Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

Tài liệu Nâng cao năng lực cạnh tranh của Tổng Công ty Cổ phần Bia – Rượu – Nước giải khát

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.49 MB, 69 trang )

tai lieu, luan van1 of 98.

TRƢỜNG ĐẠI HỌC THƢƠNG MẠI
KHOA KINH TẾ - LUẬT

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
“NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA TỔNG
CÔNG TY CỔ PHẦN BIA – RƢỢU – NƢỚC GIẢI
KHÁT HÀ NỘI TRÊN THỊ TRƢỜNG NỘI ĐỊA”
NGÀNH ĐÀO TẠO: KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

Giáo viên hƣớng dẫn
- Họ và tên: Ths. Phạm Thị Dự
- Bộ môn: Quản lý kinh tế

Sinh viên thực tập
- Họ và tên: Phạm Phương Linh
- Lớp: K54F2

HÀ NỘI, 2021

document, khoa luan1 of 98.


tai lieu, luan van2 of 98.

TĨM LƢỢC
Khóa luận tốt nghiệp gồm phần mở đầu và 3 chương chính:
Phần mở đầu: Sơ lược về đề tài nghiên cứu, bao gồm tính cấp thiết của đề tài,


xác định mục tiêu nghiên cứu của đề tài, phạm vi, đối tượng và phương pháp nghiên
cứu của đề tài.
Chương 1: Đề cập đến một số cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp bao gồm: một số khái niệm cơ bản về cạnh tranh, năng lực cạnh tranh, lợi thế
cạnh tranh; Lý thuyết liên quan đến năng lực cạnh tranh; Xác định nội dung và bộ tiêu
chí đánh giá năng lực cạnh tranh của cơng ty; Tổng hợp các chính sách và công cụ
nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Chương 2: Đề cập đến tổng quan tình hình năng lực cạnh tranh của Tổng Công
ty Cổ phần Bia – Rượu – Nước giải khát Hà Nội; Hệ thống các nhân tố tác động đến
năng lực cạnh tranh của Tổng Công ty, bao gồm mơi trường bên trong và bên ngồi
ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Từ đó, phân tích thực trạng
năng lực cạnh tranh của Tổng Công ty thông qua kết quả của các phương pháp thu
thập và xử lý dữ liệu và đánh giá năng lực cạnh tranh của Tổng Công ty Cổ phần Bia –
Rượu – Nước giải khát Hà Nội.
Chương 3: Đưa ra các quan điểm và định hướng cho vấn đề nâng cao năng lực
cạnh tranh của Tổng Công ty Cổ phần Bia – Rượu – Nước giải khát Hà Nội và từ đó
đưa ra các giải pháp để khắc phục những điểm yếu đồng thời phát huy và nâng cao
những điểm mạnh để doanh nghiệp phát triển mạnh mẽ hơn trên thị trường.

document, khoa luan2 of 98.

i


tai lieu, luan van3 of 98.

LỜI CẢM ƠN
Khóa luận tốt nghiệp với đề tài “Nâng cao năng lực cạnh tranh của Tổng Công
ty Cổ phần Bia – Rượu – Nước giải khát Hà Nội trên thị trường nội địa” là kết quả của
quá trình học tập tại Trường Đại học Thương Mại. Em chân thành cảm ơn các quý

thầy cô, đặc biệt là các thầy cô trong khoa Kinh tế - Luật luôn quan tâm, tạo mọi điều
kiện, giảng dạy tận tình, đã giúp em tích lũy được nhiều kiến thức bổ ích cũng như
những kinh nghiệm quý báu trong khoảng thời gian theo học tại trường. Những điều
này vừa là nền tảng vững chắc để em hoàn thiện bài khóa luận tốt nghiệp này tốt nhất
có thể, vừa là hành trang cần thiết cho tương lai sau này.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến giảng viên Th.S Phạm Thị Dự là người đã
gắn bó, hướng dẫn tận tình, giúp đỡ và góp ý cho em những lời khuyên quý báu về đề
tài khóa luận để em có thể hồn thiện được cơng trình nghiên cứu của mình.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới Ban Lãnh đạo và tập thể Cán bộ công nhân viên
của Tổng Công ty Cổ phần Bia – Rượu – Nước giải khát Hà Nội đã tạo điều kiện thuận
lợi để em có thể hồn thành khóa luận tốt nghiệp này tốt nhất.
Trong quá trình làm bài, do những hiểu biết, kiến thức cịn hạn chế nên bài làm
khó tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được những đóng góp của thầy cơ
để em có thể hồn thiện kiến thức của mình hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày 24 tháng 12 năm 2021
Sinh viên thực hiện

Phạm Phương Linh

document, khoa luan3 of 98.

ii


tai lieu, luan van4 of 98.

MỤC LỤC
TÓM LƢỢC ................................................................................................................ i

LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii
MỤC LỤC
.............................................................................................................. iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU ........................................................................................... v
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ .................................................................................. v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT....................................................................................... vi
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................... 1
2. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu có liên quan ............................................... 2
3. Đối tƣợng, mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................ 4
4. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................................. 5
5. Phƣơng pháp nghiên cứu ......................................................................................... 5
6. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp ................................................................................... 6
CHƢƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA DOANH NGHIỆP ............................................................................................... 7
1.1. Một số khái niệm liên quan đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ....... 7
1.1.1. Cạnh tranh ........................................................................................................... 7
1.1.2. Lợi thế cạnh tranh ............................................................................................... 8
1.1.3. Năng lực cạnh tranh ......................................................................................... 10
1.2. Một số lý thuyết liên quan đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ....... 10
1.2.1. Vai trò của cạnh tranh ...................................................................................... 11
1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ........... 12
1.2.3. Sự cần thiết nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ...................... 16
1.3. Nội dung và nguyên lý nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ..... 17
1.3.1. Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ...................... 17
1.3.2. Chính sách và công cụ nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp .... 19
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA TỔNG CÔNG
TY CỔ PHẦN BIA – RƢỢU – NƢỚC GIẢI KHÁT HÀ NỘI TRÊN THỊ
TRƢỜNG NỘI ĐỊA .................................................................................................... 21
2.1 Tổng quan tình hình và các nhân tố ảnh hƣởng đến năng lực cạnh tranh của

Tổng Công ty Cổ phần Bia – Rƣợu – Nƣớc giải khát Hà Nội trên thị trƣờng nội
địa…………………… ................................................................................................. 21
2.1.1 Tổng quan tình hình năng lực cạnh tranh của Tổng Công ty Cổ phần Bia –
Rượu – Nước giải khát Hà Nội trên thị trường nội địa ............................................. 21
2.1.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của Tổng Công ty Cổ phần
Bia – Rượu – Nước giải khát Hà Nội trên thị trường nội địa ................................... 22

document, khoa luan4 of 98.

iii


tai lieu, luan van5 of 98.

2.2 Phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh của Tổng Công ty Cổ phần Bia –
Rƣợu – Nƣớc giải khát Hà Nội trên thị trƣờng nội địa ........................................... 27
2.2.1 Thực trạng năng lực cạnh tranh của sản phẩm ................................................ 27
2.2.2 Thực trạng năng lực tài chính ............................................................................ 30
2.2.3 Thực trạng năng lực cạnh tranh của công nghệ sản xuất ................................ 33
2.2.4 Thực trạng chất lượng nguồn nhân lực ............................................................. 35
2.2.5 Thực trạng năng lực cạnh tranh về thị phần ..................................................... 39
2.3 Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu thực trạng năng lực cạnh tranh
của Tổng Công ty Cổ phần Bia – Rƣợu – Nƣớc giải khát Hà Nội trên thị trƣờng
nội địa……………… ................................................................................................... 42
2.3.1 Thành công .......................................................................................................... 42
2.3.2 Hạn chế ............................................................................................................. 44
2.3.3 Nguyên nhân........................................................................................................ 45
CHƢƠNG 3: CÁC ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ VỚI VẤN ĐỀ NÂNG CAO
NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN BIA – RƢỢU –
NƢỚC GIẢI KHÁT HÀ NỘI TRÊN THỊ TRƢỜNG NỘI ĐỊA ............................ 47

3.1 Quan điểm, định hƣớng giải quyết vấn đề nâng cao năng lực cạnh tranh của
Tổng Công ty Cổ phần Bia – Rƣợu – Nƣớc giải khát Hà Nội trên thị trƣờng nội
địa……………. ............................................................................................................ 47
3.1.1 Quan điểm về nâng cao năng lực cạnh tranh của Tổng Công ty Cổ phần Bia –
Rượu – Nước giải khát Hà Nội trên thị trường nội địa ............................................. 47
3.1.2 Định hướng nâng cao năng lực cạnh tranh của Tổng Công ty Cổ phần Bia –
Rượu – Nước giải khát Hà Nội trên thị trường nội địa ............................................. 48
3.2 Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Tổng Công ty Cổ phần Bia –
Rƣợu – Nƣớc giải khát Hà Nội trên thị trƣờng nội địa ........................................... 50
3.2.1 Giải pháp cải tiến và nâng cao chất lượng sản phẩm ....................................... 50
3.2.2 Giải pháp nâng cao năng lực tài chính .............................................................. 51
3.2.3 Giải pháp nâng cao nguồn nhân lực .................................................................. 53
3.2.4 Giải pháp nâng cao về Marketing....................................................................... 53
3.2.5 Giải pháp nâng cao công nghệ sản xuất ............................................................ 55
3.3 Một số kiến nghị nâng cao năng lực cạnh tranh của Tổng Công ty Cổ phần
Bia – Rƣợu – Nƣớc giải khát Hà Nội trên thị trƣờng nột địa ................................. 56
3.3.1 Kiến nghị với Bộ Công Thương .......................................................................... 56
3.3.2 Kiến nghị với Hiệp hội Bia – Rượu – Nước giải khát ....................................... 57
3.4 Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu .................................................. 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO

document, khoa luan5 of 98.

iv


tai lieu, luan van6 of 98.

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2. 1: Trọng tâm hoạt động và vị thế của các công ty lớn ..................................... 25

Bảng 2. 2: Đánh giá của khách hàng về bia Hà Nội và bia Sài Gòn ............................. 27
Bảng 2. 3: Tình hình thực hiện chỉ tiêu của Habeco ..................................................... 28
Bảng 2. 4: Giá cả một số loại bia trên thị trường .......................................................... 30
Bảng 2. 5: Bảng cân đối kế toán của Habeco giai đoạn 2018 - 2020 ........................... 31
Bảng 2. 6: So sánh một vài chỉ tiêu tài chính của Habeco và Sabeco .......................... 32
Bảng 2. 7: Cơ cấu lao động của Habeco giai đoạn 2018 - 2020 ................................... 36
Bảng 2. 8: Tình hình đào tạo của Habeco ..................................................................... 38
Bảng 3. 1: Chỉ tiêu kế hoạch năm 2021 của Habeco .................................................... 49

DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Hình 1. 1: Chuỗi giá trị của M.Porter ............................................................................. 9
Hình 1. 2: Mơ hình 5 lực lượng cạnh tranh của DN ..................................................... 14
Hình 2. 1: Trình độ của nhân viên Habeco giai đoạn 2019 - 2020 ............................... 37
Hình 2. 2: Thu nhập bình qn của cán bộ cơng nhân viên Habeco ............................. 39
Hình 2. 3: Thị phần của Habeco năm 2018 ................................................................... 40
Hình 2. 4: Thị phần của Habeco năm 2019 ................................................................... 40

document, khoa luan6 of 98.

v


tai lieu, luan van7 of 98.

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Ý nghĩa
Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á – Thái
Bình Dương


APEC

Hiệp hội các Quốc gia Đơng Nam Á

ASEAN
CHLB

Cộng hịa liên bang

CPTTP

Hiệp định Đối tác Tồn diện và Tiến bộ
xuyên Thái Bình Dương
Doanh nghiệp

DN
ĐTCT

Đối thủ cạnh tranh
Hiệp định thương mại tự do Liên minh
châu Âu-Việt Nam

EVFTA

Tổng Công ty Cổ phần Bia – Rượu –

Habeco

Nước giải khát Hà Nội


HACCP

Hệ thống phân tích mối nguy và kiểm sốt
điểm tới hạn

HĐQT

Hội đồng quản trị

KHCN

Khoa học công nghệ

LNST

Lợi nhuận sau thuế

NLCT

Năng lực cạnh tranh

ROA

Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản

ROE

Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu


ROS

Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
Tổng Công ty Bia – Rượu – Nước giải
khát Sài Gòn

Sabeco

Sản phẩm

SP

Sản xuất kinh doanh

SXKD

Trách nhiệm hữu hạn một thành viên

TNHH MTV

Hiệp hội Bia – Rượu – Nước giải khát

VBA

Việt Nam
Công ty Cổ phần nghiên cứu ngành và tư
vấn Việt Nam

VIRAC


Tổ chức Thương mại thế giới

WTO

document, khoa luan7 of 98.

vi


tai lieu, luan van8 of 98.

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, tồn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế đang là xu hướng chung,
theo đó nền kinh tế Việt Nam đã và đang tiến đến nền kinh tế thị trường, dần hòa nhập
vào nền kinh tế chung thế giới. Từ ngày 11/01/2007, Việt Nam chính thức gia nhập tổ
chức WTO và sau hơn 10 năm, Việt Nam đã đạt được nhiều kết quả tích cực và quan
trọng, thể hiện qua tăng trưởng kinh tế, thu hút đầu tư nước ngoài, kim ngạch xuất,
nhập khẩu... Không chỉ vậy, Việt Nam tiếp tục chủ động tham gia hội nhập vào các tổ
chức ASEAN, APEC... Đây là cơ hội cho các doanh nghiệp Việt Nam tiếp xúc với nền
công nghiệp tiên tiến trên của các nước phát triển, học tập những kinh nghiệm quản lý
kinh doanh, thu hút được nguồn vốn đầu tư nước ngoài. Tuy nhiên, điều này cũng
mang lại nhiều thách thức ảnh hưởng đến sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam cũng
như sự tồn tại của các doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường này, một khi khơng
cịn sự bảo hộ của Nhà nước, các doanh nghiệp nội địa phải tự điều hành, quản lý các
hoạt động sản xuất kinh doanh. Để tồn tại và phát triển, vấn đề được đặt ra hàng đầu
cho các doanh nghiệp là phải có các giải pháp để tăng cường năng lực cạnh tranh cho
doanh nghiệp mình.
Ngành Bia – Rượu – Nước giải khát là một ngành quan trọng, đóng góp một

phần khơng nhỏ vào sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam, sản phẩm của ngành
không chỉ đáp ứng nhu cầu trong nước mà còn xuất khẩu ra thị trường quốc tế. Từ lâu,
uống bia, rượu đã trở thành một nét văn hóa trên bàn ăn, hay cịn gọi là “văn hóa rượu
bia”. Theo báo cáo của Hiệp hội Bia – Rượu – Nước giải khát Việt Nam, Việt Nam
xếp thứ 5 trong 10 nước Châu Á về mức tiêu thụ bia rượu. Thị trường bia ngày càng
trở nên sôi động hơn với sự tham gia của nhiều doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh
mặt hàng này. Bên cạnh các DN nội địa hàng đầu như Sabeco, Habeco, Heineken... thị
trường bia Việt Nam cũng ghi nhận sự tham gia của các nhà đầu tư nước ngoài như
Carlsberg, Sapporo... Năm 2018, tốc độ tăng trưởng ngành này đạt 5,7% - cao nhất
trong nhóm 10 quốc gia có quy mơ thị trường lớn nhất. Tuy nhiên, dưới tác động của
những chính sách, quy định mới cũng như đại dịch Covid – 19, mức tiêu thụ sản phẩm
ngành sụt giảm nặng nề, đặc biệt là năm 2020. Bước sang đầu năm 2020, khi Nghị
định 100 của Chính phủ chính thức có hiệu lực, Hãng tin Bloomberg ước tính mức tiêu
thụ sản phẩm giảm ít nhất là 25%. Để có thể phát triển được ngành Bia – Rượu – Nước
giải khát, các doanh nghiệp trong ngành cần nghiên cứu đầy đủ cơ hội để nắm bắt và

document, khoa luan8 of 98.

1


tai lieu, luan van9 of 98.

phát triển, bên cạnh đó chuẩn bị để đối phó với các thách thức trên thị trường ngày
càng khốc liệt này
Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội (Habeco) đã trải qua
hơn 130 năm xây dựng, phát triển và đang ngày càng trở nên lớn mạnh. Tiền thân của
Tổng Công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội (Habeco) là một trong
những doanh nghiệp hàng đầu của ngành Đồ uống Việt Nam. Công ty đã hoạt động rất
tốt trong cả lĩnh vực sản xuất và kinh doanh trên thị trường. Tổng công ty là Nhà máy

bia Hommel do một người Pháp xây dựng vào năm 1890. Sau khi đổi tên thành Nhà
máy Bia Hà Nội, ngày 15/8/1958, sản phẩm đầu tiên của nhà máy ra đời với nhãn hiệu
Trúc Bạch. Đây là chai bia đầu tiên của Việt Nam, đánh dấu một bước tiến lớn trong
ngành công nghiệp sản xuất bia tại thị trường nội địa. Theo thời gian phát triển, đội
ngũ nhân viên của công ty không ngừng trau dồi, nâng cao năng lực để đáp ứng được
nhu cầu của khách hàng, đưa năng lực sản xuất tăng lên: 50 triệu lít/năm (giai đoạn
1991 – 1995); 100 triệu lít/năm (giai đoạn 2001 – 2004) và tới nay đã đạt gần 400 triệu
lít bia/năm. Ngày 16/06/2008, Habeco chính thức chuyển đổi mơ hình hoạt động, đổi
tên thành Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội. Trải qua thời
gian dài khôi phục và phát triển, thị phần của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu Nước giải khát Hà Nội ngày càng được mở rộng và Habeco đã dần ghi được dấu ấn
sâu đậm trong lòng khách hàng. Sản phẩm chủ đạo của Tổng Công ty là bia, với bí
quyết đặc biệt trong sản xuất sản phẩm, Habeco đứng vị trí thứ ba trong thị trường
ngành bia. Tuy nhiên, sản phẩm của Habeco tập trung vào phân khúc bình dân, trong
khi đó, xu hướng tiêu dùng của khách hàng đang dần chuyển sang phân khúc cao cấp
hơn. Nếu không nhanh chóng nghiên cứu và đưa ra các sản phẩm phù hợp, Tổng Công
ty sẽ phải đối mặt với nguy cơ suy giảm sức cạnh tranh. Trong những năm gần đây,
sản lượng tiêu thụ và doanh thu của Tổng Công ty có dấu hiệu suy giảm do sự cạnh
tranh gay gắt của các doanh nghiệp trong ngành.
Xuất phát từ những lí do trên, em xin chọn đề tài: “Nâng cao năng lực cạnh
tranh của Tổng Công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội trên thị trường
nội địa” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp.
2. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu có liên quan
(1) Đồn Mạnh Thịnh (2009), “Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty
thương mại Hà Nội trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế”, luận văn thạc sĩ, Đại học
Ngoại Thương. Đề tài nghiên cứu về vấn đề trong thời kỳ chuyển mình của nền kinh tế
Việt Nam khi tham gia vào nhiều tổ chức kinh tế, doanh nghiệp có thuận lợi và khó
khăn gì trong việc cạnh tranh trên thương trường, từ trong nước đến nước ngoài. Trên
cơ sở đó, tác giả cho rằng việc tham gia vào nhiều tổ chức kinh tế của Việt Nam là một

document, khoa luan9 of 98.


2


tai lieu, luan van10 of 98.

bàn đạp để các doanh nghiệp thi đua cạnh tranh, và vấn đề kinh doanh của các doanh
nghiệp sẽ trở nên khó khăn hơn khi có sự tham gia thêm của nhiều doanh nghiệp nước
ngồi. Từ cách tiếp cận đó, tác giả đã đề xuất ra những biện pháp, cách giải quyết vấn
đề để tạo điều kiện và khuyến khích ngành thương mại của Việt Nam phát triển.
(2) Trương Thị Thanh Hương (2011), “Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của
mạng lưới kinh doanh rau, thực phẩm an toàn của Haprofood”, luận văn thạc sĩ, Đại
học Ngoại Thương. Tác giả đã phân tích, đánh giá hiệu quả hoạt động của mạng lưới
kinh doanh rau, thực phẩm an tồn Haprofood, từ đó đề xuất các giải pháp phù hợp
góp phần nâng cao và mở rộng mạng lưới kinh doanh rau, thực phẩm an toàn
Haprofood, xây dựng thương hiệu Haprofood trở thành một trong những thương hiệu
lớn, có độ tin cậy cao về an tồn về sinh thực phẩm của thành phố Hà Nội nói riêng và
Việt Nam nói chung.
(3) Nguyễn Thành Long (2016), “Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp du lịch Bến Tre”, luận án tiến sĩ, Đại học Kinh tế
thành phố Hồ Chí Minh: Tác giả đã hệ thống hóa được cán cơ sở lý thuyết về NLCT
của DN và một số mơ hình nghiên cứu về NLCT của DN trong lĩnh vực du lịch. Qua
đó, tác giả xác định được 8 yếu tố ảnh hưởng đến NLCT của DN du lịch Bến Tre gắn
với đặc thù về điều kiện kinh tế - xã hội và điều kiện tự nhiên của địa phương. Các yếu
tố bao gồm: Năng lực Marketing; Thương hiệu; Năng lực tổ chức, quản lý; Trách
nhiệm xã hội; Chất lượng sản phẩm, dịch vụ; Nguồn nhân lực; Cạnh tranh về giá; Điều
kiện môi trường điểm đến (cơ chế, chính sách, người dân địa phương, mơi trường tự
nhiên)
(4) Nguyễn Hồng Q (2016), “Nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty
giấy Bãi Bằng trong giai đoạn hiện nay”, luận văn thạc sĩ, Đại học Thương Mại. Đề

tài đã trình bày được lý thuyết cơ bản về cạnh tranh, các trường phái cổ điển, các chỉ
tiêu đánh giá khả năng cạnh tranh của DN; nhân tố ảnh hưởng và nâng cao khả năng
cạnh tranh. Nêu được thực trạng khả năng cạnh tranh của công ty giấy Bãi Bằng. Qua
đó, tác giả đã đề xuất giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh cũng như mở rộng quy
mơ sản xuất, giảm chi phí, giảm giá thành sản phẩm, tăng cường hoạt động Marketing,
áp dụng thương mại điện tử trong hoạt động kinh doanh.
(5) Tạ Hùng Cường (2019), “Nâng cao năng lực cạnh tranh Công ty Cổ phần
vật tư thiết bị Phạm Minh”, luận văn thạc sĩ, Đại học Thương Mại. Trên cơ sở phân
tích thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Vật tư thiết bị Phạm Minh,
đồng thời đánh giá ưu, nhược điểm của công ty để so sánh với các đối thủ cạnh tranh
khác, tác giả đề xuất một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty tại thị
trường trong nước giai đoạn 2019 – 2020.

document, khoa luan10 of 98.

3


tai lieu, luan van11 of 98.

(6) Kiều Thị Tuấn (2019), “Thực trạng và giải pháp nâng cao năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp Việt Nam giai đoạn hiện nay”, luận văn thạc sĩ, Học viện Ngân
Hàng. Bài viết đã chỉ ra thực trạng năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt
Nam hiện nay và đề xuất một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh
nghiệp như: nâng cao trình độ học vấn đối với nhà quản trị doanh nghiệp, nâng cao
trình độ tổ chức quản lý doanh nghiệp, chất lượng nguồn nhân lực, chất lượng sản
phẩm…
(7) Nguyễn Thái Lâm Tùng (2021), “Nâng cao năng lực cạnh tranh tại Công ty
Trách nhiệm Hữu hạn Phân phối Tốp A”, luận văn thạc sĩ, Đại học Cơng Đồn. Trên
cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về năng lực cạnh tranh của các doanh

nghiệp, tác giả đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh tại Công ty Trách
nhiệm Hữu hạn Phân phối TopA.
Tuy đã có rất nhiều các đề tài nghiên cứu chuyên sâu về NLCT, các nhân tố ảnh
hưởng đến chất lượng sản phẩm, dịch vụ của các DN, nhưng cho đến nay, việc đánh
giá chi tiết NLCT cũng như đưa ra một số giải pháp nâng cao NLCT của Habeco vẫn
chưa có cơng trình nghiên cứu và giải pháp được đưa ra một cách khái quát và đầy đủ
nhất. Chính vì vậy, với đề tài “Nâng cao năng lực cạnh tranh của Tổng Công ty Cổ
phần Bia – Rượu – Nước giải khát Hà Nội trên thị trưởng nội địa” em mong muốn
nghiên cứu của mình đóng góp một phần vào cái nhìn tổng quát về hoạt động sản xuất
kinh doanh của Tổng Cơng ty và từ đó đưa ra các giải pháp nâng cao năng lực cạnh
tranh cho DN.
3. Đối tƣợng, mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của khóa luận này là Năng lực cạnh tranh của Tổng Công
ty Cổ phần Bia – Rượu – Nước giải khát Hà Nội
3.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu chung: Mục tiêu tổng quát của đề tài là dựa trên cơ sở phân tích về
thực trạng năng lực cạnh tranh, đánh giá những kết quả đạt được, các mặt hạn chế và
nguyên nhân của chúng, từ đó đề xuất giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của
Tổng Công ty Cổ phần Bia – Rượu – Nước giải khát Hà Nội trên thị trường nội địa
- Mục tiêu cụ thể:
+ Tổng hợp, làm sáng tỏ lý luận chung về NLCT của các DN
+ Phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh, đánh giá những kết quả đạt được,
các mặt hạn chế cần khắc phục và nguyên nhân của các hạn chế đó
+ Đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Tổng Công ty Cổ
phần Bia – Rượu – Nước giải khát Hà Nội trên thị trường nội địa

document, khoa luan11 of 98.

4



tai lieu, luan van12 of 98.

3.3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện được các mục tiêu trên, khóa luận tốt nghiệp tập trung vào giải
quyết:
(i) Tổng hợp các cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh của DN.
(ii) Phân tích, đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của Tổng Công ty Cổ
phần Bia – Rượu – Nước giải khát Hà Nội
(iii) Đề xuất một số giải pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh của Tổng Công
ty Cổ phần Bia – Rượu – Nước giải khát Hà Nội trên thị trường nội địa
4. Phạm vi nghiên cứu
- Về khơng gian: Khóa luận nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp nâng
cao năng lực cạnh tranh của Tổng Công ty Cổ phần Bia – Rượu – Nước giải khát Hà
Nội trên thị trường nội địa.
- Về thời gian: Các số liệu, dữ liệu sử dụng trong khóa luận được tổng hợp
trong giai đoạn 2018 - 2020.
- Về nội dung: Để đánh giá năng lực cạnh tranh của Tổng Cơng ty, nghiên cứu
dựa trên các tiêu chí: Chất lượng, giá cả sản phẩm; Năng lực tài chính; Chất lượng
nguồn nhân lực; Thị phần và khả năng chiếm lĩnh thị trường; Trình độ cơng nghệ sản
xuất.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
A. Phương pháp thu thập dữ liệu
Khóa luận sử dụng phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp để thu thập những dữ
liệu đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của Tổng Công ty Cổ phần Bia – Rượu –
Nước giải khát Hà Nội qua các tiêu chí, nhân tố ảnh hưởng. Dữ liệu thứ cấp được thu
thập từ các bài báo tạp chí chuyên ngành, sách, Internet, các tổ chức kinh tế, các cơ
quan nghiên cứu, các cơng trình nghiên cứu khoa học có liên quan đến đề tài và các tài
liệu, báo cáo nội bộ, như các báo cáo tài chính, báo cáo thường niên... của Tổng Cơng

ty trong giai đoạn 2018 – 2020.
B. Phương pháp xử lý dữ liệu
 Phương pháp thống kê
Dùng để thống kê các số liệu thu thập được của Tổng Công ty trong giai đoạn
2018 – 2020 nhằm rút ra những điểm mạnh, yếu cũng như nhìn ra những cơ hội, thách
thức cho Công ty; tổng hợp và biểu diễn bằng đồ thị, bảng biểu để phân tích, đánh
giá thực trạng năng lực cạnh tranh của Habeco
 Phương pháp so sánh, phân tích, tổng hợp
So sánh, đối chiếu sự biến đổi số liệu, chỉ tiêu của thực tế với kế hoạch thơng
qua tính tốn các tỉ số, sự khác nhau giữa cơng ty và các ĐTCT khác trong các yếu tố,

document, khoa luan12 of 98.

5


tai lieu, luan van13 of 98.

tiêu chí... làm cơ sở, phân tích, đánh giá các số liệu, rút ra những điểm mạnh, hạn chế
là căn cứ đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Habeco trên thị
trường nội địa
6. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp
Ngồi phần tóm lược, lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, hình ảnh, danh
mục từ viết tắt, phần mở đầu và phần tài liệu tham khảo, nội dung chính của khóa luận
được trình bày thành 3 chương:
Chương 1: Một số lý luận cơ bản về nâng cao năng lực canh tranh của doanh
nghiệp
Chương 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh của Tổng Công ty Cổ phần Bia –
Rượu – Nước giải khát Hà Nội trên thị trường nội địa
Chương 3: Các đề xuất giải pháp và kiến nghị nâng cao năng lực cạnh tranh của

Tổng Công ty Cổ phần Bia – Rượu – Nước giải khát Hà Nội trên thị trường nội địa

document, khoa luan13 of 98.

6


tai lieu, luan van14 of 98.

CHƢƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Một số khái niệm liên quan đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
1.1.1. Cạnh tranh
Khái niệm cạnh tranh có thể được hiểu theo nhiều cách khác nhau. Cạnh tranh
trong tự nhiên được hiểu là sự đấu tranh sinh tồn. Mọi sinh vật từ khi sinh ra đều phải
cạnh tranh với các sinh vật khác để tồn tại và phát triển trong thế giới của mình. Sinh
vật nào có đủ bản lĩnh sẽ sinh tồn và ngược lại. Cuộc sống con người cũng bắt đầu và
phát triển như vậy. Cạnh tranh như một quy luật khách quan không thể tách khỏi hoạt
động sống của con người từ xã hội cộng sản nguyên thuỷ cho đến chủ nghĩa tư bản. Từ
hoạt động cạnh tranh với tự nhiên để sinh tồn, con người cũng cạnh tranh với nhau để
phát triển.
Trong hoạt động kinh tế, cạnh tranh là sự ganh đua giữa các chủ thể kinh tế
nhằm giành lấy những vị thế lợi hơn trong sản xuất, tiêu thụ hay tiêu dùng hàng hóa để
thu được nhiều lợi ích nhất cho mình
Theo K. Marx: “Cạnh tranh là sự ganh đua, đấu tranh gay gắt giữa các nhà tư
bản nhằm dành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu dùng hàng hóa để
thu được lợi nhuận siêu ngạch”.
Theo Từ điển Bách khoa Việt nam (tập 1): Cạnh tranh (trong kinh doanh) là
hoạt động tranh đua giữa những người sản xuất hàng hoá, giữa các thương nhân, các
nhà kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, chi phối quan hệ cung cầu, nhằm dành

các điều kiện sản xuất, tiêu thụ thị trường có lợi nhất.
Hai nhà kinh tế học Mỹ P.A Samuelson và W.D.Nordhaus trong cuốn kinh tế
học: Cạnh tranh (Competition) là sự kình địch giữa các doanh nghiệp cạnh tranh với
nhau để dành khách hàng hoặc thị trường. Hai tác giả này cho rằng cạnh tranh đồng
nghĩa với cạnh tranh hoàn hảo (Perfect Competition).
Vậy, theo hướng cổ điển, cạnh tranh là sự tranh đua giữa những chủ thể kinh tế
có chức năng như nhau thông qua các hành động, nỗ lực và các biện pháp để giành
phần thắng trong cuộc đua, để thỏa mãn các mục tiêu của mình. Các mục tiêu này có
thể là thị phần, lợi nhuận, hiệu quả, an toàn, danh tiếng…
Với sự phát triển của thị trường, các hình thái kinh tế dần thay đổi và bản chất
của cạnh tranh cũng thay đổi. Đầu thế kỉ XX, cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật diễn
ra và quan điểm cạnh tranh hiện đại xuất hiện. Quan điểm này làm thay đổi quá trình
sản xuất, số lượng và chất lượng sản phẩm ngày càng được nâng cao, khách hàng cũng
khắt khe hơn trong việc lựa chọn sản phẩm. Theo Michael Porter trong cuốn “Chiến

document, khoa luan14 of 98.

7


tai lieu, luan van15 of 98.

lược cạnh tranh”: “Yếu tố giá cả là hình thức cạnh tranh thường được các bên tham gia
áp dụng, khi một doanh nghiệp hạ giá, các đối thủ sẽ bắt chước, tính dị biệt của sản
phẩm là yếu tố tạo năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp, doanh nghiệp tạo ra được sự
độc đáo bằng khác biệt hóa sản phẩm, dịch vụ làm tăng giá trị, nên khách hàng chấp
nhận một mức giá cao hơn và vượt trội hơn so với chi phí tăng thêm”. Điều này cũng
có nghĩa rằng giá cả khơng phải là yếu tố quan trọng nhất trong quyết định mua sắm
một sản phẩm hay dịch vụ mà còn phụ thuộc vào chất lượng sản phẩm, thói quen mua
sắm, uy tín của thương hiệu...

Bên cạnh đó, xu hướng tồn cầu hóa khiến cho các quốc gia phải thay đổi
phương thức sản xuất, chuyển từ nền kinh tế công nghiệp sang nền kinh tế tri thức.
Trong nền kinh tế tri thức, các quan niệm về cạnh tranh có thể thay đổi, thậm chí theo
hướng ngược lại, từ cạnh tranh đối đầu sang cạnh tranh hợp tác, cùng phát triển. Tồn
cầu hóa kinh tế xóa mờ ranh giới giữa các quốc gia, tạo cơ hội để các doanh nghiệp
hợp tác đưa sản phẩm dịch vụ của mình ra ngồi phạm vi lãnh thổ, chiếm lĩnh thị
trường nước ngồi thay vì đối đầu với các ĐTCT.
Vậy cạnh tranh trong thời đại mới được hiểu: Các doanh nghiệp không nên giữ
quan điểm đối đầu để giành giật lợi ích và thị phần của nhau mà thay vào đó, nên phát
huy tính sáng tạo, tìm một hướng đi riêng, khác biệt trong sản phẩm, dịch vụ để tạo
cho mình một thị trường riêng, khơng cần tranh đấu mà các doanh nghiệp vẫn đạt được
mục tiêu tăng trưởng và lợi nhuận cao.
1.1.2. Lợi thế cạnh tranh
 Dựa trên chuỗi giá trị
Theo Michael Porter, doanh nghiệp có thể xem như một chuỗi các hoạt động
chuyển hoá các yếu tố đầu vào thành đầu ra. Khách hàng sẽ đánh giá, giá trị các sản
phẩm theo quan điểm của họ. Nếu thoả mãn thì họ sẵn sàng trả với giá cao và nếu
ngược lại, họ sẽ trả giá thấp hơn. Chuỗi giá trị cho thấy khả năng tạo ra giá trị cho
khách hàng của doanh nghiệp qua các hoạt động của nó. Bao gồm năm hoạt động cơ
bản là: các hoạt động đầu vào, các hoạt động sản xuất, hoạt động đầu ra, tiếp thị và bán
hàng, hoạt động dịch vụ. Và bốn hoạt động hỗ trợ gồm: cấu trúc hạ tầng của doanh
nghiệp, hoạt động mua sắm, phát triển công nghệ và quản trị nguồn nhân lực
Chuỗi giá trị là một cơng cụ hữu ích trong việc xác định các năng lực cốt lõi
của doanh nghiệp và các hoạt động chính của doanh nghiệp. Chuỗi giá trị thích hợp và
tích hợp cao sẽ tạo lợi thế cạnh tranh (mà đối thủ cạnh tranh khó có thể bắt chước) cho
doanh nghiệp

document, khoa luan15 of 98.

8



tai lieu, luan van16 of 98.

(Nguồn: />Hình 1. 1: Chuỗi giá trị của M.Porter
Doanh nghiệp muốn có lợi thế cạnh tranh thì phải hoạt động tạo ra giá trị với
chi phí thấp hơn so với các ĐTCT hoặc tạo sự khác biệt trong sản phẩm để tăng giá trị
cho khách hàng. Lợi thế chi phí được hiểu là doanh nghiệp có thể mang lại cho người
tiêu dùng những lợi ích tương tự với ĐTCT nhưng ở mức chi phí thấp hơn, vì vậy, giá
sản phẩm có xu hướng rẻ hơn và thu hút được những khách hàng quan tâm đến giá cả.
Nhưng nếu doanh nghiệp chỉ tập trung cải thiện hiệu quả hoạt động nội bộ, tức là thực
hiện các hoạt động tạo chi phí thấp hơn thì chưa đủ tạo ra lợi thế cạnh tranh trong dài
hạn. Các đối thủ có thể bắt chước và khi đó doanh nghiệp sẽ mất đi lợi thế về chi phí
thấp. Trong khi đó, sự khác biệt trong sản phẩm là cơng ty sản xuất ra những sản phẩm
có tính độc đáo, vượt trội hơn so với các ĐTCT và có thể đặt mức giá cao hơn để
kh ng định vị thế của mình. Lợi thế cạnh tranh khơng xuất phát từ một vài hoạt động
riêng lẻ mà là kết quả của sự tương tác, phối hợp của các hoạt động trong chuỗi giá trị.
 Dựa trên các nguồn lực của doanh nghiệp
Với cách tiếp cận này thì lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp được đánh giá
qua những nguồn lực mang tính độc đáo, khó bị sao chép và có giá trị của doanh
nghiệp. Doanh nghiệp có thể chỉ có nguồn lực thơng thường nhưng lại có khả năng đặc
biệt mà các đối thủ khác khơng có thì những nguồn lực này cũng được đánh giá là
nguồn lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp. Trong khi đó, có những nguồn lực độc đáo
nhưng chỉ có khả năng thơng thường thì lợi thế cạnh tranh của nguồn lực đó cũng
khơng được đánh giá cao và kém bền vững. Lợi thế cạnh tranh mạnh nhất nếu doanh
nghiệp vừa có các nguồn lực độc đáo, khó sao chép, có giá trị, vừa có khả năng đặc
biệt để khai thác nhằm tạo ra các dịch vụ có chất lượng tốt đáp ứng nhu cầu của khách
hàng. Doanh nghiệp có nguồn lực hữu hình dễ sao chép thì lợi thế đó chỉ là nhất thời
vì các doanh nghiệp khác có thể bắt chước được. Nếu doanh nghiệp xây dựng lợi thế
cạnh tranh dựa vào những nguồn lực vơ hình và các yếu tố độc đáo, lợi thế có xu

hướng lâu bền hơn vì đối thủ khó sao chép.

document, khoa luan16 of 98.

9


tai lieu, luan van17 of 98.

1.1.3. Năng lực cạnh tranh
Khái niệm NLCT đã xuất hiện từ những năm 1980 qua các cơng trình nghiên
cứu của Shealbach (1989), Porter (1990), Ramasamy (1995)…, NLCT của doanh
nghiệp có thể hiểu là khả năng của doanh nghiệp trong việc duy trì và mở rộng thị
trường, làm cho sản phẩm của doanh nghiệp vượt trội hơn các sản phẩm khác và từ đó
thu lợi nhuận cao cho doanh nghiệp.
Theo Aldington Report (1985): “Doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh là doanh
nghiệp có thể sản xuất sản phẩm và dịch vụ với chất lượng vượt trội và giá cả thấp hơn
các đối thủ khác trong nước và quốc tế. Khả năng cạnh tranh đồng nghĩa với việc đạt
được lợi ích lâu dài của doanh nghiệp và khả năng bảo đảm thu nhập cho người lao
động và chủ doanh nghiệp”.
Bộ thương mại và Công nghiệp Anh đưa ra định nghĩa “Đối với doanh nghiệp,
năng lực cạnh tranh là khả năng sản xuất đúng sản phẩm, xác định đúng giá cả và vào
đúng thời điểm. Điều đó có nghĩa là đáp ứng nhu cầu khách hàng với hiệu suất và hiệu
quả hơn các doanh nghiệp khác”.
Quan niệm truyền thống thường gắn NLCT với năng suất lao động, điều này có
thể được thấy qua nghiên cứu của M.Porter, ơng cho rằng năng suất lao động là thước
đo duy nhất về năng lực cạnh tranh. Theo Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế
(OECD), năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là sức sản xuất ra thu nhập tương đối
cao trên cơ sở sử dụng các yếu tố sản xuất có hiệu quả làm cho các doanh nghiệp phát
triển bền vững trong điều kiện cạnh tranh quốc tế.

NLCT dựa trên nguồn lực là một quan điểm phổ biến và được các nhà nghiên
cứu đề cập tới khi nghiên cứu về NLCT. Theo Wernerfelt.B (1984), nguồn lực của
doanh nghiệp chính là yếu tố quyết định đến lợi thế cạnh tranh và hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp. Theo Man, Lau và Chan (2002), nguồn lực của doanh nghiệp có thể
xét theo nguồn lực hữu hình và nguồn lực vơ hình. Nguồn lực hữu hình là tài sản vật
chất mà doanh nghiệp có thể quan sát và đếm được như nguồn lực tài chính, nguồn lực
vật chất, nguồn lực cơng nghệ… Cịn nguồn lực vơ hình là các tài sản mà doanh
nghiệp không đếm được như nguồn lực con người (kiến thức, kĩ năng…), nguồn lực
sáng tạo, danh tiếng… Những yếu tố này ảnh hưởng đáng kể đến NLCT của DN.
Tuy cho đến nay quan niệm về NLCT vẫn chưa được thống nhất, nhưng vẫn có
thể hiểu: NLCT của doanh nghiệp là khả năng sử dụng các nguồn lực đã được kết hợp
một cách có mục đích, duy trì và nâng cao lợi thế cạnh tranh trong việc tiêu thụ sản
phẩm, mở rộng mạng lưới tiêu thụ, thu hút và sử dụng có hiệu quả các yếu tố sản xuất
nhằm đạt lợi ích kinh tế cao và bền vững.
1.2. Một số lý thuyết liên quan đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp

document, khoa luan17 of 98.

10


tai lieu, luan van18 of 98.

1.2.1. Vai trò của cạnh tranh
 Đối với nền kinh tế quốc dân
Cạnh tranh là điều kiện quan trọng để phát triển lực lượng sản xuất, đưa tiến bộ
khoa học kỹ thuật ngày càng cao vào sản xuất, hiện đại hoá nền kinh tế xã hội. Cạnh
tranh là môi trường, động lực thúc đẩy phát triển một cách bình đ ng mọi thành phần
kinh tế, nâng cao năng suất lao động xã hội. Một nền kinh tế mạnh là nền kinh tế mà
các tế bào của nó là các doanh nghiệp phát triển có khả năng cạnh tranh cao. Tuy

nhiên ở đây cạnh tranh phải là cạnh tranh hoàn hảo, cạnh tranh lành mạnh, các doanh
nghiệp cạnh tranh nhau để cùng phát triển, cùng đi lên thì mới làm cho nền kinh tế
phát triển bền vững.
Tuy nhiên không phải tất cả các mặt của cạnh tranh đều mang tính tích cực mà
bản thân nó cũng phải thừa nhận các mặt tiêu cực. Cạnh tranh có thể có xu hướng dẫn
tới độc quyền, nó tạo ra mơi trường kinh doanh khơng bình đ ng dẫn đến mâu thuẫn
về quyền lợi và lợi ích kinh tế trong xã hội, làm cho nền kinh tế không ổn định. Bên
cạnh đó, các doanh nghiệp có thể bị cuốn hút vào các mục tiêu cạnh tranh mà không
chú ý đến các vấn đề xung quanh như: xử lý chất thải, ô nhiễm môi trường và hàng
loạt các vấn đề xã hội khác.
 Đối với doanh nghiệp
Cạnh tranh là điều bất khả kháng đối với mỗi doanh nghiệp trong nền kinh tế
thị trường, nó buộc các doanh nghiệp ln tìm cách nâng cao chất lượng sản phẩm,
dịch vụ, thay đổi kiểu dáng mẫu mã đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Cạnh tranh khuyến khích các doanh nghiệp nắm bắt thơng tin kịp thời, áp dụng
các công nghệ mới, hiện đại, tạo sức ép buộc các doanh nghiệp phải sử dụng có hiệu
quả các nguồn lực của mình để giảm giá thành, nâng cao chất lượng, cải tiến mẫu mã,
tạo ra các sản phẩm mới khác biệt có sức cạnh tranh cao.
Cạnh tranh khốc liệt sẽ làm cho DN thể hiện được khả năng “bản lĩnh” của
mình trong quá trình kinh doanh. Nó sẽ làm cho doanh nghiệp càng vững mạnh và
phát triển hơn nếu nó chịu được áp lực cạnh tranh trên thị trường. Đồng thời cạnh
tranh cũng là yếu tố làm tăng hoặc giảm uy tín của doanh nghiệp trên thương trường.
 Đối với người tiêu dùng
Trên thị trường cạnh tranh giữa các doanh nghiệp càng diễn ra gay gắt thì người
được lợi nhất là khách hàng. Khi có cạnh tranh thì người tiêu dùng khơng phải chịu
một sức ép nào mà còn được hưởng những thành quả do cạnh tranh mang lại như: chất
lượng sản phẩm tốt hơn, nhiều chủng loại hàng hóa, giá bán thấp hơn, chất lượng phục
vụ cao hơn…

document, khoa luan18 of 98.


11


tai lieu, luan van19 of 98.

Đồng thời khách hàng cũng tác động trở lại đối với cạnh tranh bằng những yêu
cầu về chất lượng hàng hoá, về giá cả, về chất lượng phục vụ…
1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
1.2.2.1. Các nhân tố bên ngồi doanh nghiệp
 Mơi trường tồn cầu
Tồn cầu hóa đã và đang diễn ra với tốc độ ngày càng nhanh với qui mô ngày
càng lớn, điều vừa thúc đẩy sự phát triển nhưng cũng đem lại nhiều thách thức và sức
ép cạnh tranh cho các DN.
Tự do hóa thương mại sẽ thúc đẩy cạnh tranh trong kinh doanh ngày càng mạnh
mẽ hơn, làm cho thị trường có nhiều biến động dẫn đến nhiều sự thay đổi trong tổ
chức quản lý, cơ cấu đầu tư...
Sự phát triển khoa học công nghệ trên thế giới cũng như trong khuôn khổ quốc
gia đều ảnh hưởng mạnh tới năng lực cạnh tranh của DN. Xu hướng phát triển này yêu
cầu DN phải có khả năng nắm bắt và đón đầu được sự phát triển khoa học công nghệ,
đầu tư đổi mới công nghệ để nâng cao năng suất, hiệu quả hoạt động nhằm tăng khả
năng cạnh tranh, nâng cao thị phần của mình
 Nhân tố kinh tế
Là nhóm các yếu tố ảnh hưởng quan trọng đến thách thức và ràng buộc, nhưng
đồng thời lại là nguồn khai thác các cơ hội đối với DN.
 Tốc độ tăng trưởng: Kinh tế tăng trưởng càng cao dẫn đến hướng thoải mái
hơn trong chi tiêu của khách hàng. Điều này có thể cho các DN cơ hội giành được thị
phần lớn hơn và thu được lợi nhuận cao hơn. Ngược lại, suy giảm kinh tế sẽ dẫn đến
sự giảm chi tiêu của người tiêu dùng, làm tăng sức ép cạnh tranh cho các DN.
 Tỷ lệ lạm phát: Lạm phát có thể làm giảm tính ổn định của nền kinh tế, làm

cho nền kinh tế tăng trưởng chậm hơn, lãi suất cao hơn, dịch chuyển hối đối khơng ổn
định. Tỷ lệ lạm phát tăng khiến việc lập kế hoạch đầu tư trở nên mạo hiểm, gây khó
khăn cho các dự kiến về tương lai, khó xác định giá cả cho các mặt hàng kinh doanh
của DN.
 Tỷ giá hối đối: Sự dịch chuyển tỷ giá có tác động trực tiếp lên tính cạnh
tranh của các DN trong thị trường toàn cầu. Khi đồng nội tệ trở nên mất giá thì sản
phẩm của DN trong nước sẽ rẻ hơn nước ngồi, DN có ưu thế về giá, từ đó làm giảm
mối đe doạ từ các ĐTCT nước ngoài, tạo động lực giúp DN đẩy mạnh xuất khẩu và
ngược lại. Tuy nhiên nếu DN sử dụng nhiều nguyên liệu nhập khẩu thì gặp khó khăn
do phải chi trả mức nội tệ.
 Lãi suất: DN thường xuyên phải sử dụng tới nguồn vốn của ngân hàng cho
hoạt động SXKD do vậy lãi suất ngân hàng ảnh hưởng mạnh đến khả năng cạnh tranh
document, khoa luan19 of 98.

12


tai lieu, luan van20 of 98.

của DN. Lãi suất cao sẽ làm cho chi phí của DN tăng dẫn tới giá thành sản phẩm tăng,
khả năng cạnh tranh của DN sẽ giảm so với các đối thủ.
 Mơi trường chính trị, chính sách, pháp luật
Chính trị và luật pháp là cơ sở nền tảng cho các hoạt động sản xuất kinh doanh
của DN. Sự ổn định chính trị, hệ thống pháp luật, chính sách rõ ràng sẽ tạo ra mơi
trường thuận lợi cho hoạt động kinh doanh lâu dài của doanh nghiệp, là cơ sở đảm bảo
sự thuận lợi, bình đ ng cho các DN tham gia cạnh tranh có hiệu quả. Việc nắm bắt kịp
thời những thay đổi của các chính sách để có những điều chỉnh nhằm thích nghi với
điều kiện mới là một yếu tố để DN thành công.
 Nhân tố khoa học kĩ thuật – công nghệ sản xuất
Sự phát triển của khoa học công nghệ có tác động mạnh mẽ đến tính chất và giá

cả của sản phẩm, dịch vụ, nhà cung cấp, quy trình sản xuất và vị thế cạnh tranh trên thị
trường của DN. Khoa học công nghệ hiện đại sẽ làm cho chi phí của DN giảm, chất
lượng sản phẩm chứa hàm lượng khoa học công nghệ cao. Khoa học kỹ thuật cơng
nghệ giúp doanh nghiệp trong q trình thu thập, xử lý, lưu trữ và truyền thơng tin một
cách nhanh chóng và chính xác; nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh bảo vệ mơi
trường và nâng cao uy tín của DN
 Nhân tố văn hóa – xã hội
Tồn cầu hóa tạo cơ hội cho các quốc gia hòa nhập, giao lưu, học hỏi lẫn nhau,
tuy nhiên, mỗi quốc gia vẫn ln giữ cho mình những bản sắc, giá trị văn hóa riêng
biệt. Chính sự khác biệt đó đã tác động đến NLCT của DN. Các quan niệm về chất
lượng cuộc sống, các trào lưu xã hội, sự ảnh hưởng của các nền văn hóa cũng tác động
đến hành vi tiêu dùng qua đó tác động đến hoạt động SXKD của các DN.
 Nhân tố thuộc môi trường ngành
Các yếu tố môi trường ngành tác động trực tiếp đến hoạt động sản xuất và hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp. Michael Porter đã xây dựng mơ hình năm lực lượng
cạnh tranh để phân tích mức độ cạnh tranh trong ngành

document, khoa luan20 of 98.

13


tai lieu, luan van21 of 98.

(Nguồn: />Hình 1. 2: Mơ hình 5 lực lƣợng cạnh tranh của DN
 Đối thủ cạnh tranh trong ngành
Bao gồm toàn bộ các DN đang kinh doanh cùng ngành nghề và cùng khu vực
thị trường với ngành nghề kinh doanh của DN. Mỗi quyết định hành động của đối thủ
đều có những tác động nhất định đến hoạt động và kết quả SXKD của DN. DN ln
phải dự đốn hành động của đối thủ để chủ động có những chiến lược, sách lược đối

phó nhằm củng cố và nâng cao vị thế trên thị trường.
 Đối thủ tiềm năng
Nguy cơ đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn được đánh giá tuỳ theo các rào cản nhập
cuộc của ngành (mức độ khác biệt hoá sản phẩm, yêu cầu về vốn đầu tư cho thâm
nhập, kênh phân phối…). Do đó, ngồi phát triển kinh doanh mở rộng thị trường, DN
cần có các biện pháp duy trì hàng rào hợp pháp ngăn cản sự xâm nhập từ bên ngoài
nhằm giữ vững địa vị của mình bằng cách như: đa dạng hoá sản phẩm, mạng lưới phân
phối tiêu thụ hợp lý, sự trung thành của khách hàng, lợi thế chi phi thấp dịch vụ hồn
hảo, tiềm lực tài chính...
 Nhà cung ứng
Nhà cung ứng là nguy cơ khi họ đe dọa tăng giá hay giảm chất lượng sản phẩm,
dịch vụ cung ứng. Áp lực từ nhà cung ứng sẽ tăng lên nếu: Chỉ có một số ít các nhà
cung ứng; Khi sản phẩm thay thế khơng có sẵn; Khi sản phẩm của nhà cung ứng là yếu
tố đầu vào quan trọng đối với hoạt động của khách hàng; Khi sản phẩm của nhà cung
ứng có tính khác biệt và được đánh giá cao bởi các đối thủ của người mua…

document, khoa luan21 of 98.

14


tai lieu, luan van22 of 98.

Để tránh sức ép của nhà cung ứng, DN phải mở rộng mối quan hệ, đa dạng hoá
các nguồn cung ứng khác nhau hoặc xây dựng mối quan hệ đầu tư liên doanh liên kết
lâu dài hai bên cùng có lợi.
 Khách hàng
Khách hàng của DN là một phần không thể tách rời với môi trường cạnh tranh.
Khách hàng tìm đến doanh nghiệp là do họ có nhu cầu về hàng hố dịch vụ. Áp lực từ
phía khách hàng chủ yếu có hai dạng là địi hỏi giảm giá hay mặc cả để có chất lượng

phục vụ tốt hơn. Sự tín nhiệm của khách hàng là tài sản có giá trị nhất của DN, đạt
được điều này là do DN biết thoả mãn tốt nhu cầu và thị hiếu của khách hàng so với
đối thủ cạnh tranh.
 Sản phẩm thay thế
Những sản phẩm thay thế là những sản phẩm của các DN khác mà phục vụ
những nhu cầu của khách hàng tương tự như đối với ngành đang phân tích. Sự tồn tại
của sản phẩm thay thế tác động đến hoạt động tiêu thụ của DN, biểu hiện một sự đe
doạ cạnh tranh làm giảm khả năng đặt giá cao và qua đó trực tiếp làm giảm lợi nhuận
của doanh nghiệp. Khi giá của sản phẩm chính tăng thì sẽ khuyến khích xu hướng sử
dụng sản phẩm thay thế và ngược lại. Để giữ vững vị thế của mình DN cần có các giải
pháp cụ thể như: cải tiến, đổi mới công nghệ để tạo được sản phẩm có tính khác biệt
cao về chất lượng, kiểu dáng, giá cả...
1.2.2.2. Các yếu tố bên trong của doanh nghiệp
 Năng lực tài chính của doanh nghiệp
Một DN muốn cạnh tranh được trước hết phải có đủ năng lực về tài chính. Vốn
là một nguồn lực liên quan trực tiếp tới năng lực cạnh tranh của DN để duy trì và mở
rộng hoạt động của mình. Một doanh nghiệp có NLCT cao là DN có nguồn vốn dồi
dào, luôn đảm bảo huy động được vốn trong những điều kiện cần thiết, có nguồn vốn
huy động hợp lý, có kế hoạch sử dụng vốn hiệu quả để phát triển lợi nhuận và phải
hạch tốn các chi phí rõ ràng để xác định được hiệu quả chính xác. Tiềm lực tài chính
mạnh và hoạt động quản lý tài chính hiệu quả sẽ giúp DN kh ng định vị thế, tăng thị
phần của mình trên thị trường.
 Năng lực SXKD của doanh nghiệp
SXKD là hoạt động biến đổi các yếu tố đầu vào thành sản phẩm cuối cùng.
Năng lực SXKD của DN được xét trên khả năng tạo ra sản phẩm dịch vụ có chất
lượng cao, giá thành rẻ và quy mô sản xuất đáp ứng được nhu cầu của thị trường. Đây
là yếu tố tạo ra sức cạnh tranh lớn cho DN.
 Nguồn nhân lực

document, khoa luan22 of 98.


15


tai lieu, luan van23 of 98.

Nguồn nhân lực là vốn quý nhất, từ xưa đến nay con người luôn là yếu tố quyết
định đến sự tồn tại và phát triển của DN. Trình độ nguồn nhân lực thể hiện ở trình độ
quản lý của các cấp lãnh đạo, trình độ chun mơn của cán bộ cơng nhân viên, trình độ
tư tưởng văn hố của mọi thành viên trong DN. Trình độ nguồn nhân lực cao sẽ tạo ra
các sản phẩm có hàm lượng chất xám cao, thể hiện trong kết cấu kỹ thuật của sản
phảm, mẫu mã, chất lượng... Từ đó lợi nhuận, uy tín, danh tiếng của DN cũng sẽ tăng
lên và tạo được vị trí vững chắc của mình trên thương trường và trong lịng cơng
chúng, hướng tới sự phát triển bền vững.
 Tổ chức quản lý trong doanh nghiệp
Trình độ tổ chức quản lý của DN thể hiện ở phương pháp quản lý và tính hiệu
quả của phương pháp đó. Nếu một DN có cơ cấu tổ chức hợp lý, phân công trách
nhiệm và quyền hạn rõ ràng thì mọi hoạt động sẽ trơi chảy, hiệu quả cao. Ngược lại,
một cơ cấu tổ chức chồng chéo, quyền lực khơng được phân chia thì hiệu quả hoạt
động sẽ kém. Một phương pháp quản lý hiện đại, hệ thống tổ chức gọn nhẹ, linh hoạt
dễ thích ứng khi mơi trường kinh doanh thay đổi cộng với văn hóa DN tốt sẽ giúp
củng cố vững chắc vị thế của DN trên thương trường
 Trình độ thiết bị, cơng nghệ
Cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại kết hợp với công nghệ tiên tiến sẽ làm tăng khả
năng cạnh tranh của DN. Công nghệ phù hợp cho phép rút ngắn thời gian sản xuất,
giảm mức tiêu hao năng lượng, tăng năng suất, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao chất
lượng sản phẩm, tạo ra lợi thế cạnh tranh đối với sản phẩm của DN.
 Chính sách, chiến lược của doanh nghiệp
Chiến lược kinh doanh ảnh hưởng đến việc tạo dựng và nâng cao khả năng cạnh
tranh của DN. Chính sách và chiến lược vạch phương hướng và mục tiêu hoạt động

cho doanh nghiệp, giúp DN hạn chế được rủi ro, vượt qua khó khăn thử thách để đi tới
thành cơng.
1.2.3. Sự cần thiết nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh tồn tại như một quy luật kinh tế khách
quan và do vậy việc nâng cao năng lực cạnh tranh để cạnh tranh trên thị trường luôn
được đặt ra đối với các DN, là động lực cho sự phát triển SXKD cả về chiều rộng và
chiều sâu. Hoạt động trong nền kinh tế thị trường, thường xuyên phải đối mặt với các
đối thủ cạnh tranh trực tiếp hoặc tiềm ẩn vốn hết sức đa dạng và phức tạp, họ chính là
lực lượng thường xuyên đe doạ đến vị thế và chỗ đứng của DN trên thị trường. Nâng
cao NLCT cho DN là một đòi hỏi cấp bách để DN đủ sức cạnh tranh một cách lành
mạnh và hợp pháp trên thương trường. Bên cạnh đó, mục đích cuối cùng của DN khi
hoạt động là thu lại được nhiều lợi nhuận và việc nâng cao NLCT được xem như là

document, khoa luan23 of 98.

16


tai lieu, luan van24 of 98.

một chiến lược không thể thiếu trong định hướng phát triển, góp phần vào việc hồn
thành mục tiêu của DN.
Nâng cao NLCT khơng chỉ nhằm mục đích là đem lại lợi ích cho DN, mà cịn
góp phần vào sự tăng trưởng của ngành và cả quốc gia.
1.3. Nội dung và nguyên lý nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
1.3.1. Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là phạm trù tổng hợp thể hiện sức mạnh
và ưu thế tương đối của doanh nghiệp so với đối thủ trong cạnh tranh. Phân tích năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp đòi hỏi phải xem xét ở các góc độ khác nhau với quan
điểm tồn diện, có cái nhìn tổng thể và đánh giá dựa trên nhiều chỉ tiêu khác nhau.

1.3.1.1. Chất lượng, giá cả sản phẩm
 Về chất lượng sản phẩm
Là hệ thống nội tại của sản phẩm được xác định bằng các thông số có thể đo
được hoặc so sánh dựa trên các đặc tính của sản phẩm làm thỏa mãn những nhu cầu
của xã hội và của cá nhân, trong những điều kiện xác định về sản xuất và tiêu dùng,
được thể hiện thơng qua các chỉ tiêu như độ tin cậy, tính dễ vận hành, tính an tồn đối
với con người và mơi trường, độ bền, độ chính xác, tính thẩm mỹ… Chất lượng sản
phẩm phụ thuộc vào nhiều yếu tố: công nghệ, dây truyền sản xuất, nguyên vật liệu,
trình độ tay nghề lao động, trình độ quản lý...
Để nâng cao NLCT của DN thì chất lượng sản phẩm là yếu tố đặc biệt quan
trọng bởi mức sống của người tiêu dùng ngày một tăng, họ sẽ khắt khe hơn trong việc
lựa chọn sản phẩm phù hợp. Cung cấp hàng hóa có chất lượng cao sẽ giúp DN định giá
sản phẩm cao hơn, bán được nhiều hàng hơn so với ĐTCT qua đó tăng doanh thu.
Chất lượng sản phẩm là vấn đề sống còn đối với DN, đặc biệt là khi nền sản
xuất Việt Nam phải đương đầu với quá nhiều đối thủ cạnh tranh nước ngồi có ưu thế
hơn trong việc tạo ra sản phẩm có chất lượng cao.
 Về giá của sản phẩm
Giá cả của một sản phẩm trên thị trường được hình thành và thơng qua quan hệ
cung cầu. Người bán hay người mua thoả thuận hay mặc cả với nhau để tiến hành mức
giá cuối cùng để đảm bảo về lợi ích của cả hai bên. Các chiến lược về giá thường được
sử dụng khi DN mới ra thị trường, khi DN muốn thâm nhập vào một thị trường mục
tiêu mới hoặc muốn tiêu diệt một đối thủ cạnh tranh khác. Giá cả được sử dụng làm
công cụ cạnh tranh thể hiện thơng qua chính sách định giá bán (định giá thấp, định giá
ngang bằng hoặc định giá cao) mà doanh nghiệp áp dụng đối với các đoạn thị trường
của mình trên cơ sở kết hợp với một số chính sách, điều kiện khác.

document, khoa luan24 of 98.

17



tai lieu, luan van25 of 98.

Do vậy, ngoài việc nâng cao chất lượng thì DN cần nghiên cứu các biện pháp
để giảm thiểu chi phí, hạ giá thành sản phẩm nhằm thu hút sự quan tâm của khách
hàng so với ĐTCT.
1.3.1.2. Danh tiếng và thương hiệu
Danh tiếng và thương hiệu chính là những giá trị vơ hình của DN, có được là do
quá trình phấn đấu bền bỉ theo định hướng và chiến lược phát triển. Uy tín, danh tiếng
của doanh nghiệp được phản ánh chủ yếu ở văn hóa DN, bao gồm: sản phẩm, văn hóa
ứng xử, hồn thành nghĩa vụ đối với Nhà nước, hoạt động từ thiện, kinh doanh minh
bạch… Một vấn đề quan trọng liên quan đến nâng cao danh tiếng của DN là khả năng
phát triển thành công các thương hiệu mạnh. Nếu sản phẩm có thương hiệu mạnh sẽ
kích thích người mua nhanh chóng đi đến quyết định mua, từ đó làm tăng thị phần của
DN. Danh tiếng và thương hiệu là tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh hàng đầu, đặc
biệt đối với phần lớn khách hàng không hiểu nhiều về thành phần hay thông số kỹ
thuật của sản phẩm.
1.3.1.3. Thị phần và khả năng chiếm lĩnh thị trường
Tăng trưởng và mở rộng thị phần là một trong những chiến lược mà các DN
thường theo đuổi. Thị phần có thể hiểu là phần mà các DN chiếm được trên một thị
trường nào đó, đây là một trong những tiêu chí quan trọng để đánh giá NLCT. Thị
phần DN chiếm lĩnh càng lớn chứng tỏ mức phủ rộng của doanh nghiệp rất cao, đi
kèm với hiệu quả kinh doanh đang rất tốt và có cơ hội phát triển và ngược lại. Sự tăng,
giảm của thị phần cũng phản ánh được NLCT của DN trên thị trường.
1.3.1.4. Hiệu quả sản xuất kinh doanh
 Doanh thu
Doanh thu là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá khả năng cạnh tranh của DN.
Doanh thu càng lớn thì tốc độ chu chuyển hàng hóa và vốn càng nhanh, đẩy nhanh quá
trình tái sản xuất của DN. Đồng thời nó phản ánh quy mơ sản xuất kinh doanh của DN
 Chi phí và tỷ suất chi phí

Chi phí là tất cả các khoản tiền mà DN phải bỏ ra để phục vụ cho việc sản xuất
kinh doanh như chi phí ngun vật liệu, nhân cơng, chi phí sản xuất chung, chi phí bán
hàng... Nếu DN tối ưu hóa được các khoản chi phí này sẽ tạo được lợi thế chi phí sản
xuất thấp, lúc này giá thành sản phẩm sẽ thấp hơn so với ĐTCT.
Tỷ suất chi phí sẽ cho biết một đồng doanh thu sẽ tạo ra sẽ tiêu phí bao nhiêu
đồng chi phí. Đây là chỉ tiêu tương đối nói lên trình độ quản lý, hoạt động SXKD, hiệu
quả quản lý chi phí. Tỷ suất chi phí thấp sẽ đem lại tỷ suất lợi nhuận cao và từ đó lợi
nhuận ngày càng nhiều.

document, khoa luan25 of 98.

18


×