1828
August von Stosch
Lần đầu tiên mô tả hôn mê trên một bệnh nhân đái tháo đường
1857
Petters
Phát hiện acetone trong nước tiểu của bệnh nhân đái tháo đường
1865
Gerhadt
Phát hiện acid aceto acetic trong nước tiểu của bệnh nhân đái tháo đường
1874
Kussmaul
Lần đầu tiên mô tả đầy đủ triệu chứng của hôn mê đái tháo đường
1878
Foster
Mô tả hàng loạt ca hôn mê đái tháo đường có acetone trong máu
1883-1884
Stadelmann và Minskowski
Phát hiện acid beta-hydroxybutyric trên bệnh nhân đái tháo đường
1884-1886
Von Frerichs và Dreschfeld
Mô tả những trường hợp hôn mê đái tháo đường khơng có nhiễm ceton
1922
Best và Banting
Phát hiện ra insulin. Ca đầu tiên điều trị thành công hôn mê nhiễm ceton với insulin
1909-1923
Lévine, Revillet và Mc Caskey
Mô tả hàng loạt ca hơn mê đái tháo đường aceton niệu âm tính
1930-1935
Lawrence và Joslin
Khởi đầu xây dựng khuyến cáo điều trị hôn mê đái tháo đường
1957
Samen, Schwartz, de Graeff và Lips
Mô tả chi tiết các ca hôn mê đái tháo đường ceton máu âm và tăng áp lực thẩm thấu
1962
Singer
Nêu lên mối liên quan giữa tăng đường huyết và áp lực thẩm thấu máu
1971
Arieff, Carroll, Gerich
Đưa ra tiêu chí chẩn đốn hơn mê tang áp lực thẩm thấu
2004-2009
Kitibachi
ADA đưa ra và chỉnh lý các khuyến cáo điều trị tình trạng tăng đường huyết cấp tính
2011
IDF đưa ra hướng xử trí tang đường huyết cấp dựa theo y học thực chứng
2016
?
Thiếu Insulin tuyệt đối
Tăng đường huyết
Tăng P tt
máu
Tiểu nhiều
Mất nước
Mất điện giải
Suy thận cấp
Choáng
Trụy
tim mạch
Thiếu Insulin tuyệt đối
Thủy phân lipid
FFAs
Ketones
Nhiễm toan
Trụy
tim mạch
Tăng đường huyết
Tăng P tt
máu
Tiểu nhiều
Thủy phân lipid
FFAs
Ketones
Mất nước
Mất điện giải
Nhiễm toan
Suy thận cấp
Choáng
Trụy
tim mạch
Thiếu Insulin tương đối
Tăng đường huyết
Tăng P tt
máu
Tiểu nhiều
Mất nước
Mất điện giải
Suy thận cấp
Choáng
Trụy
tim mạch
Các hormone đối kháng
insulin
Thiếu Insulin tương đối
Thủy phân lipid
Thủy phân protid
Cơ chất cho tân tạo đường (glycerol, acid amin, lactate)
Giảm sử dụng glucose, tăng tân tạo glucose
Tăng đường huyết
KHÔNG BÙ NƯỚC ĐẦY ĐỦ
Trụy
tim mạch
Thiếu Insulin tương đối
Tăng đường huyết
Tăng P tt
máu
Tiểu nhiều
Mất nước
Mất điện giải
KHƠNG BÙ NƯỚC
ĐẦY ĐỦ
Suy thận cấp
Chống
Trụy
tim mạch
Trước kỷ nguyên insulin:
-Dịch truyền
-ASA
-An thần
-Truyền máu
Av Diabetol. 2011;27(1):15−26
Av Diabetol. 2011;27(1):15−26
OFTEN
Tác giả
Root (1940)
Root (1942)
Liều insulin trung bình Liều insulin trung bình Dịch truyền
trong 24 giờ đầu
trong 3 giờ đầu
237 đơn vị
83 đơn vị
-
287 đơn vị (50-1770)
Black &
265 đơn vị (140-500) trên
Malins (1949)
bệnh nhân ngủ gà
726 đơn vị (250-1400)
trên bệnh nhân lơ mơ
870 đơn vị (500-1400)
trên bệnh nhân hôn mê
216 đơn vị
Một “pint”
(570 ml) NS x
2 trong 15-30
phút, sau đó
G5%
THE BRITISH JOURNAL OF DIABETES AND VASCULAR DISEASE. VOLUME 15 ISSUE 1
JANUARY/FEBRUARY/MARCH 2015
Tác giả
Liều insulin trung bình
Kidson (1974)
1,2-9,6 đơn vị/giờ
Page (1974)
6 đơn vị/giờ
Dịch truyền
3,66 l/6 giờ đầu (1,5-6l)
5,5l/12 giờ đầu (2,75-9l)
THE BRITISH JOURNAL OF DIABETES AND VASCULAR DISEASE. VOLUME 15 ISSUE 1
JANUARY/FEBRUARY/MARCH 2015
Bộ tứ:
- Insulin 1U/giờ (TM)
- Dịch truyền 1l/giờ (4 giờ đầu)
- Bù Kali
- Heparin 500-1000U/giờ (TM)
Wagner. Diabetes Care 1999 May; 22(5): 674-677
DIABETES CARE, VOL. 3 NO. 1, JANUARY-FEBRUARY 1980
1. Loại dịch nao là tối ưu trong điều trị nhiễm ceton acid ?
2. Đường sử dụng insulin nào là tối ưu trong điều trị nhiễm ceton
acid ?
3. Vai trò bồi hoàn điện giải trong điều trị nhiễm ceton acid ?
4. Có cần sử dụng kháng đơng thường quy trong điều trị nhiễm
ceton acid ?
Câu hỏi
Khuyến cáo
Mức độ chứng cứ
1
- NaCl 0,9% 15-20 ml/kg/giờ hay 1,5-2 l trong giờ đầu
- Duy trì NaCl 0,9% 250-500 ml/giờ trong trường hợp Natri máu thấp; duy
trì NaCl 0,45% trong trường hợp Natri máu bình thường hay cao
- Khi Glucose máu ≤ 200 mg/dl, thêm G 5% cho đến khi ceton máu âm
tính
1+
- Truyền TM insulin nhanh 0,14 đơn vị/kg/giờ hay bolus 0,1 đơn vị /kg sau
đó truyền tĩnh mạch 0,1 đơn vị/kg/giờ
- Nếu glucose máu không giảm 10% sau giờ đầu, bolus 0,14 đơn vị/kg
sau đó tiếp tục truyền như tốc độ trước đó
- Khi glucose máu ≤ 200 mg/dl, giảm tốc độ dịch truyền còn 0,02-0,05 đơn
vị/kg/giờ (và thêm G 5%)
- Insulin analog tác dụng ngắn có thể dùng tiêm dưới da trong trường hợp
nhiễm ceton acid từ nhẹ đến trung bình thay cho truyền insulin tĩnh mạch
1++
- Khơng có chỉ định dùng bicarbonate khi pH ≥ 6,9
- Nếu pH < 6,9 có thể dùng 20 mEq truyền tĩnh mạch kèm theo KCl 200
ml/giờ trong 2 giờ cho đến khi pH > 7,0
- Bù phosphate không cần thiết trong đa số trường hợp nhiễm ceton acid
1++
4
- Dùng kháng đơng dự phịng với heparin có thể có lợi trong nhiễm ceton
acid và nên xem xét chống chỉ định
4
2
3
4
1+
1+
1+
2+