Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

Tiểu luận luật đất đai Bình luận các quy định hiện hành về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất ở và đề xuất một số kiến nghị góp phần hoàn thiện các quy định về vấn đề này

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (313.41 KB, 28 trang )

lOMoARcPSD|14734974

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH VÀ CÔNG NGHỆ HÀ NỘI
************

BÀI TIỂU LUẬN
LUẬT KINH TẾ 2
Chủ đề: Tiểu luận luật đất đai - Bình luận các quy định hiện hành về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất ở và đề xuất một số kiến
nghị góp phần hồn thiện các quy định về vấn đề này.
Giáo viên hướng dẫn : Nguyễn Bích Huệ
Sinh viên thực hiện

: Hồng Thanh Hoa

Lớp

: KT25.06

Mã sinh viên

: 2520245005

1


lOMoARcPSD|14734974

MỤC LỤC
Lời mở đầu......................................................................................………………3


Nội dung .........................................................................................………………4
I. Khái quát chung ..........................................................................………………4
1. Khái niệm....................................................................................………………4
2. Cơ sở pháp lí về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất ở…..4
II.Các quy định chung của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất ở…………………………………………………………………4
1. Về đối tượng áp dụng……………………………………………………………4
2. Phạm vi áp dụng ………………………………………………………………4
3. Nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất………………………4
4. Điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất ở………………….5
5. Các quy định cụ thể về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất ở…………………5
6. Các quy định về hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất ở……………………………6
III. Bình luận các quy định hiện hành về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất ở…………………………………………………………………6
IV. Đề xuất một số kiến nghị góp phần hồn thiện các quy định về vấn đề bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất ở………………………….8
Kết luận …………………………………………………………………………10
Tài liệu tham khảo………………………………………………………………11

2


lOMoARcPSD|14734974

LỜI NÓI ĐẦU

Đất đai là sản phẩm của tự nhiên là tài sản vô cùng quý giá của một quốc
gia, của dân tộc mà thiên nhiên đã ban tặng cho chúng ta. Đất đai là tư liệu sản
xuất đặc biệt là thành phần quan trọng hàng đầu của sự sống là địa bàn xây dựng
và phát triển dân sinh, kinh tế xã hội và an ninh quốc phòng. Dù đất đai do nhà

nước đại diện sở hữu chung, người dân chỉ có quyền chiếm hữu và sử dụng đất.
Nhưng trong quá trình chiếm hữu và sử dung, con người đã bỏ ra nhiều công sức,
của cải để tăng giá trị của đất đai. Điều này được pháp luật công nhận và bảo hộ.
Với nhu cầu sử dụng đất ngày càng tăng, các dự án đầu tư đã mang lại nhiều lợi
ích, thay đổi tích cực cho đất nước.
Vì vậy, việc thu hồi đất ngày càng phổ biến. Khi cần thu hồi, nhà nước phải
tiến hành bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho người sử dụng đất. Việc này có ý
nghĩa vơ cùng quan trọng vì nó liên quan trực tiếp đến nơi sinh sống, làm ăn… của
người sử dụng đất. Tuy nhiên, vấn đề bồi thường cũng tạo ra những tác động tích
cự và cả tiêu cực khi có những trường hợp đền bù không thỏa đáng, cơ chế đền bù
chưa thích hợp. Từ đó, các văn bản pháp luật về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
được ban hành tùy vẫn còn những khuyết điểm nhưng ngày càng đầy đủ và chặt
chẽ. Em xin chọn viết về chủ đề “Bình luận các quy định hiện hành về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất ở và đề xuất một số
kiến nghị góp phần hồn thiện các quy định về vấn đề này.

3


lOMoARcPSD|14734974

NỘI DUNG
I. Khái quát chung
1. Khái niệm:
- Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của
người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng
đất vi phạm pháp luật về đất đai.
- Bồi thường về đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện
tích đất thu hồi cho người sử dụng đất.
- Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trợ giúp cho người có đất thu

hồi để ổn định đời sống, sản xuất và phát triển.
2. Cơ sở pháp lí về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất ở:
- Luật đất đai 2013 (Điều 61 đến Điều 94 Luật đất đai 2013)
- Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định
về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
II. Các quy định chung của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất ở
1. Về đối tượng áp dụng: Cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đất
đai; tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng; người sử dụng đất quy
định tại Điều 5 của Luật Đất đai khi Nhà nước thu hồi đất; tổ chức, cá nhân khác
có liên quan đến việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
2. Phạm vi áp dụng: Quy định chi tiết một số nội dung về bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
3. Nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất:
Theo Điểu 74 Luật Đất đai 2013
1. Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi
thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường.

4


lOMoARcPSD|14734974

2. Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng
với loại đất thu hồi, nếu khơng có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền
theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại
thời điểm quyết định thu hồi đất.
3. Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan,
công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật.
4. Điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất ở:

Theo khoản 1 Điều 75 Luật Đất đai 2013:
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất khơng phải là đất thuê trả tiền thuê đất
hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu
nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc
có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được
cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này; người Việt Nam
định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử
dụng đất ở tại Việt Nam mà có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
5. Các quy định cụ thể về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất ở:
Được quy định tại:
Điều 79 Luật Đất đai 2013 về Bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất ở
Điều 6 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP về Bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi
đất ở
Điều 10 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP về Bồi thường thiệt hại do hạn chế khả năng
sử dụng đất, thiệt hại tài sản gắn liền với đất đối với đất thuộc hành lang an tồn
khi xây dựng cơng trình có hành lang bảo vệ
Điều 16 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP về Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với
các trường hợp thu hồi đất ở trong khu vực bị ô nhiễm môi trường có nguy cơ đe
5


lOMoARcPSD|14734974

dọa tính mạng con người; đất ở có nguy cơ sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện
tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người
6. Các quy định về hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất ở:

Được quy định tại
Điều 83 Luật Đất đai 2013 về Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất Khoản 2
Điều 84 về Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề, tìm kiếm việc làm cho hộ gia đình, cá
nhân khi Nhà nước thu hồi đất
Điều 85 Luật Đất đai về lập và thực hiện dự án tái định cư
Điều 86 Luật Đất đai 2013 về Bố trí tái định cư cho người có đất ở thu hồi mà phải
di chuyển chỗ ở
Điều 21 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP về Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm
kiếm việc làm đối với trường hợp Nhà nước thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh, dịch
vụ của hộ gia đình, cá nhân mà phải di chuyển chỗ ở
Điều 22 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP về Hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp thu
hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải
di chuyển chỗ ở
Điều 26 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP về Về lập và thực hiện dự án tái định cư
Điều 27 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP về Suất tái định cư tối thiểu
III. Bình luận các quy định hiện hành về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất ở
Kể từ khi Luật đất đai năm 2013 ra đời quy định về việc thu hồi đất trong đó
có đất ở, cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã ban hành một số các văn bản hướng
dẫn thi hành quy định cụ thể, chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất nói chung và thu hồi đất ở nói riêng như nghị định số
47/2014/NĐ-CP . Từ đó việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được diễn ra nhanh
chóng, thuận lợi, đúng pháp luật, góp phần giải quyết những vấn đề vướng mắc
trong công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp
cho người bị thu hồi đất nói chung và thu hồi đất ở nói riêng.
6


lOMoARcPSD|14734974


Các quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được xây dựng
mục đích để bảo đảm quyền lợi cho người bị thu hồi đất ở, tạo điều kiện tốt nhất
cho người bị thu hồi đất ở có thể tạo lập nơi ở mới, cơng việc mới, ổn định cuộc
sống. Người bị thu hồi đất ở bên cạnh việc được nhận bồi thường, họ còn được bố
trí tái định cư và được hưởng các khoản hỗ trợ khác theo pháp luật quy định.
Về nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất Luật Đất đai 2003
còn chưa rành mạch; việc bồi thường, tái định cư chưa bảm đảm dân chủ, khách
quan, công bằng, cơng khai và chưa kịp thời.Vì vậy, đã ở Luật Đất đai 2013 đã sửa
đổi theo hướng quy định cụ thể nguyên tắc bồi thường về đất nhằm khắc phục
những bất cập nêu trên trong Điều 74 của Luật này.
Pháp luật cũng đã đa dạng hóa các hình thức bồi thường được quy định tại
Điều 79 Luật Đất đai 2013 và Điều 6 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP. So với Luật
Đất đai 2003 Điều 79 là điều luật mới được bổ sung. Khi bồi thường bằng giao đất
ở, nhà ở, các mức diện tích đất ở, nhà ở trong khu tái định cư phù hợp với hoàn
cảnh thực tế của người bị thu hồi đất. Bên cạnh việc bồi thường bằng giao đất ở
mới, nhà ở tại khu tái định cư hoặc bằng tiền, đối với hộ gia đình, cá nhân đang sử
dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất gắn liền với nhà ở thuộc trường hợp phải di
chuyển chỗ ở nhưng không đủ điều kiện được bồi thường về đất ở, nếu khơng có
chỗ ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở thu hồi thì được Nhà
nước bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở hoặc giao đất ở có thu tiền sử dụng đất.
(theo Khoản 4 Điều 6 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP)
Đối với việc xác định giá đất để tính bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất ở,
pháp luật đã quy định là giá đất được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của
loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định
thu hồi đất (theo Khoản 2 Điều 74 Luật Đất đai 2013). Quy định này đảm bảo
quyền lợi cho người bị thu hồi đất ở được bồi thường sát với giá thị trường, đồng
thời nó cũng phù hợp với tình hình cụ thể của từng địa phương.
Về mức hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm và hỗ trợ tái
định cư khi Nhà nước thu hồi đất ở được quy định tại Điều 83 Luật Đất đai 2013
và Điều 21, Điều 22 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP. Nhờ đó tránh những bất cập về

việc hỗ trợ, tạo cơ hội cho hộ gia đình, cá nhân bị thu đất ở có cuộc sống ổn định
sau khi thu hồi đất.
7


lOMoARcPSD|14734974

Việc lập, thực hiện dự án tái định cư, bố trí tái định cư cho người có đất ở
thu hồi được quy định tại Điều 86 Luật Đất đai; Điều 22, Điều 27, Điều 26 Nghị
định số 47/2014/NĐ-CP đã có nhiều điểm sáng. Theo khoản 1 Điều 26 Nghị định
47/2014/NĐ-CP: Dự án tái định cư được lập và phê duyệt độc lập với phương án
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư nhưng phải bảo đảm có đất ở, nhà ở tái định cư
trước khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thu hồi đất, tăng cường sự
tham gia của người dân trong quá trình thu hồi đất và quyền của hộ gia đình được
mở rộng. Điều này giúp cho cá nhân, tổ chức bị thu hồi đất sớm ổn định cuộc sống,
tránh trường hợp khi đã thu hồi đất nhưng vẫn chưa chia đất ở, nhà ở tái định cư
mới cho người dân, đảm bảo minh bạch, công khai trong q trình tái định cư.
Mặc dù có nhiều ưu điểm tuy nhiên những quy định của pháp luật về bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất ở không tránh khỏi những hạn
chế, bất cập trong quá trình triển khai thực hiện trên thực tế:
Bất cập lớn nhất đó chính là việc xác định giá bồi thường. Theo quy định
của pháp luật thì giá bồi thường dựa trên giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất. Quy định này hoàn toàn phụ thuộc
vào ý chí chủ quan của cơ quan có thẩm quyền xác định giá đất. Tuy nhiên thì giá
đất trên thị trường ln biến động khơng ngừng gây khó khăn cho việc xác định
giá bồi thường phù hợp. Và thực tế cho thấy giá bồi thường trong phần lớn các
trường hợp đều thấp hơn so với giá trị trên thị trường vì vậy có thể lấy được sự
đồng thuận từ đa số nhưng không phải tất cả.
Thứ hai, đối với các quy định về tái định cư, mặc dù đã có quy định về điều
kiện bắt buộc đối với khu tái định cư nhưng trên thực tế thực hiện lại không đảm

bảo tuân thủ các quy định của pháp luật như việc chất lượng nhà tái định cư thấp,
thiếu thốn cơ sở hạ tầng, yếu kém trong công tác quản lý tại khu tái định cư.
IV. Đề xuất một số kiến nghị góp phần hồn thiện các quy định về vấn
đề bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất ở.
Để khắc phục những hạn chế còn tồn tại trong các quy định của pháp luật về
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất ở cần phải thực hiện một
số vấn đề như:

8


lOMoARcPSD|14734974

Các văn bản quy định chi tiết thi hành phải bảo đảm tính thống nhất cao, chi
tiết, đầy đủ, dễ hiểu và chặt chẽ để nhân dân hiểu rõ quy định của luật, hiểu rõ
quyền và lợi ích của mình, tránh khiếu kiện sai; cán bộ, công chức cũng áp dụng
luật chính xác hơn, tránh làm nảy sinh khiếu kiện của cơng dân trong q trình
thực thi pháp luật.
Các cơ quan quản lý nhà nước trong lĩnh vực liên quan đến đất đai cần phải
nỗ lực để hoàn thiện khung khổ pháp lý trong lĩnh vực đất đai nói chung và về vấn
đề bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất ở nói riêng. Cụ thể,
về phía những nhà lập pháp cần phải đứng trên phương diện người bị thu hồi đất ở
để xây dựng các quy định của pháp luật sao cho đảm bảo hài hịa lợi ích giữa Nhà
nước, người bị thu hồi đất và chủ đầu tư. Việc xây dựng các quy định về bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất ở phải xuất phát từ tình hình
thực tế, tránh đưa ra các quy định mang tính lý thuyết, khơng khả thi.

9



lOMoARcPSD|14734974

KẾT LUẬN

Từ những phân tích nêu trên, có thể nói các quy định của pháp luật đất đai
về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất nói chung và thu hồi đất
ở nói riêng ngày càng hồn thiện và phát huy được vai trị trong thực tiễn xã hội
hiện nay. Trong thời gian tới, các cơ quan có thẩm quyền cần phát huy điểm mạnh
và khắc phục những bất cập cịn tồn tại. Nhờ đó bảo đảm quyền lợi cho người bị
thu hồi đất cũng như tạo điều kiện cho việc thu hồi đất, giải phóng mặt bằng được
diễn ra nhanh chóng, thuận lợi. Tình trạng trì trệ sẽ khơng cịn được tiếp diễn.

10


lOMoARcPSD|14734974

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Luật đất đai 2003
2. Luật đất đai 2013
3. Giáo trình luật kinh tế 2

11


lOMoARcPSD|14734974

SEMINAR LẦN 1
CÂU 1: Trình bày nội dung các quy định của Luật Doanh nghiệp 2020 về các loại hình

doanh nghiệp. Lấy ví dụ cụ thể về cách thức tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh của mỗi
loại hình doanh nghiệp để làm rõ nội dung của Luật đó. Khi thành lập doanh nghiệp cần
lưu ý những điểm gì về mặt pháp lý?
Bài Làm
 Các loại hình doanh nghiệp bao gồm: công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ
phần, công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân.
 Công ty trách hiệm hữu hạn 1 thành viên:
- Là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu (gọi là chủ sở
hữu công ty); chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản
khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.
- Cơng ty một thành viên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp.
- Công ty một thành viên không được quyền phát hành cổ phần
- Được phát hành trái phiếu theo quy định
VD : Chủ sở hữu là tổ chức quy định tại điều 78 Luật Doanh nghiệp
a. Trường hợp chủ sở hữu cơng ty ủy quyền cho ít nhất hai người làm đại diện thì mơ
hình tổ chức quản lý cơng ty bao gồm:
- Hội đồng thành viên (Chủ tịch Hội đồng thành viên).
- Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
- Kiểm sốt viên.
Trong đó:
- Hội đồng thành viên (Điều 79) bao gồm tất cả những người đại diện theo ủy
quyền. Hội đồng thành viên nhân danh chủ sở hữu công ty thực hiện các quyền và nghĩa
vụ của chủ sở hữu. Chủ tịch Hội đồng thành viên do chủ sở hữu công ty chỉ định. Hội
đồng thành viên hoạt động (họp, chế độ làm việc, cơ chế thông qua quyết định...) theo
Điều lệ công ty.

12

Downloaded by quang tran ()



lOMoARcPSD|14734974

- Giám đốc (Tổng giám đốc) (Điều 81) do Hội đồng thành viên thuê hoặc bổ nhiệm
không quá 5 năm, thực hiện hoạt động điều hành kinh doanh của công ty.
- Kiểm soát viên (Điều 82) do Chủ sở hữu bổ nhiệm 1 - 3 Kiểm sốt viên, nhiệm
kỳ khơng quá 3 năm. Kiểm soát viên thực hiện chức năng giám sát hoạt động điều hành
kinh doanh của Hội đồng thành viên, Giám đốc (Tổng giám đốc) (tính trung thực, hiệu
quả điều hành...).
b. Trường hợp chủ sở hữu công ty ủy quyền cho một người làm đại diện thì mơ hình tổ
chức quản lý cơng ty bao gồm:
- Chủ tịch cơng ty.
- Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
- Kiểm sốt viên.
Như vậy, người đại diện theo ủy quyền sẽ giữ chức danh Chủ tịch công ty. Chủ tịch
công ty (Điều 80) nhân danh chủ sở hữu thực hiện các quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu
công ty. Quyền và nghĩa vụ đó thực hiện theo Điều lệ cơng ty và pháp luật có liên quan.
- Giám đốc (Tổng giám đốc) (Điều 81) do chủ tịch công ty thuê hoặc bổ nhiệm,
nhiệm kỳ không quá 5 năm. Quyền hạn và nhiệm vụ của Giám đốc (Tổng giám đốc)
được quy định tại Điều 81 Luật Doanh nghiệp 2014 và Điều lệ cơng ty.
- Kiểm sốt viên (Điều 82) do Chủ tịch công ty bổ nhiệm (1 - 3 người), nhiệm kỳ
không quá 3 năm. Kiểm soát viên thực hiện chức năng giám sát hoạt động điều hành kinh
doanh của Chủ tịch cơng ty, Giám đốc (Tổng giám đốc) (tính trung thực, hiệu quả điều
hành, kiến nghị của Chủ tịch công ty...).
 1,2 Công ty trách hiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên
- Thành viên có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng thành viên không vượt quá 50.
- Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh
nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp, trừ trường hợp quy định tại khoản
4 Điều 47 của Luật doanh nghiệp.

- Phần vốn góp của thành viên chỉ được chuyển nhượng theo quy định tại các Điều
51, 52 và 53 của Luật doanh nghiệp.
- Công ty TNHH hai thành viên trở lên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
13

Downloaded by quang tran ()


lOMoARcPSD|14734974

- Công ty TNHH hai thành viên trở lên không được quyền phát hành cổ phần.
- Được phát hành trái phiếu theo quy định.
VD : Mơ hình tổ chức quản lý công ty TNHH 2 thành viên trở lên như sau :
- Hội đồng thành viên (Chủ tịch công ty).
- Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
- Ban Kiểm soát (chỉ bắt buộc đối với công ty từ 11 thành viên trở lên).
- Trong đó, Hội đồng thành viên (Điều 56) gồm tất cả các thành viên, là cơ quan có
quyết định cao nhất trong công ty. Hội đồng thành viên hoạt động không thường xuyên,
thực hiện chức năng thông qua cuộc họp và ra quyết định các vấn đề quan trọng của công
ty, trên cơ sở biểu quyết của các thành viên tại cuộc họp.
- Chủ tịch Hội đồng thành viên (Điều 57) do Hội đồng thành viên bầu, có thể kiêm
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Chủ tịch Hội đồng thành viên thực hiện quyền và nghĩa
vụ theo Luật Doanh nghiệp và Điều lệ công ty.
- Giám đốc hoặc Tổng giám đốc (Điều 64, 65) là người điều hành hoạt động kinh
doanh hàng ngày của công ty, chịu trách nhiệm trước Hội đồng thành viên về việc thực
hiện các quyền và nghĩa vụ của mình. Ban Kiểm sốt hoạt động theo Điều lệ công ty
(quyền, nghĩa vụ, tiêu chuẩn, chế độ làm việc...).
 1,3 Công ty cổ phần
- Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần;

- Cổ đơng có thể là tổ chức, cá nhân; Số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn
chế số lượng tối đa;
- Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh
nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp;
- Cổ đơng có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ
trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 120 và khoản 1 Điều 127 của Luật này;
- Có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp;
- Có quyền phát hành cổ phần các loại để huy động vốn.

14

Downloaded by quang tran ()


lOMoARcPSD|14734974

VD : Tại Điều 134 Luật Doanh nghiệp 2014 quy định về cơ cấu tổ chức quản lý công ty
cổ phần như sau:
- Cơng ty cổ phần có quyền lựa chọn tổ chức quản lý và hoạt động theo một trong
hai mơ hình sau đây, trừ trường hợp pháp luật về chứng khốn có quy định khác:
a) Đại hội đồng cổ đơng, Hội đồng quản trị, Ban kiểm sốt và Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc. Trường hợp công ty cổ phần có dưới 11 cổ đơng và các cổ đơng là tổ chức sở
hữu dưới 50% tổng số cổ phần của cơng ty thì khơng bắt buộc phải có Ban kiểm sốt;
b) Đại hội đồng cổ đơng, Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
Trường hợp này ít nhất 20% số thành viên Hội đồng quản trị phải là thành viên độc lập và
có Ban kiểm tốn nội bộ trực thuộc Hội đồng quản trị. Các thành viên độc lập thực hiện
chức năng giám sát và tổ chức thực hiện kiểm soát đối với việc quản lý điều hành cơng
ty.”
 1,4 Cơng ty hợp danh

- Phải có ít nhất 02 thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh
doanh dưới một tên chung (sau đây gọi là thành viên hợp danh). Ngoài các thành viên
hợp danh, cơng ty có thể có thêm thành viên góp vốn.
- Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng tồn bộ tài sản của
mình về các nghĩa vụ của cơng ty;
- Thành viên góp vốn là tổ chức, cá nhân và chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ
của công ty trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào cơng ty.
- Cơng ty hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp.
- Công ty hợp danh không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.
VD : Về nguyên tắc, cơ cấu tổ chức quản lý của công ty hợp danh do các thành viên thoả
thuận quy định trong Điều lệ công ty, song phải bảo đảm các thành viên hợp danh đều
được quyền ngang nhau khi quyết định các vấn đề quản lý cơng ty.
-Do đó, pháp luật quy định Hội đồng thành viên gồm tất cả các thành viên hợp danh
là cơ quan quyết định tất cả các hoạt động quản lý, kinh doanh của công ty. Các thành
viên hợp danh đều có quyền đại diện theo pháp luật.
- Trong quá trình hoạt động, các thành viên hợp danh phân cơng đảm nhiệm việc
quản lý công ty và cử một trong số các thành viên hợp danh làm Giám đốc. Giám đốc làm
15

Downloaded by quang tran ()


lOMoARcPSD|14734974

nhiệm vụ phân cơng, điều hồ và phối hợp cơng việc của các thành viên hợp danh và điều
hành công việc trong nội bộ công ty.
- Việc biểu quyết trong Hội đồng thành viên của công ty hợp danh được tiến hành
theo nguyên tắc đa số phiếu. Tuy nhiên, khi quyết định các vấn đề sau đây thì phải được
thơng qua theo nguyên tắc nhất trí, tức là được tất cả các thành viên hợp danh chấp thuận.

 1,5 Doanh nghiệp tư nhân
- Số lượng thành viên: Chỉ có một cá nhân làm chủ ( khoản 1 điều 188)
- Trách nhiệm: chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của
doanh nghiệp.
- Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân. Chủ doanh
nghiệp tư nhân không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên hợp danh của
công ty hợp danh.
- Khơng được phát hành bất kỳ loại chứng khốn nào.
- Khơng được quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong cơng
ty hợp danh, cơng ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần.;
- Doanh nghiệp tư nhân khơng có tư cách pháp nhân (Điều 74 bộ luật dân sự 2015)
VD: Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách
nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.
- Doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.
- Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân. Chủ doanh
nghiệp tư nhân không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên của công ty hợp
danh.
- Doanh nghiệp tư nhân không được quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần,
phần vốn góp trong cơng ty hợp danh, cơng ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ
phần.“
- Về quản lý doanh nghiệp, theo Khoản 1 Điều 185 : "Chủ doanh nghiệp tư nhân có
tồn quyền quyết định đối với tất cả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, việc sử
dụng lợi nhuận sau khi đã nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy
định của pháp luật."

16

Downloaded by quang tran ()



lOMoARcPSD|14734974

 Khi thành lập doanh nghiệp cần lưu ý những điểm sau về mặt pháp lý:
+ Thứ nhất : Phân biệt loại hình doanh nghiệp
+ Thứ hai : Tên doanh nghiệp
+ Thứ ba : Ngành nghề kinh doanh
+ Thứ tư : Địa chỉ trụ sở công ty
+ Thứ năm : Xác định thành viên/ cổ đơng góp vốn với cơng ty cổ phần.
+ Thứ sáu : Người đại diện pháp luật
+ Thứ bảy : Vốn điều lệ
CÂU 2: LUẬT HỢP ĐỒNG: Trình bày nội dung cơ bản của hợp đồng dân sự. Phân tích,
so sánh sự giống và khác nhau giữa hợp đồng dân sự với hợp đồng thương mại và hợp
đồng lao động (về nội dung, hình thức hợp đồng).
Bài làm:
1. Nội dung cơ bản của hợp đồng dân sự:
Nội dung cơ bản của hợp đồồng dân sự là những điềồu khoản mà các chủ thể tham gia
hợp đồồng đã thỏa thuận như các điềồu khoản xác định những quyềồn và nghĩa vụ dân sự
cụ thể của các bền trong hợp đồồng. Đây cũng chính là điềồu khoản câồn phải có trong một
hợp đồồng.
Tùy theo từng loại hợp đồng, các bên có thể thỏa thuận về những nội dung sau:
- Đối tượng của hợp đồng;
- Số lượng, chất lượng;
- Giá, phương thức thanh toán;
- Quyền và nghĩa vụ giữa các bên;
- Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng;
- Phương thức giải quyết tranh chấp.
Ngoài những nội dung trên, các bên có thể thỏa thuận thêm các điều khoản, nhưng
trên nguyên tắc có lợi cho người lao động.

17


Downloaded by quang tran ()


lOMoARcPSD|14734974

2. Sự giống và khác nhau giữa hợp đồng dân sự với hợp đồng thương mại và hợp
đồng lao động
2.1. Giống nhau:
2.1.1. Về nội dung:
- Đềồu hướng tới lợi ích của mồỗi bền và lợi ích chung của các bền tham gia giao kềết hợp
đồồng;
- Ba loại hợp đồng này có một số điều khoản tương tự như: điều khoản về chủ thể; đối
tượng của hợp đồng; giá cả; quyền và nghĩa vụ của các bên; phương thức thực hiện;
phương thức thanh toán; giải quyết tranh chấp phát sinh nếu có;
- Sau khi hợp đồng được xác lập đầy đủ các yếu tố thì hiệu lực ràng buộc như pháp luật.
Các bên buộc phải thực hiện đúng cam kết.
2,1,2, Về hình thức
- Đều là những giao dịch được thiết lập dựa trên sự tự nguyện, bình đẳng và thỏa thuận
của các bên;
- Cả ba loại hợp đồng đều có thể giao kết bằng lời nói hoặc bằng văn bản.
2.2. Khác nhau:
2,2,1, Về hình thức:
Hợp đồng dân sự
- Hợp đồng dân sự thông

Hợp đồng lao động
- Hợp đồng lao động giao

Hợp đồng thương mại

- Hợp đồng thương mại với

được thể hiện dưới nhiều

kết bằng văn bản được lập

tính chất giá trị lớn hơn,

hình thức như bằng văn

thành hai bản, mỗi bên giữ

phức tạp hơn hay do pháp

bản, bằng miệng, hoặc cũng

một bản.

luật yêu cầu thường được

có thể được thực hiện bằng

- Hợp đồng lao động có thời giao kết bằng văn bản và

hành vi vụ thể. Các hợp

hạn dưới 3 tháng và với một được công chứng để tăng

đồng dân sự có thể được


số cơng việc có tính chất

giá trị pháp lý và đảm bảo

giao kết bằng miệng nhiều

tạm thời thì có thể giao kết

sự rõ ràng trong quyền và

18

Downloaded by quang tran ()


lOMoARcPSD|14734974

hơn thơng qua sự tín nhiệm,

bằng miệng.

nghĩa vụ các bện.

giao dịch đơn giản, có tính

- Bên cạnh đó có một số

phổ thông và giá trị thấp.

hợp đồng cũng được thực


- Tuy nhiên cũng có một số

hiện bằng lời nói, hành vi.

giao dịch bắt buộc thực hiện
bằng văn bản và công
chứng.

2.2.2. Về nội dung:
Hợp đồng dân sự
Hợp đồng dân sự là một

Hợp đồng lao động
Hợp đồng lao động là tổng

Hợp đồng thương mại
Hợp đồng thương mại là

khái niệm chung, bao gồm

họp các điều khoản mà

một loại hợp đồng dân sự.

mọi loại hợp đồng (trong đó

NLĐ và NSDLĐ đã thoả

Khác với các loại hợp đồng


có hợp đồng thương mại)

thuận trong họp đồng, phản

dân sự khác, hợp đồng

được giao kết giữa bất kỳ

ánh các quyền và nghĩa vụ

thương mại liên quan đến

chủ thể nào là pháp nhân

của các bên trong hợp đồng

hoạt động thương mại được

hoặc cá nhân và quan hệ

lao động.

xác lập giữa các bên là

hợp đồng, nhằm mục đích

- Chủ thể giao kết hợp đồng

thương nhân hoặc một trong


sinh lợi hoặc không nhằm

lao động là NLĐ và

các bên là thương nhân và

mục đích sinh lợi.

NSDLĐ.

nhằm mục đích sinh lợi.

- Chủ thể của hợp đồng dân

- Chủ thể của hợp đồng

sự có thể có tư cách pháp

thương mại phải có tư cách

nhân hoặc khơng .

pháp nhân.

Câu 3: Trình bày các nội dung cơ bản của chế độ bảo hiểm xã hội theo Bộ luật Lao động
năm 2019. Theo Bộ luật Lao động năm 2019, quan hệ pháp luật giữa người lao động và

19


Downloaded by quang tran ()


lOMoARcPSD|14734974

người sử dụng lao động được xác lập trên cơ sở nào? Người lao động và người sử dụng
lao động phải trích nộp theo tỉ lệ bao nhiêu cho quỹ bảo hiểm xã hội.
Bài làm:
• Nội dung cơ bản của chế độ bảo hiểm xã hội theo Bộ luật Lao động năm 2019:
- Bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm các chế độ sau:
+ Ốm đau;
+ Thai sản;
+ Tại nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
+ Hưu trí;
+ Tử tuất.
- Bảo hiểm xã hội tự nguyện bao gồm các chế độ sau:
+ Hưu trí;
+ Tử tuất.
- Bảo hiểm thất nghiệp bao gồm các chế độ sau đây:
+ Trợ cấp thất nghiệp;
+ Hỗ trợ học nghề;
+ Hỗ trợ tìm việc làm.
• Theo Bộ luật Lao động năm 2019, quan hệ pháp luật giữa người lao động và người sử
dụng lao động được xác lập trên cơ sở các quy định của pháp luật lao động. Quan hệ lao
động giữa người lao động và người sử dụng lao động là quan hệ pháp luật lao động cá
nhân. Chủ thể của quan hệ lao động là cá nhân người lao động với người sử dụng lao
động bị chi phối bởi quy định pháp luật. Cơ sở phát sinh quan hệ lao động giữa người lao
động và người sử dụng lao động là thông qua hợp đồng lao động.
Người lao động và người sử dụng lao động phải trích nộp theo tỉ lệ cho quỹ bảo hiểm xã
hội.


Bảng thống kê mức đóng BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN từ 01/10/2021

20

Downloaded by quang tran ()


lOMoARcPSD|14734974

- Người lao động thông thường:
Người sử dụng lao động
Người lao động
BHXH
BHXH
Ốm
Ốm
Hưu tríTNLĐ- BHTN BHYT Hưu tríTNLĐ- BHTN BHYT
đauđauBNN
tử tuất
BNN
tử tuất
thai sản
thai sản
14%
8% hoặc
hoặc tạm 3%
0%
0%
3%

tạm
1% 1.5%
dừng
dừng
20% hoặc 6%
10.5% hoặc 2.5%
Tổng cộng 30.5% hoặc 8.5%
- Cán bộ, công chức, viên chức, người thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, người
lao động được hưởng lương từ ngân sách nhà nước:
Người sử dụng lao động
Người lao động
BHXH
BHXH
Ốm
Ốm
Hưu trí- đau- TNLĐ- BHTN BHYT Hưu trí- đau- TNLĐ- BHTN BHYT
tử tuất thai BNN (*)
tử tuất thai
BNN
sản
sản
14%
8%
hoặc
hoặc
3%
0.5%
1%
3%
1% 1.5%

tạm
tạm
dừng
dừng
21.5% hoặc 7.5%
10.5% hoặc 2.5%
Tổng cộng 32% hoặc 10%

21

Downloaded by quang tran ()


lOMoARcPSD|14734974

KIỂM TRA LẦN 1
1.Trình bày các chủ thể sử dụng đất theo Luật Đất đai năm 2013. Tại sao tranh chấp đất
đai ngày càng nhiều? Làm thế nào để khắc phục tình trạng này trong thời gian tới?
2.Trình bày nội dung pháp lí cơ bản về hợp đồng dân sự. Phân tích, so sánh những điểm
khác biệt giữa hợp đồng dân sự với hợp đồng thương mại theo quy định của pháp luật
Việt Nam hiện hành.
Bài làm
Câu 1:
Cũng giống như Luật đất đai năm 2003, Luật đất đai năm 2013 đã liệt kê ra những chủ
thể sử dụng đất. Đây là những chủ thể được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận
quyền sử dụng đất, hoặc nhận chuyển quyền sử dụng đất. Cụ thể bao gồm:
-

Tổ chức trong nước gồm cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị xã hội – nghề

nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức sự nghiệp công lập
và tổ chức khác theo quy định của pháp luật về dân sự;

-

Hộ gia đình, cá nhân trong nước

-

Cộng đồng dân cư gồm cộng đồng người Việt Nam sinh sống trên cùng địa bàn
thơn, làng, ấp, bản, bn, phum, sóc, tổ dân phố và điểm dân cư tương tự có cùng
phong tục, tập qn hoặc có chung dịng họ;

-

Cơ sở tôn giáo gồm chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, niệm phật
đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo và cơ
sở khác của tơn giáo;

-

Tổ chức nước ngồi có chức năng ngoại giao gồm cơ quan đại diện ngoại giao, cơ
quan lãnh sự, cơ quan đại diện khác của nước ngồi có chức năng ngoại giao được
Chính phủ Việt Nam thừa nhận; cơ quan đại diện của tổ chức thuộc Liên hợp
quốc, cơ quan hoặc tổ chức liên chính phủ, cơ quan đại diện của tổ chức liên chính
phủ;
22

Downloaded by quang tran ()



lOMoARcPSD|14734974

-

Người Việt Nam định cư ở nước ngoài theo quy định của pháp luật về quốc tịch;

-

Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài gồm doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước
ngoài, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp Việt Nam mà nhà đầu tư nước
ngoài mua cổ phần, sáp nhập, mua lại theo quy định của pháp luật về đầu tư.

Để bảo đảm quyền cho người sử dụng đất Nhà nước sẽ cấp Giấy chứng nhận Quyền sử
dụng đất cho người sử dụng đất.
Sau khi được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, hoặc nhận
chuyển quyền sử dụng đất người sử dụng đất phải áp dụng các nguyên tắc sử dụng như
sau: Sử dụng đất đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và đúng mục đích sử dụng đất;
Sử dụng đất tiết kiệm, có hiệu quả, bảo vệ mơi trường và khơng làm tổn hại đến lợi ích
chính đáng của người sử dụng đất xung quanh; Đồng thời người sử dụng đất phải thực
hiện quyền, nghĩa vụ của mình trong thời hạn sử dụng đất theo quy định của Luật đất đai
và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng tranh chấp đất đai. Thứ nhất là do nhu cầu sử
dụng đất ngày càng tăng dẫn đến đất đai ngày càng có giá trị. Giá đất do Nhà nước quản
lý cũng tăng thường xuyên. Nguyên nhân thứ hai xuất phát từ vấn đề kinh tế, đồng tiền đã
đưa chuẩn mực đạo đức, đạo lý gia đình, dịng tộc trở nên thứ yếu. Có thể dẫn chứng
nhiều vụ việc: Sau khi người có tài sản (cha, mẹ, ông, bà…) qua đời, thế hệ con cháu,
những người thân thích trong gia đình, dịng tộc sẵn sàng hủy bỏ thỏa thuận dân sự về tài
sản đất đai trước đó liên quan đến thừa kế. Điều đó dẫn đến rất nhiều hợp đồng tặng cho

tài sản khơng có hiệu lực. Từ thành thị đến nông thôn, đất đai ngày càng có giá nên có
những vụ chỉ cần vài chục, vài trăm, thậm chí vài mét vng đất, anh em trong nhà cũng
kéo nhau ra tòa. Theo đánh giá của những người làm công tác xét xử, luân thường, đạo lý
ở nhiều gia đình chưa bao giờ rạn nứt nghiêm trọng như trong thời gian gần đây. Tất cả
cũng vì tranh chấp, tranh giành nhau về đất đai.

23

Downloaded by quang tran ()


lOMoARcPSD|14734974

Nguyên nhân gia tăng số vụ tranh chấp đất đai khơng dừng ở đó mà theo em, nó cịn do
trình độ dân trí ngày một nâng lên. Khi đó, người dân bắt đầu quay lại xem xét những thủ
tục, quan hệ pháp lý, hợp đồng dân sự cũ được xác lập trước đó khơng đúng quy định để
khởi kiện giành lại quyền lợi cho mình. Trên thực tế đã có rất nhiều hợp đồng mua bán bị
tịa tun vơ hiệu do không đúng về mặt thủ tục. Cụ thể, đất đai là tài sản đặc biệt, cho
nên Nhà nước quy định khi chuyển nhượng bắt buộc phải làm thủ tục theo đúng biểu
mẫu, cịn việc chuyển nhượng với nhau thơng qua “giấy tay” xem như vô hiệu. Trong
trường hợp ấy, thơng thường Tịa án sẽ tạm đình chỉ giải quyết vụ án trong vòng 1 tháng
để hai bên làm lại thủ tục cho đúng quy định pháp luật.
Giải pháp khắc phục tình trạng tranh chấp đất đai:
-

Cơ quan quản lý phải nâng cao năng lực quản lý để đảm bảo áp dụng hợp lý, kịp
thời, phù hợp các biện pháp khi có tranh chấp xảy ra.

-


Các hồ sơ đất đai phải được cập nhật liên tục, đầy đủ thông tin, chính xác nhằm
đảm bảo giải quyết triệt để các vấn đề tranh chấp mà người dân đang gặp phải.
Đồng thời cũng giúp cơng tác rà sốt thơng tin diễn ra nhanh chóng, bộ máy giải
quyết giảm nhẹ gánh nặng, giải quyết hiệu quả hơn.

-

Cung cấp các văn bản hướng dẫn kịp thời tránh những vi phạm khơng đáng có.
Nếu người dân có một sự hiểu biết nhất định về pháp luật thì các tranh chấp khơng
đáng kể khó có thể xảy ra, tình hình tranh chấp trên cả nước giảm đi đáng kể.

-

Xử lý nghiêm chỉnh những cán bộ, lãnh đạo, nhân viên quản lý đất đai đã để ra sai
phạm nghiêm trọng trong khi giải quyết vấn đề đất đai, ảnh hưởng đến quyền và
lợi ích hợp pháp của người dân.

Câu 2:
Nội dung pháp lí cơ bản của hợp đồng dân sự là những điều khoản mà các chủ thể tham
gia hợp đồng đã thỏa thuận như các điều khoản xác định những quyền và nghĩa vụ dân sự
cụ thể của các bên trong hợp đồng. Đây cũng chính là điều khoản cần phải có trong một
hợp đồng.
24

Downloaded by quang tran ()


lOMoARcPSD|14734974

Tùy theo từng loại hợp đồng, các bên có thể thỏa thuận về những nội dung sau:

- Đối tượng của hợp đồng là tài sản phải giao, công việc phải làm hoặc không được làm;
- Số lượng, chất lượng;
- Giá, phương thức thanh toán;
- Quyền, nghĩa vụ của các bên;
- Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng;
- Phương thức giải quyết tranh chấp.
*Giống nhau:
Đều là những giao dịch có bản chất dân sự, thiết lập dựa trên sự tự nguyện, bình đẳng và
thỏa thuận của các bên;
- Đều hướng tới lợi ích của mỗi bên và lợi ích chung của các bên tham gia giao kết hợp
đồng;
- Hai loại hợp đồng này có một số điều khoản tương tự như: Điều khoản về chủ thể; đối
tượng của hợp đồng; giá cả; quyền và nghĩa vụ của các bên; phương thức thực hiện;
phương thức thanh toán; giải quyết tranh chấp phát sinh nếu có.
* Khác nhau:
TIÊU CHÍ
Luật áp
dụng
Chủ thể
hợp đồng

HỢP ĐỒNG DÂN SỰ

HỢP ĐỒNG THƯƠNG MẠI

Bộ luật Dân sự 2015

Luật Thương mại 2005

Xác lập giữa các chủ thể bất kỳ.


Ít nhất một bên là thương nhân

Cá nhân từ đủ 18 tuổi trở lên.
Riêng đối với cá nhân từ đủ 15
tuổi trở lên có đủ tài sản riêng thì
có thể tự mình ký kết hoặc thực

25

Downloaded by quang tran ()


×