Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

TIỂU LUẬN Môn Thuế Đề tài Tổng quan về thuế và các nội dung chủ yếu của thuế giá trị gia tăng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (231.6 KB, 19 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIA ĐỊNH
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ
----------------------------

TIỂU LUẬN
Môn: Thuế

Đề tài:

Tổng quan về thuế và các nội dung chủ yếu của thuế giá trị gia tăng

Giảng viên hướng dẫn : THS. Nguyễn Văn Cương
Sinh viên thực hiện

: Vũ Thùy Trang

MSSV

: 1911020022

Lớp

: K13DCKT01


Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 9 năm 2021
MỤC LỤC
A. MỞ ĐẦU.........................................................................................................1
B. NỘI DUNG......................................................................................................2
I- Tổng quan về thuế...........................................................................................2
1. Khái niệm về thuế.........................................................................................2


2. Đặc điểm của thuế.........................................................................................2
3. Chức năng của thuế......................................................................................2
5. Các yếu tố cấu thành một sắc thuế..............................................................3
6. Nguyên tắc xây dựng một sắc thuế và hệ thống thuế..................................3
II- Thuế giá trị gia tăng (GTGT)........................................................................4
1. Những vấn đề cơ bản của thuế GTGT.........................................................4
1.1. Khái niệm thuế GTGT..............................................................................4
1.2. Đặc điểm thuế GTGT...............................................................................4
1.3. Tác dụng của thuế GTGT.........................................................................5
2. Những nội dung chủ yếu của thuế GTGT...................................................5
2.1. Người nộp thuế........................................................................................5
2.2. Đối tượng chịu thuế.................................................................................6
2.3. Đối tượng khơng chịu thuế.......................................................................6
2.4. Căn cứ tính thuế.......................................................................................7
2.5. Giá tính thuế............................................................................................7
2.6. Thuế suất.................................................................................................8
2.7. Phương pháp tính thuế.............................................................................9
2.8. Khấu trừ thuế GTGT đầu vào................................................................10
2.9. Các trường hợp hoàn thuế.....................................................................11
III- Nhận xét và kiến nghị.................................................................................12
1. Nhận xét.......................................................................................................12
2. Kiến nghị......................................................................................................14
C. KẾT LUẬN...................................................................................................15
D. TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................16


A. MỞ ĐẦU

- Lý do chọn đề tài:
Thuế là nguồn thu chính của ngân sách nhà nước và là cơng cụ để điều

chỉnh nền kinh tế vĩ mô giúp đảm bảo sự bình đẳng giữa các thành phần kinh tế
và công bằng xã hội.
Từ năm 1999 trở về trước, chúng ta đã sử dụng thành công cơ chế thuế cũ,
nhưng trước tình hình mới, trước xu thế chung của tồn cầu hóa thế giới, hệ
thống thuế hiện hành của Việt Nam đã bộc lộ một số vấn đề rõ ràng. Thiếu hiệu
quả, gây khó khăn cho cơng tác quản lý thuế, thất thu ngân sách quốc gia. Vì
vậy, việc áp dụng một số luật thuế mới trong giai đoạn này là cần thiết. Trong
số đó, thuế giá trị gia tăng (GTGT) đã góp phần quan trọng vào q trình cải
cách chính sách thuế quốc gia .
Trên thế giới, thuế giá trị gia tăng (hay còn gọi là thuế VAT) đã có từ lâu
đời (xuất hiện từ năm 1917), đã được nhiều nước trên thế giới thử nghiệm và cho
thấy tính ưu việt của nó so với các loại thuế cùng loại. Tuy nhiên, một số nước
chưa thể áp dụng thuế giá trị gia tăng do chưa chuẩn bị cơ sở hạ tầng cho cơ chế
đánh thuế mới và chưa hiểu rõ bản chất của loại thuế này.
Vì những lý do trên, em chọn đề tài “ Tổng quan về thuế và các nội dung
chủ yếu của thuế giá trị gia tăng” làm bài tiểu luận của mình

1


B. NỘI DUNG
I- Tổng quan về thuế
Xét về mặt lý thuyết, pháp luật thuế bao gồm: Pháp luật nội dung và pháp
luật hình thức.
- Pháp luật nội dung: Chính sách thuế phản ánh nội dung của từng sắc thuế, thể
hiện các yếu tố hợp thành một sắc thuế.
- Pháp luật hình thức: Quản lý thuế phản ánh hình thức của các sắc thuế, thể hiện
thủ tục thực hiện các chính sách thuế.
1. Khái niệm về thuế
Ra đời và cùng tồn tại cùng với nhà nước, từ đó đến nay, thuế đã trải qua

một quá trình phát triển lâu dài, quan niệm về thuế khơng ngừng được hồn
thiện.
Theo thời gian, khái niệm cổ điển này đến nay đã được bổ sung, chỉnh sửa
và hoàn thiện như sau: “Thuế là một khoản đóng góp bằng tiền, có tính chất xác
định, khơng hồn trả trực tiếp do các cơng dân đóng góp cho nhà nước thông
qua con đường quyền lực nhằm đáp ứng cầu chi tiêu của nhà nước để thực hiện
các chức năng kinh tế - xã hội của nhà nước”.
2. Đặc điểm của thuế
Để hiểu rõ bản chất của thuế, chúng ta cần hiểu rõ các đặc điểm của thuế
như sau:
Thứ nhất, trong xã hội hiện đại thuế là các khoản đóng góp bằng tiền
Thứ hai, thuế là khoản đóng góp bắt buộc
Thứ ba, thuế là một khoản thu khơng có đối khoản cụ thể, khơng hồn trả trực
tiếp.

2


3. Chức năng của thuế
Lịch sử phát triển của ngành thuế chứng minh rằng thuế có ba chức năng cơ
bản, đó là: Chức năng bảo đảm nguồn thu ngân sách quốc gia và đáp ứng nhu cầu
của Nhà nước; chức năng phân phối lại thu nhập và tài sản đảm bảo công bằng xã
hội và chức năng điều tiết kinh tế vĩ mơ và kiểm sốt.
4. Phân loại thuế
- Gồm 5 loại thuế như sau: phân loại theo thẩm quyền đánh thuế, phân loại theo
cơ sở thuế, phân loại theo phương thức đánh thuế, phân loại dựa theo mối quan
hệ giữa thuế với thu nhập và phân loại theo cách thiết kế mức thu
Chúng ta cần làm rõ 2 loại thuế sau đó là phân loại theo cơ sở thuế và phân loại
theo phương thức đánh thuế đặc biệt là thuế trực thu.
 Phân loại theo cơ sở thuế: Các loại thuế được chia thành thuế thu nhập,

thuế tiêu dùng và thuế tài sản.
Thuế thu nhập là loại thuế đánh vào thu nhập mà các tổ chức, cá nhân thu được.
Cơ sở tính thuế thu nhập là phần thu nhập mà người nộp thuế thu được trong một
thời kỳ cụ thể.
Thuế tiêu dùng là loại thuế đánh vào thu nhập tiêu dùng hiện tại của người nộp
thuế. Cơ sở tính thuế tiêu dùng là phần thu nhập của người tiêu dùng đã kiếm
được hoặc sẽ kiếm được cho tiêu dùng hiện tại
Thuế tài sản là loại thuế đánh vào phần thu nhập tích trữ dưới dạng tài sản. Cơ
sở thuế tài sản là giá trị của tài sản mà người tiêu dùng có quyền sở hữu hoặc
quyền sử dụng.
 Phân loại theo phương thức đánh thuế: gồm thuế gián thu và thuế trực thu
Thuế trực thu là loại thuế do người chịu thuế trực tiếp nộp thuế cho nhà nước.
Thuế trực thu trực tiếp điều tiết vào thu nhập hoặc tài sản của người nộp thuế, ví
dụ như thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân.

3


5. Các yếu tố cấu thành một sắc thuế
- Gồm 7 yếu tố gồm: tên gọi; người nộp thuế; cơ sở thuế; mức thuế; ưu đãi thuế;

trách nhiệm, nghĩa vụ của đối tượng nộp thuế và thủ tục kê khai, thu nộp, quyết
toán thuế.
6. Nguyên tắc xây dựng một sắc thuế và hệ thống thuế
- Gồm 5 phần: tính cơng bằng, tính hiệu quả kinh tế, tính đơn giản, tính linh hoạt
và mục đích khác.
II- Thuế giá trị gia tăng (GTGT)
1. Những vấn đề cơ bản của thuế GTGT
1.1. Khái niệm thuế GTGT
Thuế GTGT (Được gọi tắt là VAT - Value Added Tax hoặc TVA – Taxe sur

la Valeur Ajoutée) là sắc thuế thuộc loại thuế gián thu đánh vào giá trị giá tăng
của hàng hoá, dịch vụ phát sinh ở từng khâu trong quá trình luân chuyển từ sản
xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
Tổng số thuế giá trị gia tăng thu được qua các giai đoạn khác nhau của q
trình lưu thơng hàng hố và dịch vụ bằng với số thuế tính theo giá bán cho người
tiêu dùng cuối cùng.
Thuế GTGT do người tiêu dùng cuối cùng chịu, cơ sở sản xuất kinh doanh,
nhà cung cấp hàng hoá, dịch vụ là người nộp thuế vào NSNN thay cho người tiêu
dùng thông qua việc cộng thuế vào giá bán mà người tiêu dùng phải thanh toán
khi mua hàng hoá, dịch vụ.
1.2. Đặc điểm thuế GTGT
- Đây là loại thuế gián thu, được tính dựa trên giá trị gia tăng của hàng hóa và
dịch vụ, đánh vào việc tiêu thụ hàng hóa và dịch vụ. Đối tượng nộp thuế giá trị
gia tăng là người bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, người nộp thuế giá trị gia tăng
là người tiêu dùng cuối cùng.

4


- Là loại thuế tiêu dùng nhiều giai đoạn không trùng lắp. Khơng tính thuế GTGT
cùng kỳ tính vào kỳ luân chuyển trước khi tính thuế GTGT kỳ sau.
- Là sắc thuế có tính lũy thối so với thu nhập. Khi thu nhập của người tiêu dùng
tăng lên, thuế giá trị gia tăng phải trả trong giá mua theo tỷ lệ phần trăm thu nhập
của nó giảm xuống.
-Thường được đánh theo nguyên tắc điểm đến. Quyền đánh thuế giá trị gia tăng
thuộc về quốc gia nơi hàng hóa hoặc dịch vụ được tiêu thụ, bất kể hàng hóa hoặc
dịch vụ đó được sản xuất ở đâu.
- Có phạm vi điều chỉnh rộng rãi. Thuế giá trị gia tăng là loại thuế tiêu dùng
thông thường, đánh vào hầu hết các hàng hóa và dịch vụ trong đời sống con
người

1.3. Tác dụng của thuế GTGT
(1) Đảm bảo ngân sách quốc gia có nguồn thu lớn, ổn định và kịp thời.
(2) Thực hiện thuế suất 0% để khuyến khích xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ.
Doanh nghiệp xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ không phải nộp thuế giá trị gia tăng ở
khâu xuất khẩu, cịn được hồn thuế đầu vào đã thu ở khâu trước, có tác dụng
giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng sức cạnh tranh. Hàng hóa và dịch vụ
xuất khẩu trên thị trường quốc tế.
(3) Khuyến khích đầu tư: Khi dự án khơng có giá trị đầu ra, thuế giá trị gia tăng
sẽ được hoàn thường xuyên cho bất động sản đầu tư (hoặc dự án đầu tư và hoạt
động được khấu trừ ngay), và hoạt động sẽ tạo ra thuế giá trị đầu ra để thúc đẩy
phát triển sản xuất và vận hành.
(4) Khuyến khích, thúc đẩy các doanh nghiệp tăng cường cơng tác kế tốn, làm
tốt hệ thống kế tốn, lưu giữ hóa đơn chứng từ; góp phần chống trốn, lậu thuế;
nâng cao ý thức tự giác của các chủ thể kinh doanh.

5


(5) Góp phần hồn thiện hệ thống chính sách thuế, làm cho hệ thống chính sách
thuế từngbước phù hợp với thơng lệ quốc tế, tạo thuận lợi cho q trình hội nhập
kinh tế của nước ta với khu vực và thế giới.
2. Những nội dung chủ yếu của thuế GTGT
2.1. Người nộp thuế
Mọi tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tại
Việt Nam, khơng phân biệt ngành nghề, tổ chức, hình thức kinh doanh (gọi
chung là cơ sở kinh doanh) và mọi tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa chịu
thuế (gọi chung là người nhập khẩu) đều là đối tượng nộp thuế VAT.
2.2. Đối tượng chịu thuế
- Dùng cho hàng hóa, dịch vụ được sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng tại Việt
Nam (kể cả hàng hóa, dịch vụ mua của tổ chức, cá nhân ở nước ngồi), trừ hàng

hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng theo quy định hiện
hành.
- Việc xác định hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng căn cứ vào hoạt động
tiêu dùng trong nước và hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng tại Việt Nam là đối tượng
chịu thuế giá trị gia tăng.
- Thuế GTGT của Việt Nam được đánh vào nhiều đối tượng, bao gồm tất cả các
hàng hóa, dịch vụ sản xuất trong nước hoặc nhập khẩu.
- Hoạt động tiêu dùng trong nước có thể là (1) tiêu dùng cho hoạt động sản xuất
kinh doanh, (2) tiêu dùng cho các hoạt động không sản xuất kinh doanh hoặc
(3) tiêu dùng cá nhân.
2.3. Đối tượng khơng chịu thuế
Có 25 loại hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ không chịu
thuế giá trị gia tăng quy định tại Điều 5. Đối tượng không chịu thuế của Luật
thuế giá trị gia tăng. Hàng hóa, dịch vụ khơng chịu thuế GTGT có thể được phân
loại theo các loại chính sau:

6


1. Nhóm hàng hóa và dịch vụ là sản phẩm nông nghiệp, là dịch vụ đầu vào của
sản xuất nông nghiệp.
2. Nhóm hàng hóa, dịch vụ khơng chịu thuế theo các cam kết quốc tế.
3. Vì lý do xã hội, hàng hóa và dịch vụ khơng phải chịu thuế giá trị gia tăng
4. Không thuộc diện chịu thuế để phù hợp với thông lệ quốc tế
5. Không chịu thuế do người kinh doanh có thu nhập thấp
6. Khơng phải nộp thuế vì là hàng hóa, dịch vụ do nhà nước chi trả
7. Không phải nộp thuế do các lý do khác như: chuyển nhượng quyền sử dụng
đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, cơng nghệ-máy móc, thiết bị, ...
 Cơ sở kinh doanh hàng hóa, dịch vụ khơng chịu thuế GTGT theo quy định thì
khơng được khấu trừ và hồn thuế GTGT đầu vào, trừ trường hợp áp dụng mức

thuế suất 0%
2.4. Căn cứ tính thuế
- Căn cứ tính thuế GTGT là giá tính thuế và thuế suất.
- Xuất phát từ bản chất của thuế GTGT là tổng số thuế GTGT ở tất cả các giai
đoạn luôn bằng số thuế GTGT tính trên giá bán của hàng hóa, dịch vụ ở giai đoạn
cuối cùng bất kể số lượng giai đoạn nhiều hay ít.
- Về nguyên tắc, chỉ cần tính thuế giá trị gia tăng trên cơ sở giá bán hàng hóa,
dịch vụ cuối cùng.
- Nói cách khác, căn cứ tính thuế GTGT là giá bán và thuế suất thuế GTGT của
hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT.
2.5. Giá tính thuế
Giá tính thuế được quy định như sau:
a) Giá bán hàng hóa, dịch vụ tại cơ sở sản xuất, kinh doanh chưa có thuế giá trị
gia tăng.

7


b) Đối với hàng hóa nhập khẩu là giá nhập khẩu tại cửa khẩu cộng với thuế
nhập khẩu (nếu có), cộng với thuế tiêu thụ tiêu thu đặc biệt (nếu có) cộng thuế
bảo vệ mơi trường (nếu có). Giá nhập khẩu tại cảng được xác định theo quy định
về trị giá tính thuế của hàng hố nhập khẩu.
c) Hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng, giá tính
thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, là giá tính thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ
cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này.
d) Đối với hoạt động cho thuê tài sản là số tiền cho thuê chưa có thuế GTGT.
đ) Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm là giá tính theo
giá bán trả một lần chưa có thuế GTGT của hàng hóa đó, khơng bao gồm khoản
lãi trả góp, lãi trả chậm.
e) Đối với gia cơng hàng hóa là giá gia cơng chưa có thuế GTGT.

g) Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt là giá trị cơng trình, hạng mục cơng
trình hay phần cơng việc thực hiện bàn giao chưa có thuế GTGT.
h) Đối với hoạt động sản xuất kinh doanh bất động sản là giá bán bất động
sản chư có thuế GTGT, trừ giá chuyển quyền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất phải
nộp cho ngân sách nhà nước.
i) Đối với hoạt động đại lý, mơi giới mua bán hàng hóa và dịch vụ hưởng hoa
hồng.
k) Đối với hàng hóa dịch vụ được sử dụng chứng từ thanh toán ghi giá thanh
toán.
Giá chưa có thuế GTGT =

Giá thanh tốn
1+ thuế suất của hàng hóa dịch vụ

2.6. Thuế suất
2.6.1. Mức thuế suất 0%

8


Mức thuế suất 0% đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, kể cả hàng hóa, dịch
vụ khơng chịu thuế VAT xuất khẩu ,trừ các trường hợp sau: chuyển giao cơng
nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu ra nước ngồi; dịch vụ tái bảo hiểm ra nước
ngồi; dịch vụ cấp tín dụng; chuyển nhượng vốn; dịch vụ tài chính phái sinh;
dịch vụ bưu chính, viễn thơng; sản phẩm xuất khẩu quy định tại khoản 23 Điều 5
của Luật này.
- Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu là hàng hóa, dịch vụ được tiêu dùng ở ngoài
Việt Nam, trong khu phi thuế quan; hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho khách
hàng nước ngồi theo quy định của Chính phủ.
2.6.2. Mức thuế suất 5%

Trong điều kiện bối cảnh kinh tế trong xã hội trong và ngồi nước vẫn cịn
nhiều khó khăn nên cần tiếp tục duy trì nhóm thuế suất 5% đối với hàng hóa dịch
vụ là đầu vào của sản xuất nơng nghiệp và hàng hóa phục vụ nhu cầu thiết yếu
của người dân, có thể phân thành hai nhóm lớn như sau:
* Nhóm 1: Hàng hóa, dịch vụ thiết yếu cho xã hội
* Nhóm 2: Hàng hóa, dịch vụ, y tế, giáo dục phục vụ trực tiếp cho sản xuất cho
các lĩnh vực nông nghiệp, khoa học – kỹ thuật, nhằm thực hiện chính sách xã hội,
khuyến khích đầu tư sản xuất.
2.6.3. Mức thuế suất 10%: Áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ không thuộc
trường hợp áp dụng thuế suất 0%, 5%.
2.7. Phương pháp tính thuế
2.7.1. Phương pháp khấu trừ thuế
1. Phương pháp khấu trừ thuế GTGT được quy định như sau:
a) Số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp khấu trừ thuế bằng số thuế GTGT
đầu ra trừ số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.

9


b) Số thuế GTGT đầu ra bằng tổng số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra
ghi trên hóa đơn GTGT.
c) Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ bằng tổng số thuế GTGT ghi trên hóa
đơn GTGT mua hàng hóa, dịch vụ, chứng từ nộp thuế GTGT của hàng hóa nhập
khẩu và đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 12 của Luật này.
- Xác định thuế GTGT phải nộp:
Số thuế GTGT

=

phải nộp


Số thuế GTGT

-

đầu ra

Số thuế GTGT đầu vào được khấu
trừ

- Xác định thuế GTGT đầu ra:
Số thuế GTGT đầu ra

= Tổng số thuế GTGT của hàng hóa dịch vụ bán ra
ghi trên hóa đơn GTGT

Số thuế GTGT hàng hóa

=

Giá

tính

thuế x Thuế suất thuế GTGT

dịch vụ bán ra ghi trên

của hàng hóa


hóa đơn GTGT

dịch

vụ

của hàng hóa dịch vụ

chịu

thuế

2. Phương pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ
chế độ kế tốn, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế tốn, hóa
đơn.
3. Chính phủ quy định chi tiết điều này.
2.7.2. Phương pháp tính trực tiếp trên GTGT
1. Thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp tính thuế giá trị gia tăng trực
tiếp bằng thuế giá trị gia tăng nhân với thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với hoạt
động kinh doanh, gia công vàng bạc, đá quý.

10


 Thuế giá trị gia tăng đối với vàng, bạc, đá quý được xác định bằng giá vàng,
bạc, đá quý bán ra trừ đi giá vàng, bạc, đá quý mua vào tương ứng.
2. Số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT bằng tỷ lệ
% nhân với doanh thu áp dụng như sau:
a) Đối tượng áp dụng:
b) Tỷ lệ % để tính thuế GTGT

2.8. Khấu trừ thuế GTGT đầu vào
1. Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế được khấu
trừ thuế GTGT đầu vào như sau:
a) Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT được khấu trừ tồn bộ, kể cả thuế GTGT đầu
vào khơng được bồi thường của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT bị tổn thất;
b) Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng đồng thời cho sản xuất,
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và khơng chịu thuế thì chỉ được khấu trừ
số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT.
c) Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ bán cho tổ chức, cá nhân sử dụng
nguồn vốn viện trợ nhân đạo, viện trợ khơng hồn lại được khấu trừ tồn bộ;
d) Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho hoạt động tìm kiếm,
thăm dị, phát triển mỏ dầu, khí được khấu trừ toàn bộ;
đ) Thuế GTGT đầu vào phát sinh trong tháng nào được kê khai, khấu trừ khi xác
định số thuế phải nộp của tháng đó.
2. Điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào được quy định như sau:
a) Có hóa đơn GTGT mua hàng hóa, dịch vụ hoặc chứng từ nộp thuế GTGT ở
khâu nhập khẩu;

11


b) Có chứng từ thanh tốn khơng dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua
vào, trừ hàng hóa, dịch vụ mua từng lần có giá trị dưới hai mươi triệu đồng; (Giá
đã có thuế GTGT)
c) Đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, ngồi các điều kiện quy định tại điểm a
và điểm b khoản này còn phải có: (1) hợp đồng ký kết với bên nước ngồi về
việc bán, gia cơng hàng hóa, cung ứng dịch vụ; (2) hóa đơn bán hàng hóa, dịch
vụ; (3) chứng từ thanh tốn khơng dùng tiền mặt; (4) tờ khai hải quan đối với

hàng hóa xuất khẩu.
2.9. Các trường hợp hồn thuế
1. Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế nếu có số
thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết trong tháng hoặc trong quý thì được
khấu trừ vào kỳ tiếp theo.
2. Cơ sở kinh doanh trong tháng, quý có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nếu có số
thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ từ ba trăm triệu đồng trở lên thì được
hồn thuế GTGT theo tháng, quý, trừ trường hợp hàng hóa nhập khẩu để xuất
khẩu, hàng hóa xuất khẩu khơng thực hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt
động hải quan theo quy định của Luật hải quan. Thực hiện hoàn thuế trước,
kiểm tra sau đối với (1) người nộp thuế sản xuất hàng hóa xuất khẩu khơng vi
phạm pháp luật về thuế, hải quan trong thời gian hai năm liên tục; (2) người nộp
thuế không thuộc đối tượng rủi ro cao theo quy định của Luật quản lý thuế.
3. Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế được hoàn
thuế GTGT khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất,
chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động có số thuế GTGT nộp thừa
hoặc số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết.
4. Người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang hộ chiếu
hoặc giấy tờ nhập cảnh do cơ quan có thẩm quyền nước ngồi cấp được hồn
thuế đối với hàng hóa mua tại Việt Nam mang theo người khi xuất cảnh.

12


5. Việc hồn thuế GTGT đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn
hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) khơng hồn lại hoặc viện trợ khơng hồn
lại.
6. Đối tượng được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao theo quy định của
pháp luật về ưu đãi miễn trừ ngoại giao mua hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam để
sử dụng được hoàn số thuế GTGT đã trả ghi trên hóa đơn GTGT hoặc trên chứng

từ thanh tốn ghi giá thanh tốn đã có thuế GTGT.
7. Cơ sở kinh doanh có quyết định hồn thuế GTGT của cơ quan có thẩm
quyền theo quy định của pháp luật và trường hợp hoàn thuế GTGT theo điều ước
quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
III- Nhận xét và kiến nghị
1. Nhận xét
1.1. Những ưu điểm
- Các quy định của Luật thuế giá trị gia tăng phản ánh chính xác nội dung và yêu
cầu của tổng thể các chính sách kinh tế - tài chính, đặc biệt là chính sách thuế,
cũng như thể hiện được mục tiêu và phương hướng cơ bản trong chủ trương,
đường lối phát triển kinh tế của đảng. Luật thuế giá trị gia tăng cơ bản không chỉ
phản ánh bản chất của thuế giá trị gia tăng mà còn phản ánh cơ chế điều hành của
thuế giá trị gia tăng.
Chính vì những lý do đó mà sau nhiều năm thực hiện Luật thuế giá trị gia tăng đã
đạt được một số kết quả chủ yếu, trong đó tồn diện nhất là việc thực hiện các
mục tiêu, yêu cầu của Luật thuế giá trị gia tăng.
-Mặt khác, luật thuế giá trị gia tăng đã góp phần khuyến khích xuất khẩu, bảo
đảm sản xuất trong nước và điều chỉnh cơ cấu kinh tế.
-Bên cạnh đó, luật thuế giá trị gia tăng đã bắt đầu tác động đến công tác quản lý
doanh nghiệp, tạo điều kiện cho cơ quan quản lý nhà nước kiểm tra, giám sát

13


hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tăng cường cơng tác hạch tốn
kế tốn, thúc đẩy hoạt động mua bán hàng hóa xuất hóa đơn của doanh nghiệp.
Từ những điều trên, chúng ta có thể ít nhiều chắc chắn rằng việc áp dụng
thuế giá trị gia tăng ở Việt Nam là hướng đi đúng đắn của Đảng và Nhà nước và
là bước đột phá lớn trong cải cách tài chính cơng. Luật thuế giá trị gia tăng do
Việt Nam thực hiện đã có tác động rất lớn đến đời sống kinh tế xã hội của nước

ta, điều này sẽ giúp cho việc hoàn thiện pháp luật thuế của nước ta phù hợp với
kinh tế thị trường, tạo điều kiện mở rộng hợp tác với các nước trong khu vực và
trên thế giới.
1.2. Những vấn đề tồn tại
Bên cạnh những mặt đã đạt được, luật thuế giá trị gia tăng của nước ta cũng có
những mặt “chưa đạt”.
-Đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng chưa phản ánh đúng bản chất của đối tượng
và hiện tượng chịu thuế giá trị gia tăng, cùng với việc quy định trực tiếp hàng
hố, dịch vụ khơng thuộc diện chụi thuế GTGT nên đã dẫn đến nhiều cách hiểu
khác nhau trongqúa trình thực hiện nghĩa vụ thuế GTGT.
-Căn cứ tính thuế là giá tính thuế và thuế suất, nhưng thực tế giá tính thuế trên
hóa đơn vẫn chênh lệch so với giá thực tế, nhất là giá tính thuế hàng hóa, tiêu
dùng nhưng không đủ cơ sở pháp lý để chứng minh nhiều trường hợp chưa xác
định chính xác phạm vi tính thuế giá trị gia tăng.
-Các quy định về các khoản giảm trừ ngắn hạn thiếu cơ sở khoa học, công tác
quản lý thuế khó khăn, khơng đạt được mục đích trích trước.
Những tồn tại nêu trên đặt ra sự cần thiết của việc hoàn thiện pháp luật thuế
giá trị gia tăng và cơ chế thi hành, đồng thời cũng là cơ sở thực tế để đề xuất các
giải pháp hoàn thiện pháp luật thuế giá trị gia tăng và bảo đảm cơ chế thực hiện.

14


2. Kiến nghị
-Mở rộng đối tượng thu thuế giá trị gia tăng, hạn chế tối đa hàng hóa, dịch vụ
khơng chịu thuế. Theo nguyên tắc chung của thuế giá trị gia tăng (thuế đánh vào
tất cả hàng hóa và dịch vụ), thuế giá trị gia tăng đánh vào hàng hóa, dịch vụ
thuộc thẩm quyền chịu thuế TTĐB.
-Giảm bớt, bắt đầu bãi bỏ các ưu đãi về thuế đối với mọi đối tượng, bảo đảm sự
cơng bằng và bình đẳng của người nộp thuế.

-Tăng tốc hơn nữa việc hoàn thuế doanh nghiệp và thúc đẩy, giải quyết những
khó khăn về tài chính cho sản xuất và hoạt động của doanh nghiệp.

15


C. KẾT LUẬN

Một lần nữa khẳng định lại rằng thuế là công cụ vô cùng quan trọng để
quản lý nền kinh tế, phát triển đất nước, bảo đảm công bằng xã hội và nâng cao
đời sống nhân dân; đặc biệt là thuế GTGT, một loại thuế có phạm vi điều chỉnh
rộng, liên quan đến nhiều thành phần kinh tế và người tiêu dùng trong xã hội và
liên quan đến tất cả các khâu từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Có thể thấy,
luật thuế giá trị gia tăng đã làm rất tốt vai trị của mình, đã phát huy đóng góp
đáng kể vào nguồn thu ngân sách quốc gia, đồng thời là cơng cụ hữu hiệu để kích
thích các thành phần kinh tế thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, sản xuất kinh doanh
hàng hóa và dịch vụ.

16


D. TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bài giảng môn Thuế của thầy Nguyễn Văn Cương.

17




×