Tải bản đầy đủ (.pdf) (136 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Đào tạo, bồi dưỡng công chức làm công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9.63 MB, 136 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
............./............

BỘ NỘI VỤ
....../......

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

TRẦN QUỐC DIỄN

ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CƠNG CHỨC LÀM
CÔNG TÁC THI ĐUA KHEN THƯỞNG TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

ĐẮK LẮK – NĂM 2021


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
............./............

BỘ NỘI VỤ
....../......

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

TRẦN QUỐC DIỄN

ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CƠNG CHỨC LÀM
CÔNG TÁC THI ĐUA KHEN THƯỞNG TRÊN


ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Mã số: 8340403

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LẠI ĐỨC VƯỢNG

ĐẮK LẮK – NĂM 2021


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Cụm từ viết tắt

Cụm từ đầy đủ

CBCC

: Cán bộ, công chức

CC TĐKT
ĐTBD

: Công chức làm công tác thi
đua, khen thưởng
: Đào tạo, bồi dưỡng

QLNN

: Quản lý nhà nước


TĐKT

: Thi đua, khen thưởng

UBND

: Ủy ban nhân dân


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1.
Bảng 2.2.
Bảng 2.3.
Bảng 2.4.
Bảng 2.5.
Bảng 2.6.
Bảng 2.7.
Bảng 2.8.
Bảng 2.9.
Bảng 2.10.
Bảng 2.11.

Số lượng CC TĐKT trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
Trình độ của CC TĐKT trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
Độ tuổi của CC TĐKT trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
Số lượng CC TĐKT tham gia các chương trình ĐTBD giai
đoạn 2015 - 2020
CC TĐKT tỉnh Đắk Lắk tham gia BD nghiệp vụ TĐKT
giai đoạn 2015 - 2020

Kết quả khảo sát đánh giá chất lượng chương trình ĐTBD
CC TĐKT tỉnh Đắk Lắk
Kết quả khảo sát đánh giá chất lượng giảng viên giảng dạy
các lớp ĐTBD CC TĐKT tỉnh Đắk Lắk
Kết quả khảo sát đánh giá chất lượng CC TĐKT tỉnh Đắk
Lắk tham gia các khóa ĐTBD
Kết quả khảo sát đánh giá chất lượng cơ sở vật chất phục
vụ các khóa ĐTBD mà CC TĐKT tỉnh Đắk Lắk tham gia
Kết quả khảo sát về chất lượng quy trình ĐTBD CC TĐKT
trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
Kết quả khảo sát, đánh giá thực trạng hành lang pháp lý và
cơ quan quản lý, sử dụng CC tạo điều kiện cho ĐTBD


MỤC LỤC
Mở đầu ......................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài .....................................................................4
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu........................................................................8
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................8
5. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................9
6. Đóng góp mới của đề tài .......................................................................................9
7. Kết cấu nội dung của đề tài nghiên cứu ................................................................11
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC
LÀM CÔNG TÁC TĐKT ........................................................................................12
1.1. Một số khái niệm cơ bản....................................................................................12
1.2. Tổ chức bộ máy và đội ngũ làm công tác thi đua khen thưởng ở địa phương...15
1.3. Những vấn đề chung về ĐTBD CC TĐKT .......................................................19
Tiểu kết chương 1 .....................................................................................................35
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐTBD CC TĐKT TRÊN ĐỊA BÀN

TỈNH ĐẮK LẮK ......................................................................................................36
2.1. Tổng quan về CC TĐKT và phong trào thi đua, khen thưởng tỉnh Đắk Lắk ....36
2.2. Thực trạng hoạt động ĐTBD CC TĐKT trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk .................47
2.3. Đánh giá hoạt động ĐTBD CC TĐKT trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk ....................60
Tiểu kết chương 2 .....................................................................................................72
CHƯƠNG 3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO
TẠO, BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC LÀM CÔNG TÁC THI ĐUA KHEN THƯỞNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK .........................................................................71
3.1. Định hướng đào tạo, bồi dưỡng công chức làm công tác TĐKT ......................71
3.2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng ĐTBD CC TĐKT trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
..................................................................................................................................76
Tiểu kết chương 3 .....................................................................................................104
KẾT LUẬN ..............................................................................................................105
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết lựa chọn đề tài nghiên cứu
Công tác cán bộ là khâu then chốt của công tác xây dựng Đảng và hệ
thống chính trị. Đầu tư xây dựng đội ngũ cán bộ là đầu tư cho phát triển lâu dài,
bền vững. ĐTBD là một trong những biện pháp hữu hiệu góp phần trang bị
thêm kiến thức, kỹ năng cần thiết cho đội ngũ CBCC trong quá trình thực thi
cơng vụ nhất là trong bối cảnh tình hình kinh tế - xã hội có nhiều biến đổi.
ĐTBD là biện pháp quan trọng được sử dụng nhằm xây dựng, phát triển nguồn
nhân lực thuộc khu vực công. Ở nước ta, ĐTBD cũng luôn là nhiệm vụ quan
trọng hàng đầu được Đảng, Nhà nước đề cao. Đề tài này tập trung vào chủ đề
ĐTBD CC làm công tác TĐKT trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk vì những lý do sau:
Thứ nhất, xuất phát từ vai trò quan trọng của công tác TĐKT và đội ngũ CC
làm công tác TĐKT. Trong giai đoạn kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ cứu nước,

Chủ tịch Hồ Chí Minh đã phát động phong trào thi đua ái quốc, góp phần khuyến
khích, động viên tồn quân, toàn dân phát huy sức mạnh nội lực, ra sức chiến đấu,
đánh bại kẻ thù xâm lược, giành lại độc lập tự do cho Tổ quốc. Trong giai đoạn xây
dựng đất nước, TĐKT thúc đẩy sáng kiến và sức sáng tạo của con người, mở rộng
tư duy, nâng cao nhận thức, tạo động lực mới cho đất nước. TĐKT là động lực khơi
dậy, phát huy tối đa sức sáng tạo, tinh thần xung phong, ý chí quyết tâm xả thân vì
nước, tạo ra hoạt động tự giác, biến những điều tưởng chừng không thể làm được
trở thành hiện thực. Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: “Muốn làm cho mọi công
tác tiến lên nữa, cần đẩy mạnh phong trào TĐ yêu nước và phải làm sao cho phong
trào TĐ lúc nào cũng sôi nổi liên tục, thành hoạt động tự giác của mọi người” [4].
Ở mỗi địa phương, TĐKT góp phần giúp cấp ủy Đảng, chính quyền, đồn thể, các
ngành, các cấp rèn luyện năng lực lãnh đạo, tổ chức, quản lý, nâng cao hiệu quả
hoạt động của cả hệ thống chính trị. Các phong trào TĐ yêu nước khơi dậy ý thức
tự giác, tích cực của mọi người, là động lực góp phần thực hiện các nhiệm vụ chính

1


trị của cơ quan, địa phương, đơn vị. KT là một lĩnh vực quan trọng trong quá trình
thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước,
nhiệm vụ chính trị của địa phương, của cơ quan, tổ chức và đơn vị; là biện pháp để
đánh giá kết quả công việc, đánh giá những cố gắng, những thành tích, q trình
hoạt động đóng góp của tập thể và cá nhân trong xây dựng và bảo vệ tổ quốc. TĐKT
có vai trị khích lệ, động viên kịp thời những tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc,
phát huy vai trò nêu gương tốt cho các tổ chức, cá nhân khác phấn đấu, đồng thời
thúc đẩy các cá nhân, tổ chức khắc phục khuyết điểm, yếu kém, cố gắng vươn lên.
Trong giai đoạn đất nước hội nhập, công tác TĐKT thực sự trở thành động lực thúc
đẩy mọi người, mọi thành phần trong xã hội TĐ lao động sản xuất, nghiên cứu, học
tập, sáng tạo; góp phần quan trọng trong xây dựng cuộc sống mới, xây dựng nền
văn hóa mới, con người mới ngày càng phát triển hồn thiện hơn

Để thực hiện có hiệu quả cơng tác TĐKT cần nhiều yếu tố, trong đó đội ngũ
CC TĐKT có vai trị quyết định. Muốn thực hiện tốt cơng tác TĐKT thì phải có đội
ngũ CC phụ trách hoạt động TĐKT có phẩm chất và năng lực. Đội ngũ CC TĐKT
chính là những người tổ chức thực hiện các quy định pháp luật về TĐKT; tham
mưu để thực hiện tốt công tác TĐKT; tham mưu đề xuất xây dựng, ban hành hoặc
điều chỉnh các quy định pháp luật về TĐKT sao cho phù hợp với yêu cầu thực tiễn.
Do đó, hiệu quả của cơng tác TĐKT phụ thuộc rất lớn vào chất lượng của đội ngũ
này.
Thứ hai, xuất phát từ vai trò quan trọng của hoạt động ĐTBD CC TĐKT.
Để xây dựng được đội ngũ CC TĐKT có phẩm chất đạo đức tốt, có bản lĩnh chính
trị, có năng lực, có tính chun nghiệp cao, tận tụy phục vụ nhân dân, bên cạnh việc
thực hiện tốt các khâu của công tác cán bộ như tuyển dụng, sử dụng, đánh giá thì
thực hiện tốt cơng tác ĐTBD là một giải pháp cần thiết. Nhận thức rõ vai trị của
cơng tác ĐTBD cán bộ nên ngay từ những ngày đầu nước Việt Nam dân chủ cộng
hòa ra đời, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nhấn mạnh: "Cán bộ là cái gốc của mọi cơng
việc. Vì vậy, huấn luyện cán bộ là công việc gốc của Đảng”. Nghị quyết Hội nghị
2


lần thứ 5 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X tiếp tục khẳng định sự cần thiết
và tầm quan trọng của việc đổi mới, nâng cao chất lượng ĐTBD CBCC, viên chức:
“Đổi mới phương thức và nội dung các chương trình ĐTBD CBCCVC sát với thực
tế, hướng vào các vấn đề thiết thực đặt ra từ quá trình thực thi cơng vụ, nâng cao kỹ
năng hành chính” [2]. Gần đây nhất, Nhà nước đặt ra yêu cầu: “Nâng cao toàn diện
chất lượng, hiệu quả hoạt động ĐTBD CBCC đáp ứng yêu cầu của thời kỳ mới.
Bảo đảm nâng cao năng lực, kỹ năng thực thi công vụ được giao; ý thức trách nhiệm,
đạo đức công vụ, đạo đức nghề nghiệp; gắn ĐTBD với nhu cầu và quy hoạch sử
dụng lâu dài” [28]. Như vậy, ĐTBD là nhiệm vụ quan trọng, xuyên suốt được Đảng,
Nhà nước quan tâm nhằm nâng cao phẩm chất, năng lực thực thi công vụ của đội
ngũ CBCC. Muốn thực hiện tốt cơng tác TĐKT thì phải có đội ngũ CC phụ trách

hoạt động TĐKT có phẩm chất và năng lực. Bằng nhiều cách khác nhau để xây
dựng được đội ngũ CC TĐKT đạt tiêu chuẩn, song ĐTBD là một trong những giải
pháp quan trọng. Thông qua ĐTBD sẽ góp phần trang bị thêm cho CC TĐKT kiến
thức, kỹ năng, phẩm chất liên quan đến công tác TĐKT. Thơng qua ĐTBD để tiêu
chuẩn hóa đội ngũ CC TĐKT là một trong các giải pháp mà Nhà nước đã và đang
triển khai thực hiện.
Thứ ba, xuất phát từ thực trạng ĐTBD CC TĐKT trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
trong nhiều năm qua. Trong nhiều năm, nhờ nỗ lực tạo điều kiện để CC TĐKT tham
gia các khóa ĐTBD nên đã góp phần nâng cao năng lực thực thi công vụ của đội
ngũ CC này trên địa bàn tỉnh. Tuy nhiên, hoạt động ĐTBD CC TĐKT tại tỉnh Đắk
Lắk vẫn còn bộc lộ những mặt hạn chế. Kinh nghiệm của đội ngũ CC TĐKT cịn
hạn chế, thiếu tính thực tiễn, cịn nặng về lý thuyết, rập khn, máy móc. Các cấp,
các ngành chưa chú trọng cơng tác ĐTBD để nâng cao năng lực cán bộ làm công
tác TĐKT. Chất lượng ĐTBD CC TĐKT trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk chưa đáp ứng
được yêu cầu trong tình hình mới. Do đó, cần tích cực nghiên cứu, tìm ra ngun
nhân của những mặt hạn chế này, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp khắc phục và
nâng cao hiệu quả hoạt động ĐTBD CC TĐKT trên địa bàn tỉnh trong thời gian tới.
3


Xuất phát từ những lý do trên tác giả lựa chọn đề tài: “Đào tạo, bồi dưỡng
công chức làm công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk” làm đề tài
nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần hệ thống những luận cứ khoa
học và thực tiễn về ĐTBD CC TĐKT trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, trên cơ sở đó đề
xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng ĐTBD CC TĐKT trên địa bàn tỉnh Đắk
Lắk trong thời gian tới.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Trên thực tế đã có một số cơng trình nghiên cứu liên quan đến đề tài góp
phần làm rõ cơ sở lý luận, thực tiễn về ĐTBD CBCCVC. Trong đó, có thể kể đến
những cơng trình khoa học sau:

Sách chun khảo “Đào tạo, bồi dưỡng phát triển nguồn nhân lực trong khu
vực công” của tác giả Ngô Thành Can, Nxb. Lao động, năm 2014. Với 8 chương
được bố cục hợp lý, bao gồm: Chương 1: Học tập và phát triển năng lực, chương 2:
Đào tạo, bồi dưỡng trong khu vực công; chương 3: Xác định nhu cầu đào tạo,
chương 4: Xây dựng kế hoạch đào tạo, chương 5: Thực hiện kế hoạch đào tạo,
chương 6: Đánh giá đào tạo, chương 7: Phương pháp đào tạo, chương 8: Trang thiết
bị đào tạo. Tác giả đã làm rõ các vấn đề liên quan đến ĐT nguồn nhân lực trong khu
vực công, đặc biệt là việc xác định nhu cầu ĐT, đánh giá ĐT, phương pháp ĐT
được trình bày khá rõ, là tài liệu tham khảo hữu ích cho các nhà hoạch định chính
sách về ĐTBD CBCC, viên chức [8].
Đề tài khoa học cấp Bộ “Nghiên cứu giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo,
bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Nội vụ” năm 2013 do tác giả Vũ Thanh
Xuân làm chủ nhiệm. Về mặt lý luận, kết quả nghiên cứu của đề tài đã hệ thống hóa
các khái niệm liên quan; phân tích vai trị, mục tiêu, yêu cầu của việc nâng cao chất
lượng ĐTBD CC, viên chức ngành Nội vụ; xác định các tiêu chí đánh giá và các
yếu tố tác động đến chất lượng ĐTBD CC, viên chức ngành Nội vụ. Ngoài ra nhóm
nghiên cứu đã tổng hợp được kinh nghiệm của một số nước trên thế giới về nâng
cao chất lượng ĐTBD CC, viên chức. Về mặt thực tiễn, báo cáo kết quả nghiên cứu
4


đã dẫn ra các số liệu về giảng viên, CC, viên chức ngành Nội vụ theo từng lĩnh vực
như tổ chức nhà nước, văn thư lưu trữ, tôn giáo, TĐKT; phân tích thực trạng chất
lượng ĐTBD CC, viên chức ngành Nội vụ theo các tiêu chí như chương trình, tài
liệu; đội ngũ giảng viên; công tác đánh giá; cơ sở vật chất; quy trình tổ chức hoạt
động ĐTBD. Trên cơ sở khái quát những vấn đề lý luận và phân tích thực trạng chất
lượng ĐTBD CC, viên chức của ngành Nội vụ, nhóm nghiên cứu đã đề xuất 4
phương hướng và 7 nhóm giải pháp nâng cao chất lượng ĐTBD CC, viên chức
ngành Nội vụ. Cơng trình nghiên cứu là tài liệu tham khảo hữu ích cho hoạt động
nâng cao chất lượng ĐTBD CC TĐKT [41].

Đề tài khoa học cấp Bộ “Các giải pháp nâng cao chất lượng ĐTBD
CBCC hành chính nhà nước đáp ứng u cầu quản lý cơng mới và hội nhập
kinh tế quốc tế” năm 2008 của tác giả Lại Đức Vượng. Theo tác giả, nội dung
công tác ĐTBD CC hành chính phải được nhìn nhận là một yếu tố quan trọng
trong quản lý nguồn nhân lực hành chính nhà nước, phát triển năng lực tổ chức,
cá nhân, và đóng góp đáng kể cho hiệu quả quản lý hành chính. Chất lượng
ĐTBD CBCC hành chính liên quan đến rất nhiều yếu tố, chúng tác động tương
trợ lẫn nhau như: khuôn khổ quản lý và nội dung đào tạo, tư cách giảng viên;
môi trường học tập; hành vi của giảng viên, cán bộ quản lý ĐTBD; tiêu chí
đánh giá. Chất lượng ĐTBD CBCC hành chính có thể được xác định bằng đánh
giá kết quả công tác quản lý và công tác tổ chức ĐTBD [39].
Đề tài khoa học cấp Bộ“Nghiên cứu xây dựng hệ thống tiêu chí đánh giá
chất lượng ĐTBD CC” năm 2011 của tác giả Nguyễn Ngọc Vân. Đề tài đã chỉ
rõ các yếu tố quyết định và ảnh hưởng đến chất lượng ĐTBD CC; làm rõ các
vấn đề lý luận liên quan đến chất lượng ĐTBD, đánh giá thực tiễn các kết quả
nghiên cứu xây dựng tiêu chí đánh giá chất lượng ĐTBD, và đưa ra hệ thống
tiêu chí đánh giá chất lượng ĐTBD [36].
- Bài báo khoa học“Nâng cao chất lượng ĐTBD CBCC nhà nước” của
tác giả Nguyễn Trọng Điều đăng trên Tạp chí Cộng sản số 16 (8-2001). Bài viết
5


đã làm sáng tỏ nhiều vấn đề về lý luận và thực tiễn và đưa ra các giải pháp của
việc nâng cao chất lượng ĐTBD CBCC nhà nước. Bài báo khoa học“Công tác
ĐTBD CBCC và một số vấn đề đặt ra trong hội nhập quốc tế” của tác giả
Nguyễn Minh Phương, đăng trên Tạp chí Lý luận chính trị điện tử ngày
27/3/2018. Bài viết đã làm rõ thực trạng về số lượng, chất lượng ĐTBD CBCC,
chỉ ra những hạn chế, khó khăn, những vấn đề đặt ra cần giải quyết trong công
tác DTBD trong bối cảnh hội nhập quốc tế.
Bài báo khoa học “Kinh nghiệm ĐT CC ở Nhật Bản” của tác giả Nguyễn

Thị Thanh Thủy, bài đăng trên Nội san Khoa Tổ chức và Quản lý nhân sự Học viện Hành chính Quốc gia, số 14/2013. Bài viết đã phân tích mơ hình ĐT
CC ở Nhật Bản trên các khía cạnh mục tiêu ĐT, cơ sở ĐT và các chương trình
ĐT. Các phân tích cho thấy hoạt động ĐT CC tại Nhật Bản được thực hiện theo
một hệ thống gắn liền với con đường chức nghiệp của CC một cách rõ ràng dựa
trên nền tảng mục tiêu trở thành công bộc của nhân dân. Cũng đăng trên Nội
san Khoa Tổ chức và Quản lý nhân sự - Học viện Hành chính Quốc gia, số
8/2011, tác giả Nguyễn Thị Hồng Hải có bài viết “Phân tích nhu cầu ĐT - Một
hoạt động quan trọng trong ĐT phát triển nguồn nhân lực của tổ chức hành
chính nhà nước”. Bài viết đã tập trung làm rõ vị trí của phân tích nhu cầu ĐT,
các khái niệm và các hoạt động trong quá trình xác định nhu cầu ĐT [33].
Bài báo khoa học “Quản lý chất lượng ĐTBD CBCC nhằm đáp ứng
yêu cầu cải cách hành chính” của 02 tác giả Nguyễn Thị Hồng Hải và Đồn
Văn Dũng, đăng trên Tạp chí Tổ chức Nhà nước số tháng 5/2018. Bài viết tập
trung phân tích một số vấn đề nhận thức về chất lượng, quản lý chất lượng
ĐTBD CBCC, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp nhằm quản lý chất lượng
ĐTBD cán bộ như: Hoàn thiện bộ tiêu chuẩn chất lượng ĐTBD và bộ tiêu chí
đánh giá chất lượng ĐTBD làm cơ sở cho công tác đánh giá; tổ chức thực hiện
tốt công tác đánh giá chất lượng ĐTBD CBCC; xây dựng hệ thống thông tin
quản lý chuẩn xác và kịp thời phục vụ cho quản lý chất lượng ĐTBD CBCC;
6


xây dựng “văn hóa chất lượng” trong ĐTBD CBCC [19].
Các bài báo khoa học như: “Hoàn thiện quy phạm pháp luật về ĐTBD
CBCC, viên chức” của tác giả Nguyễn Minh Phương và Trần Thị Hạnh, đăng
trên Tạp chí Tổ chức nhà nước, số 10/2014; “Xây dựng tổ chức học tập đáp
ứng yêu cầu cải cách hành chính hiện nay” của tác giả Nguyễn Thị Hồng Hải,
đăng trên Tạp chí Tổ chức nhà nước, số 12/2015; “Đổi mới thể chế để nâng
cao chất lượng ĐTBD CBCC đáp ứng yêu cầu của thời kỳ mới” của tác giả
Nguyễn Văn Thâm đăng trên Tạp chí Tổ chức nhà nước, số 2/2016; “Nâng cao

chất lượng đội ngũ giảng viên ĐT công vụ giai đoạn hiện nay” của tác giả
Phạm Đức Toàn, bài đăng trên Tạp chí Tổ chức nhà nước, số 11/2012; “Trao
đổi về ĐT CC” của tác giả Nguyễn Ngọc Vân, bài đăng trên Tạp chí Tổ chức
Nhà nước số 3/2010; Tác giả Nguyễn Thị Minh Hà có bài “Kinh nghiệm đánh
giá khóa ĐTBD CBCC” đăng trên Tạp chí Tổ chức nhà nước số 11/2009.
Những bài báo khoa học trên đã góp phần làm rõ các vấn đề lý luận liên quan
đến ĐTBD CBCC, viên chức, đặc biệt là vấn đề thể chế, định hướng, mục tiêu,
và các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng ĐTBD CBCC, viên chức trong giai
đoạn hiện nay [16, 24, 37].
Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý cơng, Học viện Hành chính Quốc
gia “Quản lý nhà nước về TĐKT trên địa bàn tỉnh Gia Lai” (2019) của tác giả
Hồ Tuấn Anh; Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý cơng, Học viện Hành
chính Quốc gia “QLNN về TĐKT tại thị xã Buôn Hồ tỉnh Đắk Lắk (2017) của
tác giả Lê Thị Liên; Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý cơng, Học viện
Hành chính Quốc gia “QLNN về TĐKT trong lĩnh vực giáo dục trên địa bàn
tỉnh Phú Yên” (2020) của tác giả Trần Thúy Hằng. Các cơng trình này đã góp
phần hệ thống hóa cơ sở lý luận về QLNN về TĐKT, phân tích thực trạng
QLNN về TĐKT trên địa bàn cụ thể, chỉ ra các ưu nhược điểm, nguyên nhân
của những hạn chế trong hoạt động QLNN về TĐKT. Các đề tài này cũng hệ
thống các định hướng và đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả QLNN
7


về TĐKT [20, 22].
Đã có nhiều cơng trình khoa học nghiên cứu vấn đề ĐTBD CBCC. Mỗi
cơng trình đều có những giá trị khoa học ở các khía cạnh khác nhau. Tuy nhiên,
chưa có cơng trình khoa học nào đề cập chuyên sâu đến vấn đề ĐTBD CC
TĐKT trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. Do đó, tác giả lựa chọn vấn đề nghiên cứu
này nhằm làm rõ các vấn đề liên quan đến ĐTBD CC TĐKT trên địa bàn tỉnh
Đắk Lắk, góp phần hệ thống hóa luận cứ khoa học, phân tích thực trạng, đề

xuất các giải pháp để nâng cao chất lượng ĐTBD CC TĐKT trên địa bàn tỉnh
Đắk Lắk.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu:
Trên cơ sở hệ thống các vấn đề lý luận cũng như đánh giá thực trạng
ĐTBD CC TĐKT trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk nhằm đề xuất một số giải pháp
nâng cao chất lượng ĐTBD CC TĐKT trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk trong thời
gian tới.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về ĐTBD CC TĐKT.
- Đánh giá thực trạng ĐTBD CC TĐKT trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk giai
đoạn 2016 - 2020; chỉ ra những kết quả đạt được, những hạn chế, nguyên nhân
của những hạn chế trong hoạt động ĐTBD CC TĐKT trên địa bàn tỉnh Đắk
Lắk.
- Hệ thống những định hướng ĐTBD CC TĐKT của Nhà nước và của
tỉnh Đắk Lắk; đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng ĐTBD CC TĐKT trên
địa bàn tỉnh Đắk Lắk trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:
ĐTBD CC TĐKT trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung:

8


Hoạt động ĐTBD CC TĐKT trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
+ Về thời gian: Từ năm 2015 đến năm 2020
+ Về không gian: Trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
5. Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp luận:
Trong q trình nghiên cứu, nhóm tác giả đã tiếp cận vấn đề trên cơ sở
nền tảng nhận thức của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch
sử; tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm, đường lối, chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước về ĐTBD CC TĐKT.
Phương pháp nghiên cứu khoa học cụ thể:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Thu thập và nghiên cứu các tài liệu
liên quan để làm sáng tỏ cơ sở lý luận, những luận cứ liên quan đến ĐTBD CC
TĐKT.
Phương pháp phân tích - tổng hợp: Phân tích và tổng hợp thông tin thu
thập được từ các tài liệu và số liệu liên quan đến đề tài để đánh giá thực trạng
ĐTBD CC TĐKT trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2016 - 2020, trên cơ sở
đó phân tích những kết quả đạt được, hạn chế, nguyên nhân của những hạn chế
nhằm đề ra các giải pháp nâng cao hiệu quả ĐTBD CC TĐKT trên địa bàn tỉnh
Đắk Lắk thời gian tới.
Phương pháp điều tra xã hội học: Xây dựng bảng hỏi, phát phiếu điều
tra xã hội học nhằm thu thập ý kiến phản hồi về ĐTBD CC TĐKT trên địa bàn
tỉnh Đắk Lắk.
Đối tượng khảo sát bao gồm các nhóm khách thể nghiên cứu sau:
CC TĐKT trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
Các cơ quan quản lý, sử dụng CC TĐKT.
Nội dung khảo sát: Lấy ý kiến phản hồi về chất lượng ĐTBD CC TĐKT
ở các nội dung:
Địa bàn khảo sát: Trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk

9


Số phiếu khảo sát: 450 phiếu, trong đó 300 phiếu đối với CC TĐKT, 150
phiếu đối với các cơ quan quản lý, sử dụng CC TĐKT. Riêng 150 phiếu hỏi đối

với các cơ quan quản lý, sử dụng CC TĐKT chỉ khảo sát hai nội dung gồm quy
trình tổ chức hoạt động ĐTBD và hành lang pháp lý tạo điều kiện cho ĐTBD.
Ngồi ra, đề tài cịn sử dụng các phương pháp nghiên cứu khác như
phương pháp thống kê - so sánh, phương pháp khái quát hóa.
6. Đóng góp mới của đề tài
Thơng qua nghiên cứu, đề tài góp phần lý giải một số vấn đề đặt ra về
ĐTBD CC TĐKT trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. Qua đó, đóng góp một phần cơ sở
lý luận cho cơng tác ĐTBD CC TĐKT nói chung.
Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể là một khuyến nghị hữu ích trong
việc nâng cao chất lượng ĐTBD CC TĐKT trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. Bên
cạnh đó, đề tài cũng có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu,
giảng dạy và học tập các môn học thuộc lĩnh vực khoa học hành chính, cơng
vụ, cơng chức đặc biệt là ĐTBD CBCC. Đề tài cũng có thể dùng như một tài
liệu tham khảo hữu ích cho các nhà nghiên cứu về ĐTBD CC TĐKT.
7. Kết cấu nội dung của đề tài nghiên cứu
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, đề
tài gồm 3 chương.

10













×