Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

Tìm hiểu về vai trò, nhiệm vụ của cán bộ khuyến nông xã tức tranh, huyện phú lương, tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 72 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM
–––––––––––––––––––––

TRẦN TRÍ THANH
Tên đề tài:
TÌM HIỂU VAI TRỊ, NHIỆM VỤ CỦA CÁN BỘ KHUYẾN NƠNG XÃ
TỨC TRANH, HUYỆN PHÚ LƯƠNG, TỈNH THÁI NGUN

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Định hướng đề tài

: Hướng ứng dụng

Chuyên ngành

: Kinh tế nông nghiệp

Khoa

: Kinh tế và PTNT

Khóa học

: 2014 - 2018


Thái Nguyên – năm 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM
–––––––––––––––––––––

TRẦN TRÍ THANH
Tên đề tài:
TÌM HIỂU VAI TRỊ, NHIỆM VỤ CỦA CÁN BỘ KHUYẾN NƠNG XÃ
TỨC TRANH, HUYỆN PHÚ LƯƠNG, TỈNH THÁI NGUN

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Định hướng đề tài

: Hướng ứng dụng

Chuyên ngành

: Kinh tế nông nghiệp

Khoa

: Kinh tế và PTNT


Khóa học

: 2014 - 2018

Giảng viên hướng dẫn

: TS. HÀ THỊ HÒA

Cán bộ cơ sở hướng dẫn : NỊNH KIM NGỌC
Thái Nguyên – năm 2018


i

LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập và nghiên cứu, nay em đã hoàn thành bài báo
cáo thực tập tốt nghiệp theo kế hoạch của trường Đại học Nông lâm Thái
Nguyên với tên đề tài: “ TÌM HIỂU VAI TRỊ, NHIỆM VỤ CỦA CÁN BỘ
KHUYẾN NƠNG XÃ TỨC TRANH, HUYỆN PHÚ LƯƠNG, TỈNH THÁI
NGUYÊN”
Cho phép em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến TS. Hà Thị Hòa–
Giảng viên khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn – giáo viên hướng dẫn em
trong quá trình thực tập.
Cho phép em gửi lời cảm ơn chân thành tới các phòng ban, cán bộ,
công chức UBND xã Tức Tranh đã nhiệt tình giúp đỡ em và em xin gửi lời
cảm ơn tới anh Nịnh Kim Ngọc đã giúp đỡ, hướng dẫn và chỉ bảo tận tình
trong q trình cơng tác.
Em xin gửi lời cảm ơn tới người dân xã Tức Tranh, đã tạo điều kiện
cho em trong những chuyến đi thực tế tại địa phương.
Trong quá trình thực tập, cũng như là trong q trình làm bài báo cáo thực

tập, khó tránh khỏi sai sót, rất mong các thầy, cơ bỏ qua. Em rất mong nhận
được sự đóng góp ý kiến của q thầy cơ và các bạn để khố luận tốt nghiệp
của em đạt được kết quả tốt hơn.
Thái Nguyên, ngày 30 tháng 05 năm 2018
Sinh viên
(Ký và ghi rõ họ tên )

Trần Trí Thanh


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1 Hiện trạng sử dụng đất năm 2017 của xã Tức Tranh ...................... 21
Bảng 3.2 Hiện trạng chăn nuôi gia súc, gia cầm tại xã Tức Tranh năm 2017.26
Bảng 3.3 Tình hình dân số và lao động của xã Tức Tranh năm 2017 ............ 29
Bảng 3.4 Lượng phân bón và phương pháp bón trên 1ha…………………...43


iii

DANH MỤC CÁC HÌNH
3.1 Sơ đồ vai trị của cán bộ khuyến nông[13] .............................................. 37


iv

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Nội dung đầy đủ


Từ viết tắt
HĐND

Hội đồng nhân dân

UBND

Uỷ ban nhân dân

CNH

Cơng nghiệp hóa

HĐH

Hiện đại hóa

KHKT

Khoa học kỹ thuật

CCB

Cựu chiến binh



Quyết định

NQ


Nghị quyết

NTM

Nông thôn mới

NN

Nông Nghiệp

BVTV

Bảo vệ thực vật

BCH QS

Ban Chỉ huy quân sự

KN

Khuyến Nông

KL

Khuyến Lâm

TTg

Thủ tướng


TCĐT

Tổ chức đồn thể

MTTQ

Mặt trận tổ quốc

CBCC

Cán bộ cơng chức

ĐBKK

Đặc biệt khó khăn


v

MỤC LỤC
PHẦN 1 MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Sự cần thiết thực hiện nội dung thực tập.................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................... 3
1.2.1 Mục tiêu chung ......................................................................................... 3
1.3. Nội dung và phương pháp thực hiện .......................................................... 4
1.3.1. Nội dung thực tập .................................................................................... 4
1.3.2. Phương pháp thực hiện............................................................................ 4
1.4. Thời gian và địa điểm thực tập................................................................... 5
PHẦN 2 TỔNG QUAN .................................................................................... 6

2.1. Về cơ sở lý luận.......................................................................................... 6
2.1.1. Một số khái niệm liên quan ..................................................................... 6
2.1.2. Các văn bản pháp lý liên quan đến nội dung thực tập .......................... 13
2.1.3. Những tấm gương điển hình trong sản xuất nơng nghiệp..................... 14
2.1.4. Bài học kinh nghiệm từ các địa phương ............................................... 19
PHẦN 3 KẾT QUẢ THỰC TẬP .................................................................... 21
3.1. Khái quát về cơ sở thực tập ...................................................................... 21
3.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội ......................................................... 21
3.1.2. Những thành tựu đã đạt được của UBND xã Tức Tranh. ..................... 33
3.1.3. Những thuận lợi và khó khăn liên quan đến nội dung thực tập ............ 34
3.1.4 Vai trò, chức năng của cán bộ khuyến nơng .......................................... 34
3.2. Tóm tắt kết quả thực tập........................................................................... 39
3.2.1. Mô tả nội dung thực tập và những công việc cụ thể tại cơ sở thực tập 39
3.2.2. Bài học kinh nghiệm rút ra từ thực tế ................................................... 55
3.2.3. Đề xuất giải pháp .................................................................................. 57
PHẦN 4 KẾT LUẬN ...................................................................................... 59


vi

4.1. Kết luận .................................................................................................... 59
4.2. Kiến nghị .................................................................................................. 61
4.2.1. Đối với cấp xã ....................................................................................... 61
4.2.2. Đối với cán bộ KN ................................................................................ 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 63


1

PHẦN 1

MỞ ĐẦU
1.1. Sự cần thiết thực hiện nội dung thực tập
Trong suốt quá trình hình thành và phát triển của nền hành chính nhà
nước Việt Nam, chính quyền cấp cơ sở ln giữ một vị trí, vai trị rất quan
trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến sự thành công hay thất bại của sự nghiệp cơng
nghiệp hố, hiện đại hố đất nước. Chính quyền cấp xã là nền tảng của tồn
bộ hệ thống chính quyền, là cấp gần dân nhất, là cấp chính quyền trực tiếp
chăm lo đến đời sống của nhân dân, là cầu nối giữa Nhà nước và nhân dân,
trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ cụ thể của hoạt động quản lý nhà nước trên
tất cả các mặt ở địa phương, đảm bảo cho chủ trương, đường lối, chính sách,
pháp luật của Đảng và Nhà nước đi vào cuộc sống. Qua từng thời kỳ lịch sử,
chính quyền cấp xã không ngừng được xây dựng và củng cố, bảo đảm cho
chính quyền nhà nước vững mạnh từ cơ sở.
Nhiệm vụ của chính quyền cấp xã được quy định trong hiến pháp và
luật tổ chức và hoạt động của HĐND, UBND các cấp. Sự vững mạnh của
chính quyền cấp xã là nền tảng cho sự vững mạnh của hệ thống chính quyền
trong cả nước và ngược lại.
Trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đội
ngũ cơng chức cấp xã có vai trị rất quan trọng, bởi đội ngũ cán bộ công chức
xã là lực lượng nòng cốt, điều hành hoạt động của bộ máy tổ chức chính
quyền cấp xã. Vì vậy, đội ngũ cán bộ cơng chức của hệ thống chính trị cấp xã
là một trong những nhân tố có ý nghĩa chiến lược, quyết định sự thành bại của
công cuộc xây dựng và phát triển đất nước.
Mục tiêu của CNH, HĐH đất nước là đưa nước ta trở thành nước cơng
nghiệp, có cơ sở vật chất, kỹ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản
xuất tiến bộ, phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, đời sống


2


vật chất và tinh thần nâng cao, quốc phòng an ninh vững chắc, dân giàu, nước
mạnh, xã hội công bằng, văn minh. Phấn đấu đến năm 2020 nước ta cơ bản
trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại.
Công chức cấp xã là những người trực tiếp tiếp xúc với nhân dân hàng
ngày, giải đáp, hướng dẫn, tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện theo
chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, trực tiếp
lắng nghe, giải quyết hoặc kiến nghị lên cấp trên những ý kiến, kiến nghị,
nguyện vọng của nhân dân. Vì vậy, chất lượng hoạt động của công chức cấp
xã ảnh hưởng trực tiếp đến sức mạnh của hệ thống chính trị ở cơ sở, tác động
đến sự nghiệp cách mạng và đổi mới của Đảng và Nhà nước.
Xã Tức Tranh huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên là xã nằm giáp
trung tâm huyện, cách thành phố Thái Nguyên 20 km về phía Nam, là xã có
số dân đơng, địa bàn rộng. Giao thông của xã tương đối thuận tiện, tuyến
quốc lộ số 3 đi qua xã 8km. Trong những năm qua, được sự quan tâm của
Huyện ủy, HĐND, UBND huyện Phú Lương, dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ,
chính quyền xã, sự đồn kết nỡ lực tồn thể nhân dân nên đời sống vật chất
tinh thần của người dân không ngừng được cải thiện. Lĩnh vực kinh tế, chính
quyền và nhân dân biết khai thác lợi thế của địa phương, kinh tế hàng năm
của xã liên tục tăng trưởng mạnh.Trong giai đoạn đất nước đang đẩy mạnh
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa thì việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở địa
phương cũng đang trên đà phát triển , sản xuất, chăn nuôi được chú trọng. Đối
với nông nghiệp, dịch vụ vật tư, chế biến nông sản được cung cấp tương đối
đầy đủ vì nhu cầu vật tư phục vụ cho nơng nghiệp là rất lớn. Công nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp phát triển còn chậm, đang dần tận dụng được số lao động
dư thừa trong nông nghiệp, đã khai thác tốt được lợi thế về giao thông. Về đời
sống nhân dân,đời sống vật chất, tinh thần của người dân trong xã những năm
qua đã được nâng lên rõ rệt.


3


Có được kết quả như vậy khơng thể khơng kể đến vai trị quan trọng
của CBCC cấp xã, đây chính là đội ngũ cán bộ nòng cốt giúp cho đất nước ta
tiến lên trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Chính vì vậy tơi
chọn đề tài “Tìm hiểu về vai trị, nhiệm vụ của cán bộ khuyến nơng xã Tức
Tranh, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên” làm đề tài tốt nghiệp.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
- Tìm hiểu vai trị, nhiệm vụ của một cán bộ khuyến nơng cấp xã.
- Từ đó đề xuất các giải pháp để cán bộ KN hoạt động có hiệu quả.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
1.2.2.1 Về chuyên môn nghiệp vụ

- Rèn luyện cho sinh viên khả năng tư duy sáng tạo, ứng dụng những
kiến thức đã học và cập nhật những kiến thức mới vào thực tế.

- Tạo điều kiện cho sinh viên có cơ hội cọ sát với thực tế, gắn kết
những lý thuyết đã học trong Nhà trường với môi trường làm việc tại các cơ
quan UBND xã.

- Chuẩn bị tốt kiến thức chuyên ngành và những kiến thức có liên
quan tới thực tế cơng việc trong tương lai.

- Nâng cao kỹ năng làm việc và tác phong chuyên nghiệp qua quá
trình học và làm việc độc lập, tinh thần làm việc nhóm, giải quyết các vấn đề
có tính khoa học.
1.2.2.2 Về thái độ, kỹ năng làm việc
- Nâng cao kỹ năng giải quyết vấn đề, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng ứng
xử hiệu quả trong công việc, kỹ năng lập kế hoạch.
- Giúp sinh viên xác định và lựa chọn tốt nhất công việc, lĩnh vực

ngành nghề trong tương lai.


4

1.2.2.3 Về kỹ năng sống
- Rèn luyện kỹ năng làm việc chuyên nghiệp cho sinh viên.
- Tận dụng được hết các cơ hội nếu có, chịu khó chú tâm trong cơng việc.
- Giao tiếp tích cực, chân thành trong ứng xử.
1.3. Nội dung và phương pháp thực hiện
1.3.1. Nội dung thực tập
- Tìm hiểu về vai trị, nhiệm vụ của cán bộ khuyến nông xã Tức Tranh,
huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên.
- Tìm hiểu đặc điểm tự nhiên, điều kiện kinh tế, văn hóa, xã hội, an
ninh - quốc phịng của xã Tức Tranh.
- Bên cạnh đó, tham gia các hoạt động xã hội do UBND xã tổ chức
trong thời gian thực tập.
- Đề xuất các giải pháp để nâng cao năng lực quản lí của cán bộ
khuyến nơng tại UBND xã Tức Tranh.
1.3.2. Phương pháp thực hiện
1.3.2.1 Thu thập thông tin sơ cấp
Phương pháp quan sát: Quan sát tác phong làm việc, cách làm việc và
xử lí cơng việc của cán bộ khuyến nơng và ngồi ra học hỏi thêm từ các cán
bộ khác.
Sử dụng phương pháp phỏng vấn bán cấu trúc: dùng bảng kiểm để tìm
hiểu một số thơng tin như: họ tên, tuổi, trình độ văn hóa, chuyên môn, công
việc cụ thể, chức năng, nhiệm vụ.....của cán bộ khuyến nông.
1.3.2.2 Thu thập số liệu thứ cấp
Các số liệu thứ cấp gồm các thông tin về đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã
hội, tình hình dân số, lao động, việc làm, số lượng cán bộ xã đang công tác tại

địa bàn xã Tức Tranh; các văn bản liên quan đến vai trò, nhiệm vụ của cán bộ,


5

công chức xã... Những tài liệu này được thu thập tại UBND xã, các Website
chính thức, sách báo tham khảo và các báo cáo khoa học đã được công bố...
1.3.2.3 Phương pháp tổng hợp và xử lí số liệu:
Sử dụng phần mềm Excel để tổng hợp và xử lí số liệu.
1.4. Thời gian và địa điểm thực tập
- Thời gian: Từ ngày 15/01/2018 đến ngày 30/05/2018.
- Địa điểm: Ủy ban nhân dân xã Tức Tranh, huyện Phú Lương, tỉnh
Thái Nguyên.


6

PHẦN 2
TỔNG QUAN
2.1. Về cơ sở lý luận
2.1.1. Một số khái niệm liên quan
2.1.1.1 Khái niệm cán bộ khuyến nông
- Cán bộ khuyến nông là người trực tiếp triển khai một số chương trình
khuyến nơng trọng điểm theo sự phê duyệt của Phịng nơng nghiệp & PTNT
của huyện.[12]
- Cán bộ khuyến nơng là người tun truyền chủ chương, đường lối,
chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước về công tác khuyến nông, tuyên
truyền và phổ biến các tiến bộ KHKT, thông tin về thị trường giá cả, các
gương điển hình trong sản xuất, kinh doanh phát triển nơng nghiệp, hướng
dẫn và thông tin đến người sản xuất bằng nhiều hình thức như thơng qua các

phương tiện thơng tin đại chúng, tổ chức hội nghị, hội thảo, hội thi và các
hình thức thơng tin truyền thơng khác.[12]
- Cán bộ khuyến nông là người thực hiện tư vấn và cung cấp dịch vụ kỹ
thuật về trồng trọt, chăn nuôi phục vụ cho nhân dân trên địa bàn của xã.
- Cán bộ khuyến nông là người tổ chức thực hiện các buổi tập huấn,
đào tạo và truyền nghề cho người dân sản xuất, tổ chức tham quan, học tập
kinh nghiệm để năng cao kiến thức, kỹ năng sản xuất, quản lý kinh tế trong
lĩnh vực nông lâm nghiệp, thủy sản.[12]
- Cán bộ khuyến nông là người trực tiếp hướng dẫn người dân xây
dựng mơ hình trình diễn về tiến bộ khoa học công nghệ phù hợp với từng đặc
điểm của từng địa phương và nhu cầu của nhân dân. Tham gia xây dựng các
mơ hình cơng nghệ mới, cơng nghệ cao trong lĩnh vực nông lâm nghiệp.[12]


7

2.1.1.2 Khái niệm cán bộ công chức.
Theo Khoản 2 Điều 4 Luật cán bộ công chức năm 2008 quy định:
Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào
ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà
nước, tổ chức Chính trị - Xã hội ở Trung Ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ
quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân
chuyên nghiệp, công nhân quốc phịng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Cơng an
nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy
lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt
Nam, Nhà nước, tổ chức Chính trị - Xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự
nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối
với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp cơng lập
thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy
định của pháp luật”.[14]

Theo Khoản 3 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức năm 2008 quy định:
Công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức
danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc UBND cấp xã, trong biên chế và hưởng
lương từ ngân sách nhà nước.[14]
Từ khái niệm trên, ta thấy cán bộ công chức là những người có những
đặc điểm sau:
+ Tính chất công việc của công chức
Công chức là người làm việc thường xuyên trong các cơ quan nhà
nước, tổ chức xã hội nhất định và có tính chun mơn nghiệp vụ rõ rệt.
Tính thường xuyên thể hiện ở việc tuyển dụng là không giới hạn về
thời gian. Khi đã được tuyển dụng vào một ngạch, chức danh, chức vụ thì một
người là công chức sẽ làm việc thường xuyên, liên tục, không gián đoạn về
mặt thời gian.


8

Tính chun mơn nghiệp vụ được thể hiện là cơng chức được xếp vào
một ngạch. Ngạch là tên gọi thể hiện thứ bậc về năng lực và trình độ chun
mơn, nghiệp vụ của công chức. Ngạch công chức bao gồm: chuyên viên cao
cấp và tương đương; chuyên viên chính và tương đương; chuyên viên và
tương đương; cán sự và tương đương; nhân viên. Như vậy, công chức là
chuyên viên cao cấp và tương đương có thứ bậc về năng lực, trình độ chun
mơn nghiệp vụ là cao nhất, thứ bậc đó giảm dần cho đến nhân viên.
+ Con đường hình thành cơng chức
Có hai con đường hình thành cơng chức là thông qua tuyển dụng và
bổ nhiệm.
Việc tuyển dụng công chức do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền tiến
hành căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ, vị trí việc làm và chỉ tiêu biên chế được
giao. Cơ quan thực hiện việc tuyển dụng công chức bao gồm những cơ quan

được quy định tại Điều 39 Luật cán bộ, công chức. Đó là: Tịa án nhân dân tối
cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước; Văn phòng Quốc
hội, Văn phòng Chủ tịch nước; Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc chính
phủ; UBND cấp tỉnh; Cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính
trị - xã hội. Các cơ quan này đều tiến hành tuyển dụng công chức trong cơ
quan, đơn vị thuộc quyền quản lý. Ví dụ: UBND cấp tỉnh tiến hành tuyển
dụng cơng chức trong các Văn phịng UBND, các sở, các đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc UBND.
Người được tuyển dụng phải là người đáp ứng đầy đủ các điều kiện
theo quy định tại Khoản 1 Điều 36 Luật cán bộ, công chức và không phải
những người được quy định tại Khoản 2 Điều 36. Khi đáp ứng đầy đủ các
điều kiện người được tuyển dụng phải trải qua kỳ thi tuyển hoặc xét tuyển
theo quy định của pháp luật. Thi tuyển là một phương thức tuyển dụng cơng
chức, trong đó, hình thức, nội dung thi tuyển phải phù hợp với ngành, nghề,


9

bảo đảm lựa chọn được những người có phẩm chất, trình độ và năng lực đáp
ứng yêu cầu tuyển dụng. Bên cạnh đó, đối với những người thỏa mãn các điều
kiện tuyển dụng và cam kết tình nguyện làm việc từ 05 năm trở lên ở miền núi,
biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì được tuyển dụng thơng qua xét tuyển.
Người được tuyển dụng vào công chức phải thực hiện chế độ tập sự
theo quy định của Chính phủ. Hết thời gian tập sự, người đứng đầu cơ quan,
tổ chức, đơn vị sử dụng công chức đánh giá phẩm chất đạo đức và kết quả
cơng việc của người đó; nếu đạt u cầu thì đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền quản lý cơng chức quyết định bổ nhiệm chính thức vào ngạch.
Bên cạnh việc bổ nhiệm vào một ngạch sau khi người được tuyển dụng
hoàn thành chế độ tập sự thì bổ nhiệm cịn là một con đường trực tiếp hình

thành cơng chức. Đó là việc cơng chức được bổ nhiệm để giữ một chức vụ
lãnh đạo, quản lý. Việc bổ nhiệm công chức giữ một chức vụ lãnh đạo, quản
lý phải căn cứ vào nhu cầu, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị; tiêu
chuẩn, điều kiện của chức vụ lãnh đạo, quản lý. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục
bổ nhiệm công chức lãnh đạo, quản lý được thực hiện theo quy định của pháp
luật và của cơ quan có thẩm quyền. Ví dụ: chủ tịch UBND cấp tỉnh có thẩm
quyền bổ nhiệm giám đốc sở.
Như vậy, con đường hình thành cơng chức là tuyển dụng và bổ nhiệm,
trong đó, tuyển dụng là con đường đặc thù.
2.1.1.3 Khái niệm về đất đai, đất nông nghiệp
* Khái niệm đất đai: Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là
tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường
sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hóa,
xã hội, an ninh và quốc phòng.[15]


10

* Khái niệm đất nông nghiệp: Đất nông nghiệp là đất được sử dụng
vào sản xuất nông nghiệp. Theo nghĩa hẹp, đất nông nghiệp chỉ gồm đất
đai sử dụng vào sản xuất nông nghiệp (trồng trọt và chăn nuôi gia súc,
gia cầm). Theo nghĩa rộng, đất nông nghiệp bao gồm cả đất đai dùng cho
sản xuất nông nghiệp lẫn dùng sản xuất lâm nghiệp và nuôi trồng thủy sản.[15]
2.1.1.4 Khái niệm về cán bộ lãnh đạo cấp xã
Cán bộ lãnh đạo xã là công dân Việt Nam được bầu cử giữ chức danh
chuyên môn, nghiệp vụ theo nhiệm kỳ Thường trực Đảng ủy, HĐND, UBND,
người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội và có được hưởng lương từ ngân
sách Nhà nước.[11]
Cán bộ cấp xã được quy định tại chương 2, Chính phủ nước CHXHCNVN
(2009) Nghị định số: 92/2009/NĐ-CP, ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính

phủ, gồm có các chức danh sau đây:
Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy;
Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND;
Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND;
Chủ tịch Ủy ban MTTQ Việt Nam;
Bí thư Đồn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh
Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam;
Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam;
Chủ tịch Hội CCB Việt Nam.
2.1.1.5 Các khái niệm khác

- HĐND cấp xã: Là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại
diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân, do nhân dân địa
phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ quan nhà
nước cấp trên.[6]


11

- UBND cấp xã: Do HĐND cấp xã bầu là cơ quan chấp hành của
HĐND, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước
HĐND cùng cấp và cơ quan nhà nước cấp trên.[6]

- Nhiệm kỳ: Là thời gian có tính chất chu kỳ trong đó người được bầu
thực hiện một nhiệm vụ vì lợi ích chung. Một nhiệm kỳ thường kéo dài 5
năm.[11]

- Bổ nhiệm: Là việc cán bộ, công chức được quyết định giữ một chức
vụ lãnh đạo, quản lý hoặc một ngạch theo quy định của pháp luật.[11]


- Ngạch: Là tên gọi thể hiện thứ bậc về năng lực và trình độ chun
mơn, nghiệp vụ của công chức.[11]

- Miễn nhiệm: Là việc cán bộ, công chức được thôi giữ chức vụ, chức
danh khi chưa hết nhiệm kỳ hoặc chưa hết thời hạn bổ nhiệm.[11]

- Từ chức: Là việc cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý đề nghị được
thôi giữ chức vụ khi chưa hết nhiệm kỳ hoặc chưa hết thời hạn bổ nhiệm.[11]

- Luân chuyển: Là việc cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý được
cử hoặc bổ nhiệm giữ một chức danh lãnh đạo, quản lý khác trong một
thời hạn nhất định để tiếp tục được đào tạo, bồi dưỡng và rèn luyện theo
yêu cầu nhiệm vụ.[11]
2.1.1.6 Tiêu chuẩn cán bộ khuyến nông cấp xã
- Nghiêm chỉnh chấp hành Quy chế làm việc và những quy định khác
của cơ quan. Thực hành tiết kiệm, chống tham nhũng;
- Căn cứ chương trình cơng tác của Trạm, mức khốn chi hành chính,
mỡi cán bộ xây dựng chương trình cơng tác hàng tuần, tháng, q, năm. Cán
bộ có nhiệm vụ báo cáo kết quả cơng tác của mình và tình hình kết quả cơng
tác được giao định kỳ 6 tháng và 1 năm bằng văn bản cho trưởng trạm. Bảo
đảm thơng tin chính xác, kịp thời; luôn luôn cải tiến lề lối, phương pháp làm
việc, cặp nhật thơng tin. Chương trình cơng tác cá nhân phải thực hiện theo


12

nguyên tắc đáp ứng yêu cầu điều hành của cấp trên theo thứ tự trưởng phịng
Nơng nghiệp & PTNT, trưởng trạm, phó trạm;
- Khi đi cơng tác phải báo cáo chương trình, nội dung cơng việc sẽ làm
và khi kết thúc phải báo cáo kết quả với trưởng trạm;

- Phối hợp chặt chẽ trên tinh thần hợp tác với các cán bộ, cơng chức
trong và ngồi Trạm để hồn thành tốt nhiệm vụ được giao;
- Thực hiện trách nhiệm và quyền hạn của mình theo Nghị định
71/1998/NĐ-CP:
Những vấn đề cán bộ, công chức phải được biết, tham gia ý kiến và
giám sát, kiểm tra: Chủ trương, giải pháp để thực hiện nghị quyết, chính sách,
pháp luật có liên quan; kế hoạch công tác của Trạm; các biện pháp cải tiến tổ
chức, lề lối làm việc, chống tham nhũng, quan liêu, phiền hà; kế hoạch đào
tạo, tuyển dụng, bồi dưỡng cán bộ, cơng chức; chế độ, chính sách đối với cán
bộ, công chức; nội quy, quy chế; phong trào thi đua, khen thưởng, kỷ luật;
- Có quyền trình bày ý kiến, đề xuất những vấn đề thuộc phạm vi trách
nhiệm của mình, có quyền bảo lưu ý kiến và báo cáo lên cấp trên; thẳng thắn
tự phê bình và phê bình, có trách nhiệm đóng góp ý kiến vào việc xây dựng
các văn bản, đề án của cơ quan.
- Thực hiện các cơng việc khác khi trưởng, phó trạm giao.
- Có tinh thần yêu nước sâu sắc, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và
chủ nghĩa xã hội, có năng lực tổ chức vận động nhân dân thực hiện một cách có
hiệu quả chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước.
- Cần kiệm liêm chính, chí cơng vơ tư, cơng tâm, thạo việc, tận tụy với
dân. Không tham nhũng và kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng, có ý thức
tổ chức kỷ luật trong cơng tác. Trung thực, khơng cơ hội, gắn bó mật thiết với
với nhân dân, được nhân dân tín nhiệm.
- Có trình độ hiểu biết về lý luận chính trị, am hiểu quan điểm, đường lối


13

của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, có trình độ văn hóa đạt chuẩn
theo quy định, có trình độ chun mơn và kỹ năng nghề nghiệp, có đủ năng lực
và sức khỏe để thực thi nhiệm vụ, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao

- Văn hóa giao tiếp ở công sở: Trong giao tiếp ở công sở, cán bộ, cơng
chức phải có thái độ lịch sự, tơn trọng đồng nghiệp; ngôn ngữ giao tiếp phải chuẩn
mực, rõ ràng, mạch lạc, phải lắng nghe ý kiến của đồng nghiệp; công bằng, vô tư,
khách quan khi nhận xét, đánh giá; thực hiện dân chủ và đoàn kết nội bộ. Khi thi
hành công vụ, phải mang phù hiệu hoặc thẻ cơng chức; có tác phong lịch sự; giữ
gìn uy tín, danh dự cho cơ quan, tổ chức, đơn vị và đồng nghiệp.
- Văn hóa giao tiếp với nhân dân: Phải gần gũi với nhân dân; có tác
phong, thái độ lịch sự, nghiêm túc, khiêm tốn; ngôn ngữ giao tiếp phải chuẩn
mực, rõ ràng, mạch lạc; không được hách dịch, gây khó khăn, phiền hà cho
nhân dân khi thi hành cơng vụ.[11]
2.1.2. Các văn bản pháp lý liên quan đến nội dung thực tập
- Nghị Quyết số 26-NQ/TW ngày 05/8/2008 Hội nghị lần thứ 7 Ban
chấp hành Trung ương Đảng khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
- Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng
Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới.
- Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ
về Phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới
giai đoạn 2010-2020.
- Quyết định số 1282/QĐ-UBND ngày 25/5/2011 của UBND tỉnh Thái
Nguyên về việc phê duyệt Chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh Thái
Nguyên giai đoạn 2011-2015, định hướng đến 2020.
- Quyết định số 34/2007/QĐ-TTg ngày 12 tháng 3 năm 2007 của Thủ
tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế thành lập, tổ chức và hoạt động
của tổ chức phối hợp liên ngành.


14

- Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2008 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông

nghiệp và Phát triển nơng thơn.
2.1.3. Những tấm gương điển hình trong sản xuất nông nghiệp
2.1.3.1. Kinh nghiệm trong chỉ đạo sản xuất nông nghiệp tại xã Đông Bắc
huyện Kim Bôi, tỉnh Hịa Bình.[15]
Trong sản xuất cơng tác chỉ đạo là cốt yếu để có một vụ mùa bội thu,
chính vì vậy mà xã Đông Bắc luôn coi trọng việc chỉ đạo trong sản xuất. Lãnh
đạo xã đã có rất nhiều cách thức để chỉ đạo có hiệu quả, từ khâu chuẩn bị bộ
giống, chọn giống phù hợp với từng loại đồng đất địa phương, cho đến các
tiến bộ khoa học kỹ thuật mới đều giao cho cán bộ KN - KL xã cung ứng,
dịch vụ có trách nhiệm chính lo đủ lượng giống cho bà con khơng để tình
trạng thiếu bộ giống khi đến lịch ngâm gieo, do đó địa phương luôn làm đúng
lịch thời vụ, đồng loạt, không rải rác, trên đồng ruộng khơng có hiện tượng
lúa “áo vá”.
Đồng thời các mùa vụ cứ một tuần tổ chức các buổi họp giao ban tại
các xóm, để nắm bắt tiến độ sản xuất đồng thời ra những hướng chỉ đạo cụ thể
cho các thơn xóm, đây là một điều mà làm cho bà con thấy phấn khởi vì có sự
quan tâm của các cấp lãnh đạo xóm, tạo niềm tin cho nơng dân n tâm sản
xuất. Ngồi ra, cơng tác bảo vệ thực vật cũng rất đặc biệt được chú trọng quan
tâm, cứ mỗi mùa vụ chủ tịch xã giao nhiệm vụ cụ thể cho cán bộ KN - KL xã
phải luôn theo dõi sâu, bệnh hại lúa để kịp thời ra cách thức phịng trừ khơng
để thành dịch, chủ động tư vấn tuyên truyền bằng nhiều cách để đến với bà
con, đồng thời cung ứng thuốc BVTV ngay để bà con chủ động phun phịng
khơng để cho dân phải đi mua để tránh mua sai thuốc làm cho hiệu quả phun
phịng trừ sâu, bệnh hại khơng đạt hiệu quả cao, làm tốn kém về kinh tế, ảnh
hưởng đến hệ môi trường sinh thái đồng ruộng. Do vậy, trong những năm gần


15

đây tại xã Đơng Bắc khơng cịn dịch sâu, bệnh hại lúa làm mất trắng như

những năm trước đây, mà năng suất năm sau luôn cao hơn năm trước, năng
suất từ 45 tạ/ha tăng lên 70 tạ/ha.
Đó là một số kinh nghiệm trong chỉ đạo sản xuất mà xã đã thực hiện và
đem lại hiệu quả rất tốt, người dân giờ đây đã tin tưởng vào cán bộ chuyên
môn và lãnh đạo địa phương. Việc tuyên truyền, phổ biến kiến thức cho bà
con nơng dân trong mùa vụ có hiệu quả nên ý thức của người dân đã được
nâng lên rõ rệt, hiện nay công tác chỉ đạo sản xuất của xã Đơng Bắc khơng
cịn là nỡi lo như trước nữa mà đã đi sâu vào tiềm thức của mỗi người dân. Từ
đây người dân đã biết được sự quan trọng của người cán bộ KN-KL trong sản
xuất nông nghiệp, đó cũng là một sự nỡ lực của các cấp lãnh đạo, các ban
ngành đoàn thể của địa phương, tạo cho người dân ngày một tiến bộ hơn về
mọi mặt, có cuộc sống ấm no, đây là một trong những thành công trong công
tác sản xuất nông nghiệp của xã nhà.
2.1.3.2. Xã Tân Dương huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên.[16]
Tân Dương là một xã miền núi nằm ở phía Đơng Bắc huyện Định Hóa, cách
trung tâm huyện 4km, cách trung tâm thành phố Thái Nguyên 54km về phía Tây
Bắc. Là xã miền núi với vị trí địa lý, địa hình địa mạo đặc thù, cơ cấu kinh tế của xã
là Nông - Lâm nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp - Dịch vụ. Có tài nguyên, đất, rừng
đủ đáp ứng được nhu cầu phát triển sản xuất trong tương lai.
Tuy nhiên để phát triển cần phát huy nội lực và tranh thủ sự hỗ trợ, đầu
tư của Trung ương, tỉnh, huyện, Doanh nghiệp và các thành phần kinh tế
trong và ngoài nước để đẩy mạnh sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của xã và đẩy
mạnh sự chuyển dịch theo hướng phát triển Nơng - Lâm nghiệp sản xuất hàng
hóa và phát triển kinh tế đồi rừng, mở rộng diện tích cây chè, cây ăn quả, đảm
bảo an ninh lương thực, phát triển tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ thương mại
và chế biến nông lâm sản. Đội ngũ cán bộ lãnh đạo từ xã đến xóm đã dần dần


16


được chuẩn hóa về bằng cấp, năng lực lãnh đạo, chỉ đạo ngày càng được nâng
cao. Nhân dân được tiếp cận dần dần với các tiến bộ KHKT. Số người được đào
tạo và qua đào tạo về các ngành nghề ngày một nhiều thêm. Với đội ngũ cán bộ
trẻ, năng động, nhiệt tình, sáng tạo đã đưa xã Tân Dương phát triển lớn mạnh
trong địa bàn huyện, bước đầu hoàn thành chương trình xây dựng NTM vào năm
2015 và góp phần giúp cho cuộc sống của người dân được ổn định hơn.
Trước đây xã Tân Dương vẫn còn là một xã nghèo, lạc hậu, trình độ
văn hóa của đội ngũ cán bộ cịn thấp, trình độ chun mơn cịn hạn hẹp, chưa
có sự hiểu biết sâu rộng, đời sống của nhân dân cịn gặp nhiều khó khăn. Nhờ
sự quan tâm, giúp đỡ của Đảng và Nhà nước, xã Tân Dương giờ đây đã có
một bộ mặt mới, có thể tự hào đứng giữa các xã láng giềng mà không phải e
ngại về trình độ văn hóa, sự phát triển kinh tế. Có được như vậy cũng là nhờ
những chính sách được đưa ra đúng thời điểm và mang lại hiệu quả cao:
Tập trung đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ cơ sở đáp ứng với nhu cầu
sản xuất, nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo.
Thực hiện chính sách thu hút nhân tài, ưu tiên những người học Đại
học, cao đẳng về làm việc tại cơ sở xã.
Công tác luân chuyển, chuyển đổi vị trí đội ngũ cán bộ đã được thực
hiện, luân chuyển những đồng chí cán bộ ở huyện về làm cán bộ chủ chốt ở xã.
Đến nay trình độ, chất lượng, năng lực quản lí đội ngũ cán bộ ở xã đã tăng lên.
Công tác tư tưởng, nâng cao trách nhiệm cũng như khả năng đi đầu của
các Bí thư, Chủ tịch UBND cũng đã làm gương cho CBCC khác ở phong
cách làm việc nghiêm túc, khoa học. Trong cuộc sống đời thường ln chia sẻ
khó khăn với đồng nghiệp, đồng chí, quần chúng nhân dân, ln “nói đi đơi
với hành”, hết lịng vì nhiệm vụ chung.
Thực tiễn cho thấy, đội ngũ CBCC cơ sở đã tích cực phát huy quyền
làm chủ của nhân dân, cùng nhân dân tạo nên những thành tựu về đổi mới và


17


phát triển KT-XH, văn hóa, cải thiện dân sinh, tăng cường Quốc phòng an
ninh, làm thay đổi rõ nét bộ mặt nơng thơn, góp phần thực hiện thắng lợi các
chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước. Đội ngũ CBCC cơ sở nêu cao
tinh thần trách nhiệm, sâu sát nhân dân, bám sát địa bàn dân cư, nhạy bén với
thực tiễn, kịp thời phát hiện và xử lý có hiệu quả những vấn đề nảy sinh trong
đời sống, hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ.
2.1.3.3. Hoạt động sản xuất nông nghiệp ở tỉnh Bắc Ninh.[17]
Nằm trong tam giác kinh tế Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh, gắn với
vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, là cửa ngõ phía đơng - bắc của Thủ đơ Hà
Nội, Bắc Ninh có lợi thế về lưu thông sản phẩm với các thị trường lớn để phát
triển nông nghiệp. Xác định được thế mạnh này, tỉnh đã huy động các nguồn
lực đầu tư cho phát triển nơng nghiệp theo hướng hàng hóa chất lượng cao.
Nhờ vậy, hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ nông nghiệp của tỉnh phát triển khá
đồng bộ, phần lớn diện tích canh tác được tưới tiêu chủ động, tạo tiền đề để
triển khai các dự án, mơ hình kinh tế nông nghiệp một cách hiệu quả.
Trên địa bàn tỉnh đang dần hình thành nhiều vùng sản xuất nơng sản tập
trung, trong đó 13 vùng sản xuất lúa hàng hóa, 24 vùng sản xuất khoai tây, 26
vùng sản xuất rau xuất khẩu và một số vùng sản xuất hoa, cây cảnh... Một số
vùng đạt giá trị kinh tế cao, cho thu nhập gần 200 triệu đồng/ha/năm như
vùng rau Hòa Ðình (TP Bắc Ninh), vùng hoa, cây cảnh Phú Lâm (Tiên Du)...
Riêng Hịa Ðình có hơn 1.200 hộ thì gần 1.000 hộ tham gia trồng rau. Qua
khảo sát, các hộ sản xuất rau hàng hóa ở đây mỡi năm cho thu hoạch 8-10 lứa
rau, thu nhập hơn 20 triệu đồng/sào/năm, gấp nhiều lần so với trồng lúa.
Việc ứng dụng công nghệ cao trong nông nghiệp cũng được đẩy mạnh.
Hàng loạt giống lúa mới năng suất, chất lượng cao, kháng sâu bệnh, chịu hạn,
chịu mặn như, PTE1, Nghi Hương 2308, Hương Cốm, Nếp 9603... đạt năng
suất từ 75 đến 80 tạ/ha/vụ được đưa vào sản xuất. Ðồng thời sử dụng các vật



×