Tải bản đầy đủ (.doc) (82 trang)

các phương pháp thu thập bằng chứng kiểm toán áp dụng tại công ty tnhh kiểm toán u&i

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (404.62 KB, 82 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG
KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH
NGÀNH KẾ TOÁN

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI
CÁC PHƯƠNG PHÁP THU THẬP BẰNG
CHỨNG KIỂM TOÁN ÁP DỤNG TẠI
CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN U&I
GVHD: ThS. HOÀNG CẨM TRANG
SVTH : PHẠM NGUYỄN THIÊN KIM
MSSV : 812597K
KHÓA: 08
TP.HỒ CHÍ MINH – THÁNG 06/2008
LỜI CÁM ƠN
Bất cứ một nghề nghiệp nào cũng đòi hỏi người làm việc phải có kiến thức
chuyên môn và kinh nghiệm thực tế. Trong bốn năm học tập Trường Đại Học Tôn
Đức Thắng, em đã được trang bị nền tảng kiến thức về chuyên ngành Kế toán –
Kiểm toán. Nay em lại được tiếp cận thực tế công việc của một kiểm toán viên trong
quá trình thực tập. Điều này đã tạo cơ sở giúp em tự tin trong công việc sau này.
Với tất cả sự chân thành và kính trọng, em xin gởi lời cám ơn đến Quý
Thầy, Cô của Trường Đại học Tôn Đức Thắng nói chung và Thầy, Cô khoa Kế
toán – Tài chính nói riêng đã truyền đạt cho em vốn kiến thức hữu ích trong suốt
thời gian em học tại trường. Đặc biệt, em rất cảm ơn Thầy Nguyễn Đình Hùng và
Cô Hoàng Cẩm Trang đã tận tình hướng dẫn em hoàn thành luận văn này cũng
như đã tận tình chỉ dạy cho em kiến thức chuyên môn.
Em cũng gởi lời cám ơn sâu sắc đến Ban Giám đốc và các Anh, Chị trong
Công ty TNHH Kiểm toán U&I đã tạo điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành
khóa thực tập, cũng như đã chỉ bảo, hướng dẫn em trong việc tiếp cận thực tiễn
công việc kiểm toán, truyền đạt cho em những kinh nghiệm thực tiễn quý báu.
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN





















TP.Hồ Chí Minh, ngày……. tháng…… năm……
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP




















TP.Hồ Chí Minh, ngày……. tháng…… năm……
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN PHẢN BIỆN



















TP.Hồ Chí Minh, ngày……. tháng…… năm……
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Chương 1:
Bảng 1.3.7: Tóm tắt các phương pháp thu thập bằng chứng kiểm toán.
Chương 2:
Sơ đồ 2.1.6.2: Sơ đồ tổ chức của Công ty.
Biểu đồ 2.1.7: Biểu đồ phân loại khách hàng theo hình thức sở hữu.
Chương 3:
Bảng 3.2.2.1 Bảng so sánh số dư đầu kỳ, tổng phát sinh tăng, tổng phát sinh
giảm, số dư cuối kỳ.
Bảng 3.2.2.2 Bảng tính mức trọng yếu tổng thể.
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BQ Bình quân
BCĐPS Bảng cân đối phát sinh
BCĐKT Bảng cân đối kế toán
CNV Công nhân viên
ĐGBQ Đơn giá bình quân
FIFO First In First Out – Nhập trước xuất trước
GTGT Giá trị gia tăng
HTKSNB Hệ thống kiểm soát nội bộ
KHTSCĐHH Khấu hao tài sản cố định hữu hình
KQHĐKD Kết quả hoạt động kinh doanh
LIFO Last In First Out – Nhập sau xuất trước
LG Lãi gộp
LN Lợi nhuận
NCTT Nhân công trực tiếp
NLĐ Người lao động
PSN Phát sinh nợ
PSC Phát sinh có
PM Planning Materiality – Mức trọng yếu

QLDN Quản lý doanh nghiệp
SDĐK Số dư đầu kỳ
SDCK Số dư cuối kỳ
TK Tài khoản
VSA Viet Nam Standards of Auditing – Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam
WP Working Paper – Giấy làm việc của kiểm toán viên
XDCBDD Xây dựng cơ bản dở dang
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 11
Bằng chứng kiểm toán 1
Khái niệm 1
Phân loại 1
Phân loại theo tính chất của bằng chứng 1
Phân loại theo nguồn gốc của bằng chứng 3
Yêu cầu của bằng chứng kiểm toán 4
Tính đầy đủ 4
Tính thích hợp 4
Mối quan hệ giữa đầy đủ và thích hợp 5
Rủi ro và trọng yếu 7
Rủi ro 7
Các loại rủi ro 7
Đánh giá rủi ro 7
Mối quan hệ giữa các loại rủi ro 8
Trọng yếu 9
Khái niệm 9
Xác lập mức trọng yếu 9
Mối quan hệ giữa rủi ro, trọng yếu và bằng chứng 10
Mối quan hệ giữa trọng yếu và bằng chứng 10
Mối quan hệ giữa rủi ro và bằng chứng 10
Các phương pháp thu thập bằng chứng 10

Kiểm tra 10
Kiểm tra hiện vật 10
Kiểm tra tài liệu (Đối chiếu chứng từ) 11
Quan sát 12
Lấy xác nhận 12
Yêu cầu giải trình 13
Tính toán 14
Phân tích 15
Thử nghiệm Cut - off 18
Tóm tắt các phương pháp thu thập bằng chứng 19
CHƯƠNG 2: THỰC TẾ CÁC PHƯƠNG PHÁP THU THẬP BẰNG CHỨNG ÁP
DỤNG TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN U&I (UNIAUDIT) -
THÀNH VIÊN ĐỘC LẬP CỦA BAKER TILLY
INTERNATIONAL 20
2.1Giới thiệu về doanh nghiệp 20
2.1.1Giới thiệu chung 20
2.1.2Nguyên tắc hoạt động 21
2.1.3Phương châm hoạt động 21
2.1.4Mục tiêu hoạt động 21
2.1.5Các dịch vụ cung cấp 22
2.1.6Cơ cấu tổ chức 23
2.1.6.1Các bộ phận trong Công ty 23
2.1.6.2 Sơ đồ tổ chức Công ty 24
2.1.7Hiệu quả hoạt động và chiến lược 25
2.1.7.1 Hiệu quả hoạt động 25
2.1.7.2 Chiến lược 25
2.2Thực tế các phương pháp thu thập bằng chứng áp dụng tại Công ty TNHH Kiểm
toán U&I 26
2.2.1Kiểm tra 26
2.2.1.1Kiểm tra hiện vật 26

2.2.1.1.1Kiểm kê tiền mặt tồn quỹ 27
2.2.1.1.2Kiểm kê hàng tồn kho 28
2.2.1.1.3Kiểm kê tài sản cố định hữu hình 30
2.2.1.2Kiểm tra tài liệu (Đối chiếu chứng từ) 31
2.2.2Quan sát 42
2.2.3Xác nhận 43
2.2.4Phỏng vấn 44
2.2.5Tính toán 47
2.2.6Phân tích 51
2.2.7Thử nghiệm Cut-off 57
Các phương pháp thu thập bằng chứng đều được áp dụng đầy đủ trong mỗi cuộc
kiểm toán. Tùy vào tính chất từng khoản mục cũng như từng
trường hợp cụ thể mà kiểm toán viên sẽ lựa chọn phương pháp phù
hợp để tiến hành các thử nghiệm, nhằm mục đích bằng chứng thu
thập được phải là bằng chứng thích hợp nhất cho việc đưa ra ý
kiến trên Báo cáo kiểm toán 58
CHƯƠNG 3: NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ 59
3.1Nhận xét 59
3.1.1Ưu điểm 59
3.1.2Các điểm còn hạn chế 60
3.2Kiến nghị 61
3.2.1Cơ sở của đề xuất 61
3.2.2Đề xuất 62
3.2.2.1Đề xuất 1 62
3.2.2.2Đề xuất 2 64
3.2.2.3Đề xuất 3 65
3.2.2.4Đề xuất hỗ trợ 67
KẾT LUẬN 1
DANH MỤC PHỤ LỤC 1
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 2

LỜI MỞ ĐẦU
Khi nền kinh tế đang phát triển mạnh như hiện nay, các doanh nghiệp
không ngừng nâng cao chất lượng quản lý, chất lượng hoạt động để khẳng định vị
thế của mình. Một trong những cách giới thiệu hình ảnh của chính doanh nghiệp
đến nhà đầu tư, đối tác kinh doanh, khách hàng… chính là minh bạch kết quả hoạt
động, tình trạng hiện tại của doanh nghiệp thông qua Báo cáo tài chính. Nếu Báo
cáo tài chính cung cấp các thông tin cho người đọc tình hình hoạt động của một
doanh nghiệp thì Báo cáo kiểm toán gây dựng lòng tin cho người đọc về những
thông tin đó.
Hoạt động kiểm toán với vai trò quan trọng trong việc đảm bảo tính chính
xác và hợp lý của các thông tin tài chính đã ngày càng phát triển mạnh mẽ. Những
thông tin, kết luận của kiểm toán về Báo cáo tài chính sẽ giúp người sử dụng có
được sự đánh giá về thực trạng tài chính của doanh nghiệp một cách đáng tin cậy,
đồng thời hạn chế được rủi ro về thông tin. Mặt khác, kiểm toán còn có thể giúp
doanh nghiệp hạn chế khả năng sai phạm về kế toán, tài chính…
Có thể thấy ý kiến của kiểm toán viên có ảnh hưởng rất lớn đến chính sách
và hoạt động trong tương lai của doanh nghiệp. Kiểm toán viên cần những bằng
chứng làm cơ sở chắc chắn cho kết luận của mình. Do đó, trong một cuộc kiểm
toán, hầu hết thời gian, chi phí đều tập trung vào việc thu thập bằng chứng. Kết
quả của việc thu thập bằng chứng quyết định kết quả của việc đưa ra ý kiến. Vì
vậy, thu thập bằng chứng là cái gốc quyết định chi phí cũng như chất lượng của
một cuộc kiểm toán.
Hiểu được tầm quan trọng của việc thu thập bằng chứng trong quy trình
kiểm toán, người viết quyết định chọn đề tài “Các phương pháp thu thập bằng
chứng áp dụng tại Công ty TNHH Kiểm toán U&I” cho luận văn tốt nghiệp của
mình với mục đích tìm hiểu việc áp dụng vấn đề này trong thực tiễn, nhận thức sự
khác biệt giữa lý thuyết và thực tiễn.
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng để hoàn thành đề tài là:
− Nghiên cứu lý thuyết;
− Khảo sát thực tế thông qua nghiên cứu hồ sơ kiểm toán, quan sát và

phỏng vấn;
− Tổng hợp, so sánh và phân tích dựa trên kết quả của những nghiên
cứu, khảo sát trên.
Nội dung chính của luận văn: Trên cơ sở của lý do chọn đề tài và phương
pháp nghiên cứu, luận văn được xây dựng gồm 3 chương:
− Chương 1: Cơ sở lý luận về các phương pháp thu thập bằng chứng
kiểm toán.
− Chương 2: Thực tế các phương pháp thu thập bằng chứng áp dụng
tại Công ty TNHH Kiểm toán U&I.
− Chương 3: Nhận xét và kiến nghị.
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÁC PHƯƠNG PHÁP THU THẬP
BẰNG CHỨNG KIỂM TOÁN
Bằng chứng kiểm toán
Khái niệm
− Bằng chứng kiểm toán là tất cả các tài liệu, thông tin do kiểm toán viên thu thập
được liên quan đến cuộc kiểm toán và dựa trên các thông tin này kiểm toán viên hình
thành nên ý kiến của mình. (VSA 500)
− Bằng chứng kiểm toán bao gồm các tài liệu, chứng từ, sổ kế toán, Báo cáo tài
chính và các tài liệu, thông tin từ những nguồn khác.
− Bằng chứng kiểm toán được thu thập bằng sự kết hợp thích hợp giữa các thủ tục
thử nghiệm kiểm soát và thử nghiệm cơ bản. Trong một số trường hợp, bằng chứng
kiểm toán chỉ có thể thu thập được bằng thử nghiệm cơ bản.
− Bằng chứng kiểm toán thường thu được từ nhiều nguồn, nhiều dạng khác nhau để
làm căn cứ cho cùng một cơ sở dẫn liệu.
Phân loại
Phân loại theo tính chất của bằng chứng
− Bằng chứng thông thường:
• Bằng chứng hiện vật
• Bằng chứng tài liệu
• Bằng chứng quan sát

• Bằng chứng xác nhận
• Bằng chứng giải trình
• Bằng chứng từ việc tính toán lại
• Bằng chứng từ việc phân tích
− Bằng chứng đặc biệt:
• Tư liệu của chuyên gia:
 Theo VSA 580: Trong quá trình kiểm toán, kiểm toán viên và công ty kiểm
toán có thể thu thập các bằng chứng kiểm toán dưới dạng báo cáo, ý kiến, đánh giá và
giải trình của chuyên gia, như:
1
 Đánh giá một số loại tài sản như đất đai, công trình xây dựng, máy móc
thiết bị, tác phẩm nghệ thuật và đá quý;
 Xác định thời gian sử dụng hữu ích còn lại của máy móc, thiết bị;
 Ý kiến của luật sư về cách diễn giải các hợp đồng và luật pháp
 Khi sử dụng tư liệu của chuyên gia, kiểm toán viên phải xem xét đến:
 Tính trọng yếu của khoản mục cần xem xét trong Báo cáo tài chính;
 Rủi ro có sai sót do tính chất và mức độ phức tạp của khoản mục đó;
 Số lượng và chất lượng của các bằng chứng khác có thể thu thập được.
• Giải trình của Giám đốc:
 Giải trình của Giám đốc là các văn bản về việc Giám đốc (hoặc người đứng
đầu) đơn vị được kiểm toán thừa nhận trách nhiệm của mình trong việc lập và trình
bày Báo cáo tài chính trung thực, hợp lý, phù hợp với chuẩn mực và chế độ kế toán
hiện hành (hoặc được chấp nhận) và đã phê duyệt Báo cáo tài chính (VSA 580).
 Giải trình của Giám đốc có giá trị thấp và không thể thay thế các bằng
chứng kiểm toán khác. Ví dụ: Giải trình của Giám đốc về nguyên giá một tài sản cố
định không thể thay thế cho bằng chứng kiểm toán về nguyên giá tài sản đó như hóa
đơn của nhà cung cấp.
 Trong một số trường hợp nhất định, giải trình của Giám đốc là bằng chứng
duy nhất. Ví dụ: Giải trình của Giám đốc về việc thực hiện một khoản đầu tư nào đó.
• Tư liệu của kiểm toán viên nội bộ:

 Vì mục tiêu kiểm toán Báo cáo tài chính của kiểm toán viên độc lập và
kiểm toán nội bộ là giống nhau (đưa ra ý kiến độc lập, khách quan về Báo cáo tài
chính, phát hiện gian lận, sai sót) nên kiểm toán viên độc lập có thể sử dụng những tư
liệu của kiểm toán nội bộ để trợ giúp việc xác định nội dung, lịch trình và phạm vi của
các thủ tục kiểm toán (VSA 610).
 Kiểm toán viên độc lập phải xem xét, đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ
để quyết định có nên sử dụng tư liệu của kiểm toán nội bộ hay không. Nếu hoạt động
kiểm soát là có hiệu quả, kiểm toán viên độc lập có thể thu hẹp phạm vi các thủ tục
kiểm toán và ngược lại.
• Tư liệu của các kiểm toán viên khác:
2
 Khi tiến hành kiểm toán cho đơn vị có nhiều bộ phận đã được kiểm toán
bởi các kiểm toán viên khác, kiểm toán viên chính có thể sử dụng kết quả của các kiểm
toán viên khác để giảm thiểu khối lượng công việc của mình.
 Tuy nhiên để có thể sử dụng tư liệu của kiểm toán viên khác, kiểm toán
viên chính phải xác định ảnh hưởng của công việc do kiểm toán viên khác tiến hành
đến công việc của mình.
• Bằng chứng về các bên liên quan:
 Là bằng chứng cung cấp thông tin về mối quan hệ và giao dịch được thực
hiện giữa doanh nghiệp với các bên liên quan như giao dịch mua bán giữa công ty mẹ
và công ty con.
Ví dụ: Xác nhận về các khoản nợ phải thu, nợ phải trả và các xác nhận của
ngân hàng là bằng chứng giúp phát hiện ra mối quan hệ của người đứng ra bảo lãnh và
các giao dịch khác với các bên liên quan.
Phân loại theo nguồn gốc của bằng chứng
− Bằng chứng do doanh nghiệp tạo ra:
• Các chứng từ, tài liệu do doanh nghiệp phát hành và luân chuyển nội bộ.
Ví dụ: Phiếu xuất vật tư, hóa đơn bán hàng…
• Các chứng từ, tài liệu do doanh nghiệp phát hành và luân chuyển ra ngoài đơn
vị, sau đó quay trở lại đơn vị.

Ví dụ: Các ủy nhiệm chi (đã thanh toán)…
• Các sổ sách, Báo cáo tài chính doanh nghiệp lập.
• Những thông tin của nhân viên doanh nghiệp.
− Bằng chứng do kiểm toán viên tạo ra:
• Bằng chứng thu được qua việc kiểm kê thực tế.
• Bằng chứng thu được qua quan sát hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ.
• Bằng chứng thu được qua việc phỏng vấn Ban Giám đốc, nhân viên, khách
hàng hay các bên có liên quan.
• Bằng chứng thu được qua việc tính toán lại sổ sách của doanh nghiệp.
• Bằng chứng thu được qua việc thực hiện các thủ tục phân tích.
− Bằng chứng do bên thứ ba cung cấp:
• Bằng chứng do người bên ngoài đơn vị lập nhưng được lưu trữ tại đơn vị.
3
Ví dụ: Hóa đơn của nhà cung cấp, sổ phụ ngân hàng…
• Xác nhận, giải trình của bên thứ ba cung cấp theo yêu cầu của kiểm toán viên.
Ví dụ: Biên bản xác nhận số dư công nợ của nhà cung cấp, xác nhận số dư tiền
gửi của ngân hàng…
Yêu cầu của bằng chứng kiểm toán
Kiểm toán viên phải thu thập đầy đủ các bằng chứng kiểm toán thích hợp cho mỗi
loại ý kiến của mình. Tính “đầy đủ” và tính “'thích hợp” luôn đi liền với nhau và được
áp dụng cho các bằng chứng kiểm toán thu thập được từ các thủ tục thử nghiệm kiểm
soát và thử nghiệm cơ bản.
Tính đầy đủ
− Đầy đủ là tiêu chuẩn thể hiện về số lượng bằng chứng kiểm toán. Bằng chứng đầy
đủ cung cấp sự đảm bảo hợp lý về việc không có các sai sót trọng yếu.
− Đánh giá tính đầy đủ phụ thuộc sự xét đoán nghề nghiệp của kiểm toán viên.
− Những nhân tố ảnh hưởng đến sự xét đoán của kiểm toán viên về yêu cầu đầy đủ:
• Tính trọng yếu:
Bộ phận nào càng trọng yếu càng đòi hỏi phải thu thập nhiều bằng chứng hơn.
Nếu xét dưới góc độ mức trọng yếu (số tiền sai lệch tối đa chấp nhận được) thì khi

kiểm toán viên xác định mức trọng yếu càng thấp thì số lượng bằng chứng càng phải
tăng thêm.
• Mức rủi ro:
Khi mức rủi ro tiềm tàng hoặc rủi ro kiểm soát cao thì cần phải gia tăng số
lượng bằng chứng. Nói cách khác, khi mức rủi ro phát hiện thấp thì số lượng bằng
chứng cần thiết sẽ tăng thêm.
Tính thích hợp
− Tính thích hợp là tiêu chuẩn thể hiện chất lượng, độ tin cậy của bằng chứng kiểm toán.
− Chất lượng của bằng chứng kiểm toán phụ thuộc vào:
• Rủi ro tiềm ẩn.
• Bản chất của hệ thống kế toán và kiểm soát nội bộ.
• Mức độ trọng yếu của khoản mục kiểm tra.
• Kinh nghiệm.
• Nguồn và độ tin cậy của thông tin có sẵn.
4
• Kết quả của các thủ tục kiểm toán.
− Độ tin cậy của bằng chứng kiểm toán phụ thuộc vào:
• Nguồn gốc của bằng chứng (bên trong hay bên ngoài).
• Dạng bằng chứng (vật chất, tài liệu, lời nói).
• Hệ thống kiểm soát nội bộ (hiệu quả hay yếu kém).
• Các nhân tố khác (năng lực của kiểm toán viên, năng lực của cá nhân, đơn vị
cung cấp thông tin).
− Việc đánh giá độ tin cậy của bằng chứng kiểm toán dựa trên các nguyên tắc sau:
• Bằng chứng có nguồn gốc từ bên ngoài đơn vị đáng tin cậy hơn bằng chứng có
nguồn gốc từ bên trong.
Ví dụ: Hóa đơn của nhà cung cấp thì đáng tin cậy hơn phiếu nhập kho của
doanh nghiệp.
• Bằng chứng có nguồn gốc từ bên trong đơn vị có độ tin cậy cao hơn khi hệ
thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động có hiệu quả. Tuy nhiên, một hệ
thống kiểm soát nội bộ tốt thì bằng chứng chưa chắc là đáng tin cậy.

• Bằng chứng do kiểm toán viên tự tính toán, thu thập trực tiếp có độ tin cậy cao
hơn bằng chứng do đơn vị cung cấp.
Ví dụ: Mức trích khấu hao tài sản do kiểm toán viên tự tính ra đáng tin cậy hơn
mức trích khấu hao do doanh nghiệp tính.
• Bằng chứng dưới dạng mẫu biểu tài liệu đáng tin cậy hơn lời nói.
• Bằng chứng là chứng từ gốc đáng tin cậy hơn các bản sao.
Ví dụ: Hóa đơn liên 1 đáng tin cậy hơn hóa đơn sao y, có đóng dấu.
− Bên cạnh độ tin cậy, sự thích hợp của bằng chứng kiểm toán trong các thử
nghiệm cơ bản còn đòi hỏi sự phù hợp giữa bằng chứng với cơ sở dẫn liệu mà kiểm
toán viên muốn xác minh.
Ví dụ: Thư xác nhận của khách hàng chứng minh cho sự hiện hữu và quyền sở
hữu (khoản phải thu là có thật) nhưng không chứng minh cho sự đánh giá đúng (khả
năng thu đòi khoản phải thu đó).
Mối quan hệ giữa đầy đủ và thích hợp
− Nếu chất lượng của bằng chứng thấp thì số lượng bằng chứng phải gia tăng. Tuy
nhiên không thể thay thế tính thích hợp bằng cách gia tăng số lượng bằng chứng.
5
− Kiểm toán viên sử dụng các bằng chứng có tính thuyết phục nhiều hơn là bằng
chứng có độ chính xác.
6
Rủi ro và trọng yếu
Rủi ro
Các loại rủi ro
− Rủi ro kiểm toán (AR – Audit Risk): Là rủi ro do kiểm toán viên và công ty kiểm
toán đưa ra ý kiến nhận xét không thích hợp khi Báo cáo tài chính đã được kiểm toán
còn có những sai sót trọng yếu. Rủi ro kiểm toán bao gồm ba bộ phận: Rủi ro tiềm
tàng, rủi ro kiểm soát và rủi ro phát hiện. (VSA 400)
− Rủi ro tiềm tàng (IR – Inherent Risk): Là rủi ro vốn có do:
• Bản chất ngành nghề kinh doanh.
Ví dụ: Kinh doanh vàng bạc đá quý sẽ chịu nhiều ảnh hưởng của nền kinh tế vĩ

mô, dễ xảy ra gian lận.
• Do bản chất từng nghiệp vụ kế toán, từng khoản mục trong Báo cáo tài chính
chứa đựng sai sót trọng yếu khi tính riêng rẽ hoặc tính gộp, mặc dù có hay không có hệ
thống kiểm soát nội bộ.
Ví dụ: Khoản mục tiền thường có khả năng xảy ra gian lận cao do tiền là tài
sản nhạy cảm.
− Rủi ro kiểm soát (CR – Control Risk): Là rủi ro xảy ra sai sót trọng yếu trong
từng nghiệp vụ, từng khoản mục trong Báo cáo tài chính khi tính riêng rẽ hoặc tính
gộp mà hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ không ngăn ngừa hết hoặc
không phát hiện và sửa chữa kịp thời. (VSA 400)
Ví dụ: Việc bảo mật chưa tốt nên không ngăn chặn được người ngoài thâm nhập
vào hệ thống thông tin.
− Rủi ro phát hiện (DR – Detection Risk): Là rủi ro xảy ra sai sót trọng yếu trong
từng nghiệp vụ, từng khoản mục trong Báo cáo tài chính khi tính riêng rẽ hoặc tính gộp
mà trong quá trình kiểm toán, kiểm toán viên và công ty kiểm toán không phát hiện
được. (VSA 400)
Ví dụ: Kiểm toán viên không phát hiện việc ghi tăng khống chi phí lương do
không kiểm tra hợp đồng lao động.
Đánh giá rủi ro
− Công thức định lượng rủi ro: AR = IR x CR x DR
− Đánh giá rủi ro kiểm toán: Thông thường, rủi ro kiểm toán sẽ được thiết lập
trước. AR là thấp hay cao là do đánh giá khách quan của kiểm toán viên thông qua
7
việc phân tích sơ bộ Báo cáo tài chính. Kiểm toán viên thường thiết lập mức độ rủi ro
kiểm toán có thể chấp nhận được từ 0% đến 5%.
− Đánh giá rủi ro tiềm tàng: Kiểm toán viên dựa vào xét đoán chuyên môn của
mình để đánh giá IR trên mức độ tổng thể Báo cáo tài chính (tìm hiểu ngành nghề kinh
doanh của doanh nghiệp, tính trung thực của Ban Giám đốc, kết quả các lần kiểm toán
trước, những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp,…) và trên mức độ
từng khoản mục (tìm hiểu bản chất từng khoản mục).

− Đánh giá rủi ro kiểm soát: Để đánh giá CR, kiểm toán viên phải tìm hiểu về hệ
thống kiểm soát nội bộ, bao gồm: Tìm hiểu về môi trường văn hóa công ty, cấu trúc
công ty; xem xét các quy chế kiểm soát cũng như kiểm tra việc tôn trọng các biện pháp
kiểm soát, tính hiện hữu và hợp lý của các thủ tục kiểm soát.
− Đánh giá rủi ro phát hiện:
− Đánh giá của kiểm toán viên về các loại rủi ro có thể thay đổi trong quá trình thực
hiện kiểm toán.
Mối quan hệ giữa các loại rủi ro
− Rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát tồn tại trong hoạt động và môi trường kinh
doanh của đơn vị cũng như trong bản chất các giao dịch và khoản mục nên nó tồn tại độc
lập với các thử nghiệm kiểm toán. Ngược lại, rủi ro phát hiện lại có thể được kiểm soát
thông qua các thử nghiệm kiểm toán nên kiểm toán viên thường điều chỉnh rủi ro phát
hiện sao cho rủi ro kiểm toán sẽ được giảm đến mức chấp nhận được với chi phí hợp lý.
− Mối quan hệ giữa rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát và rủi ro phát hiện: Rủi ro
phát hiện luôn tỉ lệ nghịch với rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát.
Rủi ro phát hiện
Rủi ro kiểm soát
Cao Trung bình Thấp
Rủi ro
tiềm tàng
Cao Thấp nhất Thấp Trung bình
Trung bình Thấp Trung bình Cao
Thấp Trung bình Cao Cao nhất
− Mối quan hệ giữa rủi ro kiểm toán và rủi ro tiềm tàng: Theo công thức định lượng
rủi ro (AR = IR x CR x DR) thì nếu có sai sót, gian lận xảy ra mà không bị phát hiện
8
DR =
AR
IR x CR
bởi thủ tục kiểm soát của doanh nghiệp sẽ dẫn đến nguy cơ kiểm toán viên đưa ra ý

kiến sai về Báo cáo tài chính ngày càng cao (theo cấp số nhân).
Trọng yếu
Khái niệm
− Trọng yếu là thuật ngữ dùng để thể hiện tầm quan trọng của một thông tin hoặc
một số liệu trong Báo cáo tài chính. (VSA 400)
− Thông tin được coi là trọng yếu có nghĩa là nếu thiếu thông tin đó hay thông tin
đó thiếu chính xác thì sẽ ảnh hưởng đến các quyết định của người sử dụng Báo cáo tài
chính. Mức độ trọng yếu tùy thuộc vào tầm quan trọng của thông tin hay của sai sót
được đánh giá trong hoàn cảnh cụ thể.
− Tính trọng yếu của thông tin phải được xem xét cả trên tiêu chuẩn định lượng và
định tính.
• Về mặt định lượng: Sai lệch được coi là trọng yếu khi đạt đến một số tiền nhất
định có thể gây ảnh hưởng đến quyết định của người sử dụng Báo cáo tài chính.
• Về mặt định tính: Sai lệch có giá trị thấp nhưng do bản chất của nó nên có thể
vẫn gây ảnh hưởng đến quyết định của người sử dụng Báo cáo tài chính
Ví dụ: Doanh nghiệp thay đổi cách tính khấu hao nhưng lại không trình bày về
thay đổi đó và ảnh hưởng của chúng đến Báo cáo tài chính.
− Tuy nhiên, việc xác định trọng yếu là công việc xét đoán mang tính nghề nghiệp
của kiểm toán viên.
Ví dụ: Sai lệch 100 triệu đồng là trọng yếu đối với doanh nghiệp nhỏ nhưng sẽ
không là trọng yếu đối với các doanh nghiệp lớn có tài sản hàng trăm tỉ đồng.
− Mức trọng yếu chấp nhận được là số tiền sai lệch tối đa cho phép, để căn cứ vào
đó thiết lập các thủ tục kiểm toán thích hợp nhằm phát hiện những sai lệch có thể ảnh
hưởng trọng yếu đến Báo cáo tài chính, cụ thể: Mức trọng yếu thấp thì kiểm toán viên
sẽ mở rộng phạm vi kiểm toán, tăng các thử nghiệm cơ bản.
Xác lập mức trọng yếu
− Ở giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, xác lập mức trọng yếu để xác định nội dung,
lịch trình và phạm vi của các thủ tục kiểm toán.
• Ở mức độ tổng thể của Báo cáo tài chính: Mức trọng yếu thường được thiết lập
bằng một tỷ lệ phần trăm trên tài sản, doanh thu, hoặc lợi nhuận.

9
• Ở mức độ khoản mục: Số tiền sai lệch tối đa cho phép của từng khoản mục
được tính dựa trên mức trọng yếu tổng thể của Báo cáo tài chính. Có nhiều cách để xác
định mức trọng yếu ở khoản mục: Phân bổ mức trọng yếu tổng thể cho từng khoản
mục hay nhân mức trọng yếu tổng thể với một hệ số (thường là 1,5 hoặc 2) trước khi
phân bổ, hay có thể tính bằng tỷ lệ phần trăm của mức trọng yếu tổng thể.
Ở giai đoạn lập kế hoạch này, kiểm toán viên thường ấn định mức trọng yếu
chấp nhận được thấp hơn mức trọng yếu sử dụng để đánh giá kết quả kiểm toán nhằm
tăng khả năng phát hiện sai sót.
− Ở giai đoạn chuẩn bị hoàn thành kiểm toán, nếu tổng hợp các sai sót chưa điều
chỉnh trên Báo cáo tài chính vượt hoặc xấp xỉ mức trọng yếu, kiểm toán viên sẽ yêu
cầu doanh nghiệp điều chỉnh lại các sai sót này hoặc tiến hành thêm các thủ tục kiểm
toán bổ sung.
Mối quan hệ giữa rủi ro, trọng yếu và bằng chứng
Mối quan hệ giữa trọng yếu và bằng chứng
Mức trọng yếu thấp (số tiền sai lệch chấp nhận được là nhỏ) thì kiểm toán viên sẽ
mở rộng phạm vi kiểm toán, tăng các thử nghiệm cơ bản, khi đó số lượng bằng chứng
tăng và ngược lại.
Mối quan hệ giữa rủi ro và bằng chứng
− Rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát được đánh giá càng cao thì kiểm toán viên
càng phải thu thập nhiều bằng chứng từ các thử nghiệm cơ bản nhằm giảm rủi ro kiểm
toán xuống mức có thể chấp nhận được.
− Rủi ro phát hiện và rủi ro kiểm toán có mối quan hệ tỷ lệ nghịch với bằng chứng:
Đối với các khoản mục có mức rủi ro phát hiện chấp nhận được là cao, kiểm toán viên
có thể giảm bớt các thử nghiệm chi tiết, giảm cỡ mẫu để tiết kiệm chi phí.
Các phương pháp thu thập bằng chứng
Kiểm tra
Là việc soát xét chứng từ, sổ kế toán, Báo cáo tài chính và các tài liệu có liên
quan hoặc việc kiểm tra các tài sản, bao gồm 2 loại:
Kiểm tra hiện vật

− Kiểm tra hiện vật là việc kiểm đếm tài sản tồn tại dưới dạng hiện vật của doanh nghiệp.
Ví dụ: Kiểm toán viên chứng kiến kiểm đếm tiền mặt tại quỹ của doanh nghiệp
vào ngày kết thúc niên độ.
10
− Đối tượng áp dụng: Tiền mặt tại quỹ, hàng tồn kho, tài sản cố định.
− Cách thức tiến hành: Kiểm toán viên quan sát kiểm kê hoặc tham gia kiểm kê tài
sản thực tế cùng với nhân viên của doanh nghiệp và có quyền yêu cầu lấy mẫu để kiểm
tra lại.
− Giai đoạn tiến hành: Thường áp dụng trong giai đoạn thử nghiệm chi tiết.
− Bằng chứng thu được: Thường là biên bản kiểm kê.
− Mục tiêu kiểm toán: Kiểm tra vật chất cung cấp bằng chứng làm cơ sở để kết luận
về sự hiện hữu và sự đầy đủ của tài sản.
− Kiểm tra vật chất cần kết hợp với các bằng chứng khác để chứng minh quyền sở
hữu và giá trị của tài sản.
Ví dụ: Việc kiểm kê hàng tồn kho chỉ cho biết sự hiện hữu về mặt số lượng
nhưng không cho biết chúng có được đánh giá đúng hay không, nên cần kết hợp với
bằng chứng từ việc tính toán lại để xác định đúng trị giá của hàng tồn kho.
Kiểm tra tài liệu (Đối chiếu chứng từ)
− Kiểm tra tài liệu là việc xem xét, đối chiếu tài liệu với các chi tiết ghi nhận trong
các bút toán vào sổ sách kế toán.
− Đối tượng áp dụng: Áp dụng cho tất cả các khoản mục.
− Cách thức tiến hành: Thường được tiến hành theo hai cách:
• Từ một kết luận có trước, kiểm toán viên thu thập tài liệu để làm cơ sở cho kết
luận này. Ví dụ: Kiểm toán viên kiểm tra các tài liệu, hồ sơ pháp lý về quyền sở hữu
tài sản.
• Kiểm toán viên kiểm tra các tài liệu của một nghiệp vụ từ khi phát sinh cho đến
khi ghi vào sổ sách hoặc ngược lại. Quy trình này có thể tiến hành theo hai hướng:
 Top-down: Đối chiếu các bút toán trên sổ kế toán với các chứng từ gốc,
chứng từ ghi sổ của các bút toán đó.
 Bottom-up: Đối chiếu chứng từ gốc, chứng từ ghi sổ với những bút toán

trên sổ kế toán.
− Giai đoạn tiến hành: Thường áp dụng trong giai đoạn thử nghiệm chi tiết.
− Bằng chứng thu được: Bằng chứng tài liệu.
− Mục tiêu kiểm toán:
• Đối chiếu theo phương pháp Top-down cung cấp bằng chứng để chứng minh
mục tiêu về sự chính xác (về mặt ghi chép và mặt số học).
11
Ví dụ: Kiểm tra các khoản thu nợ lớn gần ngày kết thúc niên độ bằng cách đối
chiếu bút toán ghi giảm khoản phải thu với các chứng từ như hóa đơn, phiếu thu, biên
bản thanh lý hợp đồng về thông tin khách hàng, thời gian thu hồi nợ và số tiền.
• Đối chiếu theo phương pháp Bottom-up cung cấp bằng chứng để chứng minh
mục tiêu về tính đầy đủ.
Ví dụ: Đối chiếu các hoá đơn mua hàng, phiếu nhập kho, hóa đơn vận chuyển
với tất cả bút toán ghi tăng tài sản cố định trên sổ chi tiết để xem kế toán có ghi nhận
đầy đủ tài sản tăng trong năm không.
− Khi kiểm tra tài liệu kiểm toán viên cần chú ý đến mức độ độc lập của tài liệu để
đánh giá độ tin cậy của bằng chứng.
Quan sát
− Là việc xem xét tận mắt một hiện tượng, một chu trình hoặc một thủ tục thực hiện
tại doanh nghiệp được kiểm toán.
Ví dụ: Quan sát việc thực hiện các thủ tục về giao nhận hàng hóa.
− Đối tượng áp dụng: Hệ thống kiểm soát nội bộ.
− Cách thức tiến hành: Kiểm toán viên quan sát việc kiểm kê thực tế hoặc quan sát
các thủ tục kiểm soát do đơn vị tiến hành
− Giai đoạn tiến hành: Áp dụng trong giai đoạn chấp nhận khách hàng và giai đoạn
đánh giá kiểm soát nội bộ.
− Bằng chứng thu được: Bằng chứng quan sát (bảng mô tả, phim ảnh, hình ảnh).
− Mục tiêu kiểm toán: Quan sát cung cấp bằng chứng chứng minh sự hiện hữu của
các thủ tục kiểm soát và sự hiện hữu của tài sản.
− Quan sát không thể cung cấp đầy đủ bằng chứng nhưng có độ tin cậy cao về sự

hiệu lực của các thủ tục kiểm soát. Quan sát chỉ cho bằng chứng về cách thức thực
hiện công việc ngay tại thời điểm quan sát, chứ không chắc chắn cũng sẽ được thực
hiện ở thời điểm trước và sau khi quan sát.
Lấy xác nhận
− Là quá trình gửi yêu cầu và thu thập thư xác nhận của bên thứ ba nhằm xác minh
lại những thông tin đã có trong các tài liệu kế toán.
Ví dụ: Kiểm toán viên yêu cầu doanh nghiệp gửi thư cho khách hàng xác nhận
trực tiếp đối với số dư các khoản phải thu khách hàng
− Đối tượng áp dụng: Thường áp dụng đối với công nợ, tiền gửi ngân hàng.
12
− Cách thức tiến hành: Kiểm toán viên chuẩn bị mẫu thư xác nhận, yêu cầu doanh
nghiệp ký tên, đóng dấu trên thư và giao lại cho mình. Kiểm toán viên gửi thư cho bên
được yêu cầu xác nhận. Bên nhận xác nhận gửi phản hồi lại cho kiểm toán viên. Có
hai phương thức lấy xác nhận:
• Lấy xác nhận khẳng định: Trong mọi trường hợp, số liệu gửi đến bên nhận xác
nhận có phù hợp hay không phù hợp với số liệu mà họ đang ghi chép thì bên nhận xác
nhận đều phải trả lời bằng văn bản. Phương thức này dùng để xác nhận những dữ liệu
quan trọng.
• Lấy xác nhận phủ định: Bên nhận xác nhận gửi phản hồi khi số liệu của họ và
số liệu của kiểm toán viên gửi đến là không khớp với nhau.
− Giai đoạn tiến hành: Áp dụng trong giai đoạn thử nghiệm chi tiết.
− Bằng chứng thu được: Biên bản xác nhận.
− Mục tiêu kiểm toán: Bằng chứng từ việc lấy xác nhận làm cơ sở cho kiểm toán
viên kết luận về sự hiện hữu và phát sinh, đôi khi cũng chứng minh cho sự đầy đủ và
chính xác nhưng chỉ giới hạn trong một số trường hợp đặc biệt (khi gởi xác nhận đến
ngân hàng hay tổ chức tín dụng). Đối với các xác nhận về công nợ thì không cho kết
luận về sự chính xác vì bên xác nhận sẵn sàng xác nhận nếu số liệu có lợi cho họ.
− Để bằng chứng từ việc lấy xác nhận có độ tin cậy cao, kiểm toán viên cần đảm
bào được những yêu cầu sau:
• Thông tin được xác nhận theo yêu cầu của kiểm toán viên.

• Sự xác nhận được thực hiện bằng văn bản.
• Sự độc lập của người cung cấp xác nhận với doanh nghiệp.
• Kiểm toán viên kiểm soát được toàn bộ quá trình thu thập thư xác nhận.
Yêu cầu giải trình
− Là quá trình thu thập thông tin qua sự trao đổi với những người có liên quan đến
vấn đề cần tìm hiểu ở bên trong hoặc bên ngoài đơn vị.
Ví dụ: Yêu cầu thủ kho và kế toán giải trình về lượng hàng thừa trong kho so với
sổ sách kế toán.
− Cách thức tiến hành: Yêu cầu giải trình có thể được thực hiện bằng việc gởi văn
bản, phỏng vấn hoặc trao đổi nhưng thường là bằng phỏng vấn. Khi có phát sinh các
chênh lệch nhỏ thì yêu cầu giải trình thông qua phỏng vấn là ưu tiên.
− Giai đoạn tiến hành: Áp dụng trong tất cả các giai đoạn của cuộc kiểm toán.
13

×