Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

PHCN sau GÃY THÂN XƯƠNG đùi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.18 MB, 30 trang )

GÃY THÂN XƯƠNG ĐÙI
1. Định nghĩa
Gãy thân xương đùi là gãy vùng thân xương đùi mà không kéo đến khớp hay vùng
hành xương

2. Cơ chế chấn thương


Chấn thương nặng như tai nạn ô tô là nguyên nhân gãy xương đùi. Những gãy
xương nà thường liên quan đến chấn thương mơ mềm và ở thời điểm đó, có thể có vết
thương hở
Chấn thương năng lượng thấp và lực tác động gián tiếp thường xảy ra wor người
già có khối u. Gãy xương bệnh lý thường liên quan dến lực xoay hoặc xoắn và có ít
liên quan đến tổn thương mô mềm

Mục tiêu điều trị
Mục tiêu chấn thương chỉnh hình
- Chỉnh trục


- Đảm bảo độ xoay và chiều dài của xương đùi
- Sự ổn định
- Đảm bảo sự tiếp xúc của vỏ xương và sự ổn định theo trục xương
Mục tiêu phục hồi chức năng
- Tầm vận động khớp
- Bảo tồn và duy trì tầm vận động khớp gối và khớp háng

Sức mạnh cơ
Cải thiện sức mạnh của các cơ bị ảnh hưởng bởi gãy xương:
- Cơ tứ đầu đùi: Cơ duỗi gối
- Cơ harmstring: cơ gấp gối và duối hông thứ phát


Chức năng: Bảo tồn mẫu dáng đi bình thường
Thời gian liền xương
4-6 tuần cho đến ổ gãy dính lại và chỉ ra sự ổn định sớm
12-16 tuần cho đến ổ gãy can hẳn
Thời gian phục hồi chức năng 12-16 tuần



Nẹp cố định trong
Sinh cơ học: Thiết bị chia sẻ trọng tải
Mẫu liền xương: Tiên phát
Chỉ định: Phương pháp kết hợp xương này là tốt nhất vwioiws gãy xương đùi với kéo
dàu quanh khớp và trong khớp cái loại trừ đặt đinh nội tủy. Thiết bij này được làm
bằng cách quan sát trực tiếp ổ gãy và cho phép kết hợp xương theo giải phẫu. Trong
phương pháp kết hợp xương này, nẹp được gắn với xương đùi bằng 8 điểm cố định vỏ
xương ở vị trí trên và giữa ổ gãy. Trong trường hợp gãy vụn nặng, cân nhắc ghép
xương ở bên trong. Phương pháp cho phép bệnh nhân có thể di chuyển sớm mà không
tỳ mặc dù tổn thương phần mềm từ phương pháp mổ. Đây là phương pháp không
thường sử dụng để điều trị gãy xương đùi


Cố định ngoài
Sinh cơ học: Thiết bị chia sẻ trọng lực
Mẫu liền xương: Thứ phát
Chỉ định: Kết hợp ngoài được xử lý trong các trường hợp gãy xương hở độ III( độ rộng
của vết thương trên 10 cm, nhiễm bẩn, tổn thương mô mềm nặng, mất xương, xương


vụn) sau gãy xương di lệch và vụn nặng. Phương pháp này cũng cho phép quản lý vết
thương mà không có nguyên nhân chấn thương phần mềm khác


Cấu trúc ổn định đòi hỏi đinh cần được vào trong cơ. Chúng có thể ảnh hưởng đến
chức năng của cơ tứ đầu đùi và gây hạn chế tầm vận động khớp gối. Thiết ị cố định có
thể thay đổi sau khi mơ mềm lành. Phương pháp điều trị này hiện không được thường
sử dụng nhưng lại có hiệu quả với gãy xương phức tạp( gãy lan tới khớp gối/ bị hai bên
của khớp)
Kéo liên tục
Sinh cơ học: Thiết bị chịu tải
Mẫu liền xương: Thứ phát


Chỉ định: THường là điều trị cơ bản của gãy xương đùi, ít nguy cơ nhiễm khuẩn tuy
nhiên dễ gây tình trạng cứng khớp hoặc can lệch. Ngồi ra kéo liên tục đòi hỏi bệnh
nhân phải nằm viện lâu và thường xuyên, tốn thời gian điều chỉnh. Nguy cơ nhập viện
liên quan đến các vấn đề hô hấp, da, huyết học. Kéo liên tục cũng là biện pháp điều trị
tạm thời khi mà bệnh nhân khơng thể có chỉ định mổ gãy lập tức và các biện pháp điều
trị cụ thể bị trì hỗn. Phương pháp điều trị này cũng không được thảo luận trong bài
viết này
Các cân nhắc cụ thể với gãy xương này
Xuất huyết
Tụ máu giữa cân cơ và mơ dưới da có thể do máu chảy trực tiếp. Di lệch đầu xa
đoạn gãy có thể gây tổn thương mạch máu, thần kinh, cơ, thay đổi chức năng vận
động. Chúng cũng có thể tạo ra hốc chứa đầy máu tụ. Nồng độ Hct cần được theo dõi
cho đến khi giá trị ổn định
Huyết khối
Bởi vì những nguy cơ thuyên tắc động mạch phổi/ tắc mỡ , khí máu động mạch cần
được đánh giá cho mỗi bệnh nhân gãy xương dài. Hội chứng tắc mạch mỡ có thể xảy
ra trong vịng 72h sau chấn thương gây ra tình trạng suy hô hấp và thiếu oxy đột ngột.
Xuất huyết kết mạc, nách cũng như tình trạng thở nhanh, nhịp tim nhanh là dấu hiệu
của tình trạng này

Thuyên tắc động mạch phổi cũng có thể xảy ra sau 72h nằm bất động. Triệu chứng
tương tự như tắc mạch mỡ ngoại trừ khơng có tình trạng xuất huyết. Di chuyển sớm
sau phẫu thuật kết hợp xương có thể giúp giảm nguy cơ của tình trạng này
Các tổn thương có liên quan


Chụp phim khung chậu, háng, gối có thể được chỉ định nhằm loại trừ các tổn
thương có thể bị bỏ qua do tình trạng đau nhiều do gãy xương đùi. Gãy cổ xương đùi
cùng bên ít khi xảy ra cùng với gãy thân xương đùi. Nếu chúng cùng xuất hiện, cân
nhắc nên điều trị bằng hai thiết bị. Đinh nội tủy xi dịng cho phép ổn định gãy thân
xương đùi và cố định cổ xương đùi với đinh nén khớp háng động. Một vài bác sĩ phẫu
thuật thích sử dụng đinh nội tủy xương đùi dạng tái caais trúc. Tổn thương khớp gối
cũng thường gặp trong tai nạn giao thông. Nếu khớp gối bị ảnh hưởng nên khám để
loại trừ tổn thương dây chằng chéo sau. Cần chú ý chỉ lượng giá dây chằng chéo sau
sau khi ổ gãy đã vững. Dây chằng nên được đánh giá trước và sau phẫu thuật
Chịu trọng lượng
Gãy xương được điều trị bằng đinh nội tủy có đóng đinh chốt có thể bắt đầu chịu
trọng lượng theo ngưỡng có thể cho phép nén ép lên đầu ổ gãy và kích thích xương
liền. Đinh nội tủy có chốt tĩnh cũng có thể điều trị tương tự nếu có những mảnh gãy
vụn. Các gãy xương khác có thể điều trị bằng đinh nội tủy tĩnh/ kết hợp xương trong và
ngồi, phương pháp này có thể tiếp tục 6-8 tuần cho đến khi xương liền loại bỏ áp lực
của mảnh ghép. Nếu kết hợp xưng ổn và vỏ xương cịn tiếp xúc, bệnh nhân có thể đi lại
và chịu trọng lượng hoàn toàn. Gãy xương chịu trọng tải theo chiều dọc có thể chuyển
trọng lượng lên đinh cài , điều này gây ra tình trạng thất bại của phương pháp điều trị.
Vùng gãy vụn có thể bị sập dưới tải trọng theo chiều dọc
Dáng đi
Các cơ sau bị ảnh hưởng bởi ổ gãy gây ảnh hưởng đến chu kỳ dáng đi của bệnh
nhân



Cơ tứ đầu đùi và cân cơ có thể dính vào nhau tại vị trí ổ gãy, cơ chế trượt có thể bị
ảnh hưởng . Điều này gây đau khi có co và gây rat hay đổi của chu kỳ dáng đi do bệnh
nhân khơng thể duỗi khớp bình thường
Cơ harmstring có thể bị ngắn do khớp gối bị giữ ở tư thế gấp và có thể mất chiều
dài xương đùi. Điều này cũng gây tình trạng gối mất duối khi háng gấp

Thì chống
Pha chống chiếm 60% của chu kỳ dáng đi
Chạm gót


Cơ tứ đầu đùi co đồng tâm để ổn định khớp gối trong pha chạm gót và duy trì gối
duỗi hồn tồn. Động tác này có thể tương đối đau do cơ tứ đầu đùi bị bầm liên quan
đến chấn thương ban đầu. cơ harmstring tiếp tục co cơ ly tâm giúp chân giảm tốc trong
pha chạm gót. Tuy nhiên cơ co/ ngắn lại gây ra tình trạng gối mất duỗi.

- Bàn chân phẳng
Cơ tứ đầu đùi co cơ ly tâm để kiểm sốt tình trạng gấp gối giữa pha chạm gót vfa bàn
chân phẳng. Điều này nahwn ngừa tình trạng ưỡn khớp gối
- Giữa thì chống
Vị trí tại ổ gãy có thể đau bởi vì bệnh nhân có thể chịu trọng lực thông qua chân gãy ở
tư thế chống chân( hình 24-3)


- Pha đẩy
Thường khơng bị ảnh hưởng hồn tồn
- Pha đu
- Chiếm 40% của chu kỳ dáng đi
- Tăng tốc: Pha này có thể bị chậm lại do giảm khả năng trượt của cơ tứ đầu đùi
cũng như lực oc cơ đồng tâm

- Giảm tốc: Cơ harmstring co lại trong pha này giảm tốc trong chân đu và cho
phép hông duỗi ra cùng với lực co cơ mông lớn. Cơ co lại/ ngắn lại có thể gây ra giảm
tốc qua nhanh và gây ra tình trạng gối mất duỗi
Điều trị
Ngày đầu tiên đến 1 tuần

Đánh giá cẩn thận các tình trạng đau, dị cảm và sưng nề chi gãy. Lượng giá các
bệnh lý thần kinh, tình trạng thiếu máu cũng như tình trạng máu tụ xương đùi. Lượng
giá sức mạnh cua các cơ sau
1.
2.
3.
4.
5.

Cơ gấp mu bàn chân: Thần kinh mác sâu
Gấp mặt lịng bàn chân: Thần kinh chày
Duỗi ngón cái: Thần kinh mác sâu
Nghiêng ngoài bàn chân: Thần kinh mác nông
Nghiêng trong: Thần kinh chày


6. Sức mạnh của các chuyển động đó phản ánh chức năng của thần kin chày và
thần kinh mác- hai nhánh của thần kinh chày
Lượng giá cảm giác
1. Thần kinh mác nông: Mặt mu bàn chân
2. Thần kinh mác sâu: Khe giẵ ngón 1 và ngón 2
3. Thần kinh bì bắp chân: Bờ ngoài bàn chân
4. Thần kinh chày: Mặt trong nhánh lòng bàn chân
Lượng giá tầm vận động thụ động và chủ động khớp gối vfa khớp háng

Lượng giá trục của chi gãy so với chi lành
Những nguy cơ
Bất kỳ thay đổi hơ hấ nào có thể thứ phát do tắc mạch mỡ( 3 ngày đầu) hoặc tắc
động mạch phổi( sau 3 ngày)
Xquang
Chụp phim thẳng và nghiêng đánh giá góc, sự ngắn chi, xoay và khe hở ở vị trí ổ
gãy
Chịu trọng lượng
Khả năng chịu trọng lượng tương đối đa dạng tùy theo phương pháp điều trị. Thông
thường, chịu trọng lượng kích thích liền xương và cho phép vị trí ổ gãy mà vỏ xương
cịn tiếp xúc và ổ gãy vững có thể được tái thiết lập
Tầm vận động khớp
Một khi tình trạng đau giảm, các bài tập chủ động theo tầm vận động khớp được chỉ
định cho khớp háng, khớp gối và khớp cổ chân. Ban đầu, tầm vận động khớp đặc biệt
của khớp gối có thể bị hạn chế do tình trạng phù nề và đau. Để kiểm sốt tình trạng
phù nề, bệnh nhân được hướng dẫn nâng cao chân
Tập sức mạnh cơ
Hướng dẫn bệnh nhân tập chủ động khớp cổ chân( gấp mặt mu- mặt lòng bàn chân).
Cơ bụng chân hoạt động như một cái bơm tĩnh mạch tránh tình trạng ứ đọng tĩnh
mạch và viêm tắc. Bài tập gấp mu và gấp lòng bàn chân có thể duy trì sức mạnh của
cơ và cũng ngăn ngừa biến chứng co rút ở tư thế gấp mặt lòng bàn chân. Co cơ tĩnh cơ
tứ đầu đùi được hướng dẫn để kiểm sốt khớp gối. Bởi vì cơ tứ đầu đùi đi qua đùi nên
bệnh nhân có thể đau khi tập luyện cơ này. Co cơ tĩnh nhóm cơ mơng để duy trì sức
mạnh của nhóm cơ này
Các hoạt động chức năng


Để di chuyển trên giường, bệnh nhân được hướng dẫn nằm nghiêng sang 1 bên và
sử dụng chi trên để đẩy cơ thể ngồi dậy. Nếu chịu trọng lượng cho phép bệnh nhân có
thể sử dụng chi gãy với hỗ trợ nhỏ nhất khi thực hiện dịch chuyển từ giường sang

nghế có trợ giúp. Nếu bệnh nhân khơng được tỳ, họ được hướng dẫn di chuyển ở tư
thế đứng cao với sự trợ giúp của nạng. Thiết bị nâng chiều cao bệ ngồi được sử dụng
để giảm gấp háng. Bệnh nhân được hướng dẫn cách mặc quần với chi gãy trước và
ngược lại
Dáng đi
Bệnh nhân sử dụng nạng và gậy để di chuyển. Nếu bệnh nhân không thể tỳ, dáng đi
hai điểm có thể được hướng dẫn với nạng. Nếu bệnh nhân được tỳ theo khả năng,
dáng đi ba điểm được hướng dẫn( nạng trc-> Chân gãy chân lành)
Bệnh nhân không được hướng dẫn leo cầu thang cho đến vào ngày sau tổn thương
Phương pháp điều trị: Khía cạnh cụ thể
Đóng đinh nội tủy
Lượng giá tầm vận động chủ động và thụ động khớp háng và khớp gối. Giảm tầm
vận động có thể liên quan đến tình trạng đau hoặc sưng nề. Bất kỳ tình trạng phù nào
cũng được giải quyết bằng cách nâng cao chân. Các bài tập theo tầm vận động khớp
chủ động được chỉ định cho khớp háng và khớp gói. Phản xạ ức chế của cơ tứ đầu đùi
có thể do đay, chấn thương cơ hoặc tràn dịch khớp gối. Bài tập mạnh cơ tứ đầu đùi có
thể giúp trung gian hóa các lực xoay. Bệnh nhân được khuyến khích tập luyện và di
chuyển sớm. Ở thời điểm này, bác sĩ cần trao đổi bệnh nhân vấn đề có thể xảy ra vài
tháng đến 1 năm như tình trạng phù nề, đau tức. Giảm tầm vận động khớp gối cần trị
liệu sớm và tích cực để phịng ngừa tình trạng sẹp và xơ dính. Chú ý tình trạng chiều
dài chi khơng đều và lượng giá xem bệnh nhân có cần đi giày độn đế khơng. Tình
trạng này có thể chỉ xảy ra ở những trường hợp gãy vụn hoặc khuyết một đoạn vỏ
xương. Với đinh nội tủy có khóa chốt tĩnh, tỳ bằng cách chạm ngón chân đến chịu
trọng lượng bán phần được cho phép trong di chuyển. Bệnh nhân nên tránh tỳ hồn
tồn để phịng ngừa tình trạng ngắn xương đùi tại chỗ gãy. Với đinh nội tủy có chốt


động, tỳ trọng lượng theo ngưỡng của bệnh nhân khi di chuyển. Nếu vỏ xương còn
tiếp xúc tại ổ gãy, xương đùi sẽ không bị ngắn lại
Nẹp kết hợp xương

Lượng giá tình trạn vết thương và bắt đầu tập theo tầm vận động khớp háng và
khớp gối. Bệnh nahan không tỳ đến tỳ bằng cách chạm ngón chân và sử dụng nạng
hoặc gậy để di chuyển theo dáng đi hai điểm. Nẹp ổ gãy không chịu được lực xoắn
cũng như lực cong khi chịu tải trọng lượng
Cố định ngoại vi
Lượng giá vết thương xem có bị đỏ da, chảy dịch hoặc có mủ khơng. Thủy trị liệu
có thể được sử dụng với vết thương hở. Kiểm tra vị trí đầu đinh xem có chảy dịch, đỏ,
căng da và điều trị thích hợp. Rửa sạch đầu đinh bằng peroxide hoặc cồn iod. Loại bỏ
tất cả các vùng da bị chà xát. Bệnh nhân nên được hướng dẫn cách chăm sóc đầu đinh
hàng ngày. Cân nhắc sử dụng kháng sinh nếu bị nhiễm trùng đầu đinh. Chuyển động
của cơ và cân cơ có thể dẫn đến lỏng đinh. Điều này cần được điều chỉnh bằng cách
chỉnh nhẹ đầu đinh. Tập vận động chủ động được kết hợp với các bài tập tập tăng
cường sức mạnh cơ. Bệnh nhân được hướng dẫn các chuyển động theo tầm vận động
của khớp háng và khớp gối liên quan đến các bài tập tập sức mạnh cơ. Cho đến khi có
can xương xuất hiện, bệnh nhân được hướng dẫn di chuyển khơng trọng lượng có sử
dụng nạng hoặc gậy và dáng đi hai điểm tránh gây tình trạng tổn thương lên ổ gãy.
Đẳh đầu đinh qua cơ tứ đầu đùi có thể gây ảnh hưởng đến tầm vận động khớp gối.
Khớp gối cũng có thể bị hạn chế tầm vận động gấp khi cơ bị đóng đinh ở tư thế duỗi.
Cơ này cần được kéo giãn. Bệnh nhân di chuyển và dịch chuyển không tỳ với nạng


.

2-4 tuần

Lượng giá chấn thương chỉnh hình và phục hồi chức năng
Khám thực thể
Đánh giá cẩn thận các vấn đề đau, dị cảm hoặc phù nề chi gãy. Cần chú ý các dẫn lưu
hoặc tình trạng nhiễm trùng tại vết mổ. Cắt chỉ và tháo băng lúc 2 tuần. Đo tầm vận
động khớp và sức mạnh các cơ vùng hông, gối và cổ chân. Đánh giá trục và chiều dài

của chi gãy
Những nguy cơ
Tương tự như ngày thứ 1 đến 1 tuần


Xquang
Đánh giá trục của chi và duy trì những góc chinh trục và chiều dài của xương đùi.
Kiểm tra khe hở tại ổ gãy
Chịu trọng lượng
Tiếp tục chịu trọng lượng cơ thể tùy theo tình trạng ổ gãy và phương pháp điều trị
Tầm vận động khớp
Tiếp tục các bài tập chủ động/ có trợ giúp ở khớp gối và khớp háng. Bệnh nhân
được hướng dẫn cử động bàn chân để đạt được tầm vận động khớp cổ chân tối đa.
Bệnh nhân cần đạt được tầm vận động khớp gối( gấp/duỗi) hồn tồn càng sớm càng
tốt. Điều này nagwn ngừa tình trạng dính bên dưới cơ tứ đầu đùi với ổ gãy. Nếu bẹnh
nhân có thể chịu đựng được, KTV có thể bắt đầu bằng các bài tập thụ động. Bài tập
này thường được sử dụng bằng hệ thơng rịng rọc( pulley) ở tư thế nằm ngửa. Ban đầu
bệnh nhân có thể mất duỗi 20-30 độ do cơ tứ đầu đùi và cơ harmstring bị ức chế thứ
phát do tràn dịch khớp gối do thần kinh giao cảm hoặc chấn thương. Tình trạng này
cần cải thiện để đạt được tầm vận động khớp hoàn toàn. Nếu khớp gối vẫn tiếp tục
sưng nề, các bài tập khớp gối có thể được thực hiện ở tư thế gối với bàn chân trượt dọc
trên bề mặt sàn( tầm vận động khớp chủ động) hoặc có trợ giúp của chân cịn lại. Đây
cùng là bài tập thụ động/ có trợ giúp trọng lực phụ thuộc vào cử động ban đầu và có
thể tạo ra chuyển động khơng hồn tồn theo tầm vận động khớp
Tập mạnh sức cơ
Bài tập nâng cao chân nên được bắt đầu phụ thuộc vào khả năng của bệnh nhân, tập
mạnh nhóm cơ tứ đầu đùi và cơ gấp háng . Gấp và duỗi gối lặp lại không chỉ cải thiện
tầm vận động khớp mà còn cải thiện sức mạnh cơ tứ đầu đùi và nhóm cơ harmstring.



Tiếp tục các bài tập gồng cơ mông để cải thiện sức mạnh của cơ mông. Tiếp tục các bài
tập co cơ đẳng trương khớp cổ chân
Các hoạt động chức năng
Tiếp tục dịch chuyển đứng cao có sử dụng dụng cụ trợ giúp. Bệnh nhân tiếp tục mặc
quần bên chân gãy trc và cởi quần bên chân lành trước.
Dáng đi
Bệnh nhân có thể tiếp tục di chuyển phụ thuộc vào tình trạng chịu trọng lượng cơ
thể. Bệnh nhân được hướng dẫn leo cầu thang bằng cách bước chân lành trc và bước
xuống cầu thang ngược lại
Phương pháp điều trị: Khía cạnh cụ thể
Đóng đinh nội tủy
Tiếp tục bài tập theo tầm vận động khớp chủ động và các bài tập tăng cường sức
mạnh cơ. Khuyến khích bệnh nhân tập luyện tích cực theo khả năng. Tiếp tục chịu
trọng lượng cơ thể theo khả năng của bệnh nhân với nẹp có khóa chốt động. Bệnh nhân
gãy khơng vững được điều trị đinh nội tủy có khóa tĩnh nên khơng tỳ cho đến tỳ 1 phần
kết hợp sử dụng nạng hoặc gậy và dáng đi ba điểm. Ổ gãy vững được điều trị với thiết
bị này nên được tiến đến tỳ hoàn tồn có thể theo khả năng
Nẹp cố định
Nếu ổ gãy ổn định, bệnh nhân nên được tập tăng tiến đến tỳ 1 phân với nẹp bột. Nếu ổ
gãy không vững, tiếp tục khơng tỳ. Tiếp tục trị liệu tích cực và tập theo tầm vận động
khớp. Tiếp tục không tỳ khi sử dụng nạng và gậy và dáng đi ba điểm


Khung cố định ngồi
Đánh giá tình trạng nhiễm trùng ở vị trí đinh. Đo tầm vận động khớp gối và háng. Tiếp
tục các bài tập theo tầm vận động khớp và các bài tập sức mạnh cơ tứ đầu đùi. Bệnh
nhân cần được đánh giá nguy cơ ngắn chi nếu có tình trạng gãy vụn hoặc mất xương.
Cứng khớp gối, đau và phù nề tại vị trí ổ gãy có thể xảy ra và nên được thảo luận. Tiếp
tục không tỷ và sử dụng nạng hoặc gậy và hướng dẫn dáng đi ba điểm


4-6 tuần


Khám chấn thương chỉnh hình và phục hồi chức năng
Khám thực thể
Đánh giá tất cả các vết thương và/ hoặc vị trí đinh. Đo tầm vận động khớp và sức
mạnh cơ ở khớp háng và khớp gối. Chỉ định giày độn đế nếu có sự chênh lệch chiều
dài hai chân đáng kể
Những nguy cơ
Chưa có sự thay đổi đáng kể
Xquang
Đánh giá phim thẳng và nghiêng để đánh giá cố định, chỉnh trục, khơng xoay tại ổ
gã và vị trí của nẹp. Để đánh giá sự di lệch của đinh nội tuye, chú ý bất kì điểm nào của
đinh mà khơng cố định
Chịu trọng lượng


Tiếp tục chịu trọng lượng tùy thuộc vào ổ gãy và phương pháp điều trị.
Tầm vận động khớp
Khơng nên có bất kỳ hạn chế vận động nào ở khớp háng và khớp gối. Tiếp tục các
bài tập chủ động/ có trợ giúp theo tầm vận động khớp
Tập sức mạnh cơ
Bắt đầu các bài tập có kháng trở. Tăng cường sức mạnh của cơ tứ đầu đùi và cơ
harmstring với tăng dần trọng lưởn cổ chân. Ban đầu là một lượt 8-12 lượt lặp và tăng
tiến 3 lượt. Ban đầu cho bệnh nhân chịu trọng lượng 1 pound sau đó tăng dần đến hai
và sau đó 5 pound
Hoạt động chức năng
Tiếp tục di chuyển tùy theo tình trạng chịu tải trọng của bệnh nhân
Dáng đi
Tiếp tục mẫu dáng đi hai điểm hoặc ba điểm tùy thuộc tình trạng chịu tải trọng của

bệnh nhân
Phương pháp điều trị: Khía cạnh cụ thể
Đinh nội tủy
Đánh giá bất kỳ các triệu chứng đau, dị cảm hoặc phù nề bên chân gãy
Khám và đánh giá bất kỳ triệu chứng nhiễm trùng tại vết mổ. Tránh chịu tải trọng
xoắn. Tiếp tục các bài tập chủ động và các bài tập tăng cường sức mạnh của cơ , nhấn
mạnh các cử động khớp gối


Chịu trọng lượng
Tiếp tục chịu tải trọng theo ngưỡng của bệnh nhân với các trường hợp đóng đinh có
khóa động hoặc những ổ gãy vững được điều trị đóng đinh có khóa tĩnh. Chịu trọng
lượng bán phần với nạng hoặc gậy và dáng đi ba điểm tiếp tục được áp dụng với gãy
xương khơng vững được điều trị đóng đinh có khóa tĩnh
Nẹp kết hợp xương
Cân nhắc tương tự như đóng đinh nội tủy
Chịu tải trọng: Tiếp tục chịu tải trọng bán phần hoặc khơng chịu tải trọng
Cố định ngồi
Tất cả các dụng cụ cố định sẽ được tháo 4-6 tuần. Khiếm khuyết mô mềm nên được
lành hoặc các thủ thuật vá da và vị trí ổ gãy nên được ổn định cả trên phim Xquang và
trên lâm sàng. Bệnh nhân có thể được cố định trong nẹp bột. Nếu có đoạn vỏ xương bị
khiếm khuyết, bệnh nhân có thể được ghép xương. Nếu cần thiết, thủy trị liệu có thể
được sử dụng để rửa sạch vị trí đinh. Tập mạnh cơ tứ đầu đùi và cơ haramstring có thể
bắt đầu khi can xương tốt
Chịu trọng lượng. Di chuyển với chịu tải trọng bán phần có thể bắt đầu với nạng hoặc
gậy khi dụng cụ được tháo bỏ


8-12 tuần


Khám chấn thương chỉnh hình và phục hồi chức năng
Khám thực thể
Lượng giá vị trí nẹp có di lệch không, điều này gây hạn chế vận động khớp háng. Với
bất kì tình trạng gãy xương nào chậm liền , xem xét tháo bỏ phần đinh cài ở đoạn gần
hoặc đoạn xa để di động đinh nội tủy có khóa tĩnh. Điều này kích thích q trình liền
xương. Đánh giá tình trạng đau và chuyển động tại ổ gãy


Những nguy cơ
Khơng có sự thay đổi đáng kể nào
Xquang
Chụp phim trước sau và nghiêng để đánh giá tình trạng dụng cụ kết hợp xương,
xoay và vị trí nẹp. Khám cẩn thận bất kì điểm nào khơng được khóa ở đoạn gần, nó có
thể đi ra sau và lồi lên
Chịu tải trọng
Tiếp tục chịu tải trọng tùy theo tình trạng ổ gãy và phương pháp điều trị. Tiếp tục tỳ
theo khả năng của bệnh nhân trừ khi ổ gãy không liền, khi đó cân nhắc phương pháp
điều trị khác như ghép xương hoặc thay đổi đinh khác lớn hơn
Nẹp kết hợp xương
Nếu ổ gãy vững trên lâm sàng, bệnh nhân có thể chịu trọng lượng hồn tồn. Nếu
bệnh nhân đau tại vị trí ổ gãy khi có áp lực bàn tay, bệnh nhân nên tiếp tục chịu tải
trọng bán phần
Khung cố định ngoài. Nếu bệnh nhân tháo dụng cụ kết hợp xương, chịu tải trọng
bán phần có thể bắt đầu. Nếu bệnh nhân vẫn cịn khung cố định ngồi, bệnh nhân nên
không chịu trọng lượng đến chịu tải trọng bán phần.
Tầm vận động khớp
Khơng có sự thay đổi đáng kể
Tập sức mạnh cơ



Tiếp tục các bài tập có kháng trở tăng tiến với cơ tứ đầu đùi và cơ hamstring bằng
cách tăng tần số lặp
Các hoạt động chức năng
Một khi bệnh nhân có thể chịu trọng lượng hồn tồn, bệnh nhan được hướng dẫn
bỏ dàn dụng cụ trợ giúp để di chuỷen
Dáng đi
Tập trung vào mẫu dáng đi bình thường khi bệnh nhân chịu tải trọng hoàn toàn. Tập
trung vào pha chạm gót, bàn chân phẳng, nhấc gót, nhấc ngón chân cái. Chi gãy có thể
được kéo dài thứ pháp liên qua đến tình trạng giảm gấp háng và gấp gối. Liên quan đến
tình trạng kéo dàu chi, bệnh nhân hoặc có thể xoay trịn khớp hơng bên gãy để chạm
đất trong pha đu. Giảm gấp gối trong pha nhấc gót( tiền đu) có thể trì hỗn. Theo dõi
chuyển trọng lượng và thăng bằng. Khi bệnh nhân không chịu trọng lượng hoặc chịu
trọng lượng bán phần, thăng bằng xảy ra ở chân lành. Một khi bệnh nhân chịu trọng
lượng hoàn toàn, chuyển trọng lượng và các bài tập thăng bằng có thể bắt đầu
Phương pháp điều trị: Khía cạnh cụ thể
Đinh nội tủy
Đinh nội tủy tĩnh được hoạt động nếu có khe hở ở ổ gãy, điều này sẽ tạo tác động
nên ổ gãy. Tiếp tục các bài tập theo tầm vận động và các bài tập sức mạnh cơ
Nẹp cố định
Tiếp tục các bài tập theo tầm vận động khớp và các bài tập tập mạnh cơ. Nếu có
tình trạng chậm liền xương cân nhắc xem có ghép xương


×