Tải bản đầy đủ (.pdf) (154 trang)

ĐẠI học đà NẴNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (10.09 MB, 154 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

TRẦN THỊ KIM THU

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC PHÁT TRIỂN
NGÔN NGỮ CHO TRẺ 5-6 TUỔI TẠI CÁC
TRƯỜNG MẪU GIÁO HUYỆN BẮC TRÀ MY
TỈNH QUẢNG NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÍ GIÁO DỤC

ĐÀ NẴNG, NĂM 2021


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

TRẦN THỊ KIM THU

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC PHÁT TRIỂN
NGÔN NGỮ CHO TRẺ 5-6 TUỔI TẠI CÁC
TRƯỜNG MẪU GIÁO HUYỆN BẮC TRÀ MY
TỈNH QUẢNG NAM
Chuyên ngành: Quản lí giáo dục
Mã số: 8.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ TRÂM ANH


ĐÀ NẴNG, NĂM 2021





iv
MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................... 2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .................................................................... 2
4. Giả thuyết khoa học ............................................................................................ 2
5. Nhiệm vụ nghiên cứu .......................................................................................... 2
6. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 3
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu ......................................................................... 3
7. Cấu trúc của luận văn.......................................................................................... 3
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO
DỤC PHÁT TRIỂN NGÔN NGỮ CHO TRẺ 5-6 TUỔI TẠI CÁC TRƯỜNG
MẪU GIÁO .................................................................................................................... 4
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu .................................................................................. 4
1.1.1. Các nghiên cứu ngoài nước .......................................................................... 4
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước ........................................................................... 6
1.2. Các khái niệm chính của đề tài ................................................................................. 9
1.2.1. Khái niệm quản lý ......................................................................................... 9
1.2.2. Quản lý giáo dục, Quản lý nhà trường và quản lý trường mẫu giáo .......... 10
1.2.3. Hoạt động giáo dục phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo ......................... 13
1.2.4. Quản lý hoạt động giáo dục phát triển ngôn ngữ cho trẻ 5-6 tuổi .............. 15
1.3. Hoạt động giáo dục phát triển ngôn ngữ cho trẻ 5-6 tuổi tại các trường mẫu giáo 16

1.3.1. Đặc điểm tâm sinh lý của trẻ 5-6 tuổi ......................................................... 16
1.3.2. Mục tiêu giáo dục phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ............. 17
1.3.3. Nội dung hoạt động giáo dục phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi
....................................................................................................................................... 18
1.3.4. Các phương pháp giáo dục phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi 20
1.3.5. Các hình thức giáo dục phát triển ngơn ngữ cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ..... 21
1.3.6. Các điều kiện tổ chức hoạt động giáo dục phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu
giáo 5-6 tuổi ................................................................................................................... 22
1.3.7. Kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu
giáo 5-6 tuổi ................................................................................................................... 23
1.4. Quản lý giáo dục phát triển ngôn ngữ cho trẻ 5-6 tuổi tại các trường Mẫu giáo ... 23
1.4.1. Quản lý mục tiêu hoạt động giáo dục phát triển ngôn ngữ cho trẻ 5-6 tuổi ở
các trường mẫu giáo (TMG) .......................................................................................... 23
1.4.2. Quản lý nội dung hoạt động giáo dục phát triển ngôn ngữ cho trẻ 5-6 tuổi ở
các trường mẫu giáo ...................................................................................................... 24


v
1.4.3. Quản lý phương pháp giáo dục phát triển ngôn ngữ cho trẻ 5-6 tuổi ở các
trường mẫu giáo ............................................................................................................. 25
1.4.4. Quản lý hình thức giáo dục phát triển ngơn ngữ cho trẻ 5-6 tuổi ở các
trường mẫu giáo ............................................................................................................. 26
1.4.5. Quản lý các điều kiện phục vụ hoạt động giáo dục phát triển ngôn ngữ cho
trẻ 5-6 tuổi cho trẻ ở các trường mẫu giáo .................................................................... 27
1.4.6. Quản lý công tác kiểm tra đánh giá hoạt động giáo dục phát triển ngôn ngữ
cho trẻ 5-6 tuổi ở các trường mẫu giáo.......................................................................... 28
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục phát triển ngôn ngữ cho trẻ
5- 6 tuổi .......................................................................................................................... 29
1.5.1. Yếu tố chủ quan .......................................................................................... 29
1.5.2. Yếu tố khách quan ...................................................................................... 29

Tiểu kết chương 1 .......................................................................................................... 30
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC PHÁT TRIỂN
NGÔN NGỮ CHO TRẺ 5-6 TUỔI TẠI CÁC TRƯỜNG MẪU GIÁO HUYỆN
BẮC TRÀ MY, TỈNH QUẢNG NAM ....................................................................... 31
2.1. Khái quát chung về quá trình khảo sát ................................................................... 31
2.1.1. Mục tiêu khảo sát ........................................................................................ 31
2.1.2. Đối tượng khảo sát ...................................................................................... 31
2.1.3. Nội dung khảo sát ....................................................................................... 31
2.1.4. Phương pháp khảo sát ................................................................................. 32
2.2. Khái quát về tình hình Kinh tế - Xã hội và Giáo dục - Đào tạo của huyện Bắc Trà
My, tỉnh Quảng Nam ..................................................................................................... 33
2.2.1. Vị trí địa lí và điều kiện phát triển kinh tế - xã hội huyện Bắc Trà My tỉnh
Quảng Nam .................................................................................................................... 33
2.2.2. Tình hình Giáo dục và đào tạo của huyện Bắc Trà My tỉnh Quảng Nam .. 36
2.2.3. Tình hình Giáo dục và đào tạo của giáo dục bậc Mẫu giáo tại huyện Bắc
Trà My, tỉnh Quảng Nam .............................................................................................. 39
2.3. Thực trạng hoạt động giáo dục phát triển ngữ cho trẻ 5-6 tuổi tại các trường mẫu
giáo huyện bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam ..................................................................... 41
2.3.1. Nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên và phụ huynh học sinh về hoạt
động giáo dục phát triển ngôn ngữ cho trẻ 5-6 tuổi tại các trường Mẫu giáo ............... 41
2.3.2. Thực trạng mục tiêu của hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ từ 5- 6 tuổi
tại các trường Mẫu giáo ................................................................................................. 42
2.3.3. Thực trạng nội dung của hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ từ 5-6 tuổi
tại các trường mẫu Giáo ................................................................................................ 44
2.3.4. Thực trạng phương pháp, hình thức hoạt động giáo dục phát triển ngôn ngữ
cho trẻ 5-6 tuổi tại các trường Mẫu giáo ....................................................................... 46


vi
2.3.5. Thực trạng các điều kiện phát triển ngôn ngữ cho trẻ 5-6 tuổi tại các trường

mẫu giáo ........................................................................................................................ 48
2.3.6. Thực trạng các lực lượng giáo dục phát triển ngôn ngữ cho trẻ 5-6 tuổi tại
các trường Mẫu giáo ...................................................................................................... 50
2.3.7. Thực trạng công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục phát triển ngôn
ngữ cho trẻ 5-6 tuổi tại các trường Mẫu giáo ................................................................ 51
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục phát triển ngôn ngữ cho trẻ 5-6 tuổi tại các
trường mẫu giáo huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam ................................................. 53
2.4.1. Thực trạng quản lý mục tiêu giáo dục phát triển ngôn ngữ cho trẻ 5-6 tuổi
tại các trường Mẫu giáo ................................................................................................. 53
2.4.2. Thực trạng quản lý nội dung của hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ 5-6
tuổi tại các trường Mẫu giáo .......................................................................................... 55
2.4.3. Thực trạng quản lý phương pháp và hình thức hoạt động giáo dục phát
triển ngôn ngữ cho trẻ 5-6 tuổi tại các trường Mẫu giáo ............................................... 56
2.4.4. Thực trạng quản lý các điều kiện phục vụ hoạt động giáo dục phát triển
ngôn ngữ cho trẻ 5-6 tuổi tại các trường mẫu giáo ....................................................... 59
2.4.5. Thực trạng quản lý công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo phát triển
ngôn ngữ cho trẻ 5-6 tuổi tại các trường Mẫu giáo ....................................................... 61
2.4.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý hoạt động giáo dục phát triển
ngôn ngữ cho trẻ 5-6 tuổi ở các trường mẫu giáo ......................................................... 62
2.5. Đánh giá chung ....................................................................................................... 64
2.5.1. Những mặt đạt được ................................................................................... 64
2.5.2. Những mặt hạn chế ..................................................................................... 65
2.5.3. Nguyên nhân các hạn chế ........................................................................... 66
Tiểu kết chương 2 .......................................................................................................... 66
Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC PHÁT TRIỂN
NGÔN NGỮ CHO TRẺ 5-6 TUỔI TẠI CÁC TRƯỜNG MẪU GIÁO HUYỆN
BẮC TRÀ MY TỈNH QUẢNG NAM ........................................................................ 68
3.1. Các nguyên tắc đề xuất giải pháp ........................................................................... 68
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu ............................................................. 68
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ............................................................. 68

3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học............................................................. 69
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả ............................................................. 69
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ................................................................ 70
3.1.6. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống, đồng bộ .............................................. 70
3.2. Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục phát triển ngôn ngữ cho trẻ 5-6 tuổi tại các
trường mẫu giáo huyện Bắc Trà My tỉnh Quảng Nam .................................................. 71
3.2.1. Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên và phụ huynh về tầm
quan trọng của hoạt động giáo dục phát triển ngôn ngữ cho trẻ 5-6 tuổi...................... 71


vii
3.2.2. Bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên về năng lực tổ chức
hoạt động giáo dục phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi cho toàn CBQL và
giáo viên. ....................................................................................................................... 73
3.2.3. Tổ chức đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động giáo dục phát
triển ngôn ngữ cho trẻ 5- 6 tuổi ..................................................................................... 78
3.2.4. Tăng cường cải thiện các điều kiện về cơ sở vật chất và trang thiết bị hỗ trợ
hoạt động giáo dục phát triển ngôn ngữ cho trẻ 5-6 tuổi .............................................. 81
3.2.5. Chỉ đạo giáo viên tích cực phối hợp với cha mẹ trẻ trong hoạt động phát
triển ngôn ngữ cho trẻ 5-6 tuổi ...................................................................................... 83
3.2.6. Chỉ đạo đối mới công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục phát triển
ngôn ngữ cho trẻ 5-6 tuổi .............................................................................................. 85
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ............................................................................. 88
3.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của đề tài ............................................ 89
3.4.1. Mơ tả q trình khảo nghiệm ...................................................................... 89
3.4.2. Kết quả khảo nghiệm .................................................................................. 89
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................................. 94
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................... 98
PHỤ LỤC .................................................................................................................. PL1



viii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt
CB
CBQL
CSVC
ĐLC
ĐTB
GDPTNN
GV
GVCN
KN
MN
NV
PGD-ĐT
PH
PHHS
PTNN

Viết đầy đủ
Cán bộ
Cán bộ quản lý
Cơ sở vật chất
Độ lệch chuẩn
Điểm trung bình
Giáo dục phát triển ngôn ngữ
Giáo viên
Giáo viên chủ nhiệm
Kỹ năng

Mẫu giáo
Nhân viên
Phịng Giáo dục-Đào tạo
Phụ huynh
Phụ huynh học sinh
Phát triển ngơn ngữ


ix
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Số hiệu

Tên bảng biểu

bảng biểu
2.1.

Tổng giá trị sản xuất trên địa bàn của một số ngành chủ
yếu

Trang

35

Thống kê trường, lớp, học sinh các trường học thuộc
2.2.

Phòng GD&ĐT huyện Bắc Trà My (Thời điểm tháng

37


01/2021)
2.3.
2.4.

Thống kê trình độ đào tạo đội ngũ CBQL, giáo viên
Bảng thống kế về hoạt động giáo dục Mẫu giáo huyện Bắc
Trà My

38
39

Nhận thức của CBQLGD, GV về sự cần thiết tổ chức hoạt
2.5.

động giáo dục phát triển ngôn ngữ cho trẻ 5-6 tuổi ở

41

trường mẫu giáo
2.6.

2.7.

2.8.

2.9.

2.10.


2.11.

2.12

2.13.

Kết quả đánh giá mức độ và kết quả thực hiện mục tiêu
phát triển ngôn ngữ cho trẻ 5- 6 tuổi
Đánh giá mức độ và kết quả thực hiện nội dung phát triển
ngôn ngũ’ cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi
Mức độ và kết quả thực hiện các phương pháp và hình
thức phát triển ngơn ngữ cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi
Kết quả đánh giá thực trạng hiện có về các điều kiện phát
triển ngơn ngữ cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi
Kết quả đánh giá mức độ tham gia của các lược lượng giáo
dục phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi
Mức độ và kết quả thực hiện công tác kiểm tra, đánh giá
phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi
Bảng đánh giá mức độ và kết quả thực hiện công tác quản
lý mục tiêu phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi
Bảng đánh giá mức độ và kết quả thực hiện công tác quản
lý nội dung phát triển ngôn ngữ cho trẻ 5-6 tuổi

43

45

47

49


50

52

54

55


x
Số hiệu

Tên bảng biểu

bảng biểu
2.14.

2.15.

Bảng đánh giá mức độ và kết quả thực hiện công tác quản
lý nội dung phát triển ngôn ngữ cho trẻ 5-6 tuổi
Bảng đánh giá mức độ và kết quả thực hiện công tác quản
lý nội dung phát triển ngôn ngữ cho trẻ 5-6 tuổi

Trang

57

58


Bảng đánh giá mức độ và kết quả thực hiện công tác quản
2.16.

lý các điều kiện phục vụ hoạt động giáo dục phát triển

59

ngôn ngữ cho trẻ 5-6 tuổi
2.17.

Kết quả thực hiện quản lý công tác kiểm tra, đánh giá phát
triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi

61

Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý hoạt động giáo
2.18.

dục phát triển ngôn ngữ cho trẻ từ 5-6 tuổi tại các trường

63

Mẫu giáo
3.1.

3.3.

Đánh giá tính cấp thiết của các biện pháp đề xuất cho luận
văn

Tổng hợp đánh giá về tính cấp thiết các biện pháp đề xuất
của đề tài

89

92


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngay từ những năm tháng đầu tiên của cuộc đời con người, ngôn ngữ phát triển rất
mạnh mẽ, tạo ra những điều kiện cơ hội để trẻ lĩnh hội những kinh nghiệm lịch sử - xã
hội của nền văn hóa lồi người. Giúp trẻ tích lũy kiến thức, phát triển tư duy và giao tiếp
được với mọi người xung quanh. Ngôn ngữ là phương tiện giúp trẻ điều chỉnh, lĩnh hội
những giá trị đạo đức mang tính chuẩn mực. Ngày nay trong cơng tác chăm sóc giáo dục
trẻ, chúng ta càng thấy rõ vai trị của ngơn ngữ đối với việc phát triển tồn diện nhân
cách trẻ. Ngơn ngữ là tài sản q báu, là công cụ để giao tiếp, học tập và vui chơi. Ngơn
ngữ giữ vai trị quyết định sự phát triển tâm lí trẻ. Ngơn ngữ luyện phát âm, phát triển
vốn từ, sử dụng câu đúng ngữ pháp, phát triển ngôn ngữ mạch lạc và phát triển ngôn
ngữ nghệ thuật. Ngơn ngữ chính là một phương tiện thúc đẩy để trẻ trở thành một thành
viên của xã hội. Ngôn ngữ là một cơng cụ hữu hiệu để trẻ có thể bày tỏ nguyện vọng của
mình từ khi cịn rất nhỏ để người lớn có thể chăm sóc giáo dục trẻ tham gia vào các hoạt
động hàng ngày, từ đó hình thành nhân cách cho trẻ. Ngơn ngữ đóng vai trị vơ cùng
quan trọng trong việc giáo dục trí tuệ cho trẻ thông qua nhận thức về thế giới xung
quanh một cách sâu rộng, rõ ràng, chính xác. Trong phát triển thẩm mĩ ngơn ngữ có vai
trị quan trọng trong q trình tác động có mục đích, có hệ thống. Nhằm phát triển ở trẻ
năng lực cảm thụ cái đẹp trong tự nhiên, đời sống xã hội, trong nghệ thuật, giáo dục cho
trẻ lòng yêu cái đẹp và năng lực tạo ra cái đẹp.
Để giúp trẻ phát triển ngôn ngữ đạt mục tiêu phát triển theo độ tuổi, đòi hỏi đội

ngũ giáo viên mầm non cần cung cấp cho trẻ vốn từ phong phú, dạy trẻ phát âm đúng,
sử dụng đúng từ ngữ để diễn ta ý nghĩa của mình trong các tình huống khác nhau của
hoạt động ngơn ngữ và có kỹ năng tiền đọc, tiền viết để sẵn sáng vào lớp Một. Vì vậy,
việc quản lý hoạt động giáo dục phát triển ngôn ngữ cho trẻ ở trường mẫu giáo đóng
vai trị vơ cùng quan trọng. Thơng qua hoạt động này, góp phần nâng cao chất lượng
giáo dục trẻ phát triển toàn diện.
Thực tế hiện nay cho thấy, các trường mẫu giáo trên địa bàn huyện bắc Trà My,
tỉnh Quảng Nam đã triển khai và thực hiện bộ chuẩn phát triển trẻ em 5-6 tuổi theo
thông tư 17/2009/TT-BGDĐT ngày 25/7/2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
để tổ chức thực hiện chương trình GDMN. Để giúp trẻ PTNN đạt theo mục tiêu phát
triển cho trẻ 5 -6 tuổi, GVMN phải cung cấp cho trẻ vốn từ phong phú, dạy trẻ phát âm
chuẩn. Khi hướng dẫn trẻ tham gia vào hoạt động ngôn ngữ, giáo viên đã phát huy
được tính tích cực, đã tạo điều kiện cho trẻ được luyện tập khả năng nói, phát âm
chính xác, sử dụng từ đúng để diễn đạt ý nghĩ của mình trong các tình huống khác
nhau của hoạt động ngơn ngữ và có những kỹ năng cho trẻ đọc, viết để sẵn sàng cho
trẻ vào lớp Một, giúp trẻ phát triển toàn diện tất cả các mặt và thực hiện được yêu cầu
của chương trình GDMN trong giai đoạn hiện nay.


2
Bên cạnh những mặt đạt được, công tác quản lý hoạt động giáo dục phát triển
ngôn ngữ cho trẻ 5- 6 tuổi ở các trường mẫu giáo huyện Bắc Trà My vẫn còn một số
hạn chế nhất định như: Các điều kiện hỗ trợ hoạt động phát triển ngôn cho ngữ cho trẻ
còn thiếu chưa đa dạng, hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ 5-6 tuổi tại các trường
mẫu giáo ở huyện Bắc Trà My chưa thực hiện đảm bảo tính khoa học và hiệu quả,
cơng tác phối hợp giữa nhà trường – gia đình và xã hội chưa được triển khai thực hiện
thường xuyên, công tác kiểm tra đánh giá cịn nể nang, mang tính hình thức… Xuất
phát từ những lý do nêu trên, tôi chọn đề tài “Quản lý hoạt động giáo dục phát triển
ngôn ngữ cho trẻ 5-6 tuổi ở các trường mẫu giáo huyện Bắc Trà My tỉnh Quảng
Nam” làm đề tài luận văn thạc sĩ chuyên ngành quản lý giáo dục cho bản thân.

2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận và thực tiễn về công tác quản lý hoạt động giáo dục phát triển
ngôn ngữ cho trẻ 5-6 tuổi tại các trường mẫu giáo tại huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng
Nam. Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục phát triển ngôn ngữ cho trẻ 56 tuổi tại các trường mẫu giáo trong thời gian đến. Nhằm góp phần nâng cao chất
lượng giáo dục và chuẩn bị tốt cho trẻ vào lớp Một.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động giáo dục và quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ 5-6 tuổi tại
các trường mẫu giáo.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động giáo dục phát triển ngôn ngữ cho trẻ 5-6 tuổi tại các trường
mẫu giáo ở huyện Bắc Trà My tỉnh Quảng Nam.
4. Giả thuyết khoa học
Hoạt động giáo dục phát triển ngôn ngữ cho trẻ 5-6 tuổi tại các trường mẫu giáo
huyện Bắc Trà My tỉnh Quảng Nam trong thời gian qua đã được triển khai và chú
trọng nhưng vẫn còn nhiều hạn chế trên một số phương diện, trong đó có cơng tác
quản lý của người hiệu trưởng.
Nếu làm sáng tỏ các vấn đề lý luận, thực tiễn về công tác quản lý giáo dục phát triển
ngôn ngữ cho trẻ 5-6 tuổi thì có thể đề xuất các biện pháp có tính cấp thiết và khả thi. Từ
đó có khả năng áp dụng vào thực tiễn cơng tác quản lý hoạt động giáo dục phát triển ngôn
ngữ cho trẻ 5-6 tuổi ở các trường mẫu giáo huyện Bắc Trà My tỉnh Quảng Nam.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu, xác định cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục phát triển
ngôn ngữ cho trẻ 5-6 tuổi;
- Nghiên cứu, phân tích và đánh giá thực trạng công tác quản lý hoạt động giáo
dục phát triển ngôn ngữ cho trẻ 5-6 tuổi tại các trường mẫu giáo huyện Bắc Trà My
tỉnh Quảng Nam;
- Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục phát triển ngôn ngữ cho trẻ



3
5-6 tuổi tại các trường mẫu giáo huyện Bắc Trà My tỉnh Quảng Nam.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Bao gồm: phương pháp phân tích, tổng hợp lý thuyết sử dụng để xây dựng cơ sở
lý luận về công tác quản lý hoạt động giáo dục phát triển ngôn ngữ cho trẻ 5-6 tuổi ở
các trường mẫu giáo.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát: Quan sát việc tổ chức các hoạt động giáo dục phát triển
ngôn ngữ cho trẻ 5-6 tuổi; để bổ sung tư liệu, thông tin cho vấn đề nghiên cứu.
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Thu thập ý kiến của các đối tượng thông
qua việc trưng cầu ý kiến. Các nội dung trưng cầu ý kiến là các vấn đề liên quan đến
thực trạng công tác giáo dục và quản lý hoạt động giáo dục phát triển ngôn ngữ cho trẻ
5- 6 tuổi ở các trường mẫu giáo của huyện Bắc Trà My tỉnh Quảng Nam. Nghiên cứu
nhằm rút ra những những vấn đền tồn tại hạn chế, làm cơ sở đề ra các biện pháp có
tính khả thi, nhằm nâng cao hiệu quả cơng tác quản lý hoạt động giáo dục phát triển
ngôn ngữ cho trẻ 5-6 tuổi tại các trường mẫu giáo trên địa bàn huyện Bắc Trà My
trong thời gian đến.
- Phương pháp xử lý thơng tin: Dùng phương pháp tốn thống kê để xử lý kết quả
điều tra, khảo sát.
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Luận văn nghiên cứu các nội dung về công tác quản lý hoạt
động giáo dục phát triển ngôn ngữ cho trẻ 5-6 tuổi ở các trường mẫu giáo trên địa bàn
huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam.
- Phạm vi thời gian: Luận văn nghiên cứu các nội dung về công tác quản lý hoạt
động giáo dục phát triển ngôn ngữ cho trẻ 5-6 tuổi ở các trường mẫu giáo trên địa bàn
huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2018 – 2020 và đề xuất biện pháp quản
lý hoạt động này giai đoạn 2021- 2025.
7. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, danh mục các tài liệu tham khảo và

phụ lục, luận văn cấu trúc gồm 3 chương.
Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý giáo dục phát triển ngôn ngữ cho trẻ 5-6 tuổi
tại các trường mẫu giáo.
Chương 2. Thực trạng công tác quản lý giáo dục phát triển ngôn ngữ cho trẻ 5-6
tuổi tại các trường mẫu giáo huyện Bắc Trà My tỉnh Quảng Nam.
Chương 3. Biện pháp quản lý giáo dục phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo 5-6
tuổi tại các trường mẫu giáo huyện Bắc Trà My tỉnh Quảng Nam.


4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
PHÁT TRIỂN NGÔN NGỮ CHO TRẺ 5-6 TUỔI TẠI CÁC
TRƯỜNG MẪU GIÁO
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Chương trình giáo dục mầm non với nhiều lĩnh vực phát triển như: Phát triển
thể chất, phát triển thẩm mỹ, phát triển nhận thức, phát triển tình cảm và quan hệ xã
hội, phát triển ngơn ngữ, trong đó lĩnh vực phát triển ngôn ngữ là lĩnh vực vô cùng
quan trọng. Ngôn ngữ của trẻ phát triển tốt sẽ giúp cho trẻ nhận thức và giao tiếp tốt
góp phần to lớn vào việc hình thành và phát triển nhân cách cho trẻ. Việc phát triển
ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ trong giao tiếp sẽ giúp trẻ dễ dàng tiếp cận với các môn
khoa học khác như: Môn làm quen với môi trường xung quanh, làm quen với tốn,
âm nhạc, tạo hình... Đặc biệt, thông qua bộ môn làm quen văn học thơng qua các
hoạt động như: đọc thơ, kể chun, đóng kịch tạo cho trẻ được hoạt động nhiều, giúp
trẻ nâng cao khả năng phát triển trí nhớ, tư duy và ngôn ngữ, phát triển khả năng cảm
thụ cái hay, cái đẹp, cái tốt cái xấu của mọi vật xung quanh. Song song với hoạt động
cho trẻ làm quen với văn học để phát triển ngôn ngữ cho trẻ chúng ta cần thực hiện
có hiệu quả hoạt động cho trẻ làm quen với chữ cái. Việc cho trẻ làm quen với chữ
cái là một quá trình sư phạm được tổ chức đặc biệt theo cách tiếp cận ngôn ngữ trọn
vẹn, nghĩa là tất cả các kỹ năng nghe, nói, đọc, viết đều được phát triển và có mối

quan hệ qua lại với nhau. Việc trẻ làm quen với chữ cái khi được hoạt động và bị thu
hút vào các hoạt động đa giác quan. Cách tiếp cận này sẽ thúc đẩy các nhu cầu của
trẻ, giúp trẻ phát triển trí óc, sự hiểu biết về xã hội, tình cảm và thể chất, làm quen
với chữ cái là hoạt động giúp trẻ hình thành, phát triển năng lực và thái độ cần thiết
chuẩn bị cho trẻ học tiếng việt ở lớp Một.
1.1.1. Các nghiên cứu ngồi nước
Hoạt động phát triển ngơn ngữ cho trẻ mẫu giáo có vai trị và ý nghĩa quan trọng
đối với kết quả giáo dục nói riêng và sự nghiệp đổi mới giáo dục mẫu giáo nói chung.
Điều này đòi hỏi các nhà nghiên cứu, nhà quản lý giáo dục cần xem xét và phát triển
các chương trình giáo dục, quản lý giáo dục sao cho phù hợp với đặc điểm của ngành,
với điều kiện và yêu cầu thực tế của xã hội hiện nay. Những hiểu biết chung về hoạt
động phát triển ngôn ngữ và quản lý phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo trên thế
giới, đặc biệt là từ những nước có nền giáo dục tiên tiến là cơ sở quan trọng giúp các
nhà nghiên cứu, nhà quản lý giáo dục học hỏi, kế thừa đồng thời có thêm những cơ sở,
căn cứ, ý tưởng để nâng cao chất lượng hoạt động phát triển ngôn ngữ và quản lý phát
triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo.
Ngay từ thời cổ đại, các triết gia phương Đông và phương Tây đã tập trung nghiên
cứu vai trò của ngôn ngữ trong đời sống con người. Tuy nhiên, lúc này ngôn ngữ học


5
chưa được xem là một khoa học độc lập mà chỉ là một bộ phận của triết học và lơgíc
học. Theo các nhà nghiên cứu cổ đại thì ngơn ngữ là một hình thức biểu hiện tư duy, trí
tuệ, tình cảm con người. Triết gia Descartes đã chỉ ra những đặc tính chủ yếu của ngơn
ngữ và lấy đó làm tiêu chí phân biệt giữa con người với động vật thơng qua cơng trình
nghiên cứu mang tên “Bàn về phương pháp”. Ơng nhấn mạnh: “Có thể lấy ngơn ngữ
làm chỗ khác nhau thực sự giữa con người và con vật” [1, tr.98]. Thơng qua đây, ơng đã
nhấn mạnh tính chất của ngơn ngữ là tín hiệu duy nhất của tư duy con người.
Thơng qua q trình nghiên cứu của mình, triết gia Aristote đã rút ra kết luận
rằng: “Cùng với quá trình nhận thức của con người về tự nhiên và xã hội là q trình

phát triển ngơn ngữ” [2, tr. 154]. Ngơn ngữ là hình thức biểu hiện duy nhất của tư duy.
Ngơn ngữ cịn là điều kiện quan trọng trong quá trình nhận thức của con người. Theo
tác giả Lưu Hiệp, một triết gia nổi tiếng của Trung Quốc thì những điều chúng ta suy
nghĩ ở trong đầu nếu khơng được biểu hiện ra bên ngồi bằng ngơn ngữ thì người khác
khơng bao giờ biết được. Trên cơ sở đó phát triển ngơn ngữ là một nhiệm vụ quan
trọng không hề thua kém phát triển tư duy.
Bước sang thế kỷ XIX với những cống hiến của Shteintal mà xu hướng tâm lý
học ngơn ngữ được hình thành và phát triển. Shteintal cho rằng; “Ngôn ngữ là sự hoạt
động của cá nhân và sự phản ánh tâm lý dân tộc” [36, tr.213]. Theo ông, nghiên cứu
ngôn ngữ phải dựa vào tâm lý của cá nhân và tâm lý dân tộc. Nhà nghiên cứu V. Vunt
(1832-1920) lại tập trung nghiên cứu lý thuyết về dạng thức bên trong của từ, các loại
ý nghĩa chuyển đổi của từ, nghĩa hiện có của từ và câu, về mối quan hệ liên tưởng có
tính ngữ đoạn.
Sau cách mạng tháng Mười Nga, các nhà nghiên cứu đã vận dụng quan điểm của
Mác - Lênin vào hoạt động nghiên cứu để xem xét ngôn ngữ với tư cách là một hiện
tượng xã hội. Ngôn ngữ thể hiện các mối quan hệ giữa con người với con người được
quy định bởi những điều kiện cụ thể của thời kỳ lịch sử nhất định. Ngôn ngữ là hiện
thực trực tiếp của tư duy và là phương tiện giao tiếp chủ yếu của con người. N. N.
Pôtdiacốp trong cuốn: “Tư duy và ngôn ngữ” cho rằng: “Hoạt động tinh thần của con
người chính là kết quả học tập mang tính xã hội chứ khơng phải là một học tập chỉ là
của cá thể” [37, tr.231]. Theo ông, khi trẻ em gặp phải những khó khăn trong cuộc
sống, trẻ tham gia vào sự hợp tác của người lớn và bạn bè có năng lực cao hơn, những
người này giúp đỡ trẻ và khuyến khích trẻ. Trong mối quan hệ hợp tác này, quá trình
tư duy trong xã hội nhất định được chuyển giao sang trẻ. Do ngôn ngữ là phương thức
đầu tiên mà qua đó, con người trao đổi các giá trị xã hội.
Với cơng trình nghiên cứu mang tên: “Phát triển ngôn ngữ trẻ em”, nhà nghiên
cứu E. I. Tikheeva khẳng định: “Tiếng mẹ đẻ là cơ sở của mọi sự phát triển, là vốn quý
của mọi tri thức” [31, tr. 15]. Ông cũng cho rằng: sự phát triển ngôn ngữ của trẻ cùng
với các kỹ năng, hành vi khác được hình thành do các thao tác trong cuộc sống, sự
“bắt chước” là rất quan trọng. Những thao tác bắt trước từ người lớn là cơ sở để hình



6
thành ngơn ngữ. Bên cạnh đó là sự giúp đỡ của người lớn sẽ cho trẻ nhanh chóng
trưởng thành về mặt ngôn ngữ.
Trong cuốn "Phương pháp luận", nhà triết học Descartes đã chỉ ra những đặc tính
chủ yếu của ngơn ngữ, ơng đã nhấn mạnh tính chất của ngơn ngữ - cái tín hiệu duy
nhất ấy chắc chắn là của một tư duy tiềm tàng trong cơ thể và kết luận rằng "Có thể lấy
ngơn ngữ làm yếu tố phân biệt sự khác nhau giữa con người và con vật" [10, tr.121].
Với những cơng trình nghiên cứu cơng phu của nhiều nhà nghiên cứu có uy tín
trên khắp thế giới đã tạo điều kiện và cơ sở hình thành chuyên ngành ngơn ngữ học nói
chung, trong đó có một bộ phận quan trọng là ngôn ngữ trẻ em. Các nghiên cứu đã tạo
nền móng, cơ sở lý luận và cơ sở khoa học cho các cơng trình nghiên cứu có liên quan
sau này.
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước
Ở Việt Nam, vấn đề này cũng được nhiều học giả tập trung nghiên cứu và đạt
được nhiều kết quả quan trọng, có ý nghĩa đặc biệt đối với hoạt động phát triển ngơn
ngữ nói chung và trong các trường mẫu giáo nói riêng. Tác giả Lưu Thị Lan trong
cuốn “Những bước phát triển ngôn ngữ trẻ em từ 1 đến 6 tuổi” đã phân chia và chỉ rõ
đặc điểm các giai đoạn phát triển ngôn ngữ của trẻ em từ một đến sáu tuổi.
Với cơng trình nghiên cứu mang tên “Phương pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ
mẫu giáo”, tác giả Nguyễn Xuân Khoa đã đề xuất các biện pháp hướng dẫn trẻ kể
truyện với mục đích phát triển ngơn ngữ cho trẻ thông qua các cấp độ khác nhau như:
“Kể lại truyện, kể chuyện theo tri giác, kể truyện theo trí nhớ, kể chuyện theo tưởng
tượng” [35, tr.185]. Tương đương với các cấp độ kể truyện là mức độ phát triển của
ngôn ngữ: “Trẻ ở độ tuổi này đã lĩnh hội và phát âm đúng nhiều âm vị, phát âm từ,
câu rõ nét hơn. Trẻ bắt đầu biết điều chỉnh tốc độ, cường độ của giọng nói. Vốn từ của
trẻ mẫu giáo 4 - 5 tuổi tăng nhanh (khoảng 700 từ), trẻ hiểu được nghĩa và dùng từ đã
chính xác hơn, đã sử dụng được nhiều mẫu câu đơn giản, đúng ngữ pháp, có thể kể
một số truyện ngắn một cách tuần tự, logic, kể truyện sáng tạo. Ở giai đoạn 4 - 5 tuổi,

trẻ tiến bộ với tốc độ nhanh hơn về phương diện ngữ pháp. Hầu hết các dạng mẫu câu
đã xuất hiện trong lời nói của trẻ. Câu đơn mở rộng nhiều thành phần hơn. Các loại
câu ghép có quan hệ phong phú hơn, được trình bày với cấu trúc chặt chẽ hơn. Ở lứa
tuổi này, sự phát triển lời nói mạch lạc chịu ảnh hưởng lớn của việc “tích cực hố”
vốn từ, lời nói của trẻ đã được mở rộng, có trật tự hơn, mặc dù cấu trúc cịn chưa
hồn thiện. Trẻ mẫu giáo nhỡ bắt đầu được học đặt những câu truyện nhỏ theo tranh,
theo đồ chơi” [28, tr.32].
Trong chuyên đề: “Nâng cao năng lực giáo viên trong việc tổ chức các hoạt
động phát triển ngôn ngữ cho trẻ” PGS.TS Lã Thị Bắc Lý -Ths. Nguyễn Thị Cẩm
Bích cho rằng từng giai đoạn phát triển của trẻ có những đặc điểm phát triển ngơn ngữ
khác nhau. Cụ thể như sau:


7
Đặc điểm phát triển về ngữ âm
Giai đoạn từ 3-5 tuổi, âm thanh lời nói của trẻ được hồn thiện rõ rệt. Trẻ lĩnh hội
được và về cơ bản đã phát âm đúng âm vị, từ, câu và bắt đầu biết điều chỉnh tốc độ,
cường độ của giọng nói. Vốn từ tăng nhanh giúp trẻ hiểu được nghĩa và dùng từ chính
xác hơn. Trẻ đã sử dụng được các mẫu câu đơn giản, đúng ngữ pháp…, vì thế, khả
năng giao tiếp được mở rộng.
Đặc điểm phát triển về vốn từ
Số lượng vốn từ của trẻ tăng theo thời gian. Tuy nhiên, tốc độ tăng không đồng
đều. Giai đoạn trẻ 3 tuổi, tốc độ tăng vốn từ nhanh nhất nhưng sau đó, từ 3 đến 6 tuổi,
tốc độ hiểu biết về vốn từ giảm dần.
Cơ cấu từ loại trong vốn từ của trẻ dần dần được mở rộng. Lúc đầu hầu như chỉ
có danh từ, sau đến động từ, tính từ và các từ loại khác. Sự phát triển mở rộng cơ cấu
từ loại giúp cho trẻ mở rộng giao tiếp và diễn đạt đầy đủ, chính xác suy nghĩ/mong
muốn của mình.
Đặc điểm ngữ pháp trong lời nói
Lời nói của trẻ 3-4 tuổi thường là câu có cấu trúc chủ ngữ - vị ngữ hạt nhân,

trong đó, chủ ngữ thường là danh từ và vị ngữ thường là động từ (Ví dụ: Con uống
nước). Câu đơn mở rộng thành phần thường sử dụng trạng ngữ chỉ thời gian (Ví dụ:
Sáng nay con đi công viên) hoặc trạng ngữ chỉ không gian (Ví dụ: Ở cơng viên, con
nhìn thấy con hổ). Khi trẻ 5 - 6 tuổi lời nói đã chuẩn mực hơn, sự thay đổi về chất
trong tư duy thể hiện rõ rệt. Số lượng câu đơn mở rộng và các kiểu câu ghép tăng lên
đáng kể.
Đặc trưng lời nói mạch lạc:
 Trẻ 3 - 4 tuổi mới bắt đầu nắm được kỹ năng bày tỏ một cách mạch lạc những
ý nghĩ của mình. Lời nói mang tính tình huống, cấu tạo từ 2 đến 3 câu. Tuy nhiên, trẻ
còn mắc nhiều lỗi trong việc xây dựng câu.

Ở trẻ 4 – 5 tuổi, lời nói được mở rộng hơn, có trật tự hơn mặc dù cấu trúc
chưa thật hoàn thiện. Trẻ bắt đầu lập những câu chuyện nhỏ theo tranh, theo đồ chơi.
Mặc dù những câu chuyện này chủ yếu chỉ là mô phỏng lại những mẫu câu của người
lớn. Ở giai đoạn này, lời nói văn cảnh phát triển mạnh mẽ (Trẻ nói và hầu như chỉ tự
mình hiểu lời nói).

Đến thời kỳ 5 – 6 tuổi, lời nói mạch lạc của trẻ đã đạt trình độ khá cao. Trẻ
biết sử dụng câu chính xác và mở rộng, xâu chuỗi, đảm bảo tính lơ gic trong lời nói
(biết nói theo tuần tự, có bố cục, diễn đạt rõ ràng). Lời nói của trẻ khơng chỉ đơn thuần
là kể lại sự kiện mà cịn có các câu miêu tả; có kỹ năng biểu lộ thái độ, cảm xúc đối
với các sự vật, hiện tượng trong câu chuyện.
Nhà nghiên cứu Hoàng Phê cho rằng: “Miêu tả là dùng một phương tiện nào đó
làm cho người khác có thể hình dung được cụ thể sự vật, sự việc hoặc thế giới nội tâm


8
của con người” [33, tr. 14]. Trên cơ sở đó, Nguyễn Thị Huệ khẳng định: “Ngôn ngữ
miêu tả được hiểu là những từ ngữ dùng để tái hiện sự vật, hiện tượng khách quan
hoặc tâm lí chủ quan của con người một cách rõ nét. Sử dụng đồ chơi để dạy trẻ kể

truyện sẽ giúp trẻ học ngôn ngữ hữu hiệu, được trải nghiệm những câu truyện thú vị
với các nhân vật, sự kiện” [28, tr.31].
Các nhà nghiên cứu đã phát hiện mối quan hệ giữa ngôn ngữ và tư duy: “Ngôn
ngữ liên quan chặt chẽ tới tư duy của con người. Tư duy sử dụng ngôn ngữ làm
phương tiện, cơng cụ để tư duy chính điều này làm tư duy của con người khác về
chất so với tư duy của con vật - con người có tư duy trừu tượng. Khơng có ngơn ngữ
thì con người khơng thể tư duy trừu tượng và khái quát được. Nhờ ngôn ngữ mà chủ
thể tư duy nhận thức được tình huống có vấn đề, tiến hành các thao tác tư duy và
biểu đạt các kết quả của tư duy thành từ ngữ, thành câu. Trong q trình tưởng
tượng, ngơn ngữ có vai trị to lớn trong việc hình thành và biểu đạt các hình ảnh mới.
Trong quá trình tưởng tượng, hệ thống các đường liên hệ thần kinh tạm thời (nơi
chứa đựng biểu tượng của trí nhớ) tựa như bị phân giải và được kết hợp thành một hệ
thống mới. Sự phân giải và kết hợp này diễn ra trong não dưới tác động của ngôn
ngữ. Ngôn ngữ làm cho tưởng tượng trở thành một q trình có ý thức, được điều
khiển tích cực có kết quả và chất lượng cao. Tóm lại, ngơn ngữ có vai trị đặc biệt
quan trọng trong tồn bộ hoạt động nhận thức của con người. Khơng thể hiểu được
những đặc trưng tâm lý diễn ra trong q trình nhận thức nếu khơng hiểu được vai
trị của ngơn ngữ trong sự hình thành các q trình ấy” [37, tr.165].
Nhà nghiên cứu Nguyễn Thị Huệ còn phát hiện: “Tư duy trực quan hình tượng
phát triển mạnh cho phép trẻ em ở tuổi mẫu giáo nhỡ giải thích được nhiều vấn đề khác
nhau trong truyện kể. Ở trẻ mẫu giáo 4 - 5 tuổi, tưởng tượng khơng chủ đích vẫn còn
chiếm ưu thế, tưởng tượng tái tạo vẫn còn thể hiện nhưng tưởng tượng sáng tạo bắt đầu
biểu hiện. Trong sự phát triển trí tưởng tượng của trẻ, nhu cầu thể hiện ý tưởng hoạt
động bắt đầu xuất hiện khá rõ. Đây là “mầm mống” của tưởng tượng tích cực, tưởng
tượng có chủ định cũng hình thành trong giai đoạn này. Trong vui chơi, tưởng tượng
tích cực xuất hiện dần và càng lúc rõ hơn. Trẻ không chỉ thực hiện hành động tái tạo mà
bắt đầu có khả năng thực hiện sáng tạo những hành động. Mặt khác, từ hành động đến
lời nói, cử chỉ điệu bộ của trẻ đã có sự hồ quyện với vai nhân vật mà trẻ thực hiện - vai
chơi. Tưởng tượng của trẻ thể hiện sự tích cực và sự sáng tạo” [28, tr.32].
Để phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo một cách hiệu quả nhất, các nhà nghiên

cứu đặc biệt chú ý đến vai trò của hoạt động trò chuyện, giao tiếp hằng ngày giữa cơ với
trẻ: “Trị chuyện là một biện pháp giúp trẻ thể hiện được ý tưởng bằng ngôn ngữ một
cách mạch lạc, hình thành khả năng kể chuyện sáng tạo với đồ chơi. Thông qua đàm
thoại giữa cô với trẻ mà sự hiểu biết của trẻ được củng cố, mở rộng và chính xác hơn.
Sự ghi nhớ của trẻ cũng lâu hơn, sự chú ý có chủ đích sâu hơn. Bởi vì, thơng qua hoạt
động trị chuyện đàm thoại mà trẻ hình dung được những nhân vật mà trước đó có thể


9
trẻ chưa từng tiếp xúc. Các câu hỏi có tác dụng hướng sự chú ý của trẻ tới đối tượng cần
nhận thức, dạy trẻ biết quan sát chi tiết các đặc điểm, tính chất, mối quan hệ của các sự
vật, hiện tượng trong thiên nhiên. Các câu hỏi cũng đồng thời kích thích trẻ nói, gọi tên
hoặc mơ tả nhân vật đồ chơi, qua đó, vốn từ của trẻ ngày càng được mở rộng hơn. Khi
trị chuyện, giáo viên có thể sử dụng phối hợp một số thủ thuật: nói mẫu, giảng giải,
khen ngợi, cho trẻ sử dụng các thao tác: sờ, cầm, nắm” [4040, tr.265]
Nghiên cứu về vấn đề này cịn có sự đóng góp của các tác giả như: Dương Diệu
Hoa, Hồ Minh Tâm, Nguyễn Huy Cẩn, Lã Thị Bắc Lý, Lê Thị Ánh Tuyết, Nguyễn
Công Khanh, Đặng Bá Lãm, Phạm Thị Châu, Nguyễn Thị Oanh, Trần Thị Sinh...
Tuy nhiên, các cơng trình nghiên cứu của các tác giả kể trên chủ yếu tập trung
xem xét vấn đề ở cấp độ vĩ mơ. Qua tìm hiểu sơ bộ lịch sử nghiên cứu vấn đề, tác giả
nhận thấy chưa có cơng trình nào đi sâu nghiên cứu hoạt động phát triển ngôn ngữ
trong những trường hợp cụ thể, đối tượng là trẻ ở một trường học cụ thể. Trên cơ sở
đó, luận văn này có khả năng bổ khuyết một phần nhỏ trong lịch sử nghiên cứu của
vấn đề này.
1.2. Các khái niệm chính của đề tài
1.2.1. Khái niệm quản lý
Quản lý là một phạm trù lịch sử xã hội xuất hiện từ rất sớm và phát triển cho đến
ngày nay. Nó tồn tại khách quan từ bản thân nhu cầu của mọi chế độ xã hội, mọi quốc
gia và ở mọi thời đại. Theo đó, hiện có nhiều cách hiểu khác nhau về quản lý. Theo lý
thuyết điều khiển học thì quản lý là chức năng của những hệ thống có tổ chức, với bản

chất khác nhau, nó bảo tồn cấu trúc các hệ, duy trì chế độ hoạt động.
Theo lý thuyết điều khiển học, quản lý là chức năng của những hệ thống có tổ
chức, với bản chất khác nhau như: sinh học, xã hội học, kỹ thuật... nó bảo tồn cấu trúc
các hệ, duy trì chế độ hoạt động. Quản lý là một tác động hợp quy luật khách quan,
làm cho hệ vận động, vận hành và phát triển. Theo lý thuyết hệ thống, quản lý là
phương thức tác động có chủ định của chủ thể quản lý lên hệ thống, bao gồm hệ các
quy tắc, các ràng buộc về hành vi đối với mọi đối tượng ở các cấp trong hệ thống
nhằm duy trì tính hoạt động của cơ cấu và đưa hệ thống đạt tới mục tiêu.
Quản lý là một tác động hợp quy luật khách quan, làm cho hệ vận động, vận
hành và phát triển. Theo lý thuyết hệ thống, quản lý là phương thức tác động có chủ
định của chủ thể quản lý lên hệ thống, bao gồm hệ các quy tắc, các ràng buộc về hành
vi đối với mọi đối tượng ở các cấp trong hệ thống nhằm duy trì tính trội hợp lý của cơ
cấu và đưa hệ thống đạt tới mục tiêu.
Các nhà nghiên cứu trong và ngoài nước cũng đưa ra một số cách tiếp cận khái
niệm quản lý. C. Mác đã viết với ý tưởng sâu sắc rằng: “Tất cả mọi lao động xã hội
trực tiếp hay lao động chung nào tiến hành trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng
đều cần đến một sự chỉ đạo để điều hoà những hoạt động cá nhân và thực hiện những
chức năng chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất khác với sự vận


10
động của những khí quan độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm thì tự điều khiển
lấy mình, cịn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng” [7, tr.312].
Trên cơ sở quan điểm khoa học của Chủ nghĩa Mác - Lênin, phần lớn các nhà
nghiên cứu đồng ý với khái niệm “Quản lý là biết chính xác những điều bạn muốn
người khác làm và sau đó hiểu được rằng họ đã hồn thành cơng việc một cách tốt
nhất và rẻ nhất” [19, tr.22]. Quản lý là trông coi, giữ gìn theo những yêu cầu nhất định.
Là tổ chức và điều hành các hoạt động theo những yêu cầu nhất định” [31, tr.396].
“Quản lý là sự tác động của chủ thể quản lý để chỉ huy, điều khiển hướng dẫn các
quá trình xã hội, hành vi và hoạt động của con người nhằm đạt được mục đích, đúng

với ý chí nhà quản lý, phù hợp với quy luật khách quan”. “Quản lý là sự tác động liên
tục có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lý (người quản lý, người tổ chức quản
lý) lên khách thể quản lý (đối tượng quản lý) về các mặt chính trị, văn hóa, xã hội,
kinh tế... bằng một hệ thống các luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các phương
pháp và các biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho sự phát triển
của đối tượng” [39, tr.323].
Trên cơ sở quan điểm khoa học của các nhà nghiên cứu, chúng ta thấy: nội hàm
của khái niệm quản lý bao gồm ba yếu tố. Thứ nhất: quản lý là hoạt động thiết yếu
được tiến hành bởi những tác động có tính hướng đích của chủ thể quản lý lên khách
thể quản lý với bốn hoạt động chủ yếu là: lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, chỉ đạo và
kiểm tra, đánh giá. Thứ hai: quản lý là q trình tác động có định hướng, có tổ chức
của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý, đảm bảo phối hợp những nỗ lực của mọi
thành viên trong tổ chức thông qua các cơ chế quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả các
nguồn lực trong điều kiện môi trường biến động để hệ thống ổn định, phát triển, đạt
được những mục tiêu đã định. Thứ ba: quản lý là phương thức tốt nhất để đạt được
mục tiêu chung của một tổ chức, nhóm xã hội và rộng hơn là một quốc gia.
Như vậy, chúng ta có thể hiểu: quản lý là hoạt động, tác động có tổ chức, có định
hướng, có kế hoạch của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý để bảo đảm sự vận hành
và phát triển của hệ thống hợp quy luật khách quan nhằm đạt được mục tiêu đã xác
định theo yêu cầu của chủ thể quản lý.
1.2.2. Quản lý giáo dục, Quản lý nhà trường và quản lý trường mẫu giáo
Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục là thực hiện cơng tác chỉ đạo, định hướng kiểm sốt, điều tiết
trong lĩnh vực giáo dục. Quản lý giáo dục có hai cấp độ: cấp độ thứ nhất là quản lý nhà
nước về giáo dục; cấp độ thứ hai là quản lý nhà trường và các cơ sở giáo dục. Đây là
q trình giám sát những chính sách giáo dục, đào tạo trên cấp độ quốc gia, vùng, địa
phương và cơ sở.
Ở cấp độ vĩ mơ thì quản lý nhà nước về giáo dục chính là quản lí một nền, hệ
thống giáo dục. Theo D.V. Khuđominxki thì: “Quản lí giáo dục là những tác động có
hệ thống, có kế hoạch, có ý nghĩa và có mục đích của chủ thể quản lí ở các cấp khác



11
nhau đến tất cả các khâu của hệ thống (từ Bộ giáo dục và đào tạo đến các trường).
Nhằm mục đích bảo đảm việc giáo dục chủ nghĩa cộng sản cho thế hệ trẻ, bảo đảm sự
phát triển toàn diện và hài hoà của họ” [21, tr.33].
Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy
luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ thống vận hành theo đường lối và nguyên lý
giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ thống giáo
dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất. Tác giả Đặng Quốc Bảo nêu
khái niệm: “Quản lý giáo dục là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội
nhằm đẩy mạnh công tác giáo dục và đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội”
[6, tr.12].
Học giả nổi tiếng M. I. Konđakốp cho rằng: “Quản lý giáo dục là tập hợp những
biện pháp nhằm đảm bảo sự vận hành bình thường của các cơ quan trong hệ thống
giáo dục để tiếp tục phát triển và mở rộng hệ thống cả về số lượng cũng như chất
lượng” [8, tr.197]. Quản lý giáo dục được nhiều nhà khoa học hiểu là những tác động
trực tiếp (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống hợp quy luật) của chủ thể
quản lý đến tập thể giáo viên, công nhân viên, tập thể học sinh, cha mẹ học sinh, các
lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện tốt, đạt chất lượng và hiệu
quả mục tiêu giáo dục của nhà trường.
Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động khoa học, có tổ chức và định hướng
của ngành giáo dục, nhà quản lý giáo dục ở các cấp lên tất cả các thành tố cấu thành
của hệ thống giáo dục một cách hợp quy luật nhằm đảm bảo quá trình tối ưu hóa cho
hệ thống giáo dục vận hành ổn định và phát triển không ngừng, mở rộng cả về số
lượng và gia tăng chất lượng giáo dục. Nói cách khác, quản lý giáo dục là hệ thống
những tác động hướng đích, tập hợp những biện pháp (tổ chức, phương pháp, kế hoạch
hóa...) và hợp quy luật khách quan của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm
đưa hoạt động giáo dục của từng cơ sở và của toàn bộ hệ thống giáo dục đạt được mục

tiêu đã đề ra với chất lượng và hiệu quả cao.
Như vậy, quản lý giáo dục là hệ thống những tác động khoa học, có tổ chức và
định hướng của ngành giáo dục, nhà quản lý giáo dục các cấp lên tất cả các thành tố
cấu thành của hệ thống giáo dục một cách hợp quy luật nhằm đảm bảo quá trình tối ưu
hóa cho hệ thống giáo dục vận hành ổn định và phát triển không ngừng, mở rộng cả về
số lượng và gia tăng chất lượng giáo dục.
Quản lý nhà trường
Quản lý nhà trường chính là hoạt động kiểm sốt và điều tiết công tác dạy và
học, tức là làm sao đưa hoạt động đó từ trạng thái này sang trạng thái khác theo chiều
hướng tích cực để dần tiến đến và hoàn thành mục tiêu giáo dục. Nhà nghiên cứu
Nguyễn Ngọc Quang định nghĩa: “Quản lý nhà trường là quản lý hệ thống xã hội sư
phạm chuyên biệt, hệ thống này địi hỏi tác động những tác động có ý thức, có khoa


12
học và có hướng dẫn của chủ thể quản lý trên tất cả các mặt của của đời sống nhà
trường để đảm bảo sự vận hành tối ưu xã hội - kinh tế và tổ chức sư phạm của quá
trình dạy học và giáo dục thế hệ đang lớn lên”[38, tr.28].
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: Quản lý trường học là thực hiện đường lối giáo
dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành
theo nguyên lý giáo dục, để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo với ngành giáo
dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh.
Có thể hiểu: Quản lý nhà trường là hệ thống những tác động của chủ thể quản lý
(hiệu trưởng) đến tập thể giáo viên, nhân viên, học sinh và các lực lượng xã hội trong
và ngồi nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của
nhà trường để nghiên cứu các vấn đề liên quan.
Quản lý trường mẫu giáo
Quản lý nhà trường chính là hoạt động kiểm sốt và điều tiết cơng tác dạy và
học, tức là làm sao đưa hoạt động đó từ trạng thái này sang trạng thái khác theo chiều
hướng tích cực để dần tiến đến và hoàn thành mục tiêu giáo dục. Nhà nghiên cứu

Nguyễn Ngọc Quang định nghĩa: “Quản lý nhà trường là quản lý hệ thống xã hội sư
phạm chuyên biệt, hệ thống này đòi hỏi tác động những tác động có ý thức, có khoa
học và có hướng dẫn của chủ thể quản lý trên tất cả các mặt của của đời sống nhà
trường để đảm bảo sự vận hành tối ưu xã hội - kinh tế và tổ chức sư phạm của quá
trình dạy học và giáo dục thế hệ đang lớn lên” [38, tr.28].
Trường mẫu giáo là nơi giáo dục và nuôi dưỡng trẻ em từ 3 đến 6 tuổi, được
thành lập và thực hiện nhiệm vụ ngay tại địa bàn các xã, phường trên khắp cả nước.
Các trường mẫu giáo có nhiệm vụ và quyền hạn là tổ chức thực hiện việc ni dưỡng,
chăm sóc, giáo dục trẻ em từ ba tháng tuổi đến sáu tuổi theo chương trình giáo dục
mầm non do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành; huy động trẻ em lứa tuổi
mầm non đến trường; Tổ chức giáo dục hồ nhập cho trẻ em có hồn cảnh khó khăn,
trẻ em khuyết tật; quản lý cán bộ, giáo viên, nhân viên để thực hiện nhiệm vụ ni
dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ em; huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực theo
quy định của pháp luật; xây dựng cơ sở vật chất theo yêu cầu chuẩn hoá, hiện đại hoá
hoặc theo yêu cầu tối thiểu đối với vùng đặc biệt khó khăn; phối hợp với gia đình trẻ
em, tổ chức và cá nhân để thực hiện hoạt động ni dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ
em; tổ chức cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và trẻ em tham gia các hoạt động
xã hội trong cộng đồng; thực hiện kiểm định chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo
dục trẻ em theo quy định; thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của
pháp luật.
Hiệu trưởng trường mẫu giáo là người chịu trách nhiệm tổ chức, quản lý các
hoạt động và chất lượng ni dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ. Hiệu trưởng do Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân cấp huyện bổ nhiệm, nhiệm kỳ của hiệu trưởng trường công lập là 5
năm; hết nhiệm kỳ, hiệu trưởng được bổ nhiệm lại hoặc luân chuyển sang một nhà


13
trường, nhà trẻ khác lân cận theo yêu cầu điều động. Sau mỗi năm học, hiệu trưởng
được cấp có thẩm quyền đánh giá về công tác quản lý các hoạt động và chất lượng
giáo dục của nhà trường, nhà trẻ. Người được bổ nhiệm hoặc công nhận làm Hiệu

trưởng mẫu giáo phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau: Có trình độ chuẩn được đào tạo là
có bằng trung cấp sư phạm mầm non, có ít nhất 5 năm cơng tác liên tục trong giáo dục
mầm non. Trường hợp do yêu cầu đặc biệt của công việc, người được bổ nhiệm hoặc
cơng nhận là Hiệu trưởng có thể có thời gian cơng tác trong giáo dục mầm non ít hơn
theo quy định. Đã hồn thành chương trình bồi dưỡng cán bộ quản lý; có uy tín về
phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, chun mơn, nghiệp vụ; có năng lực tổ chức,
quản lý nhà trường, nhà trẻ và có sức khoẻ.
Phó Hiệu trưởng là người giúp việc cho Hiệu trưởng và chịu trách nhiệm trước
Hiệu trưởng, do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện bổ nhiệm. Trường hạng I có 2
phó hiệu trưởng; trường hạng II có 1 phó hiệu trưởng; được bố trí thêm 1 phó hiệu
trưởng nếu có từ 5 điểm trường hoặc có từ 20 trẻ em khuyết tật trở lên. Các hạng I, II
của nhà trường, nhà trẻ được quy định tại Thông tư số 71/2007/TTLT- BGDĐT- BNV
ngày 28 tháng 11 năm 2007 liên tịch Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Nội vụ, hướng
dẫn định mức biên chế sự nghiệp trong các cơ sở giáo dục mầm non công lập. Người
được bổ nhiệm hoặc cơng nhận làm phó hiệu trưởng nhà trường, nhà trẻ phải đáp ứng
các tiêu chuẩn sau: Có bằng trung cấp sư phạm mầm non, có ít nhất 3 năm công tác
liên tục trong giáo dục mầm non. Trường hợp do yêu cầu đặc biệt của công việc,
người được bổ nhiệm hoặc cơng nhận phó hiệu trưởng có thể có thời gian cơng tác
trong giáo dục mầm non ít hơn theo quy định. Có uy tín về phẩm chất chính trị, đạo
đức, lối sống, chun mơn, nghiệp vụ; có năng lực quản lý nhà trường, nhà trẻ và có
sức khoẻ. Nhiệm vụ và quyền hạn của phó hiệu trưởng. Chịu trách nhiệm điều hành
công việc do hiệu trưởng phân công. Điều hành hoạt động của nhà trường, nhà trẻ khi
được hiệu trưởng uỷ quyền. Dự các lớp bồi dưỡng về chính trị, chun mơn, nghiệp
vụ quản lý; tham gia các hoạt động giáo dục 4 giờ trong một tuần; được hưởng chế độ
phụ cấp và các chính sách ưu đãi theo quy định.
Hiệu trưởng và các phó hiệu trưởng chính là đội ngũ những người làm công tác
quản lý tại các trường mẫu giáo. Như vậy, quản lý trường mẫu giáo là công việc của
người đứng đầu (Ban Giám hiệu) các trường học có học sinh lứa tuổi nhỏ nhất trong
nền giáo dục quốc dân. Quản lý trường mẫu giáo là hoạt động chỉ đạo, giám sát, điều
tiết và đánh giá quá trình giảng dạy, học tập, sử dụng cơ sở vật chất, dụng cụ, trang

thiết bị và các vấn đề khác của giáo viên, nhân viên, người lao động, trẻ em đang học
tập và làm việc tại các trường mẫu giáo theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và
chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước.
1.2.3. Hoạt động giáo dục phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo
Khái niệm ngôn ngữ
Ngôn ngữ là một lĩnh vực khoa học có nội hàm rộng, đa dạng và phong phú nên


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×