Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Phân tích tình hình tài chính của công ty xây dựng số 2 – tổng công ty xây dựng hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (766.4 KB, 91 trang )

Tr-ờng đại học bách khoa hà nội
Khoa Kinh tế và Quản lý
---------------------

Đồ án tốt nghiệp
Tên đề tài: Phân tích tình hình tài chính
của Công ty xây dựng số 2

Họ và tên sinh viên

: Đỗ Thị Thu Hiền

Lớp

: Quản trị doanh nghiệp K3

Giáo viên h-ớng dẫn

: Th.s Phạm Gia Sơn

Hà néi - 2003


Đồ án tốt nghiệp

Khoa kinh tế và quản lý

Lời mở đầu
N-ớc ta đang chuyển sang nền kinh tế thị tr-ờng có sự quản lý của
Nhà n-ớc, theo định h-ớng xà hội chủ nghĩa. Nhà n-ớc tạo điều kiện giúp
đỡ, khuyến khích các tổ chức cá nhân làm giầu trong khuôn khổ pháp luật


nhằm phát huy tính năng động của mọi thành phần kinh tế.
Xây dựng cơ bản là nghành sản xuất vật chất tạo ra cơ sở hạ tầng kỹ
thuật cho nền kinh tế quốc dân và đóng vai trò quan trọng. Chính vì tầm
quan trọng của xây dựng cơ bản trong nền kinh tế, Đảng và Nhà n-ớc ta luôn
quan tâm, chú trọng loại hình sản xuất kinh doanh này. Đầu t- cho xây
dựng cơ bản hàng năm chiếm khoảng 30% vốn đầu t- của cả n-ớc, tỷ trọng
của nó trong GDP có xu h-ớng ngày càng tăng. Vấn đề đặt ra là phải sử
dụng và quản lý vốn có hiệu quả, tránh tình trạng lÃng phí, thất thoát vốn.
Muốn vậy, doanh nghiệp cần tiến hành định kỳ, phân tích, đánh giá
tình hình tài chính của mình thông qua các báo cáo tài chính. Để từ đó phát
triển mặt tích cực, khắc phục những hạn chế và tìm ra những nguyên nhân cơ
bản đà ảnh h-ởng đến mặt này. Từ đó đề xuất đ-ợc những biện pháp cần
thiết để cải tiến hoạt động tài chính, tạo tiền đề tăng hiệu quả sản xuất kinh
doanh. Mặt khác, phân tích tình hình tài chính không những cung cấp thông
tin quan trọng nhất cho các chủ doanh nghiệp trong việc đánh giá tiềm lực
vốn của mình, xem xét khả năng và thế mạnh trong sản xuất kinh doanh mà
còn thông qua đó xác định đ-ợc xu h-ớng của doanh nghiệp, tìm ra những
b-ớc đi vững chắc, hiệu quả trong công tác quản lý của chủ doanh nghiệp
nói riêng và hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung.

Đỗ Thị Thu Hiền Quản trị doanh nghiệp K3

2


Đồ án tốt nghiệp

Khoa kinh tế và quản lý

Nhận thức rõ vai trò và vị trí quan trọng của vấn đề trên, qua thời gian

thực tập tại Công ty xây dựng số 2 Tổng công ty xây dựng Hà Nội và với
sự huớng dẫn giúp, đỡ nhiệt tính của thầy giáo Th.s Phạm Gia Sơn em đÃ
chọn đề tài Phân tích tình hình tài chính của Công ty xây dựng số 2
Tổng công ty xây dựng Hà Nội làm đồ án tốt nghiệp của mình.
Mục tiêu của đồ án là nghiên cứu, tìm hiểu và phân tích tình hình tài
chính của doanh nghiệp tìm ra những thuận lợi và khó khăn trong các hoạt
động tài chính ®Ó tõ ®ã ®-a ra mét sè ®ãng gãp mang tính kiến nghị. Nh-ng
do kiến thức còn hạn chế nên chắc chắn đồ án tốt nghiệp này của em không
tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Qua đây em rất mong nhận đ-ợc sự chỉ
bảo và góp ý của thầy, cô giáo để đồ án tốt nghiệp của em đ-ợc hoàn thiện
hơn.
Đồ án tốt nghiệp ngoài lời mở đầu và kết luận, nội dung gồm 3 phần
chính sau đây:
Ch-ơng I: Những vấn đề lý luận cơ bản về phân tích tài chính
doanh nghiệp.
Ch-ơng II: Phân tích thực trạng tình hình tài chính tại Công ty
xây dựng số 2.
Ch-ơng III: Một số biện pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính
của Công ty xây dựng số 2.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo h-ớng dẫn Th.s Phạm Gia Sơn
và các cô chú, anh chị phòng Tài chính Kế toán trong Công ty xây dựng
số 2 đà tận tình giúp đỡ chỉ bảo.
Sinh viên: Đỗ Thị Thu Hiền

Đỗ Thị Thu Hiền Quản trị doanh nghiệp K3

3


Đồ án tốt nghiệp


Khoa kinh tế và quản lý

Ch-ơng I: những vấn đề lý luận cơ bản về
phân tích tài chính doanh nghiệp

I. khái quát chung về tài chính doanh nghiệp

1. Khái niệm về tài chính doanh nghiệp
Tài chính là hệ thống các mối quan hệ tiền tệ nảy sinh trong quá trình
phân phối tổng sản phẩm xà hội và thu nhập quốc dân để hình thành và sử
dụng các quỹ tiền tệ phục vụ sản xuất và thực hiện các chức năng về Nhà
n-ớc.
Tài chính doanh nghiệp là một khâu của hệ thống trong nền kinh tế, là
một phạm trù kinh tế khách quan gắn liền với sự ra đời của nền kinh tế hàng
hoá tiền tệ.
2. Nhiệm vụ của tài chính doanh nghiệp
- Nắm vững tình hình vốn sản xuất-kinh doanh hiện có (về hiện vật và
giá trị) và sự biến động của vốn trong từng khâu của quá trình sản xuất, từng
thời gian để có biện pháp quản lý và sử dụng có hiệu quả.
- Giám sát vµ tỉ chøc sư dơng vèn trong doanh nghiƯp.
- Tỉ chức khai thác và động viên kịp thời các nguồn vốn nhàn rỗi phục
vụ sản xuất-kinh doanh, không để vốn ứ đọng, kém hiệu quả.
3. Vai trò của tài chính doanh nghiệp
- Đối với nền tài chính quốc gia:
+ Tài chính doanh nghiệp là khâu cơ sở, có tác dụng tích cực đến sự ổn định
và làm lành mạnh nền tµi chÝnh qc gia.
+ Tµi chÝnh doanh nghiƯp thùc hiƯn theo kế hoạch góp phần giữ vững cán
cân thu - chi của ngân sách, góp phần chống lạm phát và ổn định tiền tệ, giá
cả

Đỗ Thị Thu Hiền Quản trÞ doanh nghiƯp K3

4


Đồ án tốt nghiệp

Khoa kinh tế và quản lý

- Đối với doanh nghiệp:
+ Tài chính là điều kiện tiên quyết, điều kiện vật chất bảo đảm hoạt động sản
xuất (thông qua hệ thống kế hoạch sản xuất - kỹ thuật tài chính của doanh
nghiệp).
+ Kết quả hoạt động tài chính là sử dụng vốn có hiệu quả, đem lại lợi nhuận
cao và thông qua hoạt động tài chính giải quyết đ-ợc các nhiệm vụ chính trị,
xà hội của doanh nghiệp trong từng thời gian, đó chính là mục tiêu của
doanh nghiệp.
II. Phân tích tài chính doanh nghiệp

1. Mục tiêu phân tích tài chính
Phân tích tài chính là sử dụng một tập hợp các khái niệm, ph-ơng pháp
và các công cụ cho phép xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác về
quản lý nhằm đánh giá tình hình tài chính của một doanh nghiệp, đánh giá
rủi ro, mức độ chất l-ợng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Nhữn g
ng-ời phân tích tài chính ở những c-ơng vị khác nhau nhằm các mục tiêu
khác nhau.
ã Đối với nhà quản trị
Nhà quản trị phân tích tài chính nhằm đánh giá hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp, xác định điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp. Đó là cơ sở
để định h-ớng các quyết định của Ban Tổng giám đốc, Giám đốc tài chính,

dự báo tài chính: kế hoạch đầu t-, ngân quỹ và kiểm soát các hoạt động quản
lý.
Nh- vậy, mối quan tâm hàng đầu của các nhà phân tích tài chính là
đánh giá khả năng xẩy ra rủi ro phá sản tác động tới các doanh nghiệp mà
biểu hiện của nó là khả năng thanh toán, khả năng cân đối vốn, khả năng
hoạt động cũng nh- khả năng sinh lÃi của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó các
nhà phân tích tài chính tiếp tục nghiên cứu và đ-a ra những dự đoán về kết
Đỗ Thị Thu Hiền Quản trị doanh nghiệp K3

5


Đồ án tốt nghiệp

Khoa kinh tế và quản lý

quả hoạt động nói chung và mức doanh lợi nói riêng của doanh nghiệp trong
t-ơng lai. Nói cách khác, phân tích tài chính là cơ sở để dự đoán tài chính.
Tuy nhiên, trình tự phân tích và dự đoán tài chínhđều phải tuân theo các
nghiệp vụ phân tích thích ứng với từng giai đoạn dự đoán.
ã Đối với các nhà đầu tNhà đầu t- cần biết tình hình thu nhập của chủ sở hữu lợi tức cổ phần
và giả trị tăng thêm của vốn đầu t-. Họ quan tâm tới phân tích tài chính để
nhận biết khả năng sinh lÃi của doanh nghiệp. Đó là một trong những căn cứ
giúp họ ra quyết định bỏ vốn vào doanh nghiệp hay không?
ã Đối với ng-ời cho vay
Ng-ời cho vay phân tích tài chính để nhận biết khả năng vay và trả nợ của
khách hàng. Chẳng hạn, để quyết định cho vay, một trong những vấn đề
ng-ời cho vay cần xem xét là doanh nghiệp thực sự có nhu cầu vay hay
không? Khả năng trả nợ của doanh nghiệp nh- thế nào?
ã Đối với các cơ quan chức năng

Các cơ quan chức năng bao gồm: cơ quan thuế, thanh tra tài chính Các
cơ quan này sử dụng báo cáo tài chính do các doanh nghiệp gửi lên để phân
tích tình hình tài chính của doanh nghiệp đó với mục đích kiểm tra, giám sát
tình hình hoạt động kinh doanh, xem họ có htức hiện đầy đủ các nghĩa vụ với
nhà n-ớc hay không, xem họ có kinh doanh đúng luật hay không. Đồng thời
giám sát này còn giúp cho các cơ quan có thẩm quyền có thể hoạch định
chính sách một cách phù hợp, tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoạt động sản
xuất có hiệu quả.
Ngoài ra phân tích tài chính cũng rất cần thiết đối với ng-ời h-ởng
l-ơng trong doanh nghiệp, cảnh sát kinh tế, luật s-Dù công tác ở các lĩnh
vực khác nhau, nh-ng họ đều muốn hiểu biết về hoạt động của các doanh
nghiệp để thực hiện tốt hơn công việc của họ.
Đỗ Thị Thu Hiền Quản trị doanh nghiÖp K3

6


Đồ án tốt nghiệp

Khoa kinh tế và quản lý

2. Trình tự và các b-ớc tiến hành phân tích tài chính
- Thu thập thông tin: Phân tích tài chính sử dụng mọi nguồn thông tin có khả
năng lý giải và thuyết minh thực trạng hoạt động tài chính doanh nghiệp,
phục vụ cho quá trình dự đoán tài chính. Nó bao gồm cả những thông tin nội
bộ đến những thông tin bên ngoài, những thông tin kế toán và thông tin quản
lý khác, những thông tin về số l-ợng và giá trị trong đó các thông tin kế
toán phản ánh tập trung trong các báo cáo tài chính doanh nghiệp là những
thông tin đặc biệt quan trọng. Do vậy, phân tích tài chính trên thực tế là phân
tích các báo cáo tài chính doanh nghiệp.

- Xử lý thông tin: Giai đoạn tiếp theo của phân tích tài chính là quá trình xử lý
thông tin đà thu thập đ-ợc. Trong giai đoạn này, ng-ời sử dụng thông tin ở
các góc độ nghiên cứu, ứng dụng khác nhau, có ph-ơng pháp xử lý thông tin
khác nhau phục vụ mục tiêu phân tích đà đặt ra: xử lý thông tin là quá trình
xắp xếp các thông tin theo những mục tiêu nhất định nhắm tính toán, so
sánh, giải thích, đánh giá, xác định nguyên nhân của các kết quả đà đạt đ-ợc
phục vụ cho quá trình dự đoán và quyết định.
- Dự đoán và quyết định: Thu thập và xử lý thông tin nhắm chuẩn bị những
tiền đề và điều kiện cần thiết để ng-ời sử dụng thông tin dự đoán nhu cầu và
đ-a ra các quyết định tài chính. Đối với chủ doanh nghiệp phân tích tài chính
nhắm đ-a ra các quyết định liên quan tới mục tiêu hoạt động của doanh
nghiệp là tăng tr-ởng, phát triển và tối đa hoá lợi nhuận. Đối với ng-ời cho
vay và đầu t- vào doanh nghiệp thì đ-a ra các quyết định về tài trợ và đầu t-,
đối với cấp trên doanh nghiệp thì đ-a ra các quyết định quản lý doanh
nghiệp
3. Ph-ơng pháp phân tích tài chính
Ph-ơng pháp phân tích tài chính bao gồm một hệ thống các công cụ và
biện pháp nhằm tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện, hiện t-ợng, các mối quan
Đỗ Thị Thu Hiền Quản trị doanh nghiệp K3

7


Đồ án tốt nghiệp

Khoa kinh tế và quản lý

hệ bên trong và bên ngoài, các luồng dịch chuyển và biến đổi tài chính, các
chỉ tiêu tài chính tổng hợp và chi tiết, nhằm đánh giá tình hình tài chính
doanh nghiệp. Về lý thuyết, có nhiều ph-ơng pháp phân tích tài chÝnh doanh

nghiƯp, nh-ng trªn thùc tÕ ng-êi ta th-êng sư dụng ph-ơng pháp so sánh và
ph-ơng pháp tỷ số.
ã Ph-ơng pháp so sánh
- So sánh số thực hiện kỳ này víi sè thùc hiƯn kú tr-íc ®Ĩ thÊy râ xu h-ớng
thay đổi về tài chính của doanh nghiệp, thấy đ-ợc tình hình tài chính đ-ợc
cải thiện hay xấu đi nh- thế nào để có biện pháp khắc phục trong kỳ tới.
- So sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch để they rõ mức độ phấn đấu của
doanh nghiệp.
- So sánh số thực hiện kỳ này với mức trung bình của ngành để thấy đ-ợc
tình hình tài chính của doanh nghiệp đang ở tình trạng tốt hay xấu, đ-ợc hay
ch-a đ-ợc so với doanh nghiệp cùng ngành.
- So sánh theo chiều dọc để thấy đ-ợc tỷ trọng của từng loại trong tổng số
ở mỗi bản báo cáo. So sánh theo chiều ngang để thấy đ-ợc sự biến đổi cả
về số t-ơng đối và số tuyệt đối của một khoản mục nào đó qua các liên độ kế
toán liên tiếp.
ã Ph-ơng pháp tỷ số
- Ph-ơng pháp tỷ số là ph-ơng pháp trong đó các tỷ số đ-ợc sử dụng để phân
tích. Đó là các tỷ số đơn đ-ợc thiết lập bởi chỉ tiêu này so với chỉ tiêu khác.
Đây là ph-ơng pháp có tính hiện thực cao với các điều kiện đ-ợc áp dụng
ngày càng đ-ợc bổ sung và hoàn thiện.
- Nguồn thông tin kế toán và tài chính đ-ợc cải tiến và đ-ợc cung cấp đầy đủ
hơn. Đó là cơ sở để hình thành những tỷ lệ tham chiếu tin cậy cho việc đánh
giá một tỷ số của một doanh nghiệp hay một nhóm doanh nghiệp.

Đỗ Thị Thu Hiền Quản trị doanh nghiệp K3

8


Đồ án tốt nghiệp


Khoa kinh tế và quản lý

- Việc ¸p dơng c«ng nghƯ tin häc cho phÐp tÝch l dữ liệu và thúc đẩy
nhanh quá trình tính toán hàng loạt các tỷ số.
- Ph-ơng pháp phân tích này giúp các nhà phân tích khai thác có hiệu quả
những số liệu và phân tích một cách hệ thống hàng loạt các tỷ số theo chu ỗi
thời gian liên tục hoặc theo từng giai đoạn.
Về nguyên tắc, với ph-ơng pháp tỷ số cần xác định đ-ợc các ng-ỡng,
các tỷ số tham chiếu. Để đánh giá tình hình tài chính của một doanh nghiệp
cần so sánh các tỷ số của doanh nghiệp với các tỷ số tham chiếu. Nh- vậy,
ph-ơng pháp so sánh luôn đ-ợc sử dụng kết hợp với các ph-ơng pháp phân
tích tài chính khác.
4. Tài liệu phục vụ cho phân tích
Để đánh giá một cách cơ bản tình hình tài chính của doanh nghiệp, có
thể sử dụng thông tin kế toán trong nội bộ doanh nghiệp nh- là một nguồn
thông tin quan trọng bậc nhất. Với những đặc tr-ng hệ thống, đồng nhất và
phong phú, kế toán hoạt động nh- một nhà cung cấp quan trọng những thông
tin đáng giá cho phân tích tái chính. Phân tích tài chính đ-ợc thực hiện trên
cơ sở các báo cáo tài chính - đ-ợc hình thành thông qua việc xử lý các báo
cáo kế toán chủ yếu: đó là bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh,
báo cáo l-u chuyển tiền tệ.
a) Bảng cân đối kế toán

Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh một
cách tổng quát toàn bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành của tài sản
đó của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo (cuối tháng, cuối quý, cuối năm).
Nh- vậy, bảng cân đối kế toán nhằm mô tả sức mạnh tài chính của
doanh nghiệp bằng cách trình bày những thứ mà doanh nghiệp có và những
thứ mà doanh nợ tại một thời điểm. Bảng cân đối kế toán th-ờng đ-ợc lập


Đỗ Thị Thu Hiền Quản trị doanh nghiệp K3

9


Đồ án tốt nghiệp

Khoa kinh tế và quản lý

vào thời điểm cuối kỳ kế toán, đây cũng là nh-ợc điểm của bảng cân đối kế
toán khi chúng ta sử dụng số liệu của nó phục vụ cho phân tích tài chính.
Bảng cân đối kế toán có ý nghĩa quan trọng xét trên cả góc độ kinh tế
và góc độ pháp lý. Trên góc độ kinh tế, bảng cho ta thấy đ-ợc tiềm lực kinh
tế, trình độ sử dụng phân bố vốn, tình hình và khả năng tài chính của doanh
nghiệp. Còn trên góc độ pháp lý, tổng tài sản mà doanh nghiệp đang có
quyền quản lý và sử dụng một cách hợp pháp, cho thấy trách nhiệm của
doanh nghiệp tr-ớc chủ sở hữu, tr-ớc ngân sách, nhà cung cấp,khách hàng
Về kết cấu, bảng đ-ợc chia làm 2 phần theo nguyên tắc cân đối phần
tài sản bằng phần nguồn vốn. Cụ thể:
- Phần tài sản, phản ánh giá trị của toàn bộ tài sản hiện có tại thời điểm lập
báo cáo, thuộc quyền quản lý và sử dụng của doanh nghiệp, phần này gồm:
A Tài sản l-u động và đầu t- ngắn hạn
B Tài sản cố định và đầu t- dài hạn
- Phần nguồn vốn, phản ánh nguồn hình thành các loại tài sản hiện có của
doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo, phần này gồm:
A Nợ phải trả
B Nguồn vốn chủ sở hữu
b) Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh


Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp
phản ánh tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh trong một kỳ của doanh
nghiệp và tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà n-ớc về thuế và các khoản
khác.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cho biết trong kỳ doanh nghiệ p
đà làm ra bao nhiêu lÃi? Trong đó mỗi loại hoạt động đà đóng góp bao nhiêu
vào kết quả chung? Số liệu của báo cáo là cơ sở để xét duyệt mức thuế doanh
nghiệp phải nộp, để tính toán các chỉ tiêu hiệu quả, đánh giá khả năng sinh

Đỗ Thị Thu Hiền Quản trị doanh nghiệp K3

10


Đồ án tốt nghiệp

Khoa kinh tế và quản lý

lợi của doanh nghiệp. Ngoài ra, báo cáo còn cho phép các cơ quan Nhà n-ớc
theo dõi đ-ợc liên tục tình hình thực hiện ccác nghĩa vụ của doanh nghiệp
đối với Nhà n-ớc.
Kết cấu báo cáo gồm có ba phần:
- Phần I: LÃi, lỗ (phần này cho thấy mức độ đóng góp của từng loại hoạt
động vào kết quả chung, theo dõi liên tục từ quý tr-ớc sang quý này và hệ
thống dần số liệu từ đầu năm đến cuối kỳ báo cáo).
- Phần II: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà n-ớc (phần này phản ánh
tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà n-ớc về thuế, các khoản thu và các
khoản khác, cho phép theo dõi đ-ợc liên tục tình hình thức hiện các nghĩa vụ
của doanh nghiệp đối víi Nhµ n-íc tõ q tr-íc sang q nµy vµ nghÜa vơ
chun sang thùc hiƯn ë q sau).

- PhÇn III: Thuế GTGT đ-ợc khấu trừ, đ-ợc hoàn lại, đ-ợc miễn giảm.
c) Báo cáo l-u chuyển tiền tệ

Báo cáo l-u chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh việc
hình thành và sử dụng l-ợng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh
nghiệp.
Dựa vào báo cáo l-u chuyển tiền tệ, ng-ời sử dụng có thể đánh giá
đ-ợc khả năng tạo ra tiền, tình hình sử dụng tiền, sự biến động tiền thuần và
dự đoán đ-ợc l-ờng tiền trong kú tiÕp theo.
B¸o c¸o l-u chun tiỊn tƯ gåm cã ba phÇn nh- sau:
- PhÇn I: L-u chun tiỊn từ hoạt động SXKD (Phần này phản ánh những số
liệu tổng hợp về dòng tiền thu vào và chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt động
SXKD của doanh nghiệp trong kỳ nh- tiền thu bán hàng, tiền thanh toán cho
công nhân viên, các chi phí bằng tiền)
- Phần II: L-u chuyển tiền từ hoạt động đầu t- (Phần này phản ánh những
những dòng tiền thu vào và chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt động đầu t-

Đỗ Thị Thu Hiền Quản trị doanh nghiệp K3

11


Đồ án tốt nghiệp

Khoa kinh tế và quản lý

của doanh nghiệp. Hoạt động đầu t- trong báo cáo này gồm hai loại là đầu tvào cơ sở vật chất kỹ thuật cho bản thân doanh nghiệp nh- đầu t- xây dựng
cơ bản; mua sắm TSCĐ, và đầu t- vào đơn vị khác d-ới hình thức góp vốn
liên doanh; cho vay; đầu t- chứng khoán)
- Phần III: L-u chuyển tiền từ hoạt động tài chính (Phần này phản ánh tình

hình tăng giảm tiền của doanh nghiệp do hoạt động khai thác của nguồn vốn
đ-a lại nh- chủ sở hữu bỏ vốn hoặc rút vốn, vay và trả tiền vay Ngân hàng,
thu lÃi tiền gửi)
III. Nội dung phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp.

Hoạt động tài chính doanh nghiệp là một bộ phận của hoạt động của
sản xuất kinh doanh và có mối quan hệ trực tiếp với hoạt động sản xuất kinh
doanh. Tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh đều ảnh h-ởng tới tình hình
tài chính của doanh nghiệp. Ng-ợc lại tình hình tài chính tốt hay xấu lại có
tác động thúc đẩy hoặc kìm hÃm đối với quá trình sản xuất kinh doanh.
Nội dung phân tích các hoạt động tài chính doanh nghiệp bao gồm các
vấn đề sau đây:
1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp
Để đánh giá khái quát tình hình hoạt động tài chính của doanh nghiệp,
phải dựa vào hệ thống báo cáo tài chính, trong đó chủ yếu dựa vào bảng cân
đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, đ-ợc soạn thảo vào
cuối mỗi kỳ thực hiện.
Việc đánh giá khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp sẽ cho thấy
những mặt mạnh và mặt yếu hiện nay của doanh nghiệp và giúp nhận biết
nhanh chóng những khâu yếu kém trong công tác tài chính hoặc công việc
đầu t- của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó có những giải pháp hữu hiệu thúc
đẩy doanh nghiệp phát triển, hoặc có các quyết định đúng đắn về đầu t-, cho
vay về mua bán hàng hoá Tuy nhiên để thấy rõ bản chất tài chính của
Đỗ Thị Thu Hiền Quản trÞ doanh nghiƯp K3

12


Đồ án tốt nghiệp


Khoa kinh tế và quản lý

doanh nghiệp cần đi sâu phân tích những nội dung bên trong của nó nh- tình
hính các khoản phải thu, các khoản phải trả, khả năng thanh toán Tình
hình tài chính đ-ợc đánh giá là lành mạnh tr-ớc hết phải đ-ợc thể hiện ở khả
năng chi trả, vì vậy chúng ta bắt đầu đi từ việc phân tích tình hình công nợ và
khả năng thanh toán.
2. Phân tích hiệu quả sử dụng TSLĐ và TSCĐ
2.1. Phân tích hiệu quả sử dụng TSLĐ

ã Phân tích chung
Hiệu quả chung về sử dụng TSLĐ đ-ợc phản ánh qua các chỉ tiêu nhsức sản xuất, sức sinh lợi của vốn l-u động (tài sản l-u ®éng).
- Søc s¶n st cđa vèn l-u ®éng

=

Tỉng doanh thu thuần
Vốn l-u động bình quân

Sức sản suất của vốn l-u ®éng cho biÕt mét ®ång vèn l-u ®éng ®em l¹i
mÊy đồng doanh thu thuần.
- Sức sinh lợi của vốn l-u động

=

Lợi nhuận thuần thuần
Vốn l-u động bình quân

Chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng vốn l-u động làm ra mấy đồng lợi nhuận
hay lÃi gộp trong kỳ.

Khi phân tích chung, cần tính ra các chỉ tiêu trên rồi so sánh giữa kỳ
phân tích với kỳ gốc (kỳ kế hoạch hoặc thực tế kỳ tr-ớc), nếu các chỉ tiêu sức
sản suất và sức sinh lợi vốn l-u động tăng lên thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng
chung tăng lên và ng-ợc lại.
ã Phân tích tốc độ luân chuyển của vốn l-u động
Trong quá trình sản suất kinh doanh, vốn l-u động vận động không
ngừng, th-ờng xuyên qua các giai đoạn của quá trình tái sản suất (dự trữ sản xuất tiêu thụ). Đẩy nhanh tốc độ luân chuyển của vốn l-u động sẽ góp
phần giải quyết nhu cầu về vốn l-u động cho doanh nghiệp, góp phần nân g
Đỗ Thị Thu Hiền Quản trị doanh nghiệp K3

13


Đồ án tốt nghiệp

Khoa kinh tế và quản lý

cao hiệu quả sử dụng vốn. Để xác định tốc độ luân chun cđa vèn l-u ®éng
ng-êi ta th-êng sư dơng chØ tiêu sau:
- Số vòng quay của vốn l-u động

Tổng doanh thu thuần

=

Vốn l-u động bình quân

Chỉ tiêu này cho biết vốn l-u động quay đ-ợc mấy vòn trong kỳ. Nếu
số vòng quay tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn tăng và ng-ợc lại.
- Thời gian một vòng quay VLĐ


Thời gian của kỳ phân tích

=

Số vòng quay của VLĐ trong kỳ

Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết cho vốn l-u động quay đ-ợc
một vòng. Thời gian của một vòng (kỳ) luân chuyển càng nhỏ thì tốc độ luân
chuyển càng lớn. Thời gian của kỳ phân tích, theo quy -ớc có thể là 30 ngày
(tháng), 90 ngày (quý), 360 ngày (năm).
- Hệ số đảm nhiệm vốn l-u động

=

Vốn l-u động bình quân
Tổng doanh thu thuần

Chỉ tiêu này càng nhỏ, chứng tỏ hiệu quả sử dụng càng cao, số vốn tiết
kiệm đ-ợc càng nhiều. Qua chỉ tiêu này, ta biết đ-ợc để có 1 đồng luân
chuyển cần mấy đồng vốn l-u động.
2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng TSCĐ

Hiệu quả sử dụng tài sản cố định đ-ợc tính toán bằng nhiều chỉ tiêu,
nh-ng phổ biến là các chỉ tiêu sau:
- Sức sản suất của tài sản cố định

=

Tổng doanh thu thuần

Nguyên giá bình quân TSCĐ

Chỉ tiêu này phản ánh một đồng nguyên giá bình quân tài sản cố định
đem lại mấy đồng doanh thu thuần.
- Sức sinh lợi của tài sản cố định

=

Lợi nhuận thuần
Nguyên giá bình quân TSCĐ

Đỗ Thị Thu Hiền Quản trị doanh nghiệp K3

14


Đồ án tốt nghiệp

Khoa kinh tế và quản lý

Chỉ tiêu này cho biết một đồng nguyên giá bình quân tài sản cố định
đem lại mấy đồng lợi nhuận thuần hay lÃi gộp.
- Sức hao phí của tài sản cố định =

Nguyên giá bình quân TSCĐ
Doanh thu thuần hay lợi nhuận thuần

Chỉ tiêu này cho thấy để có một đồng doanh thu thuần hoặc lợi nhuận
thuần, có bao nhiêu đồng nguyên giá tài sản cố định.
3. Phân tích tình hình và khả năng thanh toán

Tình hình và khả năng thanh toán của doanh nghiệp phản ánh rõ nét
chất l-ợng công tác tài chính. Nếu hoạt động tài chính tốt, sản xuất sẽ ít công
nợ, khả năng thanh toán dồi dào, ít ®i chiÕm dơng vèn cịng nh- Ýt bÞ chiÕm
dơng vèn. Ng-ợc lại, nếu hoạt động tài chính kém thì sẽ dẫn đến tình trạng
chiếm dụng vốn lẫn nhau, các khoản công nợ phải thu, phải trả sẽ dây d-a
kéo dài.
3.1. Phân tích tình hình thanh toán

Để phân tích tình hình thanh toán ta cần phải lập bảng phân tích để có
thể thấy rằng khi nguồn bù đắp cho tài sản dự trữ thiếu doanh nghiệp bị
chiếm dụng vốn. Nếu phần nguồn vốn đị chiếm dụng nhiều hơn thì doanh
nghiệp có thêm một phần vốn đ-a vào quá trình sản xuất kinh doanh, ng-ợc
lại doanh nghiệp sẽ bị giảm bớt vốn. Khi phân tích cần phải chỉ ra những
khoản đi chiếm dụng và bị chiếm dụng hợp pháp.
Những khoản đi chiếm dụng hợp pháp là những khoản còn trong hạn
trả nh- khoản tiền phải trả cho ng-ời bán ch-a hết hạn thanh toán, tiền phải
trả cho ngân sách nh-ng ch-a đến hạn trả.
Những khoản bị chiếm dụng hợp pháp là những khoản ch-a đến hạn
thanh toán nh- khoản tiền bán chịu cho khách hàng đang nằm trong thời hạn
thanh toán, khoản phải thu của các đơn vị trực thuộc và phải thu khác.

Đỗ Thị Thu Hiền Quản trị doanh nghiệp K3

15


Đồ án tốt nghiệp

Khoa kinh tế và quản lý


Trong các quan hệ thanh toán này doanh nghiệp phải chủ động giải
quyết trên cơ sở tôn trọng kỷ luật tài chính, kỷ luật thanh toán. Tài liệu sử
dụng để phân tích tình hình thanh toán chủ yếu là bảng cân đối kế toán và
thuyết minh bổ sung báo cáo.
Ngoài ra cần phải tính vòng quay các khoản phải thu vì vòng quay các
khoản phải thu phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền
mặt của doanh nghiệp.
Vòng quay các
khoản phải thu

Tổng doanh thu

=

Các khoản phải thu

3.2. Phân tích khả năng thanh toán

Cần phải tính toán một số chỉ tiêu sau:
- Hệ số khả năng thanh toán tổng quát
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát là mối quan hệ giữa tổng tài sản
mà hiện nay doanh nghiệp đang quản lý sử dụng với tổng số nợ phải trả.
Hệ số thanh toán
tổng quát

=

Tổng tài sản
Nợ phải trả


Nếu hệ số này dần tới 0 là báo hiệu sự phá sản của doanh nghiệp,
nguồn vốn chủ sở hữu bị mất hầu nh- toàn bộ, tổng số tài sản có (tài sản l-u
động, tài sản cố định) không đủ trả số nợ mà doanh nghiệp phải thanh toán.
- Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn
Hệ số đánh giá khả năng thanh toán nợ ngắn hạn là mối quan hệ giữa
tài sản ngắn hạn và các khoản nợ ngắn hạn. Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn
thể hiện mức độ đảm bảo của TSLĐ với nợ ngắn hạn. Nợ ngắn hạn là các
khoản nợ phải thanh toán trong kỳ, do đó doanh nghiệp phải dùng tài sản
thực có của mình để thanh toán bằng cách chuyển đổi một bộ phận tài sản
thành tiền. Trong tổng số tài sản mà doanh nghiệp quản lý, sử dụng và sở
hữu, chỉ có TSLĐ là trong kỳ có khả năng chuyển đổi thành tiền.

Đỗ Thị Thu Hiền Quản trị doanh nghiệp K3

16


Đồ án tốt nghiệp

Khoa kinh tế và quản lý

Khả năng thanh toán
nợ ngắn hạn

=

TSLĐ và đầu t- ngắn hạn
Tổng nợ ngắn hạn

- Hệ số khả năng thanh toán nhanh

TSLĐ tr-ớc khi mang đi thanh toán cho chủ nợ đều phải chuyển đổi
thành tiền. Trong TSLĐ hiện có thì vật t-, hàng hoá ch-a thể chuyển đổi
ngay thành tiền, do đó nó có khả năng thanh toán kém nhất. Vì vậy, hệ số
khả năng thanh toán nhanh là th-ớc đo về khả năng trả nợ ngay, không dựa
vào việc phải bản các loại vật t- hàng hoá và đ-ợc xác định theo công thức:
Khả năng thanh

=

toán nhanh

TSLĐ và đầu t- ngắn hạn Hàng tồn kho
Tổng số nợ ngắn hạn

4. Phân tích cơ cấu nguồn vốn và cơ cấu tài sản
Các doanh nghiệp luôn thay đổi tỷ trọng các loại vốn theo xu h-íng
hỵp lý (kÕt cÊu tèi -u), nh-ng kÕt cấu này luôn bị phá vỡ do tình hình đầu t-.
Vì vậy, nghiên cứu cơ cấu nguồn vốn, cơ cấu tài sản, tỷ suất tự tài trợ sẽ cung
cấp cho các nhà quản trị tài chính một cách nhìn tổng quát về sự phát triển
lâu dài của doanh nghiệp.
4.1. Cơ cấu nguồn vốn

Cơ cấu nguồn vốn phản ánh bình quân trong mét ®ång vèn kinh doanh
hiƯn nay doanh nghiƯp ®ang sử dụng có mấy đồng vay nợ, có mấy đồng vốn
chủ sở hữu. Hệ số nợ và hệ số vốn chủ sở hữu là hai tỷ số quan trọng nhất
phản ánh cơ cấu nguồn vốn.
Hệ số nợ

=


Hệ số nguồn
vốn chủ sở hữu

Nợ phải trả
Tổng nguồn vốn

=

= 1

Nguồn vốn chủ sở hữu
Tổng nguồn vốn

Đỗ Thị Thu Hiền Quản trị doanh nghiƯp K3

-

HƯ sè ngn vèn
chđ së h÷u

= 1 -

HƯ sè nỵ

17


Đồ án tốt nghiệp

Khoa kinh tế và quản lý


Hệ số nợ cho biết trong một đồng vốn kinh doanh có mấy đông hình
thành từ vay nợ bên ngoài, còn hệ số nguồn vốn chủ sở hữu lại đo l-ờng sự
góp vèn cđa chđ së h÷u trong tỉng ngn vèn hiƯn nay cđa doanh nghiƯp. V×
vËy, hƯ sè ngn vèn chđ sở hữu còn gọi là hệ số tự tài trợ.
Qua nghiên cứu hai chỉ tiêu tài chính này, ta thấy ®-ỵc møc ®é ®éc lËp
hay phơ thc cđa doanh nghiƯp đối với các chủ nợ, mức độ tự tài trợ của
doanh nghiệp đối với nguồn vốn kinh doanh của mình. Tỷ suất tự tài trợ càng
lớn, chứng tỏ doanh nghiệp cã nhiỊu vèn tù cã, cã tÝnh ®éc lËp cao với các
chủ nợ, do đó không bị ràng buộc hoặc bị sức ép của các khoản nợ vay.
Nh-ng khi hệ số nợ cao thì doanh nghiệp lại có lợi, vì đ-ợc sử dụng một
l-ợng tài sản lớn mà chỉ đầu t- một l-ợng vốn nhỏ, và các nhà tài chính sử
dụng nó nh- một chính sách tài chính để gia tăng lợi nhuận.
Các chủ nợ th-ờng mong muốn tỷ suất tự tài trợ càng cao càng tốt.
Chủ nợ nhìn vào tỷ số này để tin t-ởng một sự đảm bảo cho các món nợ vay
đ-ợc hoàn trả đúng hạn.
4.2. Cơ cấu tài sản

Đây là một dạng tỷ số, phản ánh khi doanh nghiệp sử dụng bình quân
một đồng vốn kinh doanh thì dành ra bao nhiêu để hình thành tài sản l-u
động, còn bao nhiêu để đầu t- vào tài sản cố định. Hai tỷ suất sau đây sẽ
phản ánh việc bố trí cơ cấu tài sản của doanh nghiệp.
Tỷ suất đầu t-

=

vào tài sản dài hạn

TSCĐ và đầu t- dài hạn
Tổng tài sản


x 100

= 1 - Tỷ suất đầu t- vào tài sản ngắn hạn
Tỷ suất đầu t-

=

vào tài sản ngắn hạn
=

TSLĐ và đầu t- ngắn hạn
Tổng tài sản

x 100

1 - Tỷ suất đầu t- vào tài sản dài hạn

Đỗ Thị Thu Hiền Quản trị doanh nghiệp K3

18


Đồ án tốt nghiệp

Khoa kinh tế và quản lý

Tỷ suất đầu t- vào dài hạn càng lớn càng thể hiện mức độ quan trọng
của TSCĐ trong tổng tài sản mà doanh nghịêp đang sử dụng vào kinh doanh,
phản ánh tình hình hình trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, năng lực sản xuất và

xu h-ớng phát triển lâu dài cũng nh- khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Tuy nhiên, để kết luận tỷ suất này tốt hay xấu còn t thc vµo nghµnh
nghỊ kinh doanh cđa tõng doanh nghiƯp trong từng thời gian cụ thể. Thông
th-ờng các doanh nghiệp mong muốn có một cơ cấu tài sản tối -u, phản ánh
cứ dành một đồng đầu t- vào tài sản dài hạn thì dành ra bao nhiêu để đầu tvào tài sản ngắn hạn.
Cơ cấu tài sản

=

TSLĐ và đầu t- ngắn hạn
TSCĐ và đầu t- dài hạn

4.3. Tỷ suất tự tài trợ TSCĐ

Tỷ suất này sẽ cung cấp dòng thông tin cho biÕt sè vèn chđ së h÷u cđa
doanh nghiƯp dùng để trang bị TSCĐ và đầu t- dài hạn là bao nhiêu.
Tỷ suất tự tài trợ
TSCĐ

=

Nguồn vốn chủ sở hữu
TSCĐ và đầu t- dài hạn

x 100

Tỷ suất này nếu lớn hơn 1 chứng tỏ khả năng tài chính vững vàng và
lành mạnh. Khi tỷ suất này nhỏ hơn 1 thì một bộ phận của TSCĐ đ-ợc tài trợ
bằng vốn vay, và đặc biệt mạo hiểm khi đấy là vốn vay ngắn hạn.
5. Phân tích khả năng hoạt động

Phân tích khả năng hoạt động là đi phân tích các chỉ số đặc tr-ng cho
việc sử dụng tài nguyên, nguồn lực của doanh nghiệp. Các chỉ số này dùng
để đo l-ơng hiệu quả sử dụng vốn, tài sản của doanh nghiệp bằng cách so
sánh doanh thu với việc bỏ vốn vào kinh doanh d-ới các tài sản khác nhau.
- Số vòng quay hàng tồn kho
Số vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hoá tồn kho bình quân
luân chuyển trong kỳ. Số vòng quay hàng tồn kho càng cao thì việc kinh

Đỗ Thị Thu Hiền Quản trị doanh nghiÖp K3

19


Đồ án tốt nghiệp

Khoa kinh tế và quản lý

doanh đ-ợc đánh giá là càng tốt, bởi lẽ doanh nghiệp chỉ đầu t- cho hàng tồn
kho thấp nh-ng vẫn đạt đ-ợc doanh số cao.
Số vòng quay
hàng tồn kho

Giá vốn hàng bán

=

Hàng tồn kho

Trong một số tr-ờng hợp, nếu không có thông tin về giá vốn hàng bán
thì có thể thay thế bằng doanh thu thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh.

Khi đó thông tin về vòng quay hàng tồn kho sẽ có chất l-ợng kém hơn.
- Kỳ thu tiền bình quân
Kỳ thu tiền bình quân đ-ợc sử dụng để đánh giá khả năng thu tiền
trong thanh toán trên cơ sở các khoản phải thu và doanh thu bình quân một
ngày. Các khoản phải thu lớn hay nhỏ phụ thuộc váo chính sách tín dụng
th-ơng mại của doanh nghiệpvà các khoản trả tr-ớc.
Kỳ thu tiền
bình quân

Các khoản phải thu

=

Doanh thu /360

Tuy nhiên kỳ thu tiền bình quân cao hay thấp trong nhiều tr-ờng hợp
ch-a có thể kết luận chắc chắn, mà còn phải xem xét lại các mục tiêu và
chính sách của doanh nghiệp nh- mục tiêu mở rộng thị tr-ờng, chính sách tín
dụng của doanh nghiệp. Mặt khác chỉ tiêu này có thể đ-ợc đánh giá là khả
quan, nh-ng doanh nghiệp cũng cần phân tích kỹ hơn vì tầm quan trọng của
nó và kỹ thuật tính toán che dấu đi các khuyết tật trong việc quản trị các
khoản phải thu.
- Vòng quay vốn l-u động
Vòng quay vốn l-u động phản ánh trong kỳ vốn l-u động quay đ-ợc
máy vòng.
Vòng quay
vốn l-u động

=


Doanh thu thuần

Đỗ Thị Thu Hiền Quản trị doanh nghiƯp K3

Vèn l-u ®éng

20


Đồ án tốt nghiệp

Khoa kinh tế và quản lý

- Hiệu quả sử dụng vốn cố định
Hiệu quả sử dụng vốn cố định nhằm đo l-ờng việc sử dụng vốn cố
định đạt hiệu quả nh- thế nào.
Hiệu suất sử dụng

Doanh thu thuần

=

vốn cố định

Vốn cố định

- Vòng quay toàn bộ tài sản
Vòng quay toàn bộ tài sản phản ánh một đồng tài sản đem lại bao
nhiêu đồng doanh thu. Qua chỉ tiêu này ta có thể đánh giá đ-ợc khả năng sử
dụng tài sản của doanh nghiệp, doanh thu thuần đ-ợc sinh ra từ tài sản mà

doanh nghiệp đà đầu t-.
Vòng quay toàn
bộ tài sản

=

Doanh thu thuần
Tổng tài sản

6. Phân tích khả năng sinh lÃi
Các chỉ số sinh lợi luôn đ-ợc các nhà quản trị tài chính quan tâm.
chúng là cơ sở quan trọng để dánh giá kết quả hoạt động kinh doanh trong
một kỳ nhất định, là đáp số sau cùng của hiệu quả kinh doanh, và còn là một
luận cứ quan trọng để các nhà hoạch định đ-a ra các quyết định tài chính
trong t-ơng lai.
- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu (doanh lợi tiêu thụ sản phẩm)
Chỉ tiêu này phản ánh trong một đồng doanh thu mà doanh nghiệp
thực hiện trong kỳ có mấy đồng lợi nhuận.
Tỷ suất lợi nhuận sau
thuế trên doanh thu

=

Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần

x

100


- Tỷ suất sinh lợi của vốn chủ sở hữu (ROE)
Mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp là tạo ra lợi nhuận ròng cho các
chủ nhân của doanh nghiệp đó. Tỷ suất sinh lợi vốn chủ sở hữu là chỉ tiêu
đánh giá mức độ thực hiện của mục tiêu này.

Đỗ Thị Thu Hiền Quản trị doanh nghiÖp K3

21


Đồ án tốt nghiệp

Khoa kinh tế và quản lý

ROE

=

Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu

x

100

Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu và đ-ợc
các nhà đầu t- đặc biệt quan tâm khi họ quyết định bỏ vốn đầu t- vào doanh
nghiệp. Tăng mức doanh lợi vốn chủ sở hữu là một mục tiêu quan trọng nhất
trong hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
- Tỷ suất sinh lợi của tài sản (ROA)

ROA =

Lợi nhuận tr-ớc thuế và lÃi vay
Tổng tài sản

=

Lợi nhuận sau thuế
Tổng tài sản

Đây là một chỉ tiêu tổng hợp nhất đ-ợc dùng để đánh giá khả năng
sinh lợi của một đồng vốn đầu t-. Nó phản ánh 1 đồng giá trị tài sản mà
doanh nghiệp đà huy động vào sản xuất kinh doanh tạo ra mấy đồng lợi
nhuận tr-ớc thuế và lÃi vay.
7. Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn
Trong phân tích nguồn vốn và sử dụng vốn, ng-ời ta th-ờng xem xét
sự thay đổi của các nguồn vốn và cách thức sử dụng vốn của một doanh
nghiệp trong một thời kỳ theo số liệu giữa hai thời điểm lập bảng cân đối kế
toán. Một trong những công cụ hữu hiệu của nhà quản lý tài chính là bảng kê
nguồn vốn và sử dụng vốn. Nó giúp nhà quản lý xác định rõ các nguồn cung
ứng vốn và việc sử dụng các nguồn vốn đó.
Để lập đ-ợc bảng này, tr-ớc hết phải liệt kê sự thay đổi các khoản
mục trên bảng cân đối kế toán từ đầu kỳ đến cuối kỳ. Mỗi sự thay đổi đ-ợc
phân biệt ở hai cột sử dụng vốn và nguồn vốn theo nguyên tắc sau:
- Nếu các khoản mục bên tài sản tăng hoặc các khoản mục bên nguồn vốn
giảm thì điều đó thể hiện việc sử dụng vốn.
- Nếu các khoản mục bên tài sản giảm hoặc các khoản mục bên nguồn vốn
tăng thì điều đó chỉ ra sự diễn biến nguồn vốn.

Đỗ Thị Thu Hiền Quản trị doanh nghiệp K3


22


Đồ án tốt nghiệp

Khoa kinh tế và quản lý

Việc phân tÝch diƠn biÕn ngn vèn vµ sư dơng vèn sÏ đ-ợc trình bày
chi tiết ở trong phần sau.
Tuy nhiên, để đánh giá tình hình sử dụng vốn ta còn phải xem xét việc
sử dụng vốn có đúng mục đích không? Có huy động vốn ngắn hạn đầu t- vào
tài sản dài hạn không? Vốn l-u động th-ờng xuyên tăng hay giảm? Việc
phân tích mối quan hệ giữa vốn l-u động th-ờng xuyên và tài sản l-u động
sẽ làm sáng tỏ vấn đề này.
8. Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động SXKD.
Để tiến hành sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp cần có tài sản bao
gồm TSLĐ và đầu t- ngắn hạn (tài sản ngắn hạn), TSCĐ và đầu t- dài hạn
(tài sản dài hạn). Để hình thành hai loại tài sản này phải có các nguồn tài trợ
t-ơng ứng bao gồm nguồn vốn ngắn hạn và nguồn vốn dài hạn.
Nguồn vốn ngắn hạn là nguồn vốn mà doanh nghiệp sử dụng trong
khoảng thời gian d-ới một năm cho hoạt động SXKD bao gồm các nợ ngắn
hạn, nợ quá hạn, nợ nhà cung cấp và nợ phải trả ngắn hạn khác.
Nguồn vốn dài hạn là nguồn vốn doanh nghiệp sử dụng lâu dài cho
hoạt động kinh doanh bao gåm ngn vèn chđ së h÷u, ngn vèn vay dài
hạn Nguồn vốn dài hạn tr-ớc hết đ-ợc đầu t- để hình thành TSCĐ, phần
d- của nguồn vốn dài hạn và nguồn vốn ngắn hạn đ-ợc đầu t- hình thành
TSLĐ.
Chênh lệch giữa nguồn vốn dài hạn với tài sản dài hạn hay giữa tài sản
ngắn hạn với nguồn vốn ngắn hạn đ-ợc gọi là vốn l-u động th-ờng xuyên.

VLĐ th-ờng
xuyên

=

Nguồn vốn
dài hạn

-

Tài sản
dài hạn

=

Tài sản
ngắn hạn

-

Nguồn vốn
ngắn hạn

Trong tr-ờng hợp đặc biệt khi vốn l-u động th-ờng xuyên < 0, (nghĩa
là doanh nghiệp hình thành tài sản dài hạn bằng nguồn vốn ngắn hạn) là dấu
hiệu việc sử dụng vốn sai, cán cân thanh toán chắc chắn mất cân bằng, hệ số

Đỗ Thị Thu Hiền Quản trị doanh nghiệp K3

23



Đồ án tốt nghiệp

Khoa kinh tế và quản lý

thanh toán nợ ngắn hạn < 1, doanh nghiệp lúc này phải dùng tài sản dài hạn
để thanh toán nợ ngắn hạn.
Có thể biểu hiện mối quan hệ của VLĐ th-ờng xuyên nh- sau.
Hình 1: Xác định vốn luân chuyển
Tài sản

Nguồn vốn

A. TSLĐ và Tài sản ngắn
đầu t- ngắn hạn

Nguồn vốn
l-u

hạn
B. TSCĐ và Tài sản dài
đầu

t-

dài hạn

động
th-ờng

xuyên

hạn

Nguồn vốn A. Nợ phải trả
ngắn hạn

I. Nợ ngắn hạn
III. Nợ khác

Nguồn vốn II. Nợ dài hạn
dài hạn

B. nguồn vốn
chủ sở hữu

Mức độ an toàn của tài sản ngắn hạn phụ thuộc vào mức độ của VLĐ
th-ờng xuyên. Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động SXKD,
ta cần tính toán và so sánh giữa nguồn vốn với tài sản. VLĐ th-ờng xuyên là
một chỉ tiêu tổng hợp rất quan trọng để đánh giá tình hình tài chính của
doanh nghiệp, chỉ tiêu này cho biết:
- Doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn không?
- TSCĐ của doanh nghiệp có đ-ợc tài trợ một cách vững chắc bằng nguồn
vốn dài hạn không?
Ngoài việc phân tích VLĐ th-ờng xuyên, để đảm bảo vốn cho hoạt
động sản xuất kinh doanh ng-ời ta còn sử dụng chỉ tiêu nhu cầu VLĐ th-ờng
xuyên để phân tích.
Nhu cầu vốn l-u động th-ờng xuyên là l-ợng vốn ngắn hạn doanh
nghiệp cần để tài trợ cho một phần TSLĐ, đó là hàng tồn kho và các khoản
phải thu.

Nhu cầu VLĐ
th-ờng xuyên

=

Hàng tồn kho và các
khoản phải thu

Đỗ Thị Thu Hiền Quản trị doanh nghiệp K3

-

Nợ ngắn
hạn
24


Đồ án tốt nghiệp

Khoa kinh tế và quản lý

- Nếu nhu cầu VLĐ th-ờng xuyên > 0 tức là hàng tồn kho và các khoản phải
thu > nợ ngắn hạn. Tại đây việc sử dụng ngắn hạn của doanh nghiệp lớn hơn
các nguồn vốn ngắn hạn mà doanh nghiệp có đ-ợc từ bên ngoài, doanh
nghiệp phải dùng nguồn vốn dài hạn để tài trợ vào phần chênh lệch.
- Nếu nhu cầu VLĐ th-ơng xuyên < 0 có nghĩa là các nguồn vốn ngắn hạn từ
bên ngoài đà thừa để tài trợ việc sử dụng ngắn hạn của doanh nghiệp. Doanh
nghiệp không cần nhận vốn ngắn hạn để tài trợ cho chu kỳ kinh doanh.
9. Phân tích tài chính Dupont.
Ngoài các ph-ơng pháp phân tích truyền thống trên là ph-ơng pháp so

sánh và ph-ơng pháp tỷ số, các nhà phân tích còn sử dụng ph-ơng pháp phân
tích tài chính Dupont. Với ph-ơng pháp này các nhà phân tích sẽ nhận biết
đ-ợc các nguyên nhân dẫn đến các hiện t-ợng tốt, xấu trong hoạt động của
doanh nghiệp. Bản chất của ph-ơng pháp này là tách một tỷ số tổng hợp
phản ánh sức sinh lỵi cđa doanh nghiƯp nh- thu nhËp sau th trên tổng tài
sản (ROA), thu nhập sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE) thành tích số của
chuỗi các tỷ số có mối quan hệ nhân quả với nhau. Điều đó cho phép phân
tích ảnh h-ởng của các tỷ số đó đối với tỷ số tổng hợp.
Theo ph-ơng pháp này, chúng ta cần phân tích các đẳng thức sau:
ã Đẳng thức 1: Tỷ suất sinh lợi của tài sản (ROA)
ROA =

Lợi nhuận sau thuế
Tổng tài sản

=

Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần

x

Doanh thu thuần
Tổng tài sản

Tỷ số lợi nhuận sau thuế trên doanh thu thuần phản ánh tỷ trọng lợi
nhuận sau th trong doanh thu cđa doanh nghiƯp. Khi tû sè này tăng, điều
đó thể hiện doanh nghiệp quản lý doanh thu và quản lý chi phí có hiệu quả.
Còn tỷ số doanh thu thuần trên tổng tài sản phản ánh hiệu suất sử dụng tài
sản của doanh nghiệp.


Đỗ Thị Thu Hiền Quản trị doanh nghiệp K3

25


×