Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

So sánh nền kinh tế thị trường ở Việt Nam với nền kinh tế thị trường ở các nước trên thế giới. Nhận định của nhóm về thành công của Việt Nam trong thực hiện mục tiêu “kép”: chống đại dịch Covid19 và phát triển kinh tế xã hội.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (408.4 KB, 19 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

BÀI TẬP NHĨM
HỌC PHẦN: KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNIN
NỘI DUNG
So sánh nền kinh tế thị trường ở Việt Nam với nền kinh tế thị trường ở các nước
trên thế giới.
Nhận định của nhóm về thành cơng của Việt Nam trong thực hiện mục tiêu “kép”:
chống đại dịch Covid-19 và phát triển kinh tế - xã hội.
Giảng viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Thị Thùy Linh
Danh sách sinh viên thực hiện:
Vương Thị Minh Ngọc – 21050076
Đào Như Quỳnh – 21050527
Nguyễn Thị Diệu Linh – 21050073
Đặng Phương Dung – 21050072

Nguyễn Hồng Ngọc – 21050077
Trần Ngân Mỹ – 21050490
Nguyễn Thị Ngọc Mai – 21050074
Đoàn Thị Thúy Hà – 21050421

1


Hà Nội – 04/2022

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.......................................................................................................................... 3
CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG.........................................4
1.



Lý thuyết nền kinh tế thị trường............................................................................4
1.1.

Khái niệm............................................................................................................... 4

1.2.

Các nền kinh tế thị trường cơ bản.........................................................................4

2.
Thực trạng nền kinh tế thị trường tại Việt Nam (Thể chế kinh tế thị
trường định hướng XHCN ở Việt Nam).........................................................................4
2.1. Khái quát quá trình phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa qua các nghị quyết, văn kiện của Đại Hội Đảng ....................................................4

3.

2.2.

Khái niệm kinh tế thị trường định hướng XHCN.................................................5

2.3.

Kết quả: Các thành tựu nhờ phát triển nền kinh tế thị trường ..............................5

Thực trạng nền kinh tế thị trường trên thế giới...................................................6
3.1.

Tổng quan về nền kinh tế thị trường trên thế giới................................................6


3.2.

Thực trạng nền kinh tế thị trường tại một số quốc gia.........................................7

4.
So sánh nền kinh tế thị trường ở Việt Nam với nền kinh tế thị trường ở
các nước trên thế giới....................................................................................................... 7
5.

Định hướng tương lai.............................................................................................. 9

CHƯƠNG II: NHẬN ĐỊNH VỀ THÀNH CÔNG CỦA VIỆT NAM TRONG
THỰC HIỆN MỤC TIÊU “KÉP”: CHỐNG ĐẠI DỊCH COVID-19 VÀ PHÁT
TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI................................................................................................12
1.

Tổng quan về đại dịch Covid-19..........................................................................12

2.

Ảnh hưởng của đại dịch Covid-19 đến nền kinh tế ...........................................12
2.1.

Ảnh hưởng của đại dịch Covid-19 đối với Thế giới...........................................12

2.2.

Ảnh hưởng của đại dịch Covid-19 đối với Việt Nam .........................................13


3.
Việt Nam thực hiện mục tiêu “kép”: chống đại dịch Covid-19 và phát
triển kinh tế - xã hội....................................................................................................... 13
4.
Nhận định về thành công của Việt Nam trong thực hiện mục tiêu “kép”:
chống đại dịch Covid-19 và phát triển kinh tế - xã hội...............................................15
2


4.1.

Ưu điểm...............................................................................................................15

4.2.

Kết quả đã đạt được.............................................................................................15

4.3.

Hạn chế................................................................................................................16

KẾT LUẬN.............................................................................................................................18
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................................18

LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay, trước tình hình đại dịch Covid 19 diễn biến phức tạp và khó lường, nền
kinh tế thị trường của Thế giới nói chung và của Việt Nam nói riêng đều gặp phải
những khó khăn và phải đối đầu trước những thách thức nan giải. Có thể nói rằng, sự
xuất hiện của làn sóng mang tên “đại dịch Covid” đã ảnh hưởng rất lớn tới các doanh
nghiệp và người lao động ở hầu hết các lĩnh vực kinh tế ở trên khắp Thế giới. Đứng

trước những thách thức chưa từng có như vậy, nền kinh tế của các nước trên toàn thế
giới bị ngưng trệ hoặc sụt giảm, trong khi đó thì nhu cầu chi tiêu cho cơng tác phịng
chống, khắc phục hậu quả của bệnh dịch lại tăng cao, điều này dẫn đến tình trạng một
số nước bị thâm hụt ngân sách kéo dài trong nhiều năm và rơi vào tình trạng suy thối
nghiêm trọng về kinh tế và thương mại.
Để tìm hiểu và nghiên cứu sâu hơn về vấn đề này, nhóm chúng em quyết định
chọn vấn đề này để thuyết trình. Thơng qua bài thuyết trình này, bọn em sẽ làm rõ
trước hết là về thực trạng nền kinh tế thị trường ở Việt Nam và đồng thời so sánh nền
kinh tế thị trường ở Việt Nam với nền kinh tế thị trường ở các nước trên thế giới. Bên
cạnh đó, bọn em sẽ đưa ra những cách Việt Nam thực hiện mục tiêu “kép”: chống đại
dịch Covid-19 và phát triển kinh tế - xã hội và song hành cùng đó là đưa ra nhận định
của nhóm về thành cơng của Việt Nam trong thực hiện mục tiêu “kép”: chống đại dịch
Covid-19 và phát triển kinh tế - xã hội. Do hạn chế về kiến thức cũng như thời gian
nghiên cứu, trong bài thuyết trình của bọn em cịn nhiều thiếu sót, rất mong nhận được
những ý kiến đóng góp từ giảng viên để chúng em có thể bổ sung thêm kiến thức và
làm tốt hơn trong những lần nghiên cứu sau. Chúng em xin trân trọng cảm ơn!

3


CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
1. Lý thuyết nền kinh tế thị trường
1.1. Khái niệm
Khái niệm thị trường: Dưới góc độ kinh tế chính trị, Thị trường là tổng hòa
những quan hệ mua bán, các điều kiện thực hiện giá trị hàng hóa, do những điều kiện
lịch sử, kinh tế, xã hội quy định. (1)
Nền kinh tế thị trường có thể được hiểu là hệ thống các quan hệ kinh tế được
quy định bởi trình độ xã hội hóa sản xuất, là kiểu tổ chức xã hội về lao động trong đó
các yếu tố “đầu vào” và “đầu ra” đều là hàng hóa; các chủ thể kinh tế độc lập và lệ
thuộc lẫn nhau, cạnh tranh và hợp tác với nhau nhằm thực hiện mục tiêu giá trị (lợi

nhuận) ngày càng nhiều hơn (2)
1.2. Các nền kinh tế thị trường cơ bản
Kinh tế thị trường xã hội (Social market economy)
Kinh tế thị trường tự do (Liberal market economy)
Kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa (Trung Quốc).
Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa (Việt Nam)
Kinh tế thị trường tư bản nhà nước.

2. Thực trạng nền kinh tế thị trường tại Việt Nam (Thể chế kinh tế thị
trường định hướng XHCN ở Việt Nam)
2.1. Khái quát quá trình phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa qua các nghị quyết, văn kiện của Đại Hội Đảng
Các cơ sở phát triển nhận thức lý luận về nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa đã được xác định rõ thông qua các nội dung, văn kiện Đại Hội Đảng.
Bắt đầu từ tháng 3-1989, tại Hội nghị Trung ương 6 khóa VI, Đảng đã đưa ra quan
điểm đổi mới: chuyển từ cơ chế quản lý tập trung quan liêu, bao cấp sang phát triển
nền kinh tế hàng hóa có kế hoạch gồm nhiều thành phần đi lên chủ nghĩa xã hội.
Các văn kiện sau đó của Đảng vẫn ln khẳng định rõ vai quan trọng của nền kinh tế
hàng hóa như Đại hội VII (tháng 6-1991), Đại hội VIII,.. Cương lĩnh xây dựng đất
nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội cũng đã chỉ rõ: “Phát triển nền kinh tế
hàng hóa nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa, vận hành theo cơ chế
thị trường có sự quản lý của Nhà nước”. [Tuy nhiên khi đó cũng mới nói về nền
kinh tế hàng hóa (nền kinh tế thị trường ở trình độ thấp), cơ chế thị trường.Khái niệm
“kinh tế thị trường” vẫn chưa được nhắc đến.]

4


Đại hội IX của Đảng (tháng 4-2001) mới chính thức chính thức khẳng định nền KTTT
định hướng XHCN là mơ hình kinh tế tổng quát của Việt Nam trong thời kỳ quá độ đi

lên CNXH. [ Có thể nói đây là kết quả sau nhiều năm nghiên cứu, tìm tịi, tổng kết
thực tiễn và là bước phát triển mới về tư duy lý luận của Đảng Cộng sản Việt
Nam.]

Có thể nói,cơ sở nhận thức lý luận về nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa không ngừng được phát triển và đổi mới thông qua những kỳ Đại hội Đảng
để đến Đại hội XIII, mơ hình KTTT định hướng XHCN được xác định thống nhất.
2.2.

Khái niệm kinh tế thị trường định hướng XHCN

Theo Báo cáo Chính trị tại Đại hội XIII của Đảng Cộng sản Việt Nam đã thống
nhất và nêu rõ: “Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là mơ hình kinh tế
tổng qt của nước ta trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Đó là nền kinh tế thị
trường hiện đại, hội nhập quốc tế, vận hành đầy đủ, đồng bộ theo các quy luật của
kinh tế thị trường, có sự quản lý của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, do Đảng
Cộng sản Việt Nam lãnh đạo; bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa vì mục tiêu “dân
giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh” phù hợp với từng giai đoạn phát
triển của đất nước.
Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Việt Nam được cấu thành từ
nhiều hình thức sở hữu, thành phần kinh tế, bao gồm:
+ Kinh tế nhà nước đóng vai trò chủ đạo
+ Kinh tế tập thể, kinh tế hợp tác ngày càng được củng cố, phát triển
+ Kinh tế tư nhân là động lực quan trọng
+ Kinh tế có vốn đầu tư nước ngồi khơng ngừng được khuyến khích phát triển
phù hợp với chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội”
2.3.

Kết quả: Các thành tựu nhờ phát triển nền kinh tế thị trường


Việc phát triển và hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa đã giúp Việt Nam từ vị trí một trong những nước nghèo nhất trên thế giới trở
thành quốc gia thu nhập trung bình thấp.
Trong giai đoạn đầu đổi mới (1986 - 1990), mức tăng trưởng GDP bình quân hằng
năm chỉ đạt 4,4%, thì giai đoạn 1991 - 1995, tăng trưởng GDP bình quân đã đạt
8,2%/năm.
5


Các giai đoạn sau đó đều có mức tăng trưởng khá cao, riêng giai đoạn 2016 - 2019
đạt mức bình quân 6,8.
Đặc biệt, thứ hạng của Việt Nam trong tất cả các bảng xếp hạng quan trọng của
quốc tế đều được cải thiện:liên tục trong vòng 4 năm từ năm 2016 - 2019, Việt Nam
đứng trong top 10 nước tăng trưởng cao nhất thế giới, là một trong 16 nền kinh tế mới
nổi thành công nhất. Mặc dù là nước đang phát triển có mức thu nhập trung bình thấp
(thứ 127), nhưng nước ta vẫn đạt vị trí 70 về môi trường kinh doanh năm 2019 (tăng
20 bậc so với năm 2015) và thứ 67 về Năng lực cạnh tranh toàn cầu 4.0 (tăng 10 bậc
so với năm 2018). Trong 5 năm qua, Năng lực cạnh tranh du lịch tăng 12 bậc, xếp thứ
63; Hiệu quả logistics tăng 25 bậc, xếp thứ 39; Đổi mới sáng tạo toàn cầu tăng 17 bậc,
xếp thứ 42. Đặc biệt, xếp hạng về phát triển bền vững tăng 34 bậc, từ thứ 88 năm
2016 lên thứ 49 năm 2020. Ngồi ra, khơng ít chỉ số, tiêu chí cụ thể của nước ta được
ghi nhận tiến bộ vượt bậc như: Tiếp cận điện năng tăng 81 bậc, xếp thứ 27; Ứng dụng
công nghệ thông tin tăng 54 bậc, xếp thứ 41, v.v... (3)
Năm 2020, cùng với nỗ lực phịng chống, kiểm sốt tốt đại dịch COVID-19,
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đã chỉ đạo các bộ, ngành, địa phương tập trung thực
hiện các giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp khắc phục tác động tiêu cực nhiều mặt của
dịch bệnh, tạo môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, tháo gỡ khó khăn cho sản xuất
kinh doanh, thúc đẩy phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội. Khi đó phần lớn các nước
có mức tăng trưởng âm hoặc đi vào trạng thái suy thoái do tác động của đại dịch
COVID-19, kinh tế Việt Nam vẫn tăng trưởng 2,91%, góp phần làm cho GDP trong 5

năm (2016 - 2020) tăng trung bình 5,9%/năm, thuộc nhóm nước có tốc độ tăng trưởng
cao nhất khu vực và thế giới. Quy mô nền kinh tế được nâng lên, nếu như năm 1989
mới đạt 6,3 tỷ USD thì đến năm 2020 đã đạt khoảng 343 tỷ USD. Đời sống nhân dân
được cải thiện rõ rệt cả về vật chất và tinh thần, năm 2020, thu nhập bình quân đầu
người đạt trên 3.500 USD. Các cân đối lớn của nền kinh tế về tích luỹ - tiêu dùng, tiết
kiê †m - đầu tư, năng lượng, lương thực, lao đông
† - viêc† làm… tiếp tục được bảo đảm,
góp phần củng cố vững chắc nền tảng kinh tế vĩ mô. Chỉ số đổi mới sáng tạo toàn cầu
của Việt Nam năm 2020 được xếp thứ 42/131 nước, đứng đầu nhóm 29 quốc gia có
cùng mức thu nhập. Xếp hạng về phát triển bền vững của Việt Nam đã tăng từ thứ 88
năm 2016 lên thứ 49 năm 2020, cao hơn nhiều so với các nước có cùng trình độ phát
triển kinh tế. (4)

3. Thực trạng nền kinh tế thị trường trên thế giới
3.1.

Tổng quan về nền kinh tế thị trường trên thế giới

6


Quý 1 2022: Ngân hàng Thế giới dự báo mức tăng trưởng kinh tế toàn cầu sẽ đạt
4,1% năm 2022 trong khi con số này của Quỹ Tiền tệ Quốc tế là 4,4%. Báo cáo Triển
vọng kinh tế toàn cầu ngày 21 tháng 3 năm 2022 của Fitch Ratings dự báo tăng trưởng
GDP năm 2022 của Hoa Kỳ, Khu vực đồng Euro và Trung Quốc lần lượt là 3,5%,
3,0%, và 4,8%. Trong khu vực Đông Nam Á, Ngân hàng Phát triển châu Á nhận định
tăng trưởng năm 2022 của In-đô-nê-xi-a đạt 5,0%, Phi-li-pin đạt 6%, Thái Lan đạt
4%, Xin-ga-po đạt 4,1%, Ma-lai-xi-a đạt 5,9% và cao nhất là Việt Nam ở mức 6,5%.
(5)
Về kinh tế học vi mô, 3 vấn đề cơ bản mà tổ chức kinh tế cơ bản nào cũng cần

phải giải quyết là:
+ Sản xuất cái gì – tức là sản xuất ra hàng hóa, dịch vụ gì và sản xuất bao nhiêu?
Với nguồn tài nguyên, nguồn lực khan hiếm đưa ra yêu cầu cho các nhà kinh doanh về
việc cung ứng cho thị trường loại hàng hóa, dịch vụ nào có lợi nhất cho bản thân để
sản xuất trong một khoảng thời gian nhất định.
+ Sản xuất như thế nào? Tùy thuộc vào công cụ lao động, máy móc, cơ sở vật
chất mà người sản xuất sẽ đưa ra cách thức sản xuất phù hợp nhất, hiệu quả nhất, sử
dụng triệt để nguồn lực kinh tế của mình (lao động, vốn, đất đai, máy móc, nhà
xưởng…).
+ Sản xuất cho ai hay phân phối như thế nào? Cần chọn ra đối tượng khách hàng
mục tiêu, thị trường mục tiêu từ đó phân phối đến tay khách hàng, việc này liên quan
mật thiết đến thu nhập, sở thích, … của loại khách hàng, thị trường đó.
3.2. Thực trạng nền kinh tế thị trường tại một số quốc gia
3.2.1. Kinh tế thị trường ở Mỹ
Mỹ định hướng nền kinh tế của mình theo cơ chế thị trường tự do. Cơ chế này dựa
trên cơ sở sự tự do kinh doanh và cạnh tranh của cá nhân và doanh nghiệp.
Mỹ giải quyết ba vấn đề kinh tế này thông qua quy luật kinh tế khách quan của cơ
chế thị trường. (Giải quyết theo quy luật cung – cầu vừa học)
(Định nghĩa được xây dựng trên cơ sở lý thuyết kinh tế “tự do cổ điển” do Adam
Smith và David Ricardo phát triển trong thế kỷ XVIII và XIX. Song đến khi Ronald
Reagan được bầu làm Tổng thống Mỹ thì đã hình thành một cuộc tái cơ cấu “tự do
mới” có phần được cập nhật và cực đoan hơn so với cơ sở lý thuyết trên).
Mỹ giải quyết ba vấn đề kinh tế này thông qua quy luật kinh tế khách quan của cơ
chế thị trường. (Giải quyết theo quy luật cung – cầu vừa học)
3.2.2. Kinh tế thị trường ở TQ
7


Định hướng theo mơ hình kinh tế thị trường XHCN – Kết hợp cả bàn tay vơ hình
và bàn tay hữu hình.

Bàn tay vơ hình (cơ chế tự điều tiết của thị trường) đóng vai trị quan trọng trong
phân phối tài nguyên thông qua quy luật cung – cầu, giá cả từ đó đẩy mạnh được hiệu
quả khâu phân phối, thúc đẩy kinh tế xã hội phát triển.
Bàn tay hữu hình – sự quản lí của nhà nước thơng qua các chính sách tài khóa,
tiền tệ, pháp luật và hành chính; tác động vào thị trường để giải quyết vấn đề còn tồn
đọng của nền kinh tế thị trường với mục tiêu thúc đẩy kinh tế phát triển, tăng việc
làm, ổn định mức giá, cân bằng cán cân thương mại.

4. So sánh nền kinh tế thị trường ở Việt Nam với nền kinh tế thị trường ở
các nước trên thế giới
Nền kinh tế thị
trường

Giống nhau

Khác
nhau
Chế độ
sở hữu

Tính chất
giai cấp
của nhà
nước và
mục đích
quản lý

Mỹ

Trung Quốc


Việt Nam

Đều chịu tác động của cơ chế thị trường với hệ thống các quy luật: quy
luật giá trị, quy luật cung – cầu, …
Đều là nền kinh tế hỗn hợp, tức là nền kinh tế thị trường có thêm sự
điều tiết (quản lý) của nhà nước.
Chế độ tư hữu về tư liệu
sản xuất (công ty tư bản
độc quyền đóng vai trị chi
phối trong sự phát triển
của nền kinh tế).

Chế độ cơng hữu làm chính và nhiều chế
độ sở hữu khác cùng phát triển.

Nhà nước quản lý theo
đường lối tư sản, đồng
nghĩa rằng bảo đảm ổn
định kinh tế bằng việc bảo
vệ chế độ sở hữu tư nhân
và quyền tự do cá nhân,
tạo điều kiện cho kinh tế
tư nhân và cơ chế thị

Nhà nước kiểm
sốt vĩ mơ, chức
năng quản lý
kinh tế của chính
phủ nhằm mục

đích bảo vệ chủ
thể thị trường và
sáng tạo môi

8

(muốn phát triển kinh tế thị trường thì phải
có kinh tế tư nhân, có chế độ tư nhân.
Nhưng kinh tế nhà nước và chế độ công
hữu lại là các yếu tố cần có để được cơng
nhận là nền kinh tế xã hội chủ nghĩa).
Nhà nước quản lí kinh
tế nhằm bảo vệ quyền
lợi chính đáng của
nhân dân lao động,
thực hiện mục tiêu dân
giàu, nước mạnh, xã
hội công bằng, dân
chủ, văn minh.


trường tự do vận hành trường phát triển
thuận lợi nhất có thể.
tốt đẹp.
Hoạt động dưới sự quản lí
của Đảng tư sản cầm
quyền (Ở Mỹ là chế độ
lưỡng đảng, hai đảng Dân
chủ và Cộng hòa luân
phiên cầm quyền).


Gắn với vai trò điều tiết vĩ mơ của nhà
nước cịn có vai trị định hướng phát triển
của Đảng Cộng sản (ở TQ: Đảng Cộng sản
TQ, ở VN: Đảng Cộng sản VN) nhằm các
mục tiêu xã hội chủ nghĩa. Hiến pháp là cơ
sở pháp lý chiếm vị trí chủ đạo.

Vấp phải vấn đề cơng
bằng xã hội (người giàu
càng giàu, người nghèo
càng nghèo,…) vì cơ chế
Mối quan thị trường cho thấy mặt
trái, làm gay gắt các vấn
hệ tăng
đề xã hội, tạo nguy cơ
trưởng
bùng nổ xã hội (biểu tình,
cách mạng…), đe dọa sự
tồn tại của chủ nghĩa tư
bản.

Tính XHCN thể hiện ở việc nhà nước chủ
trương cân bằng, giải quyết vấn đề xảy ra
giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã
hội. Vấn đề công bằng xã hội không chỉ là
phương tiện phát triển nền kinh tế hàng
hóa (xây dựng phát triển lực lượng lao
động ổn định mới có thể phát triển) mà
cịn là mục tiêu của chế độ xã hội mới.


Phân
phối thu
nhập

- Người lao động
tự chủ lựa chọn
việc làm, thị
trường điều tiết
việc làm, chính
phủ thúc đẩy việc
làm.

- Tính định hướng xã
hội chủ nghĩa đặt ra
các yêu cầu về nâng
cao đời sống nhân dân,
đảm bảo tốt các vấn đề
xã hội và cơng bằng
bình đẳng trong xã hội.

- Phân phối theo
lao động là chủ
yếu, nhiều hình
thức phân phối
cùng tồn tại, chú
trọng giải quyết
vấn đề chênh

1. Kết hợp chặt chẽ

nguyên tắc phân phối
của chủ nghĩa xã hội
và nguyên tắc kinh tế
hàng hóa (phân phối
theo lao động, theo
vốn, theo tài năng, …)

Cơ chế
vận hành

- Nhà nước có ý thức tự
điều chỉnh, dung hịa lợi
ích giữa các giai cấp, tầng
lớp xã hội, giảm bớt mâu
thuẫn song vẫn còn nhiều
bất cập.
- Nguyên nhân chủ yếu
là do sự chi phối điều tiết
của các quy luật kinh tế
của chủ nghĩa tư bản, của
lợi ích giai cấp.

9


lệch thu nhập.

phân phối theo lao
động là chính
2. Điều tiết phân phối

thu nhập: cần có các
chính
sách
giảm
khoảng cách chênh
lệch giữa lớp giàu và
lớp nghèo (đặt ra giá
trần, mức tiền lương
tối thiểu, …)
3. Đảm bảo các chủ thể
kinh tế có được lợi
nhuận, tạo điều kiện
kinh tế chính trị - xã
hội bình thường cho sự
phát triển kinh tế.

5. Định hướng tương lai
Xây dựng giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa của nền kinh tế thị trường: Điều
này có nghĩa là cần đảm bảo để nền kinh tế của Việt Nam vừa có tính xã hội chủ nghĩa
(sự quản lý của Nhà nước theo Đảng Cộng sản lãnh đạo), vừa vận dụng cơ chế thị
trường, tuân theo các quy luật khách quan của một nền kinh tế thị trường.
Vận dụng cơ chế thị trường để tận dụng có hiệu quả mọi nguồn lực từ đó phát
triển nhanh và bền vững nền kinh tế, nâng cao đời sống nhân dân, hướng tới mục tiêu
“dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng văn minh”.
Mọi thành phần kinh tế, chủ thể tham gia thị trường đều được coi trọng, cùng phát
triển lâu dài, hợp tác, cạnh tranh bình đẳng, lành mạnh.
+ Nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp nhà nước, tái cơ cấu ngành
nghề kinh doanh của các tập đoàn kinh tế và các tổng công ty nhà nước.
+ Phát huy quyền tự do kinh doanh theo pháp luật của mọi công dân được ví như
“một mũi tên trúng hai đích” vừa làm giàu cho bản thân vừa đóng góp cho xã

hội. Cũng vì thế mà phát triển kinh tế tư nhân trở thành một trong những động
lực của nền kinh tế.

10


+ Tạo điều kiện phát triển kinh tế tập thể, lấy phát triển hợp tác xã làm chính.
Các loại hình doanh nghiệp với hình thức sở hữu hỗn hợp nên khuyến khích phát
triển: cơng ty cổ phần, cơng ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn nhiều
thành viên…
Phát triển đồng bộ các yếu tố thị trường và các loại thị trường:
+ Tập trung mở rộng thị trường nội địa đồng thời đẩy mạnh xuất khẩu
+ Bảo vệ lợi ích của cả người sản xuất và người tiêu dùng (về giá cả: giá trần, giá
sàn; về chất lượng hàng hóa, vệ sinh, an toàn thực phẩm: chuẩn quốc tế)
+ Tạo điều kiện để sử dụng đất đai có hiệu quả, cân bằng hài hịa lợi ích của nhà
nước, của người giao lại quyền sử dụng đất và nhà đầu tư, tránh thất thốt, sử
dụng lãng phí, tham nhũng đất đai.
+ Thị trường hàng hóa: phát triển đa dạng, đồng bộ, hiện đại.
+ Thị trường khoa học và công nghệ: đẩy mạnh phát triển gắn với việc bảo hộ
quyền sở hữu trí tuệ, chảy máu chất xám.
+ Thị trường lao động: chính sách tiền lương tối thiểu, xây dựng chế độ tiền
lương, tiền công phân theo sức lao động…
Nâng cao vai trò lãnh đạo của Đảng, hiệu lực, hiệu quả quản lý của Nhà nước:
+ Đổi mới tư duy kinh tế, nâng cao năng lực lãnh đạo kinh tế của các tổ chức
Đảng: điều phối, sử dụng hiệu quả các tổ chức, cán bộ nghiên cứu để tham mưu
cho Đảng trong vấn đề xây dựng, lãnh đạo và kiểm tra sự đúng đắn trong việc
thực hiện chủ trương đường lối của Đảng về phát triển kinh tế - xã hội.
Tiếp tục nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tiễn, cụ thể hóa và đưa vào thực tiễn các
chủ trương, chính sách bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa trong giai đoạn hiện
nay:

+ Từ đó, phân kỳ q trình phát triển thành các giai đoạn (5,10 năm). Mỗi giai
đoạn như vậy lại có mục tiêu rõ ràng, phương thức để đạt được. Điều này sẽ cho
ta thấy sự tiến bộ của nền kinh tế trong từng thời kỳ, từng giai đoạn đồng thời
đưa ra chính sách, phương thức chấn chỉnh kịp thời để áp vào các thời kỳ, giai
đoạn sau, để nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa bộc lộ sự đúng
đắn. (6)

11


CHƯƠNG II: NHẬN ĐỊNH VỀ THÀNH CÔNG CỦA VIỆT NAM TRONG
THỰC HIỆN MỤC TIÊU “KÉP”: CHỐNG ĐẠI DỊCH COVID-19 VÀ PHÁT
TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
1. Tổng quan về đại dịch Covid-19
Covid 19 - một căn bệnh do virus SARS-CoV-2 gây ra, lần đầu được phát hiện
vào tháng 12 năm 2019 ở Vũ Hán, Trung Quốc. Nó là một phần của họ vi-rút corona,
bao gồm những loại gây ra các bệnh từ cảm thông thường hoặc viêm phế quản đến
các bệnh nghiêm trọng hơn (nhưng hiếm hơn) như hội chứng hơ hấp cấp tính nghiêm
trọng (SARS) và Hội Chứng Hơ Hấp Trung Đông (MERS). Đây là căn bệnh truyền
nhiễm đã và đang lây lan nhanh chóng trên thế giới. (7)

2. Ảnh hưởng của đại dịch Covid-19 đến nền kinh tế (8)
Từ khi Covid 19 xuất hiện, nền kinh tế của Thế giới nói chung và Việt Nam nói
riêng đã lâm vào cuộc khủng hoảng. Vậy thì trước tiên, khủng hoảng kinh tế là gì?
Khủng hoảng kinh tế là giai đoạn suy thoái kinh tế trong chu kỳ phát triển kinh
doanh. Đó là giai đoạn hàng hóa tồn đọng khơng bán được, giá cả hàng hóa sụt
giảm, nhiều doanh nghiệp đóng cửa, phá sản, …
2.1.

Ảnh hưởng của đại dịch Covid-19 đối với Thế giới


Đại dịch COVID-19 tác động mạnh mẽ đến chuỗi giá trị tồn cầu thơng qua các
trung tâm của chuỗi. Trong đại dịch này, các quốc gia bị ảnh hưởng nặng nề cũng là
các trung tâm của mạng sản xuất toàn cầu như Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Mỹ.
Khi đại dịch bùng phát, các biện pháp giãn cách xã hội được thực hiện, nhiều hoạt
động sản xuất bị tạm dừng. Sự gián đoạn chuỗi cung ứng ảnh hưởng đến các hoạt
động đầu tư và thương mại toàn cầu, do đó làm suy giảm tăng trưởng nền kinh tế thế
giới và nhiều quốc gia, khu vực.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) toàn cầu năm 2020 được Hội nghị Liên hợp
quốc về Thương mại và Phát triển (UNCTAD) đánh giá sẽ giảm “từ mức 1.540 tỷ
USD năm 2019 xuống dưới 1.000 tỷ USD” do ảnh hưởng của COVID-19. Theo dự
báo của UNCTAD, năm 2021, dòng FDI sẽ giảm thêm từ 5% - 10% và có thể bắt đầu
phục hồi từ năm 2022. Cho đến nay, dịch bệnh vẫn đang diễn biến phức tạp tại nhiều
nước trên thế giới, khả năng dòng vốn FDI phục hồi là chưa chắc chắn.
Thương mại toàn cầu cũng đang chịu ảnh hưởng tiêu cực từ đại dịch COVID-19.
Vào ngày 4-8-2020, Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) dự báo thương mại toàn
cầu giảm 13% trong năm 2020. Thêm vào đó, một số quốc gia chuyển sang “tự cung

12


tự cấp” trong thời kỳ dịch bệnh như một biện pháp phản ứng trước đại dịch COVID19 sẽ càng làm cho thương mại toàn cầu thêm tồi tệ.
Tác động của COVID-19 đến việc làm toàn cầu cũng rất đáng kể. Theo Tổ chức
Thương mại Thế giới (ILO), trong quý II năm 2020, tổng số giờ làm việc trên thế giới
giảm 14%, tương đương 400 triệu lao động tồn thời gian.
Nói tóm lại, đại dịch COVID-19 ảnh hưởng đến mọi mặt nền kinh tế thế giới.
Tăng trưởng toàn cầu và của nhiều quốc gia, khu vực ở mức âm; suy giảm đầu tư và
thương mại toàn cầu; người lao động mất việc làm, tỷ lệ thất nghiệp tăng cao.
2.2.


Ảnh hưởng của đại dịch Covid-19 đối với Việt Nam

Tác động của đại dịch Covid 19 lên nền kinh tế của Việt Nam tập trung chủ yếu ở
2 yếu tố Cung-Cầu:
Đối với yếu tố Cầu: dịch bệnh COVID-19 cùng với việc thực hiện biện pháp giãn
cách xã hội làm giảm mạnh tiêu dùng trong nước, đồng thời khi cả thế giới cũng áp
dụng biện pháp giãn cách xã hội đã làm giảm mạnh hàng hóa nhập khẩu từ Việt Nam.
Khơng chỉ có vậy, theo số liệu của Tổng cục Thống kê, tổng mức bán lẻ hàng hóa
và doanh thu dịch vụ tiêu dùng trong 6 tháng đầu năm 2020 giảm 0,8% so với
cùng kỳ năm 2019, đi cùng với đó là sự sụt giảm mạnh về doanh thu dịch vụ lưu
trú, ăn uống giảm tới 18,1% so với cùng kỳ năm 2019; doanh thu du lịch lữ hành
giảm tới 53,2% - đây là lĩnh vực bị ảnh hưởng nhiều nhất bởi dịch bệnh và từ việc
thực hiện các biện pháp giãn cách xã hội.
Đối với yếu tố Cung: đại dịch COVID-19 phá vỡ chuỗi cung ứng đầu vào và lao
động. Ví dụ, trong ngành công nghiệp ô-tô, các hãng sản xuất ô-tô trong nước như
Honda, Nissan, Toyota, Ford, Hyundai… phải tuyên bố tạm dừng sản xuất do linh
kiện đầu vào khan hiếm cùng với thực hiện giãn cách xã hội, mãi đến khi thời kỳ giãn
cách xã hội kết thúc và chuỗi cung ứng được kết nối trở lại, các doanh nghiệp sản xuất
ô-tô mới quay trở lại hoạt động.
Nhiều doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp có chun gia người nước
ngồi và người lao động nước ngoài bị ảnh hưởng nghiêm trọng từ COVID-19 khi
nhân lực lao động bị thiếu. Chi phí sử dụng lao động trong thời kỳ này cũng cao
hơn khi các doanh nghiệp phải đầu tư thêm khẩu trang, nước khử trùng, thực hiện
các biện pháp an toàn trong lao động để ngăn ngừa nhiễm vi-rút.

3. Việt Nam thực hiện mục tiêu “kép”: chống đại dịch Covid-19 và phát
triển kinh tế - xã hội

13



Thứ nhất, nhanh chóng khoanh vùng, xét nghiệm trên diện rộng để tiến tới hạn
chế sự lây lan của dịch bệnh. Hạn chế nghiêm ngặt các hoạt động có tính tương tác
cao (du lịch, lễ hội, quán bar…), đặc biệt là tại những điểm nóng về dịch bệnh. Cần
tuyên truyền để người dân thực hiện các biện pháp phòng, chống sự lây lan của vi-rút
như đeo khẩu trang, hạn chế tụ tập đông người nơi công cộng, rửa tay thường xuyên.
Thứ hai, đẩy nhanh giải ngân đầu tư công theo mục tiêu Thủ tướng Chính phủ đề
ra, gắn trách nhiệm giải ngân đầu tư công cho người đứng đầu; các bộ, ban, ngành, địa
phương cần đồng hành, phối hợp chặt chẽ nhằm tháo gỡ nút thắt để có thể nhanh
chóng giải ngân đầu tư công, vừa tăng tổng cầu trong ngắn hạn, vừa tạo ra năng lực
cho nền kinh tế nhằm tăng trưởng trong dài hạn.
Thứ ba, khu vực FDI - xét cả về đầu tư trực tiếp nước ngoài và kim ngạch xuất
khẩu - trong 6 tháng đầu năm 2020 có tăng trưởng âm, điều này là do ảnh hưởng tiêu
cực của dịch COVID-19 lên nền kinh tế thế giới, làm gãy chuỗi cung ứng toàn cầu và
khu vực. Tuy nhiên, khu vực kinh tế trong nước có tăng trưởng đầu tư giảm nhưng
kim ngạch xuất khẩu tăng vẫn tương đối tốt. Đối với khu vực này, Chính phủ cần có
các chính sách hỗ trợ (miễn, giảm thuế, giãn nộp bảo hiểm xã hội, giảm lãi suất…)
cho các doanh nghiệp trong nước trước các khó khăn và tiêu cực từ bên ngoài.
Thứ tư, lao động tự do, hộ kinh doanh, người nhập cư, người dân tộc thiểu số chịu
ảnh hưởng từ dịch bệnh COVID-19 nặng nề hơn so với các nhóm đối tượng khác, do
đó gói hỗ trợ Chính phủ đang triển khai cần tháo gỡ điểm nghẽn để nguồn lực hỗ trợ
tìm đến được đúng các địa chỉ chịu tổn thất nhất từ dịch bệnh.
Thứ năm, Nhà nước, doanh nghiệp và xã hội cần tăng cường đầu tư cơ sở vật chất
y tế và giáo dục nhằm ứng phó hiệu quả trước các cú sốc y tế trong tương lai. Quan
trọng hơn, cơ sở vật chất y tế và giáo dục cần được thay đổi để tận dụng thành quả của
cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư (chẳng hạn như học trực tuyến) nhằm thích
ứng tốt trong bất kỳ hoàn cảnh nào.
Thứ sáu, trong nền kinh tế phụ thuộc lẫn nhau, sự suy giảm tăng trưởng hay đứt
gãy chuỗi cung ứng bên ngoài sẽ gây tác động tiêu cực đến nền kinh tế và hoạt động
sản xuất trong nước. Tuy nhiên, phụ thuộc quá nhiều vào khu vực FDI (trong đầu tư

và xuất khẩu) sẽ gây ra rủi ro đáng kể cho nền kinh tế khi gặp phải các cú sốc bên
ngồi. Trong tình hình này, Việt Nam cần nhìn nhận lại mơ hình phát triển để tạo nên
mơ hình có sự cân bằng và liên kết tốt hơn giữa các động lực của tăng trưởng, các khu
vực kinh tế.
Thứ bảy, hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế thế giới thông qua các hiệp
định thương mại tự do là xu thế tất yếu, tuy nhiên nền kinh tế sẽ gặp phải nhiều khó
14


khăn từ bên ngoài hơn. Xây dựng một nền kinh tế mạnh là cần thiết, nhưng việc xây
dựng một nền kinh tế có tính thích nghi cao, có sức chống chịu tốt trong một thế giới
diễn biến phức tạp, khó lường sẽ cần thiết hơn. Điều này đòi hỏi Nhà nước, doanh
nghiệp và xã hội cần tăng cường đầu tư cơ sở vật chất y tế và giáo dục nhằm ứng phó
hiệu quả trước các tình huống khó lường trong tương lai. Quan trọng hơn, cơ sở vật
chất y tế và giáo dục cần được thay đổi để tận dụng thành quả của cuộc Cách mạng
công nghiệp lần thứ tư nhằm thích nghi tốt trong bất kỳ hồn cảnh nào. Nhìn chung,
chiến lược nhằm phát triển lực lượng doanh nghiệp trong nước có tính gắn kết, có sức
cạnh tranh và thực sự là những trụ cột cho nền kinh tế trong tương lai.
Thứ tám, đại dịch COVID-19 mang đến những thách thức vô cùng to lớn, đồng
thời đem lại những cơ hội cho nền kinh tế nước ta đồng thời góp phần thúc đẩy nhanh
q trình chuyển đổi số của nền kinh tế. Các xu hướng này đòi hỏi phải có sự thay đổi
thể chế, quy định nhằm thúc đẩy nền kinh tế số phát triển.

4. Nhận định về thành công của Việt Nam trong thực hiện mục tiêu “kép”:
chống đại dịch Covid-19 và phát triển kinh tế - xã hội
4.1. Ưu điểm
Việt Nam là một nước đi theo hướng nền kinh tế thị trường định hướng XHCN,
Đảng cầm quyền thực hiện các chính sách, chủ trương, đường lối của Đảng Cộng sản
Việt Nam, được thực hiện một cách nghiêm túc với sự ủng hộ và tham gia tích cực
của người dân.

Về phòng chống dịch Covid 19, Việt Nam là một trong số ít các nước có thể thực
hiện phịng chống dịch nhanh chóng, kịp thời, đúng cách và chi phí thấp. Có những
biện pháp phịng ngừa kịp thời để làm giảm mức độ số lượng người mắc covid nhất có
thể. Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) đánh giá: “Thành cơng của Việt Nam trong phịng,
chống đại dịch Covid-19 cho thấy một minh chứng điển hình về cách một quốc gia
đang phát triển có thể chống lại đại dịch, đem đến một bài học ý nghĩa đối với các
nước đang phát triển khác”.
Việt Nam đưa quan điểm sức khỏe người dân lên hàng đầu, chính vì thế, Chính
phủ đã thực hiện các biện pháp, chính sách kịp thời để ngăn chặn tình hình dịch bệnh
lây lan trong cộng động một cách nhanh chóng: tiêm vaccine tồn quốc, đặc biệt là ở
các khu vực có mức độ lây lan nhanh; huy động toàn bộ lực lượng sinh viên năm cuối
của trường, học viên y dược, các chiến sĩ, công an bộ đội đến các vùng miền có nhiều
người dân đang chữa trị covid. Đảng và nhà nước ta chuyển đổi từ chính sách “Khơng
Covid 19” sang “Thích ứng an tồn, linh hoạt và kiểm soát hiệu quả dịch Covid 19” -

15


Thực hiện chỉ đạo của Quốc hội tại Nghị quyết 30/2021/QH15, để vừa phịng chống
dịch vừa phát triển nền KTTT.
Tính từ năm 2020-2021, Việt Nam ta đã có 4 lần bùng dịch, đến lần dịch dịch
bùng đợt 4 này có thể thấy được sự đa chủng virus; độ tuổi bị mắc bệnh, xâm nhập và
lây lan mạnh mẽ đến cộng đồng, gây ảnh hưởng mạnh mẽ đến cuộc sống và nền kinh
tế của Việt Nam. Nhận thức được vấn đề đó, Chính phủ Việt Nam huy động các lực
lượng cùng nhau chống dịch cùng với tinh thần trách nhiệm cao, nỗ lực không ngừng
nghỉ dưới dự sự quan tâm, ủng hộ và tin tưởng của nhân dân ta để đưa ra các biện
pháp, nghị quyết kịp thời chống dịch. (9)
4.2.

Kết quả đã đạt được


Đến nay, dịch bệnh đã cơ bản kiểm soát dịch bệnh trên phạm vi cả nước, các hoạt
động sản xuất kinh doanh dần được phục hồi, dần thích ứng linh hoạt với dịch bệnh;
hầu hết các ngành, lĩnh vực đang trên đà tăng trưởng trở lại; hoạt động sản xuất, kinh
doanh, đời sống người dân, người lao động ổn định và phát triển trở lại. Các tầng lớp
nhân dân tin tưởng, đồng lòng với các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước
trong phịng, chống dịch. Tỷ lệ người dân Việt Nam hài lòng với các biện pháp phịng,
chống dịch của Chính phủ vào loại cao nhất thế giới 96%. Việc phòng chống dịch của
Việt Nam được cộng đồng quốc tế đánh giá cao. (10)
Theo báo cáo của Tổng cục Thống kê, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, tổng sản phẩm
trong nước (GDP) năm 2020 tăng 2,91% so với năm trước, tuy là mức tăng thấp nhất
trong suốt giai đoạn 2011- Giai đoạn 2011 đến năm 2020, nhưng đến năm 2020 dịch
bệnh Covid-19 diễn biến phức tạp Trong bối cảnh diễn biến tác động tiêu cực đến mọi
lĩnh vực kinh tế - xã hội, đây là một thành công lớn của Việt Nam, với tốc độ phát
triển cao nhất thế giới trong Năm 2020. Điều này thể hiện sự đúng đắn trong chỉ đạo,
điều hành khôi phục kinh tế và phòng, chống dịch, sự quyết tâm, đồng lịng của tồn
hệ thống chính trị, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và sự nỗ lực, cố gắng của tồn hệ
thống chính trị. Thực hiện có hiệu quả mục tiêu “phòng chống dịch bệnh, đồng thời
phát triển kinh tế, xã hội”. (11)
4.3. Hạn chế
4.3.1. Khó khăn chồng chất
Ở thời điểm các doanh nghiệp du lịch và hàng không đang tiến hành để quay trở
lại tháng cao điểm với các chương trình mới nhằm tìm kiếm lợi nhuận cho đợt dịch
đầu năm thì những ca nhiễm trong cộng đồng quay trở lại ở Đà Nẵng và một số tỉnh,
thành phố khác. Điều này khiến cho các giải pháp khôi phục kinh tế của giai đoạn
trước tan tành. Trong đợt kích cầu này, các doanh nghiệp còn trụ lại đã phải dồn toàn
16


bộ nguồn lực nhằm lôi kéo khách hàng quay trở lại, vậy mà kế hoạch ấy cũng bị "phá

sản" khi dịch bệnh bùng phát trở lại. Việc cách ly và khả năng giãn cách tiếp tục trở
thành mối đe dọa với tất cả các ngành dịch vụ. Khiến họ không chỉ chịu đòn đau mà
còn tiếp tục đối mặt với dịch bệnh, tuy tâm lý hoảng loạn khơng cịn nhưng vẫn là một
nỗi buồn lớn đối với các doanh nghiệp khối dịch vụ.
Khi Chính phủ quyết định áp dụng giãn cách xã hội trong đợt bùng phát dịch từ
đầu năm, rất nhiều các hoạt động kinh tế, sản xuất, kinh doanh đều bị tác động. Hệ
quả là tăng trưởng GDP quý II đạt thấp với mức 0,3%.
Tuy nhiên, không đầu hàng trước dịch, Thủ tướng và Chính phủ đã chỉ đạo quyết
tâm dùng mọi nguồn lực để dập dịch, từ đó đạt được mục tiêu kép là vừa chống dịch,
vừa phát triển kinh tế. Với cách làm khi phát hiện ổ dịch sẽ khoanh vùng cục bộ, tìm
mọi cách để dập dịch tại khu vực đó. Quan điểm này của Chính phủ đã được Bộ
trưởng, Chủ nhiệm Văn phịng Chính phủ Mai Tiến Dũng nêu rõ tại buổi họp báo
Chính phủ thường kỳ đầu tháng 8 năm 2020.
Nhưng theo nhận định của các chuyên gia kinh tế, mục tiêu kép của Chính phủ sẽ
gặp nhiều sóng gió. Trước hết, cơng tác dự báo kinh tế chưa bao giờ khó khăn như
hiện tại, bởi có nhiều yếu tố bất định, đặc biệt là các yếu tố liên quan đến dịch Covid19. Khơng chỉ Việt Nam nói riêng, những kết quả dự báo của các tổ chức quốc tế cũng
phải điều chỉnh liên tục vì các biến số, giả định thay đổi do diễn biến khó lường của
dịch Covid-19. Các tổ chức quốc tế như IMF, WB đều điều chỉnh hạ mức dự báo tăng
trưởng kinh tế thế giới liên tục. Một số quốc gia cịn điều chỉnh lịch trình dự kiến mở
cửa, có những đất nước mở ra chưa được bao lâu đã phải đóng lại do dịch tái bùng
phát mạnh.
4.3.2. Phục hồi kinh tế cần nhiều thời gian
Trong báo cáo tình hình kinh tế - xã hội sáu tháng đầu năm 2020, Bộ trưởng Kế
hoạch và Đầu tư (KH&ĐT) Nguyễn Chí Dũng cho biết nếu xuất hiện đợt sóng thứ hai
tác động đến nền kinh tế giống như đợt một thì hậu quả rất nặng nề. Theo Bộ trưởng,
ảnh hưởng của dịch Covid-19 càng ngày trở nên nghiêm trọng hơn đối với kinh tế thế
giới. Có thể nói, đây là cú sốc lớn nhất kể từ sau Chiến tranh thế giới lần thứ hai
Nhiều quốc gia cũng đang phải đối mặt với cuộc khủng hoảng đa chiều, phức tạp.
Trong quý II, GDP của Mỹ giảm 32,9%, mức suy giảm lớn nhất kể từ năm 1947. Kinh
tế khu vực đồng tiền chung châu Âu suy giảm 12,1%. Một số nền kinh tế lớn giảm sâu

như: Tây Ban Nha giảm 18,5%, Pháp giảm 13,8%, Italy giảm 12,4% và Đức giảm
10,1%. Ông cũng nhận định xu hướng kinh tế toàn cầu các tháng cuối năm 2020 và

17


năm 2021 không rõ ràng, ẩn chứa nhiều rủi ro. Bởi vậy, việc phục hồi kinh tế sẽ cần
nhiều thời gian và có sự phụ thuộc lớn vào tình hình dịch bệnh.

18


KẾT LUẬN
Bài thuyết trình trên đã nêu rõ được khái quát về thực trạng nền kinh tế thị trường
của Việt Nam cùng với nền kinh tế thị trường của các nước khác trên Thế giới, đồng
thời cũng nêu lên được những tác động, ảnh hưởng của covid đến kinh tế nói chung và
những cách Việt Nam thực hiện mục tiêu “kép”: chống đại dịch Covid-19 và phát
triển kinh tế - xã hội.
Qua những thơng tin trong bài thuyết trình, ta thấy được Việt Nam đang thực
hiện khá tốt các biện pháp để giúp cho nền kinh tế thị trường dần ổn định và phát triển
trở lại.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
Phạm Văn Dũng - Trần Đức Hiệp. (2021). Giáo trình Kinh tế chính trị Mác - Lênin.
Hà Nội: Nhà Xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội.
(1)

19




×