Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

Nguồn nhân lực cho các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh hải dương hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (738.65 KB, 79 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH

HỌC VIỆN BÁO CHÍ & TUYÊN TRUYỀN

NGUYỀN THỊ HUYỀN

NGUỒN NHÂN LỰC CHO CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG HIỆN NAY

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ CHÍNH TRỊ

Hà Nội, 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH

HỌC VIỆN BÁO CHÍ & TUYÊN TRUYỀN

NGUYỄN THỊ HUYỀN

NGUỒN NHÂN LỰC CHO CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG HIỆN NAY

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC



CHUYÊN NGÀNH

: KINH TẾ CHÍNH TRỊ

MÃ SỐ

: 7 31 01 02

GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: ThS. TRƯƠNG THỊ HOÀNG YẾN

Hà Nội, 2020


LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đề tài khóa luận: “Nguồn nhân lực cho các khu công
nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải Dương hiện nay” được tiến hành công khai, dựa
trên sự cố gắng, nỗ lực của bản thân và dưới sự hướng dẫn nhiệt tình, khoa
học của ThS. Trương Thị Hoàng Yến.
Các số liệu thống kê được xử lý và sử dụng phân tích trong khóa luận
theo đúng quy định. Các thông tin và kết quả nghiên cứu do tác giả tự tìm
hiểu, đúc kết và phân tích một cách trung thực, phù hợp với tình hình thực tế.
Hà Nội, ngày….. tháng ….. năm 2020
Tác giả

Nguyễn Thị Huyền


MỤC LỤC

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ...................................................................... 1
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ............................................................................ 2
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NGUỒN NHÂN
LỰC CHO CÁC KHU CƠNG NGHIỆP ...................................................... 9
1.1 Khu cơng nghiệp và nguồn nhân lực cho các khu công nghiệp .............. 9
1.2 Nội dung và các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển nguồn nhân lực cho
các khu công nghiệp .................................................................................... 21
1.3 Kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực cho các khu công nghiệp của
một số địa phương ở nước ta ....................................................................... 25
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHO
CÁC KHU CÔNG NGHIỆP Ở TỈNH HẢI DƯƠNG ................................ 31
2.1 Vài nét về các khu công nghiệp ở tỉnh Hải Dương ........................ 31
2.2 Tình hình phát triển nguồn nhân lực trong các khu công nghiệp ở
tỉnh Hải Dương ..................................................................................... 39
2.3 Đánh giá thực trạng phát triển nguồn nhân lực trong các khu công
nghiệp ở tỉnh Hải Dương ...................................................................... 48
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TIẾP TỤC PHÁT
TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHO CÁC KHU CÔNG NGHIỆP Ở
TỈNH HẢI DƯƠNG GIAI ĐOẠN 2020 - 2025 .......................................... 53
3.1. Định hướng phát triển kinh tế -xã hội và phát triển các khu công
nghiệp của tỉnh Hải Dương đến năm 2025 và các năm tiếp theo. ........ 53
3.2. Phương hướng tiếp tục phát triển nguồn nhân lực cho các khu công
nghiệp ở tỉnh Hải Dương giai đoạn 2020 – 2025 ................................. 57
3.3. Giải pháp tiếp tục phát triển nguồn nhân lực cho các khu công
nghiệp của tỉnh Hải Dương ................................................................... 59
KẾT LUẬN .................................................................................................... 72
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 73



1

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CNH, HĐH

Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa

FDI

Đầu tư trực tiếp nước ngồi

KCN, KCX, KKT

Khu cơng nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế

KH - CN

Khoa học và công nghệ

KT - XH

Kinh tế - xã hội

LLLĐ

Lực lượng lao động

NNL

Nguồn nhân lực


SLĐ

Sức lao động

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

UBND

Ủy ban nhân dân


2

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1 Quy hoạch các KCN tỉnh Hải Dương đến năm 2020
Bảng 2.2 Hiện trạng các KCN tỉnh Hải Dương đến 12/2019
Bảng 2.3 Kết quả hoạt động của các KCN tỉnh Hải Dương giai đoạn 2015
- 2019
Bảng 2.4 Nhân lực trong các KCN tỉnh Hải Dương giai đoạn 2014 - 2019
Bảng 2.5 Chất lượng nhân lực trong các KCN tỉnh Hải Dương giai đoạn
2014 - 2019
Bảng 2.6 Trình độ học vấn của lao động các KCN tỉnh Hải Dương
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu 2.1

Số lượng lao động trong các KCN tỉnh Hải Dương giai đoạn
2014 – 2019


Biểu 2.2

Số lao động nữ trong các KCN qua các năm

Biểu 2.3

So sánh cơ cấu trình độ học vấn của lao động tại các KCN tỉnh
Hải Dương năm 2015 và 2019


3

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nguồn nhân lực là tài sản quan trọng nhất của mỗi quốc gia, quyết định
sự phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, khẳng định vị thế dân tộc trên trường
quốc tế. Trong mỗi doanh nghiệp, nhân lực là đầu vào quan trọng nhất, quyết
định quá trình kết hợp các nguồn lực khác một cách có hiệu quả để tạo ra sản
phẩm dịch vụ đáp ứng yêu cầu của khách hàng.
Sau hơn 30 năm thực hiện sự nghiệp đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế, sản xuất cơng nghiệp của nước
ta nói chung và tỉnh Hải Dương nói riêng có bước phát triển mạnh mẽ cả về
số lượng và chất lượng. Tuy nhiên, trước yêu cầu đẩy mạnh sản xuất công
nghiệp, CNH, HĐH của địa phương thì cơng tác đào tạo, sử dụng và phát
triển nguồn nhân lực ở tỉnh đang đặt ra hàng loạt vấn đề cả về lý luận và thực
tiễn cần được nghiên cứu và giải quyết. Xu thế toàn cầu hóa đang đặt ra nhiều
thách thức cho đất nước, trong đó có áp lực ngày càng tăng về việc chuẩn bị
nguồn nhân lực thích ứng và theo kịp yêu cầu của thời đại.
Tỉnh Hải Dương, một tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc, nơi

các khu cơng nghiệp, cụm công nghiệp xuất hiện ngày càng nhiều với quy mô
và tốc độ ngày càng lớn, đang rất cần nguồn nhân lực với số lượng ngày càng
tăng, chất lượng ngày càng cao với cơ cấu hợp lý. Những năm gần đây việc
xây dựng và phát triển các khu công nghiệp được xác định là khâu đột phá để
đẩy nhanh tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh từ nông nghiệp – công
nghiệp – dịch vụ sang công nghiệp – nông nghiệp – dịch vụ và phấn đấu đưa
Hải dương cơ bản trở thành tỉnh công nghiệp theo hướng hiện đại.
Mặc dù các khu công nghiệp được thành lập chưa lâu nhưng chúng đã
góp phần tích cực vào thành quả phát triển kinh tế của tỉnh Hải Dương trên
các mặt thu hút đầu tư, tăng trưởng, tạo việc làm, tăng thu nhập cho dân cư và
tăng thu ngân sách nhà nước. Tuy nhiên thực trạng hoạt động của các doanh


4

nghiệp ở một số khu công nghiệp trong thời gian qua cho thấy, số lượng và
chất lượng nguồn nhân lực chưa đáp ứng yêu cầu. Trong khi nông dân thiếu
việc làm ở nơng thơn do đơ thị hóa, cơng nghiệp hóa ngày càng gây áp lực đối
với xã hội, thì các khu công nghiệp lại thiếu nhân lực do NNL sẵn có chưa
đáp ứng yêu cầu, do các doanh nghiệp có nhu cầu bổ sung thay thế nhân lực
do trình độ, do thu nhập chưa thỏa mãn,… Đồng thời, thị trường lao động
cũng tạo ra những vấn đề mới về lựa chọn việc làm, về yêu cầu tuyển mộ, về
nguồn cung lao động. Đặc biệt, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho các
KCN chưa thực sự được chú trọng và thiếu sự phối hợp thực hiện một cách
đồng bộ, hiệu quả giữa các cấp chính quyền, các tổ chức đã tạo nên những
ảnh hưởng xấu đến quá trình phát triển các khu công nghiệp.
Cho nên việc nghiên cứu lý luận và phân tích thực trạng nguồn nhân lực
cho các khu cơng nghiệp để có những giải pháp nhằm tạo ra một sự chuyển
biến về chất, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu của sự
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nói chung và và mỗi doanh nghiệp trong

khu công nghiệp ở Hải Dương nói riêng là vấn đề cấp thiết.
Với những ý nghĩa trên em đã lựa chọn đề tài “Nguồn nhân lực cho các
khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải Dương hiện nay” làm khóa luận tốt
nghiệp.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trong thời gian qua đã có một số cơng trình đề tài nghiên cứu về nguồn
nhân lực trong các khu cơng nghiệp ở Việt Nam nói chung với nhiều đề tài
cấp quốc gia, cấp bộ, được xuất bản dưới dạng sách và hàng loạt chuyên đề
được công bố trên các tạp chí khác nhau. Trong đó có thể nói đến:
Nhìn nhận vấn đề nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực đối với
phát triển kinh tế nói chung có: Nghiên cứu của hai tác giả Trần Văn Tùng và
Lê Ái Lâm, Phát triển nguồn nhân lực - kinh nghiệm thế giới và thực tiễn
nước ta, nhà xuất bản Chính trị Quốc Gia, Hà Nội, 1996. Các tác giả đã giới


5

thiệu kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực của một số quốc gia trên thế
giới, tập trung nghiên cứu lĩnh vực giáo dục đào tạo, yếu tố quyết định phát
triển nguồn nhân lực và một số kinh nghiệm trong lĩnh vực này của nước ta.
Tác giả Phạm Minh Hạc, Vấn đề con người trong sự nghiệp cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa, nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 1996 đề cập đến
nguồn nhân lực chất lượng cao, cơ cấu nguồn nhân lực, giải pháp đào tạo
nguồn nhân lực chất lượng cao, kinh nghiệm trọng dụng nhân tài của một số
quốc gia Châu á và hàm ý cho Việt Nam.
Tác giả Phạm Thành Nghị, Vũ Hoàng Ngân với cuốn sách Quản lý
nguồn nhân lực ở Việt Nam, một số vần đề lý luận và thực tiễn, nhà xuất bản
Khoa học Xã hội, Hà Nội, 2004. Cuốn sách là tập hợp các bài nghiên cứu, bài
viết, bài tham luận tại Hội thảo của đề tài KX.05.11 thuộc chương trình Khoa
học Công nghệ cấp nhà nước KX.05 (giai đoạn 2001-2005), với các vấn đề lý

luận, kinh nghiệm và những khuyến nghị thiết thực trong quản lý nguồn nhân
lực của Việt Nam.
Khi nói đến nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực, giáo dục đào
tạo được coi là một yêu cầu, một điều kiện không thể thiếu để phát triển
nguồn nhân lực đồng thời cũng là yếu tố chủ yếu đóng góp cho sự phát triển
của nền kinh tế. Với vai trò quan trọng và xuất phát từ mối quan hệ chặt chẽ
với nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực đã có một số nghiên cứu liên
quan đến nội dung này như: cuốn sách của Tiến sĩ Đinh Văn Ân và Hồng
Thu Hịa, Giáo dục và đào tạo – Chìa khóa của sự phát triển, nhà xuất bản
Tài chính, 2008; Tiến sĩ Lê Thị Hồng Điệp, Phát triển nguồn nhân lực chất
lượng cao nhằm đáp ứng yêu cầu xây dựng nền kinh tế tri thức ở Việt Nam,
nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội, 2012;…
Luận văn Thạc sỹ Kinh tế Lê Quang Hùng, Nguồn nhân lực chất lượng
cao cho phát triển kinh tế - xã hội ở thành phố Đà Nẵng, Học viện Chính trị
Quốc gia Hồ Chí Minh, 2006. Tổng quan của luận văn đã luận giải cơ bản về


6

nguồn nhân lực, phân tích đánh giá thực trạng nguồn nhân lực và phát triển
nguồn nhân lực chất lượng cao ở Đà Nẵng trong giai đoạn 2000 – 2005, đề
xuất những giải pháp cơ bản về phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao cho
phát triển kinh tế - xã hội.
Cuốn sách của Tiến sĩ Trương Thị Minh Sâm, Những luận cứ khoa học
của việc phát triển nguồn nhân lực cơng nghiệp cho vùng kinh tế trọng điểm
phía Nam, nhà xuất bản Khoa học Xã hội, 2002. Tác giả đã hệ thống hóa về lý
luận phát triển nguồn nhân lực trong tiến trình CNH, HĐH; đánh giá thực
trạng và dự báo đề xuất một số giải pháp quan trọng để phát triển nguồn nhân
lực công nghiệp cho vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.
Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Thế Lực, Phát triển nguồn nhân lực cho

các khu công nghiệp trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2015,
Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh, 2008; luận văn làm rõ được
vai trò của nguồn nhân lực đối với phát triển kinh tế – xã hội, những đặc trưng
cả nguồn nhân lực trong các khu công nghiệp.
Tóm lại các cơng trình nghiên cứu trên đều đề cập đến hiện trạng của
nguồn nhân lực trong quá trình CNH, HĐH. Trong khóa luận của mình, em
kế thừa những thành quả của những cơng trình nghiên cứu trước, đồng thời
khái quát hóa lý luận, thực tiễn, bài học kinh nghiệm và giải pháp cho giai
đoạn mới về phát triển nguồn nhân lực tỉnh Hải Dượng nói chung và nhân lực
cho các KCN tỉnh Hải Dương nói riêng trong quá trình cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa đến năm 2025.
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của khóa luận là: Nguồn nhân lực cho các khu
công nghiệp ở tỉnh Hải Dương hiện nay.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Về mặt không gian: Đề tài được nghiên cứu trong phạm vi các khu
công nghiệp ở tỉnh Hải Dương.


7

- Về mặt thời gian: số liệu được phân tích và sử dụng trong bài chủ yếu
từ năm 2016 - 2019
- Về mặt nội dung: đề tài được thực hiện dưới góc độ khoa học kinh tế
chính trị nghiên cứu những mặt còn tồn tại xoay quanh vấn đề nguồn nhân lực
cho các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải Dương hiện nay.
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
4.1 Mục đích nghiên cứu
Từ những vấn đề lý luận và thực tiễn về nguồn nhân lực cho các khu

công nghiệp, đề tài đánh giá thực trạng đồng thời đề xuất phương hướng, giải
pháp phát triển nguồn nhân lực cho các khu công nghiệp ở tỉnh Hải Dương
hiện nay.
4.2 Nhiệm vụ
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về nguồn nhân lực và phát triển
nguồn nhân lực.
- Phân tích đánh giá thực trạng nguồn nhân lực cho các khu công nghiệp
tỉnh Hải Dương trong thời gian qua.
- Đề xuất phương hướng giải pháp nhằm thúc đẩy nguồn nhân lực cho
các khu công nghiệp tại tỉnh Hải Dương trong thời hiện nay.
5. Cơ sở lí luận và phương pháp nghiên cứu
5.1 Cơ sở lí luận
Trên cơ sở lý thuyết về nguồn nhân lực, phát triển nguồn nhân lực, phân
tích thực trạng nguồn nhân lực cho các khu công nghiệp của tỉnh từ đó đưa ra
giải pháp để phát triển NNL cho các KCN ở tỉnh Hải Dương.
5.2 Phương pháp nghiên cứu
- Trong khóa luận này phương pháp phân tích, tổng hợp đựợc sử
dụng chủ yếu để phân tích thực trạng nguồn nhân lực, tác động đến phát
triển nguồn nhân lực, các kết quả đạt được và những tồn tại,
nguyên nhân.


8

- Phương pháp thống kê được sử dụng để thống kê và xử lý số liệu thứ
cấp thu thập được, từ đó đưa ra những đánh giá về thực trạng nguồn nhân lực
cho các khu công nghiệp ở Hải Dương thời gian qua, đồng thời rút ra một số
phương hướng, giải pháp nhằm phát triển nguồn nhân lực ở tỉnh Hải Dương
nói chung và nguồn nhân lực cho các khu cơng nghiệp trên địa bàn tỉnh nói
riêng trong thời gian tới.

6. Đóng góp mới của đề tài
- Về mặt lý luận: hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn về phát
triển nguồn nhân lực cho các khu cơng nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải Dương từ
đó làm cơ sở cho hoạt động đào tạo nâng cao chất lượng nhân lực cho các khu
công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải Dương trong thời gian hiện nay.
- Về mặt thực tiễn: khóa luận đã phân tích cụ thể thực trạng về nguồn
nhân lực và phát triển nguồn nhân lực cho các khu công nghiệp trên địa bàn
tỉnh Hải Dương trong thời gian hiện nay. Từ đó đề xuất ra một số giải pháp
với mong muốn có thể nâng cao và phát triển nguồn nhân lực cho các khu
công nghiệp trên địa bàn tỉnh trong thời gian sắp tới, từ đó giúp cho ngành
cơng nghiệp tỉnh Hải Dương ngày càng phát triển.
7. Bố cục của khóa luận
Kết cấu khóa luận gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về nguồn nhân lực cho các khu công
nghiệp
Chương 2: Thực trạng phát triển nguồn nhân lực cho các khu công nghiệp ở
tỉnh Hải Dương
Chương 3: Phương hướng và giải pháp tiếp tục phát triển nguồn nhân lực cho
các khu công nghiệp ở tỉnh Hải Dương giai đoạn 2020 – 2025


9

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NGUỒN NHÂN
LỰC CHO CÁC KHU CƠNG NGHIỆP
1.1 Khu cơng nghiệp và nguồn nhân lực cho các khu công nghiệp
1.1.1 Khu cơng nghiệp và vai trị của khu cơng nghiệp đối với sự phát
triển kinh tế - xã hội
1.1.1.1 Khái niệm khu công nghiệp
Thuật ngữ khu công nghiệp xuất hiện từ cuối thế kỷ XIX, khi các khu

cơng nghiệp được hình thành và phát triển nhân rộng ra nhiều quốc gia trên
thế giới. Trong quá trình phát triển, KCN được coi là một biện pháp hữu hiệu
để thúc đẩy sự phát triển kinh tế. Tuy nhiên cho đến nay, thế giới vẫn đang
tồn tại nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm khu công nghiệp.
Theo quan điểm của Tổ chức Phát triển công nghiệp Liên Hợp quốc
(UNIDO) thể hiện trong tài liệu khu chế xuất tại các nước đang phát triển
(Export processing Zone in Developing Countries) cơng bố năm 1990 thì:
KCN là khu vực tương đối nhỏ, phân cách về mặt địa lý trong một quốc gia
nhằm mục tiêu thu hút đầu tư vào ngành công nghiệp hướng về xuất khẩu
bằng cách cung cấp cho những ngành công nghiệp này những điều kiện về
đầu tư và mậu dịch thuận lợi đặc biệt so với phần còn lại của nước chủ nhà.
Trên thế giới có nhiều quan niệm và cách hiểu khác nhau về khu cơng
nghiệp, song về cơ bản có thể thống nhất với nhau trên những điểm sau đây:
Thứ nhất, khu công nghiệp là bộ phận không thể thiếu và không thể tách
rời của mỗi quốc gia, thường là những khu vực địa lý riêng biệt thích hợp, có
hàng rào giới hạn với các vung lãnh thổ còn lại của nước sở tại, được Chính
Phủ nước sở tại cho phép xây dựng và phát triển. Thứ hai, khu công nghiệp là
nơi hội tụ và thích ứng với nhau về mặt lợi ích và mục tiêu xác định giữa chủ
đầu tư và nước chủ nhà. Khu cơng nghiệp là nơi có môi trường kinh doanh
đặc biệt phù hợp, được hưởng những quy chế đặc biệt, các chính sách ưu đãi
kinh tế (đặc biệt là thuế quan) so với các vùng khác ở nội địa..


10

Là nơi có vị trí thuận lợi cho việc phát triển sản xuất, dịch vụ thương
mại, đầu tư trên cơ sở các chính sách ưu đãi về cơ sở hạ tầng, cơ chế pháp lý,
thủ tục hải quan, thủ tục hành chính, chính sách tài chính - tiền tệ, mơi trường
đầu tư,...
Thứ ba, khu công nghiệp là nơi thực hiện hàng đầu về chính sách ưu tiên

hướng ngoại, thu hút chủ yếu vốn đầu tư nước ngoài, phát triển các loại hình
kinh doanh, sản xuất phục vụ xuất khẩu. Đây là mơ hình thu nhỏ về chính
sách phát triển kinh tế xã hội mở cửa của một quốc gia.
Ở Việt Nam khái niệm khu công nghiệp lần đầu tiên được xuất hiện tại
Luật Đầu tư nước ngoài vào năm 1986 và được định nghĩa: "Là khu chuyên
sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất cơng nghiệp,
do Chính Phủ thành lập hoặc cho phép thành lập."
Tại quy chế khu công nghiệp ban hành theo Nghị định số 192/CP ngày
28/12/1994 của Chính Phủ, khu cơng nghiệp được định nghĩa: Khu cơng
nghiệp tập trung do Chính Phủ quyết định thành lập, có ranh giới địa lý xác
định, chuyên sản xuất công nghiệp, và thực hiện các dịch vụ hỗ trợ sản xuất
cơng nghiệp, khơng có dân cư sinh sống".
Như vậy, qua việc tìm hiểu các quan niệm, khái niệm về khu công
nghiệp trên thế giới và quy định về khu công nghiệp của nước ta qua các thời
kỳ, có thể thấy: Khu cơng nghiệp là nơi tập trung các doanh nghiệp để thực
hiện việc sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, có ranh giới địa lý xác định, khơng có
dân cư sinh sống và do Nhà nước quyết định thành lập.
1.1.1.2 Vai trò của các KCN đối với sự phát triển kinh tế - xã hội
Các KCN có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển của nền
kinh tế quốc dân, đặc biệt là ở các nước đang phát triển, cụ thể:
Thứ nhất, khu công nghiệp thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước:
Với quy chế quản lý thống nhất và các chính sách ưu đãi, các KCN đã
tạo ra một môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, có sức hấp dẫn đối với các


11

nhà đầu tư nước ngồi. Việc khuyến khích các thành phần kinh tế trong nước
đầu tư vào KCN bằng nhiều hình thức, đa dạng sẽ thu hút được một nguồn
vốn lớn trong nước. Nguồn vốn đầu tư của các doanh nghiệp trong nước tham

gia xây dựng hạ tầng cơ sở và đầu tư sản xuất trong KCN sẽ tạo sự tin tưởng
và là động lực thu hút các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào KCN.
Thứ hai, đẩy mạnh xuất khẩu, tăng thu và giảm chi ngoại tệ và góp
phần tăng nguồn thu ngân sách:
Sự phát triển các KCN có tác động rất lớn đến q trình chuyển dịch cơ
cấu kinh tế theo hướng cơng nghiệp hóa hướng về xuất khẩu. Hàng hóa sản
xuất ra từ các khu cơng nghiệp chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng số lượng
hàng hóa xuất khẩu của các địa phương và cả nước. Khi dây chuyền sản xuất
của các doanh nghiệp đi vào hoạt động thì lúc đó nguồn thu ngoại tệ sẽ tăng
lên nhờ hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp KCN. Ngồi ra, các khu
cơng nghiệp cũng đóng góp đáng kể vào việc tăng nguồn thu ngân sách cho
các địa phương và đóng góp chung cho nguồn thu của quốc gia.
Thứ ba, tiếp nhận kỹ thuật, công nghệ tiên tiến, phương pháp quản lý
hiện đại và kích thích sự phát triển các ngành công nghiệp phụ trợ và doanh
nghiệp trong nước:
Cùng với sự hoạt động của các KCN một lượng không nhỏ các kỹ thuật
công nghệ tiên tiến, dây chuyền sản xuất đồng bộ, kỹ năng quản lý hiện
đại…đã được chuyển giao và áp dụng thành công trong các ngành công
nghiệp. Việc chuyển giao công nghệ của khu vực FDI tới các doanh nghiệp
trong nước đã góp phần tăng năng suất, mang lại hiệu quả kinh tế cao. Khu
công nghiệp là nơi tập trung hóa sản xuất cao và từ việc được tổ chức sản xuất
khoa học các cán bộ quản lý, công nhân kỹ thuật làm việc tại các KCN sẽ
được đào tạo và đào tạo lại về kinh nghiệm quản lý, phương pháp làm việc
với công nghệ hiện đại, tác phong cơng nghiệp,... Sự có mặt của các tập đồn
cơng nghiệp, các tập đồn đa quốc gia, các cơng ty có uy tín trên thế giới


12

trong các KCN cũng là một tác nhân thúc đẩy phát triển công nghiệp phụ trợ

theo hướng liên doanh, liên kết. Thơng qua đó cho phép các cơng ty trong
nước có thể vươn lên trở thành các nhà cung cấp đạt tiêu chuẩn quốc tế và trở
thành những tập đoàn kinh tế mạnh, những tập đồn, cơng ty đa quốc gia.
Thứ tư, tạo cơng ăn việc làm, xố đói giảm nghèo và phát triển NNL:
Xây dựng và phát triển KCN đã thu hút một lượng lớn lao động vào làm
việc tại các khu cơng nghiệp và đã có tác động tích cực tới việc xóa đói giảm
nghèo và giảm tỷ lệ thất nghiệp trong cộng đồng dân cư, đồng thời góp phần
làm giảm các tệ nạn xã hội do thất nghiệp gây nên. Phát triển KCN góp phần
quan trọng trong việc phân công lại LLLĐ trong xã hội, đồng thời thúc đẩy sự
hình thành và phát triển thị trường SLĐ có trình độ và hàm lượng chất xám
cao. Khu cơng nghiệp đóng góp rất lớn vào việc đào tạo NNL có trình độ
chun mơn kỹ thuật phù hợp với cơng nghệ mới áp dụng vào sản xuất đạt
trình độ khu vực và quốc tế và hình thành đội ngũ lao động của nền công
nghiệp hiện đại thông qua việc xây dựng các cơ sở đào tạo nghề, liên kết gắn
đào tạo nghề với giải quyết việc làm giữa các doanh nghiệp KCN với nhà
trường.
Thứ năm, thúc đẩy việc hiện đại hóa hệ thống kết cấu hạ tầng và là hạt
nhân hình thành đơ thị mới:
Cùng với q trình hình thành và phát triển KCN, kết cấu hạ tầng của
các khu cơng nghiệp được hồn thiện; kích thích phát triển kinh tế địa phương
thông qua việc cải thiện các điều kiện về kỹ thuật hạ tầng trong khu vực, gia
tăng nhu cầu về các dịch vụ phụ trợ, góp phần thúc đẩy hoạt động kinh doanh;
rút ngắn khoảng cách chênh lệch phát triển giữa nông thôn và thành thị, nâng
cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân. Quá trình xây dựng kết cấu hạ
tầng trong và ngoài hàng rào KCN cịn đảm bảo sự liên thơng giữa các vùng,
định hướng cho quy hoạch phát triển các khu dân cư mới, các khu đơ thị vệ
tinh, hình thành các ngành công nghiệp phụ trợ, dịch vụ,…


13


Thứ sáu, phát triển KCN gắn với bảo vệ môi trường sinh thái:
Các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển cần phải khai thác và sử
dụng hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường. Khu công
nghiệp là nơi tập trung số lượng lớn nhà máy cơng nghiệp, do vậy có điều
kiện đầu tư tập trung trong việc quản lý, kiểm soát, xử lý chất thải và bảo vệ
mơi trường. Chính vì vậy việc xây dựng các KCN là tạo thuận lợi để di dời
các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm từ nội thành, khu dân cư đông đúc, hạn chế
một phần mức độ gia tăng ô nhiễm, cải thiện môi trường theo hướng thân
thiện với môi trường phục vụ mục tiêu phát triển bền vững.
1.1.2 Khái niệm và yêu cầu nguồn nhân lực cho các khu công nghiệp
1.1.2.1 Khái niệm nguồn lực, NNL và phát triển nguồn nhân lực
Nguồn lực là tổng thể vị trí địa lí, tài nguyên thiên nhiên, hệ thống tài
sản quốc gia, nguồn nhân lực, đường lối chính sách, vốn và thị trường,…ở cả
trong nước và ngồi nước có thể được khai thác nhằm phục vụ cho việc phát
triển kinh tế của một lãnh thổ nhất định. Nguồn lực không phải bất biến. Nó
có thể thay đổi theo khơng gian và thời gian. Con người có thể thay đổi nguồn
lực theo hướng có lợi cho mình.
Nguồn nhân lực hay nguồn lực con người, là khái niệm được hình thành
trong quá trình nghiên cứu, xem xét con người với tư cách là một nguồn lực,
là động lực của sự phát triển. Các cơng trình nghiên cứu trên thế giới và trong
nước đề cập đến khái niệm NNL dưới các góc độ khác nhau.
Theo Liên Hợp quốc thì “Nguồn nhân lực là tất cả những kiến thức, kỹ
năng, kinh nghiệm, năng lực và tính sáng tạo của con người có quan hệ tới sự
phát triển của mỗi cá nhân và của đất nước”. Quan điểm này của Liên hợp
quốc là chưa toàn diện vì nó mới chỉ đề cập đến mặt chất lượng của nguồn
nhân lực trên các phương diện trình độ lành nghề, kiến thức và năng lực lao
động, song lại thiếu quan tâm đến những mặt khác, đó là phẩm chất đạo đức,
lối sống, nhân cách của người lao động.



14

Ngân hàng thế giới cho rằng: Nguồn nhân lực là tồn bộ vốn con người
bao gồm thể lực, trí lực, kỹ năng nghề nghiệp… của mỗi cá nhân. Như vậy, ở
đây nguồn lực con người được coi như một nguồn vốn bên cạnh các loại vốn
vật chất khác: vốn tiền tệ, công nghệ, tài nguyên thiên nhiên. Theo Tổ chức
Lao động quốc tế, nguồn nhân lực của một quốc gia là tồn bộ những người
trong độ tuổi có khả năng tham gia lao động. Nguồn nhân lực được hiểu theo
hai nghĩa: Theo nghĩa rộng, NNL là nguồn cung cấp sức lao động cho sản
xuất xã hội, cung cấp nguồn lực con người cho sự phát triển. Do đó, nguồn
nhân lực bao gồm tồn bộ dân cư có thể phát triển bình thường. Theo nghĩa
hẹp, NNL là khả năng lao động của xã hội, là nguồn lực cho sự phát triển KT
- XH, bao gồm các nhóm dân cư trong độ tuổi lao động, có khả năng tham gia
vào lao động, sản xuất xã hội, tức là toàn bộ các cá nhân cụ thể tham gia vào
quá trình lao động, là tổng thể các yếu tố về thể lực, trí lực của họ được huy
động vào quá trình lao động.
Tiếp cận dưới góc độ kinh tế chính trị, có thể hiểu: Nguồn nhân lực là
tổng hồ thể lực và trí lực tồn tại trong toàn bộ lực lượng lao động xã hội của
một quốc gia, trong đó kết tinh truyền thống và kinh nghiệm lao động sáng
tạo của một dân tộc trong lịch sử, được vận dụng để sản xuất ra của cải vật
chất và tinh thần phục vụ cho nhu cầu hiện tại và tương lai của đất nước.
Theo GS.TS Phạm Minh Hạc cùng các nhà khoa học tham gia Chương
trình khoa học cấp Nhà nước KX-07 "Con người là mục tiêu và động lực phát
triển kinh tế xã hội" (1991-1995), “nguồn nhân lực cần được hiểu là số dân và
chất lượng con người, bao gồm cả thể chất và tinh thần, sức khỏe và trí tuệ,
năng lực, phẩm chất và đạo đức của người lao động. Nó là tổng thể nguồn
nhân lực thực hiện có thực tế và tiềm năng được chuẩn bị sẵn sàng để tham
gia phát triển kinh tế - xã hội của một quốc gia hay một địa phương nào đó...”.
Quan điểm của Phạm Minh Hạc và các nhà khoa học có tham gia đã có những

đóng góp, bổ sung và hồn thiện hơn quan điểm của Liên hợp quốc. Đó là bên


15

cạnh chỉ ra những yếu tố cấu thành mặt số lượng nguồn nhân lực, các tác giả
còn bổ sung những yếu tố cấu thành mặt chất lượng của nguồn nhân lực. Đó
là trí lực, thể lực, phẩm chất đạo đức, nhân cách của con người.
Từ những phân tích trên, khái niệm NNL có thể được hiểu như sau:
Nguồn nhân lực là tổng thể số lượng và chất lượng con người với tổng hịa
các tiêu chí về trí lực, thể lực và những phẩm chất đạo đức tinh thần tạo nên
năng lực mà bản thân con người và xã hội đã, đang và sẽ huy động vào quá
trình lao động sáng tạo vì sự phát triển và tiến bộ của xã hội.
Trong thời đại ngày nay, con người được coi là một “tài nguyên đặc
biệt”, một nguồn lực của sự phát triển kinh tế. Bởi vậy, việc phát triển con
người, phát triển nguồn nhân lực trở thành vấn đề chiếm vị trí trung tâm trong
hệ thống phát triển các nguồn lực.
Thuật ngữ phát triển nguồn nhân lực gắn liền với sự hoàn thiện, nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực, được thể hiện ở việc nâng cao trình độ giáo dục;
trình độ kỹ thuật, chuyên môn; sức khoẻ, thể lực cũng như ý thức, đạo đức của
nguồn nhân lực. Con người muốn tồn tại và phát triển cần phải được thỏa mãn
những nhu cầu thiết yếu về sản phẩm vật chất và tinh thần. Muốn sản xuất, con
người phải có cơ sở nguồn lực vật chất, nguồn lực tài chính, nguồn lực công
nghệ... và hợp thành các nguồn lực cho sự phát triển, trong đó nguồn lực con
người là yếu tố cách mạng nhất. Chính bởi vậy, bản thân con người trở thành
mục tiêu của sự phát triển. Nhu cầu con người ngày càng phong phú về số lượng
và nâng cao về chất lượng thì sản xuất càng được cải tiến để tạo ra những sản
phẩm phù hợp. Để thực hiện được việc đó, nguồn nhân lực phải được phát triển.
Phát triển nguồn nhân lực được xem xét trên hai mặt chất và lượng. Về
mặt chất, phát triển nguồn nhân lực phải được tiến hành trên cả ba mặt: phát

triển nhân cách, phát triển trí tuệ, thể lực, kỹ năng và tạo môi trường thuận lợi
cho NNL phát triển. Về mặt lượng là gia tăng số lượng nguồn nhân lực, điều
này tùy thuộc vào nhiều nhân tố trong đó dân số là nhân tố cơ bản.


16

Bất kỳ q trình sản xuất nào cũng có 3 yếu tố: sức lao động, đối tượng
lao động và tư liệu lao động. Do vậy, phát triển nguồn nhân lực chính là đầu
tư vào các các yếu tố của quá trình sản xuất. Cần lưu ý rằng trong tất cả các
yếu tố đầu tư thì đầu tư vào con người là quan trọng nhất. Đầu tư cho nguồn
nhân lực được thể hiện ở nhiều hình thức khác nhau, chẳng hạn: giáo dục tại
nhà trường, đào tạo nghề nghiệp tại chỗ, chăm sóc y tế….
Phát triển NNL dưới góc độ của một đất nước là quá trình tạo dựng một
LLLĐ năng động, thể lực tốt, có trình độ lao động cao, lao động có hiệu quả.
Xét ở góc độ cá nhân thì phát triển nguồn nhân lực là việc nâng cao kỹ năng,
năng lực hành động và chất lượng cuộc sống nhằm nâng cao năng suất lao
động. Tổng thể phát triển NNL là các hoạt động nhằm nâng cao thể lực, trí
lực của người lao động, đáp ứng tốt hơn nhu cầu sản xuất. Trí lực có được
nhờ q trình đào tạo và tiếp thu kinh nghiệm. Thể lực có được nhờ vào chế
độ dinh dưỡng, rèn luyện thân thể và chăm sóc y tế, mơi trường làm việc….
Qua một số khái niệm nêu trên có thể thấy rằng phát triển nguồn nhân
lực là quá trình nâng cao năng lực của con người về mọi mặt để tham gia một
cách hiệu quả vào quá trình phát triển quốc gia. Phát triển nguồn nhân lực
chính là q trình tạo lập và sử dụng năng lực của con người vì sự tiến bộ
kinh tế - xã hội. Phát triển NNL là động lực thúc đẩy sự tăng trưởng trong thế
giới kỹ thuật cao ngày nay. Khác với đầu tư cho nguồn vốn phi con người,
đầu tư cho con người tức là sẽ va chạm đến đời sống của các cá nhân, gia đình
và đến tồn bộ xã hội nói chung.
1.1.2.2 u cầu nguồn nhân lực trong các khu công nghiệp

Nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng nhất quyết định đến sự phát triển
của đất nước và sự sống còn của mỗi doanh nghiệp. Do tính chất đặc thù ở
các KCN, nên NNL cũng có những yêu cầu riêng:
Một là, đội ngũ nguồn nhân lực ở khối quản lý, hành chính đảm nhận các
công việc như: giám đốc điều hành, giám đốc tài chính, nhân sự,... Đây là


17

những cơng việc cần NNL có chun mơn giỏi, nhạy bén, có năng lực tổ chức
thực hiện và điều hành quản lý sản xuất phù hợp và linh hoạt. Bên cạnh đó, họ
phải có khả năng nắm bắt thời cơ, nhạy bén với nền kinh tế thị trường, có khả
năng phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh và đưa ra các quyết định phù
hợp với từng thời điểm. Muốn vậy, đội ngũ này trước hết phải có sức khỏe
tốt, được đào tạo cơ bản, có chun mơn phù hợp và có kinh nghiệm với vị trí
việc làm của mình.
Hai là, đối với lực lượng lao động trực tiếp, NNL tham gia trực tiếp vào
các khâu trong quy trình sản xuất hàng hóa. Với những người lao động trực
tiếp sản xuất thì trình độ chun mơn của họ được thể hiện ở trình độ tay nghề
và được xã hội cơng nhận qua tiêu chuẩn bậc thợ, đây cũng là tiêu chuẩn để
người sử dụng lao động trả lương và phân cơng lao động.
Nguồn nhân lực ở các KCN cịn được thể hiện qua phong cách, tác
phong lao động. Đây là những yếu tố tác động đến chất lượng nguồn lao
động, trong đó có nhiều yếu tố cấu thành trí lực người lao động, nên đây cũng
được xem là những yếu tố tạo thành chất lượng nguồn nhân lực.
Ở các KCN là nơi hoạt động đa ngành nghề, do vậy, NNL khơng chỉ
được xem xét dưới góc độ cá nhân người lao động mà cịn phải nhìn nhận ở
góc độ tổng thể nguồn nhân lực. Trong giai đoạn hiện nay, với điều kiện hội
nhập kinh tế quốc tế, thời đại của nền kinh tế tri thức, nhiều công nghệ mới ra
đời đòi hỏi người lao động phải bắt kịp với những tiến bộ KH - CN đó. Ở các

KCN giai đoạn này đã có xu hướng chuyển dịch dần các ngành sản xuất từ sử
dụng nhiều lao động, tài nguyên, công nghệ lạc hậu khơng cịn phù hợp sang
những ngành nghề sản xuất với cơng nghệ cao, sử dụng ít tài ngun hơn, địi
hỏi người lao động có tay nghề để tạo ra các sản phẩm có tính cạnh tranh trên
thị trường. Chính vì vậy, địi hỏi các KCN phải có nguồn nhân lực đa ngành
nghề, có cơ cấu hợp lý giữa các ngành, trong nội bộ từng ngành, giữa lao
động trực tiếp với lao động gián tiếp...


18

Do sự phát triển mạnh của khoa học công nghệ và do sự phân cơng lao
động trên phạm vi tồn cầu nên nhiều ngành nghề mới xuất hiện, đòi hỏi phải
có một NNL nhất định để đáp ứng nhu cầu, nhưng thị trường lao động trong
nước thường không theo kịp tốc độ phát triển. Các KCN trong giai đoạn hiện
nay là nơi chịu sự tác động trực tiếp của phân công lao động, là nơi tiếp nhận
các tiến bộ KH - CN và các ngành sản xuất mới, do vậy là nơi có nhu cầu
ngày càng tăng về nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao.
1.1.2.3 Tiêu chí đánh giá nguồn nhân lực
Một là, thể lực của nguồn nhân lực
Thể lực là tình trạng sức khỏe của NNL bao gồm nhiều yếu tố cả về thể
chất lẫn tinh thần và phải đảm bảo sự hài hòa giữa bên trong và bên ngoài.
Chất lượng NNL được cấu thành bởi năng lực tinh thần và năng lực thể chất,
tức là nói đến sức mạnh và tính hiệu quả của những khả năng đó, trong đó
năng lực thể chất chiếm vị trí quan trọng. Thể lực tốt thể hiện ở sự nhanh
nhẹn, bền bỉ, dẻo dai của sức khỏe cơ bắp trong công việc; thể lực là điều
kiện quan trọng để phát triển trí lực; bởi nếu khơng chịu được sức ép của cơng
việc cũng như khơng thể tìm tòi, sáng tạo ra những nghiên cứu, phát
minh mới. Thể lực của NNL được hình thành, duy trì và phát triển bởi chế độ
dinh dưỡng, chế độ chăm sóc sức khỏe. Vì vậy, thể lực của NNL phụ thuộc

vào trình độ phát triển kinh tế-xã hội, phân phối thu nhập cũng như chính sách
xã hội của mỗi quốc gia.
Thể lực được phản ánh bằng một hệ thống các chỉ tiêu cơ bản như: chiều
cao, cân nặng, tuổi thọ, các chỉ tiêu về tình hình bệnh tật, các chỉ tiêu về cơ sở
vật chất và các điều kiện bảo vệ và chăm sóc sức khỏe.
Hai là, trí lực của nguồn nhân lực
Tri thức là yếu tố cơ bản của trí lực, là sự tổng hợp khái quát kinh
nghiệm cuộc sống, là nhận thức lý tính. Nắm bắt được nó sẽ có lợi trong việc
chỉ đạo thực tiễn, có lợi trong việc nâng cao khả năng phân tích và lý giải vấn


19

đề. Theo chủ nghĩa Mác, trí lực là năng lực nhận thức và cải tạo thế giới. Hay
nói một cách cụ thể hơn, trí lực được phân tích theo hai góc độ sau:
- Về trình độ văn hóa, trình độ chun mơn nghiệp vụ
Trình độ văn hóa là khả năng về tri thức và kỹ năng để có thể tiếp thu
những kiến thức cơ bản, thực hiện những việc đơn giản để duy trì sự sống.
Trình độ văn hóa được cung cấp thông qua hệ thống giáo dục; qua quá trình
học tập suốt đời của mỗi cá nhân.
Trình độ chuyên môn nghiệp vụ là kiến thức và kỹ năng cần thiết để thực
hiện u cầu cơng việc của vị trí đang đảm nhận. Trình độ chun mơn của
người lao động là một chỉ tiêu rất quan trọng để đánh giá NNL, bởi lẽ trình độ
học vấn cao tạo ra những điều kiện và khả năng tiếp thu, vận dụng một cách
nhanh chóng những tiến bộ khoa học kĩ thuật vào thực tiễn sản xuất kinh
doanh. Tuy nhiên, cũng có những doanh nghiệp mặc dù người lao động có
trình độ chun môn cao nhưng chưa tận dụng hết được tiêmg năng này, nên
tốc độ phát triển cũng như năng suất lao động chưa cao, đó là cơ chế quản lý,
khai thác và sử dụng NNL chưa tốt.
- Kỹ năng mềm: Ngày nay, các doanh nghiệp khi thực hiện tuyển dụng

đều tìm kiếm những ứng viên mà ngồi trình độ chun mơn nghiệp cịn có
những kỹ năng mềm khác hỗ trợ cho công việc. Kỹ năng mềm là thuật ngữ
dùng để chỉ các kỹ năng như: kỹ năng sống, giao tiếp, làm việc theo nhóm,...
là những kỹ năng thường khơng phải lúc nào cũng được học trong nhà trường,
không liên quan đến kiến thức chun mơn. Nó bổ trợ và làm hồn thiện hơn
năng lực làm việc của người lao động.
Ba là, ý thức của người lao động
NNL còn được thể hiện qua những yếu tố vơ hình khơng thể định lượng
bằng những con số cụ thể như: ý thức tổ chức kỉ luật, tự giác trong lao động,
tinh thần trách nhiệm, hợp tác, tác phong làm việc khẩn trương, chính xác,…
nhưng lại là những yếu tố quan trọng quy định bản tính NNL và đóng vai trị


20

quyết định sự phát triển bền vững của quốc gia, doanh nghiệp. Tất cả phẩm
chất đó nằm trong phạm trù đạo đức của con người.
1.1.3 Vai trò của nguồn nhân lực trong sự phát triển của các khu công
nghiệp
NNL so với các nguồn lực khác trong quá trình phát triển kinh tế có vai
trị quyết định. Các nguồn lực khác như vốn, tài nguyên thiên nhiên,... tự nó
tồn tại dưới dạng tiềm năng và chỉ trở thành động lực của sự phát triển khi kết
hợp với nguồn lực con người, trở thành khách thể chịu sự khai thác, cải tạo,
sử dụng của con người. Các nguồn lực khác là hữu hạn có thể bị khai thác cạn
kiệt, chỉ có NNL với cốt lõi là trí tuệ mới là nguồn lực có tiềm năng vơ hạn,
biểu hiện ở chỗ trí tuệ con người không chỉ tự sản sinh về mặt sinh học mà
cịn tự đổi mới, phát triển khơng ngừng về chất nếu con người biết chăm lo,
bồi dưỡng và khai thác hợp lí.
Nguồn nhân lực giữ vai trị đặc biệt quan trọng trong các hoạt động của
tổ chức. Đối với các KCN, nguồn nhân lực là một trong những yếu tố giữ vai

trị then chốt. Nó có ý nghĩa quyết định đối với sự tồn tại và phát triển của các
KCN. Phát triển nguồn nhân lực, đặc biệt là NNL chất lượng cao sẽ giúp các
doanh nghiệp trong các KCN tăng năng suất lao động, giảm thời gian hao phí
lao động trong sản xuất, làm gia tăng giá trị của sản phẩm từ đó nâng cao
năng lực cạnh tranh của mỗi doanh nghiệp nói riêng và nền kinh tế nói chung
trên trường quốc tế.
Phát triển nguồn nhân lực cho các KCN làm đẩy nhanh q trình CNH,
HĐH, góp phần quan trọng vào tăng trưởng, phát triển kinh tế và hội nhập
kinh tế quốc tế. Bên cạnh đó NNL được đảm bảo còn gia tăng năng lực thu
hút đầu tư từ các doanh nghiệp trong và ngoài nước, rút ngắn thời gian của
tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế. Hơn nữa, phát triển nguồn nhân lực cho
các khu công nghiệp cịn góp phần phát triển nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay.


21

1.2 Nội dung và các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển nguồn
nhân lực cho các khu công nghiệp
1.2.1 Nội dung phát triển nguồn nhân lực cho các khu công nghiệp
1.2.1.1 Phát triển nguồn nhân lực về mặt số lượng
Số lượng nguồn nhân lực chính là lực lượng lao động và khả năng cung
cấp lực lượng lao động, được xác định dựa trên quy mô dân số, cơ cấu tuổi,
giới tính, sự phân bố dân cư theo khu vực và lãnh thổ. Nó cịn thể hiện tốc độ
tăng nguồn nhân lực hàng năm.
Đối với các KCN, có một số ngành nghề cần nhiều về số lượng lao
động như dệt may, sản xuất chế biến thực phẩm,... Phát triển NNL về mặt
số lượng cho các KCN là phấn đấu đảm bảo đủ số lượng lao động kỹ
thuật, có tay nghề phù hợp với trình độ, có kiến thức khoa học kỹ thuật
đáp ứng được yêu cầu của các doanh nghiệp trong khu công nghiệp. Đây

cũng là một mâu thuẫn cần các KCN giải quyết, bởi NNL có tay nghề phù
hợp đang có tình trạng vừa thừa lại vừa thiếu. Vì vậy, để phát triển đủ số
lượng công nhân kỹ thuật cũng như đội ngũ chuyên viên kỹ thuật có tay
nghề vững vàng, vừa biết chiều rộng vừa hiểu chiều sâu đối với các KCN
là vấn đề vô cùng phức tạp.
1.2.1.2 Phát triển nguồn nhân lực về mặt chất lượng
Chất lượng nguồn nhân lực thể hiện mối liên hệ giữa các yếu tố cấu
thành nên bản chất của NNL, được biểu hiện thơng qua các tiêu chí: sức khỏe,
trình độ chun mơn, trình độ học vấn và phẩm chất tâm lý xã hội. Chất
lượng nguồn nhân lực là khái niệm tổng hợp bao gồm những nét đặc trưng về
trạng thái trí lực, thể lực, phong cách đạo đức, lối sống và tinh thần của NNL.
Chất lượng NNL do trình độ phát triển kinh tế xã hội và chính sách đầu tư
phát triển nguồn nhân lực của Chính Phủ quyết định.
Phát triển NNL về mặt chất bao gồm các nội dung phát triển về trí lực,
thể lực và tâm lực:


×