Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNIN VAI TRÒ NGUỒN NHÂN LỰC TRI THỨC TRONG CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP LẦN THỨ TƯ – LIÊN HỆ THỰC TIỄN Ở VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (196.43 KB, 14 trang )


PHỤ LỤC 1: TRANG BÌA
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

Nguyễn Hoàng Giang - 2151080040 - 010100510616

TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNIN

VAI TRÒ NGUỒN NHÂN LỰC TRI THỨC TRONG CÁCH MẠNG CÔNG
NGHIỆP LẦN THỨ TƯ – LIÊN HỆ THỰC TIỄN Ở VIỆT NAM

Giảng viên hướng dẫn: Th.s Nguyễn Minh Tuấn

Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2022



PHỤ LỤC 2:
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU……………………………………………………………………………1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT CHUNG VỀ CÁCH MẠNG CÔNG
NGHIỆP LẦN THỨ 4……………………………………………………………..2
1.1. Khái niệm………………………………………………………………………2
1.1.1. Cách mạng công nghiệp lần thứ 4………………………………………….2
1.1.2. Bản chất của cách mạng công nghiệp lần thứ tứ…………… ……………..3
1.2. Vai trò nguồn nhân lực tri thức trong cuộc cách mạng Việt Nam……………...3
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÁCH MẠNG CÔNG LẦN THỨ TƯ VÀ LIÊN
HỆ HỆ THỰC TIỄN ĐỐI VỚI VIỆT NAM……………………………………..4
2.1. Thực trạng chung……………………………………………………………….4
2.2. Kết quả đạt được………………………………………………………….. ...…6


2.3. Thách thức đối với Việt Nam trong cuộc cách mạng lần thứ tư………………..8
2.4. Tác động đến kinh tế thị trường Việt Nam……………………………………..9
2.4. Liên hệ thực tiễn……………………………………………………………......9
KẾT LUẬN………………………………………………………………………..10
TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………………………….



MỞ ĐẦU
Thế giới chúng ta đã trải qua ba cuộc cách mạng công nghiệp lớn trong lịch sử đánh
dấu những bước tiến quan trọng trong lịch sử. Mỗi cuộc cách mạng công nghiệp
đều để lại những thành quả vô cùng to lớn, là tiền đề cho những bước phát triển
nhảy vọt của nhân loại. Giờ đây chúng ta lại bắt đầu bước vào ngưỡng cửa của một
cuộc cách mạng công nghiệp mới - cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4. Đây là
cuộc cách mạng sẽ làm thay đổi triệt để cách chúng ta sống, cách chúng ta làm việc
và quan hệ với nhau. Hiện chưa ai có thể lường trước được nó sẽ chuyển biến như
thế nào, nhưng có một điều chắc chắn rằng, chúng ta cần phải nắm bắt và định hình
với cuộc cách mạng này một cách đồng bộ, toàn diện, với sự tham gia của tất cả các
quốc gia trên thế giới đặc biệt là các nước đang phát triển như Việt Nam chúng ta
hiện nay. Hiện nay, cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đang phát triển rất mạnh mẽ,
tạo cơ hội phát triển cho mọi quốc gia, nhất là các nước đang phát triển. Đối với
nước ta hiện nay, nếu tận dụng được những thành tựu của cuộc cách mạng này có
thể đẩy mạnh và rút ngắn khoảng cách, thời gian tiến hành phát triển đất nước. Thực
tế đó đang đặt ra vấn đề cần phải nắm bắt thực trạng hiện tại và có những giải pháp
phù hợp đối với q trình cách mạng cơng nghiệp lần thứ tư cho đất nước hiện nay.
Cuộc Cách mạng 4.0 với nền tảng là sự hội tụ đáng kinh ngạc của những đột phá
công nghệ mới nổi, bao gồm các lĩnh vực trên quy mơ rộng lớn có thể kể đến như trí
thơng minh nhân tạo (AI), rơ bốt, mạng lưới vạn vật kết nối internet (Internet of
things – IOT), các phương tiện không người lái, công nghệ in 3D, công nghệ nano,
công nghệ sinh học, khoa học vật liệu, lưu trữ năng lượng và máy tính lượng tử.

Chính vì vậy, vấn đề “Vai trị nguồn nhân lực tri thức trong cuộc cách mạng công
nghiệp lần thứ tư - liên hệ thực tiễn ở Việt Nam” là đề tài ý nghĩa cả về lý luận và
thực tiễn.

1



CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT CHUNG VỀ CÁCH MẠNG CƠNG
NGHIỆP LẦN THỨ TƯ
1.1. Khái niệm
1.1.1. Cách mạng cơng nghiệp
Cách mạng công nghiệp là cuộc cách mạng trong lĩnh vực sản xuất, là sự thay đổi
cơ bản các điều kiện kinh tế xã hội, văn hóa kỹ thuật, xuất từ nước Anh sau đó lan
tỏa toàn thế giới.
Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ nhất trải dài từ nửa cuối thế kỷ 18 đến nửa
đầu thế kỷ 19. Bắt đầu bằng việc xây dựng các tuyến đường sắt và phát minh ra
động cơ hơi nước, cuộc cách mạng này đánh dấu sự khởi đầu của kỷ nguyên sản
xuất cơ khí góp phần tăng năng suất lao động cho tất cả lĩnh vực. Cuộc cách mạng
công nghiệp lần thứ hai, diễn ra từ cuối thế kỷ 19 và đầu thế kỷ 20, bởi sự ra đời của
điện năng và dây chuyền lắp ráp đưa con người tiếp cận gần hơn tới cuộc sống văn
minh. Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ ba bắt đầu vào khoảng những năm 60
của thế kỉ trước với sự ra đời của sản xuất tự động dựa vào máy tính, thiết bị điện tử
và Internet, tạo nên một thế giới kết nối. Nó thường được gọi là cuộc cách mạng
máy tính hay cách mạng số bởi vì nó được xúc tác bởi sự phát triển của chất bán
dẫn, máy tính cỡ lớn (mainframe) (thập niên 1960), máy tính cá nhân (thập niên
1970 và 1980) và internet (thập niên 1990). Và chúng ta đang sống trong thời đại
3.0 đang có bước chuyển mình sang nên cách mạng công nghiệp 4.0. Thuật ngữ
“Cách mạng công nghiệp lần thứ 4” đã được áp dụng cho sự phát triển công nghệ
quan trọng trong 75 năm qua và là vấn đề được đưa bàn luận trong cuộc thảo luận

về học thuật.
Quan niệm nêu trên cho thấy, q trình cách mạng cơng nhiệp ở nước ta phải kết
hợp chặt chẽ nhiều nội dung lĩnh vực trong quá trình phát triển và thấy được vai trò
nguồn nhân tri thức là vô cùng quan trọng. Q trình ấy, khơng chỉ đơn thuần phát
triển cơng nghiệp mà còn phải thực hiện chuyển dịch cơ cấu trong từng ngành, từng
lĩnh vực và toàn bộ nền kinh tế quốc dân theo hướng kỹ thuật và công nghệ hiện
đại. Q trình ấy khơng chỉ tuần tự trải qua các bước cơ giới hoá, tự động hoá, tin

2



học hố, mà cịn sử dụng kết hợp kỹ thuật thủ công truyền thống với công nghệ hiện
đại, tranh thủ đi nhanh vào hiện đại ở những khâu có thể và mang tính quyết định.
1.1.2. Bản chất của c̣c cách mạng lần thứ tư
Cách mạng cơng nghiệp 4.0 được hình thành dựa trên nền tảng cơng nghệ số và
tích hợp tất cả các công nghệ thông minh để tối ưu hóa quy trình, phương thức sản
xuất; bao gồm những cơng nghệ đã, đang và sẽ có tác động lớn nhất như: mạng
Internet kết nối vạn vật (IOT), điện toán đám mây, công nghệ in 3D, công nghệ sinh
học, công nghệ vật liệu nano, cơng nghệ tự động hóa, người máy, từ cơng nghệ tái
tạo đến tốn lượng tử... Cuộc cách mạng này có xu hướng tự động hóa và trao đổi
dữ liệu trong công nghệ sản xuất tạo điểu kiện ra đời các nhà máy thơng minh mà ở
đó các hệ thống mạng vật lí ảo tương tác với nhau theo thời gian thực khiến con
người tham gia vào chuỗi giá trị thông qua việc sử dụng các dịch vụ này.
Tất cả những sự phát triển và công nghệ mới đều có một đặc điểm chung: đó là
tận dụng sức mạnh lan tỏa của số hóa và cơng nghệ thơng tin. Tất cả những đổi mới
được mô tả trong chương này được kích hoạt và được tăng cường nhờ sức mạnh kỹ
thuật số. Ví dụ, việc giải mã trình tự gen không thể được thực hiện nếu thiếu tiến bộ
trong sức mạnh tính tốn và phân tích dữ liệu. Tương tự vậy, những con rô bốt cao
cấp sẽ không tồn tại mà khơng có trí thơng minh nhân tạo, mà trong đó, bản thân trí

thơng minh nhân tạo lại phần lớn phụ thuộc vào sức mạnh điện tốn. Và ḿn đạt
được những điều đó con người phải trải quá trình nghiên cứu, học tập, sáng tạo sử
dụng kiến thức vào thực tiễn, từ đó cho thấy được yếu tố, tầm quan trọng nguồn
nhân tri thức trong cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư lẫn thế giới và Việt Nam.
Về mặt kinh tế, cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư có tác động đến tiêu
dùng, sản xuất và giá cả. Từ góc độ tiêu dùng và giá cả, mọi người dân đều được
hưởng lợi nhờ tiếp cận được với nhiều sản phẩm và dịch vụ mới có chất lượng với
chi phí thấp hơn.
1.2. Vai trò ng̀n nhân lực tri thức trong cuộc cách mạng Việt Nam
Nhân tố tri thức đã và đang là điều kiện quyết định trong sự nghiệp phát triển
khoa học công nghệ và áp dụng khoa học công nghệ vào sản xuất ở nước ta. Khoa
học công nghệ đã đến với con người thông qua quá trình giáo dục đào tạo và hoạt
3



động thực tiễn, đã trang bị cho con người những nguồn tri thức và lý luận, kinh
nghiệm cần thiết để cho họ có thể nhanh chóng vận hành tốt và thích nghi với các
trang thiết bị hiện đại, tiên tiến trong sản xuất, cũng như đủ sức giải quyết những
tình huống phức tạp, có vấn đề trong sản xuất và đời sống.
Bằng nhiều con đường, nhiều cách thức khác nhau chúng ta đang thực hiện trang
bị và trang bị lại công nghệ hiện đại cho tất cả các ngành kinh tế quốc dân đó có thể
là sự chuyển dao cơng nghệ tiên tiến đã có sẵn từ các nước phát triển về nước ta, từ
đó có thể đua vào sử dụng ngay, như ta đã và đang làm trong một số lĩnh vực công
nghiệp như: công nghệ thông tin, điện tử,... cũng có thể bằng con đường tự nghiên
cứu sáng chế, tuy nhiên dù bằng cách thức nào đi chăng nữa, điều quan trọng và có
tính chất quyết định bậc nhất ở đây là cần phải có những con người có kiến thức và
năng lực đủ để có thể khai thác, sử dụng một cách hiệu quả nhất của trang thiết bị kĩ
thuật hiện đại.
Con người là chủ thể sáng tạo ra khoa học công nghệ đến lượt khoa học công

nghệ lại trở thành phương tiện công cụ và đồng thời cũng là cơ sở để con người
vươn lên hoàn thiện mình về mọi mặt, đặc biệt là mặt năng lực trí tuệ.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÁCH MẠNG CƠNG NGHIỆP Ở VIỆT NAM
VÀ LIÊN HỆ THỰC TIỄN Ở VIỆT NAM
2.1. Thực trạng chung
Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 tác động mạnh đến Việt Nam. Tạo ra thời cơ
mới cho Việt Nam hội nhập sâu rộng hơn và hiệu quả hơn vào nền kinh tế thế giới,
tiến thẳng vào lĩnh vực công nghiệp mới, tranh thủ các thành tựu khoa học- đẩy
mạnh q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và thu hẹp khoảng cách phát
triển.
Thực tế cho thấy, nhà nước và Chính phủ Việt Nam đã xác định ngành kinh tế - kỹ
thuật mũi nhọn là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy lực lượng sản xuất
phát triển, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, từng bước hiện thực hóa chiến
lược “phát triển rút ngắn”, bảo đảm phát triển nhanh và bền vững.Thông qua việc
ứng dụng những thành tựu công nghệ hiện đại của các nước tiên tiến vào một số
lĩnh vực mà Việt Nam có lợi thế để nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm với giá
thành hợp lý, tăng sức cạnh tranh trên thị trường quốc tế.
4



Thí dụ đầu tư phát triển ngành du lịch biển và dịch vụ trung chuyển hàng hải;
ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất nông nghiệp, bảo đảm chất lượng, nâng cao
giá trị kinh tế sản phẩm; hướng dẫn nông dân sản xuất nông sản sạch, hướng tới
phát triển nền nông nghiệp xanh bền vững, tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu, ...
Điều này vừa hai thác hiệu quả nguồn lực sẵn có, nâng cao năng lực sản xuất trong
nước, vừa cải thiện giá trị xuất khẩu.
Trình độ học vấn và trình độ chun mơn, nghề nghiệp, chính trị của giai cấp
công nhân ngày càng được cải thiện. Theo báo cáo của Tổng cục Thống kê hiện
nay, tổng số công nhân nước ta chiếm tỷ lệ khoảng 13% số dân và 24% lực lượng

lao động xã hội, bao gồm số công nhân làm việc trong các khu công nghiệp, các
doanh nghiệp khu vực ngồi nhà nước và có vốn đầu tư nước ngồi được tiếp xúc
với máy móc, thiết bị tiên tiến, làm việc với các chuyên gia nước ngoài nên được
nâng cao tay nghề, kỹ năng lao động, rèn luyện tác phong công nghiệp, phương
pháp làm việc tiên tiến. Lớp công nhân trẻ được đào tạo nghề theo chuẩn nghề
nghiệp ngay từ đầu, có trình độ học vấn, văn hóa, được rèn luyện trong thực tiễn sản
xuất hiện đại, sẽ là lực lượng lao động chủ đạo, có tác động tích cực đến sản xuất
cơng nghiệp, giá trị sản phẩm công nghiệp, gia tăng khả năng cạnh tranh của nền
kinh tế trong tương lai…
Một lợi thế khác phải kể đến là Chính phủ quan tâm đặc biệt tới cuộc cách mạng
công nghiệp 4.0 tập trung phát triển hạ tầng công nghệ thông tin, ưu tiên phát triển
công nghiệp công nghệ số, nông nghiệp thông minh, du lịch thông minh, đô thị
thông minh, thúc đẩy hệ sinh thái khởi nghiệp sáng tạo, cải cách giáo dục và dạy
nghề, đào tạo nguồn nhân lực có khả năng tiếp nhận các xu thế cơng nghệ sản xuất
mới…
Tính đến nay, Việt Nam đã tham gia 16 hiệp định thương mại tự do (FTA), do
đó Việt Nam có độ mở rất lớn trong nỗ lực nắm bắt cách mạng công nghiệp 4.0.
Tiếp cận cách mạng cơng nghiệp 4.0 ở mức trung bình thấp song Việt Nam cũng có
những lợi thế như: Tỷ lệ người dùng công nghệ thông tin cao, các doanh nghiệp đi
đầu về cơng nghệ thơng tin của Việt Nam có trình độ phát triển khơng thấp hơn mức
trung bình của thế giới tiêu biểu phải kể tới như: FPT Sofware cơng ty phần mềm số
1 tại Việt Nam, Tập đồn Công nghiệp – Viễn thông Quân đội (Viettel) cung cấp
5



các dịch vụ viễn thông hàng đầu trong nước và trên thế giới, Tập đồn cơng nghệ
BKAV ln đi đầu trong các lĩnh vực an ninh mạng, phần mềm, chính phủ điện tử,
nhà sản xuất smartphone và các thiết bị điện tử.
Đất nước chúng ta đang trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội với nhiều

thách thức và khó khăn rất lớn. Thế giới tư bản chủ nghĩa dựa vào lợi thế kinh tế
của mình nhắm hạn chế sự phát triển của xã hội chủ nghĩa trong đó có Việt Nam.
Hơn thế trong thời điểm hiện nay thế giới đang diễn ra các cuộc chạy đua phát triển
kinh tế các nước nhanh chóng thực hiện các chính sách kinh tế nhắm đưa kinh tế
nước mình đi lên trong đó lấy con người làm trung tâm.
Đối với những nước có nền kinh tế chưa phát triển như nước ta với một nền sản
xuất nhỏ, sản xuất thủ công là chủ yếu. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã căn dặn chúng ta:
“Việt Nam là một nước nước nông nghiệp lạc hậu, công cuộc đổi mới xã hội cũ
thành xã hội mới gian nan, phức tạp hơn việc đánh giặc”.
2.2. Kết quả đạt được
Thứ nhất, có nhiều phương tiện tự lái khác ngày càng được ra đời bao gồm: xe
hơi, xe tải, thiết bị bay không người lái, máy bay và tàu thuyền đang dần được chạy
thử nghiệm. Khi các công nghệ như những cảm biến và trí tuệ nhân tạo phát triển,
khả năng của tất cả các phương tiện tự vận hành này cũng được cải thiện với tốc độ
nhanh chóng. Khi những thiết bị bay khơng người lái có khả năng cảm nhận và
phản ứng với môi trường (thay đổi định tuyến để tránh va chạm), nó có thể thực
hiện những nhiệm vụ như kiểm tra đường dây tải điện hoặc cung cấp vật tư y tế
trong vùng chiến tranh. Ví dụ, trong nơng nghiệp, việc sử dụng thiết bị bay khơng
người lái – kết hợp với phân tích dữ liệu – sẽ cho phép sử dụng phân bón, thuốc trừ
sâu và nước chính xác và hiệu quả hơn.
Thứ hai, cơng nghệ in 3D hay cịn được gọi là cơng nghệ sản xuất đắp dần
(additive manufacturing). Đó là cơng việc tạo ra một đối tượng vật lý bằng cách in
ra từng lớp từ một bản vẽ kỹ thuật số 3D hoặc một mơ hình có trước. Cơng nghệ
này khác hoàn toàn so với sản xuất cắt gọt vẫn thường được dùng để chế tạo từ
trước tới nay, mà theo đó từng lớp sẽ được loại bỏ khỏi một khối vật liệu ban đầu
cho đến khi thu được hình dạng mong muốn. Ngược lại, công nghệ 3D bắt đầu với
6




vật liệu rời và sau đó tạo nên một vật thể dưới dạng ba chiều từ một mẫu kỹ thuật
số. Công nghệ này đang được sử dụng trong một loạt các ứng dụng, từ những ứng
dụng với kích thước lớn (tua-bin gió) đến nhỏ (cấy ghép y học). Hiện nay, nó chủ
yếu bị giới hạn trong các ngành cơng nghiệp chế tạo máy móc tự động, hàng khơng
vũ trụ và y tế. Khơng giống như các loại hàng hóa được sản xuất hàng loạt, các sản
phẩm in 3D có thể được tùy chỉnh dễ dàng. Khi mà những hạn chế hiện tại về kích
thước, chi phí và tốc độ đang dần được khắc phục, công nghệ in 3D sẽ trở nên phổ
biến hơn, áp dụng đổi với cả các thành phần điện tử tích hợp như bảng mạch in và
thậm chí cả các tế bào và cơ quan của con người. Cơng nghệ này có thể được sử
dụng trong sản xuất quần áo và giày dép, cũng như những sản phẩm liên quan đến
sức khoẻ như các mô cấy được thiết kế để thích ứng với cơ thể con người.
Thứ ba, một trong những cây cầu chính kết nối các ứng dụng vật lý và kỹ thuật số
được tạo ra bởi cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư là mạng lưới vạn vật kết nối
Internet (IoT) – đôi khi được gọi là “Internet kết nối vạn vật”. Ở dạng đơn giản
nhất, nó có thể được mơ tả như một mối quan hệ giữa các sự vật (các sản phẩm,
dịch vụ, địa điểm) và con người, thông qua các công nghệ kết nối và các nền tảng
khác nhau. Trong quá trình đó, mạng lưới vạn vật kết nối internet IoT sẽ có những
tác động biến đổi trên tất cả các ngành công nghiệp, từ sản xuất đến cơ sở hạ tầng
cho tới chăm sóc sức khỏe. Xem xét việc giám sát từ xa – một ứng dụng phổ biến
của IoT. Bất kỳ một kiện, pa-lét hay container nào giờ đây cũng có thể được trang bị
một thẻ cảm ứng, máy phát hoặc thiết bị nhận dạng tần số sóng vơ tuyến (RFID)
cho phép cơng ty có thể theo dõi nó đang di chuyển đến đâu trong chuỗi cung ứng –
nó hoạt động như thế nào, được sử dụng như thế nào... Tương tự, khách hàng có thể
liên tục theo dõi (hầu như là ở thời gian thực) tiến độ của gói hàng hay tài liệu mà
họ đang mong đợi. Đối với các cơng ty đang kinh doanh có chuỗi cung ứng dài và
phức tạp, đây là sự đổi mới. Trong tương lai gần, những hệ thống giám sát tương tự
cũng sẽ được áp dụng trong việc di chuyển và theo dõi con người.
Thứ tư, đó là những sáng kiến trong lĩnh vực sinh học và đặc biệt trong lĩnh vực
di truyền – đều vô cùng ngoạn mục. Trong những năm gần đây, chúng ta đã và đang
đạt được những tiến bộ đáng kể trong việc giảm chi phí và ngày càng dễ dàng hơn

trong giải mã trình tự gen, và gần đây, là việc kích hoạt hay chỉnh sửa gen. Phải mất
7



hơn 10 năm, với chi phí 2,7 tỷ đơ la, để hoàn thành Dự án Bộ Gen người. Ngày nay,
một bộ gen có thể được giải mã chỉ trong vài giờ và chi phí khơng tới một ngàn đơ
la. Với những tiến bộ trong sức mạnh máy tính, các nhà khoa học khơng cịn phải
giải mã bằng các phép thử đúng sai; thay vào đó, giờ đây, họ thử nghiệm cách thức
các biến dị gen gây ra các bệnh lý đặc thù. Khơng cần phải nói, các cuộc tranh luận
về cơ hội và thách thức của những khả năng này đang diễn ra. Những thách thức về
xã hội, y tế, đạo đức và tâm lý mà nó đặt ra là rất lớn và cần phải được giải quyết,
hoặc ít nhất, là phải được đề cập đến một lần.
Từ những thành tựu trên cho thấy được tầm quan trọng của nguồn nhân lực tri
thức đã và đang góp phần thúc đẩy cuộc cách mạng công nghiệp lên một tầm cao
mới. Và có thể nói tri thức sẽ là một trong những nhân tố định cho sự phát triển lẫn
hiện tại và tương lai.
2.3. Thách thức đối với Việt Nam trong cuộc cách mạng lần thứ tư
Với đặc trưng là ứng dụng phổ biến các thành tựu khoa học công nghệ hiện đại,
trí tuệ nhân tạo và kết nối mạng, sự phát triển của công nghiệp
4.0 đặt ra nhu cầu cấp bách phải có nguồn nhân lực chất lượng cao, nhất là trong
lĩnh vực công nghệ thông tin và công nghệ cao. Nhiều nghiên cứu cho thấy, công
nghiệp 4.0 tác động rất lớn đến cơ cấu nguồn nhân lực. Sẽ có sự chuyển dịch
mạnh mẽ trong thị trường lao động theo hướng từ nguồn nhân lực giá rẻ - trình
độ thấp sang nguồn nhân lực chất lượng cao, do vậy thị trường lao động truyền
thống có nguy cơ bị phá vỡ.
Thách thức lớn nhất đối với lĩnh vực lao động việc làm là hiện nay Việt
Nam có cơ cấu lao động lạc hậu, trình độ thấp, thiếu nghiêm trọng nguồn nhân
lực chất lượng cao.
Đổi mới công nghệ và tăng cường ứng dụng cơng nghệ rơ bốt trong q

trình sản xuất là xu hướng tất yếu, song cũng là nguy cơ lớn đối với doanh nghiệp
và người lao động, đồng thời là nguyên nhân làm gia tăng phân hóa giàu - nghèo,
phân hóa xã hội.
Cách mạng công nghiệp 4.0 cũng tạo ra thách thức với Chính phủ Việt Nam. Ảnh
hưởng của cách mạng cơng nghiệp lần thứ tư định hình lại các hoạt động và tổ chức
của thể chế công. Để Nhà nước sữa chữa những thất bại, khuyết tật của thị trường
8



và định hướng kinh tế phát triển hiệu quả thì năng lực Nhà nước mang tính quyết
định. Đặc biệt, Việt Nam là quốc gia theo đuổi nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa, nên vai trò Nhà nước hết sức quan trọng để kinh tế Nhà nước ln
giữ vai trị chủ đạo, đảm bảo tính định hướng xã hội chủ nghĩa; yêu cầu Chính phủ
phải hiệu quả trong thời đại cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 cũng là thách thức vô
cùng to lớn.
2.4. Tác động đến kinh tế thị trường Việt Nam
Cách mạng công nghiệp 4.0 làm thay đổi mơ hình tăng trưởng và cách tiến hành
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Điều đó đặt ra yêu cầu ngày càng lớn hơn
đối với quá trình tái cơ cấu các ngành và tái cơ cấu đầu tư.
Cách mạng công nghiệp 4.0 tạo ra những thay đổi lớn các ngành công nghiệp sản
xuất chủ lực của đất nước. Những ngành chế biến thực phẩm, sản xuất điện tử, máy
vi tính và thiết bị viễn thơng, dệt may... là những ngành công nghiệp sản xuất trọng
điểm sẽ chịu tác động sâu sắc nhất trước những biến động khó lường từ Cách mạng
công nghiệp 4.0.
Cách mạng công nghiệp 4.0 sẽ làm thay đổi và chuyển dịch cơ cấu mặt hàng
cũng như cơ cấu thị trường xuất nhập khẩu của Việt Nam.
Cách mạng cơng nghiệp 4.0 làm thay đổi tính chất lao động và việc làm ở Việt
Nam. Cách mạng công nghiệp 4.0 sẽ tác động lớn tới lao động và việc làm, cũng
như bản chất của lao động trong câu thành giá trị sản phẩm.

Xuất hiện các mơ hình sản xuất kinh doanh mới. Cách mạng công nghiệp 4.0 cho
phép thay thế nguồn lực tài chính bằng nguồn lực tri thức và trí tuệ, cho phép tạo ra
những cơ hội đầu tư và phát triển mạnh mẽ của các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
2.5. Liên hệ thực tiễn
Hiện nay, Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 mới đã bắt đầu mở ra một
giai đoạn mới- cuộc cách mạng “số hóa”, là sợi dây liên kết giữa thế giới thực và
thế giới ảo. Do vậy, Cuộc cách mạng công nghiệp này sẽ tác động trực tiếp tới
nguồn lao động trong vài năm tới đặc biệt chính là những sinh viên đang học tập
hôm nay. Chúng ta sẽ chiến thắng và làm chủ robot, hay thất bại và bị chúng đào
thải, phụ thuộc vào sự chuẩn bị từ lúc này. Chưa bao giờ con người một lúc đứng
giữa những cơ hội và thách thức lớn đến vậy. Tác động rõ rệt nhất của cách mạng
9



4.0 là sự xuất hiện của dây chuyền sản xuất tự động hố tiên tiến, robot có trí tuệ
nhân tạo, với những tính năng có thể thay thế con người, thậm chí cịn tối ưu hơn
như khả năng tính tốn, phân tích, ghi nhớ, cùng sức lao động bền bỉ, năng suất cao.
Như vậy, trong một thị trường việc làm vốn đã rất gay gắt bởi những cuộc cạnh
tranh giữa người với người, bây giờ người ta còn phải cạnh tranh thêm với cả robot,
những máy móc với cơng nghệ hiện đại. Có thể hình dung, cách mạng 4.0 sẽ tiến tới
loại bỏ những công việc phổ thông hoặc mang tính chất lặp đi lặp lại, thay thế tồn
bộ bằng máy móc. Giờ đây, kiến thức là vơ biên, việc học khơng có điểm dừng. Lao
động nghề, lao động trình độ thấp phải
không ngừng trau dồi để nâng cao tay nghề, làm sao để năng suất tối ưu hơn những
dây chuyền sản xuất tự động. Lao động trình độ cao, bác sĩ, kĩ sư, giáo viên… đặc
biệt là thế hệ trẻ học sinh, sinh viên hiện nay đều phải không ngừng học hỏi, nghiên
cứu, năng động sáng tạo nhằm giải quyết thách thức mà thực tiễn đặt ra. Trong
tương lai, cơ hội dành cho tất cả mọi người là như nhau. Ai có khả năng tạo ra nhiều
giá trị cho xã hội hơn, người đó sẽ thành cơng. Nếu cứ giữ lối tư duy ỷ lại, thụ động

thì sinh viên xem như tự đốn trước kết cục cho chính mình.
KẾT LUẬN
Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 đã và đang diễn ra với tốc độ nhanh
chóng đang làm thay đổi bối cảnh toàn cầu thúc đẩy, tạo nên một nền kinh tế thông
minh, hiện đại. Đây sẽ là bước ngoặt, bước tiến lớn trong lịch sử phát triển của nhân
loại. Tuy nhiên, nó cũng tạo ra những thách thức lớn đối với nhiều quốc gia đang
phát triển, nhiều đối tượng trong xã hội, trên nhiều lĩnh vực của đời sống.
Việc định hướng và đưa ra giải pháp phù hợp của các cá nhân, tổ chức xã hội ở
Việt Nam hiện nay đặt trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 trong
thời gian tới là điều cấp bách và thiết thực hơn bao giờ hết. Nếu tận dụng tốt cơ hội
và vượt qua được các thách thức, Việt Nam sẽ có khả năng thu hẹp khoảng cách, đi
tắt, đón đầu, có những phát triển nhảy vọt… so với các nước tiên tiến hơn, và sớm
thực hiện được mục tiêu trở thành nước được cơng nghiệp hóa theo hướng hiện đại.
Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư cũng tác động tích cực đến lạm phát tồn
cầu. Nhờ những đột phá về công nghệ trong các lĩnh vực năng lượng (cả sản xuất
cũng như sử dụng), vật liệu, Internet vạn vật, người máy, ứng dụng công nghệ in 3D
10



(hay cịn được gọi là cơng nghệ chế tạo đắp dần, có ưu việt là giúp tiết kiệm nguyên
vật liệu và chi phí lưu kho hơn nhiều so với cơng nghệ chế tạo cắt gọt truyền
thống… đã giúp giảm mạnh áp lực chi phí đẩy đến lạm phát tồn cầu nhờ chuyển
đổi sang một thế giới hiệu quả, thông minh và sử dụng nguồn lực tiết kiệm hơn.
Từ góc độ sản xuất, trong dài hạn, cuộc cách mạng công nghiệp lần này sẽ tác
động hết sức tích cực. Kinh tế thế giới đang bước vào giai đoạn tăng trưởng chủ yếu
dựa vào động lực khơng có trần giới hạn là công nghệ và đổi mới sáng tạo, thay cho
tăng trưởng chủ yếu dựa vào các yếu tố đầu vào luôn có trần giới hạn. Từ đó, cho
thấy được vai trò quan trọng của nguồn nhân lực tri thức cho cuộc cách mạng công
nghiệp lần thứ tư.


11



TÀI LIỆU THAM KHẢO
Bộ Giáo dục và đào tạo (2017). Giáo trình Kinh tế chính trị Mác - Lênin. NXB
Chính trị quốc gia, Hà Nội.
Trần Dung (2006). Kinh tế thị trường trong bối cảnh cách mạng cơng nghiệp 4.0.
Tạp chí thương mại, Số 35, trang 7-15.
Theo Viện hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam (Hà Nội,tháng 11 năm 2016), Tài liệu
nghiên

cứu

cuộc

cách

mạng

công

nghiệp

lần

thứ




4.0,

< />
&NID=3099&tai-lieu-nghien-cuu-cuoc-cach-mang-cong-nghiep-lan-thu-tu-4>, truy
cập vào ngày 07/05/2022.
Phạm Văn Dũng (2016), Định hướng phát triển kinh tế thị trường ở Việt Nam, Nxb
đại học quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
PGS. TSKH Trần Nguyễn Tuyên (2019), Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 và
tác

động

đối

với

Việt

Nam,

<

truy cập vào ngày 07/05/2022.
Trung tâm WTO và Hội nhập (19/08/2021), Tổng hợp các FTA của Việt Nam tính
đến

tháng

01/2022,


<

/>ng-112018>, truy cập vào ngày 07/05/2022.

12



×