Tải bản đầy đủ (.pdf) (40 trang)

Tài liệu Phát triển thị trường mặt hàng thực phẩm thiết yếu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (954.07 KB, 40 trang )

tai lieu, luan van1 of 98.

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA KINH TẾ - LUẬT

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Đề tài: PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG MẶT HÀNG
THỰC PHẨM THIẾT YẾU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
XUẤT NHẬP KHẨU VÀ THƯƠNG MẠI WASFI
NGÀNH ĐÀO TẠO: KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

Giáo viên hướng dẫn

Sinh viên thực tập

- Họ và tên: Thạc sĩ Thái Thu Hương

- Họ và tên: Đinh Thị Chinh

- Bộ môn: Quản Lý Kinh Tế

- Lớp: K54F3

HÀ NỘI, 2022

document, khoa luan1 of 98.


tai lieu, luan van2 of 98.



MỤC LỤC

DANH MỤC BẢNG BIỂU ....................................................................................................................1
LỜI CẢM ƠN .........................................................................................................................................2
MỞ ĐẦU .................................................................................................................................................3
1.

Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu.........................................................................................3

2.

Đối tượng, mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ..........................................................................4

3.

Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................................................4

4.

Phương pháp nghiên cứu ...........................................................................................................4

5.

Kết cấu khóa luận tốt nghiệp ....................................................................................................6

Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển thị trường thực phẩm thiết yếu............................................7
Bản chất về thị trường và phát triển thị trường ..................................................................7

1.1.


1.1.1.

Khái niệm về thị trường.................................................................................................7

1.1.2.

Đặc điểm của thị trường ................................................................................................8

1.1.3.

Những cơ sở lý thuyết về phát triển thị trường ...........................................................8

Thực phẩm thiết yếu ........................................................................................................... 10

1.2.

1.2.1.

Khái niệm thực phẩm thiết yếu .................................................................................. 10

1.2.2.

Đặc điểm thực phẩm thiết yếu.................................................................................... 10

1.2.3.

Thương mại thực phẩm thiết yếu............................................................................... 10

Chỉ tiêu đánh giá và nhân tố ảnh hưởng đến phát triển thị trường ............................... 11


1.3.

1.3.1.

Chỉ tiêu đánh giá phát triển thị trường ..................................................................... 11

1.3.2.

Nhân tố ảnh hưởng đến phát triển thị trường .......................................................... 12

a, Nhân tố vĩ mô ........................................................................................................................ 12
b, nhân tố vi mô ......................................................................................................................... 13
Chương 2: Thực trạng phát triển thị trường mặt hàng thực phẩm thiết yếu tại công ty cổ phần
xuất nhập khẩu và thương mại WASFI ............................................................................................ 16
2.1. Thực trạng hoạt động kinh doanh của cơng ty ........................................................................... 16
2.1.1. Tình hình sản xuất kinh doanh ........................................................................................ 16
2.1.2. Tình hình thị trường của cơng ty ..................................................................................... 17
2.1.3. Tình hình đối tác và bạn hàng của công ty ..................................................................... 19
2.2. Thực trạng phát triển thị trường của công ty .............................................................................. 19
2.2.1. thực trạng phát triển thị trường theo chiều rộng ........................................................... 19
2.2.2. Thực trạng phát triển thị trường theo chiều sâu ............................................................ 21
2.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động phát triển thị trường của công ty .............................. 21
document, khoa luan2 of 98.


tai lieu, luan van3 of 98.

2.3.1. Những nhân tố vĩ mô ......................................................................................................... 21
2.3.2. Những nhân tố vi mô ......................................................................................................... 24

Chương 3: Một số giải pháp nhằm phát triển thị trường mặt hàng thực phẩm thiết yếu tại công
ty cổ phần xuất nhập khẩu và thương mại WASFI ......................................................................... 29
3.1. Quan điểm và mục tiêu phát triển của công ty cổ phần xuất nhập khẩu và thương mại WASFI29
3.1.1. Quan điểm .......................................................................................................................... 29
3.1.2. Mục tiêu phát triển............................................................................................................ 29
3.2. Định hướng phát triển của công ty cổ phần xuất nhập khẩu và thương mại WASFI................ 30
3.3. Giải pháp .................................................................................................................................. 30
3.3.1. Kiến nghị đối với cơ quan quản lý nhà nước .................................................................. 30
3.3.2. Giải pháp đối với công ty .................................................................................................. 31
a, Phát triển thị trường theo chiều rộng ..................................................................................... 31
b, Phát triển thị trường theo chiều sâu....................................................................................... 32
c, Một số giải pháp khác............................................................................................................ 34
KẾT LUẬN .......................................................................................................................................... 36
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 37

document, khoa luan3 of 98.


tai lieu, luan van4 of 98.

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1

Cơ cấu vốn kinh doanh của công ty WASFI

Bảng 2

Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần xuất nhập khẩu
và thương mại WASFI trong gia đoạn 2016-2020


Bảng 3

Doanh thu sản phẩm theo thị trường giai đoạn 2016-2020

Bảng 4

Phân tích tình hình biến động quy mơ nguồn vốn

Bảng 5

Bảng phân loại lao động

Bảng 6

Doanh thu đối thủ cạnh tranh

Biểu đồ 1

Thị phần kinh doanh của công ty WASFI giai đoạn 2016-2020

Biểu đồ 2

Tốc độ tăng GDP giai đoạn 2016-2020

Biểu đồ 3

Cơ cấu lao động theo giới tính

1

document, khoa luan4 of 98.


tai lieu, luan van5 of 98.

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình thực tập tổng hợp và viết khóa luận tốt nghiệp của mình, em
đã nhận được sự giúp của Nhà trường, thầy cơ khoa Kinh tế - Luật nói chung và bộ mơn
Quản lý kinh tế nói riêng đã giúp em có được những kiến thức chuyên ngành, là nền
tảng vững chắc để vận dụng vào đề tài khóa luận này. Đồng thời, em cũng nhận được
sự giúp đỡ của các cô chú, anh chị tại Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu và thương mại
WASFI. Bên cạnh đó, em cịn nhận được sự giúp đỡ, ủng hộ tận tình của gia đình, bạn
bè, người thân, tạo điều kiện thuận lợi cho em hồn thành đề tài của mình.
Vì vậy, em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới các thầy cô giáo trong Khoa
Kinh tế - Luật và đặc biệt là tới cô giáo, Thạc sĩ Thái Thu Hương, người trực tiếp hướng
dẫn, quan tâm, tận tình giúp đỡ và tạo mọi điều kiện cho em trong suốt q trình thực
hiện đề tài khóa luận này. Tiếp theo, em xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc, các cô
chú, anh chị trong Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu và thương mại WASFI đã tạo điều
kiện thuận lợi cho em trong quá trình thực tập, tìm hiểu và viết khóa luận của mình. Và
cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè, người thân là những nguồn cổ vũ,
động viên quan trọng đối với em trong suốt q trình thực tập và hồn thành khóa luận
tốt nghiệp.
Trong q trình thực hiện, do kiến thức và kinh nghiệm cịn hạn chế nên đề tài
khơng thể tránh khỏi những thiếu sót. Do vậy, em rất mong nhận được sự đóng góp ý
kiến của các thầy cơ để bài khóa luận này được hồn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội ngày 20/12/2021
Sinh viên thực hiện
Đinh Thị Chinh


2
document, khoa luan5 of 98.


tai lieu, luan van6 of 98.

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, hội nhâp kinh tế với khu
vực và thế giới thời gian qua Việt Nam đã tận dụng thành công nhiều cơ hội và đạt được
những thành tựu đáng ghi nhận. Tuy nhiên, bên cạnh những cơ hội mang lại, hội nhập
cũng đặt ra nhiều thách thức to lớn. Thị trường càng mở cửa thì áp lực cạnh tranh ngày
càng gay gắt, không chỉ ở các thị trường xuất khẩu của quốc gia mà ngay cả thị trường
nội địa cũng gây ra nhiều khó khăn lớn cho doanh nghiệp. Tất cả các ngành hàng, mặt
hàng đều hoạt động sôi nổi, cạnh tranh nhau tạo sức ép buộc các doanh nghiệp phải sử
dụng một cách hiệu quả nhất các nguồn lực của mình để giảm giá thành, nâng cao chất
lượng, tạo ra sản phẩm khác biệt, có sức cạnh tranh cao. Tuy nhiên thực tế cho thấy,
trong giai đoạn cạnh tranh hiện nay, các chiến lược phát triển quảng cáo sáng tạo, khuyến
mãi, giảm giá bán chỉ có lợi thế ngắn hạn bởi các doanh nghiệp khác cũng nhanh chóng
làm theo khiến cho các chiến lược này bị mất tác dụng. Vì vậy, các doanh nghiệp cần
có những chính sách phát triển thị trường thật sự đồng bộ, hiệu quả, đem lại những tác
động tích cực cả trong ngắn hạn và dài hạn cho hoạt động kinh doanh.
Ngành thực phẩm cụ thể hơn là các mặt hàng thực phẩm thiết yếu là một lĩnh vực
kinh doanh khá sôi nổi và quan trọng hiện nay. Đặc biệt trong tình hình dịch bệnh diễn
ra căng thẳng, nhiều cơng ty, doanh nghiệp đã không đảm bảo được số lượng hàng hóa,
dẫn đến tình trạng thiếu hụt, khơng đủ cung cấp cho người dân. Cầu về hàng hóa tăng,
dẫn đến sức cạnh tranh của các doanh nghiệp ngày càng khốc liệt.
Công ty cổ phần xuất nhập khẩu và thương mại WASFI-Là một công ty cung cấp
mặt hàng thực phẩm thiết yếu khu vực miền Bắc.Trước đó cơng ty cung cấp chủ yếu
cho khu vực Hà Nội và một số tỉnh thành lân cận. Tuy nhiên, với tình hình dịch bệnh,

nhu cầu về mặt hàng trên thị trường ngày càng tăng. Với tình hình thực tế đó, việc tăng
cường phát triển thị trường mặt hàng thực phẩm thiết yếu là một vấn đề cấp thiết đối với
công ty cổ phần xuất nhập khẩu và thương mại WASFI. Để làm tốt được việc này, công
ty cần tăng quy mô kinh doanh, tăng thị phần và nâng cao năng lực cạnh tranh. Nhận
thức được điều đó, em đã lựa chọn đề tài “Phát triển thị trường mặt hàng thực phẩm thiết
yếu của Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu và thương mại WASFI” với mong muốn đề
tài có thể đóng góp một phần nhỏ cho sự phát triển của quý Công ty

3
document, khoa luan6 of 98.


tai lieu, luan van7 of 98.

2. Đối tượng, mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
a, Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: thị trường mặt hàng thực phẩm thiết yêu của Công ty Cổ phần
xuất nhập khẩu và thương mại WASFI.
b, Mục tiêu nghiên cứu
Phân tích thực trạng thị trường mặt hàng thực phẩm thiết yếu của Công ty Cổ phần xuất
nhập khẩu và thương mại WASFI, từ đó đề xuất một số giải pháp phát triển thị trường
cho công ty.
c, Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ một số vấn đề lý luận cơ bản về phát triển thị trường mặt hàng thực phẩm thiết
yếu của Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu và thương mại WASFI.
- Phân tích tình hình phát triển thị trường của Cơng ty Cổ phần xuất nhập khẩu và thương
mại WASFI giai đoạn 2016-2020.
- Đề xuất giải pháp và kiến nghị cho phát triển thị trường mặt hàng thực phẩm thiết yếu
của Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu và thương mại WASFI trong thời gian tới.
3. Phạm vi nghiên cứu

- Thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu tình hình phát triển thị trường mặt hàng thực phẩm
thiết yếu của Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu và thương mại WASFI trong giai đoạn
2016-2020
- Về không gian: Nghiên cứu tình hình phát triển thị trường mặt hàng thực phẩm thiết
yếu của Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu và thương mại WASFI
- Về nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu tập trung về tình hình phát triển thị trường mặt
hàng thực phẩm thiết yếu của Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu và thương mại WASFI.
Từ đó đề xuất ra giải pháp phát triển thị trường mặt hàng thực phẩm thiết yếu cho các
năm tới.
4. Phương pháp nghiên cứu
a) Phương pháp thu thập dữ liệu
Là phương pháp thu thập các dữ liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu, giúp người
nghiên cứu có đầy đủ thơng tin về vấn đề đang nghiên cứu để phân tích, đưa ra những
đánh giá về vấn đề nghiên cứu một cách khoa học, khách quan, toàn diện và xác thực.
Các dữ liệu sử dụng trong đề tài là dữ liệu thứ cấp được thu thập từ những nguồn tài liệu
sau:
- Nguồn bên trong doanh nghiệp: các tài liệu lưu hành nội bộ của Công ty Cổ
phần xuất nhập khẩu và thương mại WASFI, các báo cáo, số liệu tình hình hoạt động
kinh doanh của Công ty… được sử dụng trong chương 2 để phân tích thực trạng phát
triển thị trường của công ty

4
document, khoa luan7 of 98.


tai lieu, luan van8 of 98.

- Nguồn bên ngoài doanh nghiệp: tài liệu chuyên ngành; tài liệu tham khảo; giáo
trình, bài giảng của trường đại học Thương mại; các số liệu đã được công bố, số liệu từ
niên giám thống kê, các cơng trình nghiên cứu có liên quan; các văn kiện, văn bản pháp

lý, chính sách… của các cơ quan quản lý Nhà nước, các tổ chức chính trị xã hội. Các
thơng tin từ nguồn ngồi doanh nghiệp được sử dụng để hệ thống lại lý luận về phát
triển thị trường mặt hàng thực phẩm thiết yếu, các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển thị
trường… được sử dụng trong chương 1 và chương 2 để hệ thống lại lý luận về phát triển
thị trường mặt hàng thực phẩm thết yếu, phân tích tác động của các nhân tố vi mô, vĩ
mô ảnh hưởng đến thực trạng phát triển thị trường mặt hàng thực phẩm thiết yếu của
Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu và thương mại WASFI.
b) Phương pháp xử lý dữ liệu
- Phương pháp chỉ số: chỉ số là một số tương đối được biểu hiện bằng lần hoặc
%, được tính bằng cách so sánh hai mức độ của một chỉ tiêu nghiên cứu. Đề tài sử dụng
phương pháp này để tính các chỉ số về tốc độ tăng doanh thu, lợi nhuận, chi phí, hiệu
quả sử dụng vốn, tỉ trọng doanh thu theo mặt hàng… trong hoạt động kinh doanh của
Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu và thương mại WASFI ở chương 2.
- Phương pháp so sánh, đối chiếu: đây là phương pháp dùng để so sánh, đối chiếu
các dữ liệu đã thu thập được, các chỉ số tính tốn được để so sánh giữa các thời kỳ khác
nhau hoặc các mặt hàng khác nhau của Công ty. Đề tài sử dụng phương pháp này trong
chương 2 để so sánh, đối chiếu các số liệu và chỉ số của Công ty về doanh thu, lợi nhuận,
tỷ trọng doanh thu các vùng... trong các năm liên tiếp của giai đoạn nghiên cứu để đưa
ra những nhận xét, đánh giá về tình hình tiêu thụ các thiết bị phụ tùng máy móc của
Cơng ty.
c) Phương pháp phân tích thống kê
Phương pháp này được hiểu là phương pháp phân tích các số liệu thống kê từ nhiều
nguồn khác nhau để rút ra những nhận xét đánh giá mang tính khái quát làm nổi bật
những nội dung chính của vấn đề nghiên cứu. Sau khi thu thập số liệu thì đề tài sử dụng
phương pháp thống kê để tổng hợp các số liệu thành nhóm số liệu nhằm làm cho q
trình nghiên cứu, phân tích dễ dàng hơn. Phương pháp này sử dụng trong chương 2 để
hệ thống hóa các dữ liệu minh họa cho những nội dung chính của đề tài, nhằm đánh giá
thực trạng phát triển thị trường mặt hàng thực phẩm thiết yếu của Công ty Cổ phần xuất
nhập khẩu và thương mại WASFI.
Ngoài ra, trong đề tài còn sử dụng các phương pháp khác như phương pháp đồ thị,

biểu đồ, hình vẽ. Từ các bảng số liệu, lập ra biểu đồ để thơng qua đó quan sát và rút ra
những đánh giá tổng quát về thực trạng hoạt động kinh doanh của Công ty.

5
document, khoa luan8 of 98.


tai lieu, luan van9 of 98.

5. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục bảng biểu, tài liệu tham khảo, mục lục, nội
dung của khóa luận gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển thị trường thực phẩm thiết yếu
Chương 2: Thực trạng phát triển thị trường mặt hàng thực phẩm thiết yếu tại
công ty cổ phần xuất nhập khẩu và thương mại WASFI
Chương 3: Một số giải pháp nhằm phát triển thị trường mặt hàng thực phẩm
thiết yếu tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu và thương mại WASFI

6
document, khoa luan9 of 98.


tai lieu, luan van10 of 98.

1.1.

Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển thị trường thực phẩm thiết yếu
Bản chất về thị trường và phát triển thị trường

1.1.1. Khái niệm về thị trường

Thị trường, trong kinh tế học và kinh doanh, là nơi người mua và người bán (hay
người có nhu cầu và người cung cấp) tiếp xúc trực tiếp hoặc gián tiếp với nhau để trao
đổi, mua bán hàng hóa và dịch vụ.
Thị trường là nơi chuyển giao quyền sở hữu sản phẩm, dịch vụ hoặc tiền tệ, nhằm
thỏa mãn nhu cầu của hai bên cung và cầu về một loại sản phẩm nhất định theo các
thông lệ hiện hành, từ đó xác định rõ số lượng và giá cả cần thiết của sản phẩm, dịch vụ.
Thực chất, Thị trường là tổng thể các khách hàng tiềm năng cùng có một yêu cầu cụ thể
nhưng chưa được đáp ứng và có khả năng tham gia trao đổi để thỏa mãn nhu cầu đó.
Cịn trong kinh tế học, thị trường được hiểu rộng hơn, là nơi có các quan hệ mua bán
hàng hóa, dịch vụ giữa vơ số những người bán và người mua có quan hệ cạnh tranh với
nhau, bất kể là ở địa điểm nào, thời gian nào. Thị trường trong kinh tế học được chia
thành ba loại: thị trường hàng hóa - dịch vụ (cịn gọi là thị trường sản lượng), thị trường
lao động, và thị trường tiền tệ.
Theo khái niệm và các nhà kinh doanh thường dùng thì thị trường chứa tổng cung,
tổng cầu về một hàng hóa hay một nhóm hàng hóa nào đó. Trên thị trường luôn luôn
diễn ra các hoạt động mua, bán và các quan hệ hàng hóa, tiền tệ. Có thể nói chung quan
điểm nhất là: Thị trường bao gồm tồn bộ các hoạt động trao đổi hàng hóa được diễn ra
trong sự thống nhất hữu cơ với mối quan hệ do chúng phát sinh gắn liền với một không
gian nhất định.
Hành vi cơ bản của thị trường là hành vi mua. Thơng qua hoạt động mua bán hàng
hóa (sản phẩm vật chất và dịch vụ) người mua tìm được sản phẩm đang cần và người
mua bán được sản phẩm mình đang có với giá thỏa thuận. Hành vi đó diễn ra trong một
khoảng thời gian nhất định và tạo ra những mối quan hệ trong nền kinh tế. Quan hệ giữa
nhà sản xuất với người tiêu dùng, quan hệ giữa người tiêu dùng với nhau.
Thị trường có vai trị to lớn thúc đẩy sự phát triển mở rộng sản xuất và lưu thơng
hàng hóa. Một nền kinh tế hàng hóa có thể phát triển mạnh mẽ khi có đủ các dạng thị
trường, thị trường tiêu dùng, thị trường tiền tệ, thị trường người lao động… Tái xuất
hàng hóa gồm có sản xuất, phân phối, trao đổi và tiêu dùng. Thị trường nằm trong khâu
lưu thông. Như vậy, thị trường là một khâu tất yếu của hoạt động sản xuất. Thị trường
chỉ mất đi khi hàng hóa khơng cịn. Thị trường là một chiếc “cầu nối” của người sản

xuất và người tiêu dùng. Thị trường không chỉ là nơi diễn ra các hoạt động mua bán, nó
cịn thể hiện các quan hệ hàng hóa tiền tệ. Do đó thị trường cịn được coi là mơi trường
kinh doanh. Thị trường là khách quan, từng cơ sở sản xuất, kinh doanh không có khả
năng làm thay đổi thị trường mà ngược lại họ tiếp cận và thích ứng với thị trường. Thị
7
document, khoa luan10 of 98.


tai lieu, luan van11 of 98.

trường là tấm gương để các cơ sở kinh doanh nhận biết nhu cầu xã hội và để đánh giá
hiệu quả kinh doanh của chính bản thân mình. Trong quản lý kinh tế, thị trường có vai
trị vơ cùng quan trọng. Thị trường là đối tượng, là căn cứ của kế hoạch hóa. Nó là công
cụ bổ sung cho các công cụ điều tiết vĩ mơ của nền kinh tế hàng hóa.
1.1.2. Đặc điểm của thị trường
Hiện nay, trên thị trường có rất nhiều loại riêng biệt, có đặc điểm riêng nhất định của
từng loại, nhưng tóm lại chúng đều có những đặc điểm chung của thị trường như sau:
- Có các chủ thể tham gia thị trường: Thứ nhất, người sản xuất là những người sản xuất
và cung cấp hàng hóa, dịch vụ ra thị trường nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội.
Nhiệm vụ của họ không chỉ làm thỏa mãn nhu cầu hiện tại của xã hội, mà còn tạo ra và
phục vụ cho những nhu cầu trong tương lai với mục tiêu đạt lợi nhuận tối đa trong điều
kiện nguồn lực có hạn. Bao gồm các nhà sản xuất, đầu tư, kinh doanh hàng hóa, dịch
vụ…Thứ hai, người tiêu dùng là những người mua hàng, dịch vụ trên thị trường để thỏa
mãn nhu cầu tiêu dùng. Thứ ba, các chủ thể trung gian trong thị trường làm tăng kết nối
giữa sản xuất và tiêu dùng, làm cho sản xuất và tiêu dùng trở nên ăn khớp với nhau, như
thương nhân, những doanh nhân kinh doanh các hoạt động dịch vụ cho sản xuất và đời
sống. Ngồi ra cịn các trung gian như: mơi giới chứng khốn, trung gian mơi giới nhà
đất, trung gian môi giới khoa học công nghệ…Các trung gian trong thị trường không
những hoạt động trong phạm vi thị trường trong nước mà còn trên phạm vi quốc tế. Thứ
tư, nhà nước thực hiện chức năng quản lý nhà nước về kinh tế đồng thời thực hiện những

biện pháp để khắc phục những khuyết tất của thị trường.
- Là nơi diễn ra quá trình trao đổi sản phẩm giữa những người sản xuất và người tiêu
dùng. Bất kể trên một loại thị trường nào thì quá trình mua bán đều được diễn ra, từ đó
thị trường có cơ hội phát triển hơn.
1.1.3. Những cơ sở lý thuyết về phát triển thị trường
❖ Khái niệm phát triển thị trường
Có rất nhiều cách để định nghĩa phát triển thị trường, dưới đấy là một cách định
nghĩa đơn giản và dễ hiểu nhất: Phát triển thị trường là tổng hợp các hình thức, biện
pháp, phương hướng, đường lối mà doanh nghiệp áp dụng để đưa khối lượng sản phẩm
tiêu thị trên thị trường đạt mức tối đa.
Phát triển thị trường sản phẩm của doanh nghiệp, cơng ty…ngồi việc đưa ra sản
phẩm hiện tại vào bán trong thị trường mới những cơng ty doanh nghiệp cịn chú trọng
đến việc phát triển và đáp ứng tốt thị trường ở hiện tại, để đáp ứng được nhu cầu của
khách hàng, từ đó gia tăng và mở rộng thị phần và phát triển thị trường ngày một rộng
lớn hơn.

8
document, khoa luan11 of 98.


tai lieu, luan van12 of 98.

❖ Phương thức phát triển thị trường
Hiện nay các doanh nghiệp, công ty đang đi theo hai cách để phát triển thị trường
đó chính là phát triển thị trường theo chiều rộng và phát triển thị trường theo chiều sâu,
cả hai cách này đều được đánh giá là có khả năng phát triển, nhưng với mỗi cơng ty sẽ
lựa chọn cho mình một cách và phương hướng khác nhau.
- Phát triển thị trường theo chiều rộng: tức là doanh nghiệp cố gắng mở rộng phạm
vi thị trường tăng thị phần sản phẩm bằng các khách hàng mới. Phương thức này được
doanh nghiệp sử dụng trong các trường hợp: Doanh nghiệp khơng có khả năng cạnh

tranh trên thị trường hiện tại; Thị trường sản phẩm hiện tại của doanh nghiệp có xu
hướng bão hịa; Rào cản về chính trị luật pháp (quan hệ quốc tế) quá lớn đối với doanh
nghiệp trên thị trường hiện tại; Doanh nghiệp có đủ điều kiện năng lực để mở rộng thêm
thị trường mới để tăng doanh thu lợi nhuận hoặc khơng có khả năng tăng thêm thị phần
của mình trên thị trường đang kinh doanh.
- Phát triển thị trường theo chiều sâu: Tức là doanh nghiệp cố găng tăng khả
năng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trường hiện tại. Hướng phát triển này
thường chịu anh hưởng bởi sự cạnh tranh, rào cản về sức mua, địa lý…do vậy doanh
nghiệp phải nghiên cứu kỹ về thị trường, qui mô, cơ cấu mặt hàng và sự cạnh tranh, tiềm
lực của doanh nghiệp để đảm bảo cho sự thành công của hoạt động phát triển thị trường.
Phat triển thị trường theo chiều sâu thường được các doanh nghiệp sử dụng khi: doanh
nghiệp có khả năng và điều kiện cạnh tranh tại thị trường này; Thị trường hiện tại lớn
và ổn định có xu hướng điều kiện mơi trường tốt cho sản phẩm của doanh nghiệp; Sản
phẩm doanh nghiệp có uy tín trên thị trường và đang được ưa chuộng.
❖ Vai trò của phát triển thị trường
Trên thị trường hiện nay, các doanh nghiệp kinh doanh thường đưa ra khá nhiều
mục tiêu để theo đuổi. Tuy nhiên vào từng thời điểm khác nhau hay vị trí cạnh tranh của
doanh nghiệp trên thị trường mà mục tiêu của doanh nghiệp được đặt vị trí khác nhau.
Ba mục tiêu cơ bản lâu dài của doanh nghiệp vẫn là: lợi nhuận, thế lực, an tồn. Các
mục tiêu này đều được đó đạc, đánh giá và thực hiện trên thị trường thông qua khả năng
tiêu thụ sản phẩm hàng hóa của doanh nghiệp trên thị trường đó. Do vậy, phát triển thị
trường là yếu tố quan trọng để doanh nghiệp đạt được thành công trong kinh doanh.
Ngồi ra, thị trường cịn là tấm gương phản chiếu hiệu quả kinh doanh, phản
ánh việc thực hiện các chính sách, chiến lược kinh doanh có đạt hiệu quả hay khơng. Vì
vậy, thơng qua việc phát triển thị trường doanh nghiệp có thể đánh giá được hoạt động
kinh doanh, phát huy tiềm năng, hiệu quả đạt được và điều chỉnh những thiếu sót. Quy
luật cạnh tranh của nền kinh tế thị trường rất khắc nghiệt, nó đào thải tất cả các doanh
nghiệp không theo kịp sự phát triển của thị trường. Và một trong cách hữu hiệu nhất để
tránh sự tụt hậu trong cạnh tranh đó là phát triển thị trường. Phát triển thị trường vừa
9

document, khoa luan12 of 98.


tai lieu, luan van13 of 98.

đảm bảo giữ được thị phần, tăng doanh số, tăng lợi nhuận, vừa củng cố được uy tín sản
phẩm của doanh nghiệp trên thị trường.
Nói chung, phát triển là quy luật của mọi hiện tượng, kinh tế, xã hội. Chỉ có phát
triển thì doanh nghiệp mới tồn tại vững chắc phù hợp xu hướng chung của nền kinh tế.
Phát triển thị trường chính là mục tiêu, chỉ tiêu tổng hợp phản ánh sự phát triển của
doanh nghiệp.
1.2. Thực phẩm thiết yếu
1.2.1. Khái niệm thực phẩm thiết yếu
Thực phẩm thiết yếu là các loại lương thực, thực phẩm (chủ yếu là lương
thực) được con người dùng làm thức ăn thường xuyên và với số lượng lớn, mang tính
ổn định, lâu dài và bản thân các loại thực phẩm này cấu tạo thành một thành phần không
thể thiếu của chế độ ăn uống và là các món chính trong bữa ăn hàng ngày. Đây là một
trong những mặt hàng nhu yếu phẩm của xã hội, cũng như những mặt hàng có tầm quan
trọng chiến lược trong nền kinh tế của các quốc gia và cũng là những mặt hàng dễ tăng
giá và có tác động rất lớn đến đời sống con người
1.2.2. Đặc điểm thực phẩm thiết yếu
Những loại thực phẩm thiết yếu này cung cấp một tỷ lệ cao năng lượng và dinh
dưỡng đáp ứng nhu cầu hàng ngày của con người cũng nhưng các loài gia súc, gia
cầm, vật nuôi. Hầu hết con người tồn tại dựa trên một chế độ ăn uống có một hoặc nhiều
thực phẩm thiết yếu. Thực phẩm thiết yếu có thể thay đổi theo quan điểm tùy nơi nhưng
là loại thực phẩm có sẵn, cung cấp một hoặc nhiều các dưỡng chất cần thiết cho sự sống
còn và sức khỏe của con người là: carbohydrate, protein, và chất béo.
Các thực phẩm thiết yếu có thể kể đến là ngũ cốc, củ, đậu, hoặc hạt... là các loại
lương thực chủ yếu của một xã hội cụ thể có thể được tiêu thụ thường xuyên mỗi ngày,
hoặc mỗi bữa ăn. Nhiều nền văn minh sớm gắn với văn minh nông nghiệp và lương thực

là chủ yếu bởi vì ngồi việc cung cấp cần thiết dinh dưỡng, các loại lượng thực thường
có thể được lưu trữ trong một thời gian dài. Mặc dù bổ dưỡng nhưng thực phẩm thiết
yếu thường không tự cung cấp đầy đủ các chất dinh dưỡng vì vậy cần phải được bổ sung
vào chế độ ăn uống các thực phẩm khác như rau, thịt, cá... để tránh suy dinh dưỡng hoặc
thiếu vitamin.
1.2.3. Thương mại thực phẩm thiết yếu
Do mặt hàng thực phẩm có những tính chất, đặc điểm riêng nên hoạt động thương
mại thực phẩm thiết yếu ngoài các đặc điểm của hoạt động thương mại nói chung, chúng
cịn có một số đặc điểm sau:
❖ Thứ nhất hệ thống phân phối thực phẩm thiết yếu thường phải đáp ứng được yêu
cầu bảo quản thực phẩm. Khi chúng ta vào một siêu thị bán hàng thực phẩm đặc

10
document, khoa luan13 of 98.


tai lieu, luan van14 of 98.

biệt là thực phẩm tươi sống hoặc đơng lạnh thì các siêu thị này ln có hệ thống
máy lạnh, hệ thống sục khí trong bể nước để đảm bảo đuợc chất lượng thực phẩm.
❖ Thứ hai là mức lưu độ chuyển hàng hoá thực phẩm là nhanh, thời gian ngưng
đọng hàng là tương đối ngắn. Do hàng thực phẩm có thời gian sử dụng tốt nhất
ngắn nên các chủ cửa hàng luôn cố gắng đẩy nhanh việc tiêu thụ hàng hoá.
❖ Thứ ba là xuất phát từ tâm lý người tiêu dùng. Rõ dàng là khi chúng ta đi mua
thực phẩm, mặc dù thực phẩm được bảo quản tốt nhưng đứng trước cửa hàng là
một đống rác, hoặc ruồi muỗi đậu đầy cánh cửa thì chúng ta cũng không muốn
mua. Như vậy hoạt động mua bán, phân phối thực phẩm thiết yếu không chỉ chú
ý đến chất lượng sản phẩm mà còn cần chú ý đến môi trường cung quanh để đảm
bảo thực phẩm được sạch sẽ đến tay các doanh nghiệp cũng như người tiêu dùng.
1.3. Chỉ tiêu đánh giá và nhân tố ảnh hưởng đến phát triển thị trường

1.3.1. Chỉ tiêu đánh giá phát triển thị trường
❖ Sản lượng và doanh thu tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp
Doanh thu là chỉ tiêu tổng hợp thể hiện sản lượng và giá bán sản phẩm qua các năm.
Thông qua chỉ tiêu doanh thu từng năm, ta có thể biết được kết quả kinh doanh là tăng
hay giảm, có chiều hướng tốt hay xấu. Nhưng để xét xem việc kinh doanh sản phẩm đó
có hiệu quả hay khơng thì cần phải xét đến chi phí để sản xuất ra sản phẩm, từ đó biết
được lợi nhuận mà doanh nghiệp thu lại được. Doanh thu nhiều hơn và có tốc độ tăng
nhanh hơn tốc độ tăng của chi phí sẽ là cơ sở để các doanh nghiệp ra quyết định mở rộng
phát triển thị trường sản phẩm đó. Đây là một trong những chỉ tiêu cơ bản nhất để đánh
giá họat động phát triển thị trường của một doanh nghiệp.
D=P*Q
Trong đó:D: doanh thu sản phẩm của doanh nghiệp.
P: giá của sản phẩm
Q: lượng sản phẩm bán ra.
❖ Tỷ suất lợi nhuận
Một trong các chỉ tiêu thể hiện tiềm năng cạnh tranh thị trường của doanh nghiệp là:
𝑇ỷ 𝑠𝑢ấ𝑡 𝑙ợ𝑖 𝑛ℎ𝑢ậ𝑛 𝑡𝑟ê𝑛 𝑑𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑡ℎ𝑢 =

𝐿ợ𝑖 nhuận
𝐷𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑡ℎ𝑢

Nếu chỉ tiêu này cao chứng tỏ doanh nghiệp đang hoạt động hiệu quả, kinh doanh có
lãi trên thị trường. Bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng muốn đạt tỷ suất lợi nhuận cao,
khi đó doanh nghiệp sẽ thể hiện khả năng kinh doanh và khả năng cạnh tranh trên thị
trường.
11
document, khoa luan14 of 98.


tai lieu, luan van15 of 98.


𝑇ỷ 𝑠𝑢ấ𝑡 𝑙ợ𝑖 𝑛ℎ𝑢ậ𝑛 𝑡𝑟ê𝑛 𝑡ổ𝑛𝑔 𝑐ℎ𝑖 phí =

𝐿ợ𝑖 nhuận
𝐶ℎ𝑖 phí

Đây là chỉ tiêu thể hiện lợi nhuận thu được trên một đồng chi phí bỏ ra. Đây là chỉ tiêu
quan trọng mà bất kỳ doanh nghiệp nào cũng cần quan tâm và thực hiện nâng cao tiêu
chí này. Để nâng cao tỷ suất lợi nhuận trên tổng chi phí doanh nghiệp cần tăng lợi nhuận
hoặc giảm chi phí tổng hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc kết hợp hài hòa giữa lợi
nhuận và chi phí. Tuy nhiên giải pháp quan trọng nhất là giảm chi phí trong sản xuất
kinh doanh, đó cũng là xu hướng phát triển của nền kinh tế thị trường hiện đại.
❖ Hệ thống kênh phân phối
Kênh phân phối là tập hợp hệ thống các phần tử tham gia vào quá trình chuyển đưa
hàng hóa từ nhà sản xuất đến khách hàng (người tiêu dùng). Hệ thống kênh phân phối
tạo ra lợi thế cạnh tranh cho thị trường sản phẩm của doanh nghiệp. Người tiêu dùng
ln muốn mua hàng hóa, dịch vụ một cách thuận tiện nhất, ngắn thời gian nhất cho nên
các doanh nghiệp cần có hệ thống kênh phân phối đáp ứng được yêu cầu về không gian,
thời gian của khách hàng.
Kênh phân phối còn là dòng vận động hàng hóa, dịch vụ từ nơi sản xuất đến người
tiêu dùng. Doanh nghiệp phải bỏ chi phí cho q trình vận động này cho nên phải thiết
kế hệ thống phân phối hợp lý nhất để tiết kiệm chi phí về tiền bạc và cả thời gian hàng
hóa vận động đến người tiêu dùng, tăng nhanh vòng quay của vốn nhờ vậy có thể tăng
khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải lựa chọn dạng kênh phân
phối phù hợp với tính chất hàng hóa, quy mơ doanh nghiệp, địa lý, nhóm khách hàng
trọng điểm, lực lượng người trung gian và phù hợp với mục tiêu của doanh nghiệp cần
phải có những nghiên cứu cụ thể trước khi đưa ra lựa chọn dạng kênh phân phối.
Trong kênh phân phối có nhiều nhà phân phối khác nhau, doanh nghiệp phải cần đảm
bảo quyền lợi và lợi ích cho các nhà phân phối để phân phối hoạt động theo mục tiêu
dung. Để làm được như vậy doanh nghiệp cần có những chính sách hỗ trợ, đưa ra các

hoạt động quảng cáo, xúc tiến bán hàng, hỗ trợ về tài chính, kinh nghiệm… để các nhà
phân phối có thể hồn thành được mục tiêu bán hàng.
1.3.2. Nhân tố ảnh hưởng đến phát triển thị trường
a, Nhân tố vĩ mô
Yếu tố thuộc môi trường kinh tế: Thương mại thực phẩm thiết yếu là một ngành
nghề lĩnh vực kinh doanh trong tổng thể nền kinh tế quốc dân. Nền kinh tế của một quốc
gia phát triển sẽ thúc đẩy các ngành kinh tế phát triển. Khi nền kinh tế tăng trưởng sẽ
tăng thu nhập của người dân dẫn đến các nhu cầu mới phát sinh, đồng thời cầu có khả
năng thanh tốn cũng tăng lên. Trong các nhu cầu đó có nhu cầu về mặt hàng thực phẩm
thiết yếu, nhu cầu được hưởng thụ những mặt hàng chất lượng cao và dịch vụ tiện ích.
12
document, khoa luan15 of 98.


tai lieu, luan van16 of 98.

Trong nền kinh tế thị trường, có cầu ắt có cung. Các nhà đầu tư, các doanh nghiệp sẽ
đầu tư phát triển hệ thống phân phối bán lẻ thực phẩm đáp ứng nhu cầu khách hàng và
thu lợi nhuận. Các chính sách kinh tế vĩ mô sẽ giúp tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh
nghiệp và nhà đầu tư. Chính sách về thuế, về lãi suất … giúp cho doanh nghiệp có thể
huy động tối đa được nguồn vốn cần thiết để phát triển hệ thống. Nền kinh tế bao gồm
rất nhiều ngành nghề, các ngành nghề lĩnh vực kinh doanh ln có sự tác động qua lại
lẫn nhau. Thị trường thực phẩm thiết yếu muốn phát triển thì cần có các sản phẩm chất
lượng, điều đó được giải quyết bởi việc sản xuất trong nước và nhập khẩu. Do đó ngành
sản xuất nơng nghiệp và kinh doanh xuất nhập khẩu cũng có vị trí hết sức quan
trọng…Như vậy mơi trường kinh tế vĩ mơ có tác động ảnh hưởng lớn tới việc phát triển
thị trường mặt hàng thực phẩm thiết yếu. Nhà nước cần có những chính sách hợp lý để
đảm bảo nền kinh tế vĩ mô phát triển nhanh và ổn định từ đó thúc đẩy thị trường thực
phẩm thiết yếu phát triển.
Yếu tố thuộc mơi trường chính trị, pháp luật: Mỗi nền kinh tế nói chung, mỗi ngành

nghề sản xuất kinh doanh nói riêng đều chịu sự tác động của mơi trường chính trị, pháp
luật. Mơi trường chính trị, pháp luật ổn định sẽ tạo điều kiện thuận lợi phát triển kinh tế.
Ngược lại, mơi trường chính trị, pháp luật bất ổn sẽ cản trở việc phát triển kinh tế. Chính
trị bất ổn, luật pháp thường xuyên thay đổi khiến cho mức độ rủi do tăng cao, các nhà
đầu tư không dám bỏ vốn ra. Do đó, sự ổn định về chính trị khiến cho tình hình đất nước
ít bị xáo trộn. Các chính sách, chiến lược hay kế hoạch được ban hành sẽ ổn định hơn,
ít bị thay đổi. Thị trường sẽ ít rủi do hơn, các nhà đầu tư sẽ yên tâm đầu tư và hệ thống
phân phối sẽ phát triển. Việt Nam là một trong những ví dụ điển hình. Nhờ sự ổn định
về chính trị, luật pháp và những chính sách hợp lý, Việt Nam đã huy động được hàng
chục tỉ đơla đầu tư nước ngồi trong đó có cả đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp. Các
nhà đầu tư trong nước cũng yên tâm đầu tư vốn xây dựng các nhà máy xí nghiệp, các
trung tâm thương mại…
Yếu tố thuộc mơi trường văn hóa xã hội: Khi tiến hành sản xuất kinh doanh ở bất
kì đâu doanh nghiệp cũng cần phải quan tâm tới yếu tố văn hố xã hội của khu vực đó.
Văn hố, phong tục truyền thống, trình độ dân trí, lứa tuổi, thị hiếu, tâm lý, tâm linh…
sẽ quyết định tới hành vi của người tiêu dùng. Ở Indonêxia trên 90% dân số theo đạo
Hồi. Được biết, những người theo đạo Hồi có đặc điểm là khơng ăn thịt lợn vì thế thịt
lợn và các loại thực phẩm chế biến từ thịt lợn gần như không thể bán được tại đây. Do
đó hoạt động thương mại thực phẩm thiết yếu tại Indonexia thì nên có các loại thực
phẩm thay thế thịt lợn.
b, nhân tố vi mô
Nguồn lực của doanh nghiệp: Đây được coi là yếu tố quan trọng đối với việc phát
triển thương mại của công ty. Những nguồn lực cơ bản của công ty phải kể đến bao
13
document, khoa luan16 of 98.


tai lieu, luan van17 of 98.

gồm: nguồn lực về vốn, lao động, cơng nghệ, trình độ quản lý. Nếu cơng ty có nguồn

lực mạnh thì sẽ giúp hoạt động phát triển thương mại được tiến hành nhanh chóng và
đạt hiệu quả cao, góp phần thúc đẩy sự phát triển của cơng ty. Một số nguồn lực chính
như:
Nguồn lực tài chính: là số vốn mà cơng ty có và huy động được để phát triển thương
mại. Nếu doanh nghiệp có năng lực tài chính mạnh sẽ đảm bảo cho việc mở rộng quy
mô, việc lưu thông trên thị trường sẽ diễn ra dễ dàng hơn, hoặc dùng vốn để nâng cao
bồi dưỡng nguồn nhân lực, đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật. Cơ sở vật chất có tốt thì q
trình lưu thơng nhanh chóng hơn. Ngược lại nếu vốn kém cơng ty sẽ gặp khó khăn trong
mở rộng quy mơ. Đặc biệt đối với sản phẩm thiết bị phụ tùng máy móc đa dạng gồm rất
nhiều loại, thay đổi liên tục cần nguồn vốn tương đối lớn thì cần phải có đủ năng lực tài
chính để có thể duy trì và phát triển hoạt động kinh doanh.
Trình độ, năng lực của đội ngũ nhân viên: Con người là nhân tố quan trọng và quyết
định mọi hoạt động của công ty. Chính đội ngũ nhân viên đề ra và thực hiện các chiến
lược, kế hoạch phát triển thương mại. Như vậy doanh nghiệp cần có đội ngũ nhân viên
có trình độ cao, kinh nghiệm tốt để có thể hồn thành các nhiệm vụ đã đề ra. Do đó mà
đào tạo nguồn lực chất lượng cao là công việc mà bất cứ công ty nào cũng phải làm.
Quản lý chất lượng sản phẩm: quản lý chất lượng là khâu không thể thiếu trong q
trình mua bán hay lưu thơng hàng hóa đối với các công ty, doanh nghiệp thương mại,
đặc biệt là trong tình hình kinh tế cạnh tranh như ngày nay, một cơng ty muốn sản phẩm
mình được khách hàng chấp nhận thì phải đảm bảo chất lượng sản phẩm, đảm bảo các
thông số kỹ thuật cam kết với khách hàng.
Công nghệ: Ngày nay công nghệ thực sự trở thành nguồn lực của sản xuất kinh doanh.
Công nghệ càng hiện đại thì con người càng dễ dàng tiếp cận với những thứ mới dễ dàng
hơn, càng phát triển hơn nữa trong kinh tế - xã hội. Con người dùng công nghệ để sản
xuất và phát triển, dùng công nghệ để sản xuất ra cơng nghệ, tìm kiếm khách hàng, đưa
sản phẩm đến gần với khách hàng hơn, thực hiện các giao dịch mua bán dễ dàng hơn,
thuận tiện hơn…Có thể nói khoa học cơng nghệ đóng vai trị quan trọng đối với phát
triển thị trường thực phẩm nói chung và phát triển thị trường thực phẩm thiết yếu nói
riêng.
Chiến lược ngành hàng, của công ty: Để doanh nghiệp phát triển tốt, có lối kinh

doanh đúng đắn thì cần phải có chiến lược về ngành hàng tốt để dẫn dắt công ty đi đúng
hướng, thu lại lợi nhuận cao và đem lại kết quả kinh doanh tốt. Từ các chiến lược, kế
hoạch đã định sẵn, cơng ty có thể xác định và lựa chọn đúng thời cơ cũng như khách
hàng mục tiêu mà doanh nghiệp đang hướng tới.
- Đối thủ cạnh tranh: Cạnh tranh một mặt có tác động thúc đẩy sự vươn lên của các
doanh nghiệp, mặt khác nó cũng chèn ép và đào thải các doanh nghiệp yếu kém. Mức
14
document, khoa luan17 of 98.


tai lieu, luan van18 of 98.

độ cạnh tranh biểu hiện số lượng của các doanh nghiệp tham gia kinh doanh cùng sản
phẩm hoặc sản phẩm có thể thay thế trong cùng một thị trường. Sức ép này càng lớn thì
càng gây khó khăn cho doanh nghiệp khi muốn thâm nhập, duy trì, mở rộng thị trường
cho mình. Quy luật cạnh tranh địi hỏi doanh nghiệp phải có một cơ cấu sản phẩm hợp
lý để có thể tạo ra vũ khí cạnh tranh hiệu quả xác định vị trí của mình trên thương trường.

15
document, khoa luan18 of 98.


tai lieu, luan van19 of 98.

Chương 2: Thực trạng phát triển thị trường mặt hàng thực phẩm thiết yếu tại
công ty cổ phần xuất nhập khẩu và thương mại WASFI
2.1. Thực trạng hoạt động kinh doanh của cơng ty
2.1.1. Tình hình sản xuất kinh doanh
Là một doanh nghiệp kinh doanh mặt hàng thực phẩm thiết yếu, công ty cũng đã gặp
phải khơng ít những khó khăn và thách thức trong vấn đề phát triển thương mại và

khai thác thị trường. Tuy nhiên, dưới sự nỗ lực và cố gắng của tập thể cán bộ công
nhân viên cùng sự hướng dẫn chỉ đạo của Ban giám đốc, hoạt động kinh doanh mặt
hàng thực phẩm thiết yếu cũng có những chuyển biến tích cực, mang lại những kết quả
khả quan kể từ khi đi vào hoạt động. Hiện nguồn cung ứng các mặt hàng lương thực thực phẩm thiết yếu như: rau, củ quả, gạo, mỳ, thịt, gia vị… đang được cung cấp, bày
bán trong hệ thống siêu thị chủ lực của thành phố với số lượng khá nhiều, giá cả được
niêm yếu rõ ràng, đầy đủ và ổn định.
Bảng 1: Cơ cấu vốn kinh doanh của công ty WASFI
Đơn vị: VND
Chỉ tiêu

1. Vốn lưu động

2. Vốn cố định

3.Tổng vốn

Năm 2016

3.142.313.424

1.000.042.264

4.142.355.688

Năm 2017

3.334.979.068

1.315.914.048


4.650.893.116

Năm 2018

3.606.007.110

1.084.012.386

4.690.019.496

Năm 2019

3.488.197.210

852.110.724

4.340.307.934

Năm 2020

3.316.143.963

620.209.061

3.936.353.024

2017/2016
2018/2017
2019/2018
2020/2019


6,1
8,1
-3,2
-4,9

31,5
-17,6
-21,3
-27,2

12,2
0,8
-7,4
-9,3
(Nguồn: Phịng tài chính- kế tốn)

Qua bảng 1 có thể thấy vốn kinh doanh của cơng ty cổ phần xuất nhập khẩu và thương
mại WASFI đang bị giảm sút trong giai đoạn 2016-2020. Vốn lưu động của công ty giai
đoạn 2016-2018 có sự tăng nhẹ, năm 2017 so với năm 2018 tang 6,1%, năm 2018 so với
2017 tăng 8,1%, tuy nhiên, vào năm 2019 so với năm 2018 giảm 3,2%; và năm 2020 so
với năm 2019 giảm 4,9%. Vốn cố định của công ty cũng biến động khá nhiều, năm 2017
so với 2016 tăng 31,5%, nhưng năm 2018 so với năm 2017 lại giảm 17,6%, năm 2019
so với năm 2018 giảm 21,3%; năm 2020 so với năm 2019 giảm 27,2%. Qua đó tổng vốn
16
document, khoa luan19 of 98.


tai lieu, luan van20 of 98.


của công ty cũng tăng giảm theo k nhỏ, giai đoạn 2016-2018 tăng lần lượt là 12,2% và
0,8%; năm 2019 so với năm 2018 giảm 7,4%; năm 2020 so với năm 2019 giảm 9,3%.

Bảng 2: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần xuất nhập khẩu
và thương mại WASFI trong gia đoạn 2016-2020
Đơn vị: triệu đồng
Chênh lệch lợi nhuận năm sau
so với năm trước
Tương
đối
Tuyệt đối
(%)

Chỉ tiêu

Doanh thu

Chi phí

Lợi nhuận

2016

5.809,256

736,152

5.073,104

2017


6.094,787

703,203

5.554,996

481,892

9,49

2018
2019

6.455,862
5.655,028

740,173
517,803

5.856,162
5.100,154

5,42
-12,91

2020

2.510,510


454,532

2.055,99

301,166
-765,008
-3.044,164

-59,69

(Nguồn: Phịng Tài Chính-Kế tốn)
Dựa vào bảng 2 phía trên có thể thấy hoạt động kinh doanh của công ty thay đổi rõ
rệt trong giai đoạn 2016-2020. Giai đoạn 2016-2018, cơng ty có mức lợi nhuận khá cao,
năm 2017 so với 2016 tăng 281,892 triệu đồng tương ứng tăng 9,49%; năm 2018 so vói
2017 tăng 301,166 triệu đồng tương ứng tăng 5,42%. Với phương châm là bảo tồn vốn
và kinh doanh có hiệu quả, Công ty đã thực hiện công việc kinh doanh với những nỗ lực
lớn và kết quả kinh doanh cũng như tình hình vốn qua giai đoạn 2016- 2018 đã chứng
minh điều đó.
Hoạt động kinh doanh của cơng ty có những bước chuyển đáng chú ý vào khoảng 20182019. Theo bảng số liệu, năm 2019 so với 2018 lợi nhuận giảm 12,91%; năm 2020 so
với 2019 lợi nhuận giảm 59,69%. Vào năm 2020, hoạt động kinh doanh của công ty
được coi là gặp biến động lớn nhất từ trước đến nay. Đây là khoảng thời gian đỉnh điểm
của dịch bệnh bùng nổ, gây trì trệ các hoạt động kinh tế của cả nước.
2.1.2. Tình hình thị trường của cơng ty
Được biết, công ty hoạt động xuất khẩu thực phẩm sang thị trường Trung Quốc. Đây
là một thị trường rộng lớn, tuy nhiên cũng gặp khơng ít cạnh tranh khi hoạt động tại thị
trường này. Giai đoạn 2016-2018, công ty liên tục xuất các lô hàng thưc phẩm sang
Trung Quốc theo các đường biên giới Lào Cai, Quảng Ninh…
17
document, khoa luan20 of 98.



tai lieu, luan van21 of 98.

Tình hình kinh doanh của cơng ty vào năm 2019-2020 đã gặp rất nhiều khó khăn do
dịch bệnh SARS Cov 2 gây ra vào cuối năm 2019. Đây là loại virus được phát hiện tại
tỉnh Vũ Hán, Trung Quốc có tính lây lan giữa người với người rất cao, chính vì vậy
nhiều quốc gia trên thế giới đã thực hiện đóng cửa biên giới, hạn chế thương mại xuất
nhập khẩu, …Việt Nam là một nước có đường biên giới giáp với Trung Quốc cũng đã
thực hiện biện pháp này để ngăn chặn sự lấy lan của dịch bệnh cho đất nước. Nhà nước
sử dụng biện pháp này đã gây tác động mạnh mẽ đến các hoạt động kinh doanh của các
doanh nghiệp xuất nhập khẩu và thương mại nói chung và cơng ty cổ phần xuất nhập
khẩu và thương mại WASFI nói riêng.
60
50
40
30
20
10
0
Cơng ty Cổ phần xuất nhập Công ty thực phẩm Thanh Nga
khẩu và thương mại WASFI
2016

2017

2018

Công ty TNHH Bán lẻ BRG
2019


Các công ty khác

2020

(nguồn: Phòng kinh doanh-xuất nhập khẩu)
Biểu đồ 1: Thị phần kinh doanh của công ty WASFI giai đoạn 2016-2020
Trên đây là biểu đồ thị phần kinh doanh được đưa ra bởi phịng kinh doanh – xuất nhập
khẩu của Cơng ty Cổ phần xuất nhập khẩu và thương mại WASFI trên thị trường nội
địa giai đoạn 2016-2020. Dựa vào biểu đồ, ta thấy được hoạt động phát triển thị trường
mặt hàng thực phẩm thiết yếu của công ty WASFI là rất tốt. Trong 3 năm gần đây thị
phần Công ty trên thị trường nội địa đã không ngừng được mở rộng. Năm 2018 chiếm
10% nhưng đến năm 2019 đã sở hữu 12% thị phần của thị trường nội địa. Có được điều
này là nhờ quá trình đầu tư chú trọng phát triển quy mô ra nhiều tỉnh, thành phố đồng
thời số lượng nhà phân phối cũng tăng theo các năm.
Năm 2020, theo ước tính Cơng ty Cổ phần xuất nhập khẩu và thương mại WASFI mới
chiểm được 13% thị phần trên thị trường nội địa. Cịn lại là các cơng ty cạnh tranh như:
Công ty thực phẩm Thanh Nga, Công ty TNHH bán lẻ BRG…Để phát triển thị trường
mặt hàng thực phẩm thiết yếu u cầu Cơng ty phải có các chiến lược kinh doanh dai
hạn và cụ thể hơn.
18
document, khoa luan21 of 98.


tai lieu, luan van22 of 98.

2.1.3. Tình hình đối tác và bạn hàng của công ty
Công ty không phát triển thị trường, tìm kiếm đối tác chính khách hàng thường
xun. Phương châm của Công ty – khách hàng là người trả lương cho bạn, vì vậy cơng
ty ln lấy Khách hàng là trong tâm. Ngay sau khi xác nhận được nguyên liệu cần mua,
nhân viên phòng kinh doanh- xuất nhập khẩu tiến hành nghiên cứu, lựa chọn nhà cung

cấp. Đây là một cơng đoạn khó khăn phức tạp vì nó ảnh hưởng đến tình hình kinh doanh
của doanh nghiệp, đến chất lượng sản phẩm cũng như tính liên tục của q trình sản
xuất. Vì vậy, mục đích của việc lựa chọn nhà cung ứng là phải đảm bảo nguyên vật liệu
về số lượng, chất lượng và thời gian.
Hiện nay, nhà cung ứng cho các doanh nghiệp thực phẩm là rất nhiều, cho nên các
doanh nghiệp cần phải có sự lựa chọn, cân nhắc thật kỹ càng để có thể lựa chọn được
các nhà cung cấp tốt. Bởi vì một nhà cung cấp tốt là một tài nguyên vô giá, bởi chính họ
sẽ góp phần trực tiếp vào thành cơng của doanh nghiệp.
Tuy nhiên, sự biến động trên thị trường nguyên liệu vẫn là một trong những lo ngại
hàng đầu của doanh nghiệp này. Chính vì thế, nhằm ổn định nguồn nguyên liệu đầu vào,
Công ty đã và đang phát triển vùng nguyên liệu với các trang trại chăn nuôi kiểu mẫu
để cung cấp con giống, dịch vụ cho phát triển chăn ni, hạn chế nhập khẩu bên ngồi.
Các nhà cung cấp các mặt hàng thực phẩm chính, cũng như khách hàng cho công ty:
công ty TNHH thương mại và xuất nhập khẩu Gia Khang, công ty TNHH thương mại
xuất nhập khẩu thực phẩm quốc tế NHV, …
2.2. Thực trạng phát triển thị trường của công ty
2.2.1. thực trạng phát triển thị trường theo chiều rộng
Doanh nghiệp nào tồn tại và phát triển đều phải có một lượng khách hàng tiêu thụ một
lượng hàng hoá nhất định mà doanh nghiệp sản xuất ra. Tập hợp những khách hàng đó
là phần thị trường của doanh nghiệp. Trong điều kiện cạnh tranh khắc nghiệt phần thị
trường của doanh nghiệp chỉ là một phần nhỏ của toàn bộ thị trường. Mở rộng thị trường
là bằng phương pháp nào đó mà doanh nghiệp lơi kéo được khách hàng của đối thủ cạnh
tranh và những đối thủ mạnh chuyển sang tiêu thụ sản phẩm của mình.
Trong những năm gần đây nhu cầu về sản phẩm thịt lợn sữa đông lạnh ngày càng tăng
đặc biệt . Nắm bắt được xu hướng đó Cơng ty Cổ phần xuất nhâp khẩu và thương mại
WASFI đã có những chính sách hợp lý trong việc thâm nhập các thị trường mới, mở
rộng mạng lưới tiêu thụ của mình trên thế giới. Hiên nay Cơng ty có 1 chi nhánh lớn và
hơn 200 đầu mối thu mua , cửa hàng trên toàn quốc.

19

document, khoa luan22 of 98.


tai lieu, luan van23 of 98.

Bảng 3: Doanh thu sản phẩm theo thị trường giai đoạn 2016-2020
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ
tiêu

2016
Số tiền

2017
Số tiền

Tỷ
trọng
(%)
6.094,787
Doanh 5.809,256 100
thu
Hồng 2.718,73 46,8 2.895,02
kông
1
3
Đài
1.585,92 27,3 1.737,01
Loan
6

4

1.504,59 25,9 1.462,75
Nội
9

2018
Số tiền

2019
Số tiền

2020
Số tiền

Tỷ
trọng
(%)
6.455,862
100

Tỷ
trọng
(%)
5.655,028
100

Tỷ
trọng
(%)

2.510,510
100

Tỷ
trọng
(%)
100

47,5

48,9

20,8

238,498

9,5

15,6

180,756

7,2

28,5
24

3.156,91
6
1.872,19

9
1.426,74
7

29

1.176,24
5
882,184

22,1

3.596,59 63,6 2.091,25 83,3
9
6
(nguồn: Phịng Tài Chính-Kế tốn)

Qua bảng trên ta có nhận xét:
Thị trường chiếm tỷ trọng lớn nhất trong doanh thu của Doanh nghiệp là thị trường
Hồng Kông, Trung Quốc: thị trường năm 2016 chiếm 46,8% doanh thu của công ty;
năm 2017 chiếm 47,5% doanh thu của công ty; năm 2018 thị trường Hồng Kông chiếm
48,9% doanh thu của Công ty; năm 2019 chiếm 20,8% doanh thu của công ty; năm 2020
chỉ chiếm 9,5% doanh thu của cơng ty.
Sau thị trường Hồng Kơng thì thị trường Đài Loan có tỷ trọng lớn trong doanh thu
của Công ty: năm 2016 thị trường Đài Loan chiếm 27,3% doanh thu của công ty; năm
2017 chiếm 28,5% doanh thu của công ty; năm 2018 thị trường Đài Loan chiếm 29%
doanh thu của Công ty; năm 2019 chiếm 15,6% doanh thu của công ty; năm 2020 chỉ
chiếm 7,2% doanh thu của cơng ty.
Ngồi ra, cịn thị trường Hà Nội góp phần làm tăng doanh thu của công ty: năm
2016 thị trường Hà Nội chiếm 25,9% doanh thu của công ty; năm 2017 chiếm 24%

doanh thu của công ty; năm 2018 chiếm 22,1% doanh thu của công ty; năm 2019 chiếm
63,6% doanh thu của công ty; năm 2020 chiếm 83,3% doanh thu của công ty.
Qua số liệu trên ta thấy: Công ty đã có sẵn thị trường trọng điểm và hiện tại thị
trường tiêu thụ sản phẩm của mình như thị trường Hồng Kơng, Đài Loan. Tuy nhiên,
tình hình dịch bệnh diễn ra căng thẳng dẫn đến các cửa khẩu không lưu thông, các sản
phẩm không thể xuất khẩu đi các nước. Do đó, Cơng ty chuyển hướng mở rộng thị
trường nội địa. Nhưng cũng như các Công ty khác, Công ty cũng luôn mong muốn mở
rộng mạng lưới kinh doanh, tìm những thị trường mới để tiêu thụ sản phẩm hiện có sao
cho số lượng sản phẩm bán ra trên thị trường ngày càng tăng lên từ đó dẫn tới doanh số
bán cũng tăng lên. Dựa vào đó Cơng ty đã mở rộng thị trường theo vùng địa lý và mở
rộng đối tượng tiêu dùng, và thị trường chủ yếu là thị trường trong nước.
20
document, khoa luan23 of 98.


tai lieu, luan van24 of 98.

Hoạt động phát triển thị trường theo chiều rộng của Cơng ty sẽ cịn đạt hiệu quả cao hơn
nữa nếu Cơng ty có những chính sách hợp lý hơn cho hoạt động này.
2.2.2. Thực trạng phát triển thị trường theo chiều sâu
Phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm của một doanh nghiệp theo chiều sâu chính
là sự nâng cao chất lượng hiệu quả thị trường của doanh nghiệp. Để thực hiện theo
hướng này công ty Cổ phần xuất nhập khẩu và thương mại WASFI đã làm chú trọng
những công việc sau: Để mở rộng và phát triển thị trường sản phẩm theo chiều sâu của
doanh nghiệp mình Cơng ty Cổ phần xuất nhập khẩu và thương mại WASFI không
ngừng đưa ra biện pháp thị trường như: tìm cách xâm nhập sâu hơn vào thị trường bằng
cách khai thác tốt hơn sản phẩm thực phẩm thiết yếu đông lạnh hiện tại trên thị trường
hiện tại. Để thực hiện được điều đó Cơng ty đã đưa ra được sản phẩm mặt hàng thực
phẩm đông lạnh tốt, với kiểu dáng và mẫu mã mới, hệ thống phân phối đa dạng, phong
phú, đưa ra chính sách hỗ trợ, xúc tiến bán hàng hợp lí, phục vụ khách hàng một cách

tốt nhất nhưng vẫn đảm bảo chất lượng tốt nhất. Công ty cũng đã lựa chọn được thị
trường mục tiêu của mình chủ yếu là thị trường Hà Nội , đồng thời sản phẩm thực phẩm
thiết yếu của Công ty cũng được mở rộng ra các thị trường nhỏ khác như Bắc Ninh,
Phú Thọ...
Nhưng điều quan trọng nhất mà Công ty đã áp dụng phát triển thị trường theo chiều
sâu là chính sách giá. Xuất phát từ thị phần của Công ty trên từng khu vực thị trường là
khác nhau. Trong những năm qua, Công ty đã áp dụng chính sách giá phân biệt đối với
các khách hàng của từng khu vực khác nhau. Hoạt động này sẽ giúp cho Doanh nghiệp
xâm nhập được sâu hơn vào thị trường tiêu thụ sản phẩm.
Hiện tại sản phẩm thực phẩm thiết yếu của Công ty được định giá trên cơ sở chi phí
sản xuất ra nó.
2.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động phát triển thị trường của công ty
2.3.1. Những nhân tố vĩ mô
a, Nhân tố thuộc môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế bao gồm các yếu tố tác động đến thu nhập của những người dân
sống trong mơi trường đó, từ đó ảnh hưởng đến khả năng chi tiêu và thói quen mua sắm
của người tiêu dùng. Khi nền kinh tế đi xuống, người tiêu dùng sẽ có xu hướng "thắt
lưng buộc bụng" và lựa chọn những sản phẩm/dịch vụ vừa đủ phục vụ nhu cầu với mức
giá vừa phải. Ngược lại, khi nền kinh tế đi lên, người tiêu dùng có xu hướng thoải mái
hơn trong việc mua sắm, sẵn sàng chi cho những sản phẩm/dịch vụ đắt tiền có giá trị
cao. Theo tình hình hiện nay, dịch bệnh diễn ra căng thẳng, các yếu tố của môi trường
kinh tế cũng tác động không nhỏ đến hoạt động phát triển thị trường của công ty.

21
document, khoa luan24 of 98.


tai lieu, luan van25 of 98.

Biểu đồ 2: Tốc độ tăng GDP giai đoạn 2016-2020

(nguồn: Tổng cục thống kê)

GDP
8
7

6.21

6.81

7.08

7.02

6
5
4

2.91

3
2
1
0
2016

2017

2018


2019

2020

GDP

Nhìn biểu đồ trên có thể thấy, tốc độ tăng GDP trong giai đoạn 2018-2020 có xu hướng
giảm mạnh. Năm 2018, tốc độ tăng GDP của Việt Nam đạt 7.08%, đến năm 2019 tốc
độ tăng GDP chỉ đạt 7.02%. Đỉnh điểm, vào năm 2020, tốc độ tăng GDP chỉ đạt 2.91%.
Với độ mở lớn, hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng nên mọi biến động của kinh tế thế
giới đều tác động đến các lĩnh vực kinh tế – xã hội nước ta. Dịch Covid-19 tuy được
khống chế ở Việt Nam nhưng còn diễn biến phức tạp trên thế giới, các hoạt động sản
xuất, cung ứng và lưu chuyển thương mại, hàng khơng, du lịch, lao động và việc làm bị
đình trệ, gián đoạn. Do vậy, nước ta cần tập trung thực hiện mục tiêu kép “vừa phòng
chống dịch bệnh hiệu quả, vừa tận dụng tốt các cơ hội, nỗ lực phục hồi và phát triển
kinh tế – xã hội trong trạng thái bình thường mới”; đồng thời khai thác tối đa tiềm năng,
lợi thế để đưa nền kinh tế đạt mức tăng trưởng cao nhất trong năm 2021. Và mục tiêu
kép do nhà nước đề ra đã được hoàn thành xuất sắc. Chính mục tiêu này đã tác động đến
hoạt động phát triển thị trường của công ty WASFI một cách mạnh mẽ. Mặc dù dịch
bệnh nhưng nền kinh tế vẫn tăng trưởng dẫn đên nhu cầu chi tiêu của khách hàng tăng.
Do đó cơng ty có thể phát triển thị trường, thu lại nhiều lợi nhuận cao cho công ty.
b, Nhân tố thuộc mơi trường chính trị, pháp luật
Việt Nam được đánh giá là một trong những quốc gia có nền chính trị ổn định nhất
trong khu vực và trên thế giới. Hệ thống pháp luật ngày càng được hoàn thiện tạo hành
lang pháp lý cho các hoạt động sản xuất kinh doanh phát triển. Đây chính là điều kiện
thuận lợi cho các doanh nghiệp tiến hành hoạt động kinh doanh một cách hiệu quả và
ổn định. Chính Phủ Việt Nam cam kết mạnh mẽ quá trình phát triển kinh tế với sự tham
gia của nhiều thành phần kinh tế. Tuy nhiên, vấn đề xã hội quan tâm hàng đầu hiện nay
là ý thức thi hành pháp luật và các biện pháp chế tài khi áp dụng luật ở Việt Nam chưa
22

document, khoa luan25 of 98.


×