Tải bản đầy đủ (.ppt) (32 trang)

tiểu luận đặc điểm thực vật học cây chè

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (930.48 KB, 32 trang )





LOGO
Bài tiểu luận
CÂY CHÈ
Nhóm sinh viên:
1. Nông thị Quỳnh Anh
2. Trịnh Duy Chí
3. Trần thị Chiên
4. Nguyễn ngọc Chỉnh
5. Đỗ Cao Cường
6. Nguyễn thị Dinh
7. Nguyễn văn Du
www.themegallery.
com
Company Logo
MỤC LỤC
Mở đầu
1
Nguồn gốc
2
Đặc điểm phân loại
3
Đặc điểm sinh vật học
Đặc điểm sinh vật học
Đặc điểm sinh vật học
Đặc điểm sinh vật học
4
www.themegallery.


com
Company Logo
Mở đầu
Chè là một thức uống lý tưởng có nhiều giá
trị về dược liệu. Ngày nay chè được phổ
biến rộng rãi hơn cả cà phê, rượu vang và
ca-cao.
Ngoài ra, Chè là một cây công nghiệp lâu
năm, có đời sống kinh tế lâu dài, mau cho
sản phẩm, cho hiệu quả kinh tế cao.
Do đó, chè là môt trong những cây trồng
được quan tâm phát triển mạnh đặc biệt là
ở vùng trung du và miền núi.
Đây cũng chính là một biện pháp có hiệu lực
nhằm làm cho vùng trung du và miền núi
mau chóng đuổi kịp miền xuôi về kinh tế và
văn hóa.
www.themegallery.
com
Company Logo
Nguồn gốc
Nguồn gốc cây chè trên thế giới

Các công trình nghiên cứu và khảo sát trước đây
cho rằng nguồn gốc của cây chè là vùng cao nguyên
Vân nam Trung quốc

Năm 1823, các học giả người Anh cho rằng quê
hương của cây chè là ở Ấn Độ chứ không phải ở
Trung quốc.


Từ sự biến đổi sinh hoá của các lá cây chè mọc hoang
dại và các cây chè được trồng trọt, chăm sóc,
Dejmukhatze cho rằng, nguồn gốc của cây chè chính
là ở Việt Nam.

Hiện nay chè được phân bố khá rộng trong những
điều kiện tự nhiên rất khác nhau
www.themegallery.
com
Company Logo
Nguồn gốc
Nguồn gốc cây chè ở Việt Nam

Theo thư tịch cổ Việt Nam, cây chè đã có từ xa xưa dưới 2
dạng :cây chè vườn hộ gia đình vùng châu thổ Sông Hồng và
cây chè rừng ở miền núi phía bắc.
Năm 1882, các nhà thám hiểm Pháp đã khảo sát về sản xuất
và buôn bán chè giữa sông Đà và sông Mê Kông ở miền núi
phía Bắc Việt Nam
www.themegallery.
com
Company Logo
Nguồn gốc

Tóm lại, đến nay các nhà khoa học thế giới đã
xác nhận : Đại thể cây chè phát nguyên từ một
vùng sinh thái hình cái quạt, giữa các ngọn
đồi Naga, Manipuri và Lushai, dọc theo
đường biên giới giữa Assam và Mianma ở

phía Tây, ngang qua Trung Quốc ở phía
Đông, và theo hướng Nam chạy qua các ngọn
đồi của Mianma và Thái Lan vào Việt Nam,
trục Tây Đông từ kinh độ 95o đến 120o Đông,
trục Bắc Nam từ vĩ đ 29o đến 11o Bắc.
www.themegallery.
com
Company Logo
Sơ đồ tiến hóa cây chè
" Camellia → Chè Việt Nam → Chè Vân Nam lá to → Chè
Trung Quốc → Chè Assam (ấn Độ)"
www.themegallery.
com
Company Logo
Phân loại
Cây chè nằm trong hệ thống phân loại thực vật như sau:
Ngành hạt kín Angiospermae
Lớp song tử diệp Dicotyledonae
Bộ chè Theales
Họ chè Theaceae
Chi chè Camellia (Thea)
Loài Camellia (Thea) sinensis.
Tên khoa học của cây chè được nhiều nhà khoa học công nhận
là: Camellia sinensis (L) O. Kuntze và có tên đồng nghĩa là:
Thea sinensis L.
www.themegallery.
com
Company Logo
Phân loại


Hơn một trăm năm, tên khoa học của cây chè vẫn là một vấn
đề tranh luận. Có 20 cách đặt tên khoa học cho cây chè. Diễn
biến chủ yếu như sau:
Năm 1807 f. Sims. Thea sinensis Sims.
1822 H.F. Link. Camellia sinensis Link.
1854 W. Griffim. Camellia theifera Griff.
1874 D. Brandis. Camellia thea Brandis.
1874 W. T. T. Dyer. Camellia theifera Dyer.
1908 G. Watt. Camellia thea (Link) Brandis.
1919 C. P. Cohen Stuart. Camellia thiefera (Griff) Dyer.
1933 C. R. Harler. Thea sinensis (L) Sims.
1956 C. R. Harler. Camellia sinensis (L) O. Kuntze.
www.themegallery.
com
Company Logo
Phân loại

Hiện nay các nhà thực vật học gộp hai chi Thea và Camellia
làm một và gọi là chi Camellia. Vì vậy tên khoa học của cây
chè được nhiều người thường gọi là Camellia sinensis (L) O.
Kuntze.
www.themegallery.
com
Company Logo
Cơ sở của việc phân loại chè

- Cơ quan dinh dưỡng: loại thân bụi hoặc thân gỗ, hình dạng
của tán, hình dạng và kích thước của các loại lá, số đôi gân



- Cơ quan sinh thực: độ lớn của cánh hoa, số lượng đài hoa, vị
trí phân nhánh của đầu nhị cái.

- Đặc tính sinh hóa: chủ yếu dựa vào hàm lượng tanin. Mỗi
giống chè đều có hàm lượng tanin biến động trong phạm vi
nhất định.
phân loại của Cohen Stuart (1919). Cách phân loại này được
nhiều người chấp nhận. Tác giả chia Camellia sinensis L. làm
4 thứ (varietas):
www.themegallery.
com
Company Logo
Phân loại
Chè Trung Quốc lá nhỏ (Camellia sinensis var. Bohea):

Đặc điểm:
- Cây bụi thấp phân cành nhiều.
- Lá nhỏ, dày nhiều gợn sóng, màu xanh đậm, lá dài 3,5 - 6,5 cm.
- Có 6 - 7 đôi gân lá không rõ, răng cưa nhỏ, không đều.
- Búp nhỏ, hoa nhiều, năng suất thấp, phẩm chất bình thường.
- Khả năng chịu rét ở độ nhiệt -12oC đến -15oC.
Phân bố chủ yếu ở miền đông, đông nam Trung Quốc, Nhật Bản
và một số vùng khác.
www.themegallery.
com
Company Logo
Phân loại
Chè Trung Quốc lá to (Camellia sinensis var. macrophylla):
Đặc điểm:
- Thân gỗ nhỡ cao tới 5m trong điều kiện sinh trưởng tự nhiên.

- Lá to trung bình chiều dài 12 - 15 cm, chiều rộng 5 - 7 cm, màu
xanh nhạt, bóng, răng cưa sâu không đều, đầu lá nhọn.
- Có trung bình 8 - 9 đôi, gân lá rõ.
- Năng suất cao. Phẩm chất tốt.
Nguyên sản ở Vân Nam, Tứ Xuyên (Trung Quốc).
www.themegallery.
com
Company Logo
Phân loại
Chè Shan (Camellia sinensis var. Shan):
- Thân gỗ, cao từ 6 đến 10 m.
- Lá to và dài 15 - 18 cm màu xanh nhạt, đầu lá dài, răng cưa
nhỏ và dày.
- Tôm chè có nhiều lông tơ, trắng và mịn trông như tuyết, nên
còn gọi là chè tuyết.
- Có khoảng 10 đôi gân lá.
- Có khả năng thích ứng trong điều kiện ấm ẩm, ở địa hình cao,
năng suất cao, phẩm chất thuộc loại tốt nhất.
Nguyên sản ở Vân Nam - Trung Quốc, miền bắc của Miến Điện
và Việt Nam.
www.themegallery.
com
Company Logo
Phân loại
Chè Ấn Độ (Camellia sinensis var. atxamica):
- Thân gỗ cao tới 17 m phân cành thưa.
- Lá dài tới 20 - 30 cm, mỏng, mềm, thường có màu xanh
đậm, dạng lá hình bầu dục, phiến lá gợn sóng, đầu lá
dài.
- Có trung bình 12 - 15 đôi gân lá.

- Rất ít hoa quả.
- Không chịu được rét hạn.
- Năng suất, phẩm chất tốt.
Trồng nhiều ở Ấn Độ, Miến Điện, Vân Nam (Trung
Quốc) và một số vùng khác.
www.themegallery.
com
Company Logo
Phân loại
Bốn thứ (varietas) chè trình bày trên đều có trồng ở Việt
Nam, nhưng phổ biến nhất là hai thứ C. sinensis var.
macrophylla và C. sinensis var. Shan.
- Camellia sinensis var. macrophylla được trồng nhiều
nhất ở các tỉnh trung du với các tên gọi của địa
phương (tùy theo màu sắc của lá) như: Trung du lá
xanh, Trung du lá vàng, v.v
- Camellisa sinensis var. Shan được trồng ở miền núi các
tỉnh miền bắc và ở miền nam Tây Nguyên (Lâm Đồng).
Ở mỗi địa phương có các giống khác nhau như: Shan
Mộc Châu, Shan Tham Vè, Shan Trấn Ninh
www.themegallery.
com
Company Logo
II.ĐẶC ĐIỂM SINH VẬT HỌC CỦA CÂY
CHÈ
1. Thân và cành:
-
Chè chỉ có một thân chính và sau đó
mới phân ra các cấp cành.
-

Do hình dạng phân cành khác nhau
nên người ta chia thân chè ra làm 3
loại:

Thân gỗ

Thân bán gỗ

Thân bụi
www.themegallery.
com
Company Logo
-
Cành chè do mầm dinh dưỡng phát triển thành.Trên cành
chia làm nhiều đốt.
-
Từ thân chính cành chè được chia ra làm nhiều cấp: I,
II,III.
-
Thân và cành chè đã tạo nên khung tán của cây chè.Số
lượng cành thích hợp và cân đối trên khung tán, chè sẽ
cho sản lượng cao.
www.themegallery.
com
Company Logo
2.Mầm chè
-
Mầm sinh dưỡng: phát triển thành cành lá.
-
Mầm sinh thực: nằm ở nách lá.Bình thường ở mỗi nách lá có 2

mầm sinh thực hoặc nhiều hơn và khi đó ở nách lá sẽ có một
chùm hoa.
www.themegallery.
com
Company Logo
3.Búp chè
-
Là một đoạn non của 1 cành chè.
-
Búp được hình thành từ các mầm dinh dưỡng gồm có
tôm và hai hoặc ba lá non.
-
Kích thước của búp thay đổi tùy thuộc vào giống, loại và
liều lượng phân bón,các khâu kỹ thuật canh tác như đốn,
hái và điều kiện địa lý nơi trồng trọt.
-
Búp chè có hai loại: + búp bình thường
+búp mù
www.themegallery.
com
Company Logo
Hình ảnh búp chè
a. Búp bình thường b. búp mù
www.themegallery.
com
Company Logo
4. Lá chè
-
Lá chè mọc cách trên cành, mỗi đốt có một lá.
-

Lá chè có gân rất rõ, những gân chính của lá chè thường
không phát triển ra tận rìa lá.
-
Rìa lá chè thường có răng cưa, hình dạng răng cưa trên lá chè
khác nhau tùy thuộc vào giống,
-
Người ta thường dựa vào số đôi gân lá để phân biệt các giống
chè.
www.themegallery.
com
Company Logo
Các dạng lá chè:
*
Lá vẩy ốc: có vẩy rất nhỏ,màu nâu, cứng.
-
Lá cá: là lá thật thứ nhất nhưng không phát triển bình thường.
-
Lá thật: mọc trên cành chè theo các thế khác nhau.
www.themegallery.
com
Company Logo
Tôm chè
Là phần non tận cùng của cành chè chưa xoè và bao bọc nhiều lá
non khác
Quá trình hình thành búp xảy ra theo đợt (đợt sinh trưởng)
Mầm ngủ

mầm được phát động

lá vảy ốc mở


lá cá xuất
hiện

các lá thật xuất hiện

cành chè ngừng hoạt động …

mầm được phát động
Trong một năm cây chè có 4-5 đợt sinh trưởng. Nếu hái búp đi
thì số đợt sinh trưởng tăng thành 6-7 đợt trong năm
- Thời gian của mỗi đợt sinh trưởng dài ngắn khác nhau tuỳ theo
vụ chè
www.themegallery.
com
Company Logo
5.Rễ chè
Hệ rễ chè gồm: rễ trụ, rễ bên và rễ hấp thu.
* Quá trình sinh trưởng và phát triển của bộ rễ có đặc
điểm:
-
Khi hạt mới nảy mầm rễ trụ phát triển rất nhanh.
Khoảng 3-5 tháng sau rễ trụ phát triển chậm lại và rễ
bên phát triển.
-
Sự phát triển của thân chè và rễ chè có hiện tượng xen
kẽ nhau. Khi thân lá phát triển mạnh thì rễ phát triển
chậm lại và ngược lại.

×