Tải bản đầy đủ (.pdf) (170 trang)

Quản lý phương tiện dạy học ở các trường tiểu học huyện hớn quản tỉnh bình phước đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.52 MB, 170 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
-----------------

PHẠM VĂN QUYẾT

QUẢN LÝ PHƢƠNG TIỆN DẠY HỌC Ở CÁC
TRƢỜNG TIỂU HỌC HUYỆN HỚN QUẢN TỈNH
BÌNH PHƢỚC ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI
GIÁO DỤC PHỔ THÔNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Đà Nẵng - Năm 2021


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
-----------------

PHẠM VĂN QUYẾT

QUẢN LÝ PHƢƠNG TIỆN DẠY HỌC Ở CÁC
TRƢỜNG TIỂU HỌC HUYỆN HỚN QUẢN TỈNH
BÌNH PHƢỚC ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI
GIÁO DỤC PHỔ THÔNG

Chuyên ngành: Quản lý Giáo dục
Mã số: 8140114

LUẬN VĂN THẠC SĨ



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
PGS.TS. LÊ QUANG SƠN

Đà Nẵng - Năm 2021





iv

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...........................................................................................................i
TÓM TẮT .................................................................................................................... ii
MỤC LỤC .....................................................................................................................iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................ vii
DANH MỤC CÁC BẢNG......................................................................................... viii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ ............................................................................................ x
MỞ ĐẦU......................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................. 2
3. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................... 2
4. Giả thuyết khoa học .............................................................................................. 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................................ 3
6. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................... 3
7. Cấu trúc luận văn .................................................................................................. 4
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ PHƢƠNG TIỆN DẠY HỌC
Ở TRƢỜNG TIỂU HỌC .............................................................................................. 5
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ............................................................................. 5

1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài ......................................................................... 5
1.1.2.Các nghiên cứu ở trong nước ........................................................................... 6
1.2. Các khái niệm chính của đề tài ................................................................................. 7
1.2.1. Khái niệm quản lý ........................................................................................... 7
1.2.2. Khái niệm Quản lý giáo dục ........................................................................... 9
1.2.3. Khái niệm Quản lý nhà trường .....................................................................10
1.2.4. Khái niệm phương tiện dạy học ....................................................................11
1.2.5. Khái niệm Quản lý phương tiện day học ......................................................13
1.3. Những yêu cầu đối với phương tiện dạy học ở trường tiểu học trong giai đoạn
hiện nay..........................................................................................................................14
1.3.1. Vị trí, vai trị của phương tiện dạy học trong quá trình dạy học ...................14
1.3.2. Phân loại phương tiện dạy học ở trường tiểu học .........................................16
1.3.3. Những định hướng đổi mới phương tiện dạy học trong giai đoạn hiện nay .18
1.3.4. Những yêu cầu đối với hệ thống phương tiện dạy học ở trường tiểu học ....20
1.4. Quản lý phương tiện dạy học ở trường tiểu học .....................................................26
1.4.1. Quản lý đầu tư mua sắm và tự trang bị phương tiện dạy học .......................26
1.4.2. Quản lý việc khai thác và sử dụng các phương tiện dạy học ........................28


v
1.4.3. Quản lý việc bảo quản, bảo dưỡng, sửa chữa và thanh lý phương tiện dạy
học .................................................................................................................................29
1.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý phương tiện dạy học ở trường tiểu học ......31
1.5.1. Những yếu tố khách quan .............................................................................31
1.5.2. Những yếu tố chủ quan .................................................................................32
Tiểu kết chương 1 ..........................................................................................................33
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ PHƢƠNG TIỆN DẠY HỌC CÁC
TRƢỜNG TIỂU HỌC HUYỆN HỚN QUẢN, TỈNH BÌNH PHƢỚC...................34
2.1. Khái quát về q trình khảo sát ..............................................................................34
2.1.1. Mục đích khảo sát .........................................................................................34

2.1.2. Nội dung khảo sát .........................................................................................34
2.1.3. Phương pháp khảo sát ...................................................................................34
2.1.4. Tổ chức khảo sát ...........................................................................................38
2.2. Khái quát về tình hình kinh tế - xã hội và giáo dục - đào tạo của huyện Hớn
Quản, tỉnh Bình Phước ..................................................................................................39
2.2.1. Vị trí địa lí, điều kiện kinh tế - xã hội của Hớn Quản, tỉnh Bình Phước ......39
2.2.2. Tình hình giáo dục và đào tạo của huyện Hớn Quản, tỉnh Bình Phước .......40
2.2.3. Tình hình Giáo dục tiểu học của huyện Hớn Quản, tỉnh Bình Phước ..........40
2.3. Thực trạng phương tiện dạy học tại các trường tiểu học huyện Hớn Quản, tỉnh
Bình Phước ....................................................................................................................43
2.3.1. Thực trạng phương tiện dạy học ở các trường tiểu học ................................43
2.3.2. Thực trạng về việc khai thác, sử dụng phương tiện dạy học ở các trường
tiểu học ..........................................................................................................................52
2.3.3. Thực trạng bảo quản, sửa chữa phương tiện dạy học ...................................61
2.4. Thực trạng quản lý phương tiện dạy học ở các trường tiểu học Hớn Quản, tỉnh
Bình Phước ....................................................................................................................65
2.4.1. Nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên các trường TH trên địa bàn
huyện Hớn Quản về QL PTDH .....................................................................................65
2.4.2. Thực trạng quản lý việc đầu tư, mua sắm và tự trang bị phương tiện dạy
học .................................................................................................................................66
2.4.3. Thực trạng quản lý khai thác, sử dụng phương tiện dạy học ........................67
2.4.4. Thực trạng quản lý công tác bảo quản, sửa chữa, thanh lý phương tiện
dạy học ...........................................................................................................................71
2.5. Đánh giá chung .......................................................................................................76
2.5.1. Điểm mạnh ....................................................................................................76
2.5.2. Điểm yếu .......................................................................................................76


vi
2.5.3. Thời cơ ..........................................................................................................77

2.5.4. Thách thức.....................................................................................................78
Tiểu kết chương 2 ..........................................................................................................78
CHƢƠNG 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ PHƢƠNG TIỆN DẠY Ở CÁC
TRƢỜNG TIỂU HỌC HUYỆN HỚN QUẢN, TỈNH BÌNH PHƢỚC...................80
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp ..........................................................................80
3.1.1. Đảm bảo tính kế thừa ....................................................................................80
3.1.2. Đảm bảo tính thực tiễn ..................................................................................80
3.1.3. Đảm bảo tính hệ thống và tồn diện .............................................................80
3.1.4. Đảm bảo tính hiệu quả ..................................................................................81
3.2. Các biện pháp quản lý phương tiện dạy học ở các trường tiểu học huyện Hớn
Quản, tỉnh Bình Phước ..................................................................................................81
3.2.1. Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý giáo viên và học sinh về vị trí,
vai trò, tầm quan trọng của phương tiện dạy học và quản lý phương tiện dạy học
trong nhà trường ............................................................................................................81
3.2.2. Đổi mới công tác mua sắm, trang bị PTDH theo hướng đồng bộ ................84
3.2.3. Đa dạng hóa nguồn lực phục vụ mua sắm, trang bị phương tiện dạy học ....86
3.2.4. Tăng cường quản lý việc khai thác sử dụng hiệu quả phương tiện dạy học .88
3.2.5. Nâng cao hiệu quả công tác bảo quản, bảo dưỡng, sửa chữa và thanh lí
phương tiện dạy học ......................................................................................................93
3.2.6. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý phương tiện dạy
học 96
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp .............................................................................97
3.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp ...............................98
3.4.1. Mơ tả q trình khảo nghiệm ........................................................................98
3.4.2. Kết quả khảo nghiệm ....................................................................................99
Tiểu kết chương 3 ........................................................................................................103
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ...........................................................................105
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................108
PHỤ LỤC
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)



vii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt

STT

Viết đầy đủ

1

BP

Bình Phước

2

CB

Cán bộ

3

CBQL

Cán bộ quản lý

4


CBPTPTDH

Cán bộ phụ trách phương tiện dạy học

5

CLDH

Chất lượng dạy học

6

CNH - HĐH

Cơng nghiệp hố - Hiện đại hố

7

CNTT

Cơng nghệ thơng tin

8

CSVC-PTDH Cơ sở vật chất - phương tiện dạy học

9

DH


Dạy học

10

GD

Giáo dục

11

GD – ĐT

Giáo dục - Đào tạo

12

GV

Giáo viên

13

GVCN

Giáo viên chủ nhiệm

14

GV-NV-HS


Giáo viên, nhân viên và học sinh

15

HS

Học sinh

16

HT

Hiệu trưởng

17

KH

Kế hoạch

18

KHKT-CN

Khoa học kỹ thuật - công nghệ

19

P.HT


Phó Hiệu trưởng

20

PPDH

Phương pháp dạy học

21

PPGD

Phương pháp giáo dục

22

PTDH

Phương tiện dạy học

23

QL

Quản lý

24

QLGD


Quản lý giáo dục

25

QTDH

Quá trình dạy học

26

SL

Số lượng

27

TB

Trung bình

28

TBDH

Thiết bị dạy học

29

TH


Tiểu học

30

TBGD

Thiết bị giáo dục

31

TTCM

Tổ trưởng chuyên môn


viii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
bảng

Tên bảng

Trang

2.1.

Số lượng khách thể khảo sát


34

2.2.

Thông tin khách thể khảo sát

35

2.3.

Thang đo các nội dung khảo sát

36

2.4.

Thang đánh giá các nội dung khảo sát 5 bậc

37

2.5.

Thang đánh giá các nội dung khảo sát 4 bậc

37

2.6.

Tình hình giáo viên và học sinh một số trường tiểu học huyện
Hớn Quản, tỉnh Bình Phước


41

2.7.

Tỷ lệ kết quả hồn thành chương trình mơn học, phẩm chất và
năng lực các trường TH huyện Hớn Quản, tỉnh Bình Phước
trong thời gian qua

42

2.8.

Mức độ đánh giá số lượng phương tiện dạy học được trang bị ở
các trường tiểu học.

44

2.9.

Đánh giá về mức độ đáp ứng các phương tiện dạy học cho việc
đổi mới nội dung, chương trình sách giáo khoa và phương pháp
dạy học

45

2.10.

Đánh giá về chất lượng PTDH ở các trường tiểu học


46

2.11.

Đánh giá về tính đồng bộ của phương tiện dạy học ở các trường
tiểu học

48

2.12.

Nguyên nhân không đồng bộ của phương tiện dạy học

49

2.13.

Đánh giá về tính hiện đại của phương tiện dạy học

49

2.14.

Nguyên nhân phương tiện dạy học chưa được trang bị hiện đại

51

2.15.

Đánh giá về tầm quan trọng của việc sử dụng phương tiện dạy

học nhằm nâng cao chất lượng dạy học

52

2.16.

Đánh giá về ý thức sử dụng phương tiện dạy học của các bộ môn
ở các trường tiểu học

53

2.17.

Đánh giá về kỹ năng sử dụng PTDH ở các trường tiểu học

54

2.18.

Đánh giá nguyên nhân hạn chế về kỹ năng sử dụng của giáo viên

55

2.19.

Đánh giá hiệu quả sử dụng phương tiện dạy học ở các trường
tiểu học

56


2.20.

Đánh giá việc trang bị thiết bị ứng dụng công nghệ thông tin ở
các trường tiểu học

57


ix
Số hiệu
bảng

Tên bảng

Trang

2.21.

Đánh giá phong trào tự làm đồ dùng dạy học ở các trường tiểu
học

59

2.22.

Nguyên nhân phong trào tự làm phương tiện dạy học chưa tốt ở
các trường tiểu học

60


2.23.

Đánh giá về ý thức bảo quản phương tiện dạy học của cán bộ,
giáo viên, học sinh ở các trường tiểu học

61

2.24.

Đánh giá về mức độ bảo quản phương tiện dạy học ở các trường
tiểu học

62

2.25.

Đánh giá về mức độ hư hỏng, hao hụt phương tiện dạy học ở
các trường tiểu học

62

2.26.

Nguyên nhân dẫn đến hư hỏng phương tiện dạy học ở các
trường Tiểu học (tỉ lệ % theo phương án lựa chọn)

63

2.27.


Đánh giá về trang bị dụng cụ bảo quản phương tiện dạy học

64

2.28.

Đánh giá về vai trò quản lý phương tiện dạy học đối với việc
nâng cao chất lượng dạy học

65

2.29.

Đánh giá hiệu quả quản lý đầu tư, mua sắm, trang bị PTDH

66

2.30.

Đánh giá về mức độ thực hiện quản lý việc sử dụng phương tiện
dạy học của các trường tiểu học

67

2.31.

Đánh giá công tác lập kế hoạch quản lý việc sử dụng PTDH của
các trường tiểu học

68


2.32.

Đánh giá công tác chỉ đạo việc sử dụng PTDH của các trường
Tiểu học

69

2.33.

Đánh giá công tác kiểm tra, đánh giá việc sử dụng PTDH của
các trường tiểu học

70

2.34.

Mức độ thực hiện quản lý việc bảo quản, sửa chữa, thanh lý
phương tiện dạy học của các trường tiểu học

71

2.35.

Đánh giá hiệu quả quản lý việc sửa chữa, bảo quản, thanh lý
phương tiện dạy học của các trường tiểu học

73

3.1.


Mức độ cầp thiết của các biện pháp quản lý PTDH

99

3.2.

Mức độ khả thi của các biện pháp quản lý PTDH

101


x

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Số hiệu
sơ đồ

Tên sơ đồ

Trang

1.1.

Sơ đồ khái niệm quản lý

9

1.2.


Cấu trúc hệ thống của quá trình dạy học.

15


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Giáo dục và Đào tạo nước ta đang đứng trước nhiều vấn đề thách thức. Hiện
nay, ở nước ta nói riêng và các quốc gia trên thế giới nói chung đang nỗ lực nâng
cao hiệu quả giáo dục bằng cách đổi mới nội dung, phương pháp giáo dục với
nhiều hình thức, mơ hình, biện pháp khác nhau nhằm mở rộng quy mô, nâng cao
tính tích cực trong dạy và học một cách tồn diện, dạy như thế nào để giúp người
học hướng tới chiếm lĩnh tri thức một cách chủ động. Muốn vậy cần phải nâng cao,
cải tiến đồng bộ các thành tố liên quan, trong đó phương tiện dạy học là một bộ phận
quan trọng. Đảng ta luôn nêu cao tầm quan trọng của sự nghiệp giáo dục và đào tạo,
trên cơ sở tổng kết thực tiễn một cách sâu sắc, đường lối quan điểm của Đảng về giáo
dục và đào tạo như: Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục và đào tạo nêu rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và
học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến
thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy
móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học
tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu
trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại
khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông
trong dạy và học”.
Nghị quyết số 40/2000/QH ngày 09/12/2000 của Quốc hội Nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa X đã ban hành về đổi mới chương trình,
phương pháp giáo dục, sách giáo khoa phổ thơng, nhằm nâng cao chất lượng

giáo dục tồn diện thế hệ trẻ, đáp ứng yêu cầu phát triển nguồn nhân lực phục vụ
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, phù hợp với thực tiễn và truyền thống
của Việt Nam; tiếp cận trình độ giáo dục phổ thơng ở các nước phát triển trong
khu vực và trên thế giới Đổi mới nội dung chương trình SGK, phương pháp
dạy và học phải được thực hiện đồng bộ với việc nâng cấp và đổi mới trang thiết
bị dạy học.
Định hướng cơ bản của công cuộc đổi mới giáo dục cũng được chỉ ra trong
các Nghị quyết của Trung ương Đảng về vấn đề giáo dục và đào tạo, đó là: “Đổi mới
mạnh mẽ phương pháp giáo dục và đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn
luyện nếp tư duy sáng tạo của người học, từng bước áp dụng các phương pháp tiên
tiến và phương tiện dạy học vào quá trình dạy học” nhằm phát huy tối đa tính tích cực
và chủ động của người học.


2
Tuy nhiên, việc mua sắm, sử dụng, bảo quản và quản lí phương tiện dạy học
vẫn cịn nhiều vấn đề bất cập, hạn chế, nhiều giáo viên chưa thường xuyên sử
dụng phương tiện dạy học trong các tiết dạy. Tình trạng dạy “chay” vẫn còn khá
phổ biến. Phương tiện dạy học còn thiếu, chất lượng chưa đảm bảo, thiếu đồng
bộ, việc giữ gìn, bảo quản và quản lí phương tiện dạy học ở một số trường tiểu học
trên địa bàn huyện Hớn Quản chưa được quan tâm đúng mức; việc khai thác và sử
dụng chưa thống nhất, chưa đồng bộ; việc đổi mới phương tiện dạy học của giáo viên
có chuyển biến tích cực nhưng chưa mạnh mẽ. Cơng tác quản lý phương tiện dạy học
ở các trường tiểu học bộc lộ nhiều hạn chế, yếu kém. Đây là một trong những
nguyên nhân cơ bản làm cho việc đổi mới giáo dục chưa thật sự đạt hiệu quả, chất
lượng dạy và học cịn thấp. Vấn đề này tuy đã có nhiều nhà khoa học nghiên cứu và
cũng chỉ ra được những vấn đề cơ bản về cơ sở lí luận và thực tiễn vấn đề về quản lý và
và sử dụng phương tiện dạy học. Do đó, việc quản lý hiệu quả phương tiện dạy học góp
phần quan trọng trong việc nâng cao chất lượng dạy học cũng như công tác quản lý nhà
trường nói riêng, đặc biệt là ở các trường tiểu học trên địa bàn huyện Hớn Quản, tỉnh

Bình Phước.
Xuất phát từ những lý do nêu trên đề tài “Quản lý phương tiện dạy học ở
các trường tiểu học huyện Hớn Quản, tỉnh Bình Phước đáp ứng yêu cầu đổi mới
giáo dục phổ thông” được lựa chọn nghiên cứu nhằm đánh giá thực trạng quản lý
phương tiện dạy học ở các trường tiểu học huyện Hớn Quản, tỉnh Bình Phước, từ đó để
xuất các biện pháp quản lý phương tiện dạy học ở các trường tiểu học địa phương này.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý phương
tiện dạy học ở các trường tiểu học, đề tài đề xuất các biện pháp quản lý phương tiện
dạy học ở các trường tiểu học huyện Hớn Quản, tỉnh Bình Phước nhằm nâng cao hiệu
quả sử dụng phương tiện dạy học, nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy học của
nhà trường.
3. Khách thể, đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hệ thống PTDH ở trường tiểu học
3.2. Đối tƣợng nghiên cứu
Quản lý PTDH ở các trường tiểu học, huyện Hớn Quản, tỉnh Bình Phước
3.3. Phạm vi nghiên cứu
3.3.1. Phạm vi nội dung: Đề tài nghiên cứu đề xuất các biện pháp quản lý của
Hiệu trưởng trường TH đối với PTDH tại nhà trường.
3.3.2. Phạm vi không gian: Đề tài tiến hành nghiên cứu tại 9 trường tiểu học


3
huyện Hớn Quản, tỉnh Bình Phước, bao gồm: Trường Tiểu học Thanh An, Trường
Tiểu học Trà Thanh, Trường Tiểu học An Khương, Trường Tiểu học Tân Hưng,
Trường Tiểu học An Phú, Trường Tiểu học Phước An, Trường Tiểu học Tân Khai A,
Trường Tiểu học Tân Khai B và Trường Tiểu học Tân Lợi.
3.3.3. Phạm vi thời gian: Thực trạng vấn đề nghiên cứu được khảo sát trong
giai đoạn 2015-2020. Các biện pháp quản lý được đề xuất cho giai đoạn 2020 – 2025.

4. Giả thuyết khoa học
Hiện nay, công tác quản lý PTDH ở các trường TH trên địa bàn huyện Hớn
Quản, tỉnh Bình Phước cịn nhiều bất cập, việc phát huy vai trò của PTDH trong các
hoạt động DH của nhà trường chưa cao. Nguyên nhân chính của những bất cập này là
các cấp quản lý triển khai các chỉ đạo về QL PTDH không dựa trên tiếp cận quản lý
phù hợp. Dựa trên lý thuyết quản lý giáo dục về PTDH có thể đề xuất được các biện
pháp quản lý hợp lý, khả thi nhằm quản lý tốt PTDH ở các trường TH, góp phần vào
việc nâng cao chất lượng hoạt động dạy học ở các nhà trường.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu, đề tài thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
- Xây dựng cơ sở lý luận về quản lý phương tiện dạy học ở trường tiểu học.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý phương tiện dạy học ở các trường tiểu
học huyện Hớn Quản, tỉnh Bình Phước.
- Đề xuất các biện pháp quản lý phương tiện dạy học ở các trường tiểu học
huyện Hớn Quản, tỉnh Bình Phước.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu lý thuyết
Đề tài sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa lý thuyết.
Các PP này được sử dụng để xây dựng cơ sở lý luận về quản lý phương tiện dạy học ở
các trường tiểu học.
6.2. Nhóm các phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn
Đề tài sử dụng các phương pháp: điều tra bằng bảng hỏi, phỏng vấn, nghiên
cứu hồ sơ lưu trữ, quan sát.
- Bảng hỏi dùng điều tra về thực trạng phương tiện dạy học và công tác quản lý
phương tiện dạy học các trường tiểu học huyện Hớn Quản, tỉnh Bình Phước đối với
các đối tượng là giáo viên, cán bộ quản lí, nhân viên
- Phỏng vấn dùng điều tra về thực trạng phương tiện dạy học (đặc biệt là sử
dụng phương tiện dạy học) đối với các đối tượng là giáo viên, nhân viên, cán bộ quản
lí nhằm bổ trợ, làm rõ thêm các kết quả nghiên cứu thu thập được từ các phương pháp
nghiên cứu khác



4
- Nghiên cứu hồ sơ lưu trữ được thực hiện với các loại hồ sơ như: sổ theo dõi
sử dụng phương tiện dạy học, giáo án của giáo viên, các văn bản báo cáo của nhà
trường về thiết bị dạy học nhằm tìm hiểu về thực trạng việc sử dụng, bảo quản, cơng
tác quản lí thiết bị dạy học.
- Quan sát được thực hiện với các đối tượng là các thiết bị dạy học, việc sử
dụng, bảo quản thiết bị dạy học nhằm tìm hiểu về thiết bị dạy học và cơng tác quản lí
thiết bị dạy học.
- Phương pháp chuyên gia: được sử dụng trong xây dựng các biện pháp quản lý
và khảo nghiệm các biện pháp quản lý đề xuất.
6.3. Nhóm các phƣơng pháp nghiên cứu xử lý thông tin
Nghiên cứu sử dụng các phương pháp thống kê toán học để xử lý kết quả điều
tra, khảo sát thơng qua phần mềm SPSS.
7. Cấu trúc luận văn
Ngồi phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo, phụ
lục, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý phương tiện dạy học ở c á c trường
tiểu học
Chương 2: Thực trạng quản lý phương tiện dạy học ở các trường tiểu học
huyện Hớn Quản, tỉnh Bình Phước.
Chương 3: Biện pháp quản lý phương tiện dạy học ở các trường tiểu học
huyện Hớn Quản, tỉnh Bình Phước.


5

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ PHƢƠNG TIỆN DẠY HỌC

Ở TRƢỜNG TIỂU HỌC
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài
Dựa trên quan điểm của phép biện chứng duy vật lịch sử thì PTDH là những
công cụ lao động, là phương tiện trực quan sinh động trong hoạt động dạy và học.
Thực tiễn nhận thức của loài người cho thấy, việc sử dụng PTDH có tác dụng đặc biệt
quan trọng trong việc truyền thụ kinh nghiệm và đào tạo. Do đó việc nghiên cứu, tìm
hiểu, quản lý và sử dụng PTDH trong nhà trường có cơ sở triết học sâu xa và được
quan tâm từ rất sớm, trong đó phải kể đến nhà sư phạm lỗi lạc của thế giới người Tiệp
Khắc Komensky (1592-1679) được cơng nhận là "Ơng tổ của nền giáo dục cận đại”.
Từ thực tiễn sư phạm trong thời kỳ đó, việc dạy học được bắt đầu từ việc quan sát sự
vật hiện tượng đã đem đến hiệu quả rất lớn trong quá trình dạy học, Komensky đã thiết
lập nên nguyên tắc dạy học trực quan " Lời nói khơng bao giờ đi trước sự vật”.
Với quan niệm: “Cái gì có thể tri giác được thì hãy để cho học sinh tri giác
bằng giác quan của mình. Cái gì nhìn được thì hãy để cho nhìn, cái gì nghe được thì
hãy để cho nghe, cái có mùi vị thì hãy để cho ngửi nếm, cái sờ mó được thì hãy để cho
tri giác bằng xúc giác. Đó là quy tắc vàng đối với học sinh” của nhà tư tưởng và giáo
dục vĩ đại người Tiệp Khắc Komensky J. A.– với công trình nghiên cứu về phương
tiện dạy học ở thế kỉ XVI [28, tr.10].
Về sau cũng có các nhà nghiên cứu GD như J. H. Pestalossi (1746-1827); V. G.
Bêlenxky (1811-1848); K. Dusinski (1824-1870) đã phát triển quan điểm dạy học trực
quan để đạt hiệu quả cao.
Sau này trường phái giáo dục Xơ - Viết cũng có các nhà giáo dục như K.D.
Usinski (1824-1870); V.G. Be lenxky (1811-1848), A. N. Leontiev hay J. H. Pestalossi
(1746-1827) người Thụy Sĩ đã phát triển quan điểm dạy học trực quan để đạt hiệu quả
cao. Quá trình nhận thức của học sinh cũng như quá trình nhận thức của các nhà khoa
học (hay quá trình nhận thức có tính chất xã hội lịch sử của lồi người) đều tuân theo
quy luật được V. I. Lênin khi phân tích bản chất của q trình nhận thức cũng đã chỉ
rõ: “Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng; từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn,
đó là con đường biện chứng của nhận thức chân lý, nhận thức hiện thực khách quan”

[18, tr.10].
Trong triết học Phương Đông và Phương Tây, trực quan là một trong những vấn
đề của lý luận nhận thức, sự vận động của trực quan từ cảm tính đến lí tính, từ hình


6
ảnh đến khái niệm. Điều đó cho thấy, trực quan có ảnh hưởng vơ cùng quan trọng đến
q trình dạy học.
Trong cơng trình “Đánh giá thiết bị trường học ở trường trung học tại Delta
State, Nigeria”, Asiyai R. I. đã nhấn mạnh đến việc tìm hiểu tình trạng phương tiện
dạy học, các hình thức bảo quản phương tiện dạy học do ban giám hiệu nhà trường
thực hiện, các yếu tố ảnh hưởng đến việc hao mòn phương tiện dạy học và vai trò của
ban giám hiệu trường học trong việc quản lý và bảo quản phương tiện dạy học. Kết
quả nghiên cứu cho thấy, phương tiện dạy học ở các trường nơi đây đang trong tình
trạng xuống cấp, việc kiểm tra định kỳ phương tiện dạy học và phân cấp việc bảo quản
phương tiện dạy có ý nghĩa quan trọng đối với ban giám hiệu trong việc quản lý và bảo
quản phương tiện dạy học. Đồng thời, nghiên cứu cũng khuyến nghị tăng cường việc
bảo quản trang thiết bị dạy học thơng qua việc tăng cường vai trị của giáo viên, học
sinh tự bảo quản cũng như vai trò quan trọng của chính phủ trong việc đầu tư ngân
sách cho việc trang bị và bảo quản phương tiện dạy học [30, tr.192-205].
Nghiên cứu sự ảnh hưởng của các trang thiết bị dạy học đến kết quả học tập của
học sinh ở các trường trung học tại Muheza – Tanzania, nhóm tác giả Onesto I. và
Bernard M. chỉ ra rằng, sự thiếu hụt của thiết bị. hạ tầng, phịng thí nghiệm, thực hành,
lớp học… dẫn đến hoạt động hiệu quả kém và ảnh hưởng đến học sinh rất lớn. Nghiên
cứu cũng đã đề xuất những khuyến nghị nhằm tăng cường trang thiết bị, cơ sở vật chất
của các nhà trường, để từ đó nâng cao kết quả học tập của học [29, tr. 571-582].
1.1.2.Các nghiên cứu ở trong nước
Ở Việt Nam trong nhiều năm qua, các nhà khoa học đã phát triển và truyền bá
lý luận về nguyên tắc dạy học trực quan, như các tác giả:
Vũ Trọng Rỹ với công trình “Quản lý cơ sở vật chất – phương tiện dạy học ở nhà

trường phổ thông” [21]; Nguyễn Cương - “Phương tiện kỹ thuật và đồ dùng dạy học”;
Trần Kiểm -“Những vấn đề cơ bản của khoa học QLGD” [12]; Hà Thế Ngữ (2001)“Giáo dục học một số vấn đề về lý luận và thực tiễn” [15]; Thái Duy Tuyên -“Phương
pháp dạy học - Truyền thống và đổi mới” [24]. Các nghiên cứu này chủ yếu khái qt hố
các lí luận cơ bản về phương tiện dạy học nói riêng và cơ sở vật chất nói chung.
Những cơng trình nghiên cứu của các tác giả đã xây dựng được một hệ thống lý
luận về vị trí, vai trị, tác dụng và một số yêu cầu về nguyên tắc chế tạo, sử dụng
TBDH trong nhà trường phổ thông hiện nay.
Trong vài năm gần đây, đã có các luận văn thạc sỹ nghiên cứu về QL PTDH
trong trường THPT, cụ thể như:
Nghiên cứu “Một số nguyên tắc sử dụng phương tiện dạy học trong mơn Tốn
ở trường phổ thơng” của Lê Minh Cường, Trần Trung đã trình bày 4 nguyên tắc cơ


7
bản sử dụng phương tiện dạy học mơn Tốn, bao gồm: sử dụng phươnng tiện dạy học
đúng mục đích, sử dụng phương tiện dạy học phù hợp với nội dung, đúng thời điểm,
đúng cường độ giúp học sinh vận dụng tốt kiến thức trong quá trình học [7].
Nghiên cứu “Biện pháp QL PTDH của HT các trường THPT huyện Lệ Thủy,
tỉnh Quảng Bình” trên cơ sở đánh giá thực trạng quản lý PTDH tại các trường THPT
huyện Lệ Thuỷ, đã đề xuất được các biện pháp quản lý phương tiện dạy học của hiệu
trưởng các trường THPT huyện Lệ Thuỷ, tỉnh Quảng Bình [22].
Luận văn “Biện pháp QL PTDH của HT các trường THPT huyện Châu Đức,
Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu phân tích thực trạng phương tiện dạy học cũng như thực
trạng quản lý PTDH của HT các trường THPT huyện Châu Đức, tỉnh Bà Rịa – Vũng
Tàu, trên cơ sở đó đã đề xuất các biện pháp có tính cấp thiết và khả thi nhằm nâng cao
hiệu quả việc quản lý PTDH tại các trường THPT địa bàn này [16].
Nhìn chung, những cơng trình nghiên cứu của các tác giả trên đã xây dựng được
hệ thống lý luận về vị trí, vai trị, biện pháp sử dụng PTDH trong nhà trường phổ thông
hiện nay; đã đánh giá được thực trạng và đưa ra được các biện pháp QL PTDH ở các
trường. Các nghiên cứu trên là những tài liệu tham khảo quý cho việc nghiên cứu đề

tài. Tuy nhiên, cho đến nay chưa có đề tài nào cụ thể nghiên cứu về QL PTDH ở các
trường tiểu học trên địa bàn huyện Hớn Quản, tỉnh Bình Phước.
1.2. Các khái niệm chính của đề tài
1.2.1. Khái niệm quản lý
Theo từ điển Bách khoa Việt Nam, quản lý khi là động từ mang ý nghĩa:
- “Quản” là trông coi và giữ gìn theo những yêu cầu nhất định;
- “Lý” là tổ chức và điều khiển các hoạt động theo yêu cầu nhất định.
Hiểu theo ngôn ngữ Hán Việt, công tác “quản lý” là thực hiện hai quá
trình liên hệ chặt chẽ với nhau “quản” và “lý”. Quá trình “quản” gồm sự coi sóc,
giữ gìn, duy trì hệ thống ở trạng thái “ổn định” ; quá trình “lý” gồm việc sửa
sang, sắp xếp, đổi mới đưa hệ thống vào thế “phát triển”. Nếu người quản lý chỉ
lo việc “quản” tức là chỉ lo việc coi sóc, giữ gìn thì tổ chức dễ trì trệ; tuy nhiên
nếu chỉ quan tâm đến việc “lý”, tức là chỉ lo việc sắp xếp, tổ chức, đổi mới mà
không đặt trên nền tảng của sự ổn định, thì hệ thống sẽ phát triển khơng bền
vững. Nói chung, trong “quản” phải có “lý” và trong “lý” phải có “quản”, làm
cho hoạt động của hệ thống ln ở trạng thái cân bằng. Sự quản lý đưa đến kết
quả đích thực bền vững địi hỏi phải có mưu lược, nghệ thuật làm cho hai q
trình “quản” và “lý” tích hợp vào nhau
Quản lý (QL) vừa là một khoa học, vừa là một nghệ thuật, tác động đến một hệ
thống hoạt động xã hội từ tầm vĩ mô cho đến tầm vi mơ. Có nhiều cách tiếp cận, do


8
vậy có nhiều quan niệm khác nhau về QL. Theo từ điển Tiếng Việt:
Quản lý là trông coi và giữ gìn; là tổ chức và điều khiển các hoạt động theo
những yêu cầu nhất định [25, tr. 800].
Tác giả Trần Kiểm định nghĩa: “Quản lý là những tác động của chủ thể quản lý
trong việc huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn lực
(nhân lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức với hiệu quả cao nhất” [11, tr.18].
Theo tác giả Thái Duy Tun: “Quản lý là q trình tác động có mục đích, có

tổ chức của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý bằng việc vận dụng các chức năng
và phương tiện quản lý, nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng và cơ hội của tổ
chức để đạt được mục đích đặt ra.” [23, tr. 547].
Theo tác giả Hồ Văn Liên: “Quản lý là tác động có tổ chức, có hướng đích của
chủ thể quản lý (người quản lý) lên khách thể quản lý và đối tượng quản lý trong một
tổ chức nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội của tổ chức để đạt
được mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến động của môi trường, làm cho tổ chức vận
hành (hoạt động) có hiệu quả” [14, tr.2].
Hai tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc cho rằng: “Hoạt động
quản lý là các hoạt động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản
lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một số tổ chức nhằm làm cho tổ
chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức” [5, tr.1].
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo và tập thể tác giả thì cho rằng “Quản lý là
một quá trình tác động gây ảnh hưởng của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý
nhằm đạt được mục tiêu chung” [1, tr.176].
Từ những định nghĩa trên có thể thấy bản chất của quản lý như sau:
- Tuy cách diễn đạt khác nhau, nhưng các định nghĩa trên đều thể hiện được bản
chất của hoạt động QL, đó là: Hoạt động QL nhằm làm cho hệ thống vận động theo
mục tiêu đã đặt ra, tiến đến trạng thái có chất lượng mới.
- Trong QL có hai bộ phận khăng khít với nhau, đó là chủ thể và khách thể QL.
Chủ thể QL có thể là một cá nhân hay một nhóm người có chức năng QL hay điều
khiển tổ chức, làm cho tổ chức vận hành và đạt tới mục tiêu. Khách thể QL bao gồm
những người thừa hành nhiệm vụ trong tổ chức, chịu sự tác động, chỉ đạo của chủ thể
QL nhằm đạt mục tiêu chung. Chủ thể QL làm nảy sinh các tác động QL, còn khách
thể QL sản sinh ra vật chất và tinh thần có giá trị sử dụng, trực tiếp đáp ứng nhu cầu
con người, đáp ứng mục đích của chủ thể QL. Q trình tác động của chủ thể QL đến
khách thể QL được miêu tả ở sơ đồ 1.1


9


Công cụ QL

Chủ thể QL

Khách thể và đối
tượng QL

Mục tiêu QL

Phương pháp QL

Sơ đồ 1.1. Sơ đồ khái niệm quản lý [15, tr.13].
1.2.2. Khái niệm Quản lý giáo dục
Từ khi hoạt động giáo dục ra đời, tất yếu kéo theo sự xuất hiện của quản lý giáo
dục (QLGD).
Theo tác giả M.I. Kondacov “Quản lí giáo dục là tập hợp những biện
pháp kế hoạch hóa, nhằm đảm bảo sự vận hành bình thường của cơ quan trong
hệ thống giáo dục để tiếp tục phát triển, mở rộng hệ thống cả về số lượng cũng
như chất lượng”.
Tác giả Phạm Minh Hạc cho rằng: “Quản lý giáo dục là quản lý trường học, là
thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là
đưa nhà trường vận hành theo nguyên lí giáo dục, để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục
tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh” [10, tr. 22].
Tác giả Đặng Quốc Bảo khái quát: “Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quát là
hoạt động điều hành, phối hợp của các lực lượng xã hội nhằm thúc đẩy công tác đào
tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu của xã hội” [1, tr. 31].
Theo tác giả Trần Kiểm: “QLGD được hiểu là hệ thống những tác động tự giác
(có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể QL đến
tập thể GV, công nhân viên, tập thể HS, cha mẹ HS và các lực lượng xã hội trong và

ngoài nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu GD của nhà
trường” [12, tr. 37].
Theo Nguyễn Ngọc Quang: “ Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có
mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý (hệ GD), nhằm làm cho hệ vận
hành theo đường lối và nguyên lí giáo dục của Đảng, thực hiện được tính chất của nhà
trường XHCN Việt Nam mà điểm hội tụ là quá trình dạy học giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ
giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất” [19, tr. 35].


10
Từ các khái niệm trên về quản lý giáo dục, ta có thể hiểu quản lý giáo dục là
quản lý hệ thống giáo dục, là sự tác động có mục đích, có hệ thống, có kế hoạch, có ý
thức của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý theo những quy luật khách quan, nhằm
đưa hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt tới kết quả mong muốn. Quản lý
giáo dục là một dạng hoạt động quản lý chun biệt, thơng qua đó chủ thể quản lý tác
động vào khách thể quản lý nhằm thực hiện một mục tiêu quản lý giáo dục nhất định.
Như vậy, quản lý giáo dục chính là q trình tác động có định hướng của
nhà quản lý trong việc vận dụng nguyên lý, phương pháp chung nhất của kế
hoạch nhằm đạt được những mục tiêu đề ra. Những tác động này có tính khoa
học đến nhà trường làm cho nhà trường tổ chức một cách khoa học, có kế hoạch
trong việc dạy và học theo mục tiêu đào tạo chung.
1.2.3. Khái niệm Quản lý nhà trường
Trường học thực chất là một tổ chức giáo dục nằm trong hệ thống giáo dục
quốc dân, nó là khách thể cơ bản nhất của các cấp quản lý và là một hệ thống độc lập
mang tính chất tự quản của xã hội, do đó quản lý trường học vừa mang tích chất quản
lý nhà nước vừa có tính xã hội. Khái niệm “Quản lý nhà trường” đã có nhiều tác giả đề
cập đến.
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối giáo
dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình đưa nhà trường vận hành theo
ngun lí giáo dục, để tiến tới mục đích giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo

dục, với thế hệ trẻ và từng học sinh” [9, tr. 71].
Theo tác giả Phạm Viết Vượng: “Quản lý trường học là hoạt động của các cơ
quan quản lý, về bản chất là huy động tối đa các nguồn lực để tổ chức các hoạt động
giáo dục trong nhà trường” [26, tr. 369].
Theo tác giả Trần Kiểm: “Quản lý nhà trường là hệ thống những tác động tự
giác, có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật của chủ thể quản
lý đến tập thể cán bộ giáo viên, công nhân viên, tập thể học sinh, cha mẹ HS, các lực
lượng xã hội trong và ngồi trường nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục
tiêu giáo dục của nhà trường” [11, tr. 37-38].
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “QL nhà trường phổ thông là tập hợp
những tác động tối ưu (cộng tác, tham gia, hỗ trợ, phối hợp, huy động, can thiệp) của
chủ thể QL đến tập thể CB, GV và HS nhằm tận dụng nguồn nhân lực dự trữ do nhà
nước đầu tư, các lực lượng xã hội đóng góp và lao động xây dựng vốn tự có, hướng
vào việc đẩy mạnh mọi hoạt động của nhà trường và tiêu điểm hội tụ là đào tạo thế hệ
trẻ, thực hiện có chất lượng mục tiêu và kế hoạch đào tạo, đưa nhà trường tiến lên một
trạng thái mới” [20, tr. 43].


11
Quản lý nhà trường là một bộ phận của quản lý giáo dục. Quản lý nhà trường là
một hệ thống những tác động sư phạm khoa học và có tính định hướng của chủ thể
quản lý đến tập thể giáo viên, học sinh và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà
trường nhằm làm cho nhà trường vận hành theo đúng đường lối và nguyên lý giáo dục
của Đảng trong thực tiễn Việt Nam.
Tóm lại, cho dù cách tiếp cận và diễn đạt khác nhau nhưng cốt lõi quản lý trường
học phổ thơng nói chung và ở nhà trường tiểu học nói riêng là hệ thống tác động có định
hướng, có kế hoạch, hợp với quy luật của chủ thể quản lý nhà trường lên tất cả nguồn lực
của nhà trường làm cho nhà trường phát triển và vận hành theo đường lối quan điểm giáo
dục của Đảng, thực hiện được mục tiêu của kế hoạch đào tạo, góp phần thực hiện mục
tiêu chung của giáo dục bậc Tiểu học: Nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban

đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, phẩm chất, thẩm mỹ và các
kĩ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học Trung học cơ sở.
1.2.4. Khái niệm phương tiện dạy học
Theo Từ điển tiếng Việt: “Đồ dùng: Vật đáp ứng nhu cầu sử dụng để con người
hồn thành một cơng việc (cơng cụ, dụng cụ)” [25; tr. 282]. “Thiết bị: Tồn thể những
bộ phận lắp ráp với nhau theo một cơ cấu để hồn chỉnh một cơng cụ kĩ thuật” [21; tr.
781]. “Phương tiện: Vật sử dụng để làm một việc đạt mục đích” [25; tr. 657].
Phương tiện dạy học được hiểu là cái mà giáo viên và học sinh dùng trong q
trình dạy học để đảm bảo cho nó đạt được các mục đích đã hướng dẫn trong các điều
kiện sư phạm.
Trong lịch sử phát triển của giáo dục học đã có rất nhiều định nghĩa khác nhau
về PTDH. PTDH là một tập hợp những đối tượng vật chất được giáo viên sử dụng với
tư cách là phương tiện để điều khiển hoạt động nhận thức của học sinh. Còn đối với
học sinh, PTDH nó là nguồn cung cấp tri thức cần lĩnh hội, thứ để tạo ra tri thức, kỹ
năng, kỹ xảo và phục vụ mục đích giáo dục. PTDH được bao gồm tập hợp các khách
thể vật chất, tinh thần đóng vai trị phụ trợ để giúp cho thầy - trị có thể thực hiện
những mục đích, nhiệm vụ và nội dung của quá trình giáo dục - huấn luyện.
Trong lý luận dạy học, thuật ngữ PTDH được dùng để chỉ những thiết bị dạy
học (như các loại đồ dùng trực quan, dụng cụ máy móc…), những trang thiết bị, kỹ
thuật mà thầy trò dùng khi giải quyết nhiệm vụ dạy học, nó khơng dùng để chỉ các
hoạt động của giáo viên và học sinh. PTDH là công cụ tiến hành thực hiện nhiệm vụ
của hoạt động dạy và học, giúp cho người dạy và người học tác động tới đối tượng
nghiên cứu nhằm phát hiện ra logic nội tại, nắm bắt và nhận thức được bản chất của nó
để tạo nên sự phát triển những phẩm chất nhân cách cho người học.
Phương tiện dạy học được coi là một trong những nhân tố của quá trình dạy học


12
có tác dụng quyết định tới kết quả của cả hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động
học của học sinh, yếu tố phương tiện được chúng ta quan tâm chỉ ở góc độ cách thức

làm như thế nào và làm bằng gì để thực hiện nhiệm vụ dạy học. Với ý nghĩa đó, PTDH
là vật mang tin được sử dụng trong dạy học như là cái giá mang cụ thể của việc tiếp
thu các tri thức trừu tượng nhằm nâng cao hiệu quả của quá trình này.
Phương tiện dạy học là tập hợp những đối tượng vật chất được người dạy sử
dụng với tư cách là những phương tiện hỗ trợ tổ chức, điều khiển hoạt động nhận thức
của người học; giúp người học thực hiện tốt nhiệm vụ học tập của mình.
Hiện nay có nhiều tên gọi khác nhau về phương tiện dạy học (PTDH). Các tên
gọi sau đây thường được sử dụng trong ngơn ngữ nói và viết hiện nay:
+ Phương tiện dạy học (PTDH) - means (facilities) of teaching.
+ Thiết bị dạy học (TBDH) - teaching equipments.
+ Đồ dùng dạy học (ĐDDH) - teaching equipments (aids/ implements).
+ Thiết bị giáo dục (TBGD) - educational equipments.
+ Thiết bị trường học (TBTH) - school equipments.
+ Dụng cụ dạy học (DCDH) - teaching equipments (devices).
Tùy theo mục đích sử dụng mà người ta dùng thuật ngữ PTDH với những nội
hàm khác nhau:
Theo Lotx Klinbơ (Đức) thì PTDH là tất cả những phương tiện vật
chất cần thiết cho GV và HS tổ chức và tiến hành hợp lý, có hiệu quả quá
trình giáo dưỡng và giáo dục ở các môn học, cấp học.
Theo tác giả Thái Duy Tuyên định nghĩa “PTDH là các công cụ mà thầy
giáo và HS sử dụng trực tiếp trong QTDH, PTDH gồm các TBDH, phịng dạy
học, phịng thí nghiệm, bàn ghế, các phương tiện kỹ thuật,...” [23, tr.250].
Tác giả Võ Chấp định nghĩa: “PTDH được xem là đối tượng vật chất của nhận
thức, chiếm vị trí hết sức quan trọng trong việc tổ chức hoạt động nhận thức của học
sinh” [4, tr.24].
Theo Nguyễn Bá Kim: “Khái niệm PTDH được hạn chế ở những thiết bị có khả
năng chứa đựng hoặc chuyển tải thơng tin về nội dung dạy học và sự điều khiển quá
trình dạy học”.
Theo tác giả Vũ Trọng Rỹ định nghĩa: “PTDH là những đối tượng vật chất
được giáo viên sử dụng với tư cách là phương tiện để điều khiển hoạt động nhận thức

của học sinh. Còn đối với học sinh thì đây là phương tiện để lĩnh hội các khái niệm,
định luật, hình thành ở họ các kỹ năng, kỹ xảo, đảm bảo việc giáo dục, phục vụ các
mục đích dạy học và giáo dục” [21, tr. 12].
Có thể thấy, quan điểm của các nhà khoa học khi nói đến phương tiện dạy học


13
chính là trọng tâm vào hai ý chính PTDH là bộ phận xuất hiện trong quá trình dạy học
và PTDH được sử dụng nhằm mục đích truyền tải thơng tin của QTDH tới người học.
Theo quan điểm người viết, cách hiểu đơn giản, ngắn gọn và cơ bản nhất
về PTDH như sau " PTDH là bộ phận của CSVC nhà trường, bao gồm toàn bộ
những dụng cụ, phương tiện được GV và HS dùng để tham khảo, hướng dẫn, mô
tả, quan sát, thí nghiệm nhằm đạt được mục đích cuối cùng là hỗ trợ giúp học sinh
phát hiện và tiếp thu những tri thức cần thiết theo nội dung bài học trong chương
trình". Định nghĩa này cho thấy nội hàm của PTDH chứa những đặc điểm cốt
yếu, nổi bật sau:
- Phương tiện dạy học là công cụ để giám sát, đánh giá, kiểm tra định tính,
định lượng kết quả của quá trình lĩnh hội tri thức, rèn luyện kỹ năng, có tác động
quan trọng giúp cho người dạy nâng cao khả năng tổ chức, điều khiển quá trình
dạy học thức đẩy người học biết cách điều chỉnh khả năng tự học của bản thân.
- Người dạy sử dụng PTDH như phương tiện khai thác thơng tin trong
q trình truyền đạt, còn người học tiến hành những thao tác với PTDH để lĩnh
hội kiến thức, luyện tập kỹ năng. Nói cách khác, người dạy và người học đều là
chủ thể của quá trình tác động lên PTDH, cùng nhau hành động tương hợp để
chiếm lĩnh nội dung đào tạo, thực hiện mục tiêu đào tạo và sử dụng phương pháp
đào tạo.
- Bản thân PTDH không chỉ đơn thuần tồn tại ở dạng tĩnh mang thơng tin
mà nó cịn thể hiện ở dạng động là vật truyền đạt thông tin.
- Thiết bị dạy học có tính sư phạm định hướng cao, có tác động tích cực
đến tư tưởng, tình cảm và độ tin cậy, tự tin trong quá trình truyền đạt, lĩnh hội

kiến thức giữa người dạy và người học
1.2.5. Khái niệm Quản lý phương tiện day học
Quản lý phương tiện dạy học (QLPTDH) là tác động có mục đích của người
quản lý lên hệ thống PTDH nhằm thực hiện tốt các khâu trang bị, sử dụng và bảo quản
PTDH. Trong QLPTDH phải đảm bảo các yêu cầu chung về quản lý kinh tế, đảm bảo
tính khoa học và phải tuân thủ theo các yêu cầu mặt sư phạm trong giáo dục. QLPTDH
là một trong những nhiệm vụ quản lý nằm trong mơ hình quản lý chung các hoạt động
của nhà trường mang tính giáo dục nên cũng phảiđảm bảo các nguyên tắc sau:
- Nguyên tắc về tính mục đích
- Nguyên tắc mang tính kế thừa và phát triển
- Nguyên tắc tuân thủ chu trình quản lý
Quản lý phương tiện dạy học là một trong những nội dung quản lý nhà trường.
QLPTDH là q trình tác động có mục đích của chủ thể quản lý lên các đối tượng


×