Tải bản đầy đủ (.docx) (34 trang)

Học thuyết hình thái kinh tế xã hội và sự vận dụng của đảng ta hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (316.42 KB, 34 trang )

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU………………………………………………………..3
I.TẦM QUAN TRỌNG CỦA ĐỀ TÀI………………………………….3
II. MỤC ĐÍCH, NHIỆM VỤ VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU…………4
1. Mục đích……………………………………………………….4
2. Nhiệm vụ………………………………………………………4
3. Phạm vi nghiên cứu…………………………………………..4
III. CƠ SƠ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU………...4
IV. Ý NGHĨA LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN……………………………4

NỘI DUNG……………………………………………………..6
I.VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HÌNH THÁI KINH TẾ - XÃ HỘI…………….6
1.Phạm trù hình thái kinh tế - xã hội…………………………………...6
2.Cấu trúc của hình thái kinh tế - xã hội……………………………….6
3.Nội dung lý luận về hình thái kinh tế - xã hội………………………..7
4.Ý nghĩa phương pháp luận của phạm trù hình thái kinh tế - xã
hội……………………………………………………………………………….11
II. QUÁ TRÌNH VẬN DỤNG CỦA ĐẢNG TA Ở VIỆT NAM…………12
1.
2.
3.
4.

Nội dung đã áp dụng………………………………………………..12
Thành tựu đạt được………………………………………………..14
Hạn chế còn tồn tại…………………………………………………25
Giải pháp……………………………………………………………28

KẾT LUẬN…………………………………………………….31
TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………….33



MỞ ĐẦU
-------------I.TẦM QUAN TRỌNG CỦA ĐỀ TÀI
Lý luận về hình thái kinh tế - xã hội là lý luận cơ bản của chủ nghĩa
duy vật lịch sử do C. Mác xây dựng nên. Nó có vị trí quan tr ọng trong tri ết
học Mác. Lý luận đó đã được thừa nhận lý luận khoa học và là phương pháp
luận cơ bản trong việc nghiên cứu lĩnh vực xã hội. Nhờ có lý luận hình thái
kinh tế - xã hội, lần đầu tiên trong lịch sử loài người, Mác đã chỉ rõ ngu ồn
gốc, động lực bên trong, nội tại của sự phát tri ển xã h ội, ch ỉ rõ đ ược b ản
chất của từng chế độ xã hội. Lý luận đó giúp chúng ta nghiên c ứu m ột cách
đúng đắn và khoa học sự vận hành của xã hội trong giai đoạn phát tri ển
nhất định cũng như tiến trình vận động lịch sử chung của xã hội loài người.
Như chúng ta đã biết Việt Nam xuất phát là m ột n ước nông nghi ệp
nghèo nàn, lạc hậu, kém phát triển. Vì vậy, muốn thốt kh ỏi nghèo nàn và
nhanh chóng đạt đến trình độ của nước phát tri ển thì tất y ếu ph ải có s ự
đổi mới trong nền kinh tế. Trong những năm gần đây, nền kinh tế n ước ta
đã có sự thay đổi và đạt được những thành tựu to l ớn. Đ ể đạt được nh ững
thành tựu đấy, Nhà nước Việt Nam ta đã đề ra chủ trương phát tri ển n ền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Trên cơ sở bám sát tư
tưởng Mác- Lênin và đặc biệt là việc vận dụng học thuyết hình thái kinh t ế
- xã hội vào cơng cuộc xây dựng đất nước, việc vạch ra những mối liên h ệ
hợp quy luật và đề ra các giải pháp nhằm đảm bảo thực hi ện thành công
công cuộc xây dựng đất nước Việt Nam thành một đất nước giàu mạnh, xã
hội công bằng văn minh cũng là một nhiệm vụ thực tiễn đang đặt ra.
Trong bối cảnh tình hình thế giới, khu vực diễn biến nhanh, r ất ph ức
tạp, khó lường; đất nước đứng trước nhiều vấn đề mới, có cả những thuận
lợi, thời cơ đan xen với những khó khăn, thách thức gay gắt. Cán b ộ, đảng
viên và nhân dân đặt nhiều kỳ vọng vào những quy ết sách đúng đ ắn, m ạnh
mẽ, phù hợp của Đảng để phát huy thuận lợi, vượt qua mọi khó khăn, ti ếp
2



tục đưa đất nước ta phát triển nhanh, bền vững. Phát huy sức mạnh toàn
dân tộc và dân chủ xã hội chủ nghĩa; đẩy mạnh toàn di ện, đồng bộ công
cuộc đổi mới; bảo vệ vững chắc Tổ quốc, giữ vững mơi trường hồ bình, ổn
định; xây dựng nền tảng để sớm đưa nước ta cơ bản trở thành nước cơng
nghiệp theo hướng hiện đại.
Chính vì những lý do trên việc nghiên cứu đề tài: “Học thuyết hình
thái kinh tế - xã hội và sự vận dụng của Đảng ta hiện nay” có ý nghĩa
thiết thực về lý luận và thực tiễn. Trong bài tiểu luận này em xin đ ược
trình bày những hiểu biết cũng như sự tìm hiểu của mình. V ới th ời gian và
trình độ có hạn đề tài không tránh được những hạn chế, thi ếu sót. V ậy em
kính mong sự chân thành góp ý của thầy và các bạn đọc.
II. MỤC ĐÍCH, NHIỆM VỤ VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1. Mục đích:
Hiểu rõ thêm về nội dung, những giá trị của học thuyết hình thái kinh tế
- xã hội và việc vận dụng nó vào công cuộc xây dựng đ ất n ước của Đ ảng ta
hiện nay.
2. Nhiệm vụ:
Nêu rõ bản chất của hình thái kinh tế - xã hội, vận dụng hình thái kinh
tế - xã hội vào công xây dựng đất nước về mặt kinh tế cũng như xã h ội là
một tất yếu khách quan và thực tiễn.
3. Phạm vi nghiên cứu:
Nội dung và giá trị của hình thái kinh tế - xã hội và vi ệc v ận d ụng nó vào
nước ta hiện nay.
III. CƠ SƠ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu lý luận, nghiên cứu thực tiễn quá trình phát tri ển c ủa
nước ta từ đó làm sáng tỏ việc vận dụng hình thái- kinh tế xã hội của Đảng
ta hiện nay.
3



IV. Ý NGHĨA LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
Qua quá trình xây dựng và phát triển đất nước đã đạt được những
thành tựu nổi bật, nhưng vẫn còn những mặt tồn tại, hạn ch ế nh ất đ ịnh.
Thông qua tổng kết thực tiễn để đánh giá những thành tựu, h ạn ch ế đó đ ể
rút ra những bài học kinh nghiệm giúp cho việc xây dựng chi ến lược phát
triển kinh tế của đất nước ngắn hạn, dài hạn trong những năm tiếp theo.

4


NỘI DUNG
-------------I.VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HÌNH THÁI KINH TẾ - XÃ HỘI
1.Phạm trù hình thái kinh tế - xã hội
Hình thái kinh tế - xã hội là một phạm trù của ch ủ nghĩa duy v ật l ịch
sử dùng để chỉ xã hội ở từng giai đoạn lịch sử nhất định, với một ki ểu quan
hệ sản xuất đặc trưng cho xã hội đó phù hợp với trình độ nhất định của l ực
lượng sản xuất và với một kiến trúc thượng tầng tương ứng được xây dựng
trên những quan hệ sản xuất đó.
2.Cấu trúc của hình thái kinh tế - xã hội
Hình thái kinh tế - xã hội là một hệ thống hồn chỉnh, có cấu trúc
gồm các mặt cơ bản là lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất và ki ến trúc
thượng tầng. Mỗi mặt của hình thái kinh tế - xã hội có vị trí riêng và tác
động qua lại lẫn nhau, thống nhất với nhau.
a.Lực lượng sản xuất
Lực lượng sản xuất là sự biểu hiện mối quan hệ gi ữa con người v ới
tự nhiên trong q trình sản xuất. Nó là kết quả của năng l ực th ực ti ễn c ủa
con người trong quá trình tác động vào tự nhiên.
Lực lượng sản xuất là sự kết hợp giữa người lao động và tư li ệu s ản

xuất, trong đó người lao động là yếu tố quan trọng nhất của lực l ượng s ản
xuất. Bên cạnh người lao động thì tư liệu sản xuất, công cụ lao động, đ ối
tượng cũng là những thành tố của lực lượng sản xuất.
Lực lượng sản xuất là nền tảng vật chất – kỹ thuật của mỗi hình thái
kinh tế - xã hội, sự phát triển của lực lượng sản xuất xét đến cùng là ngu ồn
gốc xâu xa của sự phát triển các hình thái kinh tế - xã h ội. L ực l ượng s ản

5


xuất ln đóng vai trị quyết định sự hình thành và phát tri ển, thay th ế l ẫn
nhau giữa các hình thái kinh tế - xã hội.
b.Quan hệ sản xuất
Quan hệ sản xuất là quan hệ giữa người với người trong quá trình
sản xuất, là quan hệ cơ bản chi phối và quyết định trong mọi quan h ệ xã
hội.
Quan hệ sản xuất bao gồm quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất, quan
hệ trong tổ chức và quản lý, quan hệ về phân phối sản phẩm. Ba mặt nói
trên thống nhất hữu cơ tạo thành quan hệ sản xuất, trong đó quan hệ s ở
hữu về tư liệu sản xuất giữ vai trò quan trọng, quan hệ tổ chức qu ản lý và
quan hệ về phân phối sản phẩm có sự tác động trở lại đối v ới quan h ệ s ở
hữu về tư liệu sản xuất. Mỗi hình thái kinh tế - xã hội đều được hình thành
dựa trên những quan hệ sản xuất xác định, trong đó quan h ệ s ở h ữu đ ối v ới
tư liệu sản xuất quy định bản chất của quan hệ xã hội.
c.Kiến trúc thượng tầng
Kiến trúc thượng tầng là tồn bộ những quan đi ểm chính trị, pháp
quyền, triết học, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật, v.v… cùng với những thi ết
chế xã hội tương ứng như nhà nước, đảng phái, giáo hội, các đoàn th ể xã
hội, v.v…. được hình thành trên cơ sở hạ tầng nhất định. Trong đó, c ơ s ở hạ
tầng là toàn bộ những quan hệ sản xuất hợp thành cơ cấu kinh t ế của xã

hội, bao gồm quan hệ sản xuất thống trị, quan hệ sản xu ất tàn dư và quan
hệ sản xuất mới (mầm mống quan hệ sản của xã hội sau).
3.Nội dung lý luận về hình thái kinh tế - xã hội
a.Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất, trình độ phát triển
của lực lượng sản xuất
Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là hai mặt của phương thức
sản xuất, chúng tồn tại không tách rời nhau, tác đ ộng qua l ại l ẫn nhau m ột
cách biện chứng, tạo thành quy luật về sự phù hợp gi ữa quan h ệ s ản xu ất
6


với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Đây là quy lu ật c ơ b ản nh ất
của sự vận động và phát triển xã hội loài người. Quy luật này vạch rõ tính
chất phù hợp khách quan của quan hệ sản xuất và sự phát tri ển c ủa l ực
lượng sản xuất. Đồng thời chỉ rõ sự tác động trở lại của quan hệ sản xuất
đối với lực lượng sản xuất cũng là một tất yếu khách quan.
Sự phát triển của lực lượng sản xuất được đánh dấu bằng trình độ
của lực lượng sản. Trình độ của lực lượng sản xuất trong từng giai đo ạn
lịch sử thể hiện trình độ chinh phục tự nhiên của con người trong giai đoạn
lịch sử đó. Gắn liền với trình độ của lực lượng sản xuất là tính ch ất của l ực
lượng sản xuất. Sự vận động, phát tri ển của lực lượng sản xu ất quy ết đ ịnh
và làm thay đổi quan hệ sản xuất cho phù hợp với nó. Khi m ột ph ương th ức
sản xuất mới ra đời, khi đó quan hệ sản xuất phù hợp v ới trình đ ộ phát
triển của lực lượng sản xuất. Đó là một trạng thái mà trong đó quan h ệ s ản
xuất là “hình thức biểu hiện sự phát triển” của lực lượng sản xuất. Sự phát
triển của lực lượng sản xuất đến một trình độ nhất định làm cho quan h ệ
sản xuất từ chỗ phù hợp trở thành không phù hợp với sự phát tri ển của l ực
lượng sản xuất. Khi đó, quan hệ sản xuất trở thành “xiềng xích”, “rào cản”
của lực lượng sản xuất, kìm hãm lực lướng sản xuất phát tri ển. Yêu cầu
khách quan của sự phát triển lực lượng sản xuất tất y ếu dẫn đến thay đổi

quan hệ sản xuất cũ bằng quan hệ sản xuất mới phù h ợp v ới trình đ ộ phát
triển của lực lượng sản xuất để thúc đẩy lực lượng s ản xuất ti ếp tục phát
triển.
Lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất, nhưng quan hệ sản
xuất cũng có tính độc lập tương đối và tác động trở lại sự phát triển của l ực
lượng sản xuất. Quan hệ sản xuất cũng là hình thức xã hội của q trình
cịn lực lượng sản xuất là nội dung của quá trình s ản xu ất. Theo phép bi ện
chứng duy vật thì hình thức có tính tương đối tác đ ộng tr ở l ại n ội dung, do
đó quan hệ sản xuất có tính độc lập tương đối và tác động trở lại l ực lượng
sản xuất.

7


Quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát tri ển của l ực l ượng s ản
xuất sẽ là động lực thúc đẩy lực lượng sản xuất phát tri ển, ngược lại n ếu
quan hệ sản xuất lỗi thời, lạc hậu hoặc “tiên tiến” hơn một cách giả tạo so
với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất thì sẽ kìm hãm s ự phát tri ển
của lực lượng sản xuất. Khi đó theo quy luật chung tất yếu quan h ệ s ản
xuất cũ sẽ thay thế bằng quan hệ sản xuất mới phù h ợp v ới trình đ ộ phát
triển của lực lượng sản xuất để thúc đẩy lực lượng sản xuất m ới. Đồng
nghĩa với điều đó là phương thức sản xuất mới hay hình thái kinh tế - xã
hội mới sẽ ra đời thay thế hình thái kinh tế - xã h ội cũ. Tuy nhiên, vi ệc gi ải
quyết mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất với quan hệ sản xuất khơng ph ải
đơn giản, nó phải thơng qua nhận thức và hoạt động cải tạo xã hội của con
người, trong xã hội có giai cấp phải thơng qua đấu tranh giai cấp, thông qua
cách mạng xã hội.
Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ của lực lượng s ản
xuất là quy luật phổ biến, cơ bản nhất tác động trong tồn b ộ ti ến trình
phát triển lịch sử nhân loại. Sự thay thế, phát tri ển của l ịch s ử nhân lo ại t ừ

chế độ công xã nguyên thủy quy chế độ chiếm hữu nô lệ, ch ế độ phong
kiến, chế độ tư bản chủ nghĩa và đến xã hội cộng sản trong tương lai là do
sự tác động của hệ thống các quy luật xã hội, trong đó quy lu ật quan h ệ s ản
xuất phù hợp với trình độ của lực lượng sản xuất là quy luật đóng vai trị
quyết định.
b.Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng
tầng
Vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng.
Cơ sở hạ tầng là toàn bộ những quan hệ sản xuất hợp thành c ơ cấu
kinh tế của một xã hội nhất định. Cơ sở hạ tầng của một xã h ội c ụ th ể bao
gồm quan hệ sản xuất thống trị, quan hệ sản xuất tàn dư của xã h ội cũ và
quan hệ sản xuất mầm mống của xã hội tương lai. Trong đó, quan hệ sản
xuất thống trị bao giờ cũng giữ vai trò chủ đạo, chi ph ối các quan h ệ s ản
8


xuất khác, nó quy định xu hướng chung của đời s ống kinh tế - xã h ội. B ởi
vậy, cơ sở hạ tầng của một xã hội cụ thể được đặc trưng b ởi quan h ệ s ản
xuất thống trị trong xã hội đó. Tuy nhiên, quan hệ sản xuất tàn dư và quan
hệ sản xuất mầm mống cũng có vai trị nhất định.
Cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng là hai mặt của đ ời s ống xã
hội, chúng thống nhất biện chứng với nhau, trong đó cơ s ở hạ tầng đóng vai
trị quyết định đối với kiến trúc thượng tầng.
Vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng
trước hết thể hiện ở chỗ: Mỗi cơ sở hạ tầng sẽ hình thành nên m ột ki ến
trúc thượng tầng tương ứng với nó. Tính chất của ki ến trúc th ượng t ầng là
do tính chất của cơ sở hạ tầng quyết định. Trong xã hội có giai cấp, giai c ấp
nào thống trị về kinh tế thì cũng chiếm địa vị thống trị v ề mặt chính tr ị và
đời sống tinh thần của xã hội. Các mâu thuẫn trong kinh tế, xét đến cùng,
quyết định các mâu thuẫn trong lĩnh vực chính trị tư tưởng; cuộc đấu tranh

giai cấp về chính trị tư tưởng là biểu hiện những đ ối kháng trong đ ời s ống
kinh tế. Tất cả các yếu tố của kiến trúc thượng tầng như nhà nước, pháp
quyền, triết học, tôn giáo, ... đều trực tiếp hay gián tiếp phụ thuộc vào c ơ s ở
hạ tầng, do cơ sở hạ tầng quyết định.
Vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng
còn thể hiện ở chỗ: cơ sở hạ tầng thay đổi thì sớm hay muộn, ki ến trúc
thượng tầng cũng thay đổi theo. C.Mác viết : “Cơ sở kinh tế thay đổi thì tồn
bộ cái kiến trúc thượng tầng đồ sộ cũng bị đảo lộn ít nhiều nhanh chóng” .
Q trình đó diễn ra khơng chỉ trong giai đoạn thay đổi từ hình thái kinh tế xã hội này sang hình thái kinh tế - xã hội khác, mà còn di ễn ra ngay trong
bản thân mỗi hình thái kinh tế - xã hội.
Tuy sự thay đổi của kiến trúc thượng tầng cũng gắn với sự phát tri ển
của lực lượng sản xuất, nhưng lực lượng sản xuất không trực tiếp làm thay
đổi kiến trúc thượng tầng. Sự phát tri ển của lực lượng sản xuất làm thay

9


đổi quan hệ sản xuất, tức là trực tiếp làm thay đổi c ơ s ở hạ t ầng và thơng
qua đó làm thay đổi kiến trúc thượng tầng.
Sự thay đổi cơ sở hạ tầng dẫn đến làm thay đổi ki ến trúc th ượng
tầng diễn ra rất phức tạp. Trong đó, có những yếu tố của ki ến trúc th ượng
tầng thay đổi nhanh chóng cùng với sự thay đổi cơ s ở hạ tầng như chính tr ị,
pháp luật, … Trong kiến trúc thượng tầng, có những yếu tố thay đổi chậm
như tôn giáo, nghệ thuật, … hoặc có những yếu tố vẫn được kế thừa trong
xã hội mới.
Sự tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng.
Tuy cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng, ki ến trúc
thượng tầng phù hợp với cơ sở hạ tầng, nhưng đó khơng phải là sự phù hợp
một cách giản đơn, máy móc. Toàn bộ kiến trúc thượng tầng, cũng như các
yếu tố cấu thành nó đều có tính độc lập tương đối trong quá trình vận

động phát triển và tác động một cách mạnh mẽ đối với cơ s ở hạ tầng.
Tất cả các yếu tố cấu thành kiến trúc thượng tầng đều có tác động
đến cơ sở hạ tầng. Tuy nhiên, mỗi yếu tố khác nhau có vai trị khác nhau, có
cách thức tác động khác nhau. Trong xã hội có giai cấp, nhà n ước là y ếu t ố
có tác động mạnh nhất đối với cơ sở hạ tầng vì đó là b ộ máy bạo lực tập
trung của giai cấp thống trị về kinh tế. Các yếu tố khác của ki ến trúc
thượng tầng như triết học, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật, ... cũng đều tác
động đến cơ sở hạ tầng, nhưng chúng đều bị nhà nước, pháp luật chi phối.
Trong mỗi chế độ xã hội, sự tác động của các bộ phận của ki ến trúc
thượng tầng không phải bao giờ cũng theo một xu hướng. Chức năng xã hội
cơ bản của kiến trúc thượng tầng thống trị là xây dựng, bảo v ệ và phát
triển cơ sở hạ tầng đã sinh ra nó, chống lại m ọi nguy c ơ làm suy y ếu ho ặc
phá hoại chế độ kinh tế đó. Một giai cấp chỉ có thể giữ vững được sự th ống
trị về kinh tế chừng nào xác lập và củng cố được sự thống trị về chính trị,
tư tưởng.

10


Sự tác động của kiến trúc thượng tầng đối với c ơ s ở hạ t ầng di ễn ra
theo hai chiều. Nếu kiến trúc thượng tầng tác động phù hợp với các quy
luật kinh tế khách quan thì nó là động lực mạnh mẽ thúc đ ẩy kinh t ế phát
triển; nếu tác động ngược lại, nó sẽ kìm hãm phát tri ển kinh tế, kìm hãm
phát triển xã hội.
Tuy kiến trúc thượng tầng có tác động mạnh mẽ đối với sự phát
triển kinh tế, nhưng không làm thay đổi được tiến trình phát tri ển khách
quan của xã hội. Xét đến cùng, nhân tố kinh tế đóng vai trò quy ết định đ ối
với kiến trúc thượng tầng. Nếu kiến trúc thượng tầng kìm hãm phát tri ển
kinh tế thì sớm hay muộn, bằng cách này hay cách khác, ki ến trúc th ượng
tầng cũ sẽ được thay thế bằng kiến trúc thượng tầng mới ti ến bộ để thúc

đẩy kinh tế tiếp tục phát triển.
4.Ý nghĩa phương pháp luận của phạm trù hình thái kinh tế - xã hội
Xã hội loài người đã phát triển trải qua nhiều hình thái kinh tế - xã
hội nối tiếp nhau. Trên cơ sở phát hiện ra các quy luật v ận đ ộng phát tri ển
khách quan của xã hội, C.Mác đã đi đến kết luận: “Sự phát triển của những
hình thái kinh tế - xã hội là một quá trình lịch s ử - t ự nhiên”.
Hình thái kinh tế - xã hội là một hệ thống, trong đó, các mặt không
ngừng tác động qua lại lẫn nhau tạo thành các quy luật vận động, phát
triển khách quan của xã hội. Đó là quy luật v ề sự phù h ợp c ủa quan h ệ s ản
xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, quy lu ật c ơ s ở h ạ t ầng
quyết định kiến trúc thượng tầng và các quy luật xã h ội khác. Chính s ự tác
động của các quy luật khách quan đó mà các hình thái kinh tế - xã h ội v ận
động phát triển từ thấp đến cao.
Nguồn gốc sâu xa của sự vận động phát tri ển của xã h ội là ở s ự phát
triển của lực lượng sản xuất. Chính sự phát tri ển của lực lượng s ản xuất đã
quyết định, làm thay đổi quan hệ sản xuất. Đến l ượt mình, quan h ệ s ản
xuất thay đổi sẽ làm cho kiến trúc thượng tầng thay đổi theo, và do đó mà
hình thái kinh tế - xã hội cũ được thay thế bằng hình thái kinh tế - xã h ội
11


mới cao hơn, tiến bộ hơn. Q trình đó diễn ra một cách khách quan ch ứ
không phải theo ý muốn chủ quan. V.I.Lênin viết: “Chỉ có đem quy những
quan hệ xã hội vào những quan hệ sản xuất, và đem quy nh ững quan h ệ s ản
xuất vào trình độ của những lực lượng sản xuất thì người ta m ới có đ ược
một cơ sở vững chắc để quan niệm sự phát triển của những hình thái xã hội
là một quá trình lịch sử - tự nhiên”.
Sự tác động của các quy luật khách quan làm cho các hình thái kinh t ế
- xã hội phát triển thay thế nhau từ thấp đến cao - đó là con đường phát
triển chung của nhân loại. Song, con đường phát tri ển của m ỗi dân t ộc

không chỉ bị chi phối bởi các quy luật chung, mà còn bị tác động bởi các đi ều
kiện về tự nhiên, về chính trị, về truyền th ống văn hóa, về đi ều ki ện qu ốc
tế, ... Chính vì vậy, lịch sử phát tri ển của nhân lo ại h ết s ức phong phú, đa
dạng. Mỗi dân tộc đều có nét độc đáo riêng trong lịch s ử phát tri ển c ủa
mình. Có những dân tộc lần lượt trải qua các hình thái kinh tế - xã h ội từ
thấp đến cao,nhưng cũng có những dân tộc bỏ qua một hay một s ố hình
thái kinh tế - xã hội nào đó. Tuy nhiên, việc bỏ qua đó cũng diễn ra theo m ột
quá trình lịch sử - tự nhiên chứ không phải theo ý muốn chủ quan.
Như vậy, quá trình lịch sử - tự nhiên của sự phát tri ển xã hội ch ẳng
những diễn ra bằng con đường phát triển tuần tự, mà còn bao hàm c ả s ự
bỏ qua, trong những điều kiện nhất định, một hoặc m ột vài hình thái kinh
tế - xã hội nhất định.
II.QUÁ TRÌNH VẬN DỤNG CỦA ĐẢNG TA Ở VIỆT NAM
1.Nội dung đã áp dụng
1.1. Tiến lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa
Nước ta là nước lạc hậu về kinh tế lại bị đế quốc thực dân thống trị một
thời gian dài, cơ sở vật chất kỹ thuật còn nghèo và lạc hậu. Đảng ta khẳng định
sau khi Việt Nam tiến hành công cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa, xây dựng chủ
nghĩa xã hội bỏ qua chủ nghĩa tư bản sự lựa chọn trên hai căn cứ sau đây. Một là
12


chỉ có chủ nghĩa xã hội mới giải phóng được nhân dân lao động thốt khỏi áp
bức, bóc lột bất công đem lại cuộc sống ấm lo hạnh phúc cho nhân dân. Hai là
thắng lợi của cuộc cách mạng thắng lợi Nga năm 1971 đã mở ra một thời đại
mới, tạo khả năng thực hiện cho các dân tộc lạc hậu tiến lên con đường chủ nghĩa
xã hội. Sự lựa chọn ấy khơng mâu thuẫn với q trình phát triển lịch sử tự nhiên
của xã hội chủ nghĩa, không mâu thuẫn với hình thái kinh tế xã hội củ chủ nghĩa
Mác Lê-nin. Trong điều kiện cụ thể sự lựa chọn ấy chính là sự lựa chọn con
đường rút ngắn bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa. Con đường đi lên chủ nghĩa xã

hội cho phép chúng ta có thể phát triển nhanh lực lượng sản xuất theo hướng
ngày càng hiện đại, giải quyết có hiệu quả các vấn đề xã hội phát triển xã hội
theo chiều hướng tiến bộ vừa có thể tránh cho xã hội và nhân dân lao động phải
trả giá cho các vấn đề của xã hội tư bản mà trước hết là chế độ người bóc lột
người, là quan hệ bất bình đẳng người với người, từ tất cả những lí do trên, nước
ta đã lựa chọn con đường tiến lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ
nghĩa.
Nước ta quá độ lên chủ nghĩa xã hội trong điều kiện hết sức khó khăn,
thử thách. Dân số trên 80% sống bằng nơng nghiệp, cơ sở vật chất kinh tế của
chủ nghĩa xã hội hầu như khơng có. Vận dụng chủ nghĩa Mác – Lênin vào điều
kiện cụ thể của nước ta, Đảng ta khẳng định: độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội
không tách rời nhau. Việc Đảng ta luôn kiên định con đường tiến lên chủ nghĩa
xã hội là phù hợp với quy luật tiến hóa của lịch sử, xu hướng của thời đại và điều
kiện cụ thể của đất nước. Xã hội mà nhân dân ta quyết tâm xây dựng là một xã
hội của dân, do dân, vì dân, có một nền kinh tế phát triển dựa trên lực lượng sản
xuất tiến bộ và chế độ công hữu về tư liệu sản xuất, có nền văn hóa đậm đà bản
sắc dân tộc, con người được giải phóng, hưởng cuộc sống hạnh phúc, phát triển
về mọi mặt, các dân tộc anh em chung sống hịa bình, đồn kết và hợp tác, hữu
nghị với nhân dân các nước trên thế giới. Bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa nghĩa
là bỏ qua quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng của tư bản chủ nghĩa nhưng
tiếp thu những thành tựu đạt được dưới chế độ tư bản, nhất là khoa học công
nghệ để phát triển nhanh lực lượng sản xuất và nền kinh tế hiện đại.

13


1.2.Sự vận dụng của Đảng ta trong sự nghiệp xây dựng đất nước hiện nay
Quá trình ba mươi năm đổi mới là một giai đoạn lịch sử quan trọng trong
sự nghiệp phát triển của nước ta, đánh dấu sự trưởng thành về mọi mặt của Đảng,
Nhà nước và nhân dân ta. Đổi mới mang tầm vóc và ý nghĩa cách mạng, là q

trình cải biến sâu sắc, tồn diện, triệt để, là sự nghiệp cách mạng to lớn của toàn
Đảng, tồn dân vì mục tiêu "dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn
minh".
Phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, ổn định kinh
tế vĩ mô, tạo môi trường và động lực cho phát triển kinh tế-xã hội.
Đẩy mạnh cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mơ hình tăng trưởng,
nâng cao năng suất, hiệu quả và sức cạnh tranh. Đổi mới mơ hình tăng trưởng
theo hướng phát triển nhanh, bền vững trong điều kiện kinh tế thị trường và hội
nhập quốc tế ngày càng sâu rộng. Kết hợp hiệu quả phát triển chiều rộng với
chiều sâu, chú trọng phát triển chiều sâu, tăng cường ứng dụng tiến bộ khoa học,
công nghệ, huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực trong và ngồi nước,
khơng ngừng nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh. Gắn kết
hài hoà tăng trưởng kinh tế với phát triển văn hoá, thực hiện tiến bộ, công bằng
xã hội, nâng cao đời sống nhân dân; bảo vệ, cải thiện mơi trường, ứng phó với
biến đổi khí hậu và bảo đảm quốc phòng, an ninh.
Tiếp tục thực hiện đồng bộ, hiệu quả Đề án tổng thể cơ cấu lại nền kinh tế
và cơ cấu lại các ngành, lĩnh vực: cơ cấu lại nông nghiệp gắn với xây dựng nông
thôn mới; đẩy mạnh cơ cấu lại công nghiệp, tạo nền tảng cho cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa; phát triển các ngành dịch vụ; phát triển kinh tế biển; phát triển các
vùng và các khu kinh tế; đẩy mạnh phát triển doanh nghiệp.
2. Thành tựu đã đạt được
2.1.Tiến lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa
Sau khi đất nước thống nhất cả nước đã quá độ đi lên chủ nghĩa xã
hội, trong quá trình thực hiện công cuộc xây đựng chủ nghĩa xã h ội. Đ ảng ta
luôn vận lý luận của chủ nghĩa mác Lênin, trong đó có lý luận hình thái kinh
14


tế - xã hội vào việc đề các chủ trương phát triển đất nước, tuy nhiên do chủ
quan duy ý trí cịn có quan niệm ấu trĩ về chủ nghĩa xã hội .

Lực lượng sản xuất yếu tố đảm bảo tinh tế thừa trong sự phát tri ển
tiến lên của xã hội, quy định khuynh hướng phát tri ển từ th ấp đ ến cao.
Phương thức sản xuất- quan hệ sản xuất bi ểu hiện tính gián đoạn trong
sản xuất. Những quan hệ sản xuất lỗi thời được xoá bỏ và thay th ế b ằng
những kiểu quan hệ sản xuất mới cao hơn và hình thái kinh tế xã h ội m ới
cao hơn ra đời. Như vậy sự xuất hiện, phát tri ển của hình thái kinh tế xã
hội, sự chuyển biến từ hình thái này sang hình thái khác cao h ơn đ ược gi ải
thích trước hết bằng sự tác động của qui luật trên. Đó là khuynh h ướng tự
tìm đường cho mình phát triển và thay thế của các hình thái kinh tế - xã h ội.
2.2. Sự vận dụng của Đảng ta trong sự nghiệp xây dựng đất nước hiện nay
a. Nhìn lại 30 năm đổi mới (1986 - 2016)
Nhìn tổng thể, qua 30 năm đổi mới, đất nước ta đã đạt được những thành
tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử trên con đường xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo
vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa. Đồng thời cũng còn nhiều vấn đề lớn, phức tạp,
nhiều hạn chế, yếu kém cần phải tập trung giải quyết, khắc phục để đưa đất nước
phát triển nhanh và bền vững.
Đất nước ra khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội và tình trạng kém phát
triển, trở thành nước đang phát triển có thu nhập trung bình, đang đẩy mạnh cơng
nghiệp hố, hiện đại hoá và hội nhập quốc tế. Kinh tế tăng trưởng khá, nền kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa từng bước hình thành, phát triển.
Chính trị - xã hội ổn định; quốc phòng, an ninh được tăng cường. Văn hố - xã
hội có bước phát triển; bộ mặt đất nước và đời sống của nhân dân có nhiều thay
đổi. Dân chủ xã hội chủ nghĩa được phát huy và ngày càng mở rộng. Đại đoàn
kết toàn dân tộc được củng cố và tăng cường. Công tác xây dựng Đảng, xây dựng
Nhà nước pháp quyền và cả hệ thống chính trị được đẩy mạnh. Sức mạnh về mọi
mặt của đất nước được nâng lên; độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh
thổ và chế độ xã hội chủ nghĩa được giữ vững. Quan hệ đối ngoại ngày càng mở
15



rộng và đi vào chiều sâu; vị thế và uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế được
nâng cao.
b.Phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, ổn định kinh tế
vĩ mô, tạo môi trường và động lực cho phát triển kinh tế-xã hội
Tập trung hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường đồng bộ, hiện đại trên cơ
sở tuân thủ đầy đủ các quy luật của kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế
sâu rộng. Hoàn thiện khung pháp lý, cơ chế, chính sách, thực hiện đồng bộ các
giải pháp để phát triển, vận hành thông suốt, hiệu quả các loại thị trường và bảo
đảm cạnh tranh bình đẳng, minh bạch. Việc xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch, phân bổ nguồn lực cho sản xuất kinh doanh và quản lý giá phải theo cơ
chế thị trường. Đồng thời, sử dụng các nguồn lực của Nhà nước, các cơng cụ
điều tiết, chính sách phân phối, phân phối lại để thực hiện tiến bộ, công bằng xã
hội, bảo đảm an sinh xã hội, giảm nghèo, từng bước nâng cao phúc lợi xã hội và
đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân.
Nhà nước bảo vệ quyền sở hữu tài sản hợp pháp và quyền tự do kinh
doanh của người dân, doanh nghiệp theo quy định của pháp luật; tạo môi trường
đầu tư, kinh doanh an tồn, thuận lợi; kiểm sốt tốt độc quyền kinh doanh. Đặt
doanh nghiệp nhà nước hoạt động theo cơ chế thị trường. Tập trung phát triển hạ
tầng kinh tế - xã hội, nguồn nhân lực và tiềm lực khoa học, cơng nghệ.
Đẩy mạnh cải cách hành chính. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả giải quyết
tranh chấp kinh tế, thương mại. Khơng hình sự hố các mối quan hệ kinh tế, dân
sự. Phát huy vai trò của người dân, doanh nghiệp, các tổ chức chính trị - xã hội
và cộng đồng trong tham gia xây dựng, phản biện và giám sát thực hiện chính
sách, pháp luật. Đề cao vai trị các đoàn thể nhân dân, các hiệp hội ngành nghề,
hiệp hội người tiêu dùng trong việc bảo vệ quyền lợi của người dân, doanh
nghiệp.
Đa dạng hoá và nâng cao hiệu quả hoạt động của thị trường hàng hoá,
dịch vụ, tài chính, tiền tệ, bất động sản, lao động, khoa học - công nghệ... đáp

16



ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Khuyến khích sản xuất, tiêu dùng hàng
trong nước và phát triển đồng bộ, hiệu quả hệ thống phân phối.
Phát triển thị trường tài chính, các thị trường mua bán nợ, cơng cụ tài
chính phái sinh, cho th tài sản... Nâng cao hiệu quả hoạt động của thị trường
tiền tệ; mở cửa thị trường tín dụng và dịch vụ ngân hàng đáp ứng yêu cầu phát
triển và phù hợp với các cam kết quốc tế. Đẩy mạnh hoạt động và nâng cao hiệu
quả của thị trường chứng khoán, thị trường trái phiếu để trở thành kênh huy động
vốn trung và dài hạn quan trọng cho nền kinh tế. Phát triển thị trường bảo hiểm,
mở cửa thị trường theo lộ trình cam kết; đa dạng và nâng cao chất lượng sản
phẩm bảo hiểm.
Hồn thiện pháp luật, cơ chế, chính sách và có giải pháp phù hợp tạo điều
kiện thuận lợi phát triển bền vững thị trường bất động sản, bảo đảm vận hành
thông suốt, hiệu quả. Phát triển mạnh thị trường quyền sử dụng đất, bao gồm cả
thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp, nhất là đối với đất nông nghiệp để
khuyến khích tích tụ, tập trung ruộng đất.
Phát triển thị trường lao động, bảo đảm đồng bộ, liên thông, minh bạch và
tạo thuận lợi cho việc tự do dịch chuyển lao động. Phát triển mạnh thị trường
nhân lực chất lượng cao, nhất là lao động kỹ thuật và nhân lực quản trị kinh
doanh. Tăng cường quản lý, mở rộng thị trường và nâng cao hiệu quả đưa người
lao động đi làm việc ở nước ngoài.
Phát triển đồng bộ thị trường khoa học, cơng nghệ. Có cơ chế, chính sách
phù hợp để đẩy mạnh thương mại hoá sản phẩm khoa học, công nghệ và phát
triển sàn giao dịch, kết nối cung - cầu. Tăng cường chuyển giao công nghệ, kết
nối thị trường trong nước với khu vực và thế giới gắn với bảo hộ sở hữu trí tuệ.
Phát triển hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học, cơng nghệ, hình thành hệ
thống các tổ chức dịch vụ khoa học, công nghệ.
Thực hiện cơ chế thị trường và đẩy mạnh xã hội hoá đối với cung cấp các
dịch vụ công. Cơ cấu lại các đơn vị sự nghiệp công, giao quyền tự chủ phù hợp,

nâng cao năng lực quản trị, hiệu quả hoạt động theo cơ chế doanh nghiệp.
17


Chuyển từ cơ chế cấp phát sang đặt hàng và từ cấp kinh phí cho các đơn vị cung
ứng sang hỗ trợ trực tiếp cho đối tượng thụ hưởng. Đối với những hàng hố, dịch
vụ cơng thiết yếu, bao gồm dịch vụ y tế, giáo dục mà Nhà nước đang kiểm sốt
giá, phải bảo đảm cơng khai, minh bạch các yếu tố hình thành giá; tính đúng, tính
đủ chi phí và thực hiện giá thị trường theo lộ trình phù hợp. Đồng thời, hỗ trợ cho
đối tượng chính sách, người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số. Khuyến khích
doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế tham gia cung cấp dịch vụ cơng, nhất
là các hình thức hợp tác cơng tư. Bảo đảm bình đẳng giữa đơn vị sự nghiệp cơng
lập và ngồi cơng lập. Đa dạng hình thức xã hội hố các đơn vị sự nghiệp cơng
như, thí điểm cổ phần hố đơn vị sự nghiệp cơng; giao cộng đồng quản lý, cho
thuê cơ sở vật chất, tài sản của Nhà nước để kinh doanh cung ứng dịch vụ công
và thực hiện cơ chế đơn vị sự nghiệp công hoạt động như doanh nghiệp cơng ích.
Phối hợp hiệu quả giữa chính sách tiền tệ, chính sách tài khố và các
chính sách khác để bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô và các cân đối lớn của nền
kinh tế. Thực hiện chính sách tiền tệ linh hoạt, kiểm sốt tốt lạm phát, bảo đảm
giá trị đồng tiền Việt Nam, tăng dự trữ ngoại hối; điều hành lãi suất, tỉ giá theo
tín hiệu thị trường. Tiếp tục cơ cấu lại các tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu,
bảo đảm an tồn hệ thống; thực hiện cơng khai, minh bạch và áp dụng chuẩn mới
về quản trị ngân hàng theo thông lệ quốc tế.
Quản lý chặt chẽ thu, chi ngân sách nhà nước. Động viên hợp lý các
nguồn lực, phấn đấu tỉ lệ huy động vào ngân sách nhà nước trên GDP bình quân
khoảng 20 - 21%. Tăng tỉ trọng thu nội địa và xây dựng hệ thống thuế đồng bộ,
hiện đại. Cơ cấu lại chi ngân sách nhà nước, bảo đảm tỉ lệ hợp lý giữa chi thường
xuyên, chi đầu tư và chi trả nợ. Phấn đấu giảm dần tỉ lệ bội chi ngân sách nhà
nước. Tăng cường quản lý và sử dụng hiệu quả vốn vay, từng bước giảm dần hạn
mức cấp bảo lãnh Chính phủ, vay về cho vay lại; kiểm soát chặt chẽ các khoản

vay của chính quyền địa phương; xác định trần nợ cơng phù hợp để có thêm
nguồn lực cho đầu tư phát triển và bảo đảm an tồn tài chính quốc gia.
Tăng cường huy động các nguồn lực cho đầu tư phát triển. Nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn đầu tư công, phân bổ vốn theo kế hoạch đầu tư trung hạn 5 năm
18


phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, ưu tiên cho các cơng trình hạ
tầng trọng điểm, cấp thiết. Bố trí nguồn lực tài chính nhà nước phù hợp để tham
gia và thúc đẩy đầu tư của khu vực ngoài nhà nước. Điều chỉnh phân bổ vốn đầu
tư nhà nước gắn với phân cấp phù hợp giữa Trung ương và địa phương.
Phát triển mạnh thị trường trong nước, mở rộng và đa dạng hố thị trường
ngồi nước, không để phụ thuộc quá lớn vào một thị trường. Đẩy mạnh xuất
khẩu, kiểm soát nhập khẩu phù hợp, phấn đấu cân bằng thương mại bền vững.
Tăng cường xúc tiến thương mại, nâng cao chất lượng sản phẩm, xây dựng
thương hiệu hàng Việt Nam. Tận dụng tối đa các điều kiện thuận lợi của các Hiệp
định, Thoả thuận thương mại để thúc đẩy xuất khẩu; đồng thời có biện pháp
phịng vệ thích hợp để bảo vệ sản xuất và lợi ích người tiêu dùng. Phấn đấu đạt
tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu bình quân khoảng 10%/năm.
Tăng cường quản lý thị trường, giá cả. Bảo đảm cân đối cung - cầu, nhất
là các hàng hoá, dịch vụ thiết yếu. Tập trung đẩy mạnh phịng, chống bn lậu,
gian lận thương mại.
c.Đẩy mạnh cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mơ hình tăng trưởng,
nâng cao năng suất, hiệu quả và sức cạnh tranh
* Cơ cấu lại nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới
Tập trung thực hiện đồng bộ, hiệu quả các giải pháp phát triển nông
nghiệp, xây dựng nông thôn mới và cải thiện đời sống của nông dân.
Đẩy mạnh cơ cấu lại nông nghiệp theo hướng xây dựng nền nơng nghiệp
hàng hố lớn; tăng cường ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ, nâng cao chất
lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh; bảo đảm phát triển bền vững, an ninh lương

thực quốc gia và vệ sinh, an toàn thực phẩm. Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng giá
trị gia tăng khu vực nơng nghiệp bình quân khoảng 3 - 3,5%/năm.
Khai thác lợi thế của nền nơng nghiệp nhiệt đới, tập trung phát triển sản
phẩm có lợi thế so sánh, giá trị gia tăng cao và có khả năng tham gia hiệu quả
vào chuỗi giá trị toàn cầu. Bảo vệ và sử dụng linh hoạt, hiệu quả đất trồng lúa.
Khuyến khích tích tụ, tập trung ruộng đất, phát triển các vùng sản xuất quy mô
19


lớn với hình thức đa dạng, phù hợp với điều kiện của từng vùng và đặc điểm của
từng sản phẩm.
Tổ chức lại sản xuất, tăng cường liên kết theo chuỗi giá trị. Gắn sản xuất
với chế biến, tiêu thụ nông sản trên cơ sở phát triển các hình thức hợp tác, liên
kết đa dạng giữa hộ gia đình với các tổ chức hợp tác và doanh nghiệp để nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và bảo đảm hài hoà lợi ích của các chủ thể
tham gia. Khuyến khích liên kết giữa hộ nông dân sản xuất với tổ chức tín dụng,
tổ chức khoa học, cơng nghệ và doanh nghiệp. Tiếp tục sắp xếp, đổi mới, nâng
cao hiệu quả hoạt động của các công ty và các nông, lâm trường quốc doanh.
Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội, nhất là Hội
Nông dân và các hiệp hội ngành hàng trong phát triển nông nghiệp, nông thôn.
Đẩy mạnh nghiên cứu và ứng dụng khoa học, công nghệ, nhất là công
nghệ sinh học, công nghệ thông tin vào sản xuất và quản lý. Áp dụng rộng rãi các
loại giống mới và kỹ thuật ni trồng có năng suất, chất lượng và hiệu quả cao.
Hỗ trợ nông dân ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp.
Tập trung thực hiện hiệu quả Chương trình xây dựng nơng thơn mới. Phấn
đấu đến năm 2020 khoảng 50% số xã đạt chuẩn nông thơn mới. Rà sốt, hồn
thiện cơ chế, chính sách và tiêu chí xây dựng nơng thơn mới phù hợp với đặc thù
từng vùng. Ưu tiên bố trí ngân sách nhà nước, tín dụng ưu đãi và huy động các
nguồn lực ngoài nhà nước để đầu tư xây dựng hạ tầng kinh tế - xã hội. Có chính
sách khuyến khích phát triển kinh tế hộ gia đình, kinh tế trang trại và thu hút

mạnh doanh nghiệp đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh nông nghiệp, công
nghiệp, dịch vụ tại địa bàn nông thôn. Đồng thời đẩy mạnh đào tạo nghề với các
hình thức đa dạng, phù hợp, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tạo việc làm, tăng thu
nhập và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động nông thơn.
Thực hiện tốt các chính sách phát triển văn hố, thực hiện tiến bộ, công
bằng xã hội và nâng cao đời sống của người dân trên địa bàn nông thôn. Tập
trung làm tốt cơng tác nâng cao dân trí, chăm sóc sức khoẻ, giải quyết việc làm,
giảm nghèo, bảo đảm an sinh xã hội, an ninh trật tự và bảo vệ môi trường. Xây

20


dựng hệ thống chính trị vững mạnh và tăng cường khối đại đồn kết tồn dân.
Giữ gìn và phát huy truyền thống, tập quán tốt đẹp của làng quê Việt Nam.
* Đẩy mạnh cơ cấu lại công nghiệp, tạo nền tảng cho cơng nghiệp hố, hiện
đại hố
Nghiên cứu hồn thiện tiêu chí để xác định các chỉ tiêu thực hiện mục tiêu
cơng nghiệp hố, hiện đại hố. Rà sốt, bổ sung chiến lược phát triển công
nghiệp; phân bố công nghiệp hợp lý hơn trên toàn lãnh thổ. Phát huy hiệu quả
các khu, cụm công nghiệp. Đẩy nhanh phát triển các ngành cơng nghiệp có hàm
lượng khoa học, cơng nghệ, có tỉ trọng giá trị quốc gia và giá trị gia tăng cao; có
lợi thế cạnh tranh, tham gia mạng sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu. Phấn đấu đạt
tốc độ tăng trưởng cơng nghiệp, xây dựng bình qn khoảng 7,5%/năm; đến năm
2020 tỉ trọng công nghiệp, xây dựng trong GDP khoảng 40%; tỉ trọng công
nghiệp chế biến, chế tạo trong GDP khoảng 25%, trong đó cơng nghiệp chế tạo
khoảng 15%.
Phát triển các ngành công nghiệp nền tảng đáp ứng nhu cầu về tư liệu sản
xuất cơ bản của nền kinh tế. Phát triển công nghiệp năng lượng, luyện kim, hố
dầu, hố chất với cơng nghệ hiện đại, thân thiện với mơi trường, tạo ra sản phẩm
có khả năng cạnh tranh. Khuyến khích phát triển doanh nghiệp cơ khí chế tạo

mạnh và sản phẩm cơ khí trọng điểm. Tập trung phát triển công nghiệp điện tử,
công nghiệp công nghệ thông tin, công nghiệp phần mềm. Ưu tiên phát triển
công nghiệp phục vụ nông nghiệp, nhất là công nghiệp chế biến nông sản, sản
xuất vật tư và máy nông nghiệp. Tập trung phát triển công nghiệp hỗ trợ, tăng
cường liên kết giữa các tập đoàn đa quốc gia và doanh nghiệp trong nước, hình
thành các khu cơng nghiệp hỗ trợ theo cụm liên kết ngành.
Phát triển vững chắc, hiệu quả công nghiệp quốc phòng, an ninh. Phát
triển phù hợp doanh nghiệp có khả năng sản xuất sản phẩm lưỡng dụng. Từng
bước hình thành tổ hợp cơng nghiệp quốc phịng với sự tham gia của nhiều loại
hình doanh nghiệp.

21


Phát triển ngành xây dựng đạt trình độ tiên tiến. Tiếp cận và làm chủ các
công nghệ hiện đại, nâng cao năng lực công nghiệp xây lắp, đáp ứng yêu cầu xây
dựng trong nước và có khả năng cạnh tranh quốc tế. Phát triển mạnh công nghiệp
vật liệu xây dựng, nhất là vật liệu mới, vật liệu chất lượng cao.
* Phát triển các ngành dịch vụ
Đẩy mạnh phát triển các ngành dịch vụ, phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng
bình quân 7 - 7,5%/năm.Tỉ trọng khu vực dịch vụ trong GDP khoảng 45% vào
năm 2020. Ưu tiên phát triển những ngành dịch vụ có lợi thế, có hàm lượng tri
thức, công nghệ và giá trị gia tăng cao.
Phát triển vận tải với cơ cấu hợp lý, hiệu quả. Tăng thị phần vận tải đường
sắt, đường biển và đường thuỷ nội địa. Nâng cao chất lượng vận tải đường bộ và
đường hàng không. Tăng cường kết nối giữa các phương thức vận tải, khuyến
khích phát triển vận tải đa phương thức và logistics. Tạo môi trường cạnh tranh,
nâng cao chất lượng dịch vụ và giảm chi phí vận tải.
Phát triển mạnh dịch vụ thông tin truyền thông đáp ứng yêu cầu phát triển
kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phịng, an ninh. Thực hiện cơ chế th dịch vụ

cơng nghệ thông tin trong quản lý nhà nước và cung cấp dịch vụ công.
Phát triển đồng bộ hệ thống phân phối bán buôn, bán lẻ. Chú trọng phát
triển thương mại điện tử và xây dựng thương hiệu hàng hoá Việt Nam. Tăng
cường kết nối giữa doanh nghiệp sản xuất, phân phối, các hiệp hội và cơ quan
quản lý để phát triển mạnh thị trường trong và ngoài nước. Chủ động tham gia
vào mạng phân phối toàn cầu.
Tập trung phát triển và nâng cao chất lượng các dịch vụ tài chính, ngân
hàng, chứng khoán, bảo hiểm và các dịch vụ hỗ trợ kinh doanh.
Phát triển du lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn. Khuyến khích các thành
phần kinh tế đầu tư phát triển du lịch với hệ thống hạ tầng đồng bộ, hiện đại, sản
phẩm đa dạng và tính chuyên nghiệp cao. Tạo mọi thuận lợi về thủ tục xuất nhập
cảnh, đi lại và bảo đảm an toàn, an ninh. Đẩy mạnh xúc tiến, quảng bá, xây dựng
thương hiệu du lịch Việt Nam. Khai thác hiệu quả, bền vững các di sản văn hoá,
22


thiên nhiên, di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh và gìn giữ vệ sinh mơi trường.
Phát triển các khu dịch vụ du lịch phức hợp, có quy mơ lớn và chất lượng cao.
Khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển mạnh các dịch vụ y tế,
giáo dục, văn hoá, nghệ thuật, thể thao..., nhất là dịch vụ chất lượng cao về đào
tạo nguồn nhân lực và chăm sóc sức khoẻ.
* Phát triển kinh tế biển
Phát triển mạnh các ngành kinh tế biển gắn với bảo vệ vững chắc chủ
quyền quốc gia và nâng cao đời sống nhân dân vùng biển, đảo. Khuyến khích các
thành phần kinh tế đầu tư phát triển các ngành khai thác, chế biến dầu khí; cảng
biển, đóng và sửa chữa tàu biển, vận tải biển; khai thác và chế biến hải sản, các
dịch vụ hậu cần nghề cá; du lịch biển, đảo. Xây dựng các khu kinh tế, các khu
công nghiệp tập trung và khu chế xuất ven biển gắn với phát triển các khu đô thị
ven biển. Xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội phục vụ sản xuất và đời sống
vùng biển, đảo. Đẩy nhanh điều tra cơ bản về tài nguyên, môi trường biển, đảo.

Tăng cường nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ, đẩy mạnh hợp tác quốc
tế trong việc khai thác hiệu quả, bền vững các nguồn tài nguyên biển. Xây dựng
các cơ sở hậu cần nghề cá, tránh trú bão, hỗ trợ ngư dân khai thác hải sản xa bờ
và hoạt động dài ngày trên biển. Tạo điều kiện thuận lợi và khuyến khích người
dân định cư lâu dài trên các đảo. Tăng cường công tác cứu hộ, cứu nạn và bảo
đảm an ninh, an toàn trên biển, đảo.
* Phát triển các vùng và khu kinh tế
Hoàn thiện quy hoạch vùng, lấy quy hoạch làm cơ sở quản lý phát triển
vùng. Nâng cao chất lượng xây dựng và quản lý quy hoạch, nhất là quy hoạch kết
cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và quy hoạch sử dụng tài nguyên. Tăng cường liên
kết giữa các địa phương trong vùng, giữa các vùng để phát huy tối đa tiềm năng,
lợi thế của từng vùng, từng địa phương và ứng phó hiệu quả với thiên tai, biến
đổi khí hậu; tạo khơng gian phát triển thống nhất trong vùng và cả nước; khắc
phục tình trạng phát triển trùng dẫm, manh mún, kém hiệu quả. Khuyến khích
doanh nghiệp đầu tư liên kết hình thành các vùng kinh tế chuyên ngành quy mô
23


lớn với các nhóm sản phẩm có sức cạnh tranh cao. Nghiên cứu cơ chế quản lý
liên kết hợp tác phát triển vùng phù hợp. Tạo điều kiện phát triển các khu vực
cịn nhiều khó khăn, nhất là miền núi, biên giới, hải đảo, Tây Bắc, Tây Nguyên,
Tây Nam bộ và phía Tây các tỉnh miền Trung. Rà sốt quy hoạch, hồn thiện cơ
chế, chính sách để phát huy hiệu quả các khu kinh tế hiện có. Lựa chọn một số
khu có lợi thế đặc biệt để xây dựng đặc khu kinh tế với thể chế vượt trội, hiệu
lực, hiệu quả, có khả năng cạnh tranh quốc tế. Phát triển các hành lang, vành đai
kinh tế, kết nối hiệu quả với các nước trong khu vực. Phát triển các khu kinh tế
cửa khẩu. Nghiên cứu việc hình thành một số khu kinh tế xuyên biên giới.
* Đẩy mạnh phát triển doanh nghiệp
- Về doanh nghiệp nhà nước: Thực hiện đồng bộ các giải pháp cơ cấu lại
doanh nghiệp nhà nước, nâng cao hiệu quả hoạt động theo cơ chế thị trường, bảo

đảm thực hiện tốt nhiệm vụ được giao. Doanh nghiệp nhà nước tập trung vào
những lĩnh vực và địa bàn quan trọng; xác định rõ danh mục và tăng cường tiềm
lực, khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp mà Nhà nước cần nắm giữ 100% vốn
và cần nắm giữ cổ phần chi phối. Đẩy mạnh thoái vốn đầu tư ngồi ngành, cổ
phần hố và bán hết phần vốn nhà nước trong các doanh nghiệp mà Nhà nước
không cần nắm giữ theo cơ chế thị trường. Tăng cường quản lý nhà nước và quản
lý của chủ sở hữu đối với doanh nghiệp nhà nước. Bố trí đúng cán bộ lãnh đạo,
nâng cao năng lực quản trị và hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Phân định rõ hoạt động sản xuất kinh doanh theo cơ chế thị trường với thực hiện
nhiệm vụ do Nhà nước giao về đảm bảo hàng hố, dịch vụ cần thiết, cơng ích,
quốc phịng, an ninh bằng hình thức Nhà nước đặt hàng. Xây dựng hệ thống quản
trị doanh nghiệp phù hợp với cơ chế thị trường và thơng lệ quốc tế. Nghiên cứu
mơ hình quản lý phù hợp của chủ sở hữu nhà nước đối với doanh nghiệp nhà
nước và vốn của Nhà nước tại doanh nghiệp.
- Về doanh nghiệp tư nhân: Tạo mọi điều kiện thuận lợi phát triển mạnh
doanh nghiệp tư nhân để tạo động lực nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh
tế. Hồn thiện pháp luật, cơ chế, chính sách để doanh nghiệp tư nhân tiếp cận
bình đẳng các nguồn lực, nhất là về vốn, đất đai, tài nguyên. Thúc đẩy xã hội hoá
24


sở hữu và sản xuất kinh doanh, khuyến khích phát triển các hình thức doanh
nghiệp cổ phần. Trợ giúp để phát triển mạnh doanh nghiệp nhỏ và vừa, kinh tế hộ
gia đình, chú trọng ứng dụng cơng nghệ thơng tin. Khuyến khích hình thành
doanh nghiệp lớn, thương hiệu mạnh. Hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư nghiên cứu
phát triển, ứng dụng tiến bộ khoa học và đổi mới công nghệ, nâng cao sức cạnh
tranh và tham gia vào chuỗi giá trị trong và ngồi nước.
- Về doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi: Rà sốt, sửa đổi pháp luật,
chính sách để thu hút mạnh đầu tư nước ngoài, nhất là các dự án có cơng nghệ
cao, thân thiện mơi trường, sản phẩm có giá trị gia tăng và tỉ lệ nội địa hoá cao,

tham gia mạng sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu thúc đẩy cơ cấu lại nền kinh tế.
Khuyến khích đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng và các ngành công nghiệp hỗ trợ,
năng lượng tái tạo, vật liệu mới, điện tử, công nghệ thông tin, công nghệ sinh
học, giống cây trồng, vật nuôi, đào tạo nhân lực và chăm sóc sức khoẻ chất lượng
cao... Có cơ chế ưu đãi linh hoạt đối với các dự án đặc thù. Khuyến khích thành
lập các trung tâm nghiên cứu triển khai của doanh nghiệp đầu tư nước ngoài tại
Việt Nam.
- Về kinh tế hợp tác: Khuyến khích phát triển bền vững kinh tế hợp tác,
nòng cốt là hợp tác xã với nhiều hình thức liên kết, hợp tác đa dạng; tạo điều kiện
cho kinh tế hộ phát triển có hiệu quả trên các lĩnh vực nơng nghiệp, cơng nghiệp,
dịch vụ; góp phần hình thành chuỗi giá trị từ sản xuất đến chế biến, tiêu thụ; bảo
đảm hài hoà lợi ích của các chủ thể tham gia. Tạo điều kiện hình thành những tổ
hợp nơng - cơng nghiệp - dịch vụ cơng nghệ cao.
3. Hạn chế cịn tồn tại
3.1. Tiến lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa
Tuy nhiên do trong giai đoạn đầu của thời kỳ quá độ, nhận thức của
Đảng và Nhà nước ta về quá trình “phát triển rút ngắn” chưa đầy đủ, toàn
diện cộng với bệnh chủ quan duy ý chí, nóng vội nên vi ệc v ận d ụng “bỏ
qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa” đã có nhiều sai lầm, muốn rút
ngắn thật nhanh q trình đi lên chủ nghĩa xã hội nên đã “bỏ qua” quá giới
25


×