Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

Luận văn Thạc sĩ Chính sách thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 122 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
----------------------------

LÊ DUY MẠNH

CHÍNH SÁCH THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ VÀO
CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH NGHỆ AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI, NĂM 2021


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI

LÊ DUY MẠNH

CHÍNH SÁCH THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ VÀO
CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH NGHỆ AN

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8340410

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học:
TS. Chu Thị Thuỷ


HÀ NỘI, NĂM 2021


i

LỜI CAM ĐOAN

Tác giả xin cam đoan luận văn “Chính sách thu hút vốn đầu tư vào
các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An” là kết quả nghiên cứu độc
lập được thực hiện dưới sự hướng dẫn của TS. Chu Thị Thủy. Các tài liệu
tham khảo, các số liệu thống kê được sử dụng đúng quy định và chỉ phục vụ
cho mục đích nghiên cứu đề tài.
Kết quả nghiên cứu của luận văn này chưa từng được công bố trong bất
kỳ cơng trình nghiên cứu nào khác ngồi nghiên cứu của tác giả.
Tác giả xin cam đoan những vấn đề nêu trên là hoàn toàn đúng sự thật.
Tác giả

Lê Duy Mạnh


ii

LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tôi xin được bày tỏ lịng cảm ơn chân thành, sâu sắc đến
tồn thể Ban Giám hiệu, quý thầy cô của Trường Đại học Thương mại đã
nhiệt tình giúp đỡ, tạo điều kiện cho tơi trong suốt quá trình học tập và nghiên
cứu vừa qua.
Đặc biệt tôi muốn gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến TS. Chu Thị
Thủy, người hướng dẫn khoa học của luận văn, đã tận tình hướng dẫn và giúp
đỡ tơi góp ý, tháo gỡ những khó khăn trong q trình thực hiện luận văn.

Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến Ban Quản lý Khu kinh tế Đông Nam
Nghệ An, các đơn vị chức năng thuộc Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh Nghệ
An… đã tạo mọi điều kiện tốt nhất có thể và giúp đỡ tơi trong việc cung cấp số
liệu, báo cáo, thống kê và trả lời các câu hỏi khảo sát. Đồng thời, trao đổi thẳng
thắn cũng như phản biện và làm rõ hơn về những quan điểm khác nhau trong
chính sách và thực tế chính sách thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp
trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Cảm ơn gia đình đã tạo điều kiện cho tơi hồn thành chương trình học
và dành nhiều thời gian để tơi có thể thực hiện hồn thành luận văn này.
Một lần nữa, tôi chân thành cảm ơn và biết ơn sâu sắc.
Hà Nội, ngày 15 tháng 11 năm 2021
Tác giả

Lê Duy Mạnh


iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ....................................................................... vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU ..................................................................... viii
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ...................................................................1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu: ........................................................................2
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài luận văn ......................................5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................5

5. Phương pháp nghiên cứu: ....................................................................................6
6. Kết cấu của luận văn ............................................................................................7
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ
VÀO CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN CẤP TỈNH ........................8
1.1. Một số khái niệm liên quan đến chính sách thu hút vốn đầu tư vào các khu
công nghiệp trên địa bàn cấp tỉnh ...........................................................................8
1.1.1. Khái niệm khu công nghiệp và khu công nghiệp trên địa bàn cấp tỉnh........8
1.1.2. Khái niệm vốn đầu tư và thu hút vốn đầu tư vào các khu cơng nghiệp ......10
1.1.3. Khái niệm chính sách và chính sách thu hút vốn đầu tư vào các khu công
nghiệp trên địa bàn cấp tỉnh ....................................................................................13
1.2. Nội dung chính sách thu hút vốn đầu tư vào các khu cơng nghiệp trên địa
bàn cấp tỉnh .............................................................................................................17
1.2.1. Chính sách về môi trường đầu tư trong thu hút vốn đầu tư vào các khu cơng
nghiệp ........................................................................................................................17
1.2.2. Chính sách về đất đai trong thu hút vốn đầu tư vào các khu công
nghiệp........... ............................................................................................................17


iv

1.2.3. Chính sách về lao động trong thu hút vốn đầu tư vào các khu cơng
nghiệp.......... .............................................................................................................18
1.2.4. Chính sách về tài chính trong thu hút vốn đầu tư vào các khu cơng
nghiệp....... ................................................................................................................19
1.2.5. Chính sách về hỗ trợ đầu tư trong thu hút vốn đầu tư vào các khu công
nghiệp........................................................................................................................20
1.2.6. Chính sách quy hoạch và xúc tiến đầu tư trong thu hút vốn đầu tư vào
các khu công nghiệp ...............................................................................................20
1.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến chính sách thu hút vốn đầu tư vào các khu
công nghiệp trên địa bàn cấp tỉnh .........................................................................22

1.3.1. Quan điểm, định hướng thu hút vốn đầu tư của Nhà nước và địa
phương............ ..........................................................................................................22
1.3.2. Sự ổn định của kinh tế chính trị và mối quan hệ hợp tác với các đối tác ...23
1.3.3. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên ..................................................................23
1.3.4. Trình độ phát triển kinh tế - xã hội ...............................................................24
1.3.5. Hạ tầng cơ sở ..................................................................................................25
1.3.6. Nguồn nhân lực .............................................................................................25
1.3.7. Năng lực hoạch định và thực thi chính sách của địa phương ....................26
1.3.8. Thủ tục hành chính .......................................................................................26
1.4. Một số tiêu chính đánh giá hiệu quả của các chính sách thu hút vốn ddaafu
tư vào các khu cơng nghiệp: ...................................................................................27
1.5. Kinh nghiệm chính sách thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp của
một số địa phương và bài học cho tỉnh Nghệ An..................................................28
1.5.1. Kinh nghiệm chính sách thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp của
một số địa phương ....................................................................................................28
1.5.2. Bài học kinh nghiệm cho tỉnh Nghệ An về chính sách thu hút vốn đầu tư
vào khu công nghiệp trên địa bàn cấp tỉnh .............................................................32
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ .......35
VÀO CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN ...........35


v

2.1. Khái quát về tỉnh Nghệ An, các khu công nghiệp và thu hút vốn đầu tư vào
các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An ..................................................35
2.1.1. Khái quát về tỉnh Nghệ An ............................................................................35
2.1.2. Khái quát về các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An ....................40
2.1.3. Thực trạng thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh
Nghệ An ....................................................................................................................50
2.2. Phân tích thực trạng chính sách thu hút vốn đầu tư vào các khu công

nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An .........................................................................56
2.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến chính sách thu hút vốn đầu tư vào các khu
công nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An ................................................................77
2.3.1. Quy hoạch và tổ chức không gian phát triển KKT, các KCN ......................77
2.3.2. Môi trường dịch vụ cơng................................................................................77
2.3.3. Giải quyết thủ tục hành chính đối với các dự án đầu tư vào KCN ..............79
2.3.4. Môi trường pháp lý.........................................................................................80
2.3.5. Tính minh bạch của thơng tin .......................................................................81
2.3.6. Hạ tầng kỹ thuật .............................................................................................81
2.3.7. Nguồn nhân lực .............................................................................................82
2.4. Đánh giá chung qua nghiên cứu thực trạng chính sách thu hút vốn đầu tư
vào các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An ...........................................83
2.4.1. Những thành công và kết quả đạt được: ......................................................83
2.4.2. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân ......................................................85
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CHÍNH SÁCH THU HÚT VỐN ĐẦU
TƯ VÀO CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN THỜI
GIAN TỚI.................................................................................................................90
3.1. Những định hướng và mục tiêu phát triển các khu công nghiệp trên địa
bàn tỉnh Nghệ An ....................................................................................................90
3.1.1. Định hướng xây dựng và phát triển Khu kinh tế Đông Nam, các Khu công
nghiệp tỉnh Nghệ An ................................................................................................90


vi

3.1.2. Mục tiêu xây dựng và phát triển Khu kinh tế Đông Nam, các Khu công
nghiệp tỉnh Nghệ An năm 2021 đến năm 2025 tầm nhìn đến năm 2030 ..............92
3.2. Các giải pháp hồn thiện chính sách thu hút vốn đầu tư vào các khu công
nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An thời gian tới ...................................................93
3.2.1. Hồn thiện chính sách về đất đai ..................................................................93

3.2.2. Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch phát triển các KCN ....................94
3.2.3. Nhóm chính sách về phát triển nguồn nhân lực đáp ứng cả về số lượng
và chất lượng ...........................................................................................................97
3.2.4. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính ........................................................99
3.2.5. Tháo gỡ kịp thời các khó khăn vướng mắc cho sản xuất kinh doanh, tăng
cường các giải pháp hỗ trợ phát triển thị trường cho doanh nghiệp” ................102
3.2.6. Hoàn thiện và tăng cường hiệu quả trong xây dựng và thực thi các chính
sách xúc tiến đầu tư ...............................................................................................103
3.2.7. Nâng cao vai trị của chính quyền địa phương, thực hiện các biện pháp
chống tham nhũng mạnh mẽ để xây dựng môi trường đầu tư minh bạch .........105
3.2.8. Tập trung xây dựng đồng bộ hạ tầng các Khu công nghiệp và hạ tầng kết
nối liên vùng ...........................................................................................................106
3.2.9. Củng cố và nâng cao chất lượng các dịch vụ phục vụ hoạt động của các
doanh nghiệp trong khu công nghiệp ...................................................................106
3.3. Một số khiến nghị đối với các cơ quan hữu quan .......................................107
3.3.1. Kiến nghị đối với Nhà nước và Chính phủ .................................................107
3.3.2. Kiến nghị đối với chính quyền tỉnh Nghệ An .............................................108
3.3.3. Kiến nghị đối với nhà đầu tư .......................................................................109
KẾT LUẬN ............................................................................................................110
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


vii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT

Viết tắt


Nội dung

1

CNH - HĐH

2

DN

Doanh nghiệp

3

FDI

Đầu tư nước ngồi

4

GDNN

Giáo dục nghề nghiệp

5

GPMB

Giải phóng mặt bằng


6

KCN

Khu công nghiệp

7

KKT

Khu kinh tế

8

KT-XH

Kinh tế - xã hội

9

QLNN

Quản lý nhà nước

10

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp


11

UBND

Ủy ban nhân dân

12

USD

Cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa

Đơ la Mỹ


viii

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2. 1: Sơ đồ quản lý các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An ....................... 41
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2. 1: Danh sách cách khu công kinh tế, khu công nghiệp trên địa bàn ...................... 43
Bảng 2. 2: Danh mục dự án đầu tư vào Khu công nghiệp Bắc Vinh .................................. 47
Bảng 2. 3: Số lượng các dự án thu hút vốn đầu tư phân theo KCN tính đến 31/12/2020 ... 51
Bảng 2. 4: Tổng hợp dự án và vốn đầu tư mới, điều chỉnh giai đoạn năm 2018-2020 ....... 52
Bảng 2. 5: Tiến độ thực hiện vốn đầu tư tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh ........... 53
Bảng 2. 6: Kết quả thu hút vốn đầu tư vào KCN theo lĩnh vực sản xuất trên địa bàn tỉnh
Nghệ An ............................................................................................................................... 55
Bảng 2. 7: Tổng hợp các thủ tục đầu tư tại các khu công nghiệp tỉnh Nghệ An ................. 61
Bảng 2. 8: Bảng chỉ số PCI tỉnh Nghệ An giai đoạn 2014 đến 2020 .................................. 62

Bảng 2. 9: Tổng hợp các văn bản liên quan đến hoạt động thu hút vốn đầu tư tại các KCN
tỉnh Nghệ An qua 3 năm 2018-2020 .................................................................................... 78
Bảng 2. 10: Kết quả giải quyết và các thông tin liên quan đến hoạt động thu hút vốn đầu tư
tại các KCN tỉnh Nghệ An năm 2018-2020 ......................................................................... 81
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2. 1: Biểu đồ thu hút vốn đầu tư tại KKT Đông Nam và các KCN tỉnh Nghệ An . 50
Biểu đồ 2. 2: Cơ cấu vốn chủ đầu tư theo dự án và vốn đầu tư tại các khu công nghiệp trên
địa bàn tỉnh Nghệ An ........................................................................................................... 54


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong xu thế tồn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, phát triển các khu
công nghiệp là một phương thức thu hút các nguồn lực để đầu tư phát triển kinh tế. Đây là
một trong những động lực để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhanh, bền vững, tạo việc làm
và tăng thu nhập cho người lao động, góp phần thúc đẩy đơ thị hóa, bảo vệ môi trường sinh
thái, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tài nguyên và sức cạnh tranh của nền kinh tế, thúc
đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, là điều kiện để chuyển biến cơ bản về mọi mặt
đời sống xã hội theo hướng cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa (CNH - HĐH).
Được sự quan tâm, giúp đỡ của Trung uơng, Quốc hội, Chính phủ, các Bộ ngành
Trung ương, trong suốt quá trình xúc tiến kêu gọi đầu tư, tỉnh Nghệ An đã vận dụng các
chủ trương, chính sách để áp dụng đúng quy trình, mặt khác được sự chia sẻ của các nhà
đầu tư nên các dự án khi có chủ trương đầu tư đều được đáp ứng mọi thủ tục đầy đủ, nhanh
chóng.
Trong năm 2020, tỉnh Nghệ An đã cấp mới cho 75 dự án với tổng số vốn đầu tư đăng
ký 7.798,03 tỷ đồng; điều chỉnh 92 lượt dự án, trong đó điều chỉnh tổng vốn đầu tư 26 dự
án (tăng 7.173,01 tỷ đồng). Thành lập mới 1.716 doanh nghiệp, tăng 4,44% so với cùng kỳ;
số doanh nghiệp hoạt động trở lại là 568 doanh nghiệp, tăng 0,9% so cùng kỳ năm 2019...

Các cấp, các ngành tích cực thực hiện các biện pháp hỗ trợ cho doanh nghiệp, hộ kinh
doanh bị ảnh hưởng của dịch như: miễn, giảm tiền lãi, giảm lãi suất; cơ cấu lại thời hạn trả
nợ và giữ nguyên nhóm nợ; gia hạn tiền thuế, tiền thuê đất. Năm 2021, tỉnh Nghệ An sẽ
tiếp tục tổ chức hoạt động, chương trình xúc tiến đầu tư để thu hút các tập đoàn, doanh
nghiệp lớn trong và ngoài nước đầu tư vào địa phương. Mục tiêu mà tỉnh Nghệ An đang
hướng tới là trở thành trung tâm công nghiệp, thương mại - dịch vụ của khu vực Bắc Trung
Bộ.
Tuy nhiên, tỉnh Nghệ An vẫn tồn tại nhiều hạn chế, khó khăn vướng mắc về phía
chính quyền tỉnh Nghệ An bao gồm việc thu hút vốn đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, đầu
tư sản xuất tại các khu công nghiệp (KCN), công tác bồi thường giải phóng mặt bằng, thực
hiện chính sách ưu đãi cho nhà đầu tư, xây dựng, phát triển các ngành phụ trợ cho các
doanh nghiệp KCN. Thực trạng đầu tư chủ yếu công nghiệp thô, giá trị kinh tế mang lại
chưa tướng xứng với nguồn lực hiện có, địi hỏi chính quyền tỉnh Nghệ An phải có các


2

chính sách mới, cụ thể và cấp bách trong thu hút, đầu tư, quản lý vốn vào các khu công
nghiệp trên địa bàn.
Từ những lý do nêu trên, tôi chọn đề tài: “Chính sách thu hút vốn đầu tư vào các
khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An” làm đề tài luận văn thạc sĩ kinh tế.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu:
Thu hút vốn đầu tư nói chung và thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp nói
riêng là một vấn đề mang tính chiến lược đã được Đảng và Nhà nước ta quan tâm thể hiện
qua đường lối, chủ trương chính sách phát triển kinh tế - xã hội (KT- XH). Đã có nhiều
cơng trình nghiên cứu đề cập vấn đề này, trong đó đáng chú ý một số cơng trình như:
- Ngơ Sỹ Bích (2015), “Bài học chính sách thu hút thành cơng Dự án đầu tư của
Samsung vào khu công nghiệp Bắc Ninh và những bất cập trong công tác quản lý nhà
nước đối với khu công nghiệp, khu kinh tế”, Cổng thông tin Điện tử tỉnh Bắc Ninh. Qua
thực tế tỉnh Bắc Ninh, tác giả nhận thấy, về thể chế các văn bản luật điều chỉnh về KCN

cịn có một số nội dung chồng chéo, các chính sách ưu đãi đối với các dự án đầu tư vào
KCN hiện nay thiếu nhất quán; ưu đãi đối với các doanh nghiệp trong KCN có xu hướng
thu hẹp, hiệu quả hạn chế, các thủ tục hành chính liên quan đến chuyển nhượng cổ phần,
góp vốn đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi cịn nhiều bất cập... Bên cạnh đó,
tác giả cũng đề cập đến những khó khăn vướng mắc trong hoạt động của doanh nghiệp
KCN trong một số lĩnh vực liên quan như: quy hoạch xây dựng, môi trường, thanh tra, lao
động…
- Phan Thuy Lân (2016) “Chính sách thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi vào các
khu cơng nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ”. Luận văn đã mạnh dạn đánh giá thực trạng
việc thu hút FDI vào KCN trên địa bàn tỉnh Phú Thọ và đưa ra một vài giải pháp cơ bản để
có thể tăng cường việc thu hút FDI vào KCN nhằm tăng được tỷ lệ lấp đầy KCN trong thời
gian ngắn nhất mà vẫn đáp ứng được yêu cầu về việc đảm bảo chất lượng thu hút ngày
càng được nâng cao hơn. Việc tích cực và chủ động hơn trong công tác xúc tiến đầu tư vào
KCN trên địa bàn tỉnh cần được sự quan tâm hơn nữa không chỉ của tỉnh Phú Thọ mà cịn
của Nhà Nước nói chung. Trên cơ sở vận dụng đường lối chính sách của Đảng và Nhà
nước cùng với các kinh nghiệm rút ra từ hoạt động thực tiễn tăng cường thu hút nguồn vốn
đầu tư trực tiếp nước ngồi vào KCN nói riêng cũng như của cả tỉnh nói chung, đóng góp
tích cực vào cơng cuộc CNH-HĐH của đất nước.


3

- Nguyễn Trường Giang (2016), “Thực thi hiệu quả chính sách thu hút vốn đầu tư
vào các khu công nghiệp”, Tạp chí Khu cơng nghiệp Việt Nam. Đã nêu lên những nỗ lực
của tỉnh Vĩnh Phúc trong việc thực hiện nhiều giải pháp đồng bộ nhằm cải thiện môi
trường đầu tư, đặc biệt là đầu tư vào các KCN. Theo tác giả, những năm gần đây, thu hút
vốn đầu tư vào Vĩnh Phúc đã thực hiện một cách có chọn lọc, tập trung chủ yếu vào các dự
án công nghệ hiện đại, thân thiện với môi trường, đảm bảo đúng định hướng phát triển, làm
thay đổi diện mạo các KCN mới thành lập, góp phần hiệu quả vào sự gia tăng tỷ trọng của
các ngành công nghiệp trong cơ cấu kinh tế của tỉnh. Bằng 4 nhóm giải pháp QLNN về

chính sách và thực thi chính sách hỗ trợ phát triển KCN, quản lý và thực hiện hiệu quả quy
hoạch, đẩy mạnh xúc tiến đầu tư và cải cách thủ tục hành chính, với sự vào cuộc quyết liệt,
đồng bộ của chính quyền tỉnh, tác giả khẳng định QLNN sẽ làm tốt vai trò kiến tạo giúp
các KCN tỉnh Vĩnh Phúc sớm trở thành địa chỉ đầu tư hấp dẫn, tin cậy, góp phần thúc đẩy
chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh theo hướng tiến bộ.
- Võ Thị Vân Khánh (2016), Chính sách thu hút FDI vào các khu công nghiệp theo
quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng
đến năm 2030, Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Học viện Tài chính, Hà Nội. Luận án đã làm rõ các
lý thuyết về đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), đưa ra hệ thống các tiêu chí đánh giá thu hút
FDI, các nhân tố ảnh hưởng đồng thời chỉ rõ những nguyên nhân và bài học rút ra trong
thu hút và quản lý FDI thông qua khảo sát, đánh giá thực trạng các hoạt động này tại Hà
Nội. Trên cơ sở, phân tích khách quan và xác thực nguyên nhân của các hạn chế, yếu kém
trong QLNN đối với các KCN của chính quyền Thủ đơ trên một số lĩnh vực, Luận án đã
đưa ra một số giải pháp căn cơ và chính sách ưu đãi đặc thù nhằm thu hút đầu tư FDI vào
các KCN, đồng thời đề xuất những hướng phát triển nhằm vừa đáp ứng yêu cầu thu hút
đầu tư FDI vừa thúc đẩy sự gia tăng kết nối giữa các doanh nghiệp trong và ngoài nước
theo các mục tiêu, chiến lược phát triển của Thủ đô. Tác giả cũng khuyến nghị Thành phố
nên tập trung chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương hành chính, tăng cường phân cấp, phân quyền,
cải cách thủ tục hành chính nhằm thu hút vốn đầu tư.
- Phạm Văn Năm (2017), “Đẩy mạnh xúc tiến đầu tư vào khu công nghiệp, khu kinh
tế”, Tạp chí Khu cơng nghiệp Việt Nam. Theo tác giả, các dự án đầu tư hạ tầng và thứ cấp
tại các KCN, khu kinh tế (KKT) tỉnh Quảng Bình đang được đẩy mạnh xây dựng để sớm đi
vào hoạt động. Có được kết quả đó là do tỉnh đã có nhiều giải pháp quyết liệt như: Đổi mới
hình thức quảng bá, đẩy mạnh đầu tư hạ tầng kỹ thuật các KCN, KKT; triển khai hiệu quả


4

các hoạt động xúc tiến đầu tư; tăng cường chăm sóc và bảo vệ mơi trường các KCN, KKT;
chú trọng cơng tác cải cách hành chính. Để làm tốt hơn cơng tác này, theo tác giả, Quảng

Bình cần tăng cường quản lý quy hoạch xây dựng; đẩy mạnh thi công các dự án chuyển
tiếp từ những năm trước; tập trung quảng bá, thu hút vốn đầu tư vào các KCN, KKT; quản
lý có hiệu quả các cơng trình hạ tầng kỹ thuật trong các KKT, KCN; thực hiện tốt các
nhiệm vụ QLNN trong các KKT, KCN. Đây là những kinh nghiệm QLNN tốt, cách làm
hay cần được phát huy.
- Trần Xuân Dưỡng (2017), “Tiếp tục tăng cường chính sách thu hút vốn đầu tư”,
Tạp chí Khu cơng nghiệp Việt Nam. Đã khái qt những thành cơng, hiệu quả tích cực
trong các hoạt động xúc tiến và thu hút vốn đầu tư, đặc biệt là thu hút vốn đầu tư nước
ngoài tại các KCN tỉnh Hà Nam. Theo nghiên cứu, kinh nghiệm đem lại thành công là sự
vào cuộc quyết liệt, đổi mới và linh hoạt trong việc tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư
của chính quyền tỉnh thơng qua các Hội nghị xúc tiến đầu tư vào tỉnh, tổ chức các đoàn xúc
tiến đầu tư nước ngoài tại Nhật Bản, Hàn Quốc và sự chủ động tích cực của các doanh
nghiệp kinh doanh hạ tầng KCN. Tỉnh đã thực hiện đồng bộ các giải pháp để nâng cao chất
lượng dịch vụ trong KCN như: Rút ngắn thời gian hồn thành các thủ tục hành chính so
với quy định, tạo điều kiện thuận lợi, công khai, minh bạch thủ tục hành chính cho nhà đầu
tư; có biện pháp xử lý đối với các dự án chậm triển khai, kém hiệu quả. Việc thực hiện tốt
công tác QLNN đối với các dự án đầu tư vào KCN đã góp phần thúc đẩy hiệu quả sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp, cải thiện các chỉ tiêu kinh tế. Theo tác giả, nhằm nâng
cao hiệu lực, hiệu quả quản lý đầu tư, đẩy mạnh thu hút đầu tư vào các KCN, tỉnh Hà Nam
cần quan tâm, đẩy nhanh tiến độ giải phịng mặt bằng, có phương án đầu tư đồng bộ hệ
thống hạ tầng kỹ thuật kết nối các KCN; thực hiện hiệu quả các giải pháp hỗ trợ doanh
nghiệp tháo gỡ khó khăn, đồng hành cùng doanh nghiệp; tăng cường kiểm tra, giám sát
công tác bảo vệ môi trường của KCN... đưa tỉnh Hà Nam trở thành môi trường lý tưởng
thu hút các nhà đầu tư, tạo điều kiện để các doanh nghiệp trong KCN hoạt động lành mạnh,
hiệu quả.
Qua tổng quan nghiên cứu cho thấy, tuy đã đề cập đến vấn đề thu hút vốn, một số
nghiên cứu đã có giá trị nhất định đối với vốn đầu tư, tuy nhiên hầu hết các đề tài chưa nêu
rõ được các chính sách nhằm thu hút vốn như chính về đất đai trong phát triển các khu
công nghiệp; các ưu đãi về thuế, tài chính cho các doanh nghiệp vào các khu công nghiệp,
đặc biệt là các khu công nghiệp mới, có tính đặc thù; chưa làm rõ cơng tác quy hoạch phát



5

triển các khu công nghiệp, khả năng liên kết vùng, miền tạo sự đồng nhất trong thu hút đầu
tư; các cơng trình nghiên cứu khơng nhấn mạnh việc cải cách các thủ tục hành chính và sự
tham gia của chính quyền cũng như nguồn lực lao động địa phương trong thu hút đầu tư
vào các khu công nghiệp.
Cho đến nay chưa có cơng trình nào nghiên cứu về chính sách thu hút vốn đầu tư vào
các khu công nghiệp một cách có hệ thống và dưới góc độ khoa học kinh tế đối với một
tỉnh có điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội đặc thù, nhu cầu thu hút đầu tư lớn với tốc độ
nhanh như tỉnh Nghệ An. Vì vậy, việc nghiên cứu thực trạng và đưa ra những giải pháp
đồng bộ nhằm hồn thiện chính sách thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp trên địa
bàn tỉnh Nghệ An thời gian tới là vấn đề rất cần thiết, tác giả khẳng định đề tài luận văn
của tác giả có tính mới và khơng trùng lặp với bất kỳ cơng trình nào đã cơng bố cho đến
thời điểm hiện nay.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài luận văn
a. Mục tiêu của đề tài luận văn
Luận văn góp phần đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm hồn thiện chính sách
thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An thời gian tới.
b. Nhiệm vụ của đề tài luận văn
Để đạt đuợc mục tiêu trên, luận văn có nhiệm vụ sau:
- Hệ thống những vấn đề lý luận cơ bản về chính sách thu hút vốn đầu tư vào khu
cơng nghiệp.
- Phân tích, đánh giá thực trạng chính sách thu hút vốn đầu tư vào các khu công
nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An trong những năm qua.
- Xây dựng phương hướng và đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm hồn thiện
chính sách thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An trong
những năm tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

a. Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về chính sách thu hút
vốn đầu tư vào các khu công nghiệp.
b. Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu chính sách thu hút vốn đầu
tư vào các khu công nghiệp, khu kinh tế trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ban Quản lý các khu
công nghiệp tỉnh Nghệ An quản lý, không bao gồm các các cụm công nghiệp nhỏ do chính
quyền huyện, thành phố quyết định thành lập.


6

- Phạm vi không gian: Đề tài được thực hiện tại địa bàn tỉnh Nghệ An.
- Phạm vi thời gian: Thực trạng thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp trên địa
bàn tỉnh Nghệ An trong giai đoạn 2018-2020. Các giải pháp đề xuất áp dụng đến năm
2025.
- Phạm vi nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu chính sách thu hút vốn đầu tư vào
các khu cơng nghiệp, khu kinh tế trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ban Quản lý Khu kinh tế
tỉnh Nghệ An quản lý, không bao gồm các cụm công nghiệp nhỏ do chính quyền huyện,
thành phố quyết định thành lập.
5. Phương pháp nghiên cứu:
5.1. Phương pháp luận
Luận văn vận dụng cách tiếp cận theo phương pháp “duy vật biện chứng”, “duy vật
lịch sử”; xem xét, nghiên cứu dưới góc độ các quy trình nghiệp vụ, các văn bản hướng dẫn
thực hiện của Nhà nước, trong đó tập trung vào các quy trình quản lý vốn hiện hành để
phân tích, đánh giá nhằm tìm ra những bất cập, mâu thuẫn hoặc những tồn tại để phân tích
thực trạng quản lý vốn đầu tư cơ sở hạ tầng kinh tế ở địa bàn nghiên cứu nhằm đề xuất một
số biện pháp có tính khả thi góp phần hồn thiện cơng tác quản lý vốn đầu tư cơ sở hạ tầng
kinh tế trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
5.2. Phương pháp thu thập số liệu
Số liệu thứ cấp được thu thập từ các nguồn tài liệu, báo cáo các đơn vị, UBND tỉnh
Nghệ An, Cục Thống kê tỉnh Nghệ An, Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Nghệ An, Sở Tài

chính tỉnh Nghệ An; thơng tin đã được cơng bố trên các giáo trình, báo, tạp chí, cơng trình
và đề tài khoa học trong và ngồi nước.
Số liệu sơ cấp từ khảo sát bằng bảng hỏi và phỏng vấn sâu cán bộ các Sở, ban, ngành
tỉnh Nghệ An.
5.3. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu
Nhằm hệ thống hoá và tổng hợp tài liệu theo các tiêu thức phù hợp với mục đích
nghiên cứu.Tác giả sử dụng phương pháp phân tổ thống kê để thực hiện mục đích đó.
Việc xử lý và tính tốn các số liệu, các chỉ tiêu nghiên cứu được tiến hành trên máy
tính bằng excel và các phần mềm tin học.
5.4. Phương pháp phân tích


7

Trên cơ sở các tài liệu đã được xử lý, tổng hợp và vận dụng các phương pháp phân
tích thống kê để đánh giá thực trạng quản lý vốn đầu tư cơ sở hạ tầng kinh tế; phân tích các
nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý vốn đầu tư cơ sở hạ tầng kinh tế.
Phương pháp đồ thị và biểu đồ để phân tích đánh giá một cách khách quan, khoa học
về các nội dung nghiên cứu.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài lời cam đoan, lời cảm ơn, mục lục, danh mục các từ viết tắt, danh mục bảng
biểu, sơ đồ, phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu
gồm 3 chương chính:
Chương 1: Cơ sở lý luận về chính sách thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp
trên địa bàn cấp tỉnh.
Chương 2: Thực trạng chính sách thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp trên
địa bàn tỉnh Nghệ An.
Chương 3: Giải pháp hồn thiện chính sách thu hút vốn đầu tư vào các khu công
nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An thời gian tới.



8

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ
VÀO CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN CẤP TỈNH
1.1. Một số khái niệm liên quan đến chính sách thu hút vốn đầu tư vào các khu
cơng nghiệp trên địa bàn cấp tỉnh
1.1.1. Khái niệm khu công nghiệp và khu công nghiệp trên địa bàn cấp tỉnh
1.1.1.1. Khái niệm khu cơng nghiệp
Trên thế giới loại hình KCN đã có một q trình lịch sử phát triển hơn 100 năm nay,
bắt đầu từ những nước nền công nghiệp phát triển như Anh, Mỹ cho đến những con rồng
Châu Á như Hàn Quốc, Đài Loan, Singapore,... và hiện nay vẫn đang được các quốc gia
học tập và kế thừa kinh nghiệm để tiến hành cơng nghiệp hóa. Tùy điều kiện từng nước mà
KCN có những nội dung hoạt động kinh tế khác nhau và có những tên gọi khác nhau
nhưng chúng đều mang tính chất và đặc trung của KCN. Hiện nay trên thế giới có hai mơ
hình phát triển KCN, cũng từ đó hình thành hai định nghĩa khác nhau về KCN”.
- “Định nghĩa 1: KCN là khu vực lãnh thổ rộng lớn, có ranh giới địa lý xác định,
trong đó chủ yếu là phát triển các hoạt động sản xuất cơng và có đan xen với nhiều hoạt
động dịch vụ đa dạng; có dân cư sinh sống trong khu vực. Ngoài chức năng quản lý kinh
tế, bộ máy quản lý các khu này cịn có chức năng quản lý hành chính, quản lý lãnh thổ.
KCN theo quan điểm này về thực chất là khu hành chính - kinh tế đặc biệt như các công
viên công nghiệp ở Đài Loan, Thái Lan và một số nước Tây Âu.
- “Định nghĩa 2: “KCN là các doanh nghiệp tập trung SXKD, khơng có dân cư sinh
sống và được tổ chức hoạt động theo cơ chế ưu đãi cao hơn so với các khu vực lãnh thổ
khác, được Thủ tướng chính phủ quyết định thành lập và có thể có các doanh nghiệp chế
xuất hàng công nghiệp.
Theo Luật Đầu tư 2014: “Khu cơng nghiệp là khu vực có ranh giới địa lý xác định,
chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện dịch vụ cho sản xuất công nghiệp”.
Trong giai đoạn tồn cầu hố và hội nhập kinh tế quốc tế với sự chuyển dịch từ kinh
tế nông nghiệp sang kinh tế công nghiệp và kinh tế tri thức, quan niệm về KCN được mở

rộng. Các giao dịch kinh tế không phải chỉ điều chỉnh bằng các quy định pháp lý trong
nước mà còn bằng cả các quy định pháp lý quốc tế đặc biệt là những nguyên tắc của WTO.
WTO cho phép thành lập các KCN và khu chế xuất với những ưu đãi không được trái với
các nguyên tắc điều chỉnh của WTO.


9

Qua các khái niệm được quy định trong luật và từ thực tế hình thành các KCN trong
những năm trước đây ta có thể hiểu: KCN là một vùng lãnh thổ xác định, được phát triển
có hệ thống, theo một kế hoạch tổng thể, nhằm cung cấp địa điểm cho các ngành công
nghiệp với hệ thống kết cấu hạ tầng, tiện ích cơng cộng và các dịch vụ hỗ trợ phát triển ở
mức độ khác nhau, được hưởng chính sách và cơ chế quản lý thích hợp tùy thuộc vào trình
độ phát triển kinh tế - xã hội ở mỗi quốc gia trong từng giai đoạn cũng như mức độ hội
nhập của quốc gia đó.
1.1.1.2. Khái niệm khu cơng nghiệp trên địa bàn cấp tỉnh
Tại Việt Nam, theo Nghị định số 82/2018/NĐ-CP ngày 22/5/2018 của Chính phủ
quy định về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế nêu rõ:
- Khu cơng nghiệp là khu vực có ranh giới địa lý xác định, chuyên sản xuất hàng
công nghiệp và thực hiện dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, được thành lập theo điều kiện,
trình tự và thủ tục quy định tại Nghị định này. Khu công nghiệp gồm nhiều loại hình khác
nhau, bao gồm: Khu chế xuất, khu cơng nghiệp hỗ trợ, khu công nghiệp sinh thái (sau đây
gọi chung là Khu cơng nghiệp, trừ trường hợp có quy định riêng đối với từng loại hình).
+ Khu chế xuất là khu công nghiệp chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, thực hiện dịch
vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu, được thành lập theo điều kiện,
trình tự và thủ tục áp dụng đối với khu công nghiệp quy định tại Nghị định này. Khu chế
xuất được ngăn cách với khu vực bên ngoài theo các quy định áp dụng đối với khu phi thuế
quan quy định tại pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
+ Khu công nghiệp hỗ trợ là khu công nghiệp chuyên sản xuất các sản phẩm công
nghiệp hỗ trợ, thực hiện dịch vụ cho sản xuất các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ. Tỷ lệ diện

tích đất cho các dự án đầu tư vào ngành nghề công nghiệp hỗ trợ thuê, thuê lại tối thiểu đạt
60% diện tích đất cơng nghiệp có thể cho thuê của khu công nghiệp;
+ Khu công nghiệp sinh thái là khu cơng nghiệp, trong đó có các doanh nghiệp trong
khu công nghiệp tham gia vào hoạt động sản xuất sạch hơn và sử dụng hiệu quả tài
nguyên, có sự liên kết, hợp tác trong sản xuất để thực hiện hoạt động cộng sinh công
nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế, môi trường, xã hội của các doanh nghiệp.
- Khu kinh tế là khu vực có ranh giới địa lý xác định, gồm nhiều khu chức năng,
được thành lập để thực hiện các mục tiêu thu hút vốn đầu tư, phát triển kinh tế - xã hội và
bảo vệ quốc phòng, an ninh.
Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 ngày 26/11/2014 của Quốc hội quy định:


10

- Khu chế xuất là khu công nghiệp chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, thực hiện dịch
vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu.
- Khu công nghiệp là khu vực có ranh giới địa lý xác định, chuyên sản xuất hàng
công nghiệp và thực hiện dịch vụ cho sản xuất công nghiệp.
Như vậy, khu công nghiệp cấp tỉnh là một thuật ngữ để chỉ khu công nghiệp thuộc địa
bàn tỉnh chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công
nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, được thành lập theo quy định của Chính phủ và được
quản lý bởi UBND tỉnh thông qua Ban quản lý dự án khu kinh tế cấp tỉnh. Trong đó:
Ban quản lý các KCN tỉnh, là cơ quan trực thuộc UBND tỉnh, thực hiện chức năng
quản lý nhà nước trực tiếp đối với các KCN trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật
có liên quan; quản lý và tổ chức thực hiện chức năng cung ứng dịch vụ hành chính cơng và
dịch vụ hỗ trợ khác có liên quan đến hoạt động đầu tư và sản xuất kinh doanh cho nhà đầu
tư trong các KCN.
Ban Quản lý do Thủ tướng Chính phủ quyết thành lập và chịu sự chỉ đạo và quản lý
về tổ chức, biên chế, chương trình kế hoạch cơng tác và kinh phí hoạt động của UBND
tỉnh, chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của các Bộ, ngành

quản lý về ngành, lĩnh vực có liên quan; có trách nhiệm phối hợp chặc chẽ với các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND tỉnh trong cơng tác quản lý các KCN.
Ban Quản lý có tư cách pháp nhân; tài khoản và con dấu mang hình quốc huy; kinh
phí quản lý hành chính nhà nước, kinh phí hoạt động sự nghiệp và vốn đầu tư phát triển do
ngân sách nhà nước cấp theo kế hoạch hàng năm.
1.1.2. Khái niệm vốn đầu tư và thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp
1.1.2.1. Khái niệm đầu tư và vốn đầu tư
a. Khái niệm đầu tư và vốn đầu tư
Đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu hình hoặc vơ hình để hình
thành tài sản tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định Luật đầu tư tại Việt Nam và các
quy định của pháp luật có liên quan.
Thuật ngữ đầu tư (Investment) có thể hiểu đồng nghĩa với “sự bỏ ra”, “sự hy sinh”.
Từ đó, có thể coi đầu tư là sự bỏ ra, sự hy sinh những cái gì đó ở hiện tại (tiền, sức lao
động, của cải vật chất, trí tuệ) nhằm đạt được những kết quả có lợi ích nào đó (về tài chính,
về cơ sở vật chất, về trình độ,…) cho người đầu tư trong tương lai.


11

Nhà kinh tế học người Anh John M.Keynes cho rằng đầu tư là hoạt động mua sắm tài
sản cố định tiến hành sản xuất, ông chủ yếu tập trung vào khái niệm đầu tư tạo thêm tài sản
vật chất mới (như máy móc, thiết bị, nhà xưởng) để thu về một khoảng lợi nhuận tương lai:
“khi doanh nhân mua một tài sản tư bản hay một khoản đầu tư, là anh ta mua quyền để có
thu hoạch tương lai. Đó là chênh lệch giữa số tiền bán hàng với phí tổn để cần thiết để sản
xuất ra hàng hố đó”. Quan niệm của ơng đã nói lên kết quả của đầu tư về hình thái vật
chất là tăng thêm tài sản cố định, tạo ra tài sản mới về mặt giá trị, kết quả thu được lớn hơn
chi phí bỏ ra song chưa phản ảnh kết quả đầu tư dùng vốn để đem lại vốn nhiều hơn.
Khi đề cập đến khía cạnh rủi ro bất trắc, P.Samuelson nhà kinh tế học người Mỹ
quan niệm rằng “Đầu tư là đánh bạc với tương lai”, hay khi đề cập đến vai trò của tiết
kiệm, từ bỏ tiêu dùng hiện tại với niềm tin kỳ vọng thu nhập do đầu tư mang lại sẽ cao hơn

chi phí của đầu tư, các tác giả “Kinh tế học của sự phát triển” lại cho rằng “đầu tư là một
sự hi sinh tất cả các nguồn lực của cải ngày hôm nay để hi vọng đạt được những lợi ích lớn
hơn trong tương lai”.
Tuy nhiên xét trên giác độ tồn bộ nền kinh tế thì khơng phải tất cả các hoạt động
đều đem lại lợi ích cho nền kinh tế và được coi là đầu tư của nền kinh tế. Các hoạt động
như gửi tiền tiết kiệm, mua cổ phần, mua hàng tích trữ khơng hề làm tăng tài sản cho nền
kinh tế. Các hoạt động này thực chất chỉ là chuyển giao quyền sử dụng tiền, quyền sở hữu
cổ phần và hàng hóa từ người này sang người khác, do đó chỉ làm cho số tiền thu về của
người đầu lớn hơn số tiền mà bỏ ra tùy thuộc vào lãi suất tiết kiệm, lợi tức cổ phần hoặc
giá cả.
Theo quan điểm tái sản xuất mở rộng, “đầu tư là q trình chuyển hóa vốn thành các
yếu tố cần thiết cho việc tạo ra năng lực sản xuất, tạo ra những yếu tố cơ bản, tiên quyết
cho quá trình sản xuất”.
Như vậy đứng trên những giác độ khác nhau, có những khái niệm khác nhau về đầu
tư. Trong luận văn này, có thể hiểu: Đầu tư là quá trình bỏ vốn (tiền, nguyên liệu, nhân lực,
công nghệ,…) vào các hoạt động sản xuất kinh doanh và dịch vụ nhằm mục đích thu
lợi nhuận.
b. Khái niệm vốn đầu tư
Vốn đầu tư là toàn bộ giá trị của tất cả các yếu tố (tiền tệ, máy móc, thiết bị, nhà
xưởng, kinh doanh, bằng phát minh sáng chế…) được bỏ vào đầu tư nhằm đạt được mục
tiêu đã dự định.


12

Đối với tất cả quốc gia, vốn là yếu tố không thể thiếu được để phát triển kinh tế. Chủ
thể kinh doanh nào cũng cần phải có lượng vốn đầu tư ban đầu để chi phí cho việc thuê đất
đai, xây dựng nhà xưởng, mua sắm trang thiết bị… Vốn đầu tư dùng để đổi mới công nghệ,
xây dựng và nâng cấp nhà xưởng… nhằm mở rộng quy mô, phát triển sản xuất.
Vốn là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản của một đơn vị kinh tế hay một quốc

gia. Các loại vốn đang trong quá trình đầu tư xây dựng.... được gọi là vốn đầu tư. Vốn đầu
tư là toàn bộ những chi tiêu để làm tăng hoặc duy trì tài sản vật chất trong một thời kỳ nhất
định. Vốn đầu tư thường thực hiện qua các dự án đầu tư và một số chương trình mục tiêu
quốc gia với mục đích chủ yếu là bổ sung tài sản cố định và tài sản lưu động.
Theo Luật Đầu tư (2014) thì khái niệm vốn đầu tư được hiểu là: “Vốn đầu tư là tiền
và các tài sản hợp pháp khác để thực hiện các hoạt động đầu tư theo hình thức đầu tư trực
tiếp hoặc gián tiếp”.
1.1.2.2. Khái niệm thu hút vốn đầu tư
Thu hút vốn đầu tư là hoạt động nhằm khai thác, huy động các nguồn vốn đầu tư để
đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư cho phát triển kinh tế. Thu hút vốn đầu tư bao gồm tổng hợp
các cơ chế, chính sách, thơng qua các điều kiện về hành lang pháp lý, kết cấu hạ tầng kỹ
thuật - xã hội, các nguồn tài nguyên, môi trường… để thu hút các nhà đầu tư đầu tư vốn,
khoa học công nghệ… để sản xuất, kinh doanh nhằm đạt được mục tiêu nhất định.
Vai trò thu hút vốn đầu tư rất quan trọng đối với nền kinh tế của mỗi quốc gia, mỗi
địa phương… qua nguồn vốn đầu tư vào mỗi quốc gia, địa phương ta có thể thấy được
trình độ phát triển kinh tế -xã hội. Biểu hiện sự phát triển bền vững, sự hấp dẫn, mơi
trường đầu tư hồn hảo, các chính sách hỗ trợ đầu tư, thuận lợi về vị trí địa lý, lực lượng
lao động dồi dào cả về số lượng và chất lượng… chính điều kiện này các nhà đầu tư mới
cân nhắc triển khai các dự án.
Từ những phân tích trên có thể hiểu, thu hút vốn đầu tư là hoạt động khai thác các
nguồn lực tài chính nhằm tài trợ vốn cho các dự án đầu tư phát triển của các chủ thể kinh
tế. Như vậy, thu hút vốn đầu tư ở đây được hiểu là thu hút vốn đầu tư trực tiếp và kết quả
cuối cùng cũng phải hình thành cơ sở sản xuất xã hội và dịch vụ trong nền kinh tế.


13

1.1.3. Khái niệm chính sách và chính sách thu hút vốn đầu tư vào các khu công
nghiệp trên địa bàn cấp tỉnh
1.1.3.1. Khái niệm chính sách

Chính sách là một loạt quyết định quản lý mà tầm ảnh hưởng của nó lớn hơn các quyết
định tác nghiệp. Đó là các quyết định chung, hướng dẫn đối tượng quản lý thực hiện các mục
tiêu kinh tế vĩ mơ. Chính sách tồn tại ở các cấp của hệ thống quản lý bao gồm: Chính sách
quốc gia, chính sách ngành, chính sách địa phương, vùng lãnh thổ, công ty và bao gồm nhiều
lĩnh vực của đời sống chính trị xã hội. Trong kinh tế có các chính sách cơ bản sau: Chính sách
tài chính, tiền tệ, giá cả, đầu tư, thu nhập, ngân sách, tiết kiệm... Chính sách là những tài liệu
chỉ dẫn, nó có phạm vi co dãn nhất định, việc đề ra chính sách phù hợp sẽ khơi dậy nhiều tiềm
năng mới nhờ nó mà nền kinh tế tăng trưởng và phát triển. Vì đối tượng quản lý ln vận
động và biến đổi qua từng thời kỳ nên một chính sách cứng nhắc sẽ mất đi tính hợp lý của nó
theo thời gian.
Theo Từ điển tiếng Việt thì “chính sách” là “sách lược và kế hoạch cụ thể nhằm đạt một
mục đích nhất định, dựa vào đường lối chính trị chung và tình hình thực tế mà đề ra”.[19]
Theo tác giả Vũ Cao Đàm thì “chính sách là một tập hợp biện pháp được thể chế hóa,
mà một chủ thể quyền lực, hoặc chủ thể quản lý đưa ra, trong đó tạo sự ưu đãi một hoặc một
số nhóm xã hội, kích thích vào động cơ hoạt động của họ nhằm thực hiện một mục tiêu ưu
tiên nào đó trong chiến lược phát triển của một hệ thống xã hội”. [7]
Theo James Anderson: “Chính sách là một q trình hành động có mục đích theo đuổi
bởi một hoặc nhiều chủ thể trong việc giải quyết các vấn đề mà họ quan tâm”
Như vậy, phân tích khái niệm “chính sách” thì thấy:
- Chính sách là do một chủ thể quyền lực hoặc chủ thể quản lý đưa ra;
- Chính sách được ban hành căn cứ vào đường lối chính trị chung và tình hình thực tế;
- Chính sách được ban hành bao giờ cũng nhắm đến một mục đích nhất định; nhằm
thực hiện một mục tiêu ưu tiên nào đó; chính sách được ban hành đều có sự tính tốn và chủ
đích rõ ràng.
1.1.3.2. Khái niệm chính sách thu hút vốn đầu tư và chính sách thu hút vốn đầu tư
vào các khu cơng nghiệp
a. Khái niệm chính sách thu hút vốn đầu tư
Tiếp cận theo hệ thống, chính sách là một hệ thống gồm 2 nhóm lớn: nhóm thứ nhất
là các chính sách kinh tế, chủ yếu gồm có các chính sách cơ cấu kinh tế, chính sách tài



14

chính, chính sách tiền tệ, chính sách giá cả, chính sách kinh tế đối ngoại. Nhóm thứ hai là
các chính sách xã hội, chủ yếu bao gồm có chính sách dân số và lao động, chính sách giáo
dục, chính sách y tế, chính sách bảo đảm an sinh xã hội, chính sách văn hóa, chính sách việc
làm.
Có thể thấy rằng nhóm các chính sách kinh tế trong đó có chính sách kinh tế mà bao
hàm trong nó là chính sách thu hút vốn đầu tư, có liên kết chặt chẽ với các chính sách khác
thành một hệ thống, hỗ trợ lẫn nhau để thực hiện mục tiêu chung của chính sách kinh tế xã
hội. Theo dòng chảy của vốn đầu tư, chính sách thu hút vốn đầu tư được phân tách theo
từng ngành, từng lĩnh vực và từng khu vực. Theo tính chất, chính sách thu hút vốn đầu tư
có thể được chia thành chính sách thu hút vốn đầu tư tự do và thu hút vốn đầu tư hạn chế.
Theo nội dung, chính sách đầu tư có thể được chia thành: chính sách mặt hàng, chính sách
thị trường, chính sách hỗ trợ đầu tư.
Để điều tiết nền kinh tế ở tầm kinh tế vĩ mơ, Nhà nước vừa có chức năng hoạch định,
thực thi các chính sách vừa trực tiếp là một thành viên của nền kinh tế đa thành phần. Với
chức năng hoạch định, nhà nước quyết định chủ trương, định hướng và quy hoạch các
chương trình kinh tế, xác định mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế chung của đất nước.
Với chức năng điều hành, Nhà nước tạo lập môi trường đầu tư, ban hành pháp luật đưa ra
cơ chế, chính sách khuyến khích và các biện pháp quản lý kinh tế vĩ mô, hướng dẫn giám sát
và kiểm tra việc thực thi pháp luật.
Nếu xét trên phương diện cụ thể, trong quản lý và điều hành kinh tế của Nhà nước đối
với hoạt động thu hút vốn đầu tư, có thể khái qt: “Chính sách thu hút vốn đầu tư là các
quyết định của Nhà nước, của các cấp nhằm thu hút, quản lý và sử dụng có hiệu quả vốn đầu
tư để thực hiện các mục tiêu kinh tế vĩ mơ cơ bản. Chính sách thu hút vốn đầu tư phản ánh
các quan điểm, tư tưởng, các giải pháp công cụ, các nguyên tắc và phương thức hành động
của Nhà nước trong hoạt động thu hút vốn đầu tư nhằm thực hiện những mục tiêu nhất
định theo định hướng của Nhà nước.”
Để thực hiện mục tiêu thu hút vốn đầu tư nhằm thúc đẩy tiến trình cơng nghiệp hóa –

hiện đại hóa đất nước, các nước đang phát triển đã hoạch định những chính sách riêng phù
hợp với những đặc thù của mình. Tuy có nhiều nét riêng biệt, song chính sách thu hút vốn
đầu tư đều là một dạng chính sách thuộc lĩnh vực kinh tế, được ban hành nhằm tăng cường
thu hút vốn để tận dụng hết các nguồn lực trong nước như tài nguyên, đất đai, lao động,
phục vụ cho việc hồn thành các mục tiêu kinh tế vĩ mơ đã định. Chính sách thu hút vốn


15

vốn đầu tư còn là cầu nối quan trọng nối liền nền kinh tế quốc gia vào hệ thống phân cơng
lao động quốc tế. Như vậy, chúng ta có thể hiểu chính sách thu hút vốn đầu tư dưới dạng
khái quát: “Chính sách thu hút vốn đầu tư bao gồm một hệ thống các quyết định thích hợp
mà Nhà nước áp dụng, để điều chỉnh các hoạt động thu hút và sử dụng vốn đầu tư vào các
ngành, lĩnh vực của nền kinh tế quốc gia trong một thời kỳ nhất định nhằm đạt được mục
tiêu kinh tế vĩ mô đã định trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia đó”.
b. Khái niệm chính sách thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp
Như đã đề cập ở trên khu công nghiệp được coi như là cửa ngõ quan trọng để các nước
phát triển hội nhập nhanh hơn với thế giới bên ngoài, tạo điều kiện cho các quốc gia vừa
khai thác được các lợi thế, vừa phát huy được tiềm năng trong nước thúc đẩy tốc độ phát
triển kinh tế - xã hội, rút ngắn được các khoảng cách chênh lệch với các nước phát triển.
Với vai trò hết sức to lớn của KCN như vậy việc thu hút vốn đầu tư vào KCN trở nên
rất quan trọng và cần thiết. Để thực hiện thu hút vốn đầu tư vào KCN có hiệu quả địi hỏi
phải có chính sách thu hút vốn đầu tư vào KCN nói riêng. Như vậy ta có thể khái quát
chính sách thu hút vốn đầu tư vào KCN như sau: “Chính sách thu hút vốn đầu tư vào các
khu công nghiệp được hiểu là hệ thống các công cụ, biện pháp đã được thể chế hóa dưới
hình thức các văn bản pháp luật của nhà nước nhằm điều tiết các hoạt động thu hút và sử
dụng vốn đầu tư vào các KCN trong một thời kỳ nhất định nhằm đạt được mục tiêu kinh tế
đã định trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội”.
c. Sự cần thiết áp dụng các chính sách thu hút vốn đầu tư vào các KCN.
Vốn đầu tư có vai trị quan trọng cho sự nghiệp CNH – HĐH. Vai trị đó được thể hiện

qua một số tác động chính của vốn đầu tư đối với sự phát triển kinh tế - xã hội nói chung
cũng như đối với sự phát triển khu cơng nghiệp nói riêng.
Vốn đầu tư góp phần quan trọng thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
Thực tế cho thấy các dự án đầu tư chủ yếu đầu tư vào lĩnh vực cơng nghiệp và dịch vụ.
Chỉ có một số ít dự án đầu tư vào lĩnh vực nơng nghiệp.
Thu hút vốn đầu tư vào KCN sẽ tạo thêm năng lực sản xuất mới trong nhiều ngành kinh
tế then chốt đối với sự nghiệp CNH-HĐH, góp phần nâng cao tốc độ tăng trưởng kinh tế,
đẩy mạnh xuất khẩu và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài mang theo tài nguyên kinh doanh vào nước nhận
vốn nên nó có thể thúc đẩy phát triển ngành nghề mới, đặc biệt là những ngành nghề đòi


×