Tải bản đầy đủ (.doc) (87 trang)

hoàn thiện công tác lập kế hoạch kiểm toán trong kiểm toán tài chính do công ty tnhh kiểm toán trường thành thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (447.28 KB, 87 trang )




Kiểm toán là thuật ngữ nghề nghiệp và là hoạt động nghiệp vụ đã xuất hiện từ lâu
trên thế giới và được chấp nhận ở Việt Nam từ những năm đầu đổi mới (1990). Ở Việt
Nam hiện nay, kiểm toán là một lĩnh vực còn hết sức mới mẻ. Lịch sử hình thành và
phát triển của kiểm toán Việt Nam mới chỉ bắt đầu từ những năm đầu của thập niên
90, xuất phát từ nhu cầu tất yếu khách quan của nền kinh tế thị trường: đòi hỏi các
hoạt động kinh tế - tài chính diễn ra một cách bình đẳng, minh bạch, công khai. Vì thế
thị trường kiểm toán Việt Nam hiện nay đang phát triển một cách nhanh chóng với
nhiều loại hình khác nhau trong đó nổi bật là kiểm toán độc lập. Rất nhiều các công ty
kiểm toán độc lập được thành lập và đi vào hoạt động đóng góp một phần công sức
vào sự nghiệp phát triển đất nước.
Bất kỳ một cuộc kiểm toán nào cũng được thực hiện theo trình tự thống nhất
trong đó kế hoạch kiểm toán là bước đầu tiên của quy trình kiểm toán. Kế hoạch kiểm
toán được lập một cách đầy đủ và chu đáo có vai trò quan trọng, là cơ sở để KTV và
công ty kiểm toán bao quát được hết các khía cạnh trọng yếu kiểm toán, phát hiện rủi
ro và gian lận đồng thời thu thập bằng chứng có giá trị góp phần đưa ra nhận xét chính
xác về hoạt động của đơn vị được kiểm toán, tiết kiệm thời gian, chi phí cuộc kiểm
toán.
Nhận thức được vấn đề này, trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH Kiểm
toán Trường Thành, được sự giúp đỡ của Công ty và thầy giáo hướng dẫn, em đã
mạnh dạn chọn đề tài !"#$%&'!&()!$!&()!$
"*+!#,-()!$./"0.
Nội dung Chuyên đề thực tập tốt nghiệp của em gồm 3 phần:
123&'!&()!$!&()!$"*#
,-()!$./"
14#$%&'!&()!$!&()!$"
*+!#,-()!$./"
15$6$7)!"#$%&'!&()!$
+!#,-()!$./"




Do còn hạn chế về mặt kiến thức và kinh nghiệm thực tế nên Chuyên đề thực tập
của em không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo, góp ý của
thầy giáo, và các anh chị KTV ở Công ty Kiểm toán Trường Thành để em có thể hoàn
thiện Chuyên đề này.
Em xin chân thành cảm ơn TS. Trần Mạnh Dũng, người đã nhiệt tình chỉ bảo,
hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành Chuyên đề tốt nghiệp này. Đồng thời em cũng xin
gửi lời cảm ơn tới Ban lãnh đạo và các anh chị trong Công ty TNHH Kiểm toán
Trường Thành đã nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập tại
Công ty.





 !"# $%#&'()*+, /0%-!12$/ &$3/&'-!12$/ &$4!%5&
Lập kế hoạch kiểm toán là giai đoạn đầu tiên của một cuộc kiểm toán và có vai
trò quan trọng, chi phối tới chất lượng và hiệu quả chung của toàn bộ cuộc kiểm toán.
Ý nghĩa của giai đoạn này được thể hiện qua một số điểm sau:
∗ Kế hoạch kiểm toán giúp KTV thu thập được các bằng chứng kiểm toán đầy
đủ và có giá trị làm cơ sở để đưa ra các ý kiến xác đáng về các BCTC, từ đó giúp KTV
hạn chế những sai sót, giảm thiểu trách nhiệm pháp lý, nâng cao hiệu quả công việc và
giữ vững uy tính nghề nghiệp đối với khách hàng.
∗ Kế hoạch kiểm toán giúp các KTV phối hợp hiệu quả với nhau cũng như phối
hợp hiệu quả với các bộ phận có liên quan. Tạo điều kiện cho KTV có thể tiến hành
cuộc kiểm toán theo đúng chương trình đã lập với chi phí ở mức hợp lý, tăng cường
sức mạnh cạnh tranh cho công ty kiểm toán.
∗ Kế hoạch kiểm toán thích hợp là căn cứ để công ty kiểm toán tránh xảy ra
những bất đồng đối với khách hàng. Trên cơ sở kế hoạch kiểm toán đã lập, KTV thống

nhất với khách hàng về các nội dung sẽ thực hiện, thời gian tiến hành kiểm toán cũng
như trách nhiệm của mỗi bên. Điều này sẽ tránh được hiểu lầm đáng tiếc giữa hai bên.
Trong điều kiện của Việt Nam hiện nay, hoạt động kiểm toán nói chung cũng
như hoạt động kiểm toán độc lập nói riêng là những hoạt động hết sức mới mẻ, có khi
vừa học vừa làm, vừa tạo nếp nghĩ và thói quen trong kiểm toán. Trong khi đó hành
lang pháp lý cho hoạt động kiểm toán chưa đầy đủ, nội dung, quy trình cũng như
phương pháp được vận dụng trong các cuộc kiểm toán của Việt Nam mới là giai đoạn
đầu, nguồn tài liệu thiếu cả về số lượng, tính đồng bộ và hạn chế về mặt chất lượng.
Do vậy, giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán càng cần được coi trọng để đảm bảo chất
lượng và hiệu quả của cuộc kiểm toán. Thực tiễn hoạt động kiểm toán ở nước ta trong
những năm vừa qua cho thấy kế hoạch kiểm toán được lập đầy đủ và chu đáo là một
trong những nhân tố hàng đầu đưa đến sự thành công của cuộc kiểm toán cũng như
dẫn sự đến thành công của các doanh nghiệp.


Lập kế hoạch kiểm toán là giai đoạn đầu tiên mà các KTV cần thực hiện trong
mỗi cuộc kiểm toán nhằm tạo ra điều kiện pháp lý cũng như các điều kiện cần thiết
khác cho kiểm toán. Để đảm bảo tính hiệu quả, tính kinh tế và tình hiệu lực của từng
cuộc kiểm toán cũng như để thu thập bằng chứng kiểm toán đầy đủ và có giá trị làm
căn cứ cho kết luận của KTV về tính trung thực và hợp lý của số liệu trên BCTC, công
việc lập kế hoạch kiểm toán cho các cuộc kiểm toán thường được tiến hành theo quy
trình sau:
6789:;#<$3=&*+, /0%-!12$/ &
> %%?&'(!@%$3/&'*+, /0%-!12$/ &$0!?&'$<!12$/ &
3AB&'4&
>+, /0%%!.&*AC%
Kế hoạch chiến lược phải được lập cho các cuộc kiểm toán lớn về quy mô, tính
chất phức tạp, địa bàn rộng hoặc kiểm toán BCTC của nhiều năm. Tuy nhiên, theo yêu
cầu quản lý của mình, công ty kiểm toán có thể lập kế hoạch chiến lược cho các cuộc
kiểm toán không có những đặc điểm nêu trên.

Kế hoạch chiến lược phải do người phụ trách cuộc kiểm toán lập và được Giám
đốc hoặc người đứng đầu công ty kiểm toán phê duyệt. Kế hoạch chiến lược là cơ sở
để lập kế hoạch kiểm toán tổng thể, là cơ sở chỉ đạo thực hiện và soát xét chất lượng,
kết quả của cuộc kiểm toán. Kế hoạch chiến lược phải được lập thành một văn bản
riêng hoặc lập thành một phần riêng trong kế hoạch kiểm toán tổng thể.
Tại phụ lục số 01, Mẫu kế hoạch chiến lược, CMKT số 300, nội dung và các
bước công việc của kế hoạch chiến lược bao gồm:
3&'!'%.8
3&'!&()!$9:$
'&'.;<&()!$


- Tìm hiểu tình hình kinh doanh của khách hàng (Tổng hợp thông tin về lĩnh vực
hoạt động, loại hình doanh nghiệp, hình thức sở hữu, công nghệ sản xuất, tổ chức bộ
máy quản lý và thực tiễn hoạt động của đơn vị).
- Xác định những vấn đề liên quan đến BCTC như chế độ kế toán, chuẩn mực kế
toán áp dụng, yêu cầu về lập BCTC và quyền hạn của công ty;
- Xác định vùng rủi ro chủ yếu của doanh nghiệp và ảnh hưởng của nó tới BCTC
(đánh giá ban đầu về rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát);
- Đánh giá hệ thống KSNB;
- Xác định các mục tiêu kiểm toán trọng tâm và phương pháp tiếp cận kiểm toán;
- Xác định nhu cầu về sự hợp tác của các chuyên gia: chuyên gia tư vấn pháp
luật, kiểm toán nội bộ, KTV khác và các chuyên gia khác như kỹ sư xây dựng, kỹ sư
nông nghiệp…
- Dự kiến nhóm trưởng và thời gian thực hiện;
- Giám đốc phê duyệt và thông báo kế hoạch chiến lược cho nhóm kiểm toán.
Căn cứ kế hoạch chiến lược đã được phê duyệt, trưởng nhóm kiểm toán lập kế hoạch
kiểm toán tổng thể và chương trình kiểm toán.
>>+, /0%-!12$/ &$D&'"# $
Kế hoạch kiểm toán tổng quát phải được lập cho mọi cuộc kiểm toán, trong đó

mô tả phạm vi dự kiến và cách thức tiến hành công việc kiểm toán. Kế hoạch kiểm
toán tổng thể phải đầy đủ, chi tiết làm cơ sở để lập chương trình kiểm toán. Hình thức
và nội dung của kế hoạch kiểm toán tổng thể thay đổi tuỳ theo qui mô của khách hàng,
tính chất phức tạp của công việc kiểm toán, phương pháp và kỹ thuật kiểm toán đặc
thù do KTV sử dụng.
Kế hoạch kiểm toán tổng quát được lập theo các bước sau:


6789>: %EAF%*+, /0%-!12$/ &$D&'"# $
G=>?&'!&()!$
Một quy trình kiểm toán bắt đầu khi KTV thu nhận một khách hàng. Trên cơ sở
xác định được đối tượng khách hàng có thể phục vụ trong tương lai, KTV được phân
công phụ trách khách hàng này sẽ tiến hành các công việc cần thiết để chuẩn bị lập kế
hoạch bao gồm: đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán, nhận diện các lý do kiểm
toán và đạt được một hợp đồng kiểm toán
6789H: %%?&'(!@%$3/&'%#I&EJ /0%-!12$/ &
<)(-,@
A"$$B!&()C!$
D$$*E'A"B!
#;CF
#A
$GHAI$%JBH&$"
$BIK*
=>?&'!&()!$
38L&()!$
D$$&6MN&()!$
,+%J+!&()!$BH&$"
3HEOKA&()!$



• D$$&6MN&()!$
KTV phải đánh giá xem việc chấp nhận một khách hàng mới hay tiếp tục kiểm
toán cho một khách hàng cũ có làm tăng rủi ro cho hoạt động của KTV hay làm hại
đến uy tín của Công ty kiểm toán hay không? Để làm điều đó KTV phải tiến hành các
công việc như sau:
- Xem xét hệ thống kiểm soát chất lượng
Để đưa ra quyết định chấp nhận hay duy trì một khách hàng thì KTV phải xem
xét tính độc lập, khả năng phục vụ tốt khách hàng và tính liêm chính của ban quản trị
khách hàng.
- Tính liêm chính của Ban quản trị
Nếu Ban quản trị thiếu liêm chính, KTV không thể dựa vào bất kỳ bản giải
trình nào của Ban quản trị cũng như không thể dựa vào các sổ kế toán. Thêm vào đó
Ban quản trị đứng hàng đầu trong việc tạo ra một môi trường kiểm soát vững mạnh.
Những nghi ngại về tính liêm chính của Ban quản trị có thể nghiêm trọng đến nỗi
KTV kết luận rằng cuộc kiểm toán không thể thực hiện được.
- Liên lạc với KTV tiền nhiệm
Đối với những khách hàng tiềm năng, nếu khách hàng này trước đây đã được
kiểm toán bởi 1 công ty kiểm toán khác thì KTV mới (KTV kế tục) phải chủ động liên
lạc với KTV cũ (KTV tiền nhiệm) vì đây là nguồn thông tin đầu tiên để đánh giá
khách hàng.
Đối với các khách hàng cũ, hàng năm KTV cập nhật các thông tin về khách
hàng và đánh giá xem liệu có rủi ro nào khiến KTV phải ngừng cung cấp các dịch vụ
kiểm toán cho họ hay không.
,+%J+!&()!$BH&$"
Thực chất của việc nhận diện các lý do kiểm toán của công ty khách hàng là
việc xác định người sử dụng BCTC và mục đích sử dụng báo cáo của họ.
Để biết được điều đó, KTV có thể phỏng vấn trực tiếp Ban giám đốc khách
hàng (đối với khách hàng mới) hoặc dựa vào kinh nghiệm của cuộc kiểm toán đã được



thực hiện trước đó (đối với khách hàng cũ). Và trong suốt quá trình thực hiện kiểm
toán sau này, KTV sẽ thu thập thông tin để hiểu biết thêm về lý do kiểm toán của công
ty khách hàng.
Việc xác định người sử dụng BCTC và mục đích sử dụng báo cáo của họ là hai
yếu tố chính ảnh hưởng đến số lượng bằng chứng phải thu thập và mức độ chính xác
của các ý kiến mà KTV đưa ra trong báo cáo kiểm toán.
Thông qua việc nhận diện lý do kiểm toán của khách hàng, Công ty kiểm toán
cần ước lượng được quy mô phức tạp của công việc kiểm toán cần thực hiện, từ đó tạo
điều kiện thuận lợi cho việc lựa chọn đội ngũ nhân viên thích hợp để thực hiện cuộc
kiểm toán ở bước tiếp theo.
• 3HEOKA&()!$
Xác định mục tiêu, phạm vi kiểm toán và định lượng khối lượng công việc
kiểm toán sẽ phải thực thi để chuẩn bị nhân sự cho cuộc kiểm toán, đặc biệt là chọn
người phụ trách cuộc kiểm toán. Khâu chọn và chỉ định người phụ trách kiểm toán đòi
hỏi phải thích hợp với vị trí, yêu cầu và nội dung công việc, đồng thời đặc biệt chú ý
đến trình độ chuyên môn và năng lực tổ chức hoạt động.
Việc lựa chọn này được tiến hành trên yêu cầu về số người, trình độ, khả năng
và yêu cầu chuyên môn kỹ thuật và thường do Ban giám đốc công ty kiểm toán trực
tiếp chỉ đạo.
• 38L&()!$
Khi đã quyết định chấp nhận kiểm toán cho khách hàng và xem xét các vấn đề
trên, bước tiếp theo trong giai đoạn chuẩn bị kiểm toán mà công ty kiểm toán phải đạt
được là một hợp đồng kiểm toán. Đây là sự thoả thuận chính thức giữa công ty kiểm
toán và khách hàng về việc thực hiện kiểm toán và các dịch vụ liên quan khác.
Hợp đồng kiểm toán bao gồm các nội dung sau:
+ Mục đích và phạm vi kiểm toán: Mục tiêu của cuộc kiểm toán là cái đích cần
đạt tới đồng thời là thước đo kết quả của mỗi cuộc kiểm toán cụ thể. Phạm vi kiểm
toán là sự giới hạn về không gian, thời gian của đối tượng kiểm toán, thường được xác
định cùng với việc xác định mục tiêu của cuộc kiểm toán.



+ Trách nhiệm của Ban giám đốc công ty khách hàng và KTV: Ban giám đốc có
trách nhiệm trong việc lập và trình bày trung thực các thông tin trên BCTC, KTV có
trách nhiệm đưa ra ý kiến độc lập về BCTC dựa trên kết quả của cuộc kiểm toán. Và
trách nhiệm của công ty khách hàng là cung cấp các tài liệu và thông tin liên quan đến
công việc kiểm toán.
+ Hình thức thông báo kết quả kiểm toán: Kết quả kiểm toán thường được biểu
hiện cụ thể dưới một báo cáo kiểm toán và có kèm theo một thư quản lý trong đó nêu
rõ những khuyết điểm của hệ thống KSNB hoặc những gợi ý sửa chữa những khuyết
điểm này.
+ Thời gian tiến hành cuộc kiểm toán: Thời gian kiểm toán sơ bộ, kiểm toán
chính thức, thời điểm kết thúc kiểm toán và phát hành báo cáo kiểm toán.
+ Căn cứ tính giá phí cuộc kiểm toán và hình thức thanh toán phí kiểm toán
thường được xác định căn cứ vào thời gian làm việc của các cấp bậc KTV khác nhau
trong cuộc kiểm toán.
+ Xác định rằng KTV không chịu trách nhiệm những sai sót do bản chất và hạn
chế vốn có của hệ thống kế toán, KSNB và kiểm toán
Hợp đồng kiểm toán là cơ sở pháp lý để KTV thực hiện các bước tiếp theo của
cuộc kiểm toán.
* #;CF
Sau khi ký kết hợp đồng kiểm toán, KTV sẽ thu thập các hiểu biết ngành nghề,
công việc kinh doanh của khách hàng, tìm hiểu về hệ thống kế toán, hệ thống KSNB
và các bên liên quan để đánh giá rủi ro và lên kế hoạch kiểm toán. Trong giai đoạn này
KTV đánh giá khả năng có những sai sót trọng yếu, đưa ra đánh giá ban đầu về mức
trọng yếu và thực hiện các thủ tục phân tích để xác định thời gian cần thiết để thực
hiện kiểm toán và việc mở rộng các thủ tục kiểm toán khác.
P<)("A"!O&+!HBH&$HĐiều này rất
cần thiết khi KTV thực hiện kiểm toán với tính thận trọng nghề nghiệp đúng mức.
Những hiểu biết về ngành nghề kinh doanh còn bao gồm những hiểu biết chung
về nền kinh tế, lĩnh vực hoạt động của đơn vị và sự hiểu biết cụ thể hơn về tổ chức và



hoạt động của đơn vị được kiểm toán. KTV còn phải hiểu cả những khía cạnh đặc thù
của một tổ chức cụ thể như cơ cấu tổ chức, cơ cấu vốn, dây chuyền và các dịch vụ sản
xuất, chức năng và vị trí của KSNB để hiểu rõ các sự kiện, các nghiệp vụ và các hoạt
động có thể tác động đến các BCTC và để thực hiện quá trình so sánh khách hàng này
với các đơn vị khác trong ngành đó.
PQR)ST%&':6&()!$.UA"LC;&()!$
Các hồ sơ kiểm toán năm trước thường chứa đựng rất nhiều thông tin về khách
hàng, về công việc kinh doanh, cơ cấu tổ chức và các đặc điểm hoạt động khác. Ngoài
ra đa phần các công ty kiểm toán đều duy trì hồ sơ kiểm toán thường xuyên đối với
mỗi khách hàng. Hồ sơ này có các bản sao của các tài liệu như: sơ đồ tổ chức, điều lệ
công ty, các bảng kê, chính sách tín dụng, chính sách kế toán Qua đó KTV sẽ tìm
thấy những thông tin hữu ích về công việc kinh doanh của khách hàng.
PH):H"S.F
Việc tham quan nhà xưởng, quan sát trực tiếp hoạt động sản xuất kinh doanh
của khách hàng sẽ cung cấp cho KTV những điều mắt thấy tai nghe về quy trình sản
xuất kinh doanh của khách hàng, cho phép KTV gặp các nhân vật chủ chốt và có một
cái nhìn tổng thể về công việc kinh doanh của khách hàng. Điều này tạo điều kiện cho
việc thuyết minh số liệu kế toán, phát hiện những vấn đề cần quan tâm như sản xuất trì
trệ, sản phẩm ứ đọng, máy móc lạc hậu không sử dụng hết công suất Do đó KTV dự
đoán được những tài khoản trọng yếu trên BCTC.
P,+$>%:H
Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, KTV cần xác định tất cả các bên có
liên quan với khách hàng. Theo cách hiểu thông thường, các bên có liên quan là các tổ
chức hoặc cá nhân có tác động ảnh hưởng tới khách hàng.
Để nhận diện các bên có liên quan, KTV có thể thông qua các hình thức như
phỏng vấn BGĐ, xem sổ theo dõi cổ đông, sổ theo dõi khách hàng , từ đó bước đầu
dự đoán các vấn đề có thể phát sinh giữa các bên liên quan để có thể hoạch định một
kế hoạch kiểm toán phù hợp.

P&'H>!"


Thuật ngữ “Chuyên gia” chỉ một người hay một văn phòng có năng lực, hiểu
biết và kinh nghiệm cụ thể trong một lĩnh vực riêng ngoài lĩnh vực kế toán và kiểm
toán. KTV có thể thấy rằng không ai trong nhóm kiểm toán có chuyên môn hoặc kinh
nghiệm về lĩnh vực nào đó để thực hiện các thủ tục kiểm toán cần thiết nhất đinh.
* #A$GHAI$%JBH&$"
Nếu các thông tin cơ sở nêu trên được thu thập giúp KTV hiểu được về các mặt
hoạt động kinh doanh của khách hàng thì việc thu thập thông tin về pháp lý của khách
hàng sẽ giúp KTV nắm bắt được những quy trình mang tính chất pháp lý có ảnh hưởng
đến các mặt hoạt động kinh doanh của khách hàng này. Các thông tin về nghĩa vụ
pháp lý bao gồm:
PNT"%A"%#
Việc nghiên cứu những tài liệu này giúp KTV hiểu được về quá trình hình
thành, mục tiêu hoạt động và các lĩnh vực kinh doanh hợp pháp của đơn vị cũng như
nắm bắt được những vấn đề manh tính nội bộ của doanh nghiệp như cơ cấu tổ chức,
chức năng, nhiệm vụ các phòng ban, thủ tục phát hành cổ phiếu, trái phiếu
P$@V>$!$!&()!$VHHH&()HBHM)"
!W!A"M).U
Các BCTC cung cấp dữ liệu về tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của
đơn vị, giúp cho KTV nhận thức được tổng quát về vấn đề đó, trên cơ sở đó áp dụng
các kỹ thuật phân tích các báo cáo này và từ đó nhận thức được xu hướng phát triển
của đơn vị khách hàng. Đây là tài liệu quan trọng nhất trong một cuộc kiểm toán
BCTC. Ngoài ra, việc xem xét các báo cáo kiểm toán, các biên bản thanh tra, kiểm tra
sẽ còn giúp KTV nhận thức rõ hơn về thực trạng hoạt động của đơn vị khách hàng và
dự kiến các phương hướng kiểm tra.
P@>6$OE9#VOL:6?A"@H$)
Đây là những tài liệu chính thức và tóm lược về những vấn đề quan trọng nhất
đã được thảo luận và quyết định chính thức trong các cuộc họp đó. Các biên bản này

thường chứa đựng những thông tin quan trọng như: Công bố về cổ tức, phê chuẩn việc
hợp nhất hoặc giải thể các đơn vị trực thuộc, xét duyệt mua bán, chuyển nhượng
những tài liệu quan trọng Qua việc nghiên cứu các biên bản này, KTV sẽ xác định


được những dữ kiện có ảnh hưởng quan trọng đến việc hình thành và trình bày trung
thực các thông tin trên BCTC.
P$8LA"H)&':HE
Các hợp đồng và các cam kết quan trọng như Hợp đồng mua bán hàng luôn là
mối quan tâm hàng đầu của KTV trong các chu trình kiểm toán, đặc biệt là trong suốt
các giai đoạn khác nhau của cuộc khảo sát chi tiết.
Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, việc xem xét sơ bộ các hợp đồng đó sẽ
giúp KTV tiếp cận với các hoạt động chính của khách hàng, hình dung những khía
cạnh pháp lý có ảnh hưởng đến tình hình tài chính và kết quả hoạt động của đơn vị
khách hàng.
* $BIK*
Các thủ tục phân tích sử dụng cho việc lập kế hoạch kiểm toán nhằm vào các mục
tiêu:
- Thu thập hiểu biết về nội dung các BCTC và những biến đổi quan trọng về kế
toán và hoạt động kinh doanh của khách hàng vừa mới diễn ra kể từ lần kiểm toán
trước.
- Tăng cường sự hiểu biết của KTV về hoạt động kinh doanh của khách hàng và
giúp KTV xác định các vấn đề nghi vấn về khả năng hoạt động liên tục của khách
hàng.
Như vậy qua việc thực hiện các thủ tục phân tích trong giai đoạn lập kế hoạch
kiểm toán, KTV có thể xác định được nội dung cơ bản cần thực hiện trong cuộc kiểm
toán BCTC. Mức độ, phạm vi và thời gian thực hiện các thủ tục phân tích tại các đơn
vị khách hàng khác nhau thay đổi tuỳ thuộc vào quy mô và tính phức tạp trong hoạt
động kinh doanh của khách hàng.
Các thủ tục phân tích được KTV sử dụng bao gồm hai loại cơ bản.

- Phân tích ngang (phân tích xu hướng) là việc phân tích dựa trên cơ sở so sánh
các trị số của cùng một chỉ tiêu trên BCTC, như:
+ So sánh số liệu kỳ này với số liệu kỳ trước hoặc giữa các kỳ với nhau, nhờ đó
KTV thấy được những biến động bất thường và xác định những vấn đề cần quan tâm.


+ So sánh số liệu thực tế với số liệu dự toán hoặc số liệu ước tính của KTV.
+ So sánh dữ kiện của công ty khách hàng với dữ liệu chung của ngành.
- Phân tích dọc (phân tích tỷ suất) là việc phân tích dựa trên cơ sở so sánh các tỷ
lệ tương quan của các chỉ tiêu và các khoản mục khác nhau trên BCTC. Các tỷ suất tài
chính thường dùng trong phân tích dọc có thể là các tỷ suất về khả năng thanh toán,
các tỷ suất về khả năng sinh lời
* D$$*E'A"B!Nếu như ở các bước trên, KTV mới chỉ thu
thập được các thông tin mang tính khách quan về khách hàng thì ở bước này, KTV sẽ
căn cứ vào các thông tin đã thu thập được để đánh giá, nhận xét nhằm đưa ra một
chiến lược, kế hoạch kiểm toán phù hợp.
• D$$*E'
Trọng yếu là khái niệm để chỉ tầm cỡ và bản chất của các sai phạm của các
thông tin tài chính là đơn lẻ hoặc là từng nhóm mà trong bối cảnh cụ thể nếu dựa vào
các thông tin này để xét đoán thì không thể chính xác hoặc là sẽ rút ra những kết luận
sai lầm.
Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, KTV phải đánh giá mức độ trọng yếu
để ước tính mức độ sai sót của BCTC có thể chấp nhận được, xác định phạm vi của
cuộc kiểm toán và đánh giá ảnh hưởng của các sai sót lên BCTC để từ đó xác định bản
chất, thời gian và phạm vi các khảo sát (thử nghiệm) kiểm toán trên cơ sở xác định
phạm vi của cuộc kiểm toán, xác định nội dung và trình tự thực hiện các thử nghiệm
kiểm toán. Ở đây, KTV cần đánh giá mức trọng yếu cho toàn bộ BCTC và phân bổ
mức đánh giá đó cho từng khoản mục trên BCTC.
PXU*>HA)YE' là giá trị tối đa mà KTV tin rằng ở đó các
BCTC có thể bị sai nhưng vẫn chưa ảnh hưởng đến các quyết định của những người sử

dụng thông tin tài chính, hay nói cách khác đó chính là mức sai sót có thể chấp nhận
được đối với toàn bộ BCTC. Việc ước lượng ban đầu về tính trọng yếu giúp cho KTV
lập kế hoạch để thu thập bằng chứng kiểm toán một cách đầy đủ và thích hợp.
P1K>9.U%.8>H!$&!6)ISau khi KTV có được ước
lượng ban đầu về tính trọng yếu, KTV cần phải phân bổ mức ước lượng này cho từng


khoản mục trên BCTC. Đó chính là sai số có thể chấp nhận được đối với từng khoản
mục.
Với mục đích của việc phân bổ này nhằm giúp KTV xác định được số lượng
bằng chứng kiểm toán thích hợp phải thu thập đối với từng khoản mục ở mức chi phí
thấp nhất có thể mà vẫn bảo đảm được tổng hợp các sai sót trên BCTC không vượt qua
ước lượng ban đầu về tính trọng yếu. Các khoản mục có mức trọng yếu được phân bổ
càng thấp thì số lượng bằng chứng kiểm toán phải thu thập càng nhiều và ngược lại.
Trong thực tế, rất khó dự đoán về khả năng xảy ra sai sót cũng như chi phí kiểm
toán đối với từng khoản mục nên công việc phân bổ ước lượng ban đầu về tính trọng
yếu thường mang tính chủ quan và đòi hỏi xét đoán nghề nghiệp KTV. Do vậy công ty
kiểm toán thường phân công các KTV có trình độ chuyên môn cao, nhiều kinh nghiệm
để thực hiện công việc này.
• D$$B!
Trên cơ sở mức trọng yếu được xác định cho toàn bộ BCTC cũng như đối với
từng khoản mục, KTV cần đánh giá khả năng xảy ra sai sót trọng yếu ở mức độ toàn
bộ BCTC cũng như đối với từng khoản mục để phục vụ cho việc thiết kế các thủ tục
kiểm toán và xây dựng chương trình kiểm toán phù hợp. Công việc này gọi là đánh giá
rủi ro kiểm toán.
PD$$B!&()!$
Rủi ro kiểm toán bao gồm ba bộ phận: rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát và rủi
ro phát hiện.
+ Rủi ro tiềm tàng:
Rủi ro này liên quan đến hoạt động và ngành nghề kinh doanh của khách hàng,

khi đưa rủi ro tiềm tàng vào mô hình rủi ro kiểm toán là một trong những khó khăn
của KTV vì nó ngụ ý là KTV phải cố gắng dự đoán nơi nào trên các BCTC có nhiều
khả năng sai sót nhất hay có ít khả năng sai sót nhất. Và ảnh hưởng đến tổng số bằng
chứng mà KTV cần thu thập.
Để đánh giá rủi ro tiềm tàng, KTV dựa vào các yếu tố ảnh hưởng sau:
+ Bản chất công việc kinh doanh của khách hàng.


+ Tính liêm chính của BGĐ.
+ Kết quả của các lần kiểm toán trước.
+ Hợp đồng kiểm toán lần đầu hay là hợp đồng kiểm toán gia hạn.
+ Các nghiệp vụ kinh tế bất thường.
+ Các ước tính kế toán.
+ Số lượng tiền của các số dư tài khoản.
KTV cần phải đánh giá lần lượt các yếu tố trên và quyết định mức rủi ro tiềm
tàng thích hợp đối với từng khoản mục trên BCTC.
Rủi ro kiểm soát:
Rủi ro kiểm soát được KTV đánh giá đối với từng khoản mục trên BCTC
thường qua việc tìm hiểu hệ thống KSNB của khách hàng đối với khoản mục này. Rủi
ro kiểm soát sẽ luôn xuất hiện và khó tránh khỏi do những hạn chế cố hữu của bất kỳ
hệ thống KSNB nào.
Rủi ro phát hiện là khả năng mà các thủ tục kiểm toán không phát hiện được
các sai phạm trọng yếu. Ngược lại với rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát, KTV phải
có trách nhiệm thực hiện các thủ tục thu thập các bằng chứng kiểm toán nhằm quản lý
và kiểm soát đối với rủi ro phát hiện. Trong quá trình kiểm toán có thể rủi ro phát hiện
do ảnh hưởng các các nhân tố sau đây:
+ Các bước kiểm toán không thích hợp.
+ Phát hiện ra bằng chứng nhưng không nhận thức được sai sót đó nên
thường đưa ra kết luận sai về phần hành đó cũng như về BCTC.
+ Hoàn toàn không phát hiện ra sai sót do có sự thông đồng.

Đây là rủi ro được xác định từ ba loại rủi ro: rủi ro kiểm toán mong muốn, rủi
ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát. Vì ba loại rủi ro này thay đổi đối với từng khoản mục
trên BCTC nên rủi ro phát hiện và số lượng bằng chứng kiểm toán cần thu thập cũng
thay đổi theo.
Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, KTV phải xác định rủi ro kiểm toán mong
muốn (DAR). Mức rủi ro này được xác định phụ thuộc vào hai yếu tố:
Yếu tố 1: Mức độ mà theo đó người sử dụng thông tin bên ngoài tin tưởng vào
BCTC. Một số yếu tố chỉ ra mức độ mà theo đó các BCTC được người sử dụng bên


ngoài tin tưởng (là ảnh hưởng nhiều hoặc ảnh hưởng lớn đến xã hội) đó là: Quy mô
của công ty khách hàng, tính độc quyền trong kinh doanh, tính độc quyền trong viêc
phân phối hàng hoá và dịch vụ.
Yếu tố 2: Khả năng khách hàng sẽ gặp khó khăn về tài chính sau khi BCKT được
công bố (chủ nợ sẽ đòi nợ trước hạn, người ta sẽ rút vốn, không cho vay nợ ).
Căn cứ vào hai yếu tố nêu trên KTV sẽ xác định một mức rủi ro kiểm toán mong
muốn cho toàn bộ các BCTC đang được kiểm toán.
* <)(-,@BH&$"A"$$B!&()C!$
Tìm hiểu hệ thống KSNB của khách hàng
Hệ thống KSNB là hệ thống bao gồm chính sách và thủ tục được thiết lập tại đơn
vị nhằm bảo đảm hợp lý cho các nhà quản lý đạt được các mục đích sau: Bảo vệ tài
sản và sổ sách, bảo đảm độ tin cậy của hệ thống thông tin, bảo đảm việc thực hiện các
chế độ pháp lý và đảm bảo hiệu quả của hoạt động và năng lực quản lý.
Hệ thống KSNB bao gồm bốn yếu tố cấu thành: Môi trường kiểm soát, hệ thống
thông tin, các thủ tục kiểm soát và bộ máy kiểm toán nội bộ.
• Môi trường kiểm soát
Môi trường kiểm soát bao gồm các nhân tố bên trong và bên ngoài đơn vị có tính
môi trường tác động đến việc thiết kế, hoạt động và xử lý dữ liệu của các loại hình
KSNB. Môi trường kiểm soát thường bao gồm sáu mặt chủ yếu sau: Đặc thù về quản
lý; Cơ cấu tổ chức; Chính sách nhân sự; Công tác kế hoạch; Ủy ban kiểm soát; Môi

trường bên ngoài.
• Hệ thống kế toán
Hệ thống thông tin chủ yếu là hệ thống kế toán của đơn vị, bao gồm hệ thống
chứng từ kế toán, hệ thống sổ kế toán, hệ thống tài khoản kế toán và hệ thống bảng
tổng hợp, cân đối kế toán. Như vậy hệ thống kế toán không những có tác dụng cung
cấp thông tin cho quản lý mà còn có tác dụng kiểm soát nhiều mặt hoạt động của đơn
vị. Do đó việc tìm hiểu hệ thống kế toán sẽ giúp KTV nhận biết có hữu hiệu không
thông qua kiểm tra về tính có thực, sự phê chuẩn, tính đầy đủ, sự đánh giá, sự phân
loại, tính đúng kỳ và quá trình chuyển sổ và tổng hợp chính xác.


• Các thủ tục kiểm soát
Các thủ tục kiểm soát do các nhà quản lý xây dựng dựa trên 3 nguyên tắc cơ bản:
- Nguyên tắc phân công, phân nhiệm: Theo nguyên tắc này, trách nhiệm và công
việc cần được phân chia cụ thể cho nhiều bộ phận và cho nhiều người trong bộ phận.
Việc phân công phân nhiệm rõ ràng tạo sự chuyên môn hoá trong công việc, sai sót ít
xảy ra và khi xảy ra thường dễ phát hiện.
- Nguyên tắc bất kiêm nhiệm: Nguyên tắc này quy định sự cách ly thích hợp về
trách nhiệm trong các nhiệm vụ có liên quan nhằm ngăn ngừa các sai phạm và hành vi
lạm dụng quyền hạn.
- Nguyên tắc uỷ quyền và phê chuẩn: Theo sự uỷ quyền của các nhà quản lý, các
cấp dưới được giao cho quyết định và giải quyết một số công việc trong một phạm vi
nhất định.
• Kiểm toán nội bộ
Kiểm toán nội bộ là một bộ phận độc lập được thiết lập trong đơn vị để tiến hành
công việc kiểm tra và đánh giá các hoạt động phục vụ yêu cầu quản trị nội bộ đơn vị.
Kiểm toán nội bộ là một yếu tố của hệ thống KSNB, cung cấp một sự quan sát
đánh giá thường xuyên về toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp, bao gồm cả tính hiệu
quả của việc thiết kế và vận hành các chính sách và thủ tục về KSNB.
• Đánh giá rủi ro kiểm soát

Sau khi thu thập được một sự hiểu biết về cách thiết kế và sự vận hành của hệ
thống KSNB, KTV sẽ đưa ra đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát cho từng mục tiêu
kiểm soát chi tiết. Công việc này được làm riêng rẽ cho từng loại nghiệp vụ kinh tế
chủ yếu trong từng chu trình nghiệp vụ theo các bước sau đây:
- Nhận diện các mục tiêu kiểm soát mà theo đó quá trình đánh giá vận dụng: Trong
bước này KTV sẽ vận dụng các mục tiêu KSNB cụ thể cho từng loại nghiệp vụ chủ
yếu của Công ty.
- Nhận diện các quá trình kiểm soát đặc thù: Ở bước này KTV không cần thiết
phải xem xét mọi quá trình kiểm soát mà chỉ cần nhận diện và phân tích các quá trình
kiểm soát dự kiến có ảnh hưởng lớn nhất đến việc thoả mãn mục tiêu kiểm soát mà sẽ
mang lại tính hiệu quả cho cuộc kiểm toán.


- Nhận diện và đánh giá các nhược điểm của hệ thống KSNB: Nhược điểm được
hiểu là sự vắng mặt của quá trình kiểm soát thích đáng mà điều này sẽ làm tăng khả
năng rủi ro của việc tồn tại các sai phạm trên BCTC.
- Đánh giá rủi ro kiểm soát: khi đã nhận diện được quá trình kiểm soát và các
nhược điểm của hệ thống KSNB, KTV tiến hành đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát
đối với từng mục tiêu kiểm soát của từng loại nghiệp vụ kinh tế. KTV có thể được
đánh giá rủi ro theo yếu tố định tính: là mức “cao”, “thấp”, “trung bình” hoặc theo tỷ
lệ phần trăm.
>H!.$ %A7&'$3=&-!12$/ &
Chương trình kiểm toán của hầu hết các cuộc kiểm toán được thiết kế thành ba
phần gồm: trắc nghiệm công việc, trắc nghiệm phân tích, trắc nghiêm trực tiếp số dư.
Mỗi phần được chia nhỏ thành các chu kỳ nghiệp vụ và khoản mục trên BCTC. Việc
thiết kế các trắc nghiệm kiểm toán trên đều gồm bốn nội dung: xác định thủ tục kiểm
toán, quy mô chọn mẫu, khoản mục được chọn và thời gian thực hiện.
* '&'Z)#A
$BI&()!$ Việc thiết kế các thủ tục kiểm toán của trắc nghiệm công
việc thường tuân theo phương pháp luận bốn bước sau:

- Cụ thể hoá các mục tiêu KSNB cho các khoản mục đang được khảo sát.
- Nhận diện các quá trình kiểm soát đặc thù mà có tác dụng làm giảm rủi ro kiểm
soát của từng mục tiêu KSNB.
- Thiết kế các thử nghiệm kiểm soát đối với từng quá trình kiểm soát đặc thù nói
trên.
- Thiết kế các trắc nghiệm công việc theo từng mục tiêu KSNB có xét đến nhược
điểm của hệ thống KSNB và kết quả ước tính của thử nghiệm kiểm soát
[)#)\E trong trắc nghiệm công việc, để xác định quy mô mẫu chọn
người ta thường dùng phương pháp chọn mẫu thống kê được sử dụng để ước tính tỷ lệ
của phần tử trong một tổng thể có chứa một đặc điểm hoặc thuộc tính được quan tâm.
-!6)I.8E Sau khi xác định quy mô mẫu chọn, KTV phải xác định
các phần tử cá biệt mang tính đại diện cao cho tổng thể.


/HCác trắc nghiệm công việc thường được tiến hành vào thời
điểm giữa năm (nếu hợp đồng kiểm toán dài hạn) hoặc vào thời điểm kết thúc năm.
G'&'Z)K*
Trắc nghiệm phân tích được thiết kế để đánh giá tính hợp lý chung của các số dư
tài khoản đang được kiểm toán. Trong giai đoạn thực hiện kế hoạch kiểm toán, quy
trình phân tích còn bao hàm những thủ tục phân tích chi tiết đối với số dư các tài
khoản và được thực hiện qua các bước sau: Xác định số dư tài khoản và sai sót tiềm
tàng cần được kiểm tra; Tính toán giá trị ước tính của tài khoản cần được kiểm tra;
Xác định giá trị chênh lệch có thể chấp nhận được; Xác định số chênh lệch trọng yếu
cần được kiểm tra; Kiểm tra số chênh lệch trọng yếu; Đánh giá kết quả kiểm tra.
* Thiết kế trắc nghiệm trực tiếp số dư
Việc thiết kế trắc nghiệm trực tiếp số dư cho từng khoản mục trên BCTC được tiến
hành theo phương pháp luận trên sơ đồ sau:
6789K:;#<$3=&$!.$ % %$3L%&'!@2$3M%$!.,NOPA
D$$*E'VB!)"AU&!6)IH&()!$
D$$B!&()C!$AU<&()!$H.8

'&'V+!$&':6Z)#AA"Z)K*
'&'$Z)'C+.BH&!6)I.8ST(!6)]
$)I&()C!$W^
- Các thủ tục kiểm toán
- Quy mô mẫu chọn
- Khoản mục được chọn
- Thời gian thực hiện


• D$$*E'A"B!)"AU&!6)IH&()
!$
Thông qua việc ước lượng ban đầu về tính trọng yếu và phân bổ ước lượng này
cho từng khoản mục trên BCTC, KTV xác định mức sai số có thể chấp nhận cho từng
khoản mục. Sai số chấp nhận được của khoản mục càng thấp đòi hỏi số lượng bằng
chứng kiểm toán thu thập càng nhiều và do đó các trắc nghiệm trực tiếp số dư và
nghiệp vụ sẽ được mở rộng và ngược lại
Rủi ro tiềm tàng cho từng khoản mục càng cao thì số lượng bằng chứng kiểm toán phải
thu thập càng nhiều và vì thế trắc nghiệm số dư sẽ được mở rộng thêm và ngược lại.
• D$$B!&()C!$AU<&()!$.8
Quá trình kiểm soát hiệu quả sẽ làm giảm rủi ro kiểm soát đối với chu trình, do đó
số lượng bằng chứng kiểm toán cần thu thập trong các trắc nghiệm trực tiếp số dư và
nghiệp vụ sẽ giảm xuống, theo đó chi phí kiểm toán giảm xuống và ngược lại.
• '&'V+!$&':6Z)#AVZ)K*
Các hình thức trắc nghiệm kiểm toán này được thiết kế với dự kiến sẽ đạt được
một số kết quả nhất định. Các kết quả này theo dự kiến của KTV sẽ ảnh hưởng đến
việc thiết kế các trắc nghiệm trực tiếp số dư tiếp theo.
• '&'$Z)'C+.(!6)]$)I&()!$
W^BH&!6)IHSR)ST
Các trắc nghiệm trực tiếp số dư được thiết kế dựa trên kết quả ước tính của trắc
nghiệm kiểm toán trước đó và chúng được thiết kế làm các phần:

- Các thủ tục kiểm toán: Đây là phần khó nhất của toàn bộ quá trình lập kế hoạch
kiểm toán, việc thiết kế các thủ tục này đòi hỏi những phán xét nghề nghiệp quan trọng.
- Quy mô chọn m\u: Quy mô mẫu chọn dùng cho các khảo sát chi tiết số dư được
xác định theo các phương pháp chọn mẫu thống kê để ước tính sai số bằng tiền trong
tổng thể đang được kiểm toán, từ đó chọn ra quy mô mẫu thích hợp.
- Khoản mục được chọn: Sau khi đã xác định được quy mô mẫu, các KTV
thường chọn mẫu ngẫu nhiên bằng bảng số ngẫu nhiên, chương trình máy tính hoặc
dùng phương pháp chọn mẫu hệ thống để xác định các phần tử đại diện.


- Thời gian thực hiện: Phần lớn các trắc nghiệm trực tiếp số dư được thực hiện
vào thời điểm cuối kỳ (kết thúc niên độ kế toán). Tuy nhiên, đối với các khách hàng
muốn công bố BCTC sớm ngay sau khi lập bảng cân đối tài sản, thì những trắc nghiệm
trực tiếp số dư tốn nhiều thời gian sẽ được làm từ giữa kỳ và KTV sẽ thực hiện các thủ
tục kiểm toán bổ sung vào cuối năm để cập nhật các số dư đã kiểm toán giữa kỳ thành
số dư cuối kỳ. Trên thực tế khi đã được thiết kế, các thủ tục kiểm toán ở các hình thức
trắc nghiệm trên sẽ được kết hợp và sắp xếp lại theo một chương trình kiểm toán.


>
Q
R
QS
Mặc dù đối tượng trực tiếp của kiểm toán tài chính là các BCTC nhưng khách thể
cụ thể của mỗi một cuộc kiểm toán tài chính lại là khác nhau, với quy mô và tính chất
của các cuộc kiểm toán khác nhau. Vì vậy, kiểm toán tài chính không phải lúc nào
cũng có trình tự như nhau, đặc biệt là đối với những đối tượng và khách thể phức tạp.
Từ đó, Công ty đã hết sức sáng tạo và linh hoạt trong việc xây dựng trình tự kiểm toán
tài chính căn cứ trên những gì mà Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam và Chuẩn mực
Kiểm toán Quốc tế đã quy định. Tuy vậy, quy trình chung của kiểm toán tài chính tại

Công ty Trường Thành vẫn bao gồm 3 giai đoạn:
 H!2=>?&()!$
 H!4#A&()!$&()!$
 H!5-'_#A&()!$A"%>$!$!&()!$
Trong đó, quy trình lập kế hoạch kiểm toán BCTC của Công ty Trường Thành gồm
3 giai đoạn: Giai đoạn chuẩn bị trước kiểm toán, giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán
tổng quát và giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán chi tiết.
Quy trình lập kế hoạch kiểm toán BCTC được cụ thể trong sơ đồ sau :


6789>:;#<$3=&*+, /0%-!12$/ &T$0!?&'$<3AB&'
4&
Gửi thư mời kiểm toán
Lựa chọn nhóm kiểm toán
Thiết lập các điều khoản của hợp đồng
Đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán
#I&EJ /0%
-!12$/ &
+, /0%
!12$/ &$D&'"# $
Đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm toán
Thu thập thông tin về khách hàng
Tìm hiểu hệ thống KSNB của khách hàng
Thực hiện các thủ tục phân tích sơ bộ
Xác định mức trọng yếu
+, /0%
-!12$/ &%!$!.$
Tổng hợp và phổ biến kế hoạch kiểm toán
Tổng hợp rủi ro liên quan đến số dư tài khoản và
sai sót tiềm tàng

Xác định phương pháp kiểm toán
Xác định các thủ tục kiểm tra chi tiết
Xác định các thử nghiệm kiểm soát


Để thấy được công tác lập kế hoạch kiểm toán trong quy trình kiểm toán BCTC
mà các KTV của Công ty Trường Thành thực hiện, em xin được trình bày về việc lập
kế hoạch kiểm toán BCTC năm 2012 cho khách hàng của Công ty Trường Thành là
Công ty CP XD & DVTM AB.
Công ty CP XD & DVTM AB là Công ty Cổ phần hoạt động trong lĩnh vực xây
dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông; mua, bán, đại lý hàng lương
thực, nông, lâm sản, vật liệu xây dựng, đồ dùng cá nhân và gia đình, văn hoá phẩm,
rượu, bia, thuốc lá; dịch vụ ăn uống, giải khát, vui chơi giải trí; cho thuê máy móc thiết
bị xây dựng, nhà ở, văn phòng; kinh doanh địa ốc Công ty CP XD & DVTM AB
được thành lập năm 1999 theo Giấy phép thành lập công ty cổ phần số 597/GP –
TLCTCP ngày 04/02/1999 của Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An về việc thành lập Công
ty Cổ phần. Công ty hoạt động theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 055962
do Sở Kế hoạch và Đầu tư Tỉnh Nghệ An cấp ngày 06/12/1999 và thay đổi bổ sung lần
thứ 9 ngày 09 tháng 12 năm 2004.
>!U!8/0&%#I&EJ /0%-!.2$/ &
>V!$A2B!-!12$/ &
Thị trường kiểm toán tại Việt Nam tuy còn mới mẻ nhưng đã có sự cạnh tranh
gay gắt của các hãng kiểm toán nước ngoài như PriceWaterhouseCoopers, KPMG,
Ernst and Young với các Công ty kiểm toán của Việt Nam như AASC, VACO,
Trong một thị trường có tính cạnh tranh cao như vậy thì việc có và giữ được khách
hàng là việc không phải đơn giản. Có nhiều cách để có được khách hàng, trong đó
cách chắc chắn nhất là chủ động tìm đến với khách hàng và giới thiệu về những dịch
vụ mà Công ty có thể cung cấp, về sự đảm bảo chất lượng dịch vụ cũng như khẳng
định được với khách hàng về những gì mà khách hàng trông đợi ở một Công ty kiểm
toán.

Việc đầu tiên trong quy trình kiểm toán của Công ty Trường Thành là gửi thư
chào hàng kiểm toán. Đối với khách hàng mới, hàng năm Công ty đều gửi thư mời
kiểm toán. Đối với khách hàng truyền thống, Công ty trực tiếp gặp gỡ thảo luận và ký
kết hợp đồng. Thư chào hàng kiểm toán cung cấp cho khách hàng các thông tin về
Công ty TNHH Trường Thành, các loại dịch vụ mà Công ty có khả năng cung cấp và
quyền lợi mà khách hàng được hưởng từ các dịch vụ của Công ty


Thư chào hàng của Trường Thành bao gồm các nội dung: Thư ngỏ của Ban
Giám đốc, giới thiệu về Công ty và khách hàng của Công ty cùng các dịch vụ mà
Công ty cung cấp. Dưới đây là Thư chào hàng của Công ty TNHH Kiểm toán
Trường Thành gửi tới Công ty CPDV & TM AB
TW&'>: 35%$A%4/4&'%XU?&'$<!12$/ &3AB&'4&
Số: /TTA - GT
Hà Nội, ngày tháng năm 2012
X`a@a,bcDd
e,f-bghc,iXj,k,
-*l#9QK+A"?AI.;)a@
Trước tiên, Công ty TNHH Kiểm toán Trường Thành xin gửi tới Quý Công ty
lời chúc sức khỏe và thành công trong công việc điều hành quản lý của Quý Công ty.
Chúng tôi chân thành cảm ơn Quý Công ty đã tạo điều kiện cho chúng tôi gửi
Thư chào hàng cung cấp dịch vụ kiểm toán Báo cáo Tài chính và Báo cáo Quyết toán
nguồn vốn đầu tư , Chi phí đầu tư công trình xây dựng cơ bản hoàn thành của Quý
Công ty .
Công ty Kiểm toán Trường Thành có đội ngũ chuyên gia và nhân viên có nhiều
năm kinh nghiệm về tài chính, kế toán, kiểm toán, thuế và quyết toán chi phí, vốn đầu
tư xây dựng cơ bản. Quý Công ty hoàn toàn yên tâm vì đã hợp tác với một hãng làm
việc chuyên nghiệp để có thể đánh giá được tình hình tài chính, chi phí và nguồn vốn
xây dựng cơ bản của Quý Công ty. Trên cơ sở đó, chúng tôi có thể đưa ra những gợi ý
giúp Quý Công ty quản lý hoạt động kinh doanh một cách có hiệu quả hơn.

Một lần nữa xin trân trọng cảm ơn Quý Công ty đã tạo cơ hội này cho chúng
tôi được giới thiệu về dịch vụ của mình. Chúng tôi tin tưởng rằng với đội ngũ nhân
viên giàu kinh nghiệm sẽ có khả năng đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về dịch vụ của Quý
Công ty và với mức phí kiểm toán hợp lý sẽ là căn cứ và cơ sở để Quý Công ty lựa
chọn chúng tôi là kiểm toán viên và nhà tư vấn cho đơn vị hiện tại và trong tương lai.

×