Tải bản đầy đủ (.pdf) (53 trang)

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh sau cổ phần hoá tại công ty cổ phần cơ điện và xây dựng II

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (503.32 KB, 53 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Đào Duy Cầu

Mở đầu
I. Lý do lựa chọn đề tài
Cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước là xu thế tất yếu, là hướng đi quan trọng
và là giải pháp để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp
Nhà nước ở nước ta. Nhìn lại quá trình tồn tại và phát triển của nền kinh tế thế
giới, loại hình doanh nghiệp được đánh giá là loại hình doanh nghiệp mang đầy
đủ các yếu tố phát triển qua các thời kì. Chủ trương cổ phần hố doanh nghiệp
nhà nước được đảng và chính phủ ta bắt đầu thực hiện từ năm 1992. Sau nhiều
năm thử nghiệm có kết quả tốt, gần đây chính phủ đã bắt đầu thực hiện các giải
pháp mạnh mẽ, coi cổ phần hoá là một trong những giải pháp chủ yếu để đổi mới
cơ bản khu vực kinh tế nhà nước, tăng khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp
nhà nước, của cả nền kinh tế nói chung trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
Trong những năm qua, thực hiện chủ trương Cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà
nước, nhiều bộ, nghành địa phương đã chư trọng đến cơng tác cổ phần hố
doanh nghiệp nhà nước. Một số công ty công ty cổ phần đã đi vào hoạt động và
đem lại hiệu quả kinh tế cao, tháo gỡ được những vướng mắc trước khi cổ p hần.
Tuy nhiên các cơng ty cổ phần cũng gặp rất nhiều khó khăn, khó khăn lớn nhất
đó là tiếp cận mơi trường kinh doanh mới, cạnh tranh ngày càng diễn ra khốc liệt
hơn. Câu hỏi đặt ra là làm thế nào để nâng cao hiệu quả kinh doanh của các
doanh nghiệp sau cổ phần hoá. Đây là vấn đề mà các doanh nghiệp đang rất quan
tâm vì mục đích của họ là lợi nhuận và có chỗ đứng vững chắc trên thị tr ường.
Vì vậy em đã chọn đề tài: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh sau
cổ phần hố tại Cơng ty Cổ phần Cơ điện và xây dựng

Nguyễn văn Nhạc

1



KTNN-45


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Đào Duy Cầu

II. Mục đích, đối tượng và phương pháp nghiên cứu
1. Mục đích nghiên cứu
1.1. Mục đích chung
Nghiên cứu các giải pháp chung để nâng cao hiệu quả kinh doanh sau cổ p hần
hoá tại Công ty Cổ phần cơ điện và xây dựng. Công ty Cổ phần cơ điện và xây
dựng mới cổ phần hoá và hoạt động sau cổ phần được 1 năm cịn gặp rất nhiều
khó khăn.
1.2. Mục đích cụ thể.
+ Góp phần hệ thống hố các lý luận và thực tiễn về nâng cao hiệu quả kinh
doanh
+ Đánh giá thực trạng hoạt động tại Công ty Cổ phần cơ điện và Xây dựng
+ Đề xuất một số giải pháp góp phần Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty
2. Phương pháp nghiên cứu
+ Phương pháp tổng hợp xử lý số liệu
- Phương pháp phân tích theo thời gian được sử dụng như một công cụ chủ
yếu
- Phương pháp so sánh
- Phương pháp thống kê mô tả
- Phương pháp tổng hợp số liệu
III. Bố cục của đề tài
Nội dung của đề tài ngồi phần mở đầu, kết luận cịn gồm 3 phần chính:
Phần I: Một số vấn đề chung về hiệu quả kinh doanh

Phần II: Thực trạng hoạt động kinh doanh và hiệu quả kinh doanh của Công ty
Phần III. Phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh sau cổ phần
hoá

Nguyễn văn Nhạc

2

KTNN-45


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Đào Duy Cầu

Em xin cảm ơn thầy giáo TS. Đào Duy Cầu cùng các bác, các cô, các chú các
anh chị trong Công ty Cổ phần Cơ điện và Xây dựng đã giáp đỡ em hồn thành
đề tài này. Do thời gian và trình độ cịn hạn chế nên đề tài khơng tránh khỏi
những thiếu xót. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp để đề tài này
ngày càng hồn thiện hơn

Nguyễn văn Nhạc

3

KTNN-45


Chuyên đề tốt nghiệp


GVHD: TS. Đào Duy Cầu

Phần 1: Một số vấn đề chung về hiệu quả kinh doanh
1. Hiệu quả kinh doanh và các nhân tố ảnh hưởng dến hiệu quả kinh doanh
1.1. Khái niệm chung về hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh đầy đủ các lợi ích đạt
được từ các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, trên cơ sở so sánh
kết quả thu được với chi phí bỏ ra để thực hiện các hoạt động sản xuất kinh
doanh đó.
Hiệu quả kinh doanh có thể bao gồm hiệu quả sản xuất và hiệu quả th ương
mại. Việc đánh giá hiệu quả kinh doanh thuơng mại cũng tương tự như việc đánh
giá và xác định hiệu quả sản xuất nhưng nó chỉ khác là hiệu qủa kinh kinh doanh
thương mại , nó chỉ tính tốn những chi phí và kết quả liên quan đến hoạt động
tiêu thụ sản phẩm trên thi trường. Xác định đúng hiệu quả kinh doa nh mà một
doanh nghiệp đạt được là rất khó khăn trong một giai đoạn kinh doanh nhất định.
nhiều khi hàng hoá được mua ở kỳ khinh doanh này nh ưng được tiêu thụ ở kỳ
kinh doanh sau.Việc xác định chi phí kinh doanh cũng khơng phải là việc dễ
dàng. Chi phí kinh doanh được xác định là chi phí vơ hình và chi p hí hữu hình.
Hiệu quả kinh doanh ngắn hạn và hiệu quả kinh doanh dài hạn ch ưa chắc đã
trùng nhau. Nhiều khi trong ngắn hạn doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả. Khi
phân tích bất cứ hoạt dộng trong quá trình sản xuất kinh doanh nào cần phân biệt
gianh giới giữa hai khái niệm kết quả và hiệu quả kinh doanh.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh được hiểu là những gì đạt được sau
một quá trình sản suất kinh doanh nhất định. Kết quả hoạt động của một quá
trình sản xuất kinh doanh của cơ sở kinh doanh Nơng nghiệp có thể hiểu là số
lượng sản phẩm tiêu thụ, lợi nhuận, doanh thu …

Nguyễn văn Nhạc

4


KTNN-45


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Đào Duy Cầu

Trong khi đó để đánh giá hiệu quả kinh doanh người ta sử dụng cả kết quả
đầu ra và các chi phí để phân tích. Phạm trù hiệu quả chỉ ra trình độ lợi dụng các
nguồn lực để tạo ra kết quả sản xuất kinh doanh nhất định. Nó khơng chỉ dùng
đánh giá trình độ sử dụng tổng hợp các nguồn lực đầu vào mà cịn xem xét trình
độ sử dụng từng yếu tố nguồn lực trong từng bộ phận cấu thành và trong tồn bộ
hoạt động của cơ sở kinh doanh nơng nghiệp. Kết quả thu được càng lớn , chi phí
bỏ ra càng ít thì hiệu quả càng cao.
Về mặt lượng, hiệu quả kinh doanh biểu hiện mối tương quan giữa kết quả
thu được với chi phí bỏ ra để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Về mặt
chất, việc đạt được hiệu quả kinh doanh cao phản ánh năng lực và trình độ quản
lý các yếu tố, các hoạt động sản xuất kinh doanh, sự hợp lý lựa chọn phương
hướng kinh doanh, chiến lược và các kết quả kinh doanh.
Nói tóm lại hiệu quả kinh doanh là một chỉ tiêu phản ánh đồng thời các mặt
của quá trình sản xuất kinh doanh: kết quả kinh doanh, chi p hí kinh doanh, lợi
nhuận thu được, khả năng lợi dụng các nguồn lực …Tuy nhiên hiệu quả kinh
doanh là một phạm trù tương đối và được phản ánh bằng số tương đối. Ngày nay
hiệu quả kinh doanh là một thước đo quan trọng để đánh giá việc thực hiện các
mục tiêu của doanh nghiệp.
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh
1.2.1. Nhân tố khách quan
Nhân tố khách quan là những nhân tố bên ngoài doanh nghiệp . Các nhân tố
này tác động không nhỏ đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhưng

doanh nghiệp khơng thể kiểm sốt được mà phải tìm cách hạn chế những tác
động tiêu cực của nhân tố đó và tận dụng những tác động tích cực của nó đến
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

Nguyễn văn Nhạc

5

KTNN-45


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Đào Duy Cầu

+ Môi trường kinh tế:
Các yếu tố chủ yếu trong môi trường kinh tế là hoạt động của nền kinh tế và
mức độ tin tưởng của người tiêu dùng. Đây là hai bộ phận có liên hệ chặt chẽ với
nhau nhưng khơng giống nhau. Hoạt dộng của nền kinh tế là những gì thực tế
đang diễn ra, còn mức độ tin tưởng của người tiêu dùng thể hiện sự nhận thức
của người tiêu dùng như thế nào về điều đang diễn ra. Môi trường kinh tế cũng
bao gồm các yếu tố ảnh hưởng đến sức mua và cơ cấu chi tiêu của người tiêu
dùng.
Mức độ tin cậy của người tiêu dùng chịu ảnh hưởng của các nhân tố chủ yếu
sau.
+ Sự biến động của chỉ số giá cả hàng hoá, tỷ lệ lạm phát
+ Các thông tin kinh tế được thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng
+ Các sự kiện khác về đời sống kinh tế xã hội diễn ra ở trong n ước và trên thế
giới cũng ảnh hưởng tới mức độ tin tưởng của người tiêu dùng
+ Môi trường pháp lý;

Mơi trường chính trị, pháp luật có ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp, thể hiện ở các khía cạnh chủ yếu sau đây;
- Hệ thống các luật, Pháp lệnh, Nghị định …có tác dụng diều chỉnh hành vi
kinh doanh, quan hệ trao đổi, thương mại của doanh nghiệp
- Các hình thức bảo vệ người tiêu dùng nông sản, thực phẩm
- Hệ thống các công cụ chính sách của Nhà nước đối với nơng nghiệp , nơng
thơn
- Cơ chế điều hành của Chính Phủ có tác động dến hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp
+ Thị trường từng loại sản phẩm nông nghiệp.

Nguyễn văn Nhạc

6

KTNN-45


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Đào Duy Cầu

Việc nhận biết chính xác thị trường của từng loại sản phẩm nơng nghiệp cụ thể
cho phép doanh nghiệp nhận biết được các chủ thể liên quan dến doanh nghiệp
gồm: Người cung ứng, đối thủ cạnh tranh và khách hàng
- Người cung ứng là các doanh nghiệp hoặc các cá nhân đảm bảo cung ứng
các yếu tố cần thiết cho doanh nghiệp và các đối thủ cạnh tranh cùng hoạt
động trên một dây truyền sản phẩm nông nghiệp . Nhà quản lý p hải luôn
theo dõi sự biến động từ nhà cung ứng về các phương diện; số lượng, chất
lượng, giá cả …các nguồn lực được cung ứng; thái độ của các nhà cung cấp

đối với doanh nghiệp và đối thủ cạnh tranh; Việc phát hiện và có giải p há
xử lý hợp lý những đột biến về phương diện nêu trên sẽ góp phần ổn định và
thúc đẩy hoạt động của doanh nghiệp
- Đối thủ cạnh tranh là các doanh nghiệp hay công ty cùng loại hoạt động
trong cùng một lĩnh vực sản xuất kinh doanh tương tự của doanh nghiệp
- Khách hàng là đối tượng mà doanh nghiệp phục vụ và là yếu tố quyết định
sự thành bại của doanh nghiệp. Bởi vì khách hàng tạo nên thị tr ường và quy
mô khách hàng tạo nên quy mô thị trường của doanh nghiệp. Bởi vậy doanh
nghiệp cần phải nhận biết rõ sản phẩm của mình phục vụ cho thi trường nào;
thị trường tiêu dùng cuối cung hay thị trường tiêu dùng trung gian. Do vậy
điều quan trọng đối với doanh nghiệp là xác định rõ thi trường mục tiêu và
đặc điểm về nhu cầu của khách hàng mà doanh nghiệp phục vụ.
+ Mơi trường văn hố xã hội
Một số tác động của mơi trường văn hố tác dộng trực tiếp hoặc gián tiếp dến
môi trường kinh doanh của doanh nghiệp như sau:
- Các giá trị văn hoá- xã hội dược hiểu là các ý tưởng được coi trọng hoặc là
các mục tiêu mà mọi người mong muốn hướng tới

Nguyễn văn Nhạc

7

KTNN-45


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Đào Duy Cầu

- Nhân khẩu học là khoa học nghiên cứu về dân số trên các phương diện như

tỷ lệ tăng trưởng, phân bó dân số, cơ cấu lứa tuổi, tỷ lệ sinh và tỷ lệ chết
+ Môi trường công nghệ, kỹ thuật
Môi trường công nghệ, kỹ thuật được hiểu là các nhân tố liên quan đến việc sử
dụng công nghệ mới. Các nhà hoạt động thị trường cần phải nắm bắt và hiểu rõ
được bản chất của những thay đổi trong môi trường công nghệ kỹ thuật cùng
nhiều phương thức khác nhau mà một cơng nghệ mới có thể p hục vụ cho nhu
cầu của con người; mặt khác họ phải cảnh giác kịp thời phát hiện các khả n ăng
xấu có thể xảy ra, gây thiệt hại tớ người tiêu dùng hoặc khía cạnh đối lập có thể
phát sinh. Tất cả những thay đổi kỹ thuật nói trên đều ảnh hưởng tới hiệu quả
kinh doanh trên các phương diện chủ yếu sau: Làm thay đổi tập quán và thay đổi
xu thế mới trong tiêu dùng; tạo ra nhiều sản phẩm mới thay thế sản phẩm cũ, làm
thay đổi chi phí sản xuất và năng suất lao động do vậy làm thay đổi bản chất của
sự cạnh tranh theo các hướng khác nhau như; thay đổi kiểu dáng, bao bì,nhãn
hiệu,thêm một số đặc tính mới, copy và cải tiến sản phẩm của đối thủ cạnh
tranh..
1.2.2. Nhân tố chủ quan
Các nhân tố chủ quan là tập hợp các nhân tố mà doanh nghiệp có thể kiểm soát
được và điều chỉnh ảnh hưởng của chúng để thực hiện những mục tiêu nhất định.
Các nhân tố này bao gồm :
+ Tình hình tài chính của đơn vị kinh doanh
Đây là yếu tố quan trọng vì nó liên quan đến mọi kế hoach, chiến lược kinh
doanh của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có khả năng tài chính mạnh là một
doanh nghiệp có khả năng độc lập, tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh

Nguyễn văn Nhạc

8

KTNN-45



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Đào Duy Cầu

của doanh nghiệp đó. Có khả năng tài chính tốt, doanh nghiệp mới có điều kiện
cải tiến kỹ thuật, đầu tư mới cơng nghệ, đón bắt được những thời cơ kinh doanh
thuận lợi, tạo điều kiện nâng cao hiệu quả kinh doanh
+ Lực lượng lao động
Lực lượng lao động đóng vai trị then chốt trong hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Trình độ, năng lực của người lao động là nhân tố tác động
trực tiếp tới kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Có thể coi việc bố trí lao động
phù hợp trong kinh doanh là điều kiện cần để kinh doanh đạt hiệu quả
+ Trình độ phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp
Cơ sở vật chất kỹ thuật trong kinh doanh là yếu tố vật chất hữu hình quan trọng
phục vụ cho quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Cơ sở vật chất kỹ
thuật của doanh nghiệp sẽ đem lại sức mạnh kinh doanh cho doanh nghiệp trên
cơ sở sức sinh lời của tài sản. Cơ sở vật chất của doanh nghiệp tuy chiếm tỷ lệ
không lớn trong cơ cấu tổng tài sản của doanh nghiệp nhưng nó có vai trị quan
trọng trong việc thúc đẩy hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Cơ sở vật chất
của doanh nghiệp bố trí hợp lí bao nhiêu thì càng đem lại hiệu quả cao bấy nhiêu
+ Sản phẩm, hàng hoá của doanh nghiệp
Đây là yếu tố vơ cùng quan trọng vì người mua bao giờ cũng quan tâm đến chất
lượng, tác dụng của sản phẩm mà họ mua. Do đó các doanh nghiệp ln t ăng
tính ưu việt sản phẩm của mình. Trong nền kinh tế thị trường, cùng với sự cạnh
tranh ngày càng gay gắt của các sản phẩm trên thị trường là sự phát triển không
ngừng về nhu cầu của người tiêu dùng. Do vậy doanh nghiệp phải luôn luôn nắm
bắt được những thay đổi trong tiêu dùng của người mua để có p hương án kinh
doanh hợp lí nhất
+ Hệ thống trao đổi và xử lý thông tin


Nguyễn văn Nhạc

9

KTNN-45


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Đào Duy Cầu

Sự phát triển của khoa học kỹ thuật đang có tác dụng to lớn đến hoạt động sản
xuất kinh doanh. Trong điều kiện cạnh tranh quốc tế ngày càng gay gắt như hiện
nay bắt buộc các doanh nghiệp cần rất nhiều thông tin về nhu cầu thị tr ường
hàng hố, về cơng nghệ kỹ thuật, về người mua, về đối thủ cạnh tranh, về những
thay đổi chính sách của nhà nước …..
+ Quản trị công ty
Là cơ chế quản lý của các cổ đông đối với người đại diện điều hành trong việc
sử dụng vốn đầu tư trong kinh doanh, nhằm đảm bảo người đại diện này thực
hiện đúng các mục tiêu của cổ đông.
+Chiến lựơc và sách lược kinh doanh
Một doanh nghiệp có chiến lược và sách lược kinh doanh đúng đắn trong mỗi
thời kỳ nhất định sẽ là nhân tố đảm bảo thành công cho doanh nghiệp. Với chiến
lược sản phẩm, chiến lược thị trường và chính sách giá cá p hù hợp sẽ tạo điều
kiện cho doanh nghiệp đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm, mở rộng thị tr ường,
thị phần nâng cao uy tín sản phẩm của doanh nghiệp, tạo dựng niềm tin cho
khách hàng về sản phẩm, từ đó tăng doanh thu đẩy nhah vịng quay của vốn kinh
doanh, nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
2.Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh

Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp
hiện nay là bởi vì :
+ Khơng ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh là điều kiện quyết định sự tồn tại
và phát triển của doanh nghiệp
Một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì phải vươn lên lấy thu nhập bù
chi phí và có lãi để đảm bảo được nhu cầu tái sản xuất trong nền kinh tế hiện
nay. Để làm được điều bắt buộc doanh nghiệp phải biết tận dụng nguồn lực sẵn

Nguyễn văn Nhạc

10

KTNN-45


Chun đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Đào Duy Cầu

có của mình cũng như tận dụng những lợi thế của mình để tạo ra lợi thế cạnh
tranh. Điều này đồng nghĩa với việc doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả kinh
doanh một cách liên tục trong mọi khâu của quá trình sản xuất kinh doanh.
ngược lại nếu không nâng cao được hiệu quả kinh doanh thì chắc chắn doanh
nghiệp sẽ bị phá sản trong điều kiện cạnh tranh của nền kinh tế thị trường.
+Nâng cao hiệu quả kinh doanh là nhân tố thúc đẩy cạnh tranh và tiến bộ trong
kinh doanh. Chấp nhận cơ chế thị trường là chấp nhận cạnh tranh. Trong nền
kinh tế thị trường như hiện này thì cạnh tranh diễn ra ngày càng gay gắt và khốc
liệt hơn.Các doanh nghiệp cạnh tranh nhau về mẫu mã, giá cả, số lượng …Muốn
tồn tại và phát triển khơng cịn cách nào khác là doanh nghiệp phải chiến thắng
trong cạnh tranh. Để làm được điều này doanh nghiệp phải có hàng hoá, dịch vụ

tốt, giá cả hợp lý phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng
+ Nâng cao hiệu quả kinh doanh góp phần giải quyết mối quan hệ giữa ba chủ
thể: Tập thể, nhà nước và người lao động. Bởi vì khi nâng cao hiệu quả kinh tế
thì lợi nhuận của doanh nghiệp tăng, góp phần cải thiện đời sống của người lao
động, kích thích họ làm việc tích cực hơn đồng thời tăng thêm các khoản nộp
cho ngân sách nhà nước
+ Nâng cao hiệu quả kinh doanh là một yêu cầu của quy luật tiết kiệm. Bởi vì
hiệu quả và tiết kiệm là hai mặt của một vấn đề. Việc thực hiện tiết kiệm là một
biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh vì làm ăn hiệu quả thì chi phí bỏ ra sẽ it
hơn. Do vậy muốn tiết kiệm tối đa chi phí sản xuất kinh doanh thì phải nâng cao
hiệu quả kinh doanh
+ Nâng cao hiệu quả kinh doanh là một yêu cầu của nguyên tắc hạch toán kinh
doanh. Yêu cầu của nguyên tắc hạch toán kinh doanh là đơn vị kinh doanh được
quyền chủ động hoạt động sản xuất kinh doanh, phải tự bù đắp chi phí và có lãi,

Nguyễn văn Nhạc

11

KTNN-45


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Đào Duy Cầu

tự bảo toàn và phát triển vốn trong kinh doanh. Trong nền kinh tế thị tr ường lợi
nhuận là mục đích kinh doanh của doanh nghiệp, mà muốn kinh doanh có lãi
doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
3. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh

3.1. Chỉ tiêu tổng hợp
* Tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh
Đây là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh trong cơ
sở kinh doanh nơng nghiệp.
Lợi nhuận rịng(lãi rịng ) Pr = Tổng doanh thu(hoặc tổng giá trị sản xuất ) Tổng chi phí

DVKD(%) =

(Pr + I ) x 100
V (KD)

Trong đó:
DVKD : là tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh
Pr

: là lợi nhuận ròng

I

: là tiền lãi trả vốn vay

V(KD) tổng vốn kinh doanh của công ty
Chỉ tiêu này cho chúng ta biết một đồng vốn kinh doanh bỏ ra thu được bao
nhiêu lợi nhuận
* Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí
DCP =

Pr x 100
TC


Trong đó:
Nguyễn văn Nhạc

12

KTNN-45


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Đào Duy Cầu

DCP :Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí
TC : Tổng chi phí kinh doanh thời kỳ tính tốn
Chỉ tiêu này cho chúng ta biết mức sinh lời của mỗi đồng chi phí bỏ vào sản
xuất kinh doanh
* Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu

DTR =

Pr x 100
TR

Trong đó
DTR : Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
chỉ tiêu này cho chúng ta biết trong 1 đồng doanh thu có bao nhiêu lợi nhuận
3.2.Chỉ tiêu bộ phận
* Số vịng quay của tồn bộ vốn kinh doanh

NKD =


TR
V (KD )

NKD : Số vịng quay của tồn bộ vốn kinh doanh
TR : Tổng doanh thu
V(KD) Toàn bộ vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Chỉ tiêu này cho biết: số vịng quay của vốn càng cao thì hiệu quả sử dụng vốn
càng cao.
*Mức sinh lời bình quân của lao động:

ML(đồng/lao động) =

Pr
L

trong đó

Nguyễn văn Nhạc

13

KTNN-45


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Đào Duy Cầu

ML: lợi nhuận bình quân do một lao động tạo ra

L : số lao động làm việc bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết mỗi lao động tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận
* Hiệu suất tiền lương

HW =

Trong đó

Pr
W

HW là hiệu suất tiền lương
W

Nguyễn văn Nhạc

là tổng quỹ lương

14

KTNN-45


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Đào Duy Cầu

Phần 2: Thực trạng hoạt động kinh doanh và hiệu quả kinh doanh của
Công ty cổ phần Cơ điện và Xây dựng Hà Nội
2.1. Tình hình tổ chức quản lý kinh doanh

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Cơng ty cổ phần cơ điện và xây dựng trước đây có tên là Xưởng sửa chữa
máy kéo 250 A được thành lập năm 1956. Năm 1969 đổi tên thành: Nhà máy đại
tu máy kéo Hà Nội. Năm 1977 có tên là nhà máy cơ khí Nơng nghiệp I Hà Nội.
Năm 1993 được đổi tên thành Công ty cơ điện và phát triển nông thôn
Ngày 09 tháng 12 năm 2005 thực hiện quyết định số 4465/ QĐ/BNN-TCCB
của bộ trưởng Bộ NN& PTNT về việc: Chuyển doanh nghiệp nhà nước Công ty
cơ điện nông nghiệp và thuỷ lợi hà nội thành Công ty cổ phần cơ điện và xây
dựng
- Tên giao dịch: CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ ĐIỆN VÀ XÂY DỰNG
- Tên giao dịch đối ngoại: MECHANIZATION ELECTRIFICATION AND
CONSTRUCTION JOIN STOCK COMPANY
- Tên giao dịch đối ngoại viết tắt: MECO JSC
Trụ sở chính của cơng ty đặt tại 102 Đường Trường Chinh, Đống Đa Hà Nội
- Điện thoại: 04 8694774 – 8693434 – 8693433
- Fax 04 8691568 – 8694774
2.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý
Công ty cổ phần và cơ điên Hà Nội thuộc sở hữu của các cổ đông, được thành
lập trên cơ sở doanh nghiệp nhà nước. Bộ máy tổ chức quản lý của Công ty được
tổ chức theo sơ đồ sau :

Nguyễn văn Nhạc

15

KTNN-45


Chuyên đề tốt nghiệp


GVHD: TS. Đào Duy Cầu

2.1.3. Đặc điểm về lao động của cơng ty
Cơ cấu về trình độ đội ngũ cán bộ công nhân viên
Bảng 1: Bảng cơ cấu cán bộ công nhân viên năm 2005
Chỉ tiêu
Số lượng
(người)
Tỷ trọng (%)

CN Bậc 6/7

CN Bậc 3/7-

VÀ 7/7

5/7

30

50

474

650

4.62

7.69


72.92

100

ĐH

CĐ - TC

96
14.77

Tổng số

Qua bảng cơ cấu số lượng cán bộ công nhân viên của cơng ty ta thấy số người
có trình độ đại học là 96 người chiếm 14,77% đây chủ yếu là các cán bộ chủ chốt
trong công ty. Số lượng công nhân viên có trình độ cao đẳng, trung cấp là 30
người chiếm 4.62%. Đây là số lao động thường xuyên và không th ường xuyên
của công ty. Số lượng công nhân bậc 3/7 đến 5/7 là 474 người chiếm 72.92 %
đây là đội ngũ lao động chính của cơng ty. Cơng ty đang thực hiện nhiều biện
pháp nâng cao trình độ cho công nhân viên. cụ thể là:
+ Đào tạo và đào tạo lại nguồn nhân lực
+ Đào tạo nguồn nhân lực chưa có chun mơn
+ Nâng cao trình độ của đội ngũ lao động trực tiếp, đảm bảo tinh thơng nghiệp
vụ chun mơn, hồn thành tốt nhiệm vụ đặt ra.
2.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của cơng ty trong thời gian qua
2.2.1. Đặc điểm ngành nghề hoạt động của Công Ty: một số lĩnh vực kinh doanh
mà công ty đảm nhận;
- Công nghiệp sản xuất thiết bị, phụ tùng máy Nông nghiệp

Nguyễn văn Nhạc


16

KTNN-45


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Đào Duy Cầu

- Xây dựng cơng trình thuỷ lợi, thuỷ điện, Giao thơng vận tải, dân dụng
- Công nghiệp khác: Chế tạo sửa chũa lắp đặt Cơ điện, các thiết bị phục vụ thuỷ
lợi, nông nghiệp phát triển nông thôn. Nhận thầu phần cơ điện và xây dựng vỏ
bao che cơng trình, cơng trình cơng nghiệp, cơng trình hạ thế, chế biến nơng lâm
sản, thuỷ lợi và nông nghiệp
- Kinh doanh, thương mại xuất nhập khẩu
- Kinh doanh bất động sản
- Kinh doanh, bán buôn bán lẻ, Lương thực, thực phẩm nông, lâm sản
- Sản xuất, thiết kế thiết bị máy móc, cấu kiện cho các cơng trình thuỷ lợi
2.2.2. Đặc điểm về vốn của cơng ty
Nguồn vốn của cơng ty được hình thành từ nhiều nguồn. Nguồn vốn của Cơng
ty được hình thành từ vốn góp của các cổ đơng bằng cách bán cổ phần của Công
ty. Nguồn vốn của Công ty cũng bao gồm các quỹ như : Quỹ đầu tư p hát triển,
quỹ dự phịng tài chính. Nguồn vốn của Cơng ty cũng có thể vay từ các tổ chức
tín dụng, ngân hàng, quỹ góp vốn liên doanh. Đặc biệt nguồn vốn của Công ty
không ngừng tăng qua các năm. Nguồn vốn tăng sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho
doanh nghiệp hoạt động kinh doanh. Nguồn vốn của Công ty thay đổi về quy mơ
và cơ cấu qua các năm .Nhìn vào bảng cơ cấu nguồn vốn qua 3 năm ta thấy;
nguồn vốn của doanh nghiệp không ngừng tăng. Tổng nguồn vốn n ăm 2005 so
với năm 2004 tăng 41,8%. Năm 2006 tổng nguồn vốn của công ty tăn 38.75% so

với năm 2005 và tăng 96,74% so với năm 2004. Trong đó vốn cố định năm 2005
tăng 79,3% so với năm 2004, năm 2006 vốn cố định tăng 83,96% so với n ăm
2005 và tăng 229,83% so với năm 2004. Vốn lưu động của công ty không
ngừng tăng qua các năm. So với năm 2004 năm 2005 nguồn vốn lưu động tăng
30,47%, năm 2006 tăng 20% so với năm 2005 và tăng 56,56% so với năm 2004.

Nguyễn văn Nhạc

17

KTNN-45


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Đào Duy Cầu

Như vậy ta thấy sau cổ phần hố Nguồn vốn của cơng ty lớn h ơn so với tr ước
khi thực hiện cổ phần hoá. Nguồn vốn kinh tăng cao sẽ tạo điều kiện cho doanh
nghiệp hoạt động có hiệu quả hơn. Mặt khác giải quyết được vấn đề tiền lương
đối với người lao động

Nguyễn văn Nhạc

18

KTNN-45


Chuyên đề tốt nghiệp


GVHD: TS. Đào Duy Cầu

Bảng 2: Cơ cấu nguồn vốn của công ty cơ điện và xây dựng
Năm 2004
Chỉ tiêu
Tổng số
vốn
Vốn cố
định
Vốn lưu
động

Năm 2005
Tỷ trọng
Số tiền ( đồng )
(%)

Năm 2006
Tỷ trọng
Số tiền ( đồng )
(%)

Biến động (%)

Số tiền (đồng)

Tỷ trọng
(%)


127,133,282,205

100

180,268,759,496

100

250,123,324,456

100

29,479,887,724

23.19

52,856,924,012

29.32

97,234,564,823

38.87

79.30 83.96 229.83

97,653,394,481

76.81


127,411,835,484

70.68

152,888,759,633

61.13

30.47 20.00

Nguyễn văn Nhạc

19

KTNN-45

05/04

06/05

06/04

41.80 38.75

96.74

56.56


Chuyên đề tốt nghiệp


GVHD: TS. Đào Duy Cầu

2.2.3. Đặc điểm về hàng hố của cơng ty
Lĩnh vực kinh doanh của công ty là: Sản xuất, kinh doanh sản phẩm cơ khí
nơng nghiệp và phát triển nơng thơn, xây lắp cơng trình thuỷ điện. Do vậy hàng
hố của cơng ty là máy móc thiết bị phục vụ cho việc xây dựng các cơng trình
thuỷ điện và thuỷ lợi. Hàng hố của cơng ty bán ra phụ thuộc vào các cơng trình
thuỷ lợi và thuỷ điện mà công ty đảm nhận hoặc nhập khẩu sau đó bán cho các
doanh nghiệp khác để thu lợi nhuận. Hàng hố của cơng ty có vai trị quan đối
với sự nghiệp phát triển Nơng nghiệp nơng thơn nước ta hiện nay. Nó sẽ giúp
cho sự nghiệp cơng nghiêp hố, hiện đại hố nơng nghiệp, nơng thơn.
2.2.4. Nguồn cung ứng:
Nguồn cung cấp hàng hố của cơng ty có thể do các nhà máy xí nghiệp c ơ điện
của nhà máy sản xuất ra, phần lớn là nhập khẩu từ nước ngồi về.
Nguồn nhập chủ yếu hàng hố của công ty là từ các nước như: Trung Quốc, Ấn
độ….
Ở trong nước một số hàng hố mà Cơng ty cần được nhập từ một số công ty
trong nước như Công ty Nam Vang, …
2.2.5. Thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty
Bất kỳ một doanh nghiệp nào khi hoạt động sản xuất kinh doanh đều p hải lựa
chọn cho mình một thị trường nhất định. Thị trường này phải phù hợp với doanh
nghiệp và đảm bảo phù hợp với chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra.
Mỗi một thời kỳ doanh nghiệp lại xác định lại thị trường tiêu thụ sản phẩm của
doanh nghiệp. Thị trường của doanh nghiệp là rất rộng, trên p hạm vi cả n ước.
Đó là các cơng trình thuỷ lợi, thuỷ điện mà doanh nghiệp đang tiến hành thi
công. Doanh nghiệp thường đấu thầu các dự án có quy mơ lớn.
Các cơng trình trọng điểm mà Công ty đang thực hiện

Nguyễn văn Nhạc


20

KTNN-45


Chun đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Đào Duy Cầu

- Cơng trình thuỷ điện Pleikrong Kon Tum
- Cơng trình thuỷ điện Bình Điền- Thừa thiên Huế
- Cơng trình thuỷ điện Hương Điền- Thừa thiên huế
- Cơng trình thuỷ điện Sơng Tranh - Quảng Nam
- Cơng trình thuỷ điện SÊ San 4- Gia lai
- Cơng trình thuỷ điện Đồng Nai – 3 Đắc Nông
2.2.5. Đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp
Hiện nay trên thị trường có rất nhiều cơng ty cung cấp thiết bị điện, xây dựng.
Do năng lực của công ty bước đầu còn hạn chế do vậy lĩnh vực này còn gặp
nhiều khó khăn trên thị trường. Tuy nhiên cơng ty đã lấy uy tín và chất lượng để
quảng bá và xây dựng thương hiệu Công ty: tạo cho công ty có chỗ đứng vững
chắc và bền vững trên thị trường. hiện trên thị truờngcó các Cơng ty hoạt động
cùng ngành nghề như .
2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong những năm gần
đây
2.3.1. Tình hình hoạt động của cơng ty trước khi cổ phần hố
Cơng ty Cơ Điện –NN& Thuỷ Lợi Hà Nội là doanh nghiệp Nhà N ước thuộc
Tổng Công ty Cơ Điện XD- NN& TL được giao nhiệm vụ là sản xuất, kinh
doanh sản phẩm cơ khí nơng nghiệp và phát triển nơng thơn; xây lắp cơng trình
thuỷ điện trên địa bàn Thành phố Hà Nội và trên toàn quốc. Trong điều kiện kinh

tế thị trường Công ty đa chủ động chuyển đổi đa dạng hoá các mặt hàng và
hướng kinh doanh mới cho phù hợp với từng thời kỳ phát triển của nền kinh tế.
Cơng ty đã chủ động tìm khách hàng, chủ động ký kết các hợp đồng mua bán
phụ tùng máy nông nghiệp. Trong những năm qua Cơng ty đã kí kết được nhiều

Nguyễn văn Nhạc

21

KTNN-45


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Đào Duy Cầu

hợp đồng mua bán máy móc thiết bị dây truyền chế biến café, mày tẽ ngô.Ba
năm từ 2003 đến 2005 Công ty mua vào và bán ra một lượng hàng hoá như sau
Bảng 3 Kết quả kinh doanh của đơn vị sản xuất cơ khí
TT

1

2
3

4

5


Tên vật tư hàng hố
Bình bơm thuốc trừ
sâu
Phụ tùng máy Nông
nghiệp
Máy tẽ ngô

Đơn
vị

Năm Năm Năm

Biến Động +/- %

2003 2004 2005 2004/2003 2005/2004

Chiếc 7513 8456 4567

12.55

-45.99

123

237.18

-84.41

Chiếc 1524 1035 567


-32.09

-45.22

Cái

Dây truyền chế biến

triệu

Cà Phê

đồng

Gia cơng, sửa chữa

triệu

máy móc thiết bị

đồng

234

789

234

456


123

94.87

-73.03

345

423

547

22.61

29.31

Qua bảng số liệu trên ta có thể rút ra một số nhận xét sau:
Qua 3 năm do nhu cầu của thị trường về Bình bơm thuốc trừ sâu do vậy trong
lĩnh vực kinh doanh bình bơm có xu hướng giảm qua các năm. Năm 2005 so với
năm 2004 giảm mạnh 45,99 %.
Qua bảng trên lĩnh vực gia công sửa chữa máy móc thiết bị liên tục t ăng qua 3
năm. Năm 2004 tăng 22.51 % so với năm 2003. Đặc biệt năm 2005 tăng 29.31%
so với năm 2003. Đây là lĩnh vực đem lại nhiều lợi nhuận cho Công ty
Nguyễn văn Nhạc

22

KTNN-45



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Đào Duy Cầu

Trong những năm qua doanh nghiệp đã thực hiện đầu thầu nhiều hợp đồng có
quy mơ lớn, giá trị hợp đồng cao, với địi hỏi cơng nghệ hiện đại, vốn lớn. Các
hợp đồng mà doanh nghiệp thực hiện trong những năm qua được thể hiện ở bảng
sau:
Bảng 4 Danh sách các hợp đồng
Tổng
Tên Cơng Trình

ĐVT:1.000.000 VN
Giá

trị

giá trị nhà thầu

Khởi

Hồn

Cơng

thành

25.557

10/2000


3/2001

5.100

2001

2002

832

832

2001

2002

1.331

1.331

2001

2002

1.200

1.200

2001


2002

gói

thực

thầu

hiện

Di chuyển nhà máy đường Linh
Cảm, Xây dựng nhà máy đường 25.557
Trà Vinh
Xây dựng đê bao, các thiết bị
trạm bơm vùng nguyên liệu mía 5.100
đường Hiệp Hoà Long An
Chế tạo lắp đặt các thiết bị chế
biến Cà Phê Nghệ An
Gia công chế tạo lắp đặt hệ
thống phụ và kết cấu thép đầu
mối trạm bơm Linh Cảm- Hà
Tĩnh
Sủa chữa lắp đặt máy bơm nước
20 PB – 60 và gia công lắp đặt
hệ thống kết cấu thép các trạm
bơm nam Nghệ An

Nguyễn văn Nhạc


23

KTNN-45


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Đào Duy Cầu

Qua bảng số liệu về một số hợp đồng trên cho ta thấy được hầu hết các hợp đồng
mà công ty ty thực hiện đều với quy mơ lớn. Thời gian hồn thành công việc
nhanh. Tháng 10/2000 khởi công xây dựng nhà máy đường Trà Vinh với giá trị
hợp đồng 25.557 triệu đồng. Đây là hợp đồng đem lại lợi nhuận lớn cho Công ty.
Những hợp đồng lớn trên đều được công ty hồn thành đúng kế hoạch, đem lại
khơng những uy tín của Cơng ty trên thương trường mà cịn đem lại cho doanh
nghiệp nhiều việc làm và đem lại nguồn thu lớn cho công ty. Hy vọng ttrong thời
gian tới doanh nghiệp tiếp tục phát huy những thế mạnh của mình.

Nguyễn văn Nhạc

24

KTNN-45


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Đào Duy Cầu

Bảng 5: Bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trước khi cổ phần hố

Đơn vị tính: Đồng
Biến động(+/- % )
Chỉ tiêu

TT

Năm 2003

Năm 2004

Năm 2005
04/03 05/04

05/03

1

Doanh thu

98,068,234,231 103,708,711,078 125,996,707,087

5.75 21.49

28.48

2

Giá vốn hàng bán

89,923,345,431 100,200,780,371 121,435,291,241 11.43 21.19


35.04

3

Lãi gộp

2,968,023,213

3,507,930,707

4,561,415,846 18.19 30.03

53.69

4

Lợi nhuận thuần

1,123,321,456

1,393,034,699

1,799,325,090 24.01 29.16

60.18

5

Lợi nhuận trước thuế


52,324,678

66,370,354

119,333,969 26.84 79.80

128.06

6

Lợi nhuận sau thuế

52,324,678

66,370,354

119,333,969 26.84 79.80

128.06

1,123,234,670

1,126,682,476

1,240,972,241

0.31 10.14

10.48


1,236,569

1,247,068

1,833,022

0.85 46.98

46.99

Các khoản nộp ngân
7

sách

8

Thu nhập bình quân

Nguyễn văn Nhạc

25

KTNN-45


×