Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

khóa luận tốt nghiệp TCCT GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG cải CÁCH HÀNH CHÍNH tại ủy BAN NHÂN dân xã QUANG MINH, HUYỆN CHƠN THÀNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (254.25 KB, 34 trang )

TRƯỜNG CHÍNH TRỊ
*

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
Chương trình Trung cấp lý luận chính trị - hành chính

ĐỀ TÀI :

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
HOẠT

ĐỘNG

CẢI

CÁCH

HÀNH

CHÍNH TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ
QUANG

MINH,

HUYỆN

THÀNH
Họ tên học viên:
Đơn vị công tác:
Lớp: Trung cấp LLCT – HC
Giảng viên hướng dẫn:



CHƠN


2
Bình Phước, năm 2021


3
MỤC LỤC
Trang
PHẦN MỞ ĐẦU
1
1.
Lý do chọn đề tài
1
2.
Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
2
3.
Mục đích, yêu cầu và nhiệm vụ nghiên cứu
2
4.
Phương pháp Nghiên cứu
2
PHẦN NỘI DUNG
3
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
3
Khái quát chung về cải cách hành chính

1.1.
3
Quan điểm, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật
1.2.
của Nhà nước về cải cách hành chính
11
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CẢI CÁCH HÀNH
Chương 2 CHÍNH TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ QUANG MINH,

12
HUYỆN CHƠN THÀNH
Khái quát về xã Quang Minh, huyện Chơn Thành
12
Thực trạng hoạt động cải cách hành chính tại Ủy ban nhân

2.1.
2.2.

dân xã Quang Minh, huyện Chơn Thành
13
NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ĐẨY MẠNH HOẠT

Chương 3

3.1.
3.2.

ĐỘNG CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TẠI ỦY BAN NHÂN
DÂN XÃ QUANG MINH, HUYỆN CHƠN THÀNH HIỆN 21
NAY

Phương hướng, nhiệm vụ của nhiệm vụ của cải cách hành
chính nhà nước đến năm 2030
21
Giải pháp đẩy mạnh hoạt động cải cách hành chính tại

UBND xã Quang Minh, huyện Chơn Thành hiện nay
3.3.
Kiến nghị
PHẦN KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TỪ VIẾT TẮT
UBND
HĐND
MTTQ

NGHĨA ĐẦY ĐỦ
Ủy ban nhân dân
Hội đồng nhân dân
Mặt trận Tổ quốc

23
27
29
30


4
TTHC
TCVN


Thủ tục hành chính
Tiêu chuẩn Việt Nam


1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa tại
Việt Nam thì cải cách hành chính được cho là một trong những nội dung quan
trọng nhất, là khâu đột phá chiến lược của Đảng và Nhà nước. Hoạt động cải
cách hành chính hướng đến xây dựng một nền hành chính gọn nhẹ, năng động và
hiệu quả nhằm đáp ứng tốt các yêu cầu của hộ nhập kinh tế quốc tế. Chúng ta
luôn xác định rõ cải cách hành chính được xem là mục tiêu hàng đầu khi xây
dựng một nền hành chính dân chủ, trong sạch vững mạnh, chuyên nghiệp, lấy dân
làm gốc nhằm thúc đẩy đất nước nhanh chóng hội nhập khu vực và thế giới. Sau
hơn 35 năm của cơng cuộc đổi mới tồn diện về mọi mặt, mọi lĩnh vực của đất
nước thì nền kinh tế của Việt Nam đã có những bước tiến vượt bậc với những
đóng góp quan trọng của cải cách hành chính. Cải cách hành chính là điều kiện
cần trong việc đẩy nhanh sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Trong hệ thống chính quyền các cấp, chính quyền cơ sở cấp xã có vai trị, vị
trí và ý nghĩa rất quan trọng trong tổ chức thực hiện chủ trương, đường lối, chính
sách của Đảng và pháp luật của nhà nước vào thực tiễn đời sống xã hội, là nơi
trực tiếp phát huy quyền làm chủ của nhân dân, khai thác tiềm năng tại chỗ ở địa
phương trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, củng cố an ninh, quốc phòng,
tạo điều kiện cho nhân dân địa phương xây dựng cuộc sống ấm no, hạnh phúc. Vì
vậy, cải cách hành chính đối với chính quyền cấp xã là vấn đề cần được quan tâm
và chú trọng.
Quang Minh là một xã thuần nông của huyện Chơn thành, trong những năm
qua, nhờ các biện pháp tích cực triển khai thực hiện cải cách hành chính, hoạt

động của UBND xã đã có nhiều thay đổi, từng bước đáp ứng yêu cầu của việc
chuyển đổi số và cuộc cách mạng công nghiệp 4.0. Tuy nhiên, hoạt động cải cách
hành chính ở một xã thuần nơng cũng cịn bộc lộ những mặt hạn chế việc chậm
số hóa các thủ tục hành chính, nền nếp tác phong của cán bộ cơng chức chưa
thống nhất, cơ sở vật chất đầu tư cho hoạt động cơng vụ cịn thiếu thốn....cần
nghiêm túc nhìn nhận Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cải cách hành chính
tại UBND xã Quang Minh, huyện Chơn Thành” và đề ra những biện pháp khắc


2
phục. Với lý do đó, Tơi quyết định lựa chọn đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu
quả hoạt động cải cách hành chính tại UBND xã Quang Minh, huyện Chơn
Thành” làm Khóa luận tốt nghiệp Trung cấp Lý luận Chính trị - Hành chính.
2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu:
Hoạt động cải cách hành chính tại UBND xã Quang Minh, huyện Chơn
Thành
* Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi: UBND xã Quang Minh, huyện Chơn Thành
Thời gian: từ năm 2016 đến nay.
3. Mục đích, yêu cầu và nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích, u cầu nghiên cứu:
Khóa luận khái quát chung một số vấn đề về cải cách hành chính. Trên cơ sở
nghiên cứu làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn thực hiện cải cách hành chính
tại xã Quang Minh, huyện Chơn Thành để từ đó đề xuất, đưa ra những giải pháp,
kiến nghị góp phần tiếp tục nâng cao hiệu quả hoạt động cải cách hành chính
* Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nêu trên, khóa luận tốt nghiệp thực hiện một số nhiệm
vụ cụ thể sau:
- Nghiên cứu, hệ thống hóa cơ sở lý luận liên quan đến cải cách hành chính

- Nghiên cứu và đánh giá thực trạng thực hiện chính sách cải cách hành chính
tại xã Quang Minh, huyện Chơn Thành.
- Đề xuất kiến nghị và góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động cải cách hành
chính tại xã Quang Minh, huyện Chơn Thành.
4. Phương pháp nghiên cứu
Khóa luận dựa trên cơ sở lý luận của củ nghĩa duy vật biện chứng, tư tưởng
Hồ Chí Minh và các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về thực hiện
cải cách hành chính. Đồng thời sử dụng một số phương pháp nghiên cứu cụ thể
như: Phương pháp thu thập thơng tin, phương pháp phân tích và tổng hợp, phương
pháp thống kê và so sánh.
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CƠNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
Ở CƠ SỞ
1.1. Khái quát chung về cải cách hành chính
1.1.1. Khái niệm
Các khái niệm về cải cách hành chính Nhà nước có thể khác nhau nhưng
các khái niệm đó có một số điểm thống nhất như sau:
Cải cách hành chính nhà nước là sự thay đổi có kế hoạch, có mục tiêu nhất


3
định, được xác định bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Cải cách hành chính nhà nước khơng làm thay đổi bản chất của hệ
thống hành chính mà chỉ làm cho hệ thống này trở nên hiệu quả hơn, phục vụ
nhân dân được tốt hơn trước, chất lượng các thể chế quản lý nhà nước đồng bộ,
khả thi và đi vào cuộc sống hơn; cơ chế hoạt động, chức năng, nhiệm vụ của bộ
máy, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức làm việc trong cơ quan nhà nước sau
khi tiến hành cải cách hành chính thì đạt hiệu lực, hiệu quả hơn, đáp ứng yêu cầu
quản lý kinh tế - xã hội của quốc gia.
Cải cách hành chính nhà nước tùy theo điều kiện của từng thời kỳ, từng

giai đoạn của lịch sử, yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia có
thể được đặt ra những trọng tâm, trọng điểm khác nhau, hướng tới hoàn thiện
một hoặc một số nội dung của nền hành chính nhà nước như: tổ chức bộ máy
hành chính nhà nước, thể chế pháp lý, tài chính cơng, đội ngũ cán bộ, công chức.
Như vậy, theo nghĩa rộng, Cải cách hành chính có thể được hiểu là một q
trình thay đổi cơ bản và lâu dài, liên tục bao gồm cơ cấu của quyền lực hành pháp
và tất cả các hoạt động có ý thức của bộ máy Nhà nước nhằm đạt được sự hợp tác
giữa các Bộ phận và các cá nhân vì mục đích chung của cộng đồng và phối hợp
các nguồn lực để tạo ra hiệu lực, hiệu quả quản lý và các dịch vụ phục vụ nhân
dân thông qua các phương thức tổ chức và thực hiện quyền lực.
Theo nghĩa hẹp: Cải cách hành chính có thể hiểu như một quá trình thay đổi
nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả hành chính, cải tiến tổ chức, chế độ và phương
pháp hành chính cũ, xây dựng tổ chức, chế độ và phương pháp hành chính mới
trong lĩnh vực quản lý của bộ máy Hành chính nhà nước.
1.1.2. Mục tiêu cải cách hành chính
Nghị quyết 76/NQ-CP ngày 15/7/2021 Ban hành Chương trình tổng thể cải
cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 – 2030. Xác định:
Cải cách quyết liệt, đồng bộ, hiệu quả quy định thủ tục hành chính liên quan
đến người dân, doanh nghiệp; thủ tục hành chính nội bộ giữa cơ quan hành chính
nhà nước; rà sốt, cắt giảm, đơn giản hóa điều kiện kinh doanh, thành phần hồ sơ
và tối ưu hóa quy trình giải quyết thủ tục hành chính trên cơ sở ứng dụng mạnh mẽ
công nghệ thông tin; bãi bỏ các rào cản hạn chế quyền tự do kinh doanh, cải thiện,
nâng cao chất lượng môi trường đầu tư kinh doanh, bảo đảm cạnh tranh lành mạnh,
bình đẳng, minh bạch; đổi mới và nâng cao hiệu quả thực hiện cơ chế một cửa, một


4
cửa liên thơng trong giải quyết thủ tục hành chính. Đẩy mạnh thực hiện thủ tục
hành chính trên mơi trường điện tử để người dân, doanh nghiệp có thể thực hiện
dịch vụ mọi lúc, mọi nơi, trên các phương tiện khác nhau.

Đến năm 2025: Cắt giảm, đơn giản hóa tối thiểu 20% số quy định và cắt
giảm tối thiểu 20% chi phí tuân thủ quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh
tại các văn bản đang có hiệu lực thi hành tính đến hết ngày 31 tháng 5 năm 2020;
Hoàn thành việc đổi mới thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải
quyết thủ tục hành chính theo hướng nâng cao chất lượng phục vụ, khơng theo địa
giới hành chính, tăng cường ứng dụng cơng nghệ thơng tin, giảm thời gian đi lại,
chi phí xã hội và tạo thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp; Tối thiểu 80% hồ sơ
giải quyết thủ tục hành chính được luân chuyển trong nội bộ giữa các cơ quan có
thẩm quyền giải quyết hoặc các cơ quan có liên quan được thực hiện bằng phương
thức điện tử; Tối thiểu 80% thủ tục hành chính có u cầu nghĩa vụ tài chính, được
triển khai thanh tốn trực tuyến, trong số đó, tỷ lệ giao dịch thanh toán trực tuyến
đạt từ 30% trở lên;
Số hóa kết quả giải quyết thủ tục hành chính đang cịn hiệu lực và có giá trị
sử dụng thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp
xã đạt tỷ lệ tối thiểu tương ứng là 40%, 30%, 20%, 15%; giai đoạn 2022 - 2025,
mỗi năm tăng tối thiểu 20% đối với mỗi cấp hành chính cho đến khi đạt tỷ lệ 100%
để đảm bảo việc kết nối, chia sẻ dữ liệu trong giải quyết thủ tục hành chính trên
mơi trường điện tử; Tối thiểu 80% thủ tục hành chính của các bộ, ngành, địa
phương, có đủ điều kiện, được cung cấp trực tuyến mức độ 3 và 4. Trong số đó, ít
nhất 80% thủ tục hành chính được tích hợp, cung cấp trên cổng Dịch vụ công quốc
gia. Tỷ lệ hồ sơ giải quyết trực tuyến mức độ 3 và 4 trên tổng số hồ sơ đạt tối thiểu
50%; Mức độ hài lòng của người dân, doanh nghiệp về giải quyết thủ tục hành
chính đạt tối thiểu 90%. Trong đó, mức độ hài lịng về giải quyết các thủ tục hành
chính lĩnh vực đất đai, xây dựng, đầu tư đạt tối thiểu 85%; 90% thủ tục hành chính
nội bộ giữa cơ quan hành chính nhà nước được cơng bố, cơng khai và cập nhật kịp
thời; 80% người dân, doanh nghiệp khi thực hiện thủ tục hành chính khơng phải
cung cấp lại các thơng tin, giấy tờ, tài liệu đã được chấp nhận khi thực hiện thành
cơng thủ tục hành chính trước đó, mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết



5
thủ tục hành chính đang quản lý, hoặc thơng tin, giấy tờ, tài liệu đã được cơ quan
nhà nước kết nối, chia sẻ.
Đến năm 2030: 100% thủ tục hành chính, có u cầu nghĩa vụ tài chính,
được triển khai thanh tốn trực tuyến, trong số đó, tỷ lệ giao dịch thanh toán trực
tuyến đạt từ 50% trở lên; Tối thiểu 90% thủ tục hành chính của các bộ, ngành, địa
phương, có đủ điều kiện, được cung cấp trực tuyến mức độ 3 và 4, đồng thời, hồn
thành việc tích hợp, cung cấp trên cổng Dịch vụ công quốc gia. Tỷ lệ hồ sơ giải
quyết trực tuyến mức độ 3 và 4 trên tổng số hồ sơ đạt tối thiểu 80%; 90% số lượng
người dân, doanh nghiệp tham gia hệ thống Chính phủ điện tử được xác thực định
danh điện tử thông suốt và hợp nhất trên tất cả các hệ thống thơng tin của các cấp
chính quyền từ Trung ương đến địa phương; Mức độ hài lòng của người dân,
doanh nghiệp về giải quyết thủ tục hành chính đạt tối thiểu 95%. Trong đó, mức độ
hài lịng về giải quyết các thủ tục hành chính lĩnh vực đất đai, xây dựng, đầu tư đạt
tối thiểu 90%; Môi trường kinh doanh của Việt Nam được xếp vào nhóm 30 quốc
gia hàng đầu.........
1.1.3. Yêu cầu về cải cách hành chính
Một là, cải cách hành chính nhà nước phải đáp ứng yêu cầu hoàn thiện nhanh
và đồng bộ thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; nâng cao
hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế; phát huy dân chủ trong đời sống xã hội; huy
động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực và sự tham gia của mọi người dân
vào tiến trình phát triển của đất nước.
Hai là, cải cách hành chính nhà nước nói chung, đặc biệt là cải cách thủ tục
hành chính, phải bảo đảm tạo thuận lợi nhất cho người dân, doanh nghiệp và góp
phần tích cực chống quan liêu, phịng và chống tham nhũng, lãng phí.
Ba là, xây dựng tổ chức bộ máy hành chính tinh gọn, xác định rõ chức năng,
nhiệm vụ, phân định rạch ròi trách nhiệm giữa các cơ quan, giữa các cấp chính
quyền, giữa chính quyền đơ thị và chính quyền nơng thơn, giữa tập thể và người
đứng đầu cơ quan hành chính; hoạt động có kỷ luật, kỷ cương và nâng cao hiệu
lực, hiệu quả quản lý nhà nước.

Bốn là, cải cách hành chính nhà nước phải đáp ứng yêu cầu xây dựng đội
ngũ cán bộ, công chức có phẩm chất chính trị, trình độ chun mơn nghiệp
vụ, tinh thần trách nhiệm và tận tuỵ phục vụ nhân dân.


6
Năm là, cải cách hành chính nhà nước phải hướng tới xây dựng một nền
hành chính hiện đại, ứng dụng có hiệu quả thành tựu phát triển của khoa học, công
nghệ, nhất là công nghệ thông tin.
1.1.4. Nội dung cải cách hành chính ở cơ sở
1.1.4.1. Cải cách thể chế
Nghị quyết 76/NQ-CP ngày 15/7/2021 Ban hành Chương trình tổng thể cải
cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 – 2030 xác định nhiệm vụ chủ yếu của
cải cách thể chế hành chính nhà nước. Trong đó, cấp cơ sở (xã, phường, thị trấn và
tương đương) cần tập trung một số nội dung chủ yếu, đó là: Đến năm 2025: Cơ bản
hồn thiện hệ thống thể chế của nền hành chính nhà nước, trọng tâm là thể chế về
tổ chức bộ máy và quản lý cán bộ, công chức, viên chức, nâng cao hiệu lực, hiệu
quả quản lý nhà nước và năng lực kiến tạo phát triển....; tập trung ưu tiên hồn
thiện đồng bộ, có chất lượng và tổ chức thực hiện tốt hệ thống luật pháp, cơ chế,
chính sách, tạo lập môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, lành mạnh, công bằng
cho mọi thành phần kinh tế, thúc đẩy đổi mới sáng tạo. Đến năm 2030: Hoàn thiện
toàn diện, đồng bộ và vận hành có hiệu quả thể chế của nền hành chính hiện đại,
thể chế phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, tạo được bước
đột phá trong huy động, phân bổ và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để thúc đẩy
phát triển đất nước......
1.1.4.2.Cải cách thủ tục hành chính
Cải cách thủ tục hành chính nhằm giải quyết mối quan hệ giữa các cơ quan
nhà nước với nhau và cơ quan nhà nước với công dân và tổ chức trong xã hội theo
hướng đơn giản, gọn nhẹ và công khai, minh bạch. Những nhiệm vụ cụ thể đặt ra
trong cải cách thủ tục hành chính giai đoạn 2021-2030 theo Nghị quyết 76/NQCP ngày 15/7/2021 đối với cấp cơ sở bao gồm: Cải cách thủ tục hành chính để cải

thiện mơi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh, bảo đảm điều kiện cho
nền kinh tế địa phương phát triển. Cắt giảm và nâng cao chất lượng thủ tục hành
chính trong tất cả các lĩnh vực quản lý nhà nước, nhất là thủ tục hành chính liên
quan tới người dân, doanh nghiệp. Một số lĩnh vực trọng tâm cần tập trung là: Đầu
tư; đất đai; xây dựng; sở hữu nhà ở; thuế; y tế; giáo dục; bảo hiểm; Kiểm soát chặt
chẽ việc ban hành mới các thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật; Công
khai, minh bạch tất cả các thủ tục hành chính bằng các hình thức thiết thực và thích


7
hợp; duy trì và cập nhật cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính; mở rộng dân
chủ, giảm mạnh các thủ tục hành chính khơng cịn phù hợp; cơng khai các chuấn
mực, các quy định hành chính để nhân dân giám sát việc thực hiện; Tiếp nhận, xử
lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về các quy định hành chính để hỗ trợ
việc nâng cao chất lượng các quy định hành chính và giám sát việc thực hiện thủ
tục hành chính của các cơ quan hành chính nhà nước ở cơ sở.
1.1.4.3. Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước
Về cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước là hướng đến mục tiêu bộ
máy hành chính tinh gọn, thống nhất từ trung ương đến các cơ sở về các chức năng
và nhiệm vụ. Trên cơ sở đó, một số nhiệm vụ cụ thể trong lĩnh vực này, cụ thể như:
Tiến hành tổng rà sốt về vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và
biên chế hiện có của UBND cấp xã; trên cơ sở đó điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và tổ chức, sắp xếp lại các cơ quan, đơn vị nhằm khắc phục tình trạng
chồng chéo, bỏ trống hoặc trùng lắp về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn; Hoàn
thiện cơ chế phân cấp; đồng thời, đề cao vai trò chủ động, tinh thần trách nhiệm,
nâng cao năng lực của từng từng chức vụ, từng lĩnh vực hoạt động...
1.1.4.4. Cải cách chế độ công vụ
Chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức hành chính là một
trong những nội dung được chú trọng nhất trong tiến trình cải cách hành chính ở
nước ta. Nhiệm vụ chủ yếu đặt ra trong giai đoạn 2021-2030 trong lĩnh vực này, cụ

thể như:
- Đến năm 2025 xây dựng được đội ngũ cán bộ, viên chức có cơ cấu hợp lý,
đáp ứng tiêu chuẩn chức danh, vị trí việc làm và khung năng lực theo quy định.
- Đến năm 2030, đội ngũ công chức, viên chức chuyên nghiệp, có chất
lượng cao, có số lượng, cơ cấu hợp lý, đủ trình độ và năng lực thi hành cơng vụ,
phục vụ nhân dân và phục vụ sự nghiệp phát triển của đất nước; 100% cán bộ,
công chức cấp xã có trình độ cao đẳng, Đại học trở lên, được chuẩn hóa về lý luận
chính trị, chun mơn nghiệp vụ...
1.1.4.5. Cải cách tài chính cơng
Cải cách tài chính cơng trong tổng thể cải cách hành chính có ý nghĩa quan
trọng. Thực tiễn cho thấy các giải pháp ở các lĩnh vực khác chỉ có thể được thực
hiện tốt nếu gắn liền với một cơ chế tài chính minh bạch và hiệu quả. Những
nhiệm vụ chính đặt ra đối với cải cách tài chính cơng giai đoạn 2021- 2030 cụ thể


8
như: Động viên hợp lý, phân phối và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực cho phát
triển kinh tế - xã hội; tiếp tục hồn thiện chính sách và hệ thống thuế, các chính
sách về thu nhập, tiền lương, tiền cơng; thực hiện cân đối ngân sách tích cực, bảo
đảm tỷ lệ tích lũy hợp lý cho đầu tư phát triển; dành nguồn lực cho con người, nhất
là cải cách chính sách tiền lương và an sinh xã hội; phấn đấu giảm dần bội chi ngân
sách;
1.1.4.6. Xây dựng và phát triển Chính phủ điện tử, Chính phủ số
Việc ứng dụng các thành tựu khoa học-công nghệ vào hoạt động hành chính
nhà nước góp phần quan trọng làm thay đổi phương thức làm việc của cán bộ,
công chức, làm tăng năng suất lao động và hướng tới một môi trường hành chính
hiện đại. Những nhiệm vụ chủ yếu của hiện đại hóa hành chính trong giai đoạn tới
thế hiện trên các mặt: - Hoàn thiện và đẩy mạnh hoạt động của mạng thơng tin điện
tử hành chính của Chính phủ trên Internet. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông
tin - truyền thơng trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước.

+ 100% cơ sở dữ liệu quốc gia tạo nền tảng phát triển Chính phủ điện tử
được hồn thành và kết nối, chia sẻ trên toàn quốc.
+ 100% Cổng Dịch vụ công, Hệ thống thông tin một cửa điện tử cấp bộ, cấp
tỉnh được kết nối, chia sẻ dữ liệu với Cổng Dịch vụ công quốc gia.
+ 100% người dân, doanh nghiệp sử dụng dịch vụ công trực tuyến được cấp
định danh và xác thực điện tử thông suốt và hợp nhất trên tất cả các hệ thống tin
của các cấp chính quyền từ Trung ương đến địa phương.
+ 80% các hệ thống thông tin của bộ, ngành, địa phương có liên quan đến
người dân, doanh nghiệp đã đưa vào vận hành, khai thác được kết nối, liên thông
qua Trục liên thông văn bản quốc gia và nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu; thơng
tin của người dân, doanh nghiệp đã được số hóa và lưu trữ tại các cơ sở dữ liệu
quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành, không phải cung cấp lại.
+ 100% hệ thống báo cáo của các bộ, ngành, địa phương được kết nối liên
thông, chia sẻ dữ liệu với Hệ thống thông tin báo cáo quốc gia.
+ Triển khai nhân rộng Hệ thống thông tin phục vụ họp và xử lý công việc
của Chính phủ đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện: 100% cấp tỉnh, 80% cấp
huyện thực hiện họp thông qua Hệ thống này đối với các cuộc họp của Ủy ban
nhân dân.


9
1.2. Quan điểm, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước về
cải cách hành chính
1.2.1. Quan điểm, đường lối của Đảng về cải cách hành chính
Trong quá trình thực hiện đường lối đổi mới, Đảng ta đã có nhiều chủ
trương về cải cách hành chính nhà nước và ln xác định cải cách hành chính nhà
nước là một khâu quan trọng để phát triển đất nước.
Từ Đại hội VI (năm 1986), Nghị quyết đã chỉ ra nguyên nhân của mọi
nguyên nhân là công tác tổ chức và đề ra chủ trương thực hiện một cuộc cải cách
lớn về tổ chức bộ máy các cơ quan nhà nước. Từ đó tổ chức bộ máy nhà nước đã

được sắpxếp lại một bước theo hướng gọn nhẹ, bớt đầu mối.
Đến Đại hội VII (1991), Đảng xác định tiếp tục cải cách bộ máy nhà nước và
đề ra những nhiệm vụ về sửa đổi Hiến pháp, cải tiến tổ chức và hoạt động của
Quốc hội, sửa đổi cơ cấu tổ chức và phương thức hoạt động của Chính phủ, của
chính quyền địa phương. Cương lĩnh do Đại hội VII thông qua đã khẳng định
bước tiến về lý luận, nhận thức về nền hành chính nhà nước. Cương lĩnh đã nêu:
về Nhà nước “phải có đủ quyền lực và có đủ khả năng định ra luật pháp về tổ
chức, quản lý mọi mặt đời sống xã hội bằng pháp luật. Sửa đổi hệ thống tổ chức
nhà nước, cải cách bộ máy hành chính, kiện tồn các cơ quan lập pháp để thực
hiện có hiệu quả chức năng quản lý của Nhà nước”. Chiến lược cũng nêu trọng
tâm cải cách “nhằm vào hệ thống hành chính với nội dung chính là xây dựng một
hệ thống hành chính và quản lý hành chính nhà nước thơng suốt, có đủ quyền lực,
năng lực, hiệu quả”. Thực hiện Nghị quyết Đại hội VII, tháng 4/1992, Quốc hội
nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã thông qua Hiến pháp mới thay thế
Hiến pháp 1980. Hiến pháp 1992 thể hiện sự nhận thức đầy đủ hơn về phân công,
phối hợp giữa 3 quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp trong tổng thể quyền lực
thống nhất của Nhà nước.
Tiếp tục khẳng định cải cách hành chính là trọng tâm của việc xây dựng,
hồn thiện Nhà nước trong những năm trước mắt, Nghị quyết Đại hội Đảng toàn
quốc lần thứ VIII (năm 1996) nhấn mạnh yêu cầu tiến hành cải cách hành chính
đồng bộ, dựa trên cơ sở pháp luật, coi đó là một giải pháp cơ bản để thực hiện các
nhiệm vụ, mục tiêu chủ yếu của kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội 5 năm 19962000.


10
Với tinh thần đẩy mạnh cải cách hành chính được đề ra trong Nghị quyết
Trung ương 8 (khoá VII) một cách tích cực theo chương trình, kế hoạch, Nghị
quyết Đại hội VIII nhấn mạnh nhiệm vụ xây dựng hệ thống pháp luật phù hợp với
cơ chế mới; cải tiến quy trình xây dựng và ban hành văn bản pháp luật của Chính
phủ, đồng thời tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, và sắp xếp lại bộ

máy hành chính từ Trung ương đến địa phương, hợp nhất một số cơ quan quản lý
chuyên ngành về kinh tế trên cơ sở xác định rõ và thực hiện đúng chức năng quản
lý nhà nước của các bộ, ngành.
Đại hội IX (năm 2001) bên cạnh việc khẳng định mục tiêu xây dựng nền
hành chính nhà nước dân chủ, trong sạch, vững mạnh, từng bước hiện đại hoá đã
đưa ra một loạt chủ trương, giải pháp có ý nghĩa quan trọng trong cải cách hành
chính thời gian tới như điều chỉnh chức năng và cải tiến phương thức hoạt động
của Chính phủ, nguyên tắc bộ quản lý đa ngành, đa lĩnh vực; phân cơng, phân
cấp; tách cơ quan hành chính cơng quyền với tổ chức sự nghiệp, dịch vụ công;
tiếp tục cải cách doanh nghiệp nhà nước, tách rõ chức năng quản lý nhà nước với
sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp; tiếp tục cải cách thủ tục hành chính;
xây dựng đội ngũ cán bộ, cơng chức trong sạch, có năng lực; thiết lập trật tự kỷ
cương, chống quan liêu, tham nhũng…
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X (2006) tiếp tục chỉ rõ: “Xây
dựng nền hành chính nhà nước dân chủ, trong sạch, vững mạnh, từng bước hiện
đại.”, “Tập trung đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, xem đây là khâu đột phá
để tạo môi trường thuận lợi, minh bạch cho hoạt động của nhân dân và doanh
nghiệp”, “Xây dựng chương trình hành động thiết thực, cụ thể về cải cách hành
chính trong từng cơ quan hành chính nhà nước. Tập trung chỉ đạo thực hiện có
trọng tâm, trọng điểm và có sơ kết uốn nắn trong từng thời gian. Đảm bảo cho
công tác cải cách hành chính thật sự là một khâu đột phá trong phát triển kinh tếxã hội và là nhiệm vụ thườn xuyên của các cấp uỷ và cơ quan hành chính nhà
nước”......
Nghị quyết của Đảng, Nghị quyết Đại hội lần thứ XIII của Đảng đã xác định,
cải cách hành chính là một trong những giải pháp căn bản trong xây dựng nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam: “xây dựng nền hành chính nhà


11
nước phục vụ nhân dân, dân chủ, pháp quyền, chuyên nghiệp, hiện đại, trong sạch,
vững mạnh, công khai, minh bạch. Tiếp tục đổi mới tổ chức và hoạt động của

Chính phủ theo hướng tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả trên cơ sở tổ chức hợp lý các bộ
đa ngành, đa lĩnh vực; phát huy đầy đủ vị trí, vai trị, chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất, thực hiện quyền hành
pháp, là cơ quan chấp hành của Quốc hội”1.
1.2.2. Chính sách, pháp luật của Nhà nước về cải cách hành chính ở cơ sở
Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 15/7/2021 ban hành chương trình tổng thể cải
cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030 xác định: Cải cách hành chính
nhà nước phải được tiến hành đồng bộ trong tổng thể đổi mới hệ thống chính trị,
đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng, cải cách bộ máy nhà nước nói chung; Cải
cách hành chính nhà nước phải đáp ứng yêu cầu hoàn thiện nhanh và đồng bộ thể
chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, bảo đảm tạo thuận lợi nhất
cho cá nhân, tổ chức và góp phần tích cực chống quan liêu, phịng và chống tham
nhũng; Thơng qua cải cách, tiếp tục làm rõ và phù hợp chức năng, nhiệm vụ, trách
nhiệm của từng cơ quan hành chính, thực hiện phân cơng, phân cấp rõ và phù
hợp, phân định rõ trách nhiệm giữa các cấp chính quyền, giữa chính quyền đơ thị
và chính quyền nơng thơn, giữa tập thể và người đứng đầu cơ quan hành chính nhà
nước.
Mới đây nhất, Quyết định số 2685/QĐ-UBND ngày 18/10/2021 của Chủ tịch
UBND tỉnh về việc Ban hành Kế hoạch cải cách hành chính giai đoạn 20212025
trên đại bàn tỉnh Bình Phước xác định các mục tiêu cụ thể trên 6 nội dung cải cách
của chính phủ, trong đó đặt nội dung trọng tâm. “Cải cách hành chính phải gắn với
nâng cao nhận thức, đổi mới tư duy và hành động sáng tạo; đổi mới lề lối làm việc,
phương thức quản trị hiện đại, trên cơ sở đẩy mạnh ứng dụng công nghệ số, thực
hiện chuyển đổi số trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước; tận dụng
có hiệu quả thành tựu, tiến bộ khoa học và công nghệ, nhất là thành tựu của cuộc
Cách mạng công nghiệp lần thức tư, với lộ trình, bước đi phù hợp, tránh mọi biểu
hiện bàng quan, thiếu tự tin, thụ động, nhưng khơng nóng vội, chủ quan, duy ý

1


Đảng Cộng sản Việt Nam Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, tập 1, Nxb. Chính trị quốc gia Sự thật,
Hà Nội, 2021, tr. 118


12
chí”. Đây chính là cơ sở, là quan điểm chỉ đạo để thực hiện cải cách hành chính ở
địa phương cấp xã như Quang Minh hiện nay.
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TẠI
ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ QUANG MINH, HUYỆN CHƠN THÀNH
2.1. Khái quát về xã Quang Minh, huyện Chơn Thành
Xã Quang Minh nằm ở phía đơng bắc huyện Chơn Thành, có vị trí địa lý:
Phía đơng giáp xã Minh Lập, Phía tây và phía bắc giáp huyện Hớn Quản, Phía nam
giáp xã Minh Thắng. Xã có diện tích 2814,30 ha với 3.025 nhân khẩu (813 hộ),
trong đó có 1.131 nhân khẩu là đồng bào dân tộc thiểu số. Điều kiện đất đai, khí
hậu phù hợp với nhiều loại cây trồng, vật ni có giá trị kinh tế cao là một trong
những thế mạnh của địa phương.
Trong giai đoạn 2020 – 2025, Xã Quang Minh có cơ cấu thành phần kinh tế
là nông nghiệp, dịch vụ nông nghiệp, phần lớn nhân dân trong xã là nông dân, kinh
doanh thương nghiệp và dịch vụ buôn bán nhỏ lẻ. Cơ cấu kinh tế của xã Quang
minh có mức tăng trưởng khá, từng bước chuyển dịch theo hướng tăng dần tỷ trọng
công nghiệp, thương mại, dịch vụ, giảm nông nghiệp. Cụ thể. Công ghiệp, thương
mại dịch vụ tăng 5% (hiện chiếm 13%), Nông nghiệp giảm 4,5% (hiện chiếm
87%). Thu nhập bình quân đầu người xã hiện nay đạt 30 triệu đồng/người/năm.
Với việc hồn thành 19/19 tiêu chí nơng thơn mới, cơ sở hạ tầng của xã Quang
Minh đã thay đổi rõ rệt, nhận thức của người dân, trình độ, năng lực của đội ngũ
cán bộ các cấp được nâng lên. Đến cuối năm 2020 xã Quang Minh đã hoàn thành
19/19 tiêu chí về đích Nơng thơn mới.
Trong lĩnh vực văn hóa – xã hội, Cơng tác giáo dục đào tạo luoon được quan
tâm, cơ sở vật chất từng bước được đầu tư xây dựng phục vụ tốt cho việc dạy và
học, đội ngũ giáo viên đạt chuẩn 100% và trên chuẩn 90%. Cơng tác phịng chống

dịch luoon được quan tâm chỉ đạo hiệu quả. Các phong trào “toàn dân đồn kết xây
dựng nơng thơn mới, đơ thị văn minh”, “cơ quan đơn vị đạt chuẩn văn hóa”....
ngày càng đi vào chiều sâu. Tỷ lệ hộ gia đình đạt gia đình văn hóa hàng năm đạt
trên 96%. Tổ chức thực hiện đầy đủ kịp thời chế độ, chính sách đối với người có
cơng với cách mạng, và các đối tượng gặp khó khăn, đồng bào dân tộc thiểu số.
Quốc phịng an ninh tại địa phương luôn được giữ vững và tăng cường....


13
Trong những năm qua, tuy gặp nhiều khó khăn, thách thức do ảnh hưởng của
tình hình dịch bệnh Covid 19 nhưng Đảng ủy, chính quyền và nhân dân địa phương
đã nỗ lực thực hiện sự điều hành phát triển kinh tế - xã hội trên cơ sở đề cao phương
châm “Kỷ cương, liêm chính, hành động, trách nhiệm, sáng tạo, hiệu quả”, UBND xã
đã chỉ đạo các ngành, tập trung cao độ trong thực hiện nhiệm vụ được giao, tháo gỡ
khó khăn, thực hiện quyết liệt cơng tác xây dựng bộ máy kỷ cương, liêm chính, thực
hiện nghiêm cải cách hành chính, khơng ngừng nâng cao đời sống mọi mặt của nhân
dân, giữ gìn ổn định an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội.
2.2. Thực trạng hoạt động cải cách hành chính tại Ủy ban nhân dân xã Quang
Minh, huyện Chơn Thành
2.2.1. Những kết quả đạt được và nguyên nhân đạt được kết quả
2.2.1.1. Những kết quả đạt được
* Về cải cách thể chế hành chính
Đảng ủy, chính quyền xã Quang Minh đã thể hiện được vai trị lãnh đạo, chỉ
đạo thực hiện cơng tác cải cách hành chính nhà nước, qua đó xác định rõ hơn, cụ
thể hơn trách nhiệm của các cấp, các ngành trong việc nâng cao chất lượng phục
vụ cá nhân, tổ chức trong việc giải quyết cơng việc của người dân. Tình hình an
ninh chính trị, trật tự an tồn xã hội trên địa bàn ngày càng được đảm bảo. Để thực
hiện hiệu quả việc cải cách thể chế hành chính, UBND xã luôn quan tâm chỉ đạo
đội ngũ cán bộ, công chức thường xun rà sốt, bổ sung xây dựng, hồn thiện
các quy định, quy chế làm việc tại cơ quan, đơn vị; nghiêm túc trong công tác ban

hành các văn bản quy phạm pháp luật và theo dõi thi hành pháp luật, cụ thể:
Sau bầu cử Đại biểu HĐND các cấp nhiệm kỳ 2021 - 2026, UBND xã đã
ban Quyết định số 260/QĐ-UBND ngày 17/6/2021 về việc Ban hành quy chế làm
việc của UBND xã; phân công nhiệm vụ các thành viên UBND xã và chỉ đạo
100% các đơn vị xây dựng quy chế làm việc và nhiều đơn vị đã có quyết định
phân cơng nhiệm vụ đến từng cán bộ, công chức theo hướng rõ người, rõ việc, rõ
trách nhiệm để làm căn cứ đánh giá chất lượng hoàn thành công việc được giao.
Gắn rõ trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong việc tổ chức thực
hiện và kiểm tra cơng tác cải cách hành chính nhà nước của đơn vị. Quy chế làm
việc của UBND xã. Trong nhiệm kỳ 2016 – 2021, UBND xã đã ban hành 03 quyết
định về xây dựng quy chế làm việc, phân công trách nhiệm của các thành viên


14
UBND.
Hàng năm UBND xã Quang Minh đều ban về công tác cải cách hành chính
nhà nước trên địa bàn xã. Tổ chức hội nghị triển khai đến toàn thể cán bộ, công
chức và các bộ phận chuyên môn nghiêm túc thực hiện các nhiệm vụ về công tác
cải cách hành chính nhà nước. Đồng thời quán triệt đây là nhiệm vụ trọng tâm góp
phần nâng cao chất lượng giải quyết các thủ tục hành chính được đơn giản hơn,
cơng khai, minh bạch hơn, thời gian giải quyết công việc được rút ngắn tạo điều
kiện thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp, góp phần phát triển kinh tế xã hội
trên địa bàn.
Việc chuẩn hóa quy trình ban hành quyết định hành chính được triển khai
thực hiện nghiêm túc. Các văn bản quy phạm pháp luật được giao cho cán bộ, công
chức phụ trách lĩnh vực tư pháp dự thảo, lấy ý kiến đóng góp của các bộ phận có
liên quan và được thẩm định, ký, ban hành theo đúng trình tự quy định. Trong các
năm vừa qua xã đã tổ chức 3 hội nghị tập huấn về công tác Văn thư, lưu trữ trong
đó có lồng ghép nội dung về kỹ thuật trình bày văn bản cho cán bộ, cơng chức xã.
Việc rà soát các văn bản quy phạm pháp luật được quan tâm chỉ đạo thường

xuyên, hệ thống hóa 42 văn bản quy phạm pháp luật cấp xã, công tác tự kiểm
tra văn bản được xã tiến hành thường xuyên.
* Cải cách thủ tục hành chính nhà nước
UBND xã thực hiện các quyết định về việc công bố bộ TTHC đang thực
hiện tại cấp xã. Việc công khai đã tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân
tiếp cận, tìm hiểu và thực hiện, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp đồng thời thực
hiện cơng tác giám sát đối với cán bộ, công chức trong quá trình giải quyết
Thủ tục hành chính.
UBND xã đã chỉ đạo các đơn vị nghiêm túc tổ chức thực hiện Quyết định
84/2016/QĐ-UBND ngày 01/7/2019 của UBND tỉnh Bình Phước về việc tổ chức
thực hiện cơ chế một cửa và cơ chế một cửa liên thông trong giải quyết công việc
của cá nhân, tổ chức. Từ khi đi vào triển khai thực hiện đã thể hiện được tính
hợp lý của nó như: người dân ít phải đi lại nhiều lần, đỡ vất vả, tốn kém. Nó
khơng chỉ giúp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước mà còn hạn chế được nhiều
tiêu cực phát sinh. Trách nhiệm nhiệm phục vụ của cán bộ cơng chức trong
những năm qua nhìn chung đã được nâng cao hơn.


15
Việc xử lý phản ánh kiến nghị của công dân, tổ chức đối với thái độ của của
công chức bộ phận “một cửa” được lãnh đạo xã quan tâm chỉ đạo kịp thời. Các
phản ánh, kiến nghị của công dân trên sổ góp ý cũng như trên đường dây nóng
được lãnh đạo xã tiếp thu giải quyết một cách kịp thời qua đó đã giảm thiểu
được tối đa sự bức xúc của các cá nhân, tổ chức đến giao dịch. Lãnh đạo UBND
xã thường xuyên giao ban, nhắc nhở bộ phận 1 cửa qua đó ngày càng nâng cao
được nhận thức của cán bộ công chức trong việc phục vụ nhân dân.
Cơng tác cải cách thủ tục hành chính của UBND xã luôn được quan tâm, đặt
biệt trong các lĩnh vực Tư pháp – Hộ tịch, Địa chính – Xây dựng – Môi trường,
LĐTB&XH… Tại nơi tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ đều niêm yết công khai, đầy
đủ các quy trình, thủ tục hành chính, thời gian giải quyết hồ sơ, thu phí lệ ph Niêm

yết các nội quy, quy chế của cơ quan như: “Nội quy làm việc” ở bộ phận tiếp nhận
và trả hồ sơ, “nội quy cơ quan”, “nội quy tiếp công dân”, “quy tắc ứng xử” của
cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong bộ máy chính quyền địa phương.Giai đoạn 2016 – 2021, UBND xã Tiếp nhận, giải quyết hồ sơ theo bộ thủ tục
hành chính là: 1202 trường hợp. Các hồ sơ đều được giải quyết đúng trình tự, thời
gian theo quy định.
* Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước
Thực hiện Nghị định của Chính phủ về quy định danh mục các vị trí
cơng tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí cơng tác đối với cán bộ, công
chức, viên chức, UBND xã đã xây dựng Kế hoạch và tổ chức thực hiện việc
chuyển đổi vị trí cơng tác đối với mối số cán bộ, cơng chức; tổng số công
chức được chuyển đổi là 7 người; chuyển đổi vị trí cơng tác đối với chức
danh.Việc chuyển đổi vị trí cơng tác đối với cán bộ, cơng chức, được UBND
xã kiến nghị tiến hành theo định kỳ, đảm bảo dân chủ, khách quan, đúng quy
định nhằm tạo điều kiện bố trí, xắp xếp, sử dụng cán bộ công chức, viên chức hợp
lý, phù hợp với khả năng chuyên môn và được thực hiện thường xuyên, nề nếp.
Tổng số cán bộ, công chức xã Quang Minh hiện nay gồm: 20 biên chế. Hiện
có 02/20 đồng chí đang theo học lớp trung cấp lý luận chính trị - hành chính (mở
tại huyện Chơn Thành).
* Cải cách chế độ cơng vụ
Đảng ủy, UBND xã đã chỉ đạo thực hiện rà sốt, đội ngũ cán bộ, cơng


16
chức, viên chức của đơn vị nhằm hoàn thiện, bổ sung quy hoạch cán bộ, kịp thời
đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ phân cấp theo quy định. Trong đó, quan tâm củng cố
kiện tồn đội ngũ cán bộ cơng chức đảm bảo thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
Ban Thường vụ Đảng ủy đã rà soát và triển khai các phương án quy hoạch cán
bộ giai đoạn và giai đoạn 2016-2021 và 2021 – 2025. Xây dựng phương án sắp
xếp, bố trí cán bộ, đảm bảo năng lực, phù hợp với vị trí cơng tác và trình độ cán
bộ, cơng chức, viên chức. Đội ngũ công chức xã Quang Minh ln được kiện tồn

để đảm bảo đủ số lượng, có cơ cấu hợp lý, có phẩm chất đạo và lối sống lành
mạnh, có trình độ chun mơn đạt chuẩn theo quy định, trong đó trình độ Đại
học, chiếm 95%, trình độ Cao đẳng, trung cấp 5 %.
* Công tác cải cách tài chính cơng
Căn cứ Nghị định 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ quy
định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý
hành chính đối với các cơ quan nhà nước. UBND xã đã ban hành Quyết định số
12/QĐ-UBND ngày 05/01/2021 về ban hành quy chế chi tiêu nội bộ ngân sách xã.
UBND xã chủ trương đẩy mạnh công tác xã hội hóa trên các lĩnh vực, đặc
biệt chú trọng xã hội hóa đầu tư xây dựng, cải tạo cơ sở hạ tầng kỹ thuật trên địa
bàn, nhằm thu hút được nguồn vốn từ các thành phần kinh tế, từng bước cải thiện
bộ mặt chung. Xã đã đã chủ động xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ; chủ động đề
ra các biện pháp sử dụng tiết kiệm kinh phí trong khi vẫn đáp ứng được nhiệm vụ
ngày càng cao.
Thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tổ chức, biên chế và tài chính
đối với đơn vị sự nghiệp công lập, UBND xã đã phát huy được quyền tự chủ, chủ
động khai thác các nguồn thu sự nghiệp, mở rộng và đa dạng hóa các loại hình
cung ứng dịch vụ, chủ động sử dụng các nguồn kinh phí theo yêu cầu hoạt động
của đơn vị, đảm bảo chi tiêu có hiệu quả, tiết kiệm trên cơ sở quy chế chi tiêu nội
bộ. Cơng khai tài chính được tiến hành bảo đảm, công tác thu – chi ngân sách
được niêm yết công khai hàng tháng tại UBND xã.
* Xây dựng và phát triển chính quyền điện tử, chính quyền số
Duy trì thực hiện trao đổi văn bản điện tử giữa UBND xã và các cơ quan hành
chính trên phần mềm quản lý văn bản, điều hành và qua hộp thư công vụ, ứng
dụng chữ ký số trong cơ quan nhà nước. UBND xã tiếp tục triển khai thực hiện


17
việc áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn chất lượng TCVN ISO
9001:2015 vào hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước.

Hiện nay, 100% các TTHC của xã đều được đăng tải công khai trên cổng
thông tin điện tử, đảm bảo thuận tiện cho công dân tra cứu các TTHC (đảm bảo
mức độ 3). Bộ phận “một cửa” của xã đã tiến hành việc thực hiện giải quyết thủ
tục hành chính trực tuyến qua mạng ở cấp độ 3. Hệ thống camera giám sát bộ
phận “một cửa” đã được triển khai lắp đặt. Theo đó các quy trình tác nghiệp từ
cơng tác quản lý, điều hành, giải quyết hồ sơ đến phản hồi kết quả, lưu trữ đều
tuân thủ theo các quy trình nghiêm ngặt.Việc đánh giá, khắc phục, cải tiến cũng
được đặt ra một cách nghiêm túc, triệt để. Trong nhiệm kỳ 2016 – 2021, UBND xã
Quang Minh đã quan tâm đầu tư cơ sở vật chất, củng cố trang thiết bị làm việc, cải
tạo, sửa trụ sở làm việc với kinh phí 500 triệu đồng.
2.2.1.2. Nguyên nhân đạt được kết quả
Trước hết, Đảng ủy, UBND xã Quang Minh xác định Cải cách hành chính là
nhiệm vụ trọng tâm, giữ vai trò và ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc nâng cao
hiệu lực và hiệu quả hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước ở cơ sở. Muốn
có kết quả cao thì điều quan trọng nhất là tinh thần trách nhiệm và thái độ phục vụ
của đội ngũ cán bộ công chức. Cùng với đó là việc đầu tư máy móc, trang thiết bị
hướng đến mục tiêu xây dựng chính quyền điện tử, chính quyền số; xây dựng
chính quyền thân thiện: Cơng khai - Minh bạch – Tận tình – Chính xác, nói không
với Tiêu cực - Nhũng nhiễu - Phiền hà.
Hoạt động cải cách hành chính xã Quang Minh ln được sự quan tâm lãnh
đạo chỉ đạo, kiểm tra sâu sát của Đảng ủy xã, sự giám sát chặt chẽ của HĐND,
MTTQ cùng xã và các đoàn thể nhân dân đối với việc thực hiện cơng tác cải
cách hành chính nhà nước của UBND. Trong đó, đặc biệt quan tâm đến trách
nhiệm của người đứng đầu của UBND trong tổ chức thực hiện Chương trình,
Kế hoạch của cấp trên. Đồng thời, UBND xã Quang Minh ln tăng cường cơng
tác phịng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong tổ chức
thực hiện nhiệm vụ.
Trong quá trình đẩy mạnh hoạt động cải cách hành chính, UBND xã Quang
Minh thường xuyên nghiên cứu đơn giản hóa tối đa thủ tục hành chính theo chỉ đạo
của Trung ương và tinhr Bình Phước; bổ sung, hồn thiện quy trình phối hợp giữa



18
các cơ quan đơn vị trong việc thực hiện thủ tục hành chính, đồng thời tạo sự phối
kết hợp chặt chẽ, đồng bộ giữa các cơ quan đơn vị kịp thời giải quyết những khó
khăn vướng mắc trong q trình phục vụ tổ chức và công dân.
2.2.2. Những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế
2.2.2.1. Những hạn chế
Bên cạnh kết quả đạt được. So với yêu cầu đề ra, cơng tác cái cách hành
chính nhà nước tại xã Quang Minh, huyện Chơn Thành hiện nay vẫn còn một số
hạn chế cần khắc phục, đó là
- Việc giải quyết một số TTHC theo cơ chế “một cửa liên thông” chưa được
đồng bộ do chưa có sự phối kết hợp chặt chẽ giữa cấp xã và cấp huyện, như lĩnh
vực lao động, thương binh và xã hội....
- Việc đầu tư nâng cấp, cải tạo cơ sở vật chất của Bộ phận “một cửa” xã có
thời điểm chưa kịp thời, chưa đáp ứng được yêu cầu, chưa đủ tiêu chuẩn về diện
tích và trang thiết bị vẫn cịn thiếu, chưa đồng bộ chưa hiện đại.
- Sự phối hợp giữa UBND xã với các phịng chun mơn của huyện trong
việc giải quyết thủ tục hành chính cịn chưa nhịp nhàng, ý thức cộng đồng trách
nhiệm giữa các đơn vị chưa cao. Thực hiện cải cách hành chính nhà nước trong
việc cải tiến, nâng cao chất lượng hội nghị chuyển biến còn chậm; có thời điểm,
địa phương vẫn cịn tình trạng hội họp nhiều, gây lãng phí thời gian và kinh phí.
- Một số TTHC và và tại văn bản quy định thực hiện chưa có sự đồng nhất về
thành phần hồ sơ, thời gian giải quyết, một số TTHC hiện đang thực hiện do phát
sinh trong đời sống hàng ngày nhưng không có trong bộ TTHC dẫn đến khó khăn
cho cán bộ thụ lý khi công dân nộp hồ sơ.
2.2.2.2. Nguyên nhân của những hạn chế
Xã Quang Minh là địa phương thuần nơng, đời sống kinh tế xã hội cịn nhiều
khó khăn hơn so với các địa phương khác của huyện Chơn Thành, trình độ dân trí
cịn thấp, vì vậy đã tạo ra áp lực không nhỏ đối với đội ngũ công chức xã khi

hướng dẫn, giúp đỡ công dân thực hiện các TTHC cũng như ảnh hưởng đến công
tác cải cách hành chính của địa phương.
Đội ngũ cơng chức tại bộ phận “một cửa” xã đã được thường xuyên củng cố,
kiện tồn song trình độ chun mơn, kỹ năng hành chính, thái độ tiếp công dân thái
độ chưa đúng mực, thiếu nhiệt tình khi hướng dẫn cơng dân thực hiện các thủ tục
hành chính chưa thực hiện đúng quy chế văn hóa cơng sở (nhất là trang phục có
lúc khơng thống nhất).


19
Nhận thức của một bộ phận cán bộ chủ chốt, cán bộ, cơng chức về cơng tác
cải cách hành chính nhà nước còn chưa sâu sắc, chưa thấy được tầm quan trọng,
vai trị của cơng tác cải cách hành chính là nhiệm vụ trọng tâm và là khâu đột phá
của cấp ủy Đảng. Việc kiểm tra giám sát của cấp ủy, UBND có lúc, có thời điểm
chưa kịp thời.
CHƯƠNG 3. NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG
CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ QUANG MINH,
HUYỆN CHƠN THÀNH HIỆN NAY
3.1. Phương hướng, nhiệm vụ của nhiệm vụ của cải cách hành chính nhà
nước đến năm 2030
Quán triệt Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 15/7/2021 ban hành chương trình
tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030, xác định các định
hướng trọng tâm trong cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 - 2030. Cụ
thể:
Thứ nhất, tiếp tục quán triệt chủ trương, đường lối của Đảng về đẩy mạnh cải
cách hành chính, xây dựng và tổ chức thực hiện Chương trình cải cách hành chính
nhà nước giai đoạn 2021 - 2030 một cách toàn diện, đồng bộ, có trọng tâm, trọng
điểm, đi vào chiều sâu, thiết thực, hiệu quả nhằm xây dựng nền hành chính dân
chủ, chuyên nghiệp, nâng cao trách nhiệm giải trình, từng bước hiện đại phục vụ
sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, lấy người dân làm trung tâm,

lấy sự hài lòng của người dân, doanh nghiệp làm thước đo đánh giá chất lượng
hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước.
Thứ hai, nâng cao vai trị chỉ đạo, lãnh đạo của các cấp ủy đảng, trách nhiệm
của các tổ chức chính trị, xã hội, người dân, doanh nghiệp đối với cơng tác cải cách
hành chính. Đẩy mạnh cơng tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến, quán triệt về
mục tiêu, nhiệm vụ cải cách hành chính tới tồn thể đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức, người dân và toàn xã hội để tạo động lực và sự đồng thuận trong xã hội
về thực hiện công cuộc cải cách hành chính gắn với thực hiện chiến lược phát triển
kinh tế xã hội của đất nước giai đoạn 2021 - 2030.
Thứ ba, về cải cách thể chế, tiếp tục xây dựng, hoàn thiện hệ thống thể chế
của bộ máy hành chính nhà nước đầy đủ, đồng bộ, hiện đại. Xây dựng, hồn thiện
đồng bộ và vận hành có hiệu quả hệ thống thể chế kinh tế thị trường định hướng xã


20
hội chủ nghĩa, phù hợp với các chuẩn mực phổ biến của nền kinh tế thị trường hiện
đại và hội nhập quốc tế; tạo được bước đột phá trong huy động, phân bổ và sử
dụng có hiệu quả các nguồn lực để thúc đẩy phát triển đất nước. Mặt khác, nâng
cao chất lượng xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật, kịp thời kiểm tra,
rà soát, phát hiện và xử lý quy định trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo, bất cập,
hết hiệu lực hoặc khơng cịn phù hợp. Triển khai các biện pháp cụ thể để tổ chức
thi hành pháp luật nghiêm minh, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cá nhân,
tổ chức.
Thứ tư, về cải cách thủ tục hành chính, tiếp tục hồn thiện thể chế kiểm sốt
thủ tục hành chính theo hướng gắn kết chặt chẽ với xây dựng Chính phủ điện tử và
thực hiện kiểm sốt thực hiện thủ tục hành chính điện tử. Tiếp tục rà soát, đề xuất
phương án cắt giảm, đơn giản hóa tồn bộ các quy định liên quan đến sản xuất,
kinh doanh của doanh nghiệp để tháo gỡ mọi rào cản, thúc đẩy sản xuất, kinh
doanh phát triển. Đồng thời, tăng cường giải quyết, gắn với kiểm soát, đánh giá,
giám sát việc giải quyết thủ tục hành chính trên mơi trường điện tử; nâng cao tỷ lệ

hồ sơ trực tuyến, giao dịch thanh toán trực tuyến; đảm bảo kết nối, chia sẻ dữ liệu
phục vụ giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ cơng trực tuyến. Ngoài ra,
nâng cao chất lượng phục vụ, gắn với việc đổi mới cơ chế thực hiện thủ tục hành
chính theo mơ hình một cửa, một cửa liên thơng hiện đại, gắn với số hóa hồ sơ,
giấy tờ và phi địa giới hóa việc tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính. Tập trung
rà sốt, cải cách thủ tục hành chính nội bộ, gắn với việc đẩy mạnh xây dựng nền
hành chính phi giấy tờ và cơng chức điện tử.
Thứ năm, về cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước , tiếp tục xây
dựng, hồn thiện chính sách, pháp luật về tổ chức bộ máy hành chính nhà nước.
Đẩy mạnh nghiên cứu, thí điểm một số mơ hình mới về thu gọn tổ chức bộ máy
gắn với thực hiện chính sách tinh giản biên chế. Tăng cường thí điểm chuyển giao
một số nhiệm vụ và dịch vụ hành chính cơng mà Nhà nước khơng nhất thiết phải
thực hiện cho doanh nghiệp, các tổ chức xã hội đảm nhiệm; kịp thời sơ kết, tổng
kết và mở rộng dần những mơ hình phù hợp, hiệu quả. Nghiên cứu, triển khai các
biện pháp đổi mới phương thức làm việc, nâng cao năng suất, hiệu quả hoạt động


21
của cơ quan hành chính nhà nước các cấp trên cơ sở ứng dụng mạnh mẽ các tiến bộ
khoa học và công nghệ, nhất là công nghệ thông tin.
Thứ sáu, về cải cách chế độ công vụ, đổi mới cơ chế, nâng cao chất lượng
tuyển dụng, sử dụng công chức, viên chức. Nghiên cứu triển khai thí điểm chế độ
hợp đồng hành chính. Hồn thiện quy định về xác định vị trí việc làm của cơng
chức, viên chức làm cơ sở cho việc tuyển dụng, sử dụng và bổ nhiệm công chức,
viên chức. Nghiên cứu, đổi mới phương pháp, quy trình đánh giá phân loại cán bộ,
cơng chức, viên chức theo hướng dân chủ, cơng khai, minh bạch, lượng hóa các
tiêu chí đánh giá và đề cao trách nhiệm người đứng đầu.
Thứ bảy, cải cách tài chính cơng, tiếp tục đổi mới cơ chế phân bổ ngân sách
cho cơ quan, đơn vị gắn với nhiệm vụ được giao và sản phẩm đầu ra. Sửa đổi, bổ
sung quy định về thực hiện cơ chế khốn kinh phí quản lý hành chính, đáp ứng yêu

cầu thực tiễn và cụ thể hóa các chủ trương của Đảng. Tăng cường các giải pháp để
cung ứng dịch vụ sự nghiệp công lập theo cơ chế thị trường, thúc đẩy xã hội hóa.
Thứ tám, xây dựng Chính phủ điện tử, Chính phủ số, hồn thiện thể chế tạo
cơ sở pháp lý và xây dựng cơ sở dữ liệu nền tảng phục vụ cho việc triển khai phát
triển Chính phủ điện tử, Chính phủ số. Thực hiện chiến lược chuyển đổi số quốc
gia theo lộ trình. Tăng cường đầu tư tái cấu trúc hạ tầng công nghệ thông tin các
bộ, ngành, địa phương; chuyển đổi hạ tầng công nghệ thông tin thành hạ tầng số
ứng dụng điện toán đám mây.
3.2. Giải pháp đẩy mạnh hoạt động cải cách hành chính tại UBND xã Quang
Minh, huyện Chơn Thành hiện nay
3.2.1. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng ủy xã trong hoạt động cải cách hành
chính.
Trong q trình thực hiện cải cách hành chính nhà nước tại xã Quang Minh,
sự lãnh đạo của Đảng ủy, sự chỉ đạo thực hiện đồng bộ, thống nhất của cả hệ
thống chính trị, sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành từ tỉnh đến xã đối
với công tác cải cách hành chính, là thực sự cần thiết. Song song với đó, Đảng ủy,
UBND xã cần tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra cơng vụ, kỷ cương, kỷ luật
hành chính. Xây dựng và đổi mới cơ chế kiểm tra, giám sát, đánh giá hoạt động
của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả. Nâng cao chất lượng công tác kiểm tra giám
sát việc thực hiện cải cách hành chính tại UBND xã.
Đối với các chi bộ ở cơ quan, ấp trực thuộc đảng bộ xã Quang Minh cũng có


×