Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương theo lương tại công ty cao su hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (630 KB, 78 trang )

Lời nói đầu
Tổ chức công tác kế toán tiền l-ơng và các khoản tính theo l-ơng là một
phần trọng yếu trong công tác tổ chức kế toán doanh nghiệp trong đơn vị sản
xuất kinh doanh. Việc quản lý tốt tiền l-ơng trong các doanh nghiệp góp phần
tăng tích lũy trong xà hội, giảm đi chi phí trong giá thành sản phẩm, khuyến
khích tinh thần tự giác trong lao động của công nhân viên. Tiền l-ơng làm cho
họ quan tâm đến kết quả sản xuất kinh doanh, thúc đẩy học phát huy khả năng
sáng kiến cải tiến kỹ thuật nâng cao tay nghề, năng suất cũng nh- chất l-ợng
mẫu mà sản phẩm góp phần không nhỏ vào việc: phồn vinh của doanh nghiệp
nói riêng và của nền kinh tế quốc dân nói chung. Ngày này cuộc sống đang thay
đổi theo sự phát triển của nền kinh tế, đòi hỏi nhu cầu sống ngày càng cao.
Chính sự thay đổi đó làm cho tiền l-ơng của công nhân viên trong bất kỳ doanh
nghiệp nào cũng phải có một mức thù lao xứng đáng để phù hợp với cuộc sống
hiện tại thì khi đó quản lý tiền l-ơng là yếu tố cực kỳ cần thiết.
Nhận thức đ-ợc vai trò của công tác kế toán, đặc biệt là tiền l-ơng và các
khoản trích theo l-ơng trong qu¶n lý chi phÝ s¶n xt kinh doanh cđa doanh
nghiệp là vấn đề trọng yếu. Vì thế, tôi chọn đề tài này là kế toán tiền l-ơng và
các khoản trích theo l-ơng theo l-ơng tại Công ty Cao su Hà Nội. Nhằm mục
đích tìm tòi, sâu xa hơn về vấn đề kế toán tiền l-ơng và các khoản trích theo
l-ơng tại Công ty Cao su Hà Nội nói riêng và trong các doanh nghiệp nói
chung. Mặt khác, đây cũng là ph-ơng pháp gián tiếp để tìm hiểu cuộc sống và
thu nhập của cán bộ công nhân viên của Công ty
Nội dung của chuyên đề thực tập đ-ợc chia làm 3 phần nh- sau:
Phần I: Những vấn đề về kế toán tiền l-ơng và các khoản trích theo l-ơng
trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
Phần II: Thực tiễn công tác kế toán tiền l-ơng và các khoản tính theo
l-ơng ở Công ty Cao su Hà Nội.
Phần III: Một số nhận xét và ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác
là kế toán tiền l-ơng và các khoản tính theo l-ơng ở Công ty Cao su Hà Nội.
1



Phần 1: Những vấn đề chung về kế toán tiền l-ơng
và các khoản trích theo l-ơng trong doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh
Sự cần thiết phải tổ chức kế toán tiền l-ơng và các khoản trích theo l-ơng
trong doanh nghiệp sản xuất
1. Khái niệm, vị trí, vai trò của lao động
Hoạt động của con ng-ời đ-ợc xem là hoạt động của lao động khi sự
tác động của nó có mục đích, ý nghĩa của con ng-ời tác động vào đối t-ợng lao
động để tạo ra sản phẩm phù hợp với nhu cầu và sự cần thiết trong tiêu dùng của
con ng-ời. Muốn có hoạt động sản xuất kinh doanh thì bao giờ cũng phải có 3
yếu tố đó là:
Đối t-ợng lao ®éng
T- liƯu lao ®éng
Søc lao ®éng
Trong s¶n xt lao ®éng thì không thể thiếu 1 trong 3 yếu tố trên đ-ợc.
Song yếu tố sức lao động đ-ợc coi là yếu tố chủ yếu và cơ bản nhất. Bởi vì
chính nhờ có mục đích, tính ý thức của lao động đ-ợc thể hiện hiện ở trình độ
năng lực, sức khoẻ cơ bắp hay trí tuệ của bản thân ng-ời lao động đà quyết định
đ-ợc sự hoàn thành hay không hoàn thành của quá trình lao động.
Giá trị hàng hoá đ-ợc tạo ra trong quá trình sản xuất chứ không phải
trong l-u thông. Điều đó có nghĩa là giá trị hàng hoá nhờ có quá trình sản xuất
mà tạo thành ( bao gồm: Giá trị thặng d- của lao động sống, giá trị thặng d- của
lao động vật hoá, giá trị thặng d- khi trừ đi các khoản chi phí khác ) nó có thể
đ-ợc tính bằng công thức sau:
Giá trị thu đ-ợc = M + C + V
Trong đó:
M: Giá trị thặng d- thu đ-ợc

2



C: Giá trị t- liệu sản xuất
V: Giá trị sức lao ®éng sèng
Qua ®ã ta thÊy nguån gèc duy nhÊt để tạo ra giá trị thặng d- là do sức
lao động của con ng-ời tạo ra. Trong mọi hình thức sản xuất, mọi nền kinh tế
thì mục tiêu quan trọng hàng đầu của quá trình sản xuất kinh doanh vẫn là tìm
kiếm lợi nhuận thông qua giá trị thặng d- để đảm bảo cho quá trình sản xuất
tiêu dùng và vừa đảm bảo đ-ợc tính tích luỹ cho nền kinh tế. Mặt khác khi đầu
vào của nền sản xuất vẫn diƠn ra b×nh th-êng nÕu thiÕu u tè con ng-êi tác
động đến thì không thể tồn tại đ-ợc. Chính vì thế mà chúng ta phải coi trọng cả
3 yếu tố trên và bắt buộc nó phải song hành với nhau trong quá trình tạo ra giá
trị thặng d- cho nhà doanh nghiệp
2. Chi phí lao động sống trong quá trình sản xuất kinh doanh và vị
trí của yếu tố lao ®éng sèng.
Chi phÝ lao ®éng sèng lµ biĨu hiƯn b»ng tiền của toàn bộ hao phí về lao
động sống, lao động vật hoá và các chi phí khác mà doanh nghiệp đà phải bỏ ra
để tiến hành sản xuất kinh doanh trong 1 chu kỳ để thu đ-ợc giá trị thặng d-.
Trong tổng chi phí sản xuất kinh doanh bao gồm:
Chi phí về nhân công trực tiếp đ-ợc phản ánh trực tiếp vào tài khoản 622
Chi phí về sản xuất chung đ-ợc phản ánh vào tài khoản 627
Chi phí về bộ phận quản lý doanh nghiệp đ-ợc phản ánh vào tài khoản
642
Chi phí về bộ phận quản lý bán hàng đ-ợc phân ánh vào tài khoản 641
Trong một xà hội không ngừng phát triển về mọi mặt nh- hiện nay th ì
quá trình sản xuất của cải vật k, sức lao động xà hội đòi hỏi phải đ-ợc tái tạo.
Trong các hình thái xà hội khác về hình thức tái sản xuất sức lao động cũng có
sự khác nhau. Sự khác nhau tr-ớc hết đ-ợc quy định bởi bản chất của quan hệ
sản xuất thống trị. Song nhìn chung quá trình tái sản xuất sức lao động diễn ra
trong lịch sư thĨ hiƯn râ ë sù tiÕn bé. Sù tiÕn bộ này đ-ợc gắn liền sự tác động

mạnh mẽ của khoa học, công nghệ, kỹ thuật mà nhân loại tạo ra. ChÝnh nã ®·
3


làm cho sức lao động tái đ-ợc tạo ngày càng nhiều về số l-ợng lẫn chất l-ợng.
Chính vì những vấn đề xà hội trên dẫn đến điều là tất yếu con ng-ời phải có tổ
chức và tổ chức tốt quá trình sản xuất kinh doanh. Tổ chức quá trình kinh doanh
hợp lý là quá trình sản xuất mà chi phí bỏ ra thấp nhất nh-ng lại mang lại hiệu
quả cao nhất. Hay nói cách khác sản xuất kinh doanh phát triĨn sao cho tỉng chi
phÝ kiªm chi phÝ cđa mét quá trình sản xuất là cách kết hợp giữa tăng năng suất
TC không đổi mà lại cho kết quả (lợi nhuận) cao nhất.
Tuy nhiên các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất là có hạn do đó tiết
kiệm lao động để giảm chi phí về lao động sống, không ngừng là căn cứ để thực
hiện công tác tiếp theo. Quản lý lao động phải đảm bảo trên hai mặt: số l-ợng
lao động và chất l-ợng lao động, mặt này hỗ trợ và làm nền tảng cho mặt kia.
Quản lý lao động phải đ-ợc thực hiện 1 cách đồng bộ, toàn diện, hợp lý và có
nhiều sáng tạo mới.
Quản lý tiền l-ơng và bảo hiểm nó quyết định đến kết quả của việc hạch
toán giá thành. Do đó để hạch toán giá thành một cách chính xác tr-ớc hết phải
hạch toán đúng, đủ, chi tiết về tiền l-ơng, bảo hiểm, việc hạch toán chi tiết về
lao động sống thể hiện bản chất của tiền l-ơng trong giá thành thì phải dựa trên
cơ sở quản lý và theo dõi quá trình huy dộng sử dụng vốn, sử dụng lao động
trong quá trình sản xuất kinh doanh. ng-ợc lại việc tính đúng, tính đủ, kịp thời
các khoản tiền l-ơng, và các khoản tính theo l-ơng, các khoản phải trả cho
ng-ời lao động một mặt kích thích ng-ời lao động quan tâm đến thói quen chất
l-ợng và kết quả hoạt động lao động, mặt khác thúc đẩy việc sử dụng lao động
một cách hợp lý và có hiệu quả.
Để đáp ứng đ-ợc yêu cầu quản lý tiền l-ơng và bảo hiểm xuất phát từ đặc
điểm yêu cầu và chức năng của kế toán, kế toán tiền l-ơng và các khoản trích
theo l-ơng trong các doanh nghiệp sản xuất cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:

Tổ chức ghi chép, phản ánh kịp thời, đầy đủ, chính xác tình hình biến
động về thời gian và kết quả lao động, tính đúng đắn, thanh toán kịp thời, đầy
đủ tiền l-ơng và các khoản liên quan khác cho công nhân viên. thực hiện việc
kiểm tra tình hình huy động và sử dụng sức lao động, tình hình chấp hành chế
4


độ chính sách về lao động tiền l-ơng và đơn vị trực thuộc. Quản lý chất chẽ việc
sử dụng và chi phí l-ơng.
Phản ánh đầy đủ tính toán và phân bổ chính xác, hợp lý chi phí về tiền
l-ơng và các khoản trích theo l-ơng cho đối t-ợng sử dụng có liên quan.
định kỳ tiến hành phân tích tình hình lao động, tình hình quản lý và chi
phí l-ơng, cung cấp các thông tin kinh tế cần thiết cho những bộ phận có l iên
quan.
II. phân loại lao động, các hình thức tiền l-ơng và các quỹ.

Mối quan hệ giữ quản lý lao động và quản lý tiền l-ơng và các khoản liên
quan, phân loại lao động.
Tổng số công nhân của doanh nghiệp là toàn bộ lực l-ợng tham gia vào
quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để tạo thuận lợi cho
việc quản lý huy động cho việc sử dụng hợp lý sức lao động nhất thiết phải phân
loại công nhân viên trong doanh nghiệp. Tuỳ thuộc vào từng loại hình doanh
nghiệp thuộc các nghề sản xuất khác nhau mà lực l-ợng lao động phân ra làm
các loại lao động khác nhau. Song nhìn chung trong các doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh cằm cứ vào nội dung kinh tế. Vai trò tăng c-ờng đổi mới về t- liệu
lao động phù hợp với năng suất lao động mới tạo ra.
Ng-ời lao động tham gia vào quá trình sản xuất thì họ đ-ợc h-ởng tiền
l-ơng hay đ-ợc h-ởng tái sản xuất sức lao động hợp lí. Bản chất kinh tế của tiền
l-ơng là hình thái giá trị của sức lao động,là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức
lao động. Tiền l-ơng chính là phần thù lao để tái sản xuất ra sức lao động, bù

đắp chi phí mà họ đà bỏ ra để hoàn thành trong quá trình sản xuất ra sản phẩm.
Ngoài ra tiền l-ơng để đảm bảo tái tạo sức lao động và cuộc sống lâu dài
của ng-ời lao động. Theo chế độ tài chính hiện hành thì các doanh nghiệp còn
phải tính một phần chi phí sản xuất kinh doanh vào các khoản mục nh-: bảo
hiểm xà hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn. Chi phí này là toàn bộ chi phí
bỏ ra nhằm đảm bảo tính tái tạo và công bằng cho ng-ời lao động đà phải hao
phí sức lực để thu đ-ợc cái gì đó t-ơng ứng với cái đà mất. Chi phí tiền l-ơng
ngày càng chiếm một tỉ lệ lớn dần trong toàn bộ chi phí sản xuất cña doanh
5


nghiệp. Điều này thể hiện quan điểm thù lao sức lao động đà và đang là động
lực thúc đẩy nền sản xuất xà hội phất triển và trở thành nhân tố qua trọng đảm
bảo ngày càng thoả mÃn nhu cầu về sử dụng hàng hoá sức lao động đối với
ng-ời sản xuất kinh doanh.
3. Yêu cầu quản lý sức lao động.
Đi từ sự phân tích vè vai trò , vị trí lao động bản chất tiền l-ơng ở trên ta
thấy công tác quản lí lao động tiền l-ơng và bảo hiểm là công tác mang tính
khách quan của mọi nền sản xuất xà hội và trình độ xà hội.
Khả năng của nền sản xuất khác nhau thì phạm vi mức độ và ph-ơng
pháp quản lí cũng khác nhau. D-ới chế độ xà hội chủ nghĩa nền sản xuất hàng
hoá nhiều thành phần càng mở rộng và phát triển trên cơ sở đó thoả mÃn không
ngừng những nhu vật chất và văn hoá của tầng lớp ng-ời lao động trong xà hội,
càng đòi hỏi quản lí tiền l-ơng và các khoản tính theo l-ơng ngày càng phải c ao
hơn. Nền sản xuất xà hội phát triển càng cao thì sự phân công lao động xà hội
diễn ra ngày càng sâu sắc và chặt chẽ. Việc xà hội hoá nền sản xuất càng cao thì
tính chất xà hội hoá sức lao động con ng-ời ngày càng nhiều hơn. Vấn đề đặt ra
công tác quản lí lao động trong sản xuất kinh doanh phải thực hiện thế nào sao
cho hợp lí nhất. Do đó quản lí sức lao động hay quản lí nhân sự thực chất là
quản lí con ng-ời mà quản lí con ng-ơì là cả một nghệ thuật và là một vấn đề

cần thiết do đó ng-ời quản lí phải quyết định hợp lí. Hiện nay quản lí lao động
trong sản xuất kinh doanh là vấn đề trong yếu nhất của quá trình sản xuất kinh
doanh vì chất l-ợng sản phẩm hàng hoá tạo ra là phụ thuộc vào chính ng-ời lao
động. Mà chất l-ợng đó thì chỉ có ng-ời lao động quyết định thông qua hiệu
quả kinh tế do chất l-ợng lao động mang lại.Công tác quản lí lao động là cơ sở
của lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lí của doanh
nghiệp lực l-ợng lao động đ-ợc phân chia thành:
- Công nhân viên trong danh sách của doanh nghiệp. Đây là những công
nhân trực tiếp do doanh nghiệp quản lí và chi trả l-ơng, đ-ợc chia thành hai bộ
phận chính theo công tác cđa hä lµ:

6


+Công nhân sản xuất kinh doanh cơ bản: là toàn bộ sức lao động tham
gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất của doanh nghiệp.
+Công nhân viên thuộc các hoạt động khác: là toàn bộ số lao động hoạt
động trong lĩnh vực khác của doanh nghiệp.
-Công nhân làm việc trong doanh nghiệp nh-ng do các ngành khác quản
lí và chi trả l-ơng nh-: cán bộ phụ trách đoàn thể, công nhân học việc.
Việc phân loại lực l-ợng lao động nh- trên cho phép quản lí tốt sự biến
động của lực l-ợng động đồng thi làm cơ sở cho việc tính toán, thanh toán
l-ơng gọn nhẹ, chính xác và hợp lí.
2. Các hình thức tiền l-ơng và ý nghĩa của tiền l-ơng.
Tiền l-ơng của ng-ời lao động do hai bên thoả thuận trong hợp đồng lao
động và trả theo năng suất lao động, chất l-ợng và hiệu quả của công việc. Mức
l-ơng của ng-ời lao động không đ-ợc thấp hơn mức l-ơng tối thiểu do nhà n-ớc
qui định.Mức l-ơng tối thiểu đ-ợc ấn định theo mức sinh hoạt đảm bảo cho
ng-ời lao động giản đơn nhát trong điều kiện bình th-ờng bù đắp sức lao động
giản đơn và một phần tích luỹ tái sản xuất sức lao động mở rộng và đ-ợc đ-a ra

làm căn cứ để tính các mức l-ơng cho các loại lao động khác nhau.
Khi chỉ số đánh giá sinh hoạt tăng lên đó là do nhu cầu xà hội ngày càng
cao. Mức sống của ng-ời dân đ-ợc nâng cao thì mức l-ơng thực tế của ng-ời
lao động bị giảm sút thì chính phủ phải điều chỉnh mức l-ơng tối thiểu sao cho
hợp lí để đảm bảo mức tiền l-ơng hợp lí thực tế.
Trong thực tế, các doanh nghiệp áp dụng hai hình thức trả l-ơng cơ bản
phổ biến là: chế độ trả l-ơng theo thời gian làm việc và chế độ trả l-ơng theo số
l-ợng công việc hoàn thành đảm bảo qui định do công nhân làm ra. T-ơng ứng
với hai chế độ trả -ơng là hai hình thức tiền l-ơng cơ bản sau:
-Hình thức tiền l-ơng theo thời gian.
-Hình thức tiền l-ơng theo sản phẩm.
2.1 Hình thức trả l-ơng theo thời gian.

7


Hình thức trả l-ơng theo thời gian là hình thức tiỊn l-¬ng tÝnh theo thêi
gian thùc tÕ, BËc kü tht và thang l-ơng trả cho ng-ời lao động nh- sau:
Tiền l-ơng thời gian phải trả cho công nhân = Đơn giá tiền l-ơng thời
gian * Thời gian làm việc
Trong đó đơn giá tiền l-ơng thời gian đ-ợc tính riêng cho từng bậc l-ơng.
Đây là hình thức tiền l-ơng thời gian giản đơn. Tiền l-ơng thời gian giản đơn
kết hợp với tiền th-ởng tạo nên tiền l-ơng thời gian có th-ởng:
Tiền l-¬ng thêi gian cã th-ëng = TiỊn l-¬ng thêi gian giản đơn * Tiền
th-ởng.
Khoản tiền th-ởng đ-ợc cộng thêm vào đ-ợc tính toán dựa trên các yếu
tố nh-: đảm bảo ngày công, giờ công, chất l-ợng sản phẩm. Để tính đ-ợc tiền
l-ơng thời gian phải trả cho ng-ời lao động thì phải theo dõi ghi chép đầy đủ
thời gian làm việc và phải có đơn giá cụ thể.
Hình thức tiền l-ơng thời gian đ-ợc áp dụng cho các doanh nghiệp mà ở

đó có những công việc ch-a xây dựng đ-ợc mức lao động, ch-a có đơn giá tiền
l-ơng sản phẩm. Ngoài ra tuỳ theo hình thức và ph-ơng thức tổ chức sản xuất ở
các doanh nghiệp sản xuất mà ng-ời ta phải phân loại và sử dung các hình thức
tiền l-ơng thời gian sao cho phù hợp nhất đối với thực tế sản xuất nhằm đảm
bảo đ-ợc cho ng-ời lao ®éng thùc sù tù gi¸c, lao ®éng cã kÜ thuËt và thu đ-ợc
năng suất cao.
2.2 Hình thức tiền l-ơng theo sản phẩm.
Tiền l-ơng tính theo sản phẩm là hình thức tiền l-ơng tính theo khối
l-ợng sản phẩm công việc hoàn thành đảm bảo tiêu chuẩn kĩ thuật chất l-ợng
sản phẩm đà qui định và đơn giá tính cho một đơn vị sản phẩm:
Tiền l-ơng sản phẩm phải trả cho ng-ời lao động = Khối l-ợng sản phẩm
công việc hoàn thành * Đơn giá tiền l-ơng sản phẩm.
Vì vậy việc xác định tiền l-ơng sản phẩm phải dựa trên cơ sở tài liệu hạch
toán kết quả hoạt động và đơn giá tiền l-ơng mà doanh nghiệp áp dụng dối với
từng loại sản phẩm, công việc. Tiền l-ơng sản phẩm có thể áp dụng đối với lao
động gián tiếp sản xuất.
8


2.2.1 Hình thức trả l-ơng theo sản phẩm trực tiếp.
Với hình thức này, tiền l-ơng phải trả cho ng-ời lao động đ-ợc tính trực
tiếp theo số l-ợng hoàn thành đúng qui cách, phẩm chất và đơn giá tiền l-ơng
trên một dơn vị sản phẩm đà qui định.
Tiền l-ơng sản phẩm trực tiếp trả cho công nhân viên = Đơn giá tiền
l-ơng sản phẩm * Số l-ợng công việc sản phẩm hoàn thành.
Cách trả l-ơng này áp dụng rộng rÃi đối với những công nhân trực tiếp
sản xuất trong điều kiện qui trình công nghệ của ng-ời công nhân mang tính
độc lập t-ơng đối, có thể định mức, kiểm tra và nghiệm thu sản phẩm một cách
riêng biệt. Ưu điểm nổi bật của cách trả l-ơng này là quan hệ giữa tiền l-ơng
của công nhân và kết quả lao động thể hiện rõ ràng, do đó mà kích thích ng-ời

lao động cố gắng nâng cao trình độ, tay nghề (lành nghề) tăng năng suất lao
động nhằm tăng thu nhập. Cách tính l-ơng này đơn giản, công nhân dễ dàng
tính đ-ợc số tiền l-ơng họ nhận đ-ợc khi họ hoàn thành nhiệm vụ. Tuy nhiên
chế độ tiền l-ơng này làm cho công nhân quan tâm đến kết quả hay chất l-ợng
của sản phẩm. Việc tiết kiệm NVL không chú ý đến sự phối hợp làm việc tập
thể đồng thời ch-a phản ánh đ-ợc thời gian lao động trong và ngoài chế độ
phạm vi có phép để tính l-ơng cho ng-ời lao động.
2.2.2 Hình thức trả l-ơng theo sản phẩm gián tiếp.
Cách trả l-ơng này đ-ợc áp dụng cho những công nhân phụ mà công việc
của họ có ảnh h-ởng nhiều đến kết quả lao động của công nhân chính h-ởng
l-ơng theo sản phẩm. Trong công việc mà ng-ời công nhân chính hoặc ng-ời
công nhân phụ gắn chặt với nhau, nh-ng không trực tiếp tính l-ơng sản phẩm
cho công nhân phụ, thì tiền l-ơng của công nhân phụ lại phải phụ thuộc vào tiền
l-ơng của công nhân chính.
Cách trả l-ơng này đà khuyến khích công nhân phụ phục vụ tốt hơn cho
công nhân chính, tạo điều kiện cho công nhân chính làm việc tốt hơn để tăng
năng suất lao động. Nh-ng vì phụ thuộc vào kết quả của công nhân chính do đó
việc trả l-ơng cho công nhân phụ đ-ợc xác định ch-a thật sự đảm bảo đúng hao
phí lao động mà ng-ời công nhân phụ bỏ ra.
9


2.2.3 Hình thức trả l-ơng theo sản phẩm có th-ởng.
Cách trả l-ơng này thực chất là trả l-ơng theo sản phẩm kết hợp với hình
thức tiền l-ơng tiền th-ởng. Khi áp dụng cách trả l-ơng này toàn bộ sản phẩm
đ-ợc tính theo đơn giá cố định còn tiền l-ơng sẽ căn cứ vào mức độ hoàn thành
và hoàn thành v-ợt mức các chỉ tiêu về số l-ợng của các chế độ về tiền l-ơng
qui định.
Ưu điểm của cách trả l-ơng này là khuyến khích công nhân tăng năng
suất lao động, phấn đấu hoàn thành kế hoạch của mình và v-ợt mức đ-ợc giao.

Nh-ng còn hạn chế đó là làm cho công nhân ít quan tâm đến máy móc thiết bị,
có thể dẫn đến sự qua tải của máy móc và không chú ý đến tiết kiệm vật t-,
nguyên vật liệu của doanh nghiệp.
2.2.4 Hình thức trả l-ơng theo sản phẩm luỹ tiến.
Theo hình thức này ngoài tiền l-ơng theo sản phẩm trực tiếp còn căn cứ
vào việc hoàn thành định mức để tính thêm cho một số tiền l-ơng tính theo tỷ lệ
luỹ tiến, tỷ lệ hoàn thành v-ợt mức càng cao thì luỹ tiến càng nhiều và nó đ-ợc
áp dụng theo công thức sau:
Tiền l-ơng sản phẩm phải trả cho ng-ời lao động = {Đơn giá l-ơng sản
phẩm * Sản phẩm hoàn thành] + [Đơn giá l-ơng sản phẩm * Số l-ợng sản phẩm
v-ợt định mức * Số l-ợng sản phẩm v-ợt định mức * Tỉ lệ th-ơng luỹ tiến]
Trả l-ơng theo hình thức này có tác dụng khuyến khích mạnh mẽ việc
tăng năng suất lao động, phấn đấu v-ợt định mức đ-ợc giao. Song nó cũng có
những hạn chế nh- hình thức trả l-ơng theo sản phẩm có th-ởng đó là làm ông
nhân ít quan tâm đến máy móc có thể dẫn tới sự quá tải của máy móc và công
nhân có thể không tiết kiệm vật t- và nguyên vật liệu.
2.2.5 Hình thức trả l-ơng khoán.
Hình thức này áp dụng cho những công việc đ-ợc giao từng chi tiết từng
bộ phận sẽ không có lợi và phải giao toàn bộ công việc cho công nhân hoàn
thành trong một thời gian nhất định. Trong cách trả l-ơng này tuỳ theo công
việc cụ thể mà d-a ra đơn giá khoán thích hợp với yêu cầu là phải tính toán cách
tỉ mỉ, chặt chẽ đến từng yếu tố nh-: máy móc, nguyên vật liệu, thời gian sản
10


xuất... để có đơn giá l-ơng khoán. Cách trả l-ơng khoán có tác dụng khuyến
khích ng-ời động nhanh chóng hoàn thành khối l-ợng công việc, đảm bảo chất
l-ợng chính xác cho từng công nhân.
3. Quĩ tiền l-ơng.
Quĩ tiền l-ơng của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền l-ơng tính theo số

công nhân của doanh nghiệp do doanh nghiệp quản lí và chi trả l-ơng gồm các
khoản sau:
-Tiền l-ơng tính theo thời gian, theo sản phẩm và tiền l-ơng khoán.
-Tiền l-ơng trả cho ng-ời lao động tạo ra sản phẩm hỏng trong phạm vi
chế độ qui định.
-Tiền l-ơng trả cho ng-ời lao động trong thời gia ngừng sản xuất do
nguyên nhân khách quan, trong thời gian và đ-ợc điều động đi công tác đi làm
nghĩa vụ theo chế độ qui định, thời gian nghỉ phép, thời gian đi học.
-Các khoản phụ cấp làm đêm, làm thêm giờ.
-Các khoản tiền l-ơng có tính chất th-ờng xuyên.
Ngoài ra quĩ tiền l-ơng còn đ-ợc tính cả khoản tiền chi trợ cấp bảo hiểm
xá hội cho công nhân viên trong thời gian ốm đau, thai sản, tai nạn lao động...
Trên ph-ơng diện hạch toán tiền l-ơng cho công nhân viên trong doanh
nghiệp sản xuất bao gồm hai loại sau:
+Tiền l-ơng chính: Là tiền l-ơng trả cho công nhân viên trong thời gian
thực hiện nhiệm vụ chính của họ bao gồm tiền l-ơng trả theo cấp bậc và các
khoản phụ cấp kèm theo.
+Tiền l-ơng phụ: là tiền l-ơng trả cho công nhân viên trong thời gian
thực hiện nhiệm vụ khác ngoài nhiệm vụ chính của họ và thời gian đ-ợc nghỉ
theo chế độ.
Tiền l-ơng chính của công nhân sản xuất gắn liền với quá trình sản xuất
sản phẩm và đ-ợc hạch toán trực tiếp vào chi phí sản xuất từng loại sản phẩm.
Tiền l-ơng phụ của công nhân sản xuất không gắn liền với từng loại sản phẩm
nên đ-ợc hạch toán gián tiếp vào chi phí s¶n xuÊt s¶n phÈm.

11


4. Q b¶o hiĨm x· héi, b¶o hiĨm y tÕ và kinh phí công đoàn.
-Quĩ bảo hiểm xà hội đ-ợc hình thành do việc trích lập và tính vào chi phÝ

s¶n xt kinh doanh cđa doanh nghiƯp kho¶n chi phÝ bảo hiểm xà hội theo qui
định của nhà n-ớc. Hàng tháng doanh nghiệp tiến hành trích lập quĩ bảo hiểm
xà hội theo tỉ lệ qui định là 20%, trên tổng số tiền l-ơng cấp bậc của công nhân
viên trong tháng và phân bổ cho các đối t-ợng liên quan đến việc sử dụng lao
động. Trong đó một phần do doanh nghiệp gánh chịu đ-ợc trích theo tỉ lệ 15%
trích tức vào chi phí sản xuất kinh doanh, một phần do ng-ời lao động gánh
chịu trích trừ vào l-ơng công nhân theo tỉ lệ là 5%.
Quĩ bảo hiểm xà hội đ-ợc thiết lập nhằm tạo ra nguồn vốn tài trợ cho
công nhân viên trong các tr-ờng hợp ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, mất
sức, nghỉ h-u...tuỳ theo cơ chế tài chính qui định cụ thể mà việc quản lý và sử
dụng quĩ bảo hiểm xà hội có thể ở tại doanh nghiệp hay ở cơ quan bảo hiểm
chuyên trách. theo cơ chế tài chính hiện nay nguồn quĩ bảo hiểm xà hội do cơ
quan chuyên trách cấp trên quản lý và chi trả cho các tr-ờng hợp nghỉ h-u, mất
sức...ở tại doanh nghiệp đ-ợc phân cấp trực tiếp chi trả cho công nhân viên
trong tr-ờng hợp ốm đau, thai sản...và tổng hợp chi trả để quyết toán với cơ
quan chuyên trách. Việc sử dụng chi tiêu quĩ bảo hiểm xà hội dù ở cấp nào quản
lí cũng phải thực hiện theo chế độ qui định.
-Quĩ bảo hiểm y tế theo qui định của chế độ tài chính hiện hành, quĩ bảo
hiểm y tế đ-ợc hình thành do việc trích lập theo tỉ lệ 3% trên tổng số tiền l-ơng
cấp bậc của công nhân viên. Trong đó một phần do doanh nghiệp gánh chịu
đ-ợc tính vào chi phí sản xuất kinh doanh là 2%, một phần do ng][-ời lao động
gánh chịu đ-ợc trích trừ vào l-ơng theo tỉ lệ là 1%.Bảo hiểm y tế đ-ợc nộp lên
cơ quan chuyên trách, cơ quan cấp trên th-ờng chủ yếu d-ới hình thức mua bảo
hiểm y tế để phục vụ và bảo vệ chăm sóc sức khoẻ cho công nhân viên.
Kinh phí công đoàn cũng đ-ợc hình thành do việc trích lập và tính vào
chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp theo tỉ lệ là 2% trên tổng số tiền
l-ơng thực tế phải trả cho công nhân viên trong kỳ. Số kinh phí công đoàn mà
doanh nghiệp trích cũng đ-ợc phân cấp quản lý và chỉ tiêu chế độ qui định. Mét
12



phần đ-ợc nộp lên cơ quan quản lý công đoàn cấp trên, một phần để lại doanh
nghiệp để chi tiêu cho việc hoạt động công đoàn trong doanh nghiệp.
Các khoản trích bảo hiểm xà hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn
cùng với tiền l-ơng phải trả cho công nhân viên hợp thành loại chi phí về nhân
công trùc tiÕp cho tỉng chi phÝ s¶n xt kinh doanh. Quản lý việc tính toán,
trích lập và chi tiêu sử dụng quĩ tiền l-ơng quĩ bảo hiểm xà hội, bảo hiểm y tế
và kinh phí công đoàn có nghĩa không những đối với việc tính giá thành sản
phẩm mà còn cả việc đảm bảo quyền lợi cho ng-ời lao động trong doanh
nghiệp.
III. Hạch toán lao động tiền l-ơng và các khoản chi tiêu l-ơng.

1. Hạch toán lao động.
Trong quản lý và sử dụng lao động cần thiết phải tổ chức hạch toán các
chỉ tiêu liên quan về lao động. Nội dung của hạch toán lao động là hạch toán số
l-ợng lao động, thời gian lao động và kết quả lao động. Hạch toán số l-ợng lao
động là hạch toán về mặt số l-ợng từng loại lao động theo nghề nghiệp, công
việc, trình độ tay nghề của công nhân viên. Việc hạch toán về số l-ợng lao động
thường được hạch toán trên số sách lao động của doanh nghiệp và được theo
dõi ở phòng lao động.
Hạch toán về thời gian lao động là hạch toán về việc sử dụng thời gian
lao động đối với từng công nhân viên ở từng bộ phận trong doanh nghiệp.
Thông thường từng bộ phận, tổ đội sử dụng lao động, sử dụng bảng chấm
công để ghi chép thời gian lao động và có thể sử dụng tổng hợp phục vụ trực
tiếp kịp thời cho việc quản lý tình hình huy động và sử dụng thời gian của công
nhân viên tham gia lao động và là cơ sở để tính l-ơng cho ng-ời lao động.
Hạch toán kết quả lao động là theo dõi, ghi chép kết quả lao động của
công nhân viên biểu hiện bằng số l-ợng, khối l-ợng sản phẩm công việc đÃ
hoàn thành của từng ng-ời, từng tổ lao động. Hạch toán kết quả lao động
th-ờng đ-ợc thực hiện trên các chứng từ ghi số thích hợp nh-: phiếu xác nhận


13


sản phẩm và công việc hoàn thành, hợp đồng làm khoán... Hạch toán kết quả
lao động là cơ sở để tính l-ơng cho ng-ời lao động h-ởng l-ơng theo sản phẩm.
Hạch toán lao động vừa là để quản lý việc huy động sử dụng lao động,
vừa là cơ sở để tính l-ơng phải trả cho ng-ời lao động.
Vì vậy hạch toán lao động có chính xác kịp thời mới có thể tính đúng tiền
l-ơng cho công nhân viên trong doanh nghiệp.
2. Tính tiền l-ơng và trợ cấp BHXH.
Hàng tháng trên cơ sở các chứng từ, tài liệu hạch toán về lao động và
chính sách xà hội về lao động tiền l-ơng và bảo hiểm xà hội mà Nhà n-ớc ban
hành đang áp dụng tại doanh nghiệp. Kế toán tiến hành tính l-ơng và trợ cấp
BHXH phải trả cho công nhân viên.
Để phục vụ cho việc hạch toán chi tiết các nghiệp vụ kinh tế liên quan để
đối t-ợng kế toán tiền l-ơng và các khoản trích theo l-ơng sử dụng các chứng từ
và sổ sách nh- sau:
IV. NHiệm vụ kế toán và nội dung tổ chức tiền l-ơng và các khoản
trích theo l-ơng.

1. Nhiệm vụ kế toán.
Ghi chép, phản ánh tổng hợp chính xác đầy đủ, kịp thời về số l-ợng, chất
l-ợng, thời gian và kết quả lao động.
Tính toán các khoản tiền l-ơng, tiền th-ởng, các khoản phụ cấp phải trả
cho ng-ời lao động và tình hình thanh toán các khoản trợ cấp.
Kiểm tra việc sử dụng lao động và chấp hành chính sách, chế độ về loa
động tiền l-ơng, trợ cấp BHXH và việc sử dụng quỹ tiền l-ơng, quỹ BHXH.
Tính toán và phân bổ các khoản chi phí tiền l-ơng, BHXH vào chi phí sản
xuất kinh doanh theo từng đối t-ợng h-ớng dẫn và kiểm tra các bé phËn trong

doanh nghiƯp, thùc hiƯn ®óng chÕ ®é ghi chép ban đầu về lao động tiền l-ơng
và BHXH theo đúng chế độ của Nhà n-ớc ban hành.
Lập báo cáo về lao động tiền l-ơng, BHXH để phân tích tình hình sử
dụng lao động, quỹ tiền l-ơng, quỹ BHXH. Đề xuất biện pháp để khai thác có
14


hiệu quả tiềm năng lao động, tăng năng suất lao động, ngăn ngừa những vi
phạm về lao động, vi phạm về chính sách chế độ lao động.
2. Nội dung kế toán tiền l-ơng và các khoản trích theo l-ơng.
2.1 Chứng tõ kÕ to¸n.
- C¸c chøng tõ kÕ to¸n vỊ tiỊn l-ơng và BHXH chủ yếu là các chứng từ về
tính toán l-ơng, BHXH và thanh toán tiền l-ơng BHXH nh-:
- Bảng chấm công ( mẫu số 01- LĐTL).
- Bảng thanh toán tiền l-ơng ( mẫu số 02 LĐTL).
- Bảng thanh toán BHXH ( mẫu số 05 - LĐTL ).
- Bảng thanh toán tiền l-ơng ( mẫu số 05 - LĐTL).
- Các phiếu chi, các chứng từ tài liệu về các khoản trích nộp có liên quan.
Các chứng từ có thể đ-ợc sử dụng làm căn cứ ghi sổ kế toán trực tiếp
hoặc làm căn cứ để tổng hợp ghi sổ.
2.2 Tài khoản kế toán.
Để hạch toán tiền l-ơng và các khoản trích theo l-ơng kế toán công ty
Cao su Hà Nội chu yếu sử dụng các tài khoản nh- sau:
TK 334 – Ph¶i tr¶ CNV.
TK 338 – Ph¶i tr¶, phải nộp khác.
2.2.1 Tài khoản 334 Phải trả công nhân viên.
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản thanh toán với CNV của
doanh nghiệp về tiền công, tiền l-ơng, phụ cấp BHXH, tiền th-ởng và các
khoản khác thuộc về thu nhập của họ.
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 334:

+ Bên Nợ:
- Các khoản khấu trừ vào tiền công, tiền l-ơng của công nhân viên.
- Tiền l-ơng, tiền công và các khoản khác đà trả cho công nhân viên.
- Kết chuyển tiền l-ơng của công nhân, tiền công của công n hân viên
chức ch-a lĩnh.

15


+ Bên Có : tiền l-ơng, tiền công và các khoản khác còn phải trả cho
CNV.
D- Nợ (nếu có) : Phản ánh số tiền đà trả quá về tiền l-ơng, tiền th-ởng,
BHXH và các khoản khác cho CNV.
D- Có : Tiền l-ơng, tiền công và các khoản khác còn phải trả cho CNV.
2.2.2 Tài khoản 338 Phải trả, phải nộp khác.
TK này dùng để phản ánh các khoản phải trả, phải nộp cho cơ quan pháp
luật, cho các tổ chức đoàn thể xà hội, cho cấp trên về kinh phí công đoàn,
BHXH, BHYT, các khoản khấu trừ vào l-ơng theo qui định cảu toà án ( tiền
nuôi con khi ly dị, nuôi con ngoài giá thú...), giá trị tài sản thừa chờ xử lý, các
khoản vay m-ợn tạm thời, nhận ký quỹ, ký c-ợc ngắn hạn, các khoản thu hộ...
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 338 :
+ Bên Nợ :
- Các khoản đà nộp cho cơ quan quản lý các quỹ.
- Các khoản đà chi về KPCĐ.
- Xử lý giá trị tài sản thừa.
- Kết chuyển doanh thu xuất tr-ớc vào doanh thu bán hàng t-ơng ứng
từng kỳ.
- Các khoản đà trả, đà nộp khác.
+ Bên Cã : TrÝch KPC§, BHXH, BHYT theo tû lƯ qui định.
D- Nợ ( nếu có ) :

- Số trả thừa, nộp thừa, v-ợt chi ch-a đ-ợc thanh toán.
- Số trả thừa phải nộp và giá trị tài sản thừa chờ xử lý.
D- Có : Số tiền còn phải trả, phải nộp và giá trị tài sản thừa chờ xử lý.
Tài khoản 338 chi tiết làm 6 tiểu khoản:
TK 3381 : Tài sản thừa chờ xử lý.
TK 3382 : KPCĐ.
TK 3383 : BHXH.
TK 3384 : BHYT.
16


TK 3387 : Doanh thu nhËn tr-íc.
TK 3388 : Ph¶i nộp khác
Bảng phân bổ tiền l-ơng và bhxh.

TK334
L-ơng

TK338-Phải trả phải nộp khác

TK335

Tổng
cộng

KPCĐ

BHXH

BHYT


Cộng có

Chi phí

338.2

338.3

338.4

TK338

phải trả

+TK622
CP nhân công trực tiếp
+TK627 chi phÝ s¶n xt
+TK641
CP b¶o hiĨm
+TK642 CP qu¶n lý doanh
nghiƯp
+TK142 CP trả tr-ớc
+TK335 CP phải trả
+TK241 xây dựng cán bộ
doanh nghiệp
+TK334 phải trả công
nhân viên
+TK338 phải trả phải nộp
khác

...

Ngoài các tài khoản 334, tài khoản 338 kế toán tiền l-ơng và các khoản
trích theo l-ơng còn sử dụng một số tài khoản khác nh-:
-TK662 chi phí NCTT.
-TK627 chi phí sản xuất.
-TK641 chi phÝ b¶o hiĨm.
-TK642 chi phÝ qu¶n lý doanh nghiƯp.
-TK335 chi phí phải trả.
-TK111 tiền mặt.
-TK112 tiền gửi ngân hàng.

17


2.2.3 Tổng hợp phân bổ tiền l-ơng, trích bảo hiểm xà hội, bảo hiểm y tế,
kinh phí công đoàn.
Hàng tháng kế toán tiền l-ơng phải trả trong kỳ theo từng đối t-ợng sử
dụng(bộ phận sản xuất, loại sản phẩm...) và tính toán trích bảo hiểm xà hội, bảo
hiểm y tế và kinh phí công đoàn theo tỉ lệ qui định trên cơ sở tổng hợp tiền
lương phải trả và các tỉ lệ tính theo lương được thực hiện trên bảng phân bổ
tiền lương và bảo hiểm xà hội.
Mẫu số 01/BPB (Bảng này đ-ợc thực hiện trang sau).
Ngoài tiền l-ơng và các khoản trích theo l-ơng trên bảng phân bố số một
này còn phản ánh việc trích tr-ớc các khoản chi phí phải trả nh-: chi phí trích
tr-ớc tiền l-ơng nghỉ phép của công nhân sản xuất.
Thủ tục lập bảng: hàng tháng trên cơ sở các chứng từ lao động và tiền
l-ơng trong tháng, kế toán tiến hành phân loại và tổng hợp tiền l-ơng phải trả
theo từng đối t-ợng sử dụng lao động (quản lý chung của doanh nghiệp, quản lý
và phục vụ, sản xuất từng phân x-ởng...) trong đó phân biệt cá c khoản tiền

l-ơng, các khoản phụ cấp và các khoản khác để ghi vào các cột thuộc phần ghi
có TK334 ở các dòng phù hợp.
Căn cứ vào tiền l-ơng thực tế phải trả và tỉ lệ trích qui định về các khoản
trích theo l-ơng đẻ trích và ghi vào phần có của TK338 (338.2, 338.3, 338.4) ở
các dòng cho phù hợp.
Số liệu về tổng hợp và phân bổ tiền l-ơng tính bảo hiểm xà hội, bảo hiểm
y tế, kinh phí công đoàn và trích tr-ớc các khoản đ-ợc sử dụng cho kế toán tập
hợp chi phí sản xuất ghi sổ kế toán cho các đối t-ợng có liên quan.
3. Kế toán tổng hợp tiền l-ơng bảo hiểm xà hội, bảo hiểm y tế và
kinh phí công đoàn.
Kế toán tổng hợp tiền l-ơng và các khoản tính theo l-ơng đ-ợc thực hiện
trên sổ sách kế toán và các trình tự liên quan nh- đà trình bày ở trên.
Trình tù kÕ to¸n c¸c nghiƯp vơ nh- sau:

18


3.1 Hàng tháng tính ra tổng số tiền l-ơng và các khoản phụ cấp mang
tính chất phải trả cho công nhân viên kế toán ghi.
Nợ TK662 chi phí NCTT.
Nợ TK627 chi phí tiền l-ơng phải trả cho công nhân viên quản lý phân
x-ởng.
Nợ TK641 tiền l-ơng phải trả cho công nhân viên bán hàng (nếu có).
Nợ TK642 tiền l-ơng phải trả cho công nhân viên quản lý doanh nghiệp.
Nợ TK641 tiền l-ơng phải trả cho công nhân xây dựng và sửa chữa tài
sản cố định.
Có TK334 phải trả cho công nhân viên.
3.2 Tiền l-ơng từ quĩ khen th-ởng phải trả cho công nhân viên nh-:
th-ởng về tăng năng suất lao động, về cải thiện kỹ thuật, th-ởng về tiết kiệm
đ-ợc nguyên vật liệu, th-ởng thi đua cuối quý, cuối năm.

Nợ TK431.1 quĩ khen th-ởng.
Có TK334 phải trả công nhân viên.
3.3 Sè b¶o hiĨm x· héi ph¶i tr¶ trùc tiÕp cho công nhân viên tronbg các
tr-ờng hợp (ốm đau, con ốm, thai sản, tai nạn lao động...) kế toán ghi.
Nợ TK338.3 bảo hiểm xà hội.
Có TK334 phải trả công nhân viên.
3.4 Tính l-ơng trực tiếp nghỉ phép cho công nhân viên kế toán ghi.
Nợ TK627,641,642 (641 nếu có).
Nợ TK335 chi phí phải trả.
Có TK334 phải trả công nhân viên.
3.5 Định kỳ hàng tháng trích tr-ớc l-ơng phép của công nhân trực tiếp
sản xuất, kế toán ghi.
Nợ TK602 chi phí theo đối t-ợng.
Có TK335 chi phí phải trả.
3.6 Các khoản phải thu đối với công nhân viên nh- bồi th-ơng vật chất
thiệt hại tiền bảo hiểm y tế (phần ng-ời lao động phải chịu) kế toán ghi.

19


Nợ TK334 phải trả cho công nhân viên.
Có TK141 tạm ứng.
Có TK138.8 phải thu khác.
3.8 Thuế thu nhập của công nhân viên, ng-ời lao động phải nộp cho nhà
n-ớc kế toán ghi nh- sau:
Nợ TK334 phải trả cho công nhân viên.
Có TK338.8 thuế và các khoản phải nộp nhà n-ớc.
3.9 Khi thanh toán các khoản phải trả cho công nhân viên kế toán ghi:
Nợ TK334 phải trả cho công nhân viên.
Có TK111 tiền mặt.

Có TK112 tiền gửi ngân hàng.
3.10 Hàng tháng khi trích bảo hiểm xà hội, bảo hiểm y tế và kinh phí
công đoàn tính vào chi phí sản xuất kinh doanh kế toán công ty ghi: (19% trích
vào chi phí sản xuất kinh doanh)
Nợ TK241 xây dựng cơ bản dpr dang.
Nợ TK622 chi phí nhân công trực tiếp.
Nợ TK627 chi phí sản xuất chung.
Nợ TK641 chi phí bán hàng (nếu có).
Nợ TK642 chi phí quản lý doanh nghiệp.
Có TK338 phải trả phải nộp khác.
Có TK338.2 kinh phí công đoàn.
Có TK338.3 bảo hiểm xà hội.
Có TK338.4 bảo hiểm y tÕ.
3.11 Khi nép tiỊn b¶o hiĨm x· héi, b¶o hiĨm y tế, kinh phí công đoàn cho
cơ quan chuyên môn cấp trên quản lý kế toán doanh nghiệp ghi:
Nợ TK338 (338.2, 338.3, 338.4) phải trả phải nộp khác.
Có TK111 tiền mặt.
Có TK112 tiền gửi ngân hàng.
3.12 Số bảo hiểm xà hội, bảo hiểm y tế trừ vào l-ơng công nhân theo lệ
qui định là 6% kế toán ghi.
20


Nợ TK334 phải trả công nhân viên.
Có TK338(338.3, 338.4) phải trả phải nộp khác.
3.13 Khi chi tiêu kinh phí công đoàn (phần đi lại doanh nghiệp) theo qui
định kế toán ghi:
Nợ TK338(338.2) phải trả phải nộp khác.
Có TK111 tiền mặt.
TK112 tiền gửi ngân hàng.

3.14 Tr-ờng hợp bảo hiểm xà hội, kinh phí công đoàn chi v-ợt đ-ợc cấp
bù kế toán ghi:
Nợ TK111 tiền mặt.
Nợ TK112 tiền gửi ngân hàng.
Có TK338(338.2, 338.3) phải trả phải nộp khác.
Tuỳ theo hình thức ghi sổ mà kế toán áp dụng tại công ty thì việc hạch
toán tiền l-ơng bảo hiểm xà hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn đ-ợc thực
hiện trên sổ kế toán khác nhau sao cho phù hợp. Nh-ng quá trình hạch toán bao
giúp cũng xuất phát từ các chứng từ gối và kết thúc bằng các bảng báo cáo kế
toán thông qua việc ghi chép theo dõi, tính toán xử lý số liệu trên các sổ sách kế
toán.Việc qui định phải mở các loại sổ nhằm đảm bảo vai trò, chức năng và
nhiệm vụ của kế toán đ-ợc gọi là hình thức kế toán. Trên thực tế các doanh
nghiệp có lựa chọn một trong các hình thức ghi sổ kế toán nh- sau:
+Hình thức nhật ký chung.
+Hình thức nhật ký chøng tõ ghi sỉ.
+H×nh thøc nhËt ký chøng tõ.
+H×nh thức nhật ký sổ cái.
Việc áp dụng hình thức hạch toán này hay hình thức hạch toán khác là
tuỳ thuộc vào qui mô đặc điểm sản xuất kinh doanh và trình độ quản lý của
doanh nghiệp thì nhất thiết phải tuân theo các nguyên tắc cơ bản của hình thức
kế toán đó. Cũng nh- đối với các kế toán khác, kế toán tiền l-ơng khi làm theo
hình thức kế toán nào cũng phải tuân theo các hình thức sau:
-Hình thức nhËt ký chung gåm cã c¸c sỉ:
21


+Sổ nhật ký chung.
+Sổ cái.
+Bảng cân đối tài khoản.
-Hình thức nhËt ký sỉ c¸i gåm cã sỉ: nhËt ký sỉ cái.

-Hình thức nhật ký chứng từ gồm có các sổ:
+Sổ nhật ký chứng từ.
+Sổ cái.
+Bảng kê, bảng phân bổ.
*Sổ cái hình thức nhật ký chứng từ mở riêng cho từng tài khoản sử dụng.
Mỗi tài khoản có thể mở một trang hoặc nhiều hơn một số trang tuỳ theo số
l-ợng ghi chÐp c¸c nghiƯp vơ kinh tÕ ph¸t sinh cđa từng tài khoản.
*Sổ đăng ký nhật ký chứng từ là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian phản ánh toàn bộ các nhật
ký chứng từ đà lập trong tháng. Sổ này vừa dùng để đăng ký các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh, quản lý các chứng từ ®· ghi sỉ võa ®Ĩ kiĨm tra ®èi chiÕu c¸c
nghiƯp vụ kinh tế phát sinh.
*Bảng cân đối phát sinh dùng để phản ánh tình hình đầu kỳ, phát sinh
trong kỳ và tình hình cuối kỳ của các loại tài sản và nguồn vốn với mục đích
kiểm tra chính xác của việc ghi chép cũng nh- cung cấp thông tin cần thiÕt cho
qu¶n lý.

22


sơ đồ thanh toán BHXH,BHYT,KPCĐ
TK334

TK338

TK622, 627, 641, 642

Số BHXH phải trả

Trích BHXH, BHYT, KPCĐ


trực tiếp cho CNV

theo tỉ lệ qui định tính vào
chi phí kinh doanh (19%)
TK334

TK111, 112

Nộp BHXH, KPCĐ, BHYT Trích BHXH, BHYTtheo tỉ
cho cơ quan quản lý

lệ qui định trừ vào thu nhập
của công nhân viên (6%)
TK111, 112

Chỉ tiêu kinh phí
công đoàn tại cơ sở

Số BHXH,KPCDD chi v-ợt
đ-ợc cấp

sơ đồ hạch toán tiền th-ởng

TK334

TK431

TK421


Số tiền th-ởng phải trả
trực tiÕp cho CNV
TrÝch lËp q khen th-ëng
TK111, 112, 338
phóc lỵi từ kết quả SXKD
Chi trợ cấp khó khăn, tham
quan, nghỉ mát, văn hoá

23


-Tr-ờng hợp số đà trả đà nộp vì bảo hiểm xà hội, kinh phí công đoàn (ký
cả số v-ợt chi) lớn hơn số phải trả, phải nộp đà cấp bù, kế toán ghi:
Nợ TK111, 112 số tiền đ-ợc cấp bù đà nhận.
Có TK338 số đ-ợc cấp bù.
Ta có thể hạch toán thanh toán với công nhân viên qua các sơ đồ sau.
sơ đồ hạch toán các khoản thanh toán với công
nhân viên chức

TK141, 138

TK334

Các khoản khấu trừ vào
thu nhập của CN (tạm
ứng, thiếu thu nhập...)
TK338(4.3)
Phải đóng góp cho
BHXH, BHYT
TK111, 152

Thanh toán l-ơng,
th-ởng BHXH và các
khoản khác cho CNV

TK622
Tiền

Công nhân trực tiếp sản xuất

l-ơng
tiền TK Nhân viên phân x-ởng
th-ởng
BHXH

TK641, 642
Nhân viên bảo hiểm quản lý DN

và các

TK431.1

khoản
Tiền th-ởng

khác
phải trả
cho

TK6271


TK338.3
BHXH phải trả trực tiếp

công
nhânthời vụ khi trích tr-ớc tiền l-ơng phép của
Đối với doanh nghiệp sản xuất
công nhân sản xuất trực tiếp kế toán ghi:
+Nợ TK662.
+Có TK335.
Số tiền l-ơng nghỉ phép thực té phải trả:
+Nợ TK335.
+Có TK334.
Các bút toán về tính bảo hiểm xà hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn
hạch toán t-ơng tự nh- các doanh nghiệp khác.

24


sơ đồ hạch toán trích tr-ớc tiền l-ơng phép kế hoạch của công nhân sản
xuất ở những doanh nghiệp sản xuất thời vụ
TK334

TK335

Tiền l-ơng phép thực tế
phải trả cho công nhân
viên sản xuất

TK622


Trích tr-ớc tiền l-ơng phép theo kế
hoạch của công nhân trực tiếp sản xuất

TK338
Phần chênh lệch giữa tiền l-ơn phép thực
tế phải trả công nhân trực tiếp sản xuất
lớn hơn kế hoạch ghi tăng chi phí
Trích BHXH, BHYT,KPCĐ trên tiền l-ơng phép phải trả công
nhân trực tiếp sản xuất trong kỳ
Sơ đồ tóm tắt kế toán tổng hợp tiền l-ơng và các khoản trích theo l-ơng
141

334

241
1

138.8

335

7'

627, 641, 642

338(2, 3, 4)
6

4


4’
622

12
333.8

5
8
431

111, 112

2
9
338 2.3.4
3
11

25


×