Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn tại chi nhánh NHCT KV chương dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (473.38 KB, 89 trang )

Lời mở đầu
1.Tính cấp thiết của luận văn
Nghiệp vụ tín dụng là nghiệp vụ mang lại lợi nhuận chính cho các NHTM ở
Việy Nam, bởi lẽ nghiệp vụ này vốn là nghiệp vụ truyền thống của các NHTM Việt
Nam và chiếm tới 80-90% trong tổng số các giao dịch ngân hàng. Đây cũng là
nghiệp vụ chứa nhiều rủi ro nhất và đ-ợc đặ ra nhiều quan tâm từ phía các NHTM.
Trong công cuộc đổi mới, CNH, HĐH ở Việt Nam hiện nay đang đòi hỏi một
nguồn vốn đầu t- rất lớn để xây dựng, nâng cấp cơ sở hạ tầng, phát triển các ngành
công nghiệp nặng, đ-a Việt nam trở thành một n-ớc công nghiệp trong thé kỷ 21.
Chính vì vậy, với vị trí đặc biệt của mình trong nền kinh tế, nguồn vốn của các
NHTM sẽ đóng góp rất lớn cho mục tiêu của đất n-ớc, đặc biệt là nguồn vốn trung
dài hạn.Chỉ có nguồn vốn trung dài hạn với tính chất ổn định trong một thời gian
mới có thể phù hợp với các dự án nh- vậy.
Trên quan điểm nh- vậy, là một chi nhánh của NHCT Việt Nam, chi nhánh
NHCT KV Ch-ơng D-ơng coi chất l-ợng tín dụng là một chỉ tiêu quan trọng về
hiệu quả hoạt động kinh doanh. Trong những năm vừa qua, chi nhánh đà đạt đ-ợc
những kết quả đáng kể trong công tác tín dụng, góp phần cho vay hỗ trợ vốn trung
dài hạn cho các doanh nghiệp trên địa bàn huyện và một số địa bàn khác tăng c-ờng
cơ sở vật chất, cải tiến công nghệ, tạo sản phẩm có chất l-ợng cao đ-ợc thị tr-ờng
chấp nhận. Tuy nhiên vốn cho vay trung dài hạn của chi nhánh chủ yếu vẫn là
nguồn ngắn hạn do không huy động đ-ợc nguồn vốn trung dài hạn, Kết quả là, mặc
dù chất l-ợng tín dụng trung dài hạn tại chi nhánh có phát huy chất l-ợng song quy
mô còn nhỏ nên hiệu quả ch-a cao. Thực tế đó là do ảnh h-ởng của nhiều nguyên
nhân chủ quan và khách quan tác động tới chất l-ợng tín dụng trung dài hạn của chi
nhánh.
Trong khi đó tiềm năng để phát huy nghiệp vụ tín đối với những khoản vay
vốn có thời hạn dài của chi nhánh ngày càng lớn khi mà ph-ơng h-ớng mục tiêu
phát triển của NHCT VN, và của Đảng uỷ huyện Gia Lâm đang tập trung vào đẩy
1



mạnh CNH, HĐH nền kinh tế trên địa bàn, hổ trợ các doanh nghiệp nâng cấp xây
dựng cơ sở vật chất, tăng c-ờng sản xuất. Hơn nữa huyện Gia lâm còn là điểm giao
l-u khu tam giác kinh tế lớn của miền Bắc: Hà Nội-Hải Phòng-Quảng Ninh, có
nhiều tiềm năng phát triển công th-ơng nghiệp. Tín dụng trung dài hạn sẽ đem lại
cho chi nhánh nguồn thu rất lớn bởi lÃi suất cho vay th-ờng cao và ổn định trong
thời gian t-ơng đối dài. Vì vậy, nhiệm vụ cấp thiết đối với vấn đề này hiện nay là
chi nhánh cần phải tìm kiếm các giải pháp hữu hiệu để nâng cao chất l-ợng tín
dụng trung dài hạn, tăng thêm nguồn thu nhập, góp phần thúc đẩy nền kinh tế trên
địa bµn, vµ nỊn kinh tÕ nãi chung.
Trong thêi gian tùc tập ở chi nhánh NHCT KV Ch-ơng D-ơng, đ-ợc sự giúp
đỡ tận tình của giáo viên h-ớng dẫn PTS Nguyễn Thanh Đảo - nguyên giám đốc chi
nhánh và các cán bộ phòng kinh doanh, tôi đà mạnh dạn chọn đề tài Giải pháp
nâng cao chất l-ợng tín dụng trung dài hạn tại chi nhánh NHCT KV Ch-ơng
Dương làm luận văn.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận và phân tích tình hình thực tế hoạt động tại của chi nhánh
NHCT KV để đ-a ra các giải pháp nhằm nâng cao chất l-ợng tín dụng trung dài hạn
đối với chi nhánh.Trong đó tập trung vào công tác thẩm định cho vay trung dài hạn.
3. Đối t-ợng và phạm vi nghiên cứu.
Chất l-ợng tín dụng là một vấn đề rất rộng, luận văn chỉ tập trung nghiên cứu
khảo sát, phân tích một số vấn đề về chất l-ợng tín dụng trung dài hạn của chi
nhánh NHCT KV Ch-ơng D-ơng từ năm 1998 đến nay để làm cơ sở đ-a ra các giải
pháp và kiến nghị
4. Ph-ơng pháp nghiên cứu.
Ph-ơng pháp sử dụng chủ yếu để nghiên cứu là ph-ơng pháp duy vật biện
chứng, ph-ơng pháp thống kê, và ph-ơng pháp phân tích kinh tế.
5. Những đóng góp của luận văn.
Một là: Hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về tín dụng trung dài hạn.
2



Hai là: Phân tích, đánh giá thực trạng tín dụng trung dài hạn tại chi nhánh
NHCT KV ch-ơng D-ơng từ năm 1998 đến nay.
Ba là: Đ-a ra những giải pháp và kiến nghị về nâng cao chất l-ợng tín dụng
trung dài hạn tại chi nhánh NHCT KV Ch-ơng D-ơng.
6. Kết cấu luận văn gồm 3 ch-ơng:
Ch-ơng I: Những nội dung cơ bản về tín dụng trung dài hạn của NHTM.
Chơng II: Thực trạng chất l-ợng tín dụng trung dài hạn tại chi nhánh NHCT
KV Ch-ơng D-ơng.
Ch-ơng III: Giải pháp nâng cao chất l-ợng tín dụng trung dài hạn tại chi
nhánh NHCT KV Ch-¬ng D-¬ng.

3


Ch-ơng I
Những nội dung cơ bản về tín dụng trung dài hạn
1.Tín dụng ngân hàng - nghiệp vụ chủ yếu của NHTM
1.1.Các hoạt động chủ yếu của ngân hàng th-ơng mại:
NHTM là ngân hàng thực hiện nhiều loại nghiệp vụ ngân hàng hơn hết trong
số các ngân hàng trung gian và chiếm vị trí quan trọng nhất cả về quy mô tài sản và
về thành phần nghiệp vụ. NHTM làm chức năng nh- chiếc cầu nối giữa ng-ời có
vốn và ng-ời cần vốn. Công nghệ tài chính đà đ-ợc sử dụng triệt để nhằm thu hút
các nguồn vốn dự trữ với thời hạn và quy mô rất khác nhau phục vụ cho sản xuất và
đời sống.
ở Việt Nam, NHTM đ-ợc hiĨu nh- lµ mét tỉ chøc kinh doanh tiỊn tƯ mà
hoạt động chủ yếu và th-ờng xuyên là nhận tiền gửi, cấp tín dụng và cung ứng các
dịch vụ thanh toán. Khái niệm này đà chỉ ra những hoạt động cơ bản nhất của các
NHTM Việt Nam nói riêng và nền kinh tế các n-ớc nói chung.Những hoạt động đó
là:

1.1.1. Huy động vốn:
Vốn đ-ợc coi là yếu tố hàng đầu cho hoạt động kinh doanh của các NHTM
Để tạo nguồn vốn, ngân hàng phải huy động nguồn vốn nhàn rỗi trong xà hội bằng
cách cung ứng những điều kiện thuận lợi cho việc gửi tiền của khách hàng và đ-a
ra những ph-ơng thức dễ dàng để thực hiện các mục ®Ých cã tÝnh chÊt x· héi.
Ng-êi gưi tiỊn sÏ nhËn đ-ợc một khoản tiền th-ởng d-ới danh nghĩa lÃi suất trên
tổng số tiền gửi ở các ngân hàng, với mức độ an toàn và hình thức thanh khoản cao,
hoặc có thể chỉ một trong số các yếu tố lợi ích và tiện ích mà các ngân hàng cung
cấp.

4


Ngoài nguồn tiền gửi của khách hàng, NHTM còn thu hút vốn qua việc phát
hành kỳ phiếu, trái phiếu. Đó là giấy nợ mà ng-ời mua nó sẽ đ-ợc h-ởng một số
tiền lÃi nhất định trong một thời gian nhất định theo mức lÃi suất và thời hạn ghi
trên những giấy nợ đó, kỳ hạn của kỳ phiếu có thể là 3 tháng; 6 tháng hoặc cũng có
thể là 1 hoặc 2 năm.
Ngoài ra ngân hàng còn có thể nhận vốn điều hoà từ cấp trên, hoặc vay các
NHTM và các tổ chức tín dụng khác trên thị tr-ờng liên ngân hàng, vay n-ớc ngoài
và các tổ chức tín dụng quốc tế.
Biện pháp huy động cuối cùng của NHTM là vay NHNN qua cửa ngõ tái
chiết khấu. Tuy nhiên NHTM chỉ dễ dàng huy động nguồn vốn này khi NHNN nới
lỏng chính sách tiền tệ để kích thích đầu t- trong nền kinh tế.
1.1.2.Cho vay và đầu t-:
Trên cơ sở nguồn vốn đ-ợc hình thành, NHTM sử dụng cho các hoạt động
cho vay và đầu t-. Đây là nghiệp vụ tạo ra phần lớn lợi nhuận cho ngân hàng,
nh-ng khả năng gặp rủi ro rất lớn. Nghiệp vụ này đòi hỏi NHTM phải rất thận
trọng khi đ-a ra quyết định cho vay, phải kiểm tra, giám sát chặt chẽ trong suất quá
trình cho vay, quá trình sử dụng vốn vay của ngân hàng.Tuỳ theo cách tiếp cận mà

ng-ời ta phân chia hoạt động cho vay theo những hình thức khác nhau: Thông
th-ờng ở Việt Nam đ-ợc phân chia theo:
+ Căn cứ vào thời hạn: cho vay ngắn hạn (d-ới 1 năm); cho vay trung hạn
(trên 1 năm và d-ới 5 năm); cho vay dài hạn (trên 5 năm).
+ Căn cứ vào thành phần kinh tế: cho vay đối với khu vùc kinh tÕ qc
doanh; Cho vay ®èi víi khu vùc kinh tế ngoài quốc doanh.
+ Căn cứ vào đồng tiền vay: cho vay bằng Việt Nam đồng; cho vay bằng
ngoại tÖ (USD, FRF, IPY..)

5


Nghiệp vụ đầu t- chủ yếu là hoạt động mua chứng khoán,liên doanh,liên kết,
mua bất động sản. ở Việt Nam, các nghiệp vụ này còn rất hạn chế. Mặc dù sàn
giao dịch chứng khoán tại Việt Nam đà ra đời và hoạt động trong thời gian qua
song số chứng khoán niêm yết còn quá ít không đáp ứng đ-ợc cung cầu chứng
khoán trên thị tr-ờng
1.1.3.Nghiệp vụ trung gian:
Bên cạnh việc huy động vốn cho vay và đầu t-, các Ngân hàng th-ơng mạ i
còn thực hiện nghiệp vụ trung gian. Nghiệp vụ này ngày càng phát triển trong nền
kinh tế thị tr-ờng và th-ờng bao gồm những hoạt động nh-:
+ Dịch vụ thanh toán: ngân hàng sẽ nhận thu hộ hoặc chi hộ theo uỷ nhiệm
của khách hàng với các chứng từ kèm theo bằng cách ghi nợ hoặc ghi có vào tài
khoản của khách hàng. Hoạt động này chủ yếu là thanh toán không dùng tiền mặt.
+ Dịch vụ môi giới và uỷ thác: việc mua bán hộ chứng khoán cho khách
hàng và làm đại lý phát hành hộ chứng khoán cho các công ty.
+ Thực hiện việc chuyển tiền tạo điều kiện để tài trợ cho các hoạt động ngoại
th-ơng và du lịch, góp phần vào quá trình tự do ngoại th-ơng giữa các n-ớc với
nhau. Hoạt động này thực hiện nhờ các chứng từ nh- séc, phiếu chuyển tiền..phát
hành th- tín dụng cũng thuộc loại này.Hiện nay, hoạt động này đang ngày càng

đ-ợc sử dụng rộng rÃi.
+ Bảo quản an toàn tài sản, chứng từ có giá cho khách hàng với hệ thống
hầm kho kiên cố, sử dụng két sắt an toàn và đảm bảo bí mật cho khách hàng.
Ngoài ra Ngân hàng th-ơng mại còn tham gia t- vấn cho các khách hàng
trong các hoạt động kinh doanh.
+ Mua bán kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc, đá quí, tạo nguồn ngoại tệ cho
thanh toán quốc tế.
6


***
Trên đây là các hoạt động cơ bản của NHTM. Các hoạt động này có quan hệ
bổ sung lẫn nhau trong đó nghiệp vụ huy động vốn là cơ sở để thực hiện nghiệp vụ
cho vay và đầu t-, ng-ợc lại nghiệp vụ vay và đầu t- làm tăng khả năng sinh lời của
NHTM. Trên cơ sở nghiệp vụ cho NHTM có thể thực hiện đ-ợc các nghiệp vụ
trung gian, nghiệp vụ cho vay và đầu t- thực hiện tốt các nghiệp vụ này sẽ tạo điều
kiện tăng nguồn vốn cịng nh- më réng viƯc sư dơng vèn.
1.2. TÝn dơng ngân hàng - Mục đích kinh doanh chính của Ngân hàng th-ơng
mại :
Tín dụng đ-ợc hiểu một cách đơn giản nhất là quan hệ vay m-ợn dựa trên
nguyên tắc hoàn trả cả vốn lẫn lÃi giữa ng-ời cho vay và ng-ời đi vay.Cơ sở để
thiết lập nên quan hệ tín dơng lµ sù tin t-ëng cđa ng-êi vay vµo ng-êi đi vay sẽ sử
dụng vốn vay có hiệu quả và hoàn trả đúng thời hạn cả vốn lẫn lÃi, thêm vào đó là
tâm lý sẵn sàng thanh toán khoản nợ đó của ng-ời vay khi đến hạn. Nếu không có
cơ sở lòng tin thì không thể xây dựng quan hệ tín dụng.
Trong khi đó, với sự phát triển kinh tế hiện nay các thành phần kinh tế ngày
càng đa dạng và phức tạp hơn. Các chủ thể kinh tế khó có thể biết đ-ợc nhu cầu và
khả năng của nhau, do ®ã cịng khã ®đ ®é tin t-ëng ®Ĩ thùc hiện việc chuyển vốn
cho nhau. Trên cơ sở nguồn vốn huy động từ nguồn vốn nhàn rỗi c ủa chủ thể, cá
nhân trong xà hội, NHTM sẽ thực hiện cấp tín dụng cho các chủ thể kinh tế đang

thiếu vốn nh»m h-íng tíi mơc ®Ých kinh doanh - mơc ®Ých cuối cùng của mình
Tuy nhiên nói đến tín dụng ngân hàng là phải nói đến các nghiệp vụ huy
động vốn vµ nghiƯp vơ sư dơng vèn, bëi lÏ tÝn dơng ngân hàng là quan hệ tín dụng
gữa một bên là ngân hàng với một bên là các chủ thể kinh tế, trong đó ngân hàng
đóng vai trò là ng-ời đi vay đồng thời là ng-ời cho vay. Hai nghiệp vụ vày không
thể tách rời, và giữa chúng có mối quan hệ tác động qua lại. Vốn huy động sẽ là c¬

7


sở để cấp tín dụng cho các tổ chức, cá nhân trong hoạt động sản xuất kinh doanh,
tín dụng có hiệu quả lại kích thích ngân hàng mở rộng nguồn huy động
Th-ờng thì chi phí cho việc trả lÃi huy động và thu nhập từ lÃi suất cho vay
luôn chiếm tû lƯ lín trong tỉng chi phÝ vµ thu nhËp của Ngân hàng th-ơng mại, ở
Việt Nam th-ờng từ 80% -90% trên tổng thu nhập, lợi nhuận mà Ngân hàng th-ơng
mại thu đ-ợc cũng chủ yếu là thu nhập từ lÃi cho vay hình thành nên.
2.Tín dụng trung dài hạn ngân hàng-Những vấn đề cơ bản về
tín dụng trung dài hạn của các NHTM
2.1.Khái niệm tín dụng trung dài hạn của Ngân hàng th-ơng mại trong nến
kinh tế:
Tín dụng trung dài hạn là quan hệ tín dụng của ngân hàng đối với khách
hàng của mình thông th-ờng có thời hạn một năm trở nên, nó có thể kéo dài 3 năm,
5 năm,7 năm hoặc lâu hơn nữa tuỳ từng dự án.
Hầu hết các n-ớc trên Thế giới quy định tín dụng trung hạn có thời hạn từ 1
đến 7 năm và tín dụng dài hạn có thời hạn trên 7 năm.Tuy nhiên ở Vi ệt Nam quy
định cho vay trung hạn là loại cho vay có thời hạn 1 đến 5 năm còn tín dụng dài
hạn là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm. Bên cạnh đó khi căn cứ vào thời hạn tín
dụng để phân loại tín dụng ngân hàng, vì mục đích vay vốn tín dụng trung dài hạn
là gần nh- nhau nên có thể ghép vào làm một loại.
2.2. Vai trò tín dụng trung dài hạn:

2.2.1. Đối với doanh nghiệp :
Cung cấp cho các doanh nghiệp để đáp ứng các nhu cầu về sửa chữa thay thế
khôi phục tài sản cố định, cải tiến kỹ thuật công nghệ, xây dựng mới các công trình
với quy mô khác nhau. Việc tăng c-ờng cơ sở vật chất cả về số l-ợng và chất l-ợng
sẽ tác động làm mở rộng xản xuất, năng lực sản xuất kinh doanh tăng lên, sản
8


phẩm hàng hoá không những tăng về số l-ợng và còn đ-ợc nâng cao về chất l-ợng,
đa dạng về chủng loại, mẫu mÃ, kích thích nhu cầu tiêu dùng xà hội và xa hơn có
thể xuất khẩu ra n-ớc ngoài.Điều này có nghĩa là tín dụng trung dài hạn phải thực
sự xuất phát từ lợi ích đem lại cho doanh nghiệp từ hoạt động kinh doanh.
- Với việc vay vốn ngân hàng, các doanh nghiệp có thể chủ động trong việc
điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, và đ-ợc trả nợ tr-ớc kỳ hạn khi thấy có điều kiện.
- Với việc vay vốn trung dài hạn doanh nghiệp không phải lo đối phó với
những vấn đề kiểm soát của cổ đông, trả lÃi trái phiếu khi phát hành trái phiếu dài
hạn.
- Cung cấp vốn cho doanh nghiệp khi mà họ đang có tiềm năng sản xuất
nh-ng lại thiếu vốn.
Trong điều kiện Việt Nam hiện nay, hoạt động đầu t- trung dài hạn là rất cần
thiết đối với các doanh nghiệp, bởi lẽ đa số các doanh nghiệp Việt Nam có quy mô
vừa và nhỏ, cơ sở vật chất kỹ thuật đà cũ kỹ, lạc hậu. Do dó nhu cầu cải tiến, đổi
mới công nghệ là rất lớn để có thể theo kịp với tiến trình CNH, HĐH ở Việt Nam
trong thời gian tới.
2.2.2.Đối với nền kinh tế:
- Góp phần phát triển kinh tế đa thành phần:
Là cơ sở để các doanh nghiệp vừa và nhỏ, đặc biệt là các doanh nghiệp mới
có điều kiện xây dựng cơ sở vật chất, nâng cao năng suất cũng nh- chất l-ợng sản
phẩm tạo thế cạnh tranh với các doanh nghiệp khác trong nền kinh tế.Bên cạnh đó
các doanh nghiệp lớn cũng thích vay vốn trung dài hạn vì nó có độ ổn định và lâu

dài, thích hợp với hoạt động tài trợ cho các dự án có quy mô lớn, chiếm lĩnh thị
tr-ờng giảm chi phí so với việc phát hành cổ phần, trái phiếu.
- Tạo thị tr-ờng vốn ngắn hạn:

9


Tín dụng trung dài hạn là hoạt động đầu t- chiều sâu vào cơ sở vật chất của
doanh nghiệp do đó làm kích thích sản xuất phát triển. Khi sản xuất phát triển, tất
yếu nhu cầu vốn l-u động sẽ tăng, điều này dẫn đến sự hình thành thị tr-ờ ng sử
dụng vốn ngắn hạn, tốc độ sử dụng vốn ngắn hạn trên thị tr-ờng t-ơng ứng với tốc
độ phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo h-ớng CNH, HĐH:
Mục tiêu chính của CNH, HĐH ở n-ớc ta là nâng cấp cải tạo và xây dựng
mới có trọng điểm kết cấu hạ tầng kinh tế, mở rộng quy mô và nâng cao chất l-ợng
sản xuất của một số cơ sở công nghiệp nặng trong các ngành trọng yếu. Vấn đề này
đòi hỏi phải có điều kiện về vốn dài hạn, công nghệ..và tín dụng trung dài hạn sẽ
góp phần hỗ trợ nền kinh tế thực hiện mục tiêu đó.
- Tạo nguồn thu cho ngân sách:
Tạo đà cho sản xuất phát triển, sản phẩm tăng về số l-ợng cũng nh- chất
l-ợng đ-ợc tiêu thụ trong n-ớc và xuất khẩu, do đó sẽ tạo ra nguồn thu cho ngân
sách từ thuế giá trị gia tăng, thuế xuất khẩu, thuế sử dụng tài nguyên..Bên cạnh đó
nhà n-ớc còn có khoản thu từ thuế thu nhập khi mà doanh nghiệp hoạt động kinh
doanh có lÃi. Ngoài ra, trong tr-ờng hợp sản phẩm sản xuất ra đ-ợc xuất khẩu sang
các n-ớc chúng ta sẽ thu đ-ợc một l-ợng ngoại tệ để đảm bảo chi trả cho nhu cầu
nhập khẩu những mặt hàng cần thiết.
- Tạo uy tÝn cho nỊn kinh tÕ trong khu vùc vµ trên thế giới:
Việc đầu t- trung dài hạn không những chỉ góp phần cải tạo, xây dựng và
nâng cấp cơ sở vật chất cho nền kinh tế mà với tác dụng kích thích xuất khẩu hàng
hoá có chất l-ợng cao ra thị tr-ờng quấc tế tín dụng trung dài hạn còn góp phần

nâng cao uy tín của Việt Nam trên th-ơng tr-ờng. Điều này sẽ tạo điều kiện cho
nền kinh tÕ ViƯt Nam hoµ nhËp víi khu vùc kinh tÕ phát triển đồng thời thu hút sự
chú ý của các nhà đầu t- n-ớc ngoài vào Việt Nam.
10


2.2.3.Đối với ngân hàng
Tín dụng trung dài hạn th-ờng đem lại lợi nhuận cao hơn nhiều so với các
khoản tín dụng ngắn hạn vì nó có thời hạn dài ổn định và lÃi suất cao. Ngoài lÃi thu
từ vốn cho vay trung dài hạn, ngân hàng còn có thể tăng thu nhập từ các khoản phí
nh- phí bảo lÃnh nhập thiết bị trả chậm, phí bảo lÃnh dự thầu, các khoản phí khác.
- Tín dụng trung dài hạn th-ờng đi liền với các dự án có quy mô lớn của các
doanh nghiệp lớn và có uy tín trên thị tr-ờng, do đó khả năng thu hồi vốn cao và
ngân hàng không phải tốn nhiều thời gian để tìm kiếm thị tr-ờng về doanh nghiệp.
-Tín dụng trung dài hạn tạo ra thị tr-ờng sử dụng vốn ngắn, do đó cũng là cơ
sở để mở rộng tín dụng ngân hàng.
Nh- vậy, tín dụng trung dài hạn không chỉ đem lại lợi ích cho ngân hàng
mà còn có vai trò quan trọng đối với sự tăng tr-ởng nền kinh tế nói chung và sự lớn
mạnh của các tổ chức kinh tế trong n-ớc nói riêng, góp phần nhanh chóng chuyển
đổi nền kinh tế Việt Nam theo h-ớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, nâng cao uy
tín quốc gia trên th-ơng tr-ờng quốc tế.
2.3. Phân loại tín dụng trung dài hạn của NHTM
- Cho vay thông th-ờng: cho khách hàng vay vốn có thời hạn 1 năm trở lên.
Khách hàng có thể hoàn trả một lần, hoàn trả theo niên kim, hoặc có thể lựa chọn
các ph-ơng thức hoàn trả khác mà ngân hàng cung cấp
- Bảo lÃnh: Thực chất bảo lÃnh không phải là loại hình tín dụng, đây là hình
thức mà ngân hàng cam kết trả nợ thay cho khách hàng trong tr-ờng hợp khách
hàng không có khả năng trả nợ. Bảo lÃnh chỉ trở thành khoản tín dụng khi mà ngân
hàng đà trả thay cho khách hàng. Bảo lÃnh thông th-ờng đ-ợc thực hiện trong các
tr-ờng hợp nh-: Bảo lÃnh cho khách hàng vay ngân hàng khác, vay ngân hàng n-ớc

ngoài; Bảo lÃnh mua chịu hàng hoá; bảo lÃnh trả chậm; Bảo lÃnh về đóng thuế cho
nhà n-ớc; Bảo lÃnh về các hoạt động đấu thầu..
11


- Tín dụng liên hợp ( Đồng tài trợ): Trong hoạt động thực tiễn của ngân hàng
có nhiều tr-ờng hợp mà một ngân hàng không có thể đảm đ-ơng đ-ợc mức vốn
(hoặc mức rủi ro) cho khách hàng, do đó nhiều ngân hàng th-ờng liên kết với nhau
để cùng tài trợ.
- Lizing(tín dụng thuê mua). Đây là một kiểu cho thuê tài sản để sử dụng
chuyên môn theo hợp đồng, khi hết hạn hợp đồng khách hàng có thể mua lại tài sản
này theo giá đà định tr-ớc.
- Tín dụng Roll-over: Đây là hình thức tín dụng cơ bản của thị tr-ờng tbản. Loại tín dụng này phục vụ tài chính cho các công trình đầu t-, các hoạt động
xuất khẩu lớn. Hạn mức tín dụng và chu kỳ thay đổi lÃi xuất do sự thoả thuận giữa
khách hàng và ngân hàng. Ngoài ra khách hàng có thể thoả thuận với ngân hàng về
việc sử dụng vốn vay bằng nhiều loại ngoại tệ theo h-ớng có lợi về tỷ giá nằm
trong khả năng hiện có của ngân hàng.
- Chứng chỉ tiền gửi (CD): Đây là những trái khoán do các ngân hàng phát
hành với khối l-ợng tối thiểu từ 1 triệu USD và có lÃi suất điều chỉnh ngắn hạn.
Phần lớn các trái khoán này đ-ợc phát hành tại thị tr-ờng London
- Euro Note Facilities: Đây là những kỳ phiếu do các tổ hợp kinh tế
lớn hoặc các chính phủ phát hành trên thị tr-ờng tiền tệ châu âu nhằm huy động
vốn trung dài hạn
2.4. Nguồn cho vay trung dài hạn của NHTM
ở Việt Nam nguồn vốn cho vay trung dài hạn của các NHTM bao gồm:
- Phần vốn huy động trên 1 năm.
- Phần vốn tự có d- ra sau khi ngân hàng đà dùng vốn tự có để mua sắm
TSCĐ, hùn vốn, góp vốn liên doanh liên kết, và bù đắp những khoản ứ đọng ban
đầu.
12



- Tỷ lệ nguồn vốn ngắn hạn đ-ợc phép để cho vay trung dài hạn do NHNN
VN quy định.( Trên 20%)
- Vốn vay trung dài hạn của các thể chế tài chính trong và ngoài n-ớc, vốn
nhận uỷ thác, tài trợ.
Để nâng cao chất l-ợng tín dụng trung dài hạn, vấn đề tr-ớc tiên là phải phát
triển đ-ợc nguồn vốn huy động dồi dào và ổn định trong đó đặc biệt là nguồn vốn
trung dài hạn.
2.5. Điều kiện cho vay trung dài hạn của NHTM ở Việt Nam
- Phải có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hàng vi dân sự và chịu trách
nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.
- Có khả năng tài chính, đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
+ Đối với các dự án cải tiến kỹ thuật, mở rộng hợp lý hoá sản xuất: khách
hàng phải có vốn tự có hoặc vèn chđ së h÷u tèi thiĨu b»ng 10% tỉng møc vốn đầu
t- sau khi loại trừ phần vốn l-u động dự kiến ban đầu cho sản xuất của dự án.
+ Đối với các dự án đầu t- xây dựng mới: khách hàng phải có vố n tự có
hoặc vốn chủ sở hữu tối thiểu bằng 30% tổng mức vốn đầu t- sau khi loại trừ phần
vốn l-u động dự kiến ban đầu cho sản xuất của dự án.
+ Đối với dự án phục vụ đời sống: khách hàng phải có vốn tự có hoặc vốn
chủ sở hữu tham gia vào dự án tối thiểu bằng 30% tổng mức vốn đầu t- sau khi loại
trừ phần vốn l-u động dự kiến ban đầu cho sản xuất của dự án.
- Sản xuất kinh doanh có lÃi hoặc không bị lỗ.Nếu bị lỗ thì phải có ph-ơng án
khả thi khắc phục, hoặc đ-ợc cơ quan thẩm quyền xác nhận bù lỗ.
- Có tình hình tài chính lành mạnh, không có nợ khó đòi tại các TCTD, đảm
bảo trả nợ trong thời hạn cam kÕt.

13



- Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
- Có dự án đầu t-, ph-ơng án sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi, có hiệu
quả. Có dự án đầu t-, ph-ơng án phục vụ đời sống khả thi kèm theo ph-ơng án trả
nợ khả thi.
- Thực hiện về bảo đảm tiền vay theo quy định của chính phủ , h-ớng dẫn của
thống đốc NHNN Việt nam và ban chỉ đạo của ngân hàng cấp trên.
2.6. Trình tự cho vay trung dài hạn của NHTM
B-ớc 1: Xét duyệt kế hoạch khi cho vay trung dài hạn và ký hợp đồng.
Để đ-ợc vay thì kế hoạch phải nộp đơn xin vay gửi tới ngân hàng cùng với
các tài iệu khác theo quy định nh-:
+ Tài liệu liên quan đến thuyết minh vay vốn của doanh nghiệp: Kế hoạch
vay vốn; Bảng dự toán kết quả kinh tế; Luận chứng kinh tế kỹ thuật; Bảng thiết kế
công trình; Hợp đồng mua bán, tiêu thụ sản phẩm( nếu có); Quyết định đầu t-;
Văn bản chấp thuận của bộ hoặc sở công nghệ môi tr-ờng
+ Tài liệu liên quan đến thuyết minh tài chính của doanh nghiệp: Bảng tổng
kết tài sản ; Bảng cân đối thu chi; Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, bấo cáo
tàI chính đến ngày gần nhất...
+ Tài liệu liên quan đến đảm bảo tín dụng: Bảng kê tài sản dự kiến làm đảm
bảo; Giấy tờ xác nhận quyền sở hữu tài sản làm đảm bảo..
+ Với khách hàng lần đầu vay vốn ngân hàng phải gửi cho ngân hàng tài liệu
để đánh giá t- cách pháp lý của khách hàng nh-: Quyết định thành lập doanh
nghiệp; Giấy phép hoặc giấy đăng ký kinh doanh; Giấy chứng nhận vốn đầu t- ban
đầu; Giấy quyết định bổ nhiệm giám đốc, kế toán tr-ởng..
+ khách hàng trong lĩnh vực xuất nhập khẩu phải có: Giấy phép kinh doanh
xuất nhập khẩu; Đơn xin mở L/C hoặc thông báo mở L/C; Hợp đồng vận t¶i b¶o
hiĨm
14


Sau khi nhận hồ sơ, ngân hàng sẽ tiến hành thẩm định. Trên cơ sở kết quả

thẩm định ngân hàng và khách hàng sẽ thoả thuận về mức cho vay.Sau đó ngân
hàng sẽ xem xét và phê chuẩn mức cho vay đồng thời hai bên cùng ký hợp đồng tín
dụng.
B-ớc 2.Tiến hành cho vay
a.Đối với công trình thầu khoán.
Ngân hàng sẽ cho vay trên cơ sở khối l-ợng công trình đà thực hiện, kế
hoạch phải gửi cho ngân hàng những tài liệu mỗi khi có nhu cầu vay vốn để thực
hiện tiếp nh-: Đơn xin vay; Biên bản nghiệm thu, bàn giao giữa bên A và B về
công trình; Hoá đơn mua bán vật t- hàng hoá, chứng từ thanh toán..
b. Đối với dự án tự làm:
Ngân hàng sẽ cho vay mang tính chất ứng tr-ớc để khách hàng thực hiện dự
án. Hồ sơ gồm: Đơn xin vay; Chứng từ hoá đơn mua bán vật t-, thiết bị; Phiếu báo
giá..
Ngân hàng sẽ xem xét và giải quyết cho vay theo những nhu cầu hợp lý
trong phạm vi mức cho vay đà phê duyệt. Ngân hàng phát tiền vay theo tiến độ
thực hiện dự án.
B-ớc 3:Thu nợ
a. Tính toán thời hạn cho vay
Thời hạn cho vay =Thời hạn thi công +Thời hạn trả nợ
Trong đó:
Thời hạn trả nợ= Số vốn cho vay
Số tiền trả nợ hàng năm
Trong đó: Số tiền trả nợ hàng năm gồm:

15


+Khấu hao tài sản cố định trả nợ ngân hàng = Tỷ lệ khấu hao x Giá trị tài
sản cố định hình thành từ vốn vay ngân hàng
+Lợi nhuận hàng năm = Lợi nhuận thu đ-ợc sau đầu t- hàng năm - Trích lập

quỹ, thuế
+Nguồn thu khác.
b. Thu nợ:
Ngân hàng thu nợ theo các kỳ hạn trả nợ. Nếu cuối mỗi kỳ hạn vẫn ch-a
hoàn trả nợ thì ngân hàng có thể gia hạn hoặc chuyển sang nợ quá hạn.
2.7. L·i suÊt vµ thu l·i trong cho vay trung dµi hạn:
LÃi suất cho vay trung dài hạn phụ thuộc vào l·i st chung cđa nỊn kinh tÕ,
th-êng th× l·i st cho vay trung dài hạn phải đảm bảo bằng lÃi suất huy động cộng
phí ngân hàng cộng lợi nhuận thu đ-ợc từ chênh lệch lÃi su ất, và th-ờng do các
NHTW quy định bởi loại cho vay này có độ rđi ro cao. Do ®ã, møc l·i st huy
®éng cho vay trung dài hạn th-ờng cao hơn lÃi suất huy động cho vay ngắn hạn.
Hiện nay xu h-ớng của các NHTW là cho vay lớn đối với doanh nghiệp lớn
với lÃi suất thấp hơn cho vay nhỏ đối với các doanh nghiệp nhỏ, vì chi phí điều hành
thấp. Ngân hàng có thể thu lÃi một lần với nợ gốc ở mỗi kỳ hạn nợ hoặc nhập lÃi
vào nợ gốc ở mỗi kỳ hạn và thu một lần nếu thời hạn cho vay ngắn.
2.5. Điều kiện vay vốn trung dài hạn:
Theo quy định ở Việt Nam bao gồm những điều kiện chính sau:
Một là : Phải có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu
trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật:
Hai là: Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thêi h¹n cam kÕt:

16


+ Phải có vốn chủ sở hữu hoặc vốn tự có tham gia vào quá trình sản xuất
kinh doanh, dịch vụ và đời sống. Mức tham gia đ-ợc quy định cho từng loại dự án
+Tr-ờng hợp mức vốn chủ sở hữu hoặc vốn tự có của khá ch hàng tham
gia vào ph-ơng án, dự án vay vốn thấp hơn mức quy định, chi nhánh ngân hàng
phụ thuộc có thể lập tờ trình gửi tổng giám đốc ngân hàng cấp trên xem xét và
quyết định.

+ Sản xuất kinh doanh có lÃi hoặc không bị lỗ thì phải có ph-ơng án khả
thi khắc phục, hoặc đ-ợc cơ quan thẩm quyền xác nhận cấp bù lỗ.
+Có tình hình tài chính lành mạnh, không có nợ khó đòi tại các tổ chức
tín dụng, đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
+Yêu cầu khách hàng phải mua bảo hiểm tài sản là đối t-ợng vay vốn
theo quy định của pháp luật và cả những tr-ờng hợp pháp luật không quy định nếu
xét thấy là cần thiết.
Ba là: Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
Bốn là: Có dự án đầu t-: ph-ơng án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi, có
hiệu quả có dự án đầu t-, ph-ơng án phục vụ đời sống khả thi dìm theo ph-ơng án
trả nợ khả thi.
Năm là: Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của
chính phủ, h-ớng dẫn của thống đốc ngân hàng nhà n-ớc Việt Nam và văn bản chỉ
đạo của ngân hàng công th-ơng Việt Nam.
Các điều kiện khác ..
3.Đánh giá chất l-ợng tín dụng trung dài hạn:
3.1. Quan niệm về chất l-ợng tín dụng của ngân hàng:

17


Chất l-ợng tín dụng nói chung đ-ợc hiểu là sự hiệu quả hay không hiệu quả
trong việc sử dụng khoản vốn cho vay của ngân hàng và gắn liền với việc sử dụng
khoản vốn đi vay của khách hàng. Do đó, một khoản tín dụng có chất l-ợng tốt
phải đem lại hiệu quả kinh tế cho doanh nghiệp và cho ngân hàng, cụ thể là nó phả i
đ-ợc sử dụng đúng mục đích và tạo ra cho khách hàng một khoản lợi nhuận tối -u
sau khi đà trả nợ gốc và lÃi cho ngân hàng cùng với những khoản chi phí khác đúng
thời hạn. Nếu chỉ đem lại lợi ích cho một bên, khoản tín dụng đó không thể coi là
có chất l-ợng tốt bởi vì tín dụng ngân hàng luôn thực sự gắn liền với hiệu quả đầu
t-, hiệu quả sản xuất kinh doanh của khách hàng.

Một khoản tín dụng trung dài hạn có chất l-ợng cao khi nó giúp doanh
nghiệp, cải tiến, đổi mới cơ sở vật chất, hiện đại hoá công nghệ, mở rộng quy mô
sản xuất, nâng cao chất l-ợng và đa dạng hoá sản phẩm tăng khả năng cạnh tranh
trên thị tr-ờng. Hơn thế, khoản tín dụng này phải làm tăng doanh thu và lợi nhuận
cho doanh nghiệp.
Tuy nhiên do hoạt động đặc thù của các ngân hàng, nên chất l-ợng khoản
tín dụng không chỉ phụ thuộc vào sự nỗ lực thực hiện tốt trách nhiệm, nghĩa vụ của
ngân hàng và khách hàng, mà còn chịu ảnh h-ởng do tác động nhiều yếu tố khách
quan, trong đó có tác động của môi tr-ờng kinh tế, chính trị, pháp luật.Những nhân
tố chủ quan và khách quan ảnh h-ởng tới chất l-ợng tín dụng trung dài hạn sẽ đ-ợc
đề cập trong phần tới.
3.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất l-ợng trung dài hạn:
Quan hệ tín dụng ngân hàng là quan hệ vay m-ợn giữa ngân hàng và khách
hàng.Vì vậy, khi đề cập đến chất l-ợng tín dụng nói chung và chất l-ợng tín dụng
trung dài hạn nói riêng phải có sự đánh giá từ hai phía: Ngân hàng và khách hàng
thông qua các chỉ tiêu kinh tế, xà hội. D-ới góc độ ngân hàng, chất l-ợng tín dụng
trung dài hạn đ-ợc đánh giá qua những chỉ tiêu sau:

18


a.Chỉ tiêu về huy động vốn:
Huy động vốn chính là cơ sở đầu tiên đảm bảo chất l-ợng tín dụng, lÃi suất
huy động càng thấp ngân hàng càng chủ động cho vay, giảm đ-ợc chi phí và tăng
quy mô đầu t-. Nếu xét trong môi tr-ờng tín dụng lành mạnh thì có nghĩa là sự
tăng tr-ởng về quy mô đầu t- sẽ dẫn đến sự gia tăng lợi nhuận là điều tất yếu.
Nh-ng ng-ợc lại, với giá vốn đầu vào cao, ngân hàng sẽ khó có thể mở rộng hoạt
động cho vay, lợi nhuận từ các khoản tín dụng sẽ giảm và do đó chất l-ợng tín
dụng là không tốt xét về quy mô và tính toàn diện.
Khả năng huy động vốn trung dài hạn đ-ợc thể hiện qua chỉ tiêu:

Vốn trung dài hạn x100%
Tổng vốn huy động
- Chỉ tiêu này phản ánh cơ cấu vốn ngân hàng, đồng thời nói nên khả năng
cung ứng vốn trung dài hạn cho đầu t-, phát triển. Ngân hàng không thể mở rộng
đ-ợc việc cho vay và đầu t- trung dài hạn nếu tỷ lệ này quá thấp.
Vốn trung dài hạn năm nay

x 100%

Vốn trung dài hạn năm tr-ớc
- Đây là chỉ tiêu phản ánh mức tăng tr-ởng về vốn của năm nay so với năm
tr-ớc.
b. Chỉ tiêu về sử dụng vốn
Tín dụng trung dài hạn x 100%
Tổng vốn trung dài hạn
- Chỉ tiêu này phản ánh mức độ sử dụng vốn trung dài hạn cho đầu t-, phát
triển trên tổng số vốn huy động trung dài hạn.Tuy nhiên, con số và tốc độ tăng
(giảm) của doanh số cho vay qua các năm chỉ phản ánh đ-ợc quy mô và xu h-ớng
của việc đầu t- trung là mở rộng ( hay thu hẹp) chứ ch-a đủ cơ sở để đánh giá chất
l-ợng tín dơng lµ tèt hay xÊu.
19


c.Chỉ tiêu về thu nợ trung dài hạn(chỉ tiêu quay vòng vốn)
Thu nợ trung dài hạn x 100%
Tổng d- nợ trung dài hạn
Chỉ tiêu này càng lớn thì chứng tỏ nó hoạt động càng có hiệu quả.Vòng
quay vốn càng nhiều. Những khoản vay không thực hiện đ-ợc theo đúng kế hoạch
trả nợ thì đ-ợc coi là những khoản có vấn đề, lúc này ngân hàng cần phải xem xét
ph-ơng án kinh doanh trong giai đoạn tới, khả năng thanh toán nợ đến hạn của

doanh nghiệp. Qua đó, ngân hàng sẽ quyết định cho vay tiếp hoặc cắt đứt hợp
đồng tín dụng hoặc gia hạn lịch trả nợ.
d.Chỉ tiêu về nợ quá hạn-nợ khó đòi trung dài hạn.
- chỉ tiêu nợ quá hạn
Nợ quá hạn trung dài hạn x 100%
Tổng d- nợ trung dài hạn
Đây là chỉ tiêu phản ánh rất rõ chất l-ợng tín dụng và nói chung chỉ tiêu
này càng thấp càng tốt.Tuy nhiên nếu nợ quá hạn trung dài hạn cao cũng ch-a
phản ánh chính xác chất l-ợng tín dụng bởi lẽ các khoản tín dụng trung dài hạ bao
giờ cũng đ-ợc ngân hàng thu nợ theo nhiều kỳ hạn. Có những dự án gặp khó khăn,
ngân hàng nhận định khó có thể thu hồi vốn song việc chuyển nợ q uá hạn vẫn chỉ
đ-ợc thực hiện theo từng kỳ hạn. Đó chính là đặc điểm riêng của tín dụng trung
dài hạn.
* Ngoài ra còn có thể sử dụng chỉ tiêu tính nợ quá hạn theo tuổi. Khi tuổi nợ
càng cao thì khả năng rủi ro càng lớn.
- Chỉ tiêu nợ khó đòi
Nợ quá hạn trung dài hạn khó đòi x 100%
Tổng d- nợ trung dài hạn

20


Chỉ tiêu này càng cao thì chất l-ợng tín dụng càng thấp, và ng-ợc lại.Hơn
thế nữa, khi mà nợ quá hạn khó đòi lại bao gồm cả gốc và lÃi của ngân hàng thì
coi nh- ngân hàng đà đầu t- vô ích thậm chí còn có thể bị mất cả vốn. Tuy nhiên,
nguyên nhân gây ra nợ khó đòi lại phát sinh cả từ những nguyên nhân khách quan,
chính vì vậy nó ch-a phản ánh chính xác chất l-ợng thực sự của khoản tín dụng.
e. Chỉ tiêu lợi nhuận-lÃi treo
- chỉ tiêu lợi nhuận
Lợi nhuận từ tín dụng trung dài hạn

Tổng lợi nhuận của ngân hàng
Tỷ lệ này càng lớn cho thấy chất l-ợng tín dung trung dài hạn là rất tốt Tuy
nhiên khác với tín dụng ngắn hạn việc xác định một cách chính xác lợi nhuận do
hoạt động tín dụng trung dài hạn đem lại là rất khó vì nó liên quan đến cả chi phí
vốn, chi phí hoạt động cho vay, và nhiều chi phí khác trong một thời gian dài.
- Chỉ tiêu về lÃi treo
LÃi treo trung dài hạn x 100%
LÃi treo toàn chi nhánh
Đây là chỉ tiêu này phản ánh tỉ trọng lÃi treo trung dài hạn trên tổng lÃi treo
của ngân hàng. LÃi treo là Phản ánh mặt trái của chất l-ợng tín dụng trung dài hạn.
Đây là khoản lÃi đáng kẽ ra nó là khoản thu của ngân hàng, nh-ng thực tế thì
doanh nghiệp đà không trả. Th-ờng thì việc không trả khoản lÃi này đi đôi với việc
không hoàn trả nợ gốc do đó lÃi treo tăng cũng có nghĩa là các khoản nợ quá hạn,
nợ khó đòi tăng theo và lợi nhuận sẽ giảm xuống
**
Mục đích lợi nhuận có thể hiểu là mục tiêu hàng đầu và là mục tiêu cuối
cùng của các ngân hàng th-ơng mại, tuy nhiên nhiều khi ngân hàng phải đặt mục

21


tiêu kinh tế xà hội hoặc mục tiêu chiến l-ợc phát triển cho các ngành kinh tế mũi
nhọn, những ngành kinh tế còn non trẻ lên trên mục tiêu lợi nhuận, đó là lúc ngân
hàng phải thực thi các dự án trung dài hạn mang tính chất quốc gia theo kế hoạch
của nhà n-ớc.Vì vậy, khi đánh giá chất l-ợng tín dụng trung dài hạn, chúng ta cần
phải xem xét tổng hợp các chỉ tiêu trên, đặc biệt quan tâm tới các chỉ tiêu về nợ quá
hạn, chỉ tiêu về lÃi treo đồng thời quan tâm đến những hiệu quả khác nh- khả năng
tạo việc làm, bảo vệ môi tr-ờng sinh thái..
3.3. Những nhân tố ảnh h-ởng đến chất l-ợng tín dụng trung dài hạn:
3.3.1. Nhóm nhân tố chủ quan từ phía ngân hàng:

a.Tình hình vốn:
Nguồn vốn luôn đóng vai trò quan trọng hàng đầu đối với hoạt động kinh
doanh của các ngân hàng, đặc biệt là nguồn vốn huy động trung dài hạn. Một ngân
hàng có cấu trúc vốn t-ơng đối lớn có thể cho vay với kỳ hạn dài hơn và nhiều rủi
ro tín dụng hơn, nh-ng bù lại lợi nhuận thu về có thể cao hơn và th-ờng thì các
ngân hàng không sử dụng vốn trung dài hạn của mình để cấp tín dụng ngắn hạn.
Hơn nữa đối với tín dụng trung dài hạn, với nguồn đáp ứng t-ơng đối ổn
định, lÃi suất hợp lý sẽ một mặt đảm bảo bù đắp những chi phí và những biến động
của thị tr-ờng, một mặt để nâng cao cạnh tranh đ-ợc với các NHTM khác. Điều
này phụ thuộc vào tính ổn định của các khoản tiền gửi đ-ợc sử dụng cho vay trun g
dài hạn.
ở Việt Nam, tính ổn định của các khoản tiền gửi ngắn hạn có ảnh h-ởng lớn
tới chất l-ợng tín dụng trung dài hạn bởi lẽ các ngân hàng th-ơng mại cho vay
trung dài hạn chủ yếu từ nguồn ngắn hạn theo một tỷ lệ nhất định do NHNN Việt
Nam quy định, trong khi huy động vốn trung dài hạn còn rất hạn chế .
b. ChÝnh s¸ch tÝn dơng:

22


Chính sách tín dụng thực chất là chính sách cho vay đối với khách hàng mà
ngân hàng xây dựng trên văn bản để nhằm phục vụ một số mục đích nhất định:
hình thành và thiết lập mức độ đồng nhất trong hoạt động cho vay. Điều quan trọng
là nó đem lại cho nhân viên tín dụng sự h-ớng dẫn cần thiết để trả lời những câu
hỏi liên quan đến quy mô của khoản mục cho vay, các kỳ hạn thích hợp, các hình
thức cho vay đ-ợc thực hiện và đặc biệt liên quan đến việc cho vay an toàn, lành
mạnh và có lợi cho ngân hàng.
Tr-ớc đây, việc quyết định thu hĐp hay më réng chÝnh s¸ch tÝn dơng cã tác
động rất lớn tới chất l-ợng tín dụng. Tuy nhiên, trong nền kinh tế thị tr-ờng hiện
nay, vấn đề đặt ra không phải là cho vay càng nhiều càng tốt mà điều ngân hàng

quan tâm trên hết là lợi ích từ các món vay đem lại.
Chính sách tín dụng đ-ợc xây dựng trên cơ sở khoa học đúng đắn sẽ đảm
bảo khả năng sinh lời của hoạt động tín dụng. Chính sách tín dụng phải phù hợp với
đ-ờng lối chính sách của Nhà n-ớc, tuân thủ pháp luật, đảm bảo kết hợp hài hoà
quyền lợị của ng-ời gửi tiền, ng-ời đi vay và của chính bản thân ngân hàng, đồng
thời phải đảm bảo tính công bằng.
Ng-ời xây dựng chính sách tín dụng, đặc biệt là chính sách tín dụng trung
dài hạn cần có tầm nhìn xa, rộng, dự đoán đ-ợc xu h-ớng phát triển của các khoản
vay trong t-ơng lai cũng nh- những biến động có thể xảy ra để có biện pháp xử lý
thích hợp, đảm bảo sự phát triển ổn định lâu dài. Điều này rất quan trọng bởi lẽ thời
hạn đối với một khoản tín dụng trung dài hạn là dài.
c. Năng lực, trình độ và phẩm chất đạo đức của đội ngũ cán bộ tín dụng
Hoạt động ngân hàng ngày càng phát triển đòi hỏi chất l-ợng cán bộ ngày
càng cao để có thể sử dụng hiệu quả các ph-ơng tiện công nghệ ngân hàng hiện đại
phục vụ cho hoạt động kinh doanh của các ngân hàng theo h-ớng phù hợp với sự
phát triển chung.Những phẩm chất đạo đức nh- tính trung thực, có trách nhiệm

23


cao,không tham lam, năng động và sáng tạo trong công việc luôn đ-ợc coi là yếu tố
hàng đầu đối với ng-ời cán bộ ngân hàng.
Năng lực trình độ có vai trò quyết định đối với chất l-ợng tín dụng. ở đây
năng lực không chỉ gói gọn trong ý nghĩa về chuyên môn nghiệp vụ mà còn phải kể
đến những hiểu biết về pháp luật, chính trị, xà hội, tâm lý khoa học..Đối với tín
dụng trung dài hạn, năng lực trong công tác thẩm định phải đ-ợc đặt lên hàng đầu.
Đây là công việc rất phức tạp và liên quan nhiều tới các bên thứ ba, đòi hỏi cán bộ
tín dụng không những có khả năng dự đoán những biến động sẽ xảy ra mà còn phải
có vốn kinh nghiệm để giúp cho việc dự đoán đ-ợc chính xác.
d. Quy trình cho vay trung dài hạn:

Khâu chuẩn bị cho vay (hay còn gọi là xét duyệt khi cho vay) là khâu rất
quan trọng. ở khâu này đòi hỏi cán bộ tín dụng phải làm tốt công tác thẩm định đối
t-ợng vay cũng nh- tính khả thi của dự án đầu t- để ra quyết định cho vay hoặc
không cho vay.Trong đó cần tập trung vào phân tích tài chính doanh nghiệp, và
phân tích tài chính dự án. Điều này sẽ giúp cho ngân hàng xác định đ-ợc khả năng
trả nợ của doanh nghiệp và có đ-ợc cái nhìn bao quát, toàn diện về hoạt động và
kết quả của dự án trong t-ơng lai. Bên cạnh đó cần chú ý các nội dung về điều kiện
địa lý của dự án, việc làm, thu nhập của ng-ời lao động..
Trong quá trình phát tiền vay cũng nh- sau khi hoàn thành việc giải ngân,
ngân hàng phải luôn kiểm tra tình hính sử dụng các khoản vay đà cấp để từ đó có
thể nhận ra những diễn biến không bình th-ờng nhằm điều chỉnh hoặc can thiệp
khi cần thiết, xử lý kịp thời những rủi ro tiềm ẩn.
Thu nợ và thanh toán nợ là khâu quan trọng nhất để đánh giá chất l-ợng của
khoản tín dụng.Sự nhạy bén của ngân hàng trong việc phát hiện và xử lý kịp thời
những bất lợi xảy ra với ngân hàng cùng với việc xử lý thu nợ, giÃn nỵ hỵp lý sÏ

24


giảm tối thiểu các khoản nợ quá hạn và có tác động tích cực đối với chất l-ợng tín
dụng nói chung, đặc biệt là tín dụng trung dài hạn.
e. Về chính sách khách hàng:
Đối với cho vay trung dài hạn chính sách khách hàng đóng vai trò rất quan
trọng, bởi lẽ không phải doanh nghiệp nào cũng đ-ợc vay trung dài hạn của ngân
hàng,do khoản tín dụng này có thời hạn dài, chịu ảnh h-ởng của nhiều yếu tố chủ
quan và khách quan.Vì vậy, để đảm bảo chất l-ợng tín dụng đòi hỏi các khách
hàng phải hoặc thoả mÃn những yêu cầu của ngân hàng khi lập hồ sơ vay vốn.
Ng-ợc lại, bên cạnh việc xem xét đánh giá tính chính xác, trung thực từ phía khách
hàng thông qua các chứng cứ pháp lý, các báo cáo tài chính, luận chứng kinh tế, kỹ
thuật của dự án đầu t- .. Ngân hàng phải đặc biệt quan tâm đến vị thế cđa doanh

nghiƯp xin vay, uy tÝn cđa doanh nghiƯp ®ã trong các quan hệ tín dụng tr-ớc đó và
dự tính đ-ợc sự biến động về quy mô hoạt động hoặc cơ cấu tổ chức của doanh
nghiệp căn cứ vào tình hình phát triển kinh tế xà hội hiện tại.
f. Thu thập và xử lý thông tin tín dụng:
Thông tin tín dụng là yếu tố rất quan trọng trong quản lý tín dụng, đặc biệt
trong công tác thẩm định dự án đầu t-, giúp cho ngân hàng đ-a ra các quyết định
cần thiết liên quan đến việc cho vay và theo dõi các khoản vay của doanh nghiệp.
Các thông tin phải đ-ợc xử lý rất thận trọng, càng về các giai đoạn sau càng phải
tính toán tỷ mỉ hơn.
Ngoài nguồn thông tin đầu tiên cần khai thác từ phía doanh nghiệp, ngân
hàng có thể lấy thông tin từ các trung tâm tín dụng, Tổng cục thống kê, hệ thống
thông tin chất l-ợng sản phẩm, chất l-ợng kỹ thuật. Bên cạnh đó ngân hàng cũng
có thể thu thập thông tin từ các chuyên gia, các tổ chức t- vấn, trên mạng internet..
g.Công tác tổ chức bộ máy hoạt động của ngân hàng:

25


×