Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Đổi mới dạy học phân môn tập làm văn ở lớp 5 bằng các trò chơi theo chủ đề

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.27 MB, 95 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƢƠNG
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC VÀ MẦM NON
-----------------------

LÊ THỊ THANH HUYỀN

ĐỔI MỚI DẠY HỌC PHÂN MÔN TẬP LÀM VĂN
Ở LỚP 5 BẰNG CÁC TRÕ CHƠI THEO CHỦ ĐỀ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Giáo dục Tiểu học

Phú Thọ, 2021


TRƢỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƢƠNG
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC VÀ MẦM NON
---------------------LÊ THỊ THANH HUYỀN

ĐỔI MỚI DẠY HỌC PHÂN MÔN TẬP LÀM VĂN
Ở LỚP 5 BẰNG CÁC TRÕ CHƠI THEO CHỦ ĐỀ

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Giáo dục Tiểu học

Giảng viên hƣớng dẫn: TS. NGUYỄN XUÂN HUY

Phú Thọ, 2021


LỜI CẢM ƠN


Lời đầu tiên cho phép em gửi đến thầy giáo - Ts.Nguyễn Xuân Huy
ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn và giúp đỡ em trong suốt thời gian nghiên cứu và
hồn thành khóa luận này lịng biết ơn và lời cảm ơn chân thành nhất. Em cũng
xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Ban giám hiệu trƣờng Đại Học Hùng Vƣơng, các
thầy giáo, cô giáo trong Khoa Giáo dục Tiểu học và Mầm non, thƣ viện trƣờng
Đại học Hùng Vƣơng đã tận tình giảng dạy, giúp đỡ em trong suốt quá trình học
tập, nghiên cứu và bảo vệ tốt khóa luận của mình. Em xin chân thành cảm ơn
Ban giám hiệu, các cô giáo và các bạn HS trƣờng Tiểu học Hạ Hòa - huyện Hạ
Hòa – tỉnh Phú Thọ đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt quá trình điều tra và
làm thực nghiệm tại trƣờng. Đồng thời tơi xin tỏ lịng biết ơn đối với những
ngƣời thân yêu, bạn bè đã giúp đỡ, động viên tơi để hồn thành khóa luận. Em
xin kính chúc các thầy cô giáo luôn mạnh khỏe, hạnh phúc để tiếp tục dìu dắt
chúng em trên con đƣờng học tập và nghiên cứu khoa học. Em rất mong nhận
đƣợ c sự góp ý chân thành của các thầy giáo cơ giáo và các bạn sinh viên để
khóa luận của em đƣợc hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn !
Phú Thọ, tháng 05 năm 2021
Sinh viên thực hiện


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
1. Lý do chon đề tài ............................................................................................... 1
2. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn.............................................................. 2
2.1. Ý nghĩa khoa học............................................................................................ 2
2.2. Ý nghĩa thực tiễn ............................................................................................ 3
3. Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................... 3
4. Nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................................ 3
5. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu......................................................................... 3
5.1. Đối tƣợng nghiên cứu..................................................................................... 3
5.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................ 4

6. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................... 4
6.1. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu lí luận .......................................................... 4
6.2. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn ...................................................... 4
7. Cấu trúc khóa luận............................................................................................. 5
NỘI DUNG ........................................................................................................... 6
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA DẠY HỌC TẬP LÀM
VĂN THEO CHỦ ĐỀ ........................................................................................... 6
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ............................................................................. 6
1.1.1. Một số nghiên cứu ở nƣớc ngoài................................................................. 6
1.1.2. Một số nghiên cứu ở Việt Nam ................................................................... 8
1.2. Cơ sở lí luận ................................................................................................... 9
1.2.1. Đặc điểm tâm sinh lí của HS lớp 5 ............................................................. 9
1.2.2. Trò chơi học tập và tổ chức trò chơi theo chủ đề trong dạy học tiếng Việt
............................................................................................................................. 14
1.3. Phân môn Tập làm văn trong chƣơng trình Tiểu học .................................. 23
1.3.1. Vị trí, nhiệm vụ, mục tiêu của phân mơn Tập làm văn trong chƣơng trình
tiểu học. ............................................................................................................... 23
1.3.2. Chƣơng trình dạy học Tập làm văn 5........................................................ 26
1.4. Cơ sở thực tiễn ............................................................................................. 29


1.4.1. Thực tiễn việc dạy học Tiếng Việt trong nhà trƣờng ............................... 29
1.4.2. Những vấn đề đặt ra trong tổ chức dạy học Tập làm văn theo tinh thần đổi
mới ....................................................................................................................... 31
CHƢƠNG 2:........................................................................................................ 34
THIẾT KẾ TRÒ CHƠI THEO CHỦ ĐỀ TRONG DẠY HỌC.......................... 34
2.1. Yêu cầu trong tổ chức xây dựng trò chơi theo chủ đề trong DH TLV ........ 34
2.2. Các nguyên tắc xây dựng trò chơi theo chủ đề trong DH TLV ................... 34
2.2.1. Nguyên tắc 1: Đảm bảo mục tiêu, nội dung bài học ................................. 34
2.2.2. Nguyên tắc 2: Đảm bảo tính hấp dẫn, lơi cuốn học sinh tham gia chơi, tạo

đƣợc khơng khí sơi nổi, hào hứng trong lớp học. ............................................... 35
2.2.3. Nguyên tắc 3: Đảm bảo phù hợp với năng lực và trình độ của học sinh .. 35
2.2.4.Nguyên tắc 4: Đảm bảo tính đa dạng, phong phú giúp củng cố đƣợc các
kiến thức, kĩ năng cho học sinh ........................................................................... 35
2.2.5. Nguyên tắc 5: Đảm bảo tính giáo dục ....................................................... 35
2.3. Nguyên tắc tổ chức trò chơi ......................................................................... 36
2.3.1. Nguyên tắc 1: Đảm bảo cho HSTH hiểu rõ yêu cầu, nội dung và cách thức
tổ chức trò chơi .................................................................................................... 36
2.3.2.Nguyên tắc 2: Tổ chức trò chơi đảm bảo sinh động, linh hoạt, sáng tạo của
từng học sinh ttrong quá trình chơi. .................................................................... 36
2.3.3.Nguyên tắc 3: Đảm bảo tổ chức trò chơi một cách tự nhiên, khơng gị ép,
học sinh tham gia một cách tự nguyện và hào hứng. .......................................... 37
2.3.4.Nguyên tắc 4: Đảm bảo luân phiên các trò chơi một cách hợp lý, tạo ra sự
đa dạng hóa các hình thức tổ chức trị chơi......................................................... 37
2.3.5. Nguyên tắc 5: Đảm bảo tổ chức trò chơi với tinh thần “thi đua" đồng đội.
............................................................................................................................. 37
2.4. Một số biện pháp để tổ chức trò chơi học tập trong phân môn Tập làm văn
cho học sinh lớp 5 ............................................................................................... 37
2.5. Thiết kế trò chơi theo chủ đề ........................................................................ 40
2.5.1. Giới thiệu quy trình thực hiện trị chơi theo chủ đề .................................. 40
2.5.2 Xây dựng trò chơi theo chủ đề ................................................................... 40


2.5.3. Xây dựng và tổ chức các trò chơi theo chủ đề trong phân môn TLV ...... 43
CHƢƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ....................................................... 61
3.1. Thực nghiệm................................................................................................. 61
3.2. Mục đích thực nghiệm.................................................................................. 61
3.3. Nội dung thực nghiệm .................................................................................. 61
3.4. Thời gian thực nghiệm ................................................................................. 63
3.5. Đối tƣợng, phạm vi thực nghiệm ................................................................. 63

3.6. Tổ chức thực nghiệm.................................................................................... 64
3.7. Kết quả thực nghiệm .................................................................................... 64
3.8. Đánh giá kết quả thực nghiệm ..................................................................... 66
KẾT LUẬN KIẾN NGHỊ ................................................................................... 69
1. KẾT LUẬN: .................................................................................................... 69
2. KIẾN NGHỊ .................................................................................................... 70
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 73


DANH MỤC VIẾT TẮT

STT

Viết đầy đủ

Viết tắt

1

Giáo viên

GV

2

Học sinh

HS

3


Học sinh tiểu học

HSTH

4

Nhà xuất bản

NXB

5

Phƣơng pháp

PP

6

Sách giáo khoa

SGK

7

Tập làm văn

TLV

8


Trò chơi học tập

TCHT


MỤC LỤC BẢNG
Nội dung

STT
1

2

3

Bảng 3.1. Bảng thống kê kết quả kiểm tra đầu vào của
lớp thực nghiệm và lớp đối chứng.
Bảng 3.2: Bảng phân tích định tính kết quả thực nghiệm
tại Tiểu học Hạ Hòa – huyện Hạ Hòa – Tỉnh Phú Thọ
Bảng 3.3. Bảng so sánh kết quả thực nghiệm cả lớp thực
nghiệm

Trang
64

66

67



1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chon đề tài
Môn Tiếng Việt ở Tiểu học đóng vai trị rất quan trọng trong sự hình
thành và phát triển ở học sinh các kĩ năng sử dụng tiếng Việt (nghe, nói, đọc.
viết) để học tập và giao tiếp trong các môi trƣởng hoạt động của lứa tuổi. Đồng
thời, mơn Tiếng Việt cịn góp phần quan trọng trong việc giúp các em học sinh
học các môn học khác nhƣ: Toán, Tự nhiên xã hội, Âm nhạc,…Chúng ta cần
dạy cho các em biết cách sử dụng ngôn ngữ sao cho phù hợp trong môn tiếng
Việt ở Tiểu học bao gồm các phân mơn: Tập đọc, Chính tả, Kể chuyện, Tập làm
văn, Tập viết và Luyện từ và câu, mỗi phân mơn đều có những vai trị riêng. Tuy
nhiên phân mơn Tập làm văn là phân mơn đóng vai trị quan trọng hơn đối với
việc phát triển ngơn ngữ của học sinh nói chung và đối với học sinh lớp 5 nói
riêng. Chƣơng trình Giáo dục phổ thơng mới dƣợc phê duyệt năm 2018 có nêu
mục tiêu giáo dục Tiểu học "giúp học sinh hình thành và phát triển những yếu tố
căn bản đặt nền móng cho sự phát triển hài hòa về thể chất và tinh thần, phẩm
chất và năng lực; định hƣớng chính vào giáo dục về giá trị bản thân, gia đinh,
cộng đồng và những thói quen, nền nếp cần thiết trong học tập và sinh hoạt". Để
thực hiện đƣợc mục tiêu trên thì một trong những biện pháp dạy học khơng thể
bỏ qua đó là tạo cho các em học sinh hứng thủ học tập, lơi cuốn các em vào
những trị chơi hấp dẫn, phù hợp với nhận thức và tâm sinh lí của các
em.Phƣơng pháp dạy và học TLV ở lửa tuổi HS lớp 5 là đặc biệt quan trọng đối
với sự phát triển tồn diện của trẻ vì vậy cần có phƣơng pháp dạy và học phù
hợp và hiệu quả. Việc sử dụng các hình thức trị chơi học tập là rất phù hợp,
đồng thời giúp các em thể hiện đƣợc năng lực, sự tự tin, tích cực của mình và
tạo hiệu quả cho học TLV. Khi lớp học đáp ứng đƣợc nhu cầu "Học mà chơi chơi mà học" sẽ đáp ứng đƣợc nhu cầu mà xã hội đang quan tâm. Tuy nhiên các
nguồn tƣ liệu: sách giáo viên, các sách thiết kế giáo án...cịn chƣa có tính phong
phú. Một số trò chơi để đáp ứng đƣợc hiệu quả bài học thì cịn đơi hỏi cao về
cơng tác chuẩn bị, cơ sở vật chất của trƣờng học khiến giáo viên rất khó áp

dụng, có thể sẽ làm cho học sinh nhàm chán, giảm hiệu quả tiết học. Trò chơi


2
xuất phát từ nội dung bài học là hoạt động góp phần làm cho học sinh hứng thú
học tập, tạo khơng khí và tâm thế thoải mái trƣớc giờ học hay củng cổ nắm chắc
kiến thức đã học, kích thích tƣ duy sáng tạo và cách rèn kĩ năng. Nhƣ Giáo sƣ Tiến sĩ Bùi Văn Huệ đã khẳng định: "Khi giảng bài, cô giáo sử dụng đồ dùng
học tập đẹp, màu sắc sặc sỡ, tổ chức các trò chơi phong phú, các em sẽ reo lên:
"Đẹp quá!", "Thích quá!". Do đó, những bài giảng khơ khan khơng tạo cho học
sinh những cảm xúc tích cực mà cịn làm cho các em mệt mỏi, chán nản, căng
thẳng. Nhận thấy tầm quan trọng ấy, phân môn TLV hiện nay ngày càng đƣợc
các nhà sƣ phạm quan tâm, nhiều cơng trình mới đƣợc nghiên cứu, ứng dụng về
việc nâng cao chất lƣợng dạy và học TLV. Và việc nâng cao chất lƣợng dạy và
học khơng thể khơng kể đến đó là phƣơng pháp trò chơi - một phƣơng pháp
đƣợc đánh giá là hiệu quá trong việc phát triển toàn diện cho HS. Tuy nhiên, qua
thực trạng chung và quả trình khảo sát ở trƣờng một số trƣờng Tiểu học tôi nhận
thấy việc đƣa trò chơi học tập vào dạy TLV chƣa thật sự đƣợc ƣu tiên. Việc đƣa
trò chơi học tập vào giờ học còn nhiều hạn chế bởi chi phối của một số yếu tổ
nhƣ: thời gian, cơ sở vật chất, năng lực của giáo viên, hứng thú của học
sinh,...hay các trò chơi đƣợc vận dụng còn chƣa phù hợp với bài học hay đặc
điểm lứa tuổi của trẻ,.. Ví dụ khi GV muốn tổ chức trị chơi cho HS thì địi hỏi
phải chuẩn bị trị chơi, nghiên cứu xem có phù hợp với lứa tuổi của trẻ, khi tổ
chức cần có thời gian, khơng gian,... nên đa phần GV chỉ truyền tải kiến thức có
trong sách giáo khoa một cách khơ khan làm HS uể oải. Chính vì sự căng thẳng,
mệt mỏi, chán nản,…dẫn đến hiệu quả giờ học chƣa đạt đƣợc nhƣ mong muốn.
Xuất phát từ những lí do nêu trên, tôi nhận thấy sự cần thiết của vấn đề và tôi
mạnh dạn nghiên cứu đề tài: “Đổi mới dạy học phân môn Tập làm văn ở lớp 5
bằng các trò chơi theo chủ đề”
2. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn
2.1. Ý nghĩa khoa học

- Phân tích đƣợc cơ sở lí luận về DH TLV và các dạng tổ chức trò chơi
theo chủ đề.


3
- Xây dựng các trò chơi theo chủ đề theo tinh thần đổi mới để giúp học
sinh học tập tốt hơn.
- Làm rõ khả năng hiệu quả của việc dạy học phân mơn Tập làm văn
thơng qua tổ chúc trị chơi theo chủ đề.
2.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Với HS, nâng cao hiệu quả học tập, chủ động ,sáng tạo.Qua đó cịn giúp
các em thể hiện vai trị làm chủ của mình.
- Đối với GV giúp bồi dƣỡng về chuyên môn cho giáo viên và ngƣời
nghiên cứu về đổi mới dạy học phân môn Tập làm văn lớp 5 bằng trị chơi theo
chủ đề.Góp phần nâng cao chất lƣợng giáo dục nói chung và chất lƣợng dạy học
mơn TLV nói riêng.
3. Mục tiêu nghiên cứu
- Phân tích đƣợc lí thuyết để làm nền tảng triển khai đề tài.
- Xây dựng đƣợc các trị chơi theo chủ đề trong phân mơn TLV nhằm
phát triển tƣ duy và nâng cao hiệu quả của dạy học tích cực, chủ động sáng tạo
của học sinh.
- Tổ chức thực nghiệm để kiểm tra đƣợc tính hiệu quả của các trò chơi
theo chủ đề.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu lý luận về đổi mới dạy học phân mơn Tập làm văn lớp 5
bằng các trị chơi theo chủ đề.
-Tổ chức đƣợc các trò chơi theo chủ đề nhằm phát triển tƣ duy và nâng
cao hiệu quả của dạy học tích hợp trong mơn học.
- Thực nghiệm sƣ phạm nhằm kiểm nghiệm tính khả thi và hiệu quả của
việc về đổi mới dạy học phân môn Tập làm văn lớp 5 bằng các trò chơi theo chủ

đề.
5. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu về hệ thống trò chơi theo chủ đề trong phân môn Tập làm văn
lớp 5.


4
5.2. Phạm vi nghiên cứu
Khóa luận chỉ tập trung nghiên cứu xây dựng, tổ chức một số trò chơi học
tập trong phân môn TLV lớp 5A trƣờng Tiểu học Hạ Hòa, huyện Hạ Hòa, tỉnh
Phú Thọ.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận
Phân tích, tổng hợp các tài liệu có liên quan đến đề tài: các sách nghiên cứu
về dạy học đổi mới, các trò chơi có liên quan đến bài học và phù hợp với học
sinh tiểu học. Xây dựng cơ sở khoa học về mặt lí luận cho đề tài.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
6.2.1. Phương pháp quan sát
Sử dụng phƣơng pháp quan sát (dự giờ, quan sát quá trình dạy học môn
tiếng Việt ở trƣờng Tiểu học) nhằm bổ sung cho lí luận.
6.2.2. Phương pháp điều tra khảo sát
Đây là một trong những phƣơng pháp chính của đề tài. Mục đích của
phƣơng pháp này nhằm đánh giá thực trạng, đề xuất một số biện pháp, thực
nghiệm sƣ phạm.
6.2.3. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
Tổng kết kinh nghiệm của các giáo viên Tiểu học về việc dạy học đổi
mới cho học sinh lớp 5 nhằm phát huy tính chính xác và nhanh nhẹn của học
sinh.
6.2.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm

Thực nghiệm là phƣơng pháp đặc biệt cho phép tác động lên đối tƣợng
nghiên cứu một cách chủ động, can thiệp có ý thức vào quá trình diễn biến tự
nhiên để hƣớng q trình ấy diễn ra theo mục đích mong muốn.
Tiến hành thực nghiệm sƣ phạm nhằm kiểm tra tính khả thi và hiệu quả
của việc về đổi mới dạy học phân mơn Tập làm văn lớp 5 bằng các trị chơi văn
học.
6.2.5. Phương pháp thống kê toán học


5
Nhằm thu thập thơng tin, xử lí các số liệu và phân tích kết quả nghiên
cứu.
6.2.6. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia
Xin ý kiến của GV hƣớng dẫn, một số giảng viên bộ môn Tiếng Việt
trong khoa và các thầy cô ở trƣờng Tiểu học về nội dung nghiên cứu để hồn
thiện đề tài.
7. Cấu trúc khóa luận
Ngồi phần mở đầu và kết luận, khóa luận gồm 3 chƣơng:
- Chƣơng 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của DH Tập làm văn theo chủ đề
- Chƣơng 2:Thiết kế trò chơi theo chủ đề trong dạy học
- Chƣơng 3: Thực nghiệm sƣ phạm.


6
NỘI DUNG
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA DẠY HỌC TẬP
LÀM VĂN THEO CHỦ ĐỀ
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Một số nghiên cứu ở nước ngồi
Tổ chức các trị chơi học tập cho học sinh Tiểu học là một biện pháp

giảng dạy tích cực giúp học sinh phát triển toàn diện kiến thức, kĩ năng, khả
năng tƣ duy, óc sáng tạo, ln tự tin, năng động,.Trên thế giới có rất nhiều nhà
tâm lí học, các nhà văn học nổi tiếng.... quan tâm đến vẫn để tố chức trò chơi
học tập cho học sinh Tiểu học này. Một số đại biểu cho rằng nguyên nhân kích
thích hành vi ý chí là những hứng thú trí tuệ, một số khác cho rằng ý chí của con
ngƣời đấy đến hành động là do kích thích cảm xúc,…Trong số đó khơng thể
khơng nhắc đến A.I.Xơrơkina đã đƣa ra một luận điểm vô cùng quan trọng về
đặc thủ dạy học kết hợp với trò chơi: "Trò chơi học tập là một q trình phức
tap, nó là hình thức day học và đồng thời nó vẫn là trị chơi. Khi các mỗi quan
hệ chơi bị xóa bỏ, ngay lập tức trị chơi biển mất và khi ấy, trò chơi biển thành
tiết hoc, đôi khi biến thành sự luyện tập". Cho thấy vai trò của trò chơi hết sức
quan trọng, một chút sự thay đổi trong cách giảng dạy tƣởng nhƣ nhỏ này lại có
vai trị vơ cùng to lớn đổi với tƣ duy, khả năng ghi nhớ và hứng thú học tập của
các em lửa tuổi Tiểu học. Theo N.X.leytex: "Tuổi Tiểu học là thời kì của sự
nhập tâm và tích lũy tri thức, thời ki mà sự lĩnh hội chiếm ƣu thế" chúng hay tị
mị, thích khám điều mới lạ, giàu trí tƣởng tƣợng,.. Hoc sinh Tiểu học thiếu kiên
trì, bền bỉ, dễ hƣng phấn nhƣng cũng nhanh chán nên chúng khơng tập trung cao
độ. Vì vậy, ngƣời GV cần tạo ra hứng thú trong học tập một cách thƣờng xun
khơng thể khơng nói đến đó chính là tổ chức các trò chơi học tập mới lạ thú, hấp
dẫn các em.
Đại diện cho khung hƣớng sử dụng trò chơi học tập làm phƣơng phát triển
toàn diện phải kể đến nhà sƣ phạm nổi tiếng LA.Komenxiki.Ơng coi trị chơi là
hình thức hoạt động cần thiết phù hợp với bản chất và khuynh hƣớng của trẻ.Trò
chơi học tập là một dạng hoạt động trí tuệ nghiêm túc, là nơi mọi khả nâng của


7
trẻ đƣợc phát triển.Với quan điểm trò chơi là niềm vui sƣớng của tuổi thơ, là
phƣơng tiện phát triển toán diện của trẻ LA.Komenki đã khuyến ngƣời lớn phải
chú ý đến trò chơi dạy học cho trẻ và phải hƣớng dẫn, chỉ đạo cho trẻ.

LB.Bazedow cho rằng: Trò chơi là phƣơng tiện dạy học. Ông cho rằng nếu trên
triết học GV sử dụng các phƣơng pháp chơi hoặc tiến hành triết học dƣới hình
thức chơi sẽ đáp ứng đƣợc nhu cầu của ngƣời học và tất nhiên hiệu quả giờ học
sẽ cao hơn. Ơng đã đƣa ra hệ thống trị chơi học tập dùng lời nhƣ: Trò chơi gọi
tên, trò chơi phất triển kĩ năng, trị chơi đốn từ trải nghiệm, trị chơi điền các từ
cịn thiểu,...Theo ơng những trị chơi này mang lại cho ngƣời học niềm vui vå
phát triển năng lực trí một số nghiên cứu ở nƣớc ngoài.
Trong nền giáo dục cổ điển, ý tƣởng sử dụng trở chơi với mục đích day
học đƣợc thể hiện đầy đủ trong hệ thống giáo dục của nhà sƣ phạm ngƣời Đức
Ph. Phrocbel (1782-1852).Ông là ngƣời đã khởi xƣớng và đề xuất ý tƣởng kết
hợp dạy học với trò chơi cho trẻ.Quan điểm của ơng về trị chơi phản ánh cơ sở
lý luận sƣ phạm duy tâm thần bí. Ơng cho rằng thơng qua trị chơi trẻ nhận thức
đƣợc cái khởi đầu do thƣợng để sinh ra tồn tại ở khắp mọi nơi, nhận thức đƣợc
những qui luật tạo ra thể giới, tạo ra ngay chính bản thân mình. Vì thế, ơng phủ
nhận tính sáng tạo và tính tích cực của trẻ trong khi chơi. Ph.Phroebel cho rằng,
nhà giáo dục chi cần phát triển cái vốn có sẵn của trẻ, ông dể cao vai trò giáo
dục của trỏ chơi trong q trình phát triển thể chất, làm vốn ngơn ngữ cũng nhƣ
phát triển tu duy, trí tƣởng trợng của trẻ [11, tr22]
I.B.Bazedov cho rằng, trò chơi là phƣơng tiện dạy học. Theo ông, nếu trên
tiết học, giáo viên sử dụng các phƣơng pháp, biện pháp chơi hoặc tiến hành tiết
học dƣới hình thức chơi thì sẽ đáp ứng đƣợc nhu cầu và phù hợp với đặc điểm
của ngƣời học và tất nhiên hiệu quả tiết học sẽ cao hơn. Ông đã đƣa ra hệ thống
trò chơi học tập dùng lời nhƣ: Trò chơi gọi tên, trò chơi phát triển kỹ năng khái
qt tên gọi của cá thể, trị chơi đốn từ trái nghĩa, điển những từ cịn thiếu...
Theo ơng, những trò chơi này mang lại cho ngƣời học niềm vui và phát triển
năng lực trí tuệ của chúng [11, tr25-26].


8
Vào những năm 30-40-60 của thế kỷ XX, vấn để sử dụng trò chơi dạy học

trên “tiết học" đƣợc phản ánh trong cơng trình của R.I.Giucovxkaia,
VR.Bexpalova, E.LUdalsova... R.I.Giucovxkaia đã nâng cao vị thế của dạy học
bằng trò chơi. Bà chỉ ra những tiềm năng và lợi thế của những "tiết học" dƣới
tuệ hình thức trị chơi, coi trị chơi học tập nhƣ là hình thức dạy học, giúp ngƣời
học lĩnh hội những tri thức mới từ những ý tƣởng đó. Bà đã soạn thảo ra một số
“tiết học – trò chơi" và đƣa ra một số yêu cầu khi xây dựng chúng [11 tr 30].
Bên cạnh kho tàng trò chơi học tập trong dân gian cịn có một số hệ thống
trò chơi dạy học khác do các nhà giáo dục có tên tuổi xây dựng. Đại diện cho
khuynh hƣớng sử dụng trò chơi dạy học làm phƣơng tiện phát triển toàn diện
cho trẻ phải kể đến nhà sƣ phạm nổi tiếng ngƣời Tiệp Khắc LA.Komenxki
(1592-1670).Ơng coi trị chơi là hình thức hoạt động cần thiết, phù hợp với bản
chất và khuynh hƣớng của trẻ. Trò chơi dạy học là một dạng hoạt động trí tuệ
nghiêm túc, là nơi mọi khả năng của trẻ em đƣợc phát triển, mở rộng phong phú
thêm vốn hiểu biết.Với quan điểm trò chơi là niềm vui sƣớng của tuổi thơ, là
phƣơng tiện phát triển toàn diện cho trẻ, I.A.Komenxki ý đến trò chơi dạy học
cho trẻ và phải hƣớng dẫn, chỉ đạo đúng đắn cho trẻ chơi.
1.1.2. Một số nghiên cứu ở Việt Nam
Nghiên cứu cách tổ chức các trò chơi học tập trong phân mơn TLV nhiều
nhà nghiên cứu trong nƣớc đã có những cơng trình nghiên cứu và những ý kiến
xung quanh trị chơi học tập và sử dụng trò chơi học tập đối với phân mơn.
Theo Nguyễn Trí dạy học ở bậc Tiểu học nhất là ở các lớp 1, 2, 3 nếu biết
sử dụng đúng lúc đúng chỗ các trò chơi học tập thi sẽ có tác dụng rất tích cực,
kích thích hứng thú học tập và tạo chất luợng cao cho bài học Tiếng Việt.
Cơng trình nghiên cứu của tác giả Vũ Khắc Tuân (Tác giả cuộc thi viết sách
bài tập và sách tham khảo) của nhà xuất bản giáo dục dã nêu ra những vấn đề cơ
bản sau:
+ Đƣa trị chơi vào lớp học nhằm mục đích gi?
+ Trị chơi nào có thể đƣa vào lớp học?
+ Trị chơi đƣợc sử dụng vào lúc nào?



9
+ Tổ chức trò chơi trong giờ học nhƣ thế nào?
Các tác giả Trần Mạnh Hƣởng (chủ biên) khi biên soạn tải liệu sử dụng trò
chơi học tập trong phân mơn Tiếng Việt 2, 3 đã chú ý tới trị chơi cụ thể, tuy
nhiên các tác giả không đi sâu vào từmg địa phƣơng bản, từng đổi tƣợng HS để
có gợi ý sử dụng trị chơi hợp lí.
Gần đây trong tác phẩm “Trò chơi trẻ em", tác giả Nguyễn Ánh Tuyết đã
để cập đến trị chơi trí tuệ.Loại trị chơi này có tác dụng thúc đẩy hoạt động trí
tuệ của trẻ.Trong tác phẩm này, bà đã giới thiệu một số trị chơi trí tuệ dành cho
trẻ em [39].
Cịn tác giả Trần Thị Ngọc Trâm đã thiết kế một hệ thống trò chơi học tập
nhằm phát triển khả năng khái quát hóa của trẻ mẫu giáo lớn [34].
Một số luận văn, luận án và các nhà nghiên cứu gần đây cũng để cập đến
việc xây dựng và sử dụng trò chơi day học nhằm phát huy tính tích cực của
ngƣời học. Tuy nhiên, mỗi một tác giả lại xem xét các trị chơi dạy học ở các bộ
mơn khác nhau, chẳng hạn: Trƣơng Thị Xuân Huệ nghiên cứu việc xây dựng và
sử dụng trị chơi nhằm hình thành biểu tƣợng tốn ban đầu cho trẻ 5- 6 tuổi. Hứa
Thị Hạnh nghiên cứu việc thiết kế và sử dụng trò chơi học tập nhằm phát triển
trí tuệ của trẻ mẫu giáo nhỡ (4-5 tuổi).Tác giả đã nêu ra một số biện pháp nhằm
phát huy tính tích cực học tập của hoc sinh thơng qua việc xây dựng và sử dụng
trị chơi học tập.Tuy nhiên các tác giả mới dừng lại ở đó, chƣa đi sâu cụ thể vào
phân môn Tập làm văn với đối tƣợng xác định.
Điểm qua một cơng trình nghiên cứu về tổ chức trò chơi học tập để dạy học
trải nghiệm nói chung và trong phân mơn TLV nói riêng, tơi nhận thấy các cơng
trình chủ yếu đi vào diện rộng, việc tổ chức trò chơi học tập cụ thể trong phân
môn TLV cho đối tƣợng HS xác định thì gần nhƣ chƣa có cơng trình nào đi sâu
cụ thể, đây chính là khoảng trống để để tài của tơi tiếp tục nghiên cứu.
1.2. Cơ sở lí luận
1.2.1. Đặc điểm tâm sinh lí của HS lớp 5

a, Đặc điểm về nhận thức


10
- Các cơ quan cảm giác: Thị giác, thính giác, khứu giác, vị giác, xúc giác
đều phát triển và đang trong q trình hồn thiện.
- Nhu cầu nhận thức hình thành và phát triển ở trẻ em từ tuổi thơ. Đến lớp
mẫu giáo lớn thì nhu cầu này phát triển mạnh, xuất hiện mâu thuẫn giữa nhu cầu
nhận thức và phƣơng thức thỏa mãn nó ở mẫu giáo, nghĩa là phƣơng thức hoạt
động vui chơi với tƣ cách là hoạt động chủ đạo ở mẫu giáo và xuất hiện hoạt
động học tập với tƣ cách là hoạt động chủ đạo.
- Trở thành học sinh lớp một nhu cầu nhận thức của trẻ em phát triển và thể
hiện rõ nét, đặc biệt là nhu cầu tìm hiểu thế giới xung quanh, khát vọng hiểu biết
mọi thứ có liên quan. Trƣớc hết là nhu cầu tìm hiểu những sự vật, hiện tƣợng
riêng lẻ tiếp đến lớp trên là nhu cầu gắn liền với sự phát triển nguyên nhân, tính
quy luật các mối quan hệ và quan hệ phụ thuộc giữa các hiện tƣợng. Nếu học
sinh lớp một có nhu cầu tìm hiểu “cái này là cái gì” thì học sinh lớp 5 lại có nhu
cầu trả lời đƣợc các câu hỏi thuộc loại “tại sao”, “nhƣ thế nào” nhu cầu tham
quan đọc sách cũng tăng lên với sự phát triển các kĩ năng quan sát, kĩ năng đọc.
Lúc đầu là nhu cầu có tính chất chung sau đó là nhu cầu có tính chọn lọc theo
nhu cầu sở thích của các em. Những truyện cổ tích, truyện viễn tƣởng có nhiều
tình tiết li kì, phiêu lƣu đƣợc nhiều em ƣa thích là sự phát triển tốt và tất yếu đối
với trẻ em lứa tuổi này.
- Nhu cầu nhận thức của học sinh tiểu học là nhu cầu tinh thần. Nhu cầu này
có ý nghĩa đặc biệt đối với sự phát triển của các em. Nếu khơng có nhu cầu nhận
thức thì học sinh cũng sẽ khơng có tính tích cực trí tuệ. Khơng có nhu cầu nhận
thức học sinh nghĩ rằng mình học và thầy cơ, vì cha mẹ, vì một điều gì đó chứ
khơng phải vì sự tiến bộ trong học tập. Thƣờng thì nhu cầu nhận thức, nhu cầu
đƣợc học là nhu cầu tự nhiên của trẻ, những nhu cầu này có thể bị ức chế dập tắt
từ chính việc học của các em.

b, Đặc điểm về tri giác
- Tri giác bắt đầu mang tính xúc cảm, trẻ thích quan sát các sự vật hiện
tƣợng có màu sắc sặc sỡ, hấp dẫn, trị giác của trẻ đã mang tính mục đích, có
phƣơng hƣớng rõ ràng- tri giác có chủ định (trẻ biết lập kế hoạch học tập, biết


11
sắp xếp công việc nhà, biết làm các bài tập từ dễ đến khó,...). Nhận thấy điều
này chúng ta cần phải thu hút trẻ bằng các hoạt động mới, mang màu sắc, tích
chất đặc biệt khác lạ so với bình thƣờng, khi đó sẽ kích thích trẻ cảm nhận, tri
giác tích cực và chính xác.
- Tri giác của học sinh tiểu học mang tính đại thể, ít đi sâu vào chi tiết và nặng
nề về tính khơng chủ định, do đó mà các em phân biệt các đối tƣợng cịn chƣa
chính xác, để mắc sai lầm và có khi cịn lẫn lộn. Học sinh các lớp đầu cấp tiểu
học trị giác cịn yếu thƣờng thâu tóm sự vật về tồn bộ, về đại thể để tri giác.
- Học sinh các lớp đầu cấp tiểu học khi trị giác thƣờng gắn với hành động,
với hoạt động thực tiễn của bản thân. Đối với trẻ, tri giác sự vật có nghĩa là phải
làm cái gì đó với sự vật, hiện tƣợng nhƣ cầm, sờ, nắm các sự vật ấy. Những gì
phù hợp với nhu cầu của các em những gì các em thƣờng gặp trong cuộc sống
và gắn với hoạt động của bản thân, những gì đƣợc giáo viên chỉ dẫn thì mới
đƣợc các em trị giác. Điều này cũng đƣợc các thế hệ tiếp nhau chiêm nghiệm và
truyền lại cho nhau “trăm nghe không bằng tay quen”, trăm lần thấy không bằng
một lần tự làm.
- Trị giác của học sinh tiểu học khơng tự nó phát triển. Trong q trình học
tập, khi trị giác trở thành hoạt động có mục đích đặc biệt, khi trở nên phức tạp
và sâu sắc, trở thành hoạt động có phân tích, có phân hóa hơn thì tri giác sẽ
mang tính chất của sự quan sát có tổ chức. Trong sự phát triển tri giác của học
sinh, giáo viên tiểu học có vai trị rất lớn. Giáo viên là ngƣời hằng ngày khơng
chỉ dạy cách nhìn, hình thành kĩ năng nhìn cho học sinh, mà cịn cần chú ý
hƣớng dẫn các em biết xem xét .

c, Đặc điểm về tư duy
- Tƣ duy của trẻ em mới đến trƣờng là tƣ duy cụ thể dựa vào những đặc
điểm trực quan của đối tƣợng và hiện tƣợng cụ thể. Theo J.Piaget (nhà tâm lí
học Thụy Sĩ) tƣ duy của trẻ em từ 7 đến 10 tuổi còn ở giai đoạn những thao tác
cụ thể, điều này đƣợc thể hiện rất rõ quan những tiết học đầu tiên khi trẻ mới tới
trƣờng đầu năm lớp một). Trong tƣ duy của học sinh tiểu học tính trực quan thể
hiện rất rõ.


12
- Quá trình học tập theo phƣơng pháp nhà trƣờng tạo cho học sinh tiểu học
có sự phát triển về tƣ duy, từng bƣớc chuyển từ cấp độ nhận thức các sự vật và
hiện tƣợng chỉ vẻ bề ngoài, các biểu hiện để nhận thức bằng cảm tính đến nhận
thức đƣợc những biểu hiện bản chất của chúng. Điều này có tác dụng hình thành
ở học sinh khả năng tiến hành thao tác khái quát hóa đầu tiên, thao tác so sánh
đầu tiên , tiến tới khả năng suy luận sơ đẳng.
d, Đặc điểm về tình cảm
- Học sinh tiểu học dễ xúc cảm, xúc động và khó kìm hãm xúc cảm của
mình. Tính dễ xúc cảm đƣợc thể hiện trƣớc hết qua các quá trình nhận thức, quá
trình tri giác, tƣởng tƣợng, tƣ duy.Hoạt động trí tuệ của các em đƣợm màu xúc
cảm, tƣ duy của các em (đặc biệt là học sinh lớp một, lớp hai) cũng đƣợc màu
xúc cảm.Dễ xúc cảm nên học sinh tiểu học cũng dễ xúc động.Từ bản chất này
mà trẻ em yêu mến một cách chân thực đối với cây cối, chim muông, cảnh vật,
những con vật ni trong nhà.Vì thế mà trong các bài văn, trong vui chơi các em
thƣờng nhân cách hóa chúng. Đặc biệt, trƣớc những lời khen, chế của giáo viên
thì học sinh bộc lộ ngay sự xúc cảm, xúc động của mình nhƣ vui, buồn, các em
cƣời đấy nhƣng có thể khóc đƣợc ngay, buồn đấy nhƣng rồi cũng vui đùa ngay.
- Tình cảm của học sinh tiểu học còn mong manh, chƣa bền vững, chƣa sâu
sắc. Các em đang ƣa thích đối tƣợng này, những nếu có đối tƣợng khác hấp dẫn
hơn đặc biệt hơn thì dễ dàng bị lơi cuốn vào đó và lãng qn đốitƣợng cũ.Đặc

điểm này tạo cho các em nhanh chóng thiết lập tình bạn, cho nhau cái kẹo, viên
phấn cho mƣợn quyển sách, cây bút, đi về cùng lối là thành tình bạn. Nhƣng chỉ
một vài trục trặc nho nhỏ trong quan hệ là dễ “bất hòa”, tuy nhiên tất cả những
“bất hịa” này đều nhanh chóng qn đi và lại làm lành với nhau một cách hồn
nhiên.
- Ở lứa tuổi học sinh tiểu học nếu xúc cảm về một sự vật, nhân vật nào đó
đƣợc củng cố thƣờng xuyên trong cuộc sống và thông qua các môn học, thông
qua các hoạt động thì sẽ hình thành đƣợc tình cảm sâu đậm, bền vững. Đó chính
là lịng u kính Bác Hồ, u quý cha mẹ, thầy cô giáo,...
e. Đặc điểm về tưởng tượng


13
- Tƣởng tƣợng là một trong những quá trình nhận thức quan trọng của học
sinh tiểu học. Nếu tƣởng tƣợng của học sinh phát triển yếu, khơng đầy đủ thì sẽ
gặp khó khăn trong hành động, trong học tập. Khi học về lịch sử thì học sinh
phải hình thành trong tƣởng tƣợng về bức tranh quá khứ, khi tìm hiểu về địa lí
thì nhất thiết phải có biểu tƣợng về cảnh quan, về khí hậu, về phong tục của các
vùng miền, của các nƣớc khác.
- Tƣởng tƣợng của học sinh tiểu học đã phát triển và phong phú hơn so với
trẻ em tuổi mẫu giáo lớn. Nó đƣợc hình thành và phát triển trong hoạt động học
và các hoạt động khác của các em.Tuy nhiên tƣởng tƣợng cho học sinh tiểu học
cịn tản mạn, ít có tổ chức, hình ảnh của tƣởng tƣợng còn đơn giản, hay thay đổi,
chƣa bền vững.
- Càng về những năm cuối tiểu học, tƣởng tƣợng của học sinh càng gần với
hiện thực hơn. Sở dĩ nhƣ vậy là vì các em đã có kinh nghiệm phong phú hơn , để
lĩnh hội đƣợc tri thức khoa học từ quá trình học tập. Về mặt cấu tạo hình tƣợng,
tƣởng tƣợng của học sinh tiểu học chỉ lặp lại hoặc thay đổi chút ít về kích thƣớc,
về hình dạng những tƣởng tƣợng đã tri giác đƣợc.Sở dĩ nhƣ vậy là vì các em đã
biết dựa vào ngơn ngữ để xây dựng hình tƣợng mang tính khái qt và trừu

tƣợng hơn.
Đặc điểm sinh lí
- Hệ xƣơng cịn nhiều mơ sụn, xƣơng sống, xƣơng hông, xƣơng chân, xƣơng
tay đang trong thời kỳ phát triển (thời kỳ cốt hoá) nên dễ bị cong vẹo, gẫy
dập,...Vì thế mà trong các hoạt động vui chơi của các em cha mẹ và thầy cô (xin
gọi chung là các nhà giáo dục) cần phải chú ý quan tâm, hƣớng các em tới các
hoạt động vui chơi lành mạnh, an toàn.
- Hệ cơ đang trong thời kỳ phát triển mạnh nên các em rất thích các trị chơi
vận động nhƣ chạy, nhảy, nơ đùa,... Vì vậy mà các nhà giáo dục nên đƣa các em
vào các trò chơi vận động từ mức độ đơn giản đến phức tạp và đảm bảo sự an
toàn cho trẻ.
- Hệ thần kinh cấp cao đang hoàn thiện về mặt chức năng, do vậy tƣ duy của
các em chuyển dần từ trực quan hành động sang tƣ duy hình tƣợng, tƣ duy trừu


14
tƣợng. Do đó, các em rất hứng thú với các trị chơi trí tuệ nhƣ đố vui trí tuệ, các
cuộc thi trí tuệ,...Dựa vào cơ sinh lý này mà các nhà giáo dục nên cuốn hút các
em với các câu hỏi nhằm phát triển tƣ duy của các em.
- Chiều cao mỗi năm tăng thêm 4 cm, trọng lƣợng cơ thể mỗi năm tăng 2kg.
Nếu trẻ vào lớp 1 đúng 6 tuổi thì có chiều cao khoảng 106 cm (nam) 104 cm
(nữ) cân nặng đạt 15,7 kg (nam) và 15,1 kg (nữ). Tuy nhiên, con số này chỉ là
trung bình, chiều cao của trẻ có thể xê dịch khoảng 4-5 cm, cân nặng có thể xê
dịch từ 1-2 kg. Tim của trẻ đập nhanh khoảng 85 - 90 lần / phút, mạch máu
tƣơng đối mở rộng, áp huyết động mạch thấp, hệ tuần hồn chƣa hồn chỉnh.
1.2.2. Trị chơi học tập và tổ chức trò chơi theo chủ đề trong dạy học tiếng
Việt
1.2.2.1. Trò chơi học tập.
Trên quan điểm Macxit, các nhà khoa học Xô Viết đã khẳng định rằng, trị chơi
có nguồn gốc từ lao động và mang bản chất xã hội. Trò chơi đƣợc truyền thụ từ

thế hệ này sang thế hệ khác chủ yếu bằng con đƣờng giáo dục. [11]
Tác giả Đặng Thành Hƣng thì cho rằng trị chơi là một thuật ngữ có hai
nghĩa khác nhau tƣơng đối xa:
+ Một là kiểu phổ biến của trò chơi. Nó chính là chơi có luật (tập hợp quy
tắc định rõ mục đích, kết quả và yêu cầu hành động) và có tính cạnh tranh hoặc
tính thách thức đối với ngƣời tham gia.
+ Hai là nhƣng thứ công việc đƣợc tổ chức và tiến hành dƣới hình thức chơi,
nhƣ chơi bằng chơi, chẳng hạn: học bằng chơi, giao tiếp bằng chơi, rèn luyện
thân thể dƣới hình thức chơi…
Các trị chơi đều có luật lệ, qui tắc, nhiệm vụ, yêu cầu tức là có tổ chức và thiết
kế, nếu khơng có những thứ đó thì khơng có trị chơi mà chỉ có sự chơi đơn giản.
Nhƣ vậy, trị chơi là tập hợp các yếu tố chơi, có hệ thống và tổ chức, vì thế luật
hay qui tắc chính là phƣớng tiện tổ chức tập hợp đó. Tóm lại, trị chơi chính là
sự chơi có luật, những hành vi chơi tùy tiện, bất giác khơng gọi là trị chơi [19]
Trị chơi là hoạt động rất quen thuộc và gần gũi với con ngƣời. Cũng
nhƣ lao động hoc tập, trò chơi nơi là một loại hình hoạt động sống của con


15
ngƣời. Trị chơi có chứa đựng chủ đề, nội dung nhất định, có những quy tắc mà
ngƣời chơi phải tuân thủ.Trị chơi vừa mang tính chất vui chơi, giải trí song
đồng thời lại có ý nghĩa giáo dục lớn đối với con ngƣời.Trị chơi có ý nghĩa đặc
biệt đối với lứa tuối trẻ em. Trò chơi tạo ra tất cả những điều kiện để trẻ em thể
hiện những nhu cầu tự nhiên về hoạt động, tạo ra ở trẻ em những rung động thực
tế và giúp các em giải uyết những vấn đề quan trọng trong cuộc sống. Trong khi
chơi, trẻ em phản ánh hiện thực xung quanh, đồng thời thể hiện thái độ nhất định
đối với môi trƣờng. Đối với trẻ em, chơi có nghĩa là hoạt động, là khơi gợi trong
mình những cảm giác và ƣớc mơ, là cố gắng thể hiện những ƣớc mơ đó, là tri
giác và phản ánh một cách sáng tạo thế giới vào trong tƣ tƣởng của mình. Đúng
nhƣ Amgoroki đã nhận xét: “Trò chơi là con đƣờng để trẻ em nhận thức thế giới,

là nơi chúng đang sống và là cái chúng nhận thấy cần phải thay đổi".
Cùng với học, chơi là nhu cầu không thể thiếu đƣợc của HS Tiểu học. Dù
khơng cịn là hoạt động chủ đạo sống vui chơi vẫn giữ một vai trò quan trọng
trong hoạt động sống của trẻ, vẫn có một ý nghĩa lớn lao với trẻ. Lí luận và thực
tiễn đã chứng minh rằng: “Nếu biết tổ chức cho trẻ vui chơi một cách hợp lý,
đúng đắn thì đều mang lại hiệu quả giáo dục". Qua trị chơi, các em khơng
những đƣợc phát triển về mặt trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ mà cịn đƣợc hình thành
các phẩm chất và hành vi đạo đức tốt. Chính vì vậy, việc tổ chức TCHT đƣợc sử
dụng nhƣ là một phƣơng phápquan trọng để góp phần phát triển tồn diện cho
HS. Vì hoạt động trị chơi ln thúc đẩy trẻ em: Nhận thức hiện thực và Hình
thành những kiến thức nhất định.
Vậy trị chơi là gì?
Trị chơi là một hoạt động tự nhiên và cần thiết nhằm thoả mãn nhu cầu giải trí
đa dạng của con ngƣời. Trị chơi là một phƣơng pháp giáo dục thực hành hiệu
nghiệm nhất đối với việc hình thành nhân cách, trí tuệ của trẻ. Trị chơi là một
hình thức dƣỡng sinh của ngƣời lớn tuổi, giúp họ hăng hái, thƣ giãn, vui vẻ, trẻ
tính. Đặc biệt đối với trẻ em: Trị chơi không phải là một hoạt động bản năng,
cũng không phải vì thừa năng lƣợng nên chơi mà vì do mẫu thuẫn giữa nguyện


16
vọng của trẻ em muốn đƣợc trực tiếp tham gia vào cuộc sống của ngƣời lớn với
khả năng của mình. Nhƣng khả năng đó chƣa đầy đủ nên nảy sinh trị chơi.
Vậy trị chơi là một hình thức đặc thù độc đáo của trẻ em để thực hiện sự
tác động tƣơng hỗ giữa chủ thể với môi trƣờng xung quanh (trẻ em nhận thức
thế giới thơng qua trị chơi).
Trong trị chơi trẻ không mô phỏng lại cuộc sống của ngƣời lớn mà chủ
yếu là chúng tái tạo lại các hành động, các quan hệ qua lại của họ một cách độc
đáo bằng hành động và hình tƣợng, đồng thời khi tái tạo các quan hệ của ngƣời
lớn, trẻ bộc lộ đƣợc thái độ, cảm xúc của mình. Khi chơi trẻ sống một cuộc sống

thực đầu tiên chính trong hoạt động chơi chứ không phải hoạt động nào khác.
Trẻ thực sự là một chủ thể tích cực hoạt động, giao tiếp và chủ động vận dụng
các ấn tƣợng, các kinh nghiệm đã có để củng cố, khái quát thành kiến thức và để
hình thành nhân cách. Chính vì vậy, khi chơi trẻ rất cần đƣợc ngƣời lớn tổ chức,
hƣớng dẫn để đạt đƣợc hiệu quả giáo dục cao nhất.
* Sự khác nhau giữa trị chơi thơng thƣờng và trị chơi học tập
Khác với trị chơi thơng thƣờng nhăm vào mục dích giải trí, trị chơi học
tập thuộc nhóm trị chơi có luật là do ngƣời to chức nghĩ ra cho trẻ chơi và dùng
nó vào mục đích giáo dục và dạy học hƣớng tới sự phát triển trí tuệ cho trẻ. Ta
có thể hiểu nhƣ sau:
Trị chơi học tập sẽ thƣờng đƣợc tổ chức ở trong lớp học hoặc trên sân
trƣờng. Cịn đối với trị chơi khác thì có thể duoc tổ chức ở mọi nơi tùy thuộc
vào mục đích và hồn cành của trị chơi.
Đối với ngƣời tổ chức, trị chơi học tập sẽ là đội ngũ các nhà sƣ phạm có
chun mịn nghiệp vụ huớng dẫn, to chức trị chơi. Cịn trị chơi thơng thƣờng
thì có thể do ngƣời chơi tự tổ chức hay cá tập thế, ban ngành, cơng ti,.. tổ chức.
Thơng thƣịng mỗi trị chơi học tập cu thể sẽ dành cho những ngƣời cùng độ tuổi
bằng nhau tham gia (cùng là hoc sinh,sinh viên..). Còn trò chơi thơng thƣờng thì
thàng phần tham gia sẽ tự do, mọi tầng lớp, mọi lứa tui..


17
Về luật chơi của trò chơi học tập bao giờ cũng rơ ràng và có aăn đe tránh
các trƣởmg hop không dạt đƣợc mục tiêu giáo dục thông qun trở choi Cịn trị
chơi khác thi có trở có thể có luật ân, có trị thì có sân luật (trị chơi dân gian.)
Nội dung, nhiệm vụ chơi cua trò chơi học tập có hệ thơng, gần bó chặt chẽ
với chƣơng trinh, nội dung bài học của ngƣời học, trò chơi học áp sẽ dirợc áp
dụng cụ thể dành cho môn học hay lớp học. Cịn trịn chơi thơng thƣờng có thể
bao gồm nhiều lĩnh vực, nhiêu chuyên ngành khác nhau.
1.2.2.2. Phân loại trị chơi học tập

Có nhiều cách phân loại trị chơi, tuy nhiên căn cứ theo các chức năng
tâm li của học sinh, trở chơi học tập có nhiều loại khác nhau nhƣ:
+ Trò chơi học tập nhằm phát triển các giác quan: Rên luyện sự tinh
nhanh của đôi mắt, đôi tai,.. tức là rên luyện và phát triển hành động nhạy cam
của trẻ.
+ Trò chơi học tập nhằm rên luyện thao tác từ duy: Giúp học sinh so sánh,
phân tích sự vật hiện tƣợng theo dầu hiệu bên ngồi. Trong q trình phân tích
trẻ sẽ phát hiện những dấu hiệu giống nhau, khác nhau giữa các đối tƣợng, để di
đến sự sắp xếp của sự vật, hiện tƣợng theo những dấu hiệu chung nhất... nhƣ vậy
khả năng khái quát sẽ đƣợc hình thành trong trẻ
+ Trị chơi học tập nhằm phát triển óc tƣong tƣợng: Đây là loại trị chơi
må học sinh sử dụng vốn hiểu biết của mình đã sẵn có dể thực hiện các thao tác
khi chơi,...
+ Trị chơi học tập nhằm phát triển trí nhớ: Rèn luyện và phát triển trí nhớ
học sinh về khái niệm, biểu tƣợng,... mả các em dã duợc học. Khá năng ghi nhớ,
tái hiện của các em phụ thuộc vào ân tƣợng mạnh hay yếu của thế giới tác động
vào các giác quan của trẻ
+ Trò chơi học tập giúp học sinh phát triển ngôn ngữ, sự chú ý của học sinh.
Sự phân loại trên chỉ mang tính chất tƣơng đối giúp ta dễ nhận ra ý nghĩa, vai
trò của trò chơi học tập đoi với sự phát triển toàn diện cho trẻ. của trò chơi đối
với trẻ em.


×