Tải bản đầy đủ (.pdf) (31 trang)

Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm dệt may việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (225.44 KB, 31 trang )

Lời nói đầu
Dệt may đang và sẽ là một ngành chiÕm tû träng lín trong tỉng thu nhËp
qc d©n cđa nỊn kinh tÕ ViƯt Nam. DƯt may lµ mét ngµnh c«ng nghiƯp mịi
nhän cđa viƯt Nam .
Héi nhËp kinh tÕ khu vực và thế giới là xu h-ớng phát triển tÊt yÕu trong
thÕ kû XXI. Nh-ng héi nhËp thÕ nµo để "không bị hoà tan" đang là thách
thức lớn đối vói các ngành kinh tế Việt Nam, trong đó có ngành công nghiệp
dệt may.
ĐÃ có thời ngành dệt may Việt Nam không phải quan tâm đến thị tr-ờng.
Từ việc sản xuất đến tiêu thụ đều làm theo kế hoạch, chỉ tiêu của nhà nuớc
giao cho. Cạnh tranh không phải là vấn đề gay gắt, đáng quan tâm của các
doanh nghiệp. Tuy nhiên thời kỳ đó đà qua đi khi nền kinh tế của n-ớc ta đÃ
chuyển từ cơ chế bao cấp sang cơ chế thị tr-ờng. Cùng với sự chuyển đổi n ày
các doanh nghiệp trong ngành phải tự lo lấy đầu ra cho sản phẩm của chính
mình. Lúc này vấn đề cạnh tranh đà trở thành yếu tố rất quan tâm của các
doanh nghiệp. Các doanh nghiệp dệt may của ta phải đối đầu với rất nhiều đối
thủ khá mạnh nh-: Trung Quốc, ấn Độ ... Để giành thế mạnh trong cạnh
tranh không chỉ thị tr-ờng trong n-ớc và cả thị tr-ờng bên ngoài thì các doanh
nghiệp dệt may Việt Nam phải làm gì ? Nhà n-ớc ta cần đề ra chính sách nhthế nào cho hợp lý để hỗ trợ cho ngành dệt may ?
Việt Nam là n-ớc sản xuất hàng dệt may đứng thứ 6 Châu á. Sản phẩm dệt
may của ta đà có mặt ở hầu hết các thị tr-ờng quan trọng trên thế giới và đang
v-ơn ra các thị tr-ờng tiềm năng khác. Nh-ng cạnh tranh ngày càng khốc liệt
là khó khăn nan giải nhất mà các sản phẩm dệt may đang gặp phải.
Nhận thức đ-ợc vấn đề trên, với kiến thức chuyên ngành đ-ợc học và
qua nghiên cứu các tài liệu cùng với sự giúp đỡ của thầy, Em đà chọn đề tài
"Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của s¶n phÈm dƯt
may ViƯt Nam " .

1



Do trình độ hiểu biết còn nhiều hạn chế và thời gian có hạn nên đề án
này không tránh khỏi những sai xót, Em mong đ-ợc sự góp ý của các thầy cô
để bài viết của em đ-ợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn Thầy giáo Thạc sĩ Nguyễn Đình Trung giáo viên h-ớng dẫn đà giúp em hoàn thành đề án này.

Đề án này gồm có 3 ch-ơng :
+ Ch-ơng 1: Tổng quan và những đặc điểm của ngành dệt may
+ Ch-ơng 2: Thực trạng và khả năng cạnh tranh của sản phẩm dệt may
Nam hiện nay
+ Ch-ơng 3: Một số giải pháp nhằm tăng khả năng cạnh tranh của sản
phẩm dệt may Việt Nam hiện nay

2


Ch-ơng1:
tổng quan và những đặc điểm về ngành dệt may Việt
Nam .
I . vài nét sơ l-ợc về tình hình của ngành dệt may
Ngành dệt may Việt Nam đà có lịch sử hình thành và phát triển từ rất lâu
đời. Từ hàng nghìn năm nay, ng-ời việt Nam đà biết trồng dâu nuôi tằm và
đà biết kéo sợi để dệt nên những tấm vải làm nguyên liệu cho ngành may
mặc phục vụ cho dời sống hàng ngày. Tuy vậy phải đến tận những năm cuối
thế kỷ XXI ngành dệt may mới đ-ợc hình thành và phát triển là một ngành
công nghiệp.
Và đặc biệt trong một vài năm gần đây, ngành dệt may việt Nam đà gặt
hái khá nhiều thành công rực rỡ, kim ngạch xuất khẩu liên tục tăng qua các
năm giải quyết đ-ợc công ăn việc làm cho gần 2 triệu lao động trực tiếp và
hàng vạn lao động gián tiếp.
Năm 2004, một số doanh nghiệp gặp khó khăn do thiếu hạn ngạch xuất

khẩu vào thị tr-ờng Hoa Kỳ nên không sử dụng hết công suất của nhà máy
.một số phải thu hẹp. Tuy nhiên một số Doanh nghiệp lại biết khai thác vào
một số mặt hàng không hạn ngạch với chất l-ợng cao nên không những tăng
quy mô sản xuất tại cơ sở đó mà còn mở rộng ra một số vùng khó khăn nh- :
Công ty may Việt Tiến mở thêm cơ sở tại Bình Thuận, Công ty may Ph-ơng
Đông mở tại Quảng NgÃi tạo thêm công ăn việc làm cho hàng nghìn lao
động tại địa ph-ơng. Kim ngạch xuất khẩu năm 2004 đạt khoảng 4,3 tỷ USD,
đây là một thắng lợi hết sức to lớn của ngành.
Năm 2005 là năm đánh dấu một b-ớc ngoặt trong sự phát triển của ngành
dệt may Việt Nam. Đây là năm đầu tiên thực hiện việc bÃi bỏ hạn ngạch giữa
các thành viên thuộc tổ chức th-ơng mại thế giới WTO và cũng là năm cuối
cùng các sản phẩm dệt may Việt Nam đ-ợc h-ởng chế độ bảo hộ mậu dÞch

3


tr-íc khi chóng ta héi nhËp hoµn toµn vµo khu vực tự do mậu dịch ASEAN
(AFTA) vào năm 2006. Và một điều không tránh khỏi đó là chúng ta phải
đối mặt với một cuộc cạnh tranh hết sức khốc liệt. Chúng ta không chỉ phải
cạnh tranh trên thị tr-ờng quốc tế mà ngay cả thị tr-ờng trong n-ớc cũng
phải đối đầu với những đối thủ cạnh tranh hết sức mạnh nh-: Trung Quốc,
ấn Độ ... Hơn nữa do chúng ta đang trong quá trình đàm phán để gia nhập
WTO nên chúng ta có nhiều bất lợi hơn so với các n-ớc xuất khẩu hàng dệt
may khác.
II. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành
2.1. Đặc điểm Công nghệ .
Theo số liệu thống kê của Bộ Công Nghiệp cho thấy hầu hết máy móc
thiết bị của các doanh nghiệp dệt may ®Ịu nhËp vỊ tõ Trung Qc hay Ên
§é chóng ®Ịu thuộc thế hệ của những năm 60 (thế kỷ XX) sau nhiều năm
sử dụng chúng đà trở lên qua lỗi thời. Có thể nói công nghệ của chúng ta lạc

hậu hàng chục năm so với công nghệ tiên tiến của các n-ớc trên thế giới.
Chính vì thế mà khi sử dụng phải dùng đến nhiều hoá chất độc hại, gây ô
nhiễm môi tr-ờng xung quanh và cho ngay chính bản thân những ng-ời công
nhân trực tiếp sản xuất. Không chỉ gây ô nhiễm sử dụng chúng còn làm cho
độ tiêu hao nguyên nhiên liệu lớn gây lÃng phí thậm chí làm tăng giá thành
sản phẩm.
Thiết bị thì cũ, lạc hậu 60 % thiết bị đà khấu hao hết, nh-ng vẫn sửa chữa
lại để tận dụng khiến cho hiệu quả mang lại không cao tốn chi phí cho sửa
chữa.
Công nghệ là một yếu tố rất quan trọng nó quyết định đến chất l-ợng
của sản phẩm thế nh-ng chúng ta lại còn rất nhiều hạn chế nhất là trong công
nghệ nhuộm. Chúng ta chủ yếu là nhuộm thủ công điều này làm cho chất
l-ợng sản phẩm của chúng ta giảm sút đi ®¸ng kĨ.

4


Không chỉ dừng lại ở chỗ lạc hậu, cũ kỹ hệ thống công nghệ trong ngành
dệt may của chúng ta còn thiếu tính đồng bộ. Đại đa số các Công ty ch-a có
dây chuyền sản xuất đồng bộ từ kéo sợi, dệt vải ... đến hoàn tất .
Nhận thấy tình hình này nhiều Công ty đà đầu t- đổi mới trang thiết bị,
công nghệ, nâng cao năng lực sản xuất. Tuy nhiên một vấn đề mà thực tế xảy
ra là việc đổi mới trang thiết bị mới chỉ thực sự diễn ra mạnh mẽ ở các doanh
nghiệp có vốn đầu t- n-ớc ngoài và doanh nghiệp quốc doanh. Đối với các
doanh nghiệp t- nhân đa phần họ sử dụng công nghệ cũ hoặc tạm chế về
công nghệ. Sở dĩ có tình trạng trên là do các doanh nghiệp quốc doanh đ-ợc
sự hỗ trợ trực tiếp từ phía nhà n-ớc hơn nữa về mặt cơ sở hạ tầng họ cũng đÃ
có sẵn, các doanh nghiệp có vốn đầu t- n-ớc ngoài thì có sẵn nguồn lực vốn
còn đối với các doanh nghiệp t- nhân không nhận đ-ợc sự hỗ trợ của nhà
n-ớc họ phải tự bỏ vốn ra ngay từ đầu nên tốc độ đổi mối công nghệ diễn ra

chậm. Hơn nữa đa số các doanh nghiệp t- nhân đều có quy mô nhỏ, năng
lực sản xuất có hạn nên họ không dám mạnh dạn đầu t- đổi mới công nghệ
2.2. Đặc điểm Lao động
Nguồn nhân lực đang là một trong những vấn đề bức xúc nhất của ngành
dệt may hiện nay, thể hiện ở hai điểm sau:
Thứ nhất là trình độ yếu kém không chỉ về trình độ văn hoá mà cả về
trình độ chuyên môn. Cho đến nay ch-a có kết quả khảo sát cụ thể trên phạm
vi cả n-ớc nh-ng qua kết quả khảo sát tại thành phố Hå ChÝ Minh - mét
trung t©m dƯt may lín chiÕm 31% tổng số lao dộng và 40 -50% năg lực sản
xuất của toàn ngành đà cho thấy trong cơ cấu lao dộng của thành phố lao
động nhập c- chiếm đến 59%. Các lao động này chủ yếu còn rất trẻ víi 23%
d-íi 20 ti, 47% tõ 21 ®Õn 30 ti, trong đó 215 văn hoá cấp 1, 6 15 văn
hoá cấp 2 và 14% văn hoá cấp 3 (riêng công nhân tốt nghiệp cấp 3 chỉ chiếm
4%). Đa phần trong số họ chỉ là qua các lớp đào tạo ngắn hạn dạy nghề từ 3
đến 6 tháng. Bởi vậy họ chỉ biết may một số mẫu đơn giản. Xu h-ớng thị
tr-ờng thì không ngừng thay đổi cho nên để đáp ứng đ-ợc yêu cầu của các

5


đơn hàng có khi các doanh nghiệp lại phải bỏ tiền ra để tổ chức đào tạo lại
cho công nhân và tất nhiên điều này đà làm giảm lợi nhuận của doanh
nghiệp.
Với các tr-ởng chuyền trình độ chuyên môn đ-ợc cấp bằng trung cấp
chỉ chiếm 10,5 %; cao đẳng là 8,2 % ; đại học là 6,5 % và đặc biệt là có đến
74,8 số lao động làm công tác chuyên môn không có bằng cấp chính quy. Số
lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật từ cao đẳng trë lªn chØ chiÕm 3,4
% trong khi ë mét sè ngành khác nh- sản xuất sản phẩm điện tử là 14 % và
cao su nhựa là 17,3 % .
Vấn đề thứ hai là tình trạng thiếu hụt lao động, hiện nay tØ lƯ thiÕu hơt

cđa c¸c doanh nghiƯp dƯt may ( kể cả các doanh nghiệp có tên tuổi ) là ; 25%
- 30%. Tình trạng công nhân xin nghỉ việc trong các doanh nghiệp ngày
càng tăng cao ở một số doanh nghiệp đà lên tới 10% - 60%. Điều này đà gây
khó khăn rất nhiều cho các doanh nghiệp bởi trong thời điểm hiện nay khi
các doanh nghiệp dệt may có rất nhiều đơn hàng đang cần phải gấp rút hoàn
thành. Để bù đắp cho số l-ợng lao động thiếu hụt này khiến các doanh
nghiệp phải giảm các tiêu chuẩn tuyển dụng xuống mức thấp nhất. Nếu tr-ớc
đây để đ-ợc nhận vào làm việc các ứng viên phải đáp ứng các tiêu chuẩn về
trình độ tay nghề, chiều cao cân nặng và trình độ văn hóa thì nay chỉ cần có
sức khoẻ là đ-ợc tuyển .
Tuy nhiên n-ớc ta lại có lợi thế là giá nhân công rất rẻ thời gian đào tạo
rất nhanh do con ng-ời Việt Nam vốn rất thông minh lại rất chịu khó, đó
chính là một lợi thế không chỉ của dệt may Việt Nam.
Đặc biệt trong một vài năm trở lại đây vấn đề lao động đà đ-ợc quan
tâm. Mỗi năm các tr-ờng đào tạo về nhân lực của ta đà đào tạo đ-ợc hàng
vạn lao động có tay nghề d-ới các hình thức khác nhau nh- tr-ờng tập trung
của nhà n-ớc các tr-ờng trung học của các điạ ph-ơng, các trung tâm dạy
nghề. Thậm chí ngay chính các doanh nghiệp cũng đà phối hợp với các

6


tr-ờng, trung tâm trong việc đào tạo nguồn nhân lực có chất l-ợng. Tuy
nhiên ch-a mang lại hiệu quả cao .
2.3. Nguồn nguyên liệu, phụ liệu
N-ớc ta vốn là một n-ớc nông nghiệp từ xa x-a ông cha ta đa biết trồng
bông, kéo sợi...đó là nguồn nguyên liệu chính cho ngành dệt may. Điều này
càng có giá trị hơn khi mà thị hiếu ng-ời tiêu dùng đang ngày càng nghiêng
về những loại sản phẩm sử dụng nguyên liệu có nguồn gốc từ thiên nhiên.
Tuy nhiên nguồn nguyên liệu này lại ch-a đáp ứng đủ nhu cầu cho ngành

dệt may trong n-ớc thực tế là cho dến nay ta vẫn phải nhập khẩu phần lớn
nguyên vật liệu cho ngành (50% nguyên liệu của ngành dệt may và 80%
bông vải phải nhập khẩu). Một điều đáng ngạc nhiên hơn nữa là: diện tích
trồng dâu của Việt Nam hiện vào khoảng 25.000 ha, ®øng thø 2 trªn thÕ giíi
chØ sau Trung Qc. ThÕ nh-ng hiệu quả mang lại từ việc trồng thể so sánh
đ-ợc với các n-ớc bên ngoài khác. Có thể nói víi diƯn tÝch trång d©u nh- thÕ
chóng ta cã thĨ trở thành một trung tâm cung cấp nguyên liệu tơ có hạng của
thế giới. Nh-ng thực tế thì ng-ợc lại hàng năm chúng ta vẫn phải nhập đến
200 tấn tơ sống từ Trung Quốc. Các doanh nghiệp trong ngành mới chỉ sản
xuất đ-ợc một số chủng loại nh-: vải cotton ,jean,vải dệt kim nh-ng chất
l-ợng không ổn định.
Không chỉ nguyên liệu chính là chúng ta còn thiếu mà đến ngay cả phụ
liệu cho ngành cũng lâm vào tình trạng thiếu thốn. Với điều kiện cạnh tranh
đang ngày càng gay gắt nhu cầu của khách hàng ngày càng khắt khe hơn từ
cái cúc đến đ-ờng chỉ tất cả đều đòi hỏi rất cao. Trong khi đó thì ta mới chỉ
có một số ít các doanh nghiệp sản xuất chỉ khâu và khuy bấm nh- : Dây kéo
khoa Nha Trang, chỉ màu hợp tác xà Triều Khúc, Cơ khí Gia Lâm .
Chính vì vậy mà chi phí đầu vào trung gian của ta lên tới 86 %, cao nhất
trong số các n-ớc đ-ợc so sánh. Điều này làm cho giá trị gia tăng thấp nhất
trong số các n-ớc so sánh (14%), chỉ gần bằng Hồng Kông và ch-a bằng
Trung Quốc. Với tỷ lệ gia tăng thấp nh- vậy, lợi nhuận và khả năng tái đầu

7


t- là rất thấp. Xét trên góc độ vĩ mô, mặc dù dệt may việt nam có giá trị kim
ngạch xuất khẩu đứng thứ hai trong các ngành kinh tế, song điều đó không
phản ánh đúng sự đóng góp của ngành cho phát triển kinh tế đất n-ớc .
2.4. Đặc điểm về sản phẩm cuả ngành
Đây là sản phẩm thiết yếu đối với cuộc sống của con ng-ời. Chúng lúc

nào cũng là cần thiết và chúng đ-ợc tiêu dùng hàng ngày đối với mỗi ng-ời
Đặc điểm nổi bật nhất của sản phầm này là sản xuất theo vụ (mỗi năm có
hai vụ: xuân hè và thu đông ). Với mỗi mùa lại có những sản phẩm t-ơng
ứng và phù hợp .
Tuổi cũng là yếu tố quan trọng ảnh h-ởng đến việc tiêu thụ sản phẩm.
Bởi mỗi lứa tuổi khác nhau về ph-ơng diện sinh lý mà nói thi sẽ khá c nhau
về thể hình nh- : chiều cao cân nặng, các số đo....Nh-ng về ph-ơng diện tâm
lý thì thấy rằng với mỗ lứa tuổi khác nhau tâm lý mua, tiêu dïng cịng kh¸c
nhau. Kh¸c víi nøa ti tiĨu häc ng-êi tiêu dùng - thanh niên, sinh viên đặc
biệt quan tâm đến ph-ơng diện tâm lý và xà hội. Quần áo cho lứa tuổi này
phải đáp ứng nhu cầu tâm lý của thanh niên là tự tin, thoải mái và trong mức
độ nhất định thể hiện "tầng lớp xà hội ". Kiểu dáng mẫu mà phải thể hiện
đ-ợc tính trẻ, năng động, sôi nổi .
Thu nhập ảnh h-ởng không nhỏ đến xu h-ớng tiêu dùng loại sản phẩm
này. Bởi đây không chỉ là một sản phẩm thông th-ờng mà qua cách ăn mặc
đà thể hiện một phần nào đó tính cách cũng nh- địa vị của ng-ời đó trong xÃ
hội. Có những khách hàng có thu nhập cao, có tâm lý "chơi trội ","khác
ng-ời " rất quan tâm đến "hàng độc " hay những bộ quần áo đắt tiền, sang
trọng và th-ờng xuyên thay đổi. Nh-ng với nhũng ng-ời có thu nhập thấp họ
lại chỉ tiêu dùng những bộ quần áo giá vừa phải với khả năng của họ. Quần
áo không còn là để thoả mÃn "mặc " mà nó còn đáp ứng nhu cầu đ-ợc ng-ời
khác tôn trọng thông qua mức độ lich sự hay khả năng biết ăn mặc. Chính vì
vậy, ng-ời sản xuất phải đa dạng hoá mẫu mà màu sắc và kiểu dáng sản
phẩm và cả yếu tố giá cả để phù hợp với thị hiếu tiêu dïng

8


Đặc tính tiếp theo của sản phẩm dệt may đó là sản phẩm tiêu dùng theo
giới tính. Thông th-ờng với nữ giới kiểu cách rất đa dạng phong phú, th-ờng

xuyên thay đổi theo mốt theo nhu cầu. Còn với nam giới thì ít mẫu mà hơn ít
thay đổi hơn.
III. Những nhân tố ảnh h-ởng đến khả năng cạnh
tranh của sản phẩm dệt may
Trên cấp độ ngành thì khả năng cạnh tranh của hàng Việt Nam chủ yếu
đ-ợc tạo ra bởi nguồn nhân lực. Với đội ngũ công nhân có tay nghỊ, khÐo lÐo
céng víi chi phÝ tiỊn l-¬ng thÊp, dƯt may Việt Nam tạo nên sự hấp dẫn các
đơn hàng gia công từ các n-ớc EU, Mỹ, Nhật và một số n-ớc khác .
ở cấp độ doanh nghiệp và sản phẩm thì khả năng cạnh tranh của hàng
may Việt Nam là rất thấp.
Năng lực cạnh tranh của một sản phẩm là sự thể hiện thông qua các lợi
thế so sánh của sản phẩm đó. Lợi thế so sánh của một sản phẩm bao hàm các
yếu tố bên trong và cả yếu tố bên ngoài nh- : năng lực sản xuất, chi phí sản
xuất, chất l-ợng sản phẩm, dung l-ợng thị tr-ờng của sản phẩm đó .....
3.1. Chất l-ợng sản phẩm
Việc chúng ta phải nhập khẩu phần lớn nguyên phụ liệu cho qua trình
sản xuất đà tạo nên một sự bất lợi trong lợi thế cạnh tranh của sản phẩm dệt
may. Tuy nhiên cái bất lợi nêu trên lại đ-ợc bù đắp bởi một lợi thế cạnh
tranh rất lớn đó là chất l-ợng sản phẩm của chúng ta đang ở mức cao và
t-ơng đối ổn định trong nhiều năm trở lại đây. Đây là một lợi thế cạnh tranh
rất có lợi ®Ĩ cho s¶n phÈm dƯt may cđa chóng ta cã cơ hội mở rộng sang thị
tr-ờng thế giới .
Thế nh-ng nh÷ng mÉu m· cđa trang phơc ViƯt Nam ch-a thËt đa dạng để
có thể phục vụ cho nhiều đối t-ợng sư dơng. C¸c mÉu m· cđa chóng ta hiƯn
nay ch-a có sự định hình cơ bản. Hiện nay các sản phẩm của các doanh
nghiệp Dệt may Việt Nam làm ra ch-a thể coi là phục vụ cho ng-ời Việt
Nam. Các mẫu hiện đang đ-ợc quảng cáo rầm rộ qua các ph-ơng tiện thông

9



tin đại chúng chủ yếu phù hợp với các sàn diễn thời trang, không ai có thể
mặc đ-ợc những bộ trang phục ấy ra đ-ờng và sinh hoạt trong đời sống hàng
ngày.
Riêng đối với thời trang dành cho trẻ em và phụ nữ chúng ta còn ch-a
có các nhà thiết kế chuyên nghiệp. Nếu có thì chủ yếu là họ chỉ đi cóp nhặt
cải biến các mẫu mÃ, lai tạp mốt từ các kiểu dáng của Trung Quốc, Hàn
Quốc.
Trong khi ®ã ®èi thđ lín cđa chóng ta hiƯn nay lµ: Trung Quốc lại có lợi
thế rất mạnh trong lĩnh vực này. Các sản phẩm của Trung Quốc rất phong
phú về kiểu dáng từ kiểu dáng đơn giản đến những kiểu dáng sang trọng
....phục vụ thiết thực cho đời sống chứ không chỉ mang tính thời trang song
để đó nh- sản phẩm của Việt Nam.
3.2. Giá thành sản phẩm
Hiện nay ta có thể thấy đ-ợc trên khắp thị tr-ờng đâu đâu cung tràn ngập
các sản phẩm dệt may của Trung Quốc bên cạnh các sản phẩm của Việt
Nam. Tuy nhiên d-ờng nh- các sản phẩm của Trung Quốc đ-ợc rất đông
khách hàng ng-ời Việt tiêu dùng. Bởi các sản phẩm của họ có lợi thế hơn
hẳn ta đó là giá của nó rất thấp so với các sản phẩm của ta. Và nhất là trên thi
tr-ờng quốc tế thì yếu tố giá cả càng quan trọng quyết định khả năng cạnh
tranh của sản phẩm.
Mặc dù có nguồn nhân công rẻ nh-ng giá thành của ta lại cao, đây là một
điểm yếu trong cạnh tranh của hàng Việt Nam. Trong khi đó thì mức thuế
xuất nhập khẩu hàng may mặc mang tính bảo hộ cao ở mức 50% sẽ giảm
xuống còn 5% vào năm 2006. Và dĩ nhiên, khi không còn hàng rào thuế
quan bảo hộ, chắc chắn các sản phẩm ngành dƯt may trong khu vùc sÏ trµn
vµo ViƯt Nam víi giá rẻ, đẩy các doanh nghiệp việt Nam vào thế bất lợi ngay
trên sân nhà .

10



Theo đánh giá của các chuyên gia trong và ngoài n-ớc hiện nay giá của
hàng dệt may Việt Nam th-ờng cao hơn từ 10 - 15 % so với các n-ớc trong
khu vực riêng với Trung Quốc là 20% .
Nguyên nhân nào làm cho giá thành của ta lại cao nh- vậy. Có thể thấy
rằng nguyên nhân tr-ớc tiên đó là do chúng ta phải nhập khẩu phần lớn
nguyên vật liệu cho quá trình sản xuất, mà chi phí cho vận chuyển mua bán
rất cao điều nay khiến cho chi phí đầu vào của ta tăng cao dẫn đến giá thành
cao.
Thêm vào đó, giá hợp đồng gia công ngày càng thấp trong khi tiền
l-ơng công nhân và các chi phí khác ngày càng cao, chính sách của nhà n-ớc
còn ch-a hợp lý nh- thời gian làm thêm giờ, lệ phí công đoàn. Ngoài ra còn
có một số nguyên nhân ít đ-ợc để ý đến đó là lÃng phí thời gian và sức lao
động.
Giá thành là một nhân tố chính tạo ra khả năng cạnh tranh của sản phẩm
vậy vấn đề cần đặt ra với các doanh nghiệp dệt may hiệ nay là làm cách nào
để hạn giá thành sản phẩm để nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm.
3.3. Tổ chức và tiếp cận thị tr-ờng .
Hiện nay các doanh nghiệp dệt may còn để trống nhiều đoạn thị tr-ờng
cho các sản phẩm n-ớc ngoài, đặc biệt là của Trung Quốc mặc sức khai thác
Xét trên góc độ phẩm cấp s¶n phÈm, cã thĨ thÊy r»ng chđ u trong thêi gian
qua chúng ta bán ở thị tr-ờng nội địa các sản phẩm có phẩm chất trung bình
số l-ợng các sản phÈm cao cÊp cßn Ýt. Trong khi thu nhËp cđa nguời dân Việt
ngày một tăng do vậy chúng ta nên tăng c-ờng đầu t- khai thác thị tr-ờng
nội địa giành lại lợi thế cạnh tranh ngay trên sân nhà .
Tổ chức đầu t- cho nghiên cứu phát triển thị tr-ờng là nhân tố quan trọng,
nó ảnh h-ởng rất nhiều đến khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Bởi sản phẩm
nào làm ra cũng phải đ-ợc tiêu thụ trên thị tr-ờng nếu tổ chức thị tr-ờng tốt
thì mới giành đ-ợc nhiều thắng lợi.


11


ch-ơng 2:
Thực trạng và khả năng cạnh tranh của sản
phẩm dệt may Việt nam
I. Những vấn đề còn tồn tại trong khâu tổ chức
bán hàng
1.1.Hình thức bán hàng
Hiện nay chủ yếu chúng ta làm gia công cho n-ớc ngoài do đó chúng ta
ch-a đầu t- cho việc tiêu thụ hàng hoá. Hình thức bán hàng chủ yếu là mớ i
chỉ là bán hàng trực tiếp. Tức là khách hàng muốn nua hàng thì phải gặp trực
tiếp ng-ời bán. Ch-a áp dụng các hình thức bán tiến tiến hiện đại mới nh- là
bán hàng qua mạng iternet, hay qua catalo ...
Nh-ng trong t-ơng lai khi mà cuộc sống của con ng-ời ngày càng văn
minh hiện đại hơn nhiều khi họ sẽ không có thời gian mà qua các cửa hàng
để mua sắm hơn nữa mức độ cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn nên chúng ta
cần phải nghiên cứu thi hành nhiều hình thức mới để việc tiêu thụ mang lại
hiệu quả cao hơn.
1.2.Việc xây dựng các kênh phân phối .
Hiện nay, hệ thống kênh phân phối nội địa của chúng ta đ-ợc tổ chức sơ
sài. Đại đa số các Công ty dệt may Việt Nam tiêu thu sản phẩm trong n-ớc
thông qua hệ thống các cửa hàng do chính họ quản lý trực tiếp hoặc thông
qua các đại lý. Tổ chức theo kiểu này việc phân phối các sản phẩm không đạt
hiệu quả cao, mạng l-ới phân phối không rộng .
Nguyên nhân là do đa số các công ty h-ớng tới thị tr-ờng ch-a lâu, phần
lớn các sản phẩm xuất khẩu lại là may gia công, không phải quan tâm đến
vấn đề tiêu thụ nên các Công ty có ít kinh nghiệm trong việc phân phối sản
phẩm. Việc đầu t- thiết một mạng l-ới phân phối rộng rÃi đòi hỏi chi phí đầu

t- rất lớn về hệ thống cửa hàng, kho bÃi, vận chuyển, bảo quản.... nên các
Công ty vừa và nhỏ sẽ khó có thể chịu nổi .

12


Hơn nữa do các doanh nghiệp có ít kinh nghiệm trong vấn đề này sẽ ảnh
h-ởng đáng kể tới hiệu quả của việc phân phối sản phẩm. Đối với các loại
sản phẩm có vòng đời ngắn nh- các loại quần áo, vải vóc....sự chậm trễ trong
khâu phân phối sẽ gây ảnh h-ởng không nhỏ tới việc tiêu thụ .
Một lý do khác nữa trong việc chậm trễ khi giao hàng lại là do chúng ta
quá lệ thuộc vào nguôn nguyên liệu đầu vào. Cho nên nhiều khi có đơn hàng
nh-ng do không đáp ứng đ-ợc yêu cầu về thời gian giao hàng: chậm trễ, hay
không thể thực hiện kịp , do lệ thuộc vào nguồn nguyên vật liệu .
1.3. Th-ơng hiệu và quảng bá sản phẩm
Đa số các doanh nghiệp dệt may của ta đều yếu kém trong khâu nhận
thức về vấn đề quảng bá th-ơng hiệu, thậm chí có doanh nghiệp không cần
th-ơng hiệu, chỉ cốt bán đ-ợc hàng. HiƯn t¹i chØ cã mét sè doanh nghiƯp lín
cã ý thức xây dựng th-ơng hiệu nh-: May 10, may Việt Tiến, gấm Thái
Tuấn, dệt kim đông xuân, sơ mi An Ph-ớc ..... còn lại hầu hết vẫn ch-a có sự
chuẩn bị đầy đủ. Hậu quả là thị tr-ờng Châu âu chiếm 40% tổng giá trị xuất
khẩu của hàng dệt may Việt Nam nh-ng lại có rất nhiều nguời Châu âu
không biết đến th-ơng hiệu Việt Nam. Thậm chí còn có những doanh nghiệp
còn có những quan niệm sai về thị tr-ờng. Họ cho rằng thị tr-ờng chỉ là nơi
tiêu tthụ sản phẩm, nơi kết thúc của quá trình sản xuất sản phẩm và thu hồi
vốn đầu t- ban đầu. Do vậy trong quá trình kinh doanh hai công đoạn sản
xuất và tiêu thụ đ-ợc tách rời nhau, độc lập với nhau nếu có chăng chỉ dừng
ở chỗ điều chỉnh sản l-ợng sản xuất phù hợp với khả năng tiêu thụ của thị
tr-ờng chứ ch-a thực sự coi thị tr-ờng là nơi quyết định sức sống của doanh
nghiệp.

Chắc hẳn phải có nhiều ng-ời từng thắc mắc là: Tại sao một chiếc áo sơ
mi Pierre Cardin lai có giá hàng trăm ngàn đồng trong khi giá của một chiếc
áo bình th-ờng chỉ từ vài chục đến một trăm ngàn đồng ? phải chăng sản
phẩm của piere cardin có chất l-ợng gấp 7 - 8 lÇn ?

13


Và câu trả lời hoàn toàn không phải nh- vậy. Một trong những lý do
chính đó là Pierre Cardin là một th-ơng hiệu mạnh.
Nh- vậy có thể nói trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt nh- hiện
nay thì th-ơng hiệu đúng là công cụ đắc lực nhất để mang lại lợi nhuận cho
doanh nghiệp .
Để có thể cạnh tranh mạnh mẽ với hàng dệt may nhập khẩu, đồng thời
thúc đẩy việc xuất khẩu, các công ty cần phải quan tâm và xây dựng th-ơng
hiệu cho riêng mình và cho các sản phẩm dệt may Việt Nam nói chung. Song
song với việc xây dựng là việc bảo vệ th-ơng hiệu. Chỉ một sơ xuất nhỏ với
khách hàng cũng làm tổn th-ơng đến uy tín của th-ơng hiệu và qua đó làm
ảnh h-ởng trực tiếp và lâu dài đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp .
II. Đánh giá khả năng cạnh tranh của sản phẩm dệt
may Việt Nam
2.1. Điểm mạnh của các doanh nghiệp dệt may hiện nay
Bất kỳ một quốc gia nào đều có lợi thế so sánh về một lĩnh vực nào đấy
nếu biết tận dụng nó, khai thác và bảo quản nó một cách hợp lý thì nó sẽ
mang lại hiệu quả rất cao cho nền kinh tế .
1.1 Chúng ta có một nguồn nhân công dồi dào, giá nhân công lại thấp.
Đây chính là lợi thế lớn giúp chúng ta nâng cao khả năng cạnh tranh với sản
phẩm dệt may của các n-ớc khác.
1.2 Giá nhân công rẻ là một cơ hội để chúng ta hạ giá thành sản phẩm,
trong khi vẫn giữ đ-ợc yêu cầu chất l-ợng cao, giúp các doanh nghiệp dệt

may Việt Nam có thể đứng vững đ-ợc ngay cả trên những thị tr-ờng có
tiếng là khốc liệt nh- thị tr-ờng EU .

2.2. Điểm yếu của các doanh nghiệp dệt may hiện nay
Bất kỳ một quốc gia nào dù giỏi đến đâu nh-ng cũng phải có những yếu
điểm riêng. Quan trọng là chúng nhiều hay ít và có biết cách để hạn chế
những điểm yếu đó hay không.
2.2.1.Tình trạng thiếu nguyên liệu s¶n xuÊt .

14


Hiện nay nguồn nguyên liệu mới chỉ đáp ứng đ-ợc khoản 10 -30% nhu
cầu của các doanh nghiệp trong n-ớc, phần còn lại đều phải nhập khẩu từ các
n-ớc khác. Đặc biệt là với bông xơ - nguyên liệu chủ yếu của ngành dệt,
hàng năm chúng ta phả nhập khẩu một l-ợng khá lớn nguyên vật liệu và tất
nhiên việc nhập khẩu nguyên liệu làm cho ngành dệt may của ta mất đi tính
chủ động phải lệ thuộc rất nhiều vào các n-ớc cung cấp nguyên liệu. Khôn g
những thế giá thành nhập khẩu cao hơn giá thu mua trong n-ớc rất nhiều làm
cho giá thành của ta tăng vọt lên. Một trong những nguyên nhân khiến cho ta
phải nhập khẩu lớn nh- vậy lại là do yếu kém trong ngµnh dƯt: giá thành cao,
thời gian giao hàng lâu, p hục vụ kém và chất lượng khơng ổn định.
2.2.2. HiƯn nay phần lớn các doanh nghiệp của ta là hoạt động d-ới
hình thức may gia công. Tức là phía đối tác của ta sẽ chịu trách nhiệm lo
hết từ khâu nguyên vật liệu đến khâu tiếp thị tiêu thụ sản phẩm. Do đ ó lợi
nhuân mang về cho các doanh nghiệp dệt may của ta lại thấp - đúng với
nghĩa của ng-òi đi làm thuê. Không chỉ mang lại hiệu quả thấp việc làm gia
công đà tạo cho ta một thói quen ỷ lại quá nhiều và trong điều kiện kinh tế
thị tr-ờng nh- hiện nay tính cạnh tranh ngày càng khốc liệt khiến các doanh
nghiệp của ta lúng túng.

Do chủ yếu ta làm gia công theo các đơn đặt hàng nên việc tích luỹ lợi
nhuận, tái đầu t- đổi mới trang thiết bị, công nghệ kỹ thuật gặp nhiều khó
khăn.Theo đánh giá của các chuyên gia hầu hết các doanh nghiệp dệt may
trong n-ớc còn khá lạc hậu nhất là các máy của ngành dệt còn quá cũ kỹ .
Thực trạng này khiến cho các doanh nghiệp dệt may trong n-ớc phải tự
đánh giá một cách nghiêm túc vấn đề trên .Mặc dù đà có một số đổi mới
trong trang thiết bị phục vụ ngành may nh-ng mới chỉ đổi mới đ-ợc khoảng
45% tuy vậy vẫn còn lạc hậu hơn các n-ớc trong khu vực khoảng 15 năm.
Thiết bị ngành may thì đổi mới đ-ợc khoảng 90% nh-ng khả năng tự
động hoá trong quá trình sản xuất chỉ đạt mức trung bình, công nghệ cắt may
còn lạc hậu. Công nghệ phụ trợ nh- giặt là, vẫn thiếu và còn l¹c hËu .

15


2.2.3. Vấn đề đào tạo lao động cũng lại là một điểm yếu của các
doanh nghiệp dệt may nói chung, chủ yếu theo hình thức "một kèm một ".
Số l-ợng công nhân có tay nghề cao tại các doanh nghiệp còn thấp, số cán bộ
kỹ thuật đ-ợc đào tạo đúng với thực tiễn lại càng khan hiếm hơn. Trong khi
đó các cơ sở đào tạo lại ch-a đáp ứng đ-ợc yêu cầu của các doanh nghiệp.
Nguyên nhân của tình trạng trên đó là do các tr-ờng chuyên ngành đào
tạo dệt may hiện nay không có đủ trang thiết bị cần thiết để đào tạo ra những
công nhân lành nghề. Phần lớn các công nhân và kỹ thuật viên sau khi tốt
nghiệp các khoá đào tạo tại các tr-ờng tại các trung tâm h-ớng nghiệp rồi
nh-ng khi đến cơ quan lại phải trải qua một quá trình đào tạo lại do không
đáp ứng đ-ợc nhữn đòi hỏi và thay đổi đến chóng mặt của thị tr-ờng.Việc
đào tạo này đà khiến rất tốn kém về mặt chi phí và còn mất thời gian cho đào
tạo lại đôi khi thiếu lao động khi có những đơn hàng lớn
2.2.4. Điểm yếu tiếp theo đối với ngành dệt may đó là vấn đề về mẫu
mà của các sản phẩm còn khá nghèo nàn, ch-a có sự thay đổi kịp thời

để nhanh chóng nắm bắt kịp thời để nhanh chóng nắm bắt thị hiếu của
ng-ời tiêu dùng là điểm yếu khá lớn của các doanh nghiệp dệt may Việt
Nam.
Đây là vấn đề đ-ợc xem là một trong những khó khăn rất lớn đối với các
sản phẩm dệt may của Việt Nam. Trong điều kiện cạnh tranh ngày càng khó
khăn đời sống của ng-ời tiêu dùng thì ngày càng tăng họ ngày càng quan
tâm đến chất l-ợng hơn là giá cả. Điều này làm cho sản phẩm của ta trở nên
kém cạnh tranh trên thị tr-ờng trong n-ớc và quốc tế .
2.2.5. Đểm yếu tiếp theo lại là khả năng thâm nhập vào thị tr-ờng
mới để quảng bá sản phẩm của chính mình còn rất hạn chế . Việc xây
dựng th-ơng hiệu để khẳng định chỗ đứng cho các sản phẩm dệt may ngay
trên thị tr-ờng nội địa ch-a đ-ợc quan tâm đúng mức. Một vấn đề bức súc
hiện nay là trên thị tr-ờng của ta tràn ngập các loại vải, quần áo từ rất nhiều

16


nguồn khác nhau với giá rẻ điều này làm cho hoạt động sản xuất tron g n-ớc
của ta gặp rất nhiều khó khăn.
Nguyên nhân là do hệ thống bán hàng cđa ta cđa ta ch-a cã tỉ chøc mét
c¸ch cã hiệu quả, để thả nổi cho một số ít t- th-ơng làm giả nhÃn mác của
các công ty lớn. Các doanh nghiệp dệt may ch-a tạo dựng đ-ợc một cho
mình một kênh phân phối ngay trên thị tr-ờng đất n-ớc mình, đà để cho các
doanh nghiệp của n-ớc ngoài mặc sức xâm nhập khai thác thị tr-ờng nội địa
Mấy năm trở lại đây các sản phẩm dệt may Việt Nam đà ắt đầu tao dựng
đ-ợc chỗ đứng trên thị tr-ờng nhiều sản phẩm tên tuổi đà xó đ-ợc những
th-ơng hiệu mạnh thu hút đ-ợc một l-ợng lớn khách hàng trong n-ớc và
quốc tế .

2.3. Những thách thức đang còn đặt ra đối với các doanh

nghiệp dệt may Việt Nam .
Không chỉ có những nguyên nhân từ phía bản thân doanh nghiệp các
nhân tố bên ngoài đôi khi còn tác động mạnh mẽ hơn cả các yếu tố bên trong
2.3.1. Thách thức đầu tiên các doanh nghiệp gặp phải đó là : Sự hỗ trợ về
vốn vẫn ch-a đảm bảo thậm chí là con thiếu công bằng .
Vốn là nhân tố rất quan trọng nó ảnh h-ởng trực tiếp đến mọi hoạt động
của doanh nghiệp. Từ hoạt động đổi mới trang thiết bị, xây dựng vùng
nguyên liệu, tân trang lại nhà x-ởng, mua nguyên vật liệu ....đến khi chúng
ta bán thành phẩm. Tất cả đều đòi hỏi phải có một l-ợng vốn t-ơng đối lớn.
Chính vì vậy mà cần phải có sự hỗ trợ tích cực và kịp thời từ phía các cơ
quan quản lý nhà n-ớc .
Thực tế n-ớc ta có rất ít các doanh nghiệp nhận đ-ợc sự hỗ trợ vốn từ phía
nhà n-ớc thậm chí là còn thiếu công bằng. Đa số các doanh nghiệp t- nhân
phải vay vốn từ bên ngoài với lÃi xuất cao, hoặc vay chính các đối tác của
mình theo hình thức trả chậm hoặc khấu trừ dần khiến nhiều khi các doanh
nghiệp mất cơ hội kinh doanh.Trong khi đó các doanh nghiệp nhà n-ớc thì
nhận đ-ợc sự quan tâm hơn rất nhiều .

17


2.3.2. Thách thức tiếp theo đối với các doanh nghiệp là : Các chính sách
của nhà n-ớc ban hành còn nhiều bất cập .
Thực tế cho thấy là những điều khoản mà nhà n-ớc ban hành chậm đ-ợc
triển khai và đ-a vào ứng dụng trong thực tế, chẳng hạn nh- Quyết định
55/QĐ-TT về việc phê duyệt "Chiến l-ợc phát triển " và một số cơ chế, chính
sách hỗ trợ thực hiện Chiến l-ợc phát triển ngành Dệt may đến năm 2010 đÃ
đ-ợc ban hành. Nh-ng đến nay việc triển khai nó vẫn diễn rất chậm. Nhà
n-ớc cần sớm chỉ đạo các ban ngành để nhanh chóng đ-a nhẵng điề u khoản
đó vào áp dụng .

2.3.3. Nền kinh tế hàng hoá phát triển mạnh đà mang lại sự thay đổi lớn
cho nền kinh tế. Nh-ng đồng thời nền kinh tế hàng hoá llại mang lại những
thách thức mới cho ngành dệt may .Đó là: Sự mai một của các làng nghề
truyền thống .
Tr-ớc dây ngành dệt may của ta tồn tại d-ới hình thức các làng nghề
nh-ng đến nay thì số l-ợng các làng nghề ngày càng mai một đi. Tính đến
nay các làng nghề truyền thống nh- :Dệt lụa Vạn Phúc, Dệt Khăn phùng Xá
(Hà tây) đến nay con rất ít. Các làng nghề đang đứng tr-ớc nguy cơ thất
truyền. Để phù hợp hơn với cuộc sống hiện đại ngày nay đa số ng-òi tiêu
dùng thích tiêu dùng những sản phẩm may sẵn, may công nghiệp. Không thể
phủ nhận vai trò của các làng nghề này đ-ợc do đó đòi hỏi nhà n-ớc phải có
chính sách thế nào cho hợp lý để phát triển các làng nghề tránh nguy cơ thất
truyền.
2.3.4. Xu thế hội nhập cũng đà gây không ít những khó khăn cho ngành,
nó khiến ngành dệt may phải đối mặt với nhiều thách thức và thử thách mới
.Đáng lo ngại nhất đó là tính cạnh tranh ngày một khốc liệt hơn ở tất cả các
thi tr-ờng.
Theo đánh giá của các chuyên gia trong n-ớc cũng nh- quốc tế,.hiện nay
lợi thế cạnh tranh của hàng dệt may còn kém so với các n-ớc trong khu vực.
Do trình độ công nghệ của ta còn lạc hậu luôn ở trong tình trạng đi theo sau

18


các n-ớc khác. Vì thế năng lực sản xuất, chất l-ợng sản phẩm không cao
khiến giá thành sản phẩm cao. Vì thế mà bắt đầu từ năm 2006 , khi Việt
Nam thực hiện đầy đủ cam kết CEPT / AFTA, møc th xt nhËp khÈu
hµng dƯt may ViƯt Nam chØ vào khoảng 5-10 %, nh- vậy mức độ cạnh tranh
sẽ ngày càng gay gắt hơn .
2.3.5 Chi phí cho các yếu tố dịch vụ đầu vào ngày một tăng cao nh- : chi

phí cho điện n-ớc, điện thoại, dịch vụ viễn thông ....
Các chi phí này tăng cao làm cho giá thành tăng lên. Mà giá thành của ta
đà vốn luôn cao hơn các sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh khác do chúng
ta phải nhập khẩu nguyên vật liệu. Điều này càng làm cho giá thành của ta
tăng cao hơn làm cho lợi thế cạnh tranh giảm đi rất nhiều .
2.3.6. Trung Quốc, một đối thủ cạnh tranh rất mạnh không chỉ của dệt
may Việt Nam nói riêng mµ cđa rÊt nhiỊu n-íc trong khu vùc vµ thÕ giới.
Bởi Trung Quốc có nền công nghiệp dệt và phụ liệu rất phát triển, lại có
nguồn nhân công rẻ hơn, năng suất lao động cao hơn hẳn .
Hơn nữa Trung Quốc ra nhập tổ chức Th-ơng mại thế giới WTO sẽ nhận
đ-ợc rất nhiều thuận lợi trong xuất khẩu nh-ng chính điều này lại khiến cho
các sản phẩm của ta kém hẳn sức cạnh tranh .
Ngoài Trung Quốc ra cong có một

số n-ớc khác nh- Indonesia,

Bangladesh...chi phí nhân công của họ rất thấp .

2.4. Những cơ hội cho ngành dệt may Việt Nam
2.4.1 Với điều kiện vị trí địa lý thuận lợi, chính trị ổn định,Việt Nam đÃ
trở thành quốc gia cã nhiỊu -u thÕ trong viƯc thu hót vèn đầu t- n-ớc ngoài .
Nằm ở bán đảo Đông d-ơng, trung tâm của tuyến đ-ờng biển quốc tế
quan trọng cùng với hệ thống hải cảng dọc theo bờ biển tạo điều kiện thuận
lợi cho tàu thuyền ra vào quanh năm vì thế Việt Nam có một vị trí rất thuận
lợi trong việc giao th-ơng quốc tế. Bên cạnh đó chúng ta lại có một nền
chính trị ổn định Chính phủ Việt Nam luôn đạt đ-ợc sự nhất trí cao trong
việc ban hành các chính sách nhằm mở cửa hơn nữa nền kinh tế đất n-ớc đây

19



là một nhân tố hết sức thuận lợi, bởi hiện nay chính trị là yếu tố mà các nhà
đầu t- n-ớc ngoài quan tâm luôn đặt lên hàng đầu khi quyết định bỏ vốn đầu
t- .
2.4.2 Chính sách hỗ trợ của nhà n-ớc đ-ợc xem là nguồn lực quan trọng
thúc đẩy sự phát triển của ngành công nghiệp dệt may.
Ngành dệt may là một trong số các ngành rất đuợc nhà n-ớc quan tâm
Chính phủ đà ban hành nhiều chính sách quan trọng để khuyến khích đầu tmở rộng sản xt hµng xt khÈu nh»m biÕn ngµnh dƯt may trë thành một
ngành kinh tế mũi nhọn trong chiến l-ợc phát triển và quảng bá hàng tiêu
dùng. Trong đó quyết định 55/2001/QĐ-TT đ-ợc chính phủ phê duyệt ngày
23-4-2001có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Theo quyết định này chính phủ sẽ
giành cho ngành dệt may các -u đÃi về về vốn, cơ chế chính sách hỗ trợ phát
triển nhằm thực hiện thành công chiến lựơc phát triển ngành dệt may Việt
Nam đến năm 2010 trong xu thế hội nhập kinh tế toàn cầu .
2.4.3 Xu h-ớng chuyển dịch sản xuất hàng dệt may sang các n-ớc đang
phát triển đà tạo ra một cơ hội lớn cho hàng dệt may Việt Nam.
Những năm đầu của thế kỷ 90 của thế kỷ XX, việc chuyển dịch hàng loạt
các đơn hàng may mặc từ các n-ớc phát triển sang các n-ớc đang phát triển
đà và đang tạo ra một cơ hội lớn cho các n-ớc đang phát triển trong đó có
Việt Nam. Cùng với nó là sự đầu t- ồ ạt của các nhà đầu t- n-ớc ngoài vào
ngành dệt may Việt Nam thông qua các việc nh- xây dựng nhiều nhà máy
với các trang thiết bị, nhà x-ởng hiện đại, trong đó có các dây chuyền sản
xuất trên hầu hết các công đoạn từ dệt đến sản xuất máy móc và nguyên phụ
liệu cho ngành dệt may .
Không chỉ có vậy việc thực hiện các đơn hàng còn giúp tạo ra rất nhiều
công ăn việc làm cho rất nhiều nguời dân Việt Nam
2.4.4. Việt Nam đ-ợc đánh giá là thị tr-ờng khá ổn định đây là điều kiện
rất tốt để các doanh nghiệp dệt may của ta thu hút đ-ợc nhiều đơn đặt hàng
từ n-ớc ngoài. So với các n-ớc trong khu vực và trên thế giới có thể thấy


20


rằng thị tr-òng của Việt nam khá ổn định, đặc biệt quan trọng là thị tr-ờng
giá cả có thay đổi xong không có sự bất ổn lớn lắm làm ảnh h-ởng nhiều đến
việc thực hiện các đơn hàng. Do có sự quản lý khá chặt chẽ của nhà n-ớc đối
với thị tr-ờng tại chính nên thị tr-ờng nay không có rủi ro lớn về ngoại tệ.
Đây là một cơ hội rất tốt để thu hút các đơn hàng cho ngành .
2.4.5. Dân số đông đang mở ra một cơ hội lớn cho các doanh nghệp dệt
may tận dụng để khai thác hết thị tr-ờng này và tạo đà v-ơn ra thị tr-ờng thế
giới.
Đời sống của ng-ời dân Việt Nam đang ngày càng đ-ợc cải thiện, họ
ngày càng quan tâm nhiều hơn đến ăn mặc. Đây là một thị tr-ờng tiềm năng
rất lớn ch-a đ-ợc khai thác một cách triệt để. Hơn nữa, khi các sản phẩm
đ-ợc ng-ời tiêu dùng trong n-ớc chấp nhận sẽ là một tiêu chuẩn đánh giá
năng lực chất l-ợng của các doanh nghiệp dệt may trên b-ớc đ-ờng tiến ra
thị tr-ờng thế giới. Đồng thời thị tr-ờng nọi địa sẽ là nơi cho các doanh
nghiệp dệt may lui vỊ khi thÞ tr-êng thÕ giíi cã biÕn động.
2.4.6. Hiệp định th-ơng mại Việt Mỹ (12/ 2001 ) và việc Việt Nam gia
nhập khối mậu dịch tự do ASEAN đang mở ra một cơ hội lớn cho nền kinh
tế Việt Nam, trong đó có ngành dệt may .
Hiện nay Mỹ là một thị tr-ờng rộng lớn, hàng năm tiêu thụ một số l-ợng
lớn hàng dệt may của thế giới, vì thế đây đ-ợc xem là một cơ hội lín nhÊt
cho hµng dƯt may ViƯt Nam khi xt khÈu sang thị tr-ờng này .
Bên cạnh đó việc Việt Nam gia nhËp khu vùc mËu dÞch tù do ASEAN
(AFTA) cịng mở ra một cơ hội mới cho ngành. Bởi vì khi gia nhập tổ chức
này thì đến năm 2005 thuế nhập khẩu của tất cả các n-ớc ASEAN đều ở mức
thấp từ 0-5% sẽ là một cơ hội tốt để cho hàng dệt may Việt Nam gia tăng giá
xuất khẩu, góp phần tăng nhanh kim ngạch xuất khẩu của cả n-ớc .
2.4.7. Một xu thế đặt hàng mới của EU đang là một cơ hội lớn cho các

daonh nghiệp dệt may của ta thoát khỏi tình trạng làm gia công cho đối tác
n-ớc ngoài, xu thế đó là xu thế đạt hàng theo giá FOB. Không những thế

21


việc đạt hàng theo giá FOB còn giúp các doanh nghiệp có năng lực có nhiều
đơn hàng hơn .
2.4.8. Quá trình toàn cầu hoá đang diễn ra mạnh mẽ tạo ®iỊu kiƯn cho nỊn
kinh tÕ ViƯt Nam héi nhËp, trong đó có ngành dệt may .
Đây là một cơ hội để sản phẩm dệt may xâm nhập vào các thị tr-ờng mới
nh- : Nam Mỹ, Trung Đông .
2.4.9. Tỷ giá của đồng tiền Việt Nam so với các n-ớc trong khu vực và
thế giới t-ơng đối thấp đây lại là một cơ hội tôt cho các ngành tăng khả năng
xuất khẩu.

ch-ơng 3:
Một số giải pháp nhằm tăng khả năng cạnh tranh
của sản phẩm dệt may Việt Nam hiện nay.
I. Ph-ơng h-ớng phát triển của ngành dệt may trong
những năm tới đây.

Sắp b-ớc sang năm 2006, một thời điểm khá quan trọng đối với ngành
dệt may Bỏi đây là thời điểm mµ ViƯt Nam sÏ ra nhËp tỉ chøc AFTA , lúc
này hàng rào thuế quan đối với hàng dệt may sẽ bị cắt bỏ hoàn toàn. Vì thế
nếu các doanh nghiệp dệt may Việt Nam không đủ bản lĩnh cạnh tranh tất sẽ
thất bại ngay cả với thị tr-ờng trong n-ớc .
Để đạt đựoc mục tiêu đó toàn ngành đà đặt ra mực tiêu tăng tr-ởng đến
năm 2010 nh- sau :


22


Mục tiêu phát triển ngành dệt may đến năm 2010
Mục tiêu toàn ngành
Chỉ tiêu

Đơn vị

Thực

tính

hiện

Tăng
2005

thêm so

Tăng
2010

với

thêm so
với 2005

2000
Kim ngạch xuất khẩu


Tr . USD

2000

5000

3000

8000

3000

Lao động

nghìn

1600

3000

1400

4000

1000

ng-ời
Sản phẩm chính
Bông xơ


1000 tấn

6,7

30

23,3

95

65

Sợi tổng hợp

1000 tấn

45

100

55

130

30

Sợi

1000 tấn


85

150

65

300

150

304

800

696

1200

400

Vải lụa

Tr.m2

Sản phẩm dệt kim

Tr. sp

90


150

60

230

80

Sản phẩm may

Tr.sp

400

780

380

1200

420

25

50

25

75


25

Tỷ lệ nội địa hoá trên

%

sản phẩm dệt may

Mục tiêu đề ra cho giai đoạn 2005 - 2010 thể hiện sự tăng tr-ởng khá
nhanh của ngành dệt may. Trong đó tốc độ tăng tr-ởng kim ngạch bình quân
giai đoạn 2006-2010 là 9,2% số l-ợng sử dụng lao động tăng t-ơng ứng là
5,7%.
Nhìn vào mục tiêu trên ta thấy các chỉ tiêu đặt ra đều rất cao đặc biệt là
chỉ tiêu cho sản l-ợng bông xơ. Năng lực cung cấp bông sơ nội địa sẽ tăng
lên 70% vào năm 2010 .Sản xuất vải cũng tăng nhanh, đặc biệt là vải chất
l-ợng cao dành cho xuất khẩu nhằm tăng tỷ trọng xuất FOB lên 50% vào
năm 2005 và 75% vào năm 2010. Nhìn vào bảng mục tiêu này ta thấy d-ờng

23


nh- nhà thiết kế rất chú trọng đến sản xuất nguyên liệu bởi hiện tại Việt nam
đang rất khó khăn trong khâu nguyên liệu. Giải quyết đ-ợc vấn đề về nguyên
liệu đó là nền móng vững chắc nhất cho sự phát triển của ngành dệt may
trong t-ơng lai .
II. Một số giải pháp nhằm tăng khả năng cạnh tranh của
sản phÈm dƯt may ViƯt Nam .

2.1. BiƯn ph¸p nh»m ph¸t triển nguồn nguyên liệu .

Đầu t- phát triển nguồn nguyên liệu là một phần quan trong để nâng
cao khả năng cạnh tranh cho các sản phẩm dệt may. Có nguồn nguyên liệu
đủ cung cấp sẽ giúp các doanh nghiệp dệt may chủ động hơn, mà việc mua
nguyên liệu từ trong n-ớc chắc chắn sẽ rẻ hơn rất nhiều so với mua từ n-ớc
ngoài. Bên cạnh đó việc đầu t- phát triển nguồn nguyên liệu còn giúp giải
quyết đ-ợc rất nhiều công ăn việc làm cho ng-ời lao đông Việt Nam.
Việt nam vốn là một n-ớc nông nghiệp vì vậy việc trồng bông, dệt vải đà có
từ rất lâu nh-ng cho đến nay do không đ-ợc chú trọng qua tâm đúng mức v à
nhận đ-ợc sự đầu t- thích đáng nên nó dần bị mai một đi. Do vậy cần phải có
một sự đầu t- cần thiết cho khâu cung cấp nguyên liệu này .
1.1. Cụ thể nhà n-ớc hoặc các doanh nghiệp phải liên kết với các hộ
nông dân, cấp ®Êt cÊp vèn cho hä ®Ó hä tham gia trång bông, trồng dâu nuôi
tằm ...hình thành những vùng chuyên canh với các giống cho năng suất cao,
chất l-ợng ổn định Trong quá trình trồng phải theo dõi họ khi gặp khó khăn
có thể khó khăn về công nghệ hay giống ... để có sự hỗ trợ kịp thời đồng thời
đảm bảo có đ-ợc nguồn nguyên liệu đảm bảo chất l-ợng cao
1.2. Bản thân các doanh nghiệp cũng phải đầu t- phát triển tho h-ớng
chuyên môn hoá, bỏ thói quen "tự sản, tự tiêu " nhằm nâng cao chất l-ợng,
hạ giá thành sản phẩm .Điều này có nghĩa là các xí nghiệp dệt may cần có
những nhà máy xí nghiệp chuyên sản xuất phụ liệu, kể cả đ-a các cơ sở sản
xuất vào khu dân c-, tận dụng nguồn nhân công nhàn rỗi. Vì thế cần tập

24


trung cho công tác nghiên cứu chế tạo may làm phụ liệu là việc làm cần thiết
lúc này.
1.3. Bên cạnh việc đầu t- cho cùng nguyên liệu, phải đầu t- phát triển cân
đối hài hoà giữa phát triển ngành kéo sợi, dệt vải, dệt kim, ngành inn hoa,
nhuộm và hoàn tất, đầu t- phát triển các sản phẩm dệt công nghiệp và các

loại vải đặc thù khác .
1.4. Nhà n-ớc nhanh chóng hình thành trung tâm giao dịch nguyên, phụ
liệu giúp các doanh nghiệp có đủ thông tin về giá cả và các loại nguyên liệu
phụ liệu để khi có đơn hàng là có thể tính toán nhanh chóng đ-ợc giá cả
thông báo chào hàng trong thời gian ngắn nhất.
Khi giải quyết đ-ợc tốt vấn đề nguyên phụ liệu là

2.2. Biện pháp phát triển nguồn nhân lực .
Hàm l-ợng lao động, đặc biệt là lao động có trình độ cao nh- tạo mẫu
thiết kế thời trang trong các sản phẩm của ta còn thấp
Chúng ta nên đầu t- đào tạo chuyên sâu các nhà tạo mẫu thời trang, nhằm
sáng tạo ra những sản phẩm riêng biệt để định vị trên thị tr-ờng thế giới cũng
nh- làm tăng giá trị sản phẩm. Trong thời gian đầu chúng ta nên kết hợp giữa
việc cử ng-ời đi đào tạo ở những n-ớc có công nghiệp thời trang phát triển
nh- : Ytalia, pháp ...và với chuyên gia n-ớc ngoài sang làm việc giảng dạy
tại Việt Nam .
2.2.1. Song song với việc đào tạo lực l-ợng tạo mẫu, thiết kế thời trang,
để tăng c-ờng năng lực cạnh tranh và xâm nhập thị tr-ờng, chúng ta cần phát
triển đội ngũ quản lý và maketing có trình độ cao.
2.2.2. Các doanh nghiệp nên ký hợp đồng đào tạo với các tr-ờng để đào
tạo nghề cho các công nhân đứng máy, các kỹ thuật viên... theo đúng chất
l-ợng mà doanh nghiệp yêu cầu Doanh nghiệp có nhu cầu ph¶i tr¶ tiỊn cho

25


×