Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

Tài liệu Nâng cao năng lực cạnh tranh của Tổng Công ty May

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.5 MB, 61 trang )

tai lieu, luan van1 of 98.

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA TỔNG CÔNG
TY MAY 10 TRÊN THỊ TRƯỜNG NỘI ĐỊA
NGÀNH ĐÀO TẠO: KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
Giáo viên hướng dẫn

Sinh viên thực hiện

PGS.TS Hà Văn Sự

Trần Ngọc Hương

Bộ môn: Quản lý Kinh tế

Lớp HC: K54F2

HÀ NỘI - 2021

document, khoa luan1 of 98.


tai lieu, luan van2 of 98.

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Nâng cao năng lực cạnh tranh của Tổng Công ty May 10


trên thị trường nội địa” là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các số liệu được đưa ra trong
luận văn là trung thực và chưa từng được cơng bố ở bất kì cơng trình nghiên cứu nào khác
Hà Nội, ngày 11 tháng 11 năm 2021
SINH VIÊN THỰC HIỆN
Hương
Trần Ngọc Hương

document, khoa luan2 of 98.


tai lieu, luan van3 of 98.

LỜI CẢM ƠN
Trên thực tế khơng có sự thành cơng nào mà khơng gắn liền với những sự hỗ trợ, giúp
đỡ dù ít hay nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp của người khác. Trong suốt thời gian từ khi bắt
đầu học tập ở giảng đường đại học đến nay, em đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ
của quý Thầy cô, gia đình và bạn bè.
Em xin gửi lời cảm ơn đến Phó Giáo sư – Tiến sĩ Hà Văn Sự đã tận tâm hướng dẫn, chỉ
bảo em trong quá trình thực hiện báo cáo. Nếu khơng có những lời hướng dẫn, dạy bảo của
thầy thì bài báo cáo của em sẽ rất khó có thể hồn thiện được. Một lần nữa, em xin chân thành
cảm ơn thầy.
Em xin chân thành cảm ơn các Thầy cô ở khoa Kinh tế – Luật Trường Đại Học Thương
Mại đã cùng với tri thức và tâm huyết của mình để truyền đạt vốn kiến thức quý báu cho em
trong suốt thời gian học tập tại trường.
Sau cùng, em xin cảm ơn gia đình và bạn bè, những người đã luôn ở bên cạnh em hỗ trợ,
động viên, giúp đỡ em hoàn thành bài báo cáo này.
Trân trọng cảm ơn!

Sinh viên thực hiện
Trần Ngọc Hương


document, khoa luan3 of 98.


tai lieu, luan van4 of 98.

MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ...........................................................................................................i
1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài luận văn ................................................................i
4. Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................................iii
5. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................... iv
6. Những đóng góp về lý luận và thực tiễn của luận văn................................................... iv
7. Kết cấu khóa luận văn ................................................................................................ v
CHƯƠNG 1. MỘT SỐ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
DOANH NGHIỆP ....................................................................................................... 1
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH................................................. 1
1.1.1. Bản chất và vai trò của năng lực cạnh tranh doanh nghiệp ..................................... 1
1.1.1.1. Bản chất của năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp........................................ 1
1.1.1.2. Vai trò của nâng cao năng lực cạnh tranh ....................................................... 1
1.1.2. Mục tiêu, yêu cầu và nội dung nâng cao năng lực cạnh tranh ................................. 2
1.2. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH
NGHIỆP ....................................................................................................................... 6
1.2.1. Các nhân tố bên ngồi mơi trường doanh nghiệp .................................................. 6
1.2.1.1. Môi trường vĩ mô ........................................................................................ 6
1.2.1.2. Môi trường ngành ........................................................................................ 7
1.2.2. Các nhân tố bên trong mơi trường doanh nghiệp ................................................... 7
CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG NHẰM NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA TỔNG CÔNG TY MAY 10 TRÊN THỊ TRƯỜNG NỘI ĐỊA ................ 9
2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TỔNG CÔNG TY MAY 10............................................. 9
2.2. PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ BÊN NGỒI ẢNH HƯỞNG ĐẾN NĂNG LỰC CẠNH

TRANH CỦA TỔNG CÔNG TY MAY 10 ................................................................... 13
2.2.1. Các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô.................................................................... 13
2.2.2. Các yếu tố thuộc môi trường ngành ................................................................... 16
2.3. ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA TỔNG CÔNG TY MAY 10 TRÊN THỊ
TRƯỜNG NỘI ĐỊA .................................................................................................... 19

document, khoa luan4 of 98.


tai lieu, luan van5 of 98.

2.3.1. Năng lực cạnh tranh của May 10 trên thị trường nội địa ...................................... 19
2.3.1.1. Thị phần ................................................................................................... 19
2.3.1.2. Quản trị hệ thống phân phối ....................................................................... 21
2.3.1.3. Năng lực cạnh tranh về giá ......................................................................... 22
2.3.1.4. Năng lực cạnh tranh về chất lượng, kiểu dáng, mẫu mã ................................. 24
2.3.1.5. Đa dạng hóa sản phẩm ............................................................................... 26
2.3.1.6. Năng lực cạnh tranh về thương hiệu ............................................................ 26
2.3.2. Năng lực cạnh tranh cốt lõi của May 10 trên thị trường nội địa ............................ 27
2.3.2.1. Năng lực tài chính ..................................................................................... 27
2.3.2.2. Quản trị nhân lực ....................................................................................... 30
2.3.2.3. Chiến lược kinh doanh ............................................................................... 33
2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA TỔNG
CÔNG TY MAY 10 TRÊN THỊ TRƯỜNG NỘI ĐỊA .................................................... 36
2.4.1. Thành tựu ....................................................................................................... 36
2.4.2. Hạn chế .......................................................................................................... 37
CHƯƠNG 3. QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG
CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA TỔNG CÔNG TY MAY 10 TRÊN THỊ
TRƯỜNG NỘI ĐỊA................................................................................................... 39
3.1. QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN MỤC TIÊU ............................................................... 39

3.1.1. Quan điểm phát triển........................................................................................ 39
3.1.2. Mục tiêu ......................................................................................................... 39
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA TỔNG
CÔNG TY MAY 10 TRÊN THỊ TRƯỜNG NỘI ĐỊA .................................................... 40
3.2.1. Đối với Tổng Công ty May 10 .......................................................................... 40
3.2.2. Kiến nghị đối với Nhà nước và các cơ quan ....................................................... 46
KẾT LUẬN ...................................................................................................................
TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................................

document, khoa luan5 of 98.


tai lieu, luan van6 of 98.

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11

Từ viết tắt
WTO

CPTPP
GCI
FTA
VINATEX
ROA
ROS
ROE
TNV
VCSH
CTCP

Nguyên nghĩa
Tổ chức Thương mại Thế giới
Hiệp định Đối tác Tồn diện và Tiến bộ xun Thái Bình Dương
Hệ thống chỉ số năng lực cạnh tranh tổng hợp
Hiệp định Thương mại tự do
Tập đoàn dệt may Việt Nam
Hệ số sinh lợi của tài sản
Hệ số sinh lợi doanh thu
Hệ số sinh lợi vốn chủ sở hữu
Tổng nguồn vốn
Vốn chủ sở hữu
Công ty cổ phần

DANH MỤC BẢNG
STT
1
2
3
4

5

Bảng
Bảng 2.1
Bảng 2.2
Bảng 2.3
Bảng 2.4
Bảng 2.5

6
7

Bảng 2.6
Bảng 2.7

8
9

Bảng 2.8
Bảng 2.9

10

Bảng 2.10

11

Bảng 2.11

12

13
14

Bảng 2.12
Bảng 2.13
Bảng 2.14

document, khoa luan6 of 98.

Nội dung
Trang
Doanh thu thị trường nội địa của Tổng Công ty May 10
12
Cơ cấu doanh thu theo sản phẩm của Tổng Cơng ty May 10
13
Tình hình tiêu thụ sản phẩm năm 2020 trên thị trường nội địa của May 10
18
Phân tích điểm mạnh, điểm yếu của một số đối thủ trên thị trường nội địa
19
Quy mô thị trường may mặc, doanh thu của Vinatex và Tổng công ty May
20
10 tại thị trường nội địa
Doanh thu nội địa của một số công ty may mặc giai đoạn 2018 – 2020
21
Hệ thống cửa hàng, đại lý, trung tâm thương mại của May 10, Việt Tiến
22
và Nhà Bè
Giá một số dịng sản phẩm của Tổng cơng ty May 10 hiện nay
25
Danh sách Top 5 doanh nghiệp ngành May - Thêu đạt Hàng Việt Nam

27
chất lượng cao trong năm 2019 và 2020
Tình hình tài sản và nguồn vốn của Tổng công ty May 10 năm 2018 –
28
2020
Một số chỉ tiêu tài chính của Tổng Cơng ty May 10, Việt Tiến Và Nhà Bè
30
năm 2018 – 2020
Tình hình lao động của Tổng cơng ty qua 3 năm 2018-2020
32
Thu nhập trung bình của Nhà Bè, Việt Tiến, May 10 từ năm 2018 -2020
32
Tổng hợp lợi thế cạnh tranh và chiến lược kinh doanh của Việt Tiến, Nhà
34
bè và May 10


tai lieu, luan van7 of 98.

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài luận văn
Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh đóng vai trị vơ cùng quan trọng và được coi là
động lực của sự phát triển của các doanh nghiệp nói riêng và của nền kinh tế nói chung. Trong
cùng một thị trường càng có nhiều doanh nghiệp hoạt động thì cạnh tranh càng trở nên gay
gắt và phức tạp. Trong khi đó mơi trường kinh doanh lại luôn biến động không ngừng, diễn
biến phức tạp và đầy rủi ro, từ đó áp lực cạnh tranh càng gay gắt hơn. Do vậy muốn tồn tại và
phát triển thì các doanh nghiệp phải tự khẳng định được năng lực của mình trên thị trường.
Việt Nam là một trong những quốc gia có tốc độ tăng trưởng ngành dệt may lớn nhất thế
giới. Tuy nhiên ngành dệt may nước ta vẫn chưa mang lại giá trị gia tăng cao trong chuỗi giá
trị dệt may toàn cầu do chủ yếu sản xuất xuất khẩu gia công theo phương thức CMT. Bên cạnh

đó, ngành cơng nghiệp phụ trợ vẫn chưa phát triển là một trong những thách thức lớn trong
việc khai thác những lợi ích từ các Hiệp định thương mại tự do như: Hiệp định đối tác kinh tế
chiến lược xuyên Thái Bình Dương (TPP), FTA-EU Việt Nam…. Thị trường trong nước lại
đang cạnh tranh với một loạt các ơng lớn về may mặc ở nước ngồi : Trung Quốc, Hàn Quốc,
Đài Loan, Thái Lan…Trước tình hình đó, việc tập trung vào phát triển thị trường trong nước
là một chiến lược dài hạn của nhiều doanh nghiệp may mặc cũng như chiến lược của toàn
ngành. Với hơn 90 triệu dân, thị trường nội địa mở ra nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp may
mặc nhƣng hầu như các doanh nghiệp trong nước lại chỉ chú trọng nhiều cho hoạt động xuất
khẩu chưa quan tâm phát triển thị trường nội địa.
Tổng công ty May 10 cũng vậy, là một doanh nghiệp trong ngành may mặc, Công ty
đang phải đối mặt với nhiều thách thức, phải cạnh tranh với các doanh nghiệp trong nước và
cả các đối thủ cạnh tranh nước ngồi. Tổng cơng ty May 10 nhất thiết phải nâng cao năng lực
cạnh tranh của mình. Nhận thức được vấn đề trên, tác giả nhận thấy việc nâng cao năng lực
cạnh tranh trên thị trường nội địa là việc rất cần thiết đối với Tổng công ty May 10. Do vậy,
qua quá trình nghiên cứu hoạt động kinh doanh của Tổng công ty May 10 tác giả đã chọn đề
tài: “Nâng cao năng lực cạnh tranh của Tổng công ty May 10 trên thị trường nội địa”
2. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu liên quan
– “Tác động của khủng hoảng kinh tế đến các doanh nghiệp dệt may Việt Nam” của
nhóm tác giả Đỗ Văn Dũng, Trương Thị Thanh Loan, Trần Thị Hà, Đề tài nghiên cứu khoa
học cấp trường của Trường Đại học Thương mại, năm 2010. Đề tài nghiên cứu ảnh hưởng của
khủng hoảng kinh tế đến các doanh nghiệp dệt may của Việt Nam, phạm vi nghiên cứu tại
i
document, khoa luan7 of 98.


tai lieu, luan van8 of 98.

Công ty cổ phần May 10 – Gia Lâm – Hà Nội trong giai đoạn 2008 – 2009. Nhóm tác giả đã
làm rõ những ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế đến các doanh nghiệp dệt may trong
đó có Tổng cơng ty May 10, và đề xuất một số giải pháp nhằm giúp cho các doanh nghiệp dệt

may của Việt Nam có thể tháo gỡ được những khó khăn, vướng mắc trước cuộc khủng hoảng
kinh tế mang tính tồn cầu như hiện nay. Tuy nhiên đề tài mới chỉ đi vào giải pháp nâng cao
tính cạnh tranh cho sản phẩm trong giai đoạn khủng hoảng mà chưa đề cập tới nâng cao sức
cạnh tranh cho các doanh nghiệp.
– “Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh hàng may mặc của Việt Nam trên thị trường
EU” của Nguyễn Anh Tuấn (Trường Đại học Kinh tế quốc dân), năm 2006. Luận án từ những
lý luận về khả năng cạnh tranh của hàng may mặc tác giả đã vận dụng để đưa ra những tiêu
chí cơ bản cho việc đánh giá khả năng cạnh tranh của hàng may mặc trên thị trường EU ở cấp
sản phẩm. Những tiêu chí mà tác giả lựa chọn là phù hợp với điều kiện thực tiễn ở Việt Nam
là cơ sở để đánh giá, phân tích khả năng cạnh tranh hàng may mặc của Việt Nam trên thị
trường EU. Bên cạnh đó với hệ thống số liệu, tư liệu khá phong phú, có nguồn gốc rõ ràng, có
độ tin cậy cao, luận án đã phân tích đánh giá một cách khách quan, khoa học về thị trường
may mặc EU và khả năng cạnh tranh của may mặc Việt Nam trên thị trường EU. Nhưng luận
án lại chưa đưa ra được những dự báo thay đổi về lợi thế cạnh tranh của Việt Nam khi trở
thành thành viên của WTO, đồng thời luận án chỉ phân tích khả năng cạnh tranh của sản phẩm
may mặc chứ chưa đi vào phân tích năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp may mặc.
– “Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần Dệt mùa đông trên thị trường nội
địa” của Nguyễn Hữu Đức (Trường Đại học Kinh tế quốc dân) năm 2010. Luận văn đã làm rõ
được một số lý thuyết về cạnh tranh, công cụ cạnh tranh, những nhân tố ảnh hưởng tới năng
lực cạnh tranh, mơ hình 5 lực lượng cạnh tranh của M. Porter. Từ thực trạng cạnh tranh của
công ty Dệt mùa đông trên thị trường nội địa cộng tác giả đã đưa ra các giải pháp phù với thực
tế hiện thời của công ty. Tuy nhiên do tác giả nghiên cứu về công ty với đặc thù là hàng dệt
nên có nhiều khác biệt so với hàng may mặc.
– “Dệt may Việt Nam hậu WTO: Thực trạng và những mục tiêu hướng tới” của Vũ Quốc
Dũng, Tạp chí Tài chính doanh nghiệp số 9 năm 2007 trang 29-31. Bài viết đã khái quát thực
trạng đang đặt ra đối với ngành dệt may sau khi Việt Nam gia nhập WTO. Trong đó đưa ra
hàng loạt vấn đề mà ngành dệt may cần giải quyết trong thời gian tới nhằm tận dụng cơ hội
cũng như phòng trừ các nguy cơ như cạnh tranh trong và ngoài nước ngày càng gay gắt, hàng
ngoại ngày càng phát triển ở thị trường nội địa,… . Đồng thời, tác giả đã tập trung phân tích
sâu về vấn đề nguyên phụ liệu và đưa ra giải pháp cần đầu tư xây dựng vùng bông, xơ tập

ii
document, khoa luan8 of 98.


tai lieu, luan van9 of 98.

trung lớn, đồng thời có chính sách tài chính thích hợp khuyến khích các vùng trồng bông, đay,
gai... không tập trung. Tuy vậy, tác giả chưa đưa ra các giải pháp, bước đi cụ thể để thực hiện.
Thực trạng thực thi giải pháp vẫn đang trong giai đoạn gặp nhiều khó khăn.
Ngồi ra cịn có nhiều các bài viết khác của các tác giả đăng tải trên tạp chí, báo, trang
web,... trong nước và quốc tế có liên quan đến ngành dệt may Việt Nam. Tuy nhiên, nhiều đề
tài mới đi vào nghiên cứu năng lực cạnh tranh cấp sản phẩm chứ rất ít đề tài đi vào nghiên cứu
năng lực cạnh tranh cấp doanh nghiệp thị trường nội địa.
Trên đây là một số công trình nghiên cứu có phạm vi và đối tượng gần nhất với đề tài
nghiên cứu “Nâng cao năng lực cạnh tranh của Tổng công ty May 10 trên thị trường nội địa”.
3. Đối tượng, mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
– Đối tượng nghiên cứu: Lý luận và thực tiễn về năng lực cạnh tranh của Tổng công ty
May 10 gắn với sản phẩm may mặc.
– Mục tiêu nghiên cứu:
+ Đánh giá các nhân tố tác động đến năng lực cạnh tranh của Tổng công ty May 10
+ Xây dựng các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh trong doanh nghiệp
+ Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Tổng công ty May 10
– Nhiệm vụ nghiên cứu:
+ Thực trạng năng lực cạnh tranh của Tổng công ty May 10
+ Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của Tổng công ty
+ Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Tổng công ty May
10 tại thị trường nội địa.
4. Phạm vi nghiên cứu
a) Phạm vi về không gian: Tại Tổng công ty May 10 với sản phẩm may mặc ở thị trường
nội địa và một số doanh nghiệp khác trong ngành may mặc.

b) Phạm vi về thời gian: Trong khoảng từ 2018 − 2020

iii
document, khoa luan9 of 98.


tai lieu, luan van10 of 98.

5. Phương pháp nghiên cứu
a) Phương pháp thu thập dữ liệu
Sưu tầm, tra cứu thu thập và chọn lọc thơng tin từ giáo trình, các tạp chí nghiên cứu khoa
học, cơng trình nghiên cứu và tài liệu có liên quan; khai thác số liệu trong báo cáo tài chính
hợp nhất, báo cáo thường niên, trang web… của doanh nghiệp
b) Phương pháp xử lý dữ liệu, phân tích
Dựa trên số liệu thu thập được để tổng hợp, phân tích tình hình kinh doanh tại thị trường
nội địa đưa ra kết luận về năng cạnh tranh của doanh nghiệp, so sánh với các doanh nghiệp
cùng thị trường; trên cơ sở đó xác định những định hướng, mục tiêu và đề ra khuyến nghị đối
với doanh nghiệp và nhà nước nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị
trường nội địa.
6. Những đóng góp về lý luận và thực tiễn của luận văn
Với mong muốn góp một phần nhỏ bé vào việc giúp sản phẩm may mặc của Tổng cơng
ty May 10 nói riêng và các doanh nghiệp may mặc Việt Nam nói chung khẳng định và làm
chủ thị trường trong nước trước sự cạnh tranh ngày càng gay gắt của hàng hóa nhập ngoại,
luận văn đã thực hiện được một số nội dung sau:
Thứ nhất: Tổng quan các cơng trình nghiên cứu về năng lực cạnh tranh ở các doanh
nghiệp nói chung và ở doanh nghiệp may mặc nói riêng.
Thứ hai: Hệ thống hóa lý luận về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh; trong đó phân tích
các nhân tố ảnh hưởng và các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, đồng
thời chỉ ra được sự cần thiết phải nâng cao năng lực cạnh tranh đối với doanh nghiệp.
Thứ ba: Phân tích và đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của Tổng công ty May 10

tại thị trường nội địa, xác định những thành tựu, khó khăn hạn chế và nguyên nhân trong quá
trình kinh doanh tại thị trường nội địa.
Thứ tư: Luận văn đề xuất các nhóm giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh tại
Tổng công ty May 10 tại thị trường nội địa. Đồng thời luận văn cũng đưa ra một số kiến nghị
với nhà nước, tập đoàn dệt may và hiệp hội dệt may.

iv
document, khoa luan10 of 98.


tai lieu, luan van11 of 98.

7. Kết cấu khóa luận văn
Ngoài phần mục lục, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn được chia làm 3
chương cụ thể như sau:
Chương 1. Một số cơ sở lý luận năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp:
Chương 2. Phân tích và đánh giá thực trạng nhằm năng lực cạnh tranh của Tổng Công
ty May 10 trên thị trường nội địa
Chương 3. Quan điểm phát triển và một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh
của Tổng Công ty May 10 trên thị trường nội địa

v
document, khoa luan11 of 98.


tai lieu, luan van12 of 98.

CHƯƠNG 1. MỘT SỐ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
DOANH NGHIỆP
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH

1.1.1. Bản chất và vai trò của năng lực cạnh tranh doanh nghiệp
1.1.1.1. Một số khái niệm về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Theo Porter (1998), năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng duy trì, mở rộng
thị phần và đạt được lợi nhuận cao. Porter cho rằng, để có thể cạnh tranh thành cơng, doanh
nghiệp phải có được lợi thế cạnh tranh, có chi phí sản xuất thấp hơn hoặc có khả năng khác
biệt hóa sản phẩm để đạt được mức giá cao hơn trung bình.
Năng lực cạnh tranh là khả năng tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ so với đối thủ và khả năng
“thu lợi” của doanh nghiệp. Quan niệm này đồng thuận với các cơng trình nghiên cứu của
Mehra (1998), Ramasamy (1995), Buckley (1991), Schealbach (1989), Viện Nghiên cứu Quản
lý kinh tế Trung ương, Ủy ban Quốc gia về Hợp tác Kinh tế Quốc tế của Việt Nam. Trong khi
đó, Nguyễn Minh Tuấn (2010) cho rằng, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng
duy trì và nâng cao lợi thế cạnh tranh trong việc tiêu thụ sản phẩm, mở rộng mạng lưới tiêu
thụ, thu hút, sử dụng có hiệu quả các yếu tố sản xuất nhằm đạt lợi ích kinh tế cao, đảm bảo sự
phát triển kinh tế bền vững.
Với quan điểm, năng lực cạnh tranh đồng nghĩa với duy trì và nâng cao lợi thế cạnh
tranh, một số chuyên gia kinh tế cho rằng, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng
tạo dựng, duy trì, sử dụng và sáng tạo mới các lợi thế, tạo ra năng suất, chất lượng cao hơn
đối thủ cạnh tranh, chiếm lĩnh thị phần lớn, tạo ra thu nhập cao và phát triển bền vững.
Như vậy, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng duy trì, triển khai, phối hợp
các nguồn lực nhằm giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu đề ra, tạo ra lợi thế cạnh tranh, năng
suất và chất lượng cao hơn đối thủ cạnh tranh, chiếm lĩnh thị phần lớn, tạo ra thu nhập cao và
phát triển bền vững.
1.1.1.2. Vai trò của nâng cao năng lực cạnh tranh
Cạnh tranh là một đặc trưng cơ bản của nền kinh tế thị trường. Bất kỳ một doanh nghiệp
nào cũng vậy, khi tham gia vào kinh doanh trên thị trường muốn doanh nghiệp mình tồn tại
và đứng vững thì phải chấp nhận cạnh tranh. Trong giai đoạn hiện nay do tác động của khoa
học kỹ thuật và công nghệ, nền kinh tế nước ta đang ngày càng phát triển, nhu cầu cuộc sống
1

document, khoa luan12 of 98.



tai lieu, luan van13 of 98.

của con người được nâng lên ở mức cao hơn rất nhiều. Để đáp ứng kịp thời nhu cầu đó, doanh
nghiệp phải khơng ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh, điều tra nghiên cứu thị trường, tìm
hiểu nhu cầu của khách hàng, doanh nghiệp nào bắt kịp và đáp ứng đầy đủ nhu cầu đó thì sẽ
chiến thắng trong cạnh tranh.
Chính vì vậy năng lực cạnh tranh là rất cần thiết, nó giúp cho doanh nghiệp tồn tại và
phát triển. Ngày nay trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh là một điều kiện và là một yếu tố
kích thích kinh doanh. Quy luật cạnh tranh là động lực thúc đẩy phát triển sản xuất, sản xuất
hàng hoá ngày càng phát triển, hàng hoá sản xuất ra nhiều, số lượng người cung ứng ngày
càng đông thì cạnh tranh ngày càng khốc liệt, kết quả cạnh tranh là loại bỏ những công ty làm
ăn kém hiệu quả, năng suất chất lượng thấp và ngược lại nó thúc đẩy những công ty làm ăn
tốt, năng suất chất lượng cao. Do vậy, muốn tồn tại và phát triển thì doanh nghiệp cần tìm mọi
cách nâng cao khả năng cạnh tranh của mình nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu khách hàng. Các
doanh nghiệp cần phải tìm mọi biện pháp để đáp ứng nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng
như sản xuất ra nhiều loại hàng hố có chất lượng cao, giá cả phù hợp với chất lượng sản
phẩm, phù hợp với mức thu nhập của từng đối tượng khách hàng. Có như vậy hàng hố của
doanh nghiệp bán ra mới ngày một nhiều, tạo được lòng tin đối với khách hàng. Muốn tồn tại
và phát triển thì doanh nghiệp cần phải phát huy hết ưu thế của mình, tạo ra những điểm khác
biệt so với các đối thủ cạnh tranh từ đó doanh nghiệp mới có khả năng tồn tại, phát triển và
thu được lợi nhuận cao.
1.1.2. Mục tiêu, yêu cầu và nội dung nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp
1.1.2.1. Mục tiêu
– Tạo ra điều kiện thuận lợi để đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng, giúp doanh
nghiệp tồn tại và phát triển.
– Doanh nghiệp có thể đạt được lợi thế cạnh tranh, tìm ra được những ưu điểm đặc biệt,
vượt trội và bỏ xa đối thủ hoạt động cùng lĩnh vực.

– Khai thác triệt để lợi thế so sánh để tạo ra sự khác biệt cho sản phẩm, làm tăng vị thế
của sản phẩm trên thị trường.
– Giành được lợi thế, tránh được những rủi ro và thiệt hại trong suốt quá trình kinh doanh.
1.1.2.2. Yêu cầu
2

document, khoa luan13 of 98.


tai lieu, luan van14 of 98.

– Nâng cao năng lực cạnh tranh phải dựa trên tình hình cụ thể của từng doanh nghiệp,
khai thác và phát huy tối đa lợi thế, tiềm năng của doanh nghiệp.
– Nhận thức được tầm quan trọng của việc bảo vệ thương hiệu, sản phẩm, trí tuệ kinh
doanh, bí mật kinh doanh của doanh nghiệp.
– Cần có phương hướng phát triển thơng qua các kế hoạch, chiến lược, tầm nhìn, sứ
mệnh hoạt động cụ thể.
– Đáp ứng được nhu cầu của khách hàng cũng như thị trường.
1.1.2.3. Nội dung
 Nâng cao năng lực cạnh tranh tài chính:
Năng lực tài chính là nguồn lực tài chính của bản thân doanh nghiệp, là khả năng tạo
tiền, tổ chức lưu chuyển tiền hợp lý, đảm bảo khả năng thanh tốn thể hiện ở quy mơ vốn, chất
lượng tài sản và khả năng sinh lời… đủ để đảm bảo và duy trì hoạt động kinh doanh được tiến
hành bình thường. Do đó để nâng cao năng lực cạnh tranh tài chính của doanh nghiệp dựa vào
các yếu tố định lượng và định tính để đánh giá năng lực tài chính của doanh nghiệp sau:
– Các yếu tố định lượng thể hiện nguồn lực tài chính hiện có, bao gồm: Quy mơ vốn,
chất lượng tài sản, khả năng thanh tốn và khả năng sinh lời…
– Các yếu tố định tính thể hiện khả năng khai thác, quản lý, sử dụng các nguồn lực tài
chính được thể hiện qua trình độ tổ chức, trình độ quản lý, trình độ cơng nghệ, chất lượng
nguồn nhân lực…

 Nâng cao năng lực quản trị và chất lượng nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực là một trong những yếu tố quan trọng quyết định đến năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp. Chính vì vậy, cơng ty cần lập ra các kế hoạch, mục tiêu phát triển và
từ đó đưa ra các chiến lược tuyển dụng, đào tạo, nâng cao tay nghề cho đội ngũ công nhân
viên, phân bố nguồn nhân lực hợp lý phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Bên cạnh
đó, việc xây dựng một chế độ trả lương, đãi ngộ thỏa đáng đối với những lao động có kiến
thức chun mơn cao, lao động có đóng góp đối với sự phát triển của cơng ty cũng là một
nguồn khích lệ quan trọng giúp họ làm việc tốt hơn cũng như gắn bó với công ty lâu hơn.
3

document, khoa luan14 of 98.


tai lieu, luan van15 of 98.

 Nâng cao năng lực cạnh tranh về sản phẩm
Được hiểu là năng lực mà doanh nghiệp có khả năng thực hiện tốt hơn so với các đối thủ
cạnh tranh để có thể giành được thị trường về một loại hàng hóa hoặc dịch vụ, những sản
phẩm đó các đối thủ cạnh tranh khơng dễ dàng sao chép và bắt chước được với công ty. Để
nâng cao năng lực cạnh tranh về sản phẩm, doanh nghiệp cần chú trọng đến một số yếu tố:
– Năng lực cạnh tranh về giá: Giá cả được hiểu là số tiền mà người mua trả cho người
bán về việc cung ứng một số hàng hố dịch vụ nào đó. Trong nền kinh tế thị trường có sự cạnh
tranh giữa các doanh nghiệp, khách hàng có quyền lựa chọn những gì họ cho là tốt nhất, khi
có cùng hàng hố dịch vụ với chất lượng tương đương nhau thì chắc chắn họ sẽ lựa chọn mức
giá thấp hơn, để lợi ích họ thu được từ sản phẩm là tối ưu nhất. Do vậy mà từ lâu giá cả đã trở
thành một vũ khí để cạnh tranh thơng qua việc định giá sản phẩm: định giá thấp hơn, định giá
ngang bằng giá thị trường hay chính sách giá cao hơn giá thị trường.
– Năng lực cạnh tranh về chất lượng, kiểu dáng, mẫu mã: Chất lượng sản phẩm là tổng
thể các chỉ tiêu, những thuộc tính của sản phẩm thể hiện mức độ thoả mãn nhu cầu trong
những điều kiện tiêu dùng xác định, phù hợp với cơng dụng lợi ích của sản phẩm. Chất lượng

sản phẩm cùng với kiểu dáng, mẫu mã được coi là vấn đề sống còn đối với doanh nghiệp nhất
là đối với doanh nghiệp. Chất lượng không được bảo đảm hoặc kiểu dáng mẫu mã không phù
hợp thì có nghĩa là khách hàng sẽ đến với doanh nghiệp ngày càng giảm, dẫn tới sự suy yếu
trong hoạt động kinh doanh.
– Đa dạng hóa sản phẩm: Để có thể cạnh tranh với các đối thủ trên thị trường, doanh
nghiệp phải thực hiện đa dạng hoá các mặt hàng kinh doanh. Thực chất đó là q trình mở
rộng danh mục hàng hoá, tạo nên một cơ cấu hàng hố có hiệu quả của doanh nghiệp. Hàng
hố của doanh nghiệp phải ln được hồn thiện khơng ngừng để có thể theo kịp nhu cầu thị
trường bằng cách nghiên cứu tìm ra các hàng hố mới, cải tiến các thơng số chất lượng, mẫu
mã, bao bì đồng thời tiếp tục duy trì các hàng hố đang là thế mạnh của doanh nghiệp. Đa
dạng hố hàng hố cịn là một biện pháp phân tán rủi ro trong kinh doanh khi mà tình hình
cạnh tranh trở nên gay gắt, quyết liệt. Đa dạng hóa là yếu tố rất quan trọng đối với các doanh
nghiệp, doanh nghiệp càng đa dạng hóa sản phẩm thì sẽ càng hạn chế được rủi ro, giúp mở
rộng hoạt động sản xuất kinh doanh.

4

document, khoa luan15 of 98.


tai lieu, luan van16 of 98.

 Nâng cao năng lực cạnh tranh về thị phần:
Thị phần hay tỷ trọng trong thị trường (market share) là tỷ trọng của một doanh nghiệp
cá biệt trong tổng mức tiêu thụ hay sản lượng của một thị trường. Số liệu về tỷ trọng thị trường
được dùng để tính mức độ tập trung hóa người bán trong một thị trường. Đánh giá thị phần
của một doanh nghiệp có thể theo 2 cách, đó là thị phần tuyệt đối và thị phần tương đối.
Doanh thu của doanh nghiệp
Thị phần tuyệt đối =
Doanh thu của toàn ngành

Cho biết độ lớn về doanh thu của doanh nghiệp so với doanh thu chung của tồn ngành
trong nước, từ đó thấy được vị thế của doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh của toàn
ngành. Sự biến động của chỉ tiêu qua các năm sẽ giúp doanh nghiệp đánh giá được khả năng
cạnh tranh của mình trong hoạt động kinh doanh, có sự tăng lên hay giảm đi và nguyên nhân
từ đâu. Chỉ tiêu này càng lớn nói lên sự chiếm lĩnh thị trường của doanh nghiệp càng rộng.
Doanh thu của doanh nghiệp
Thị phần tương đối =
Doanh thu của đối thủ cạnh tranh mạnh nhất
Chỉ tiêu này cho biết vị trí của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh. Để đánh giá tốt
chỉ tiêu này cần phải so sánh thị phần với các đối thủ cạnh tranh và so sánh tốc độ phát triển
thị phần với các đối thủ cạnh tranh khác. Dựa vào thị phần mà công ty nắm giữ và sau khi so
sánh với các đối thủ cạnh tranh ta sẽ thấy được khả năng chiếm lĩnh của doanh nghiệp trên thị
trường như thế nào. Dựa vào tốc độ phát triển của thị phần và khi thực hiện so sánh với tốc độ
phát triển thị phần với các đối thủ cạnh tranh khác ta sẽ thấy được xu hướng biến động về thị
phần ra sao, là tốt hay khơng tốt từ đó giúp cho doanh nghiệp đưa ra các chính sách hợp lý.
Thị phần tăng có thể cho phép một công ty đạt được quy mô hoạt động lớn hơn và cải
thiện khả năng sinh lời. Một công ty có thể cố gắng mở rộng thị phần của mình bằng cách
giảm giá, sử dụng quảng cáo hoặc giới thiệu sản phẩm mới hay khác biệt. Ngồi ra, nó cũng
có thể tăng kích thước thị phần của nó bằng cách hấp dẫn những đối tượng hoặc nhân khẩu
học khác. Muốn tăng thị phần, ngoài việc hoàn thiện chất lượng sản phẩm, các doanh nghiệp
cũng cần phải chú trọng các dịch vụ quảng cáo, khuếch trương, dịch vụ sau bán hàng…
 Nâng cao uy tín và phát triển thương hiệu
5

document, khoa luan16 of 98.


tai lieu, luan van17 of 98.

Thương hiệu là tổng hợp tất cả những gì mà người tiêu dùng cảm nhận được khi tiếp xúc

với sản phẩm mang thương hiệu đó. Ngày nay, thương hiệu không chỉ là một cái tên hay, nhãn
mác đẹp, quảng cáo rầm rộ... mà đằng sau nó là cả một chiến lược tổng thể, nghiêm túc về
quảng bá, phát triển thương hiệu. Chính vì vậy, các cơng ty cần có cái nhìn đúng và đủ về
thương hiệu, đưa ra các chiến lược trung và dài hạn đưa uy tín cơng ty ngày càng vươn cao
trên thị trường nội địa và quốc tế.
1.2. CÁC CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA DOANH NGHIỆP
1.2.1. Các nhân tố bên ngồi mơi trường doanh nghiệp
1.2.1.1. Mơi trường vĩ mô
– Các yếu tố môi trường kinh tế: Đây là nhóm các yếu tố ảnh hưởng quan trọng đến
thách thức và rằng buộc, nhưng đồng thời lại là nguồn khai thác các cơ hội đối với doanh
nghiệp. Các yếu tố kinh tế ảnh hưởng đến hoạt động doanh nghiệp bao gồm: tỷ lệ tăng trưởng
của nền kinh tế, lãi suất, tỷ giá hối đoái, tỷ lệ lạm phát.
– Các yếu tố môi trường công nghệ: Sự ảnh hưởng chủ yếu thơng qua các sản phẩm, q
trình cơng nghệ và vật liệu mới. Sự thay đổi về cơng nghệ có thể tác động lên chiều cao của
rào cản nhập cuộc và định hình lại cấu trúc ngành. Sự phát triển nhanh của khoa học cơng
nghệ có tác động mạnh mẽ đến tính chất và giá cả của sản phẩm, dịch vụ, nhà cung cấp, quy
trình sản xuất và vị thế cạnh tranh trên thị trường của doanh nghiệp.
– Các yếu tố mơi trường văn hóa, xã hội: Các giá trị văn hóa xã hội tạo nên nền tảng của
xã hội, sở thích, thái độ mua sắm của khách hàng. Bất cứ sự thay đổi nào của các giá trị này
đều ảnh hưởng đến hiệu quả chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp.
– Các yếu tố mơi trường chính trị, pháp luật: Các yếu tố này có tác động lớn đến mức độ
của các cơ hội và đe dọa từ môi trường. Sự ổn định chính trị, hệ thống pháp luật rõ ràng, sẽ
tạo ra môi trường thuận lợi cho hoạt động kinh doanh lâu dài của doanh nghiệp, là cơ sở đảm
bảo sự thuận lợi, bình đẳng cho các doanh nghiệp tham gia cạnh tranh có hiệu quả. Doanh
nghiệp cần phải phân tích các triết lý, chính sách mới của nhà nước như: chính sách thuế, luật
cạnh tranh, luật lao động, chính sách tín dụng, luật bảo vệ mội trường…
– Các yếu tố thuộc cơ sở hạ tầng và điều kiện tự nhiên: Các yếu tố thuộc cơ sở hạ tầng
và điều kiện tự nhiên có ảnh hưởng đến quyết định của doanh nghiệp. Các hoạt động sản xuất,
khai thác tài nguyên của con người đã làm thay đổi và khan hiếm nguồn tài nguyên. Do vậy,

6

document, khoa luan17 of 98.


tai lieu, luan van18 of 98.

hoạt động của doanh nghiệp cần chú trọng đến việc bảo vệ môi trường, không làm ơ nhiễm,
mất cân bằng sinh thái, lãng phí tài nguyên.
1.2.1.2. Môi trường ngành
– Áp lực cạnh tranh từ nhà cung cấp: Nhà cung cấp có thể khẳng định quyền lực của họ
bằng cách đe dọa tăng giá hay giảm chất lượng sản phẩm, dịch vụ cung ứng. Do đó, nhà cung
ứng có thể chèn ép lợi nhuận của một ngành khi ngành đó khơng có khả năng bù đắp tăng lên
trong giá thành sản xuất. Áp lực từ nhà cung cấp sẽ tăng lên nếu: chỉ có một số ít các nhà cung
ứng, khi sản phẩm thay thế không có sẵn, khi sản phẩm của nhà cung ứng là yếu tố đầu vào
quan trọng đối với hoạt động của khách hàng, khi sản phẩm của nhà cung ứng có tính khác
biệt và được đánh giá cao bởi các đối thủ của người mua…
– Áp lực cạnh tranh từ khách hàng: Áp lực từ phía khách hàng chủ yếu có hai dạng là
đòi hỏi giảm giá hay mặc cả để có chất lượng phục vụ tốt hơn. Chính điều này làm cho các
đối thủ chống lại lẫn nhau dẫn tới làm tổn hao mức lợi nhuận của ngành.
– Áp lực cạnh tranh từ đối thủ tiềm ẩn: Nguy cơ xâm nhập vào một ngành phụ thuộc vào
các rào cản xâm nhập, thể hiện qua các phản ứng của các đối thủ cạnh tranh hiện thời mà các
đối thủ mới có thể dự đốn. Nếu các rào cản hay có sự trả đũa quyết liệt của các nhà cạnh
tranh hiện hữu đang quyết tâm phịng thủ thì khả năng xâm nhập của các đối thủ mới rất thấp.
– Áp lực cạnh tranh từ sản phẩm thay thế: Các sản phẩm thay thế hạn chế mức lợi nhuận
tiềm năng của một ngành bằng cách đặt một ngưỡng tối đa cho mức giá mà các doanh nghiệp
trong ngành có thể kinh doanh có lãi. Do các loại sản phẩm có tính thay thế cho nhau nên sẽ
dẫn đến sự cạnh tranh trên thị trường. Khi giá của sản phẩm chính tăng thì sẽ khuyến khích
xu hướng sử dụng sản phẩm thay thế và ngược lại. Do đó, việc phân biệt sản phẩm là chính
hay là sản phẩm thay thế chỉ mang tính chất tương đối.

– Áp lực đối thủ cạnh tranh trong ngành: Tính chất và cường độ cạnh tranh giữa các
doanh nghiệp trong ngành phụ thuộc vào các yếu tố sau: số lượng các đối thủ cạnh tranh đông
đúc, tốc độ tăng trưởng của ngành, chi phí cố định và chi phí lưu kho cao, sự nghèo nàn về
tính khác biệt của sản phẩm và các chi phí chuyển đổi, ngành có năng lực dư thừa, tính đa
dạng của ngành, sự tham gia vào ngành cao, các rào cản rút lui.
1.2.2. Các nhân tố bên trong môi trường doanh nghiệp
– Năng lực về tài chính: Năng lực tài chính phản ánh năng lực, hiệu quả tài chính của
7

document, khoa luan18 of 98.


tai lieu, luan van19 of 98.

doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần có đủ tiềm lực về tài chính, có khả năng tài trợ vốn cho các
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như: vốn đầu tư mua sắm thiết bị kỹ thuật
cơng nghệ mới hay chi phí cho việc tu bổ sữa chữa máy móc thiết bị hiện có nhằm nâng cao
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Các chỉ tiêu tài chính thường được quan tâm khi phân
tích năng lực tài chính như: vốn điều lệ, cơ cấu tài sản, cơ cấu nguồn vốn, tổng tài sản, khả
năng thanh toán, tỷ suất lợi nhuận.
– Quản trị nhân lực: Lao động là yếu tố đầu tiên cũng như là yếu tố cuối cùng tạo nên
sự thành bại của một doanh nghiệp. Muốn nâng cao khả năng cạnh tranh của mình doanh
nghiệp phải chú ý quan tâm đến tất cả mọi người trong doanh nghiệp, từ những người lao động
bậc thấp đến nhà quản trị cấp cao nhất, bởi mỗi người đều có một vị trí quan trọng trong các
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Một số chỉ tiêu để đánh giá về nguồn nhân lực của
mỗi công ty là cơ cấu lao động theo giới tính, đối tượng, trình độ; các chính sách đào tạo,
lương thưởng, phúc lợi xã hội; năng suất lao động. Trong đó năng suất lao động là nhân tố có
ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sản xuất kinh và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Bởi
thông qua năng suất lao động ta có thể đánh giá được trình độ quản lý, trình độ lao động và
trình độ cơng nghệ của doanh nghiệp.

– Chiến lược kinh doanh: Có tầm quan trọng đặc biệt, là mối quan tâm hàng đầu, định
hướng cho mọi hoạt động kinh doanh, chiến lược kinh doanh vạch ra phương hướng phát triển
của công ty trong ngắn hạn và trong dài hạn phù hợp với điều kiện kinh doanh của cơng ty.
– Trình độ tổ chức hoạt động quản trị: Tổ chức hoạt động quản trị là công việc rất quan
trọng, nó ảnh hưởng trực tiếp tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Hoạt động quản trị
bao gồm nhiều cơng việc như bố trí cơng việc cho từng người nhằm phát huy năng lực công
tác của người lao động và hiệu quả kinh doanh, tránh hao phí trong quá trình sản xuất, xây
dựng những định mức tiêu hao nguyên vật liệu và có kế hoạch bố trí, sử dụng nguyên vật liệu
hiệu quả,…

8

document, khoa luan19 of 98.


tai lieu, luan van20 of 98.

CHƯƠNG 2.
PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG NHẰM NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA TỔNG CÔNG TY MAY 10 TRÊN THỊ TRƯỜNG NỘI ĐỊA
2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TỔNG CÔNG TY MAY 10
2.1.1. Giới thiệu về Tổng Công ty May 10
Tổng công ty May 10 là một doanh nghiệp sản xuất hàng may mặc thuộc Tập đoàn Dệt
may Việt Nam (VINATEX). Tiền thân là một đơn vị hậu cần quân đội, thành lập năm 1946
với nhiệm vụ may quân trang phục vụ bộ đội chiến sĩ, trải qua 75 năm xây dựng và phát triển,
May 10 đã đạt được những thành tựu đầy tự hào, những sản phẩm của công ty không chỉ được
tiêu thụ rộng rãi trong nước mà còn hướng ra thị trường nước ngoài như EU, Mỹ, Nhật Bản,
Canada… với rất nhiều tên tuổi thương hiệu lớn của ngành thời trang thế giới như: GAP, Old
Navy, Brandtex, John Lewis, Pierre Cardin, Camel, Tommy Hilfiger, Express,...
Với trên 18 nhà máy, xí nghiệp tại các tỉnh thành trên khắp mọi miền tổ quốc, đến nay

May 10 đã khẳng định vị thế của mình trên tồn quốc với hệ thống phân phối gần 300 cửa
hàng và đại lý, đồng thời bán trên trang thương mại điện tử may10.vn và các website uy tín
như amazone.com. Đẳng cấp May 10 cịn được khẳng định khi ln đứng trong top thương
hiệu “Hàng Việt Nam chất lượng cao”, cùng rất nhiều giải thưởng: “Giải thưởng chất lượng
Châu Á Thái Bình Dương”, “Sao vàng đất Việt”, “Thương hiệu mạnh Việt Nam”, “Thương
hiệu Quốc gia Việt Nam”. Một số chi tiết đáng lưu ý về công ty như sau:
Tên giao dịch quốc tế là: Garment 10 Joint Stock Company
Tên viết tắt là: Garco 10 JSC
Trụ sở chính: Sài Đồng - Long Biên - Hà Nội
Website: http:// garco10.com.vn
– Sản xuất kinh doanh các loại quần áo thời trang và nguyên phụ liệu may mặc. Với sản
phầm chủ lực của Tổng công ty là áo sơ mi nam được người tiêu dùng trong và ngồi nước ưa
chuộng. Kinh doanh các mặt hàng thủ cơng mỹ nghệ, công nghiệp thực phẩm và công nghiệp
tiêu dùng khác. Kinh doanh văn phòng, bất động sản, nhà ở cho công nhân.
9

document, khoa luan20 of 98.


tai lieu, luan van21 of 98.

– Đào tạo nghề may tại trường của Tổng công ty - trường Cao đẳng nghề Long Biên.
Hằng năm trường đã cung cấp cho Tổng công ty số lượng lớn công nhân chất lượng cao và
một số nhân viên các phòng ban đáp ứng yêu cầu sản xuất của Tổng công ty.
– Xuất nhập khẩu trực tiếp: gồm có hai hình thức xuất khẩu: may gia công xuất khẩu và
xuất khẩu dưới dạng FOB. Hàng xuất khẩu chiếm đến hơn 80% tổng sản phẩm của Tổng công
ty, hàng trong nước chỉ chiếm hơn 10%. Nhưng Tổng công ty luôn coi trọng và đầu tư hợp lý
cho cả hai thị trường.
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Tổng Công ty May 10
Tổng công ty May 10 là một công ty truyền thống, trải qua 65 năm hình thành và phát

triển. Mặc dù đã được cổ phần hóa, chuyên sản xuất kinh doanh hàng may mặc thuộc Tập
đoàn Dệt May Việt Nam (VINATEX), cán bộ và công nhân viên May 10 luôn giữ vững bản
chất cần kiệm của bộ đội cụ Hồ.
Tiền thân của Tổng công ty May 10 là các xưởng may quân trang đặt tại chiến khu Việt
Bắc thành lập năm 1946. Các xưởng may có nhiệm vụ sản xuất quân trang, quân phục cho bộ
đội trong kháng chiến chống thực dân Pháp, giải phóng dân tộc.
Từ năm 1947–1949 việc may quân trang được tiến hành ở nhiều nơi như: miền Tây
Thanh Hóa, miền Tây Ninh Bình, Hà Đơng... và được đặt theo các bí số X1, X30, AM1, BK1,
CK1... các đơn vị tiền thân của xưởng May 10 sau này.
Năm 1952, xưởng May 10 được thành lập trên cơ sở hợp nhất các xưởng may nhỏ, mang
bí số X1, đóng tại Tây Cốc (Phú Thọ), mà hiện là Tổng Công ty May 10.
Năm 1954 miền Bắc hoàn toàn giải, xưởng May 10 được lệnh trở về Hà Nội đề tập trung
sản xuất và lấy hội Xá thuộc tỉnh Bắc Ninh cũ, nay là phường Sài Đồng, quận Long Biên,
TP.Hà Nội để làm địa điểm sản xuất chính.
Năm 1961 xưởng May 10 được chuyển đổi cơ quan chủ quản từ “Tổng cục hậu cần”
sang “Bộ công nghiệp nhẹ” quản lý và được đổi tên thành “Xí nghiệp May 10”. Từ năm 1975
– 1985 đánh dấu bước ngoặt mới trong hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp May 10.
Đó là chuyển từ may quân trang quân phục sang sản xuất và gia cơng hàng xuất khẩu. Thị
trường chính là các nước xã hội chủ nghĩa Đông Âu và Liên Xô.
10

document, khoa luan21 of 98.


tai lieu, luan van22 of 98.

Tháng 11/1992 Bộ công nghiệp nhẹ quyết định đổi tên: “Xí nghiệp May 10” thành “Công
ty May 10”. Từ đây công ty không ngừng đầu tư và mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh
mang lại hiệu quả cao về kinh tế, xã hội.
Tháng 11/2005 thực hiện chủ trương cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, “Công ty May

10” đƣợc chuyển sang hoạt động theo mơ hình cơng ty cổ phần thuộc “Tổng cơng ty Dệt May
Việt Nam” với tên gọi “Công ty cổ phần May 10”.
Ngày 26 tháng 03 năm 2010, “Công ty cổ phần May 10” được đổi tên thành “Tổng công
ty May 10 – Cơng ty Cổ Phần” thuộc “Tập đồn Dệt May Việt Nam – VINATEX”.
Với những cố gắng và nỗ lực của mình Tổng cơng ty đã và đang khẳng định thế mạnh,
thương hiệu, uy tín của mình cả ở trong và ngồi nước. Tổng cơng ty đang dần khẳng vị thế
là công ty hàng đầu trong ngành dệt may Việt Nam đưa dệt may Việt Nam thành ngành kinh
tế mũi nhọn của đất nước trong tương lai.
2.1.3. Hoạt động kinh doanh của Tổng Công ty May 10 trên thị trường nội địa
2.1.3.1. Đặc điểm môi trường kinh doanh trên thị trường nội địa
Bên cạnh phát triển thị trường xuất khẩu, năm vừa qua cũng như trong thời gian tới
ngành may mặc vẫn luôn định hướng đi sâu vào thị trường nội địa. Chính những khó khăn về
xuất khẩu trong những năm gần đây do dịch bệnh COVID-19 đã khiến nhiều doanh nghiệp cơ
cấu lại hoạt động sản xuất kinh doanh, đầu tư mạnh cho thị trường nội địa. Nỗ lực cạnh tranh
với các nước xuất khẩu để dành lấy phần thị trường đang bị co hẹp và đẩy mạnh chiếm lĩnh
thị trường nội địa là chiến lược hành động thành công của hầu hết các doanh nghiệp may mặc.
Năm 2020, mặc dù nền kinh tế có nhiều khó khăn nhưng doanh thu từ thị trường nội địa
của các doanh nghiệp dệt may vẫn tăng trưởng khá. Theo số liệu nghiên cứu và dự báo của
công ty nghiên cứu & tư vấn thương hiệu the Pathfinder thì tốc độ tăng trưởng tiêu dùng
hàng may mặc của thị trường trong nƣớc khoảng 15%/năm. Quy mô thị trường năm 2020 đạt
khoảng 54.000 tỷ đồng/năm và dự kiến sẽ tăng lên 58.000 tỷ đồng vào năm 2021. Với quy mô
thị trường trên đây Việt Nam hiện được xem là thị trường đầy tiềm năng trong lĩnh vực hàng
may mặc, mang đến cơ hội hấp dẫn cho cả các thương hiệu quốc tế và trong nội địa.
Khách hàng tiêu dùng thời trang nội địa có thể tạm chia làm 3 nhóm: nhóm có thu nhập
thấp thƣờng sử dụng hàng may sẵn, rẻ tiền nhưng nhanh hỏng; nhóm có thu nhập cao sử dụng
11

document, khoa luan22 of 98.



tai lieu, luan van23 of 98.

sản phẩm của các hãng thời trang cao cấp; nhóm trung lưu chiếm số lượng khá đông đảo,
không chấp nhận các hàng đại trà hàng kém chất lượng nhưng lại không quan tâm tới các loại
hàng hiệu. Đối tượng này khá khó tính, nhưng lại có nhu cầu lớn về thời trang. Phục vụ nhóm
khách hàng trung lưu chủ yếu vẫn là các nhà may, cửa hàng thời trang đơn lẻ. Một số doanh
nghiệp có tên tuổi đã cơ bản đáp ứng được nhu cầu nhóm này, nhưng lại chuyên về thời trang
của nam giới như Việt Tiến, Thành Công, Nhà Bè, May 10...
Tuy nhiên ngành May mặc khi kinh doanh tại thị trường nội địa cũng gặp phải một số
khó khăn như:
– Hàng Trung Quốc ồ ạt tràn sang làm sản phẩm may mặc trong nước khó cạnh tranh và
khiến các doanh nghiệp may mặc hết sức khó khăn do hàng Việt Nam khơng cạnh tranh lại
được về giá cả, thiết kế và cả tốc độ trong kinh doanh.
– Một trong những vấn đề khó khăn của ngành May mặc Việt Nam là phụ thuộc nhiều
vào nguyên phụ liệu nhập khẩu và khâu thiết kế.
– Trình độ thiết kế thời trang của Việt Nam vẫn cịn non kém, chưa có những trường dạy
chun nghiệp, lực lượng những nhà thiết kế trẻ dù đã được đào tạo nhưng vẫn chưa đáp ứng
nhu cầu thường xuyên thay đổi của người tiêu dùng.
2.1.3.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của Tổng Công ty May 10 trên thị trường
nội địa trong thời gian gần đây
Hoạt động chủ yếu của Tổng công ty là sản xuất kinh doanh hàng may mặc, sơ mi,
comple, các loại quần áo thời trang nam nữ và trẻ em. Với kiểu dáng và mẫu mã đẹp và đang
được thị trường trong và ngoài nước ưa chuộng, May 10 được nhắc đến với các nhãn hiệu nổi
tiếng như: May 10 Expert, May 10 Classic, Cleopatre, Eternity Grusz ...
Bảng 2.1. Doanh thu thị trường nội địa của Tổng Công ty May 10
Đơn vị: tỷ đồng
Năm
2018
2019
2020


Tổng doanh thu
3005,78
3372,36
3485,58

Doanh thu nội địa
Tỷ trọng
547,07
18,2%
637,38
18,9%
683,17
19,6%
Nguồn: Báo cáo tài chính năm - Tổng công ty May 10
12

document, khoa luan23 of 98.


tai lieu, luan van24 of 98.

Trong giai đoạn từ năm 2018 đến 2020, doanh thu nội địa của May 10 ngày càng tăng,
có thể thấy ngồi tập trung vào thị trường xuất khẩu, Tổng cơng ty đã có sự chú trọng vào thị
trường trong nước. Tuy nhiên, nếu xét về tỉ trọng so với tổng doanh thu thì thấy rằng doanh
thu nội địa chiếm tỉ trọng rất nhỏ, năm 2020 là chiếm tỉ trọng cao nhất với 19,6%.
Bảng 2.2. Tình hình tiêu thụ sản phẩm năm 2020 trên thị trường nội địa của May 10
Đơn vị:tỷ đồng
Tên sản phẩm
Áo sơ mi

Quần
Jacket
Bộ comple
Khác

Số lượng tiêu thụ
Tỉ trọng của lượng
Tổng số
Lượng tiêu thụ trong nước tiêu thụ trong nước
11.518.259
216.369
1,88%
2.892.172
53.092
1,84%
1.197.010
4000
0,33%
439.698
2000
0,45%
1.747.861
594.539
34,02%
17.795.000
870.000
7,16%
Nguồn: Báo cáo kinh doanh của Tổng Công ty May 10

Qua bảng 2.2 ta thấy sản phẩm tiêu thụ mạnh nhất ở Tổng công ty trong năm qua là áo

sơ mi với 11.518.259 chiếc, sau đó là quần với 2.892.172 chiếc, jacket là 1.197.010 chiếc.
Trong đó phần lớn là xuất khẩu, sản phẩm tiêu thụ nội địa chỉ là 870.000 sản phẩm trên tổng
số 17.795.000 sản phẩm tiêu thụ, chiếm 7,16%.
2.2. PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ BÊN NGOÀI ẢNH HƯỞNG ĐẾN NĂNG LỰC
CẠNH TRANH CỦA TỔNG CÔNG TY MAY 10
2.2.1. Các yếu tố thuộc mơi trường vĩ mơ
 Chính trị, pháp luật: Chính trị và pháp luật là hai nhân tố tác động trực tiếp hoặc gián
tiếp lên hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, chúng có thể tạo ra cơ hội nhưng
đồng thời cũng có thể tạo ra các nguy cơ và thậm chí là rủi ro thực sự cho doanh nghiệp.
– Tác động tích cực: Tình hình chính trị ở Việt Nam khá ổn định tạo niềm tin cho các
doanh nghiệp nói chung cũng như doanh nghiệp may mặc nói riêng xây dựng chiến lược dài
hạn. Hệ thống pháp luật dần được hồn thiện, tạo mơi trường kinh doanh thuận lợi hơn cho
hoạt động của doanh nghiệp dệt may. Ngành dệt may là ngành cơng nghiệp nhẹ giữ vai trị
quan trọng trong nền kinh tế nước nhà, giải quyết công ăn việc làm cho khá nhiều lao động,
do đó ngành dệt may Việt Nam được hưởng khá nhiều ưu đãi từ các chính sách của Nhà nước,
trong đó bao gồm cả May 10.
13

document, khoa luan24 of 98.


tai lieu, luan van25 of 98.

– Tác động tiêu cực:
Khi gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO, bên cạnh việc được đối xử bình đẳng
hơn thì mặt trái của nó là làm cho ngành dệt may Việt Nam phải đối đầu với nhiều thách thức
từ các đối thủ cạnh tranh nước ngoài, trong khi tiềm lực và khả năng cạnh tranh của các doanh
nghiệp dệt may Việt Nam hiện nay vẫn còn non nớt.
Việt Nam tham gia vào sân chơi quốc tế, kéo theo việc phải ký kết các hiệp định cắt giảm
thuế quan theo lộ trình AFTA đã làm cho khá nhiều doanh nghiệp dệt may Việt Nam gặp khó

do Việt Nam phải cắt giảm ba hình thức ưu đãi (ưu đãi về tín dụng, ưu đãi về đầu tư và bảo
lãnh tín dụng đầu tư). Vì vậy, ngành dệt may nhận được ít hỗ trợ hơn từ Chính phủ sau khi gia
nhập WTO. Thêm vào đó là hiệp định đối tác kinh tế chiến lược xuyên Thái Bình Dương TPP
Việt Nam phải đáp ứng được các vấn đề về quyền sở hữu trí tuệ, lao động, mơi trường…Do
đó vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp dệt may Việt Nam sau khi gia nhập là làm thế nào để
giữ được thị phần nội địa trong môi trường cạnh tranh đầy khốc liệt.
 Kinh tế
– Tác động tiêu cực: Trong mấy năm vừa qua, môi trường kinh tế đã có ảnh hưởng rất
lớn tới hoạt động sản xuất kinh doanh của tổng công ty. Sự biến động của tình hình kinh tế
thế giới cũng như sự tăng giảm giá cả của một số mặt hàng trong nước đặc biệt là xăng dầu,
điện đã làm cho giá nguyên nhiên vật liệu đầu vào tăng cao, do đó làm giá thành phẩm của
một số sản phẩm may mặc cũng bị tăng lên, gây khó khăn trong việc tiêu thụ của cơng ty.
Ngồi ra, nền kinh tế nước ta đang gặp khó khăn, chính phủ đang thực hiện kiểm chế lạm phát,
thắt chặt chi tiêu, điều này khiến người tiêu dùng trong nước có xu hướng tiêu dùng tiết kiệm,
làm giảm một phần sản phẩm tiêu thụ.
– Tác động tích cực: Chính phủ đã đưa ra hàng loạt các quyết sách nhằm hỗ trợ cho sản
xuất, trong đó có tăng tín dụng, giải ngân hết số vốn đã bố trí; ưu tiên tín dụng đối với lĩnh
vực nơng nghiệp, nơng thôn, sản xuất hàng xuất khẩu, công nghiệp hỗ trợ, doanh nghiệp vừa
và nhỏ, doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động, trong đó có ngành may.
 Khoa học cơng nghệ
– Tác động tiêu cực: Thiết bị phần lớn được nhập về từ Nhật Bản, Đức, Đài Loan. Hầu
hết máy móc do doanh nghiệp trong nước sản xuất không đáp ứng được u cầu về chất lượng
kỹ thuật. Trình độ cơng nghệ và năng lực sản xuất của các doanh nghiệp may Việt Nam hiện
14

document, khoa luan25 of 98.


×