Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Việc làm và giải quyết việc làm tại huyện quỳnh phụ, tỉnh thái bình giai đoạn 2013 – 2019

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.07 MB, 89 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN

TRẦN LAN ANH

PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TỈNH HẢI DƢƠNG
GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH: KINH TẾ

HÀ NỘI - 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUN TRUYỀN

HỊA THỊ THÚY NHUẦN

GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM TẠI HUYỆN QUỲNH PHỤ, TỈNH
THÁI BÌNH GIAI ĐOẠN 2013-2019

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC


NGÀNH

: KINH TẾ

MÃ SỐ

: 7 31 01 01

CHUYÊN NGÀNH

: QUẢN LÝ KINH TẾ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
ThS. ĐÀO ANH QUÂN

HÀ NỘI - 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan Khóa luận “Việc làm và giải quyết việc làm tại huyện
Quỳnh Phụ, tỉnh Thái Bình giai đoạn 2013 – 2019” là cơng trình nghiên
cứu thực sự của cá nhân tôi, chưa được công bố trong bất cứ một cơng trình
nghiên cứu nào. Các số liệu, nội dung được trình bày trong luận văn này là
hoàn toàn hợp lệ và đảm bảo tuân thủ các quy định về bảo vệ quyền sở hữu trí
tuệ.
Tơi xin chịu trách nhiệm về đề tài nghiên cứu của mình!
Tác giả

Hòa Thị Thúy Nhuần



LỜI CẢM ƠN
Khóa luận tốt nghiệp chuyên ngành Quản lý kinh tế với Đề tài “Việc làm
và giải quyết việc làm tại huyện Quỳnh Phụ, tỉnh Thái Bình giai đoạn
2013 – 2019” là kết quả của quá trình cố gắng không ngừng nghỉ của bản thân
và được sự giúp đỡ tận tình, động viên khích lệ của thầy cơ, bạn bè và người
thân. Qua đây, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến những người đã giúp đỡ
em trong thời gian học tập, nghiên cứu vừa qua.
Em xin trân trọng gửi đến Thạc sĩ Đào Anh Quân - Người đã trực tiếp hướng
dẫn cũng như cung cấp tài liệu, thơng tin khoa học cần thiết cho bài khóa luận
tốt nghiệp lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất.
Em xin cảm ơn ban lãnh đạo Khoa Kinh tế chính trị, cố vấn học tập lớp Quản
lý kinh tế K36, các thầy cô trong Khoa đã tạo điều kiện cho em hồn thành tốt
cơng việc nghiên cứu của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!

Tác giả
Hòa Thị Thúy Nhuần


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VIỆC LÀM VÀ GIẢI
QUYẾT VIỆC LÀM ......................................................................................... 7
1.1. Một số khái niệm .................................................................................. 7
1.1.1. Việc làm và giải quyết việc làm ...................................................... 7
1.1.2. Thất nghiệp và thiếu việc làm ....................................................... 11
1.2. Các nhân tố ảnh hƣởng đến việc làm và giải quyết việc làm ......... 13
1.2.1 Nhân tố về tự nhiên, xã hội ............................................................ 13
1.2.2. Nhân tố về thị trường lao động ..................................................... 14

1.2.3. Nhân tố thuộc về nguồn lực tài chính, đầu tư ............................... 15
1.2.4. Nhân tố về cơ chế, chính sách ....................................................... 16
1.3. Kinh nghiệm giải quyết việc làm ở một số địa phƣơng .................. 17
1.3.1. Kinh nghiệm giải quyết việc làm tại các địa phương ................... 17
1.3.2. Những bài học kinh nghiệm trong quá trình nghiên cứu các địa
phương..................................................................................................... 20
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG VIỆC LÀM VÀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM
TẠI HUYỆN QUỲNH PHỤ, TỈNH THÁI BÌNH GIAI ĐOẠN 2013 - 2019
......................................................................................................................... 23
2.1. Khái quát về huyện Quỳnh Phụ, tỉnh Thái Bình ............................ 23
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ......................................................................... 23
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội .............................................................. 24
2.1.3. Đặc điểm về dân số - lao động ...................................................... 28
2.1.4. Tác động của các điều kiện đến tình hình việc làm và giải quyết
việc làm của huyện Quỳnh Phụ............................................................... 31


2.2. Thực trạng việc làm và giải quyết việc làm tại huyện Quỳnh Phụ,
tỉnh Thái Bình giai đoạn 2013 - 2019 ...................................................... 32
2.2.1. Thực trạng việc làm giai đoạn 2013 - 2019 .................................. 32
2.2.2. Thực tiễn giải quyết việc làm tại địa phương giai đoạn 2013 - 2019
................................................................................................................. 44
2.2.3. Đánh giá chung về giải quyết việc làm cho người lao động tại
huyện Quỳnh Phụ .................................................................................... 54
CHƢƠNG 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP GIẢI QUYẾT VIỆC
LÀM CHO NGƢỜI LAO ĐỘNG HUYỆN QUỲNH PHỤ, TỈNH THÁI
BÌNH ............................................................................................................... 61
3.1. Phƣơng hƣớng tạo việc làm cho ngƣời lao động huyện Quỳnh Phụ
..................................................................................................................... 61
3.1.1. Phát triển kinh tế đi đôi với tạo việc làm ...................................... 61

3.1.2. Phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã
hội ............................................................................................................ 62
3.1.3. Mở rộng hợp tác giữa các huyện cũng như thu hút nhiều dự án đầu
tư về các cụm công nghiệp ...................................................................... 63
3.2. Các giải pháp giải quyết việc làm cho ngƣời lao động huyện Quỳnh
Phụ, tỉnh Thái Bình ................................................................................... 65
3.2.1. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo thế mạnh của từng
ngành sản xuất. ........................................................................................ 65
3.2.2. Hỗ trợ vốn cho người lao động tự tạo việc làm ............................ 69
3.2.3. Phát triển làng nghề, tiểu thủ công nghiệp .................................... 69
3.2.4. Nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho người lao động................ 71
3.2.5. Từng bước hoàn thiện thị trường lao động trên địa bàn huyện .... 72


3.2.6. Tăng cường hoạt động xuất khẩu lao động tạo thêm nhiều việc làm
mới........................................................................................................... 73
3.2.7. Đẩy mạnh mơ hình phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ giải quyết
lượng lao động dư thừa của địa phương ................................................. 74
KẾT LUẬN .................................................................................................... 76
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 78


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nghĩa của từ

HĐND

Hội đồng nhân dân


UBND

Ủy ban nhân dân

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

LĐXH

Lao động xã hội

LĐNT

Lao động nông thôn

CCN

Cụm công nghiệp

XKLĐ

Xuất khẩu lao động

NLĐ


Người lao động

CN - XD

Công nghiệp – xây dựng



Lao động

FDI

Đầu tư trực tiếp nước ngồi

ODA

Hình thức đầu tư nước ngoài


DANH MỤC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ
Bảng 2.1 Chuyển dịch cơ cấu huyện Quỳnh Phụ giai đoạn

TRANG
26

2013 - 2019
Bảng 2.1 Cơ cấu lao động huyện Quỳnh Phụ phân theo lĩnh vực

29


giai đoạn 2013 – 2019
Bảng 2.2 Dân số, lao động huyện Quỳnh Phụ năm 2013 và

30

năm 2019
Bảng 2.3 Bảng giá trị sản xuất ngành nơng nghiệp ước tính năm

37

2019
Bảng 2.4 Trình độ chuyên môn – kỹ thuật huyện Quỳnh Phụ qua

40

các năm 2013 - 2016 - 2019
Biểu 2.1 Thu nhập bình quân đầu người huyện Quỳnh Phụ giai

25

giai đoạn 2013 - 2019
Biểu 2.2 Biểu đồ phản ánh tình hình lao động đã đào tạo nghề giai

50

đoạn 2013 - 2019
DANH MỤC HÌNH ẢNH

TRANG


Ảnh 2.1 Ảnh dệt chiếu thủ cơng tại thơn Bình Minh, xã An Dục

33

Ảnh 2.2 Ảnh máy dệt chiếu tại thôn Vọng Lỗ, xã An Vũ

34

Ảnh 2.3 Ảnh cánh đồng lớn trồng màu xã Quỳnh Hải

36


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Vấn đề việc làm và giải quyết việc làm là một trong những nhiệm vụ
quan trọng của các quốc gia trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng. Tại
nhiều kỳ Đại hội, Đảng ta luôn xác định vấn đề việc làm và giải quyết việc làm
là yếu tố then chốt để xây dựng nguồn lao động có chiều sâu, góp phần đẩy
mạnh q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, qua đó phát huy nhân
tố con người, ổn định và phát triển kinh tế - xã hội, đáp ứng nguyện vọng chính
đáng của nhân dân.
Sau gần 34 năm đổi mới và hội nhập kinh tế quốc tế, nhờ nhận thức
đúng đắn vai trò của việc làm và từng bước giải quyết việc làm, góp phần
quan trọng vào những thành tựu chung của đất nước. Tuy nhiên, vấn đề việc
làm, giải quyết việc làm một cách căn bản, bền vững ở một số địa phương đặc
biệt là các vùng nơng thơn vẫn cịn nhiều hạn chế, chưa đáp ứng u cầu đẩy
mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế của đất nước.
Huyện Quỳnh Phụ, tỉnh Thái Bình hiện nay gồm 37 xã, thị trấn với quy

mô dân số tương đối lớn so với các huyện lân cận. Địa phương nằm trên trục
đường quốc lộ 10 và trục liên huyện, có vị trí gần kề với các huyện ven biển
đồng thời cách trung tâm thành phố 12km tính theo hướng Đơng Bắc. Quỳnh
Phụ ngồi tiềm năng phát triển nơng nghiệp thì việc phát triển các ngành nghề
mới, khu công nghiệp mở rộng đáp ứng nhu cầu việc làm và giải quyết tốt vấn
đề việc làm của người dân. Tuy có bước chuyển mình mạnh mẽ song vấn đề
việc làm và giải quyết việc làm tại Quỳnh Phụ vẫn còn nhiều bất cập như: tỷ
lệ tăng dân số cao, lực lượng lao động có tay nghề chưa đáp ứng nhu cầu của
doanh nghiệp, nhiều diện tích đất nơng nghiệp đã được chuyển đổi mục đích
sử dụng sang xây dựng các cơng trình giao thơng, khu đô thị, khu công
nghiệp,…tạo nên vấn đề môi trường, sức khỏe cần giải quyết hiện nay.
1


Vì vậy, nghiên cứu vấn đề việc làm và giải quyết việc làm để tìm hiểu rõ các
nhân tố tác động, đánh giá đúng thực trạng và tìm ra phương hướng, biện pháp
hữu ích để đảm bảo cuộc sống ổn định cho người lao động, đạt được mục tiêu
phát triển kinh tế, xây dựng một địa phương vững mạnh. Nhận thấy vấn đề có
tính lý luận và thực tiễn, tơi chọn đề tài “Việc làm và giải quyết việc làm tại
huyện Quỳnh Phụ, tỉnh Thái Bình giai đoạn 2013 - 2019 để nghiên cứu dưới
hình thức khóa luận tốt nghiệp đại học ngành kinh tế, chuyên ngành quản lý kinh
tế.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
Việc làm và giải quyết việc làm là vấn đề cấp thiết trong từng thời kỳ
lịch sử khác nhau và trong bất kỳ xã hội nào. Cho đến nay, có rất nhiều cơng
trình nghiên cứu khoa học, đề tài, bài viết có liên quan đến vấn đề này. Các
tác giả của mỗi cơng trình đều đi sâu, giải quyết triệt để về mặt lý luận cùng
thực tiễn của việc làm và giải quyết việc làm. Dưới góc độ kinh tế xã hội và
phạm vi nghiên cứu, tác giả chỉ đề cập đến một số cơng trình tiêu biểu như
sau:

- Phạm Thị Ngọc Vân, Luận án tiến sĩ “Giải quyết việc làm cho người
lao động trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thái Nguyên”.
- Vũ Văn Phúc, “Giải quyết việc làm sử dụng hợp lý nguồn nhân lực ở
nông thôn hiện nay”, Tạp chí châu Á - Thái Bình Dương, số 42, 2005.
- PGS.TS. Nguyễn Thị Thơm, ThS. Phí Thị Hằng (đồng chủ biên):
“Giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp trong q trình đơ thị hóa”
NXB Chính trị quốc gia năm 2009.
- Bùi Văn Quán, “Thực trạng lao động - việc làm ở nông thôn và một
số giải pháp cho giai đoạn phát triển 2001 - 2005”, Tạp chí lao động và xã
hội, số CĐ3, 2003.
- Nguyễn Minh Thắng, Luận văn thạc sĩ “Hồn thiện cơng tác đào tạo
2


nghề cho lao động nông thôn huyện Quỳnh Phụ, tỉnh Thái Bình”
- Lan Ngọc: “Giải quyết việc làm cho lao động Việt Nam: Nghịch lý
thiếu, thừa”, Báo lao động số 291 16/12/2018.
Nhìn chung, tác giả của những cơng trình nghiên cứu trên đã có những
cách tiếp cận khác nhau hoặc trực tiếp, hoặc gián tiếp vấn đề việc làm và giải
quyết việc làm trong những năm gần đây. Đó là nguồn tài liệu q giá giúp
tơi có những thơng tin cần thiết để kế thừa và phát triển trong khóa luận của
mình. Tuy nhiên, trong số các cơng trình đã nghiên cứu trên chưa có cơng
trình nào nghiên cứu về vấn đề “Việc làm và giải quyết việc làm tại huyện
Quỳnh Phụ, tỉnh Thái Bình giai đoạn 2013 - 2019” một cách toàn diện và
cụ thể phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tƣợng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu, làm rõ vấn đề việc làm và giải quyết việc làm trên
địa bàn huyện Quỳnh Phụ, tỉnh Thái Bình.
3.2 Phạm vi nghiên cứu

- Nội dung : Khóa luận khơng chỉ dừng ở việc nêu ra những khái niệm
cơ bản về vấn đề việc làm mà cịn tập trung đánh giá, phân tích hoạt động của
huyện Quỳnh Phụ trong quá trình giải quyết các vấn đề việc làm còn tồn tại ở
địa phương trong giai đoạn 2013 - 2019.
- Phạm vi không gian : Khu vực 37 xã, thị trấn trong huyện Quỳnh Phụ
- Phạm vi thời gian : Nghiên cứu thực trạng của vấn đề việc làm và giải
quyết việc làm từ năm 2013 - 2019.
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
4.1 Mục đích:
Khóa luận chỉ ra những cơ sở lý luận và thực tiễn về vấn đề việc làm và
giải quyết việc làm cho lao động tại huyện Quỳnh Phụ. Trên cơ sở đó, đánh giá
3


một cách toàn diện và khách quan những vấn đề đang tổn tại, diễn biến tại địa
phương. Chỉ ra những thành tựu mà địa phương đã xây dựng thành công trong
những năm qua khi áp dụng những chủ trương, đường lối phát triển kinh tế của
Đảng, Nhà nước đã ban hành. Thơng qua cách đánh giá chung và tồn diện đó
để đưa ra những giải pháp nhằm giải quyết có hiệu quả vấn đề việc làm tại huyện
Quỳnh Phụ giai đoạn 2013 - 2019, định hướng các nhiệm vụ trong giai đoạn tiếp
theo.
4.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa các khái niệm về các vấn đề quan trọng đặc biệt vấn đề
việc làm và giải quyết việc làm để làm căn cứ cho việc đánh giá thực trạng
việc làm và giải quyết việc làm tại huyện Quỳnh Phụ.
- Phân tích, đánh giá thực trạng việc làm, giải quyết việc làm tại huyện
Quỳnh Phụ để thấy được những kết quả đã đạt được và những hạn chế của
công tác này trong thời gian qua.
- Đề xuất một số giải pháp giải quyết việc làm cho người lao động trên
địa bàn huyện trong giai đoạn tiếp theo.

5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1 Cơ sở lý luận
Khóa luận được nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về
vấn đề việc làm, các Văn kiện đại hội Đảng và Hội nghị Ban Chấp hành Trung
ương cùng số liệu thống kê tại huyện Quỳnh Phụ, tỉnh Thái Bình. Ngồi ra
khóa luận kế thừa có chọn lọc kết quả nghiên cứu của các cơng trình khoa học
liên quan đến đề tài.
5.2 Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp phân tích được sử dụng để phân tích các khái niệm về
việc làm, thất nghiệp, thiếu việc làm nhằm chỉ rõ bản chất, ý nghĩa sâu xa của
4


từng vấn đề.
- Phương pháp thống kế nhằm chỉ ra những thực trạng về quy mơ việc
làm, tình hình lao động tác động tới việc làm.
- Phương pháp so sánh được sử dụng chủ yếu để so sánh việc giải quyết
việc làm tại các địa phương khác để từ đó đưa ra những bài học kinh nghiệm
trong công tác quản lý tại địa phương.
- Phương pháp thống kê, xử lý số liệu để tính tốn khả năng biến động
của từng năm về dân só, việc làm, lượng lao động trong từng ngành nghề
đồng thời thơng qua bảng số liệu có cái nhìn khái quát về tình hình việc làm
tại địa phương. Khi có các con số cụ thể ứng với từng vấn đề thì các biện
pháp được chỉ ra một cách tồn diện, sâu sắc hơn.
6. Đóng góp mới của đề tài
- Trên cơ sở đánh giá thực trạng vấn đề việc làm và giải quyết việc làm
tại địa bàn huyện, khóa luận đưa ra những giải pháp chủ yếu có tính khả thi,
nhằm đẩy mạnh giải quyết những vấn đề còn tồn đọng. Trên cơ sở đánh giá
thực trạng vấn đề việc làm và giải quyết việc làm tại địa bàn huyện Quỳnh
Phụ, khóa luận đưa ra những giải pháp chủ yếu có tính khả thi, nhằm đẩy

mạnh vấn đề giải quyết việc làm cho người dân trong giai đoạn tiếp theo.
- Khóa luận cũng có thể sử dụng làm liệu tham khảo cho huyện Quỳnh
Phụ xây dựng kế hoạch phát triển nguồn nhân lực, đảm bảo công ăn việc làm
cho người dân, đảm bảo mức sống ổn định, giải quyết nhu cầu việc làm cho
mọi lứa tuổi có nhu cầu làm việc cũng như các địa phương khác có điều kiện
kinh tế - xã hội tương đồng.
7. Kết cấu của khóa luận
Kết cấu khóa luận được xây dựng phù hợp với mục đích, nhiệm vụ và
phạm vi nghiên cứu. Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham
khảo, nội dung của khóa luận gồm có 3 chương:
5


Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về việc làm và giải quyết việc
làm.
Chương 2: Thực trạng việc làm và giải quyết việc làm tại huyện Quỳnh
Phụ, tỉnh Thái Bình giai đoạn 2013 - 2019.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp giải quyết việc làm cho người
lao động huyện Quỳnh Phụ, tỉnh Thái Bình.

6


CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VIỆC LÀM VÀ
GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM

1.1. Một số khái niệm
1.1.1. Việc làm và giải quyết việc làm
1.1.1.1. Việc làm
* Các quan niệm về việc làm

Ở mỗi thời kỳ, người ta thường có định nghĩa về việc làm khác nhau
nhưng nhìn chung các khái niệm đều đi sâu vào việc phân tích bản chất của
vấn đề từ đó có cái nhìn toàn diện, khách quan nhất.
C.Mác tiếp cận việc làm khi nghiên cứu quá trình sản xuất tư bản chủ
nghĩa và có mối liên quan chặt chẽ với lao động. Xét theo quan hệ kinh tế,
việc làm là biểu hiện mối quan hệ giữa sức lao động và tư liệu sản xuất, yếu
tố con người và vật chất trong quá trình sản xuất. Xét theo quan hệ xã hội,
việc làm thể hiện mối quan hệ giữa người với người trong giới hạn xã hội cần
thiết đồng thời là điều kiện cần thiết để thỏa mãn nhu cầu xã hội về lao động.
Tổ chức lao động quốc tế ILO cho rằng: Việc làm là một phạm trù kinh
tế, nó xác định hệ thống quan hệ giữa con người về việc đảm bảo cho họ
những chỗ làm việc và tham gia vào hoạt động sản xuất.[168,2]
Theo từ điển kinh tế thị trường: việc làm là hành vi của nhân viên, có
năng lực lao động, thơng qua hình thức nhất định kết hợp với tư liệu sản xuất
để được trả thù lao hoặc thu nhập kinh doanh.[154,8]
Theo Luật Lao động của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam sửa
đổi bổ sung năm 2012 tại Điều 9, Chương II chỉ rõ “việc làm là mọi hoạt động
tạo ra thu nhập mà không bị pháp luật cấm”. Cách tiếp cận việc làm ở nội dung
này khẳng định người có việc làm bao gồm những người làm việc trong ngành
kinh tế quốc dân, hệ thống cơ quan, đơn vị sự nghiệp dưới hình thức thu nhập
7


bằng tiền, hiện vật, nhằm phục vụ nhu cầu chính bản thân người lao động. Việc
làm theo quan điểm này cịn bao hàm những người làm việc trong gia đình những người tự làm để đem lại lợi nhuận cho bản thân. Quan niệm này đã mở ra
hai hướng nhận thức căn bản sau đây:
Thứ nhất, thị trường việc làm được mở rộng bao gồm tất cả các thành
phần kinh tế, hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh và không hạn chế về mặt
không gian.
Thứ hai, người lao động tự do làm việc, tự do liên doanh, liên kết, tự do

thuê mướn lao động theo pháp luật và sự hướng dẫn của Nhà nước để tự tạo
việc làm cho mình và thu hút thêm lao động.
Việc làm có vai trị quan trọng trong đời sống kinh tế nó khơng chỉ có ý
nghĩa đối với cá nhân mà cịn quyết định đến sự tồn tại và phát triển của một
quốc gia, chi phối toàn bộ hoạt động của cá nhân và xã hội. Đối với cá nhân
việc làm để tạo thu nhập, chi phối toàn bộ đời sống của cá nhân. Việc làm
ngày nay cịn gắn với trình độ học vấn, trình độ tay nghề, hiệu quả tạo ra sản
phẩm trong quá trình làm việc. Đối với xã hội, việc làm tác động trực tiếp đến
xã hội: khi mọi cá nhân trong xã hội có việc làm thì trật tự xã hội được đảm
bảo, không nảy sinh những mâu thuẫn, tệ nạn xã hội. Tuy nhiên việc làm cũng
mang đến cho xã hội những thách thức khi con người không có việc sẽ nảy
sinh tự ti, xa lánh cộng đồng, là ngun nhân quan trọng dẫn đến tình trạng
phân hóa giàu nghèo trong xã hội. Vì vậy việc làm có vai trò quan trọng đến
cá nhân, kinh tế, xã hội do đó nhà nước cần có những biện pháp, kế hoạch đáp
ứng nhu cầu tối thiểu đó.
* Vấn đề tạo việc làm
Để có những cơng việc ổn định, phù hợp với các điều kiện chung thì
người ta ln tạo ra một mơi trường phù hợp với đặc điểm, tình hình của mỗi
quốc gia, địa phương. Có thể hiểu tạo việc làm là tổng hợp những hoạt động
8


cần thiết để tạo ra những chỗ làm việc mới, giúp người lao động chưa có việc
làm có được việc làm; tạo thêm việc làm cho những NLĐ đang thiếu việc làm
và giúp NLĐ tự tạo việc làm. Cơ chế tạo việc làm là cơ chế ba bên cùng kết
hợp bao gồm:
- Về phía NLĐ: NLĐ muốn tìm việc làm phù hợp có thu nhập cao thì
phải có kế hoạch thực hiện và đầu tư phát triển sức lao động, phải tự mình
hoặc dựa vào các nguồn tài trợ từ gia đình, từ các tổ chức xã hội.....để tham
gia đào tạo, phát triển, nắm vững một nghề nghiệp nhất định.

- Về phía người sử dụng lao động: Người sử dụng lao động bao gồm
các doanh nghiệp trong nước thuộc các thành phần kinh tế, doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngồi, các tổ chức kinh tế xã hội cần có thông tin về thị
trường đầu vào và đầu ra, cần có vốn để mua nhà xưởng, máy móc thiết bị,
nguyên vật liệu, sức lao động để sản xuất ra sản phẩm hoặc dịch vụ.
- Vế phía chính quyền: Đây là các cấp ủy đảng, lãnh đạo của địa
phương, những người đưa ra những chính sách, cơ hội để các nhà đầu tư có
cơ hội phát triển tại địa phương. Các cơ chế sẽ giúp nhà đầu tư, người lao
động tăng thêm thu nhập, mang lại giá trị sản xuất kinh tế cao. Bên cạnh đó
chính quyền địa phương có thể thơng qua các thủ tục hành chính, điều kiện
đầu tư mà có thể kiểm sốt mơi trường lao động, theo dõi việc thực hiện lao
động từ nhiều khía cạnh khác nhau.
1.1.1.2. Giải quyết việc làm
Giải quyết việc làm dựa trên cơ sở cân đối giữa khả năng và nhu cầu
của nguồn lực lao động trong nền kinh tế. Vậy giải quyết việc làm được hiểu
là quá trình tạo ra điều kiện và môi trường đảm bảo cho người lao động, có cơ
hội việc làm với chất lượng ngày càng cao, tăng được thu nhập, phù hợp với
lợi ích của bản thân, gia đình và cộng đồng xã hội. Văn kiện Đại hội X của
Đảng nêu rõ: “Giải quyết việc làm là yếu tố quyết định để phát huy nhân tố
9


con người, ổn định và phát triển kinh tế làm lành mạnh xã hội, đáp ứng
nguyện vọng chính đáng và yêu cầu bức xúc của nhân dân”. Vì vậy để vấn đề
giải quyết việc làm được triển khai một cách hiệu quả, cần xác định một số
nhiệm vụ quan trọng như sau:
Thứ nhất: Thực hiện các giải pháp để duy trì việc làm ổn định và đạt
hiệu quả cao, các giải pháp về quản lý thị trường, kỹ thuật,…nhằm nâng cao
hiệu quả của việc làm.
Thứ hai: Xác định khả năng cung cấp trong nền kinh tế. Đây là tổng số

bộ phận tham gia hoạt động kinh tế có thể cung cấp cho nền kinh tế trong thời
kỳ kế hoạch, khả năng này được đo lường bằng số người lao động sẽ tham gia
vào thị trường lao động trong thời gian nhất định.
Thứ ba: Tạo ra số lượng và chất lượng lao động. Nếu số lượng lao động
phụ thuộc vào quy mô, tốc độ tăng dân số, các quy định về độ tuổi lao động
và sự di chuyển của lao động. Chất lượng lao động phụ thuộc vào sự phát
triển của giáo dục đào tạo, y tế, thể dục, thể thao và chăm sóc sức khỏe cộng
đồng.
Giải quyết việc làm đánh giá căn bản, toàn diện trên hai mặt cơ bản là
kinh tế và xã hội. Giải quyết việc làm là bộ phận quan trọng trong hệ thống kế
hoạch hóa phát triển kinh tế xã hội vì nó đưa ra các mục tiêu và chính sách
phát triển kinh tế xã hội. Vấn đề này cũng cần dựa trên những tiêu chí, mục
tiêu và hệ thống các chính sách giải pháp, dựa trên mục tiêu phát triển kinh tế
và mục tiêu phát triển xã hội. Các mục tiêu đó có thể là: tỷ lệ lao động qua
đào tạo, giảm tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị, nâng quỹ thời gian sử dụng lao
động ở nông thôn, sử dụng việc làm cho tăng trưởng, cơ cấu lao động trong
các ngành kinh tế.
1.1.1.3. Chính sách giải quyết việc làm
Nhà nước đóng vai trị và chịu trách nhiệm chính trong việc giải quyết
10


việc làm thông qua các công cụ quản lý nhà nước. Một trong những công cụ
quan trọng của Nhà nước để giải quyết các vấn đề của xã hội nói chung và
giải quyết việc làm nói riêng đó là chính sách. Chính sách giải quyết việc làm
có thể hiểu là những biện pháp của Nhà nước tác động tới xã hội nhằm giải
quyết các vấn đề về việc làm như: thất nghiệp, khuyến khích người lao động
tự tạo việc làm, kinh doanh để tạo việc làm cho người lao động.
Chính sách nhà nước là một trong những tác động quan trọng đến việc
làm của người lao động như khuyến khích các doanh nghiệp mở rộng sản xuất

như: thuê nhà xưởng, văn phòng, hỗ trợ về cơ sở hạ tầng nhằm phục vụ cho
các cơng trình sản xuất. Bên cạnh đó, các chương trình, chiến lược phát triển,
các hoạt động cụ thể của các doanh nghiệp tác động trực tiếp đến giải quyết
việc làm cho người lao động như đào tạo nguồn lao động, tuyển dụng, bố trí
sắp xếp lao động phù hợp với năng lực và yêu cầu.
1.1.2. Thất nghiệp và thiếu việc làm
1.1.2.1. Thất nghiệp
Trong Kinh tế học, thất nghiệp là tình trạng người lao động muốn có
việc làm mà khơng tìm được việc làm hoặc khơng được tổ chức, công ty và
cộng đồng nhận vào làm. Thất nghiệp được chia thành các loại chủ yếu là:
Thất nghiệp tự nguyện: là loại thất nghiệp phát sinh do lao động không
chấp nhận công việc hiện tại do mức lương không tương xứng, tính chất cơng
việc khơng phù hợp,…Thất nghiệp tự nguyện diễn ra trong một nền kinh tế
cạnh tranh hoàn hảo, khi những người đủ tiêu chuẩn không chấp nhận đi làm
với công việc hiện tại.
Thất nghiệp không tự nguyện: là loại thất nghiệp phát sinh dù lao động
sẵn sàng chấp nhận cơng việc với mức lương, tính chất của cơng việc hiện tại
nhưng vẫn khơng có việc để làm.
Thất nghiệp trá hình: là dạng thất nghiệp của những người lao động
11


không được sử dụng đúng hoặc không được sử dụng hết kỹ năng vốn có bao
gồm cả những người làm nghề nông trong thời điểm nông nhàn (đôi khi
những người này được tách riêng thành những người thất nghiệp theo thời
vụ).
Thất nghiệp chu kỳ: là loại thất nghiệp liên quan đến chu kỳ kinh tế mà
tổng cầu thấp hơn tổng cung dẫn tới doanh nghiệp phải thu hẹp sản xuất và
phải giảm thuê mướn lao động. Dạng thất nghiệp này cịn được gọi là thất
nghiệp Keynes vì Keynes là người đề xướng thuyết về tổng cung và cầu.

Thất nghiệp cơ cấu: là loại thất nghiệp phát sinh do sự mất cân đối giữa
nhu cầu sử dụng lao động và cơ cấu của lực lượng lao động hay nói cách khác
là lượng cung lao động vượt lượng cầu về lao động. Các nguyên nhân dẫn đến
lượng cung lao động vượt cầu lao động là do thay đổi cơ cấu kinh tế, lao động
đào tạo không đáp ứng nhu cầu thị trường lao động, luật tiền lương tối thiểu.
1.1.2.2. Thiếu việc làm
Theo tổ chức lao động quốc tế (ILO), “thiếu việc làm là người lao động
trong tuần lễ tham khảo có số giờ làm việc dưới mức quy định chuẩn dành
cho những người làm việc đủ bao gồm cả người lao động có nhu cầu làm
thêm”[187,2]. Thiếu việc làm được phân chia thành hai dạng chủ yếu là thiếu
việc làm vơ hình và thiếu việc làm hữu hình. Thiếu việc làm vơ hình là sự
phân bổ khơng hợp lý giữa sức lao động và các yếu tố của sản xuất, người lao
động có việc làm nhưng phải làm việc ở nơi mà năng suất lao động thấp, thu
nhập từ việc làm mang lại thấp. Thiếu việc làm hữu hình là hiện tượng người
lao động làm việc với thời gian ít hơn quỹ thời gian quy định, khơng đủ làm
việc và đang có mong muốn kiếm thêm việc làm, luôn sẵn sàng để làm việc.
Thiếu việc làm là do lực lượng lao động tăng quá nhanh, vượt mức tăng
so với công việc mới tạo ra, do trình độ chun mơn kỹ thuật, tay nghề của
người lao động thấp kém. Thứ hai, do tính chất của công việc không đáp ứng
12


được nhu cầu, mong muốn của người lao động nên họ sẽ có xu hướng tìm
cơng việc khác phù hợp hơn nên quỹ thời gian dành cho công việc hiện tại bị
hạn chế. Vì vậy, Nhà nước cần có chính sách khuyến khích để doanh nghiệp
mở rộng hoạt động, kinh doanh đa dạng các mặt hàng tạo tiền đề mang đến
những công việc cho người lao động.
Thất nghiệp và thiếu việc làm kéo theo những hệ lụy làm ảnh hưởng
đến xã hội cũng như phát triển chung của kinh tế như: buôn lậu, trộm cắp,
khủng hoảng di dân kéo theo nhiều vấn đề tiêu cực khác.

1.2. Các nhân tố ảnh hƣởng đến việc làm và giải quyết việc làm
1.2.1 Nhân tố về tự nhiên, xã hội
Ngoài việc xét đến các khía cạnh chung ảnh hưởng đến vấn đề việc làm
và giải quyết việc làm thì các yếu tố nội sinh hay là các vấn đề tự nhiên, xã
hội cũng ảnh hưởng đến việc làm.
Với những địa phương có các điều kiện tự nhiên về khí hậu, vị trí địa
lý, đất đai,.. thuận lợi thì quá trình thu hút đầu tư, phát triển kinh tế diễn ra dễ
dàng. Đồng thời tạo cho địa phương khả năng, cơ hội và nguồn lực lớn hơn
trong việc khai thác, phát huy các nguồn lực nội tại cũng như khai thác, thu
hút các nguồn lực từ bên ngoài để thúc đẩy phát triển và chuyển dịch cơ cấu
kinh tế. Góp phần tạo việc làm cho người lao động khơng chỉ trong nội tại địa
phương đó mà cịn có khả năng thu hút lao động của các địa phương lân cận
tìm kiếm việc làm. Ngồi ra yếu tố đất đai coi là nguồn lực lớn để tạo việc
làm trong nông nghiệp nông thôn, phục vụ cho cơng nghiệp. Nếu địa phương
có nhiều đất đai sẽ thu hút nhiều nhà đầu tư, mở rộng các khu công nghiệp
nhằm phát triển sản xuất kinh doanh không những tạo việc làm cho lao động
địa phương mình mà cho cả lao động của địa phương khác.
Bên cạnh đó những vấn đề về xã hội, an ninh trong dân cư cũng là một
yếu tố chi phối lớn đến việc quyết định, thu hút đầu tư. Sở dĩ địa phương phải
13


có một mơi trường sinh hoạt an tồn, văn minh, đảm bảo trật tự xã hội thì mới
tạo được lịng tin từ các đối tác bỏ sức, bỏ vốn mở rộng quy mô sản xuất cho
địa phương.
1.2.2. Nhân tố về thị trƣờng lao động
Lao động có vai trị quan trọng đến sự phát triển của kinh tế và xã hơi.
Vì vậy lao động được xem là nhân tố then chốt trong vấn đề việc làm và giải
quyết việc làm ở mỗi địa phương. Nguồn cung lao động là trọng tâm trong
quá trình đánh giá chất lượng sản phẩm được tạo ra, nó được biểu hiện dưới

các mặt như chất lượng lao động, trình độ lao động, năng lực hành vi để quyết
định mức thu nhập tương ứng. Thị trường lao động là tồn bộ các quan hệ
kinh tế hình thành trong lĩnh vực thuê mướn lao động. Giải quyết việc làm
cho người lao động là giảm tỷ lệ thất nghiệp nhằm đảm bảo cung – cầu về lao
động trong môi trường phát triển kinh tế.
Hiện nay nguồn cung lao động lớn hơn cầu về lao động vì các cơng
việc đều địi hỏi lượng lao động có trình độ chun mơn cao vì vậy gây sức ép
lớn đến vấn đề việc làm, hơn nữa chúng ta chưa đầu tư thỏa đáng vào việc
đào tạo lao động nên khả năng phát triển còn hạn chế. Giải quyết mối quan hệ
cung lao động không chỉ là vấn đề của Đảng và Nhà nước mà mỗi địa phương
cần có phương hướng cụ thể ứng với hồn cảnh thực tiễn đặt ra. Do đó thị
trường lao động chính là nhân tố tác động trực tiếp đến vấn đề việc làm và
giải quyết việc làm của mỗi địa phương. Khi thực trạng đặt ra, một số địa
phương cơng việc có nhiều nhưng trình độ chun mơn, năng lực của người
lao động không đáp ứng với công việc dẫn đến thiếu việc làm. Hay ở một số
nơi lượng lao động quá lớn mà số lượng công việc hiện tại không đáp ứng
được so với số lượng lao động lớn đó. Vì vậy vấn đề ở đây là phải có sự giải
quyết hài hịa trên thị trường lao động, có sự phân chia lao động, cơng việc
hợp lý ở mỗi địa phương để vấn đề việc làm không trở thành gánh nặng, tiền
14


đề cản trở sự phát triển của nền kinh tế.
1.2.3. Nhân tố thuộc về nguồn lực tài chính, đầu tƣ
Nguồn lực tài chính là thành phần quan trọng, nhân tố khách quan trong
việc giải quyết việc làm, tăng trợ cấp đối với các tầng lớp lao động. Nguồn
lực tài chính khơng phải vơ hạn mà cần có những biện pháp để huy động
nguồn lực tài chính thúc đẩy q trình đầu tư. Nguồn lực tài chính được huy
động sẽ hình thành nguồn vốn cho đầu tư, trên cơ sở nâng cao năng lực sản
xuất của doanh nghiệp và nền kinh tế. Nguồn lực này cho phép doanh nghiệp

mua sắm máy móc, mở rộng sản xuất, có điều kiện thuê thêm lao động. Chính
q trình thúc đẩy sự mở rộng sản xuất và quy mô doanh nghiệp mang đến
lượng việc làm khổng lồ cho người lao động. Nguồn lực tài chính được huy
động sẽ cho phép có được nguồn kinh phí để đầu tư cho giáo dục, giải quyết
tốt vấn đề việc làm, bảo vệ môi trường một cách hiệu quả nhất. Nói một cách
dễ hiểu, q trình đầu tư mở rộng từ nguồn lực tài chính đem đến sự tăng
trưởng vượt trội cho nền kinh tế, thúc đẩy việc đa dạng hóa các ngành, lĩnh
vực sản xuất từ đó tạo môi trường làm việc lành mạnh, hiệu quả tuyệt đối cho
người lao động.
Tuy nhiên việc huy động nguồn lực tài chính hiệu quả thúc đẩy q
trình đầu tư, sản xuất cũng đặt mỗi quốc gia, địa phương trước những thách
thức trong vấn đề việc làm và giải quyết việc làm. Nguồn lực tài chính là yếu
tố cần và đủ trong việc phát triển kinh tế - xã hội, song song với đó là việc địi
hỏi người lao động phải có trình độ tương xứng, chun mơn thích hợp với
nền phát triển đó. Việc làm tạo cho người lao động phải đáp ứng trọn vẹn vấn
đề cung cấp chất lượng chuyên mơn hồn hảo, sự nhạy bén với cơ chế thị
trường cùng năng lực thích nghi nhanh với cơng việc. Khi nguồn lực tài chính
dồi dào mà vấn đề việc làm không được đảm bảo dẫn đến các tệ nạn xã hội
xảy ra, mất lòng tin đối với đối tác đầu tư. Bên cạnh đó, Nhà nước cũng cần
15


có những chính sách thu hút đầu tư hợp lý để giữ chân những nhà đầu tư tiềm
năng nhằm cung cấp lượng vốn nhất định để các doanh nghiệp trong nước
phát triển. Đồng thời có những chính sách hỗ trợ đầu tư, kéo chân các nhà đầu
tư tiếp tục sản xuất nhằm đảm bảo việc làm cho người lao động hiệu quả, hạn
chế tình trạng thiếu việc làm. Song song với đó người lao động cần thường
xun nâng cao trình độ chuyên môn, tay nghề để phù hợp với việc làm mà
nhà đầu tư yêu cầu.
1.2.4. Nhân tố về cơ chế, chính sách

Cơ chế, chính sách của Chính phủ và chính quyền địa phương, các quy
định của chủ doanh nghiệp góp phần quan trọng về vấn đề giải quyết việc làm
cho phần đơng lao động. Có nhiều chính sách tác động đến việc làm như
chính sách tạo vốn, chính sách đất đai, chính sách đào tạo nghề tạo nên mơi
trường kinh tế ổn định, lành mạnh. Môi trường kinh tế thể hiện sự hoạt động
của thị trường hàng hóa đang diễn ra trong khu vực, giá trị kinh tế vùng cho
đầu tư phát triển sản xuất, tạo nhiều cơ hội việc làm cho người lao động. Các
chính sách của Đảng, Nhà nước, chính quyền địa phương trong q trình tạo
việc làm có thể là: chính sách vay vốn với lãi suất ưu đãi, luật đầu tư thuận lợi
cho người lao động và người sử dụng lao động. Mặt khác làm tốt công tác
tuyên truyền, giáo dục, đào tạo cho người dân các vấn đề xã hội khác đang
được quan tâm thì mới có thể làm tốt cơng tác tạo việc làm cho người lao
động.
Vai trò của Nhà nước trong việc làm cần có thay đổi về tư duy, thay vì
việc bao cấp trong giải quyết việc làm thì Nhà nước cần tập trung vào việc tạo
ra cơ chế, chính sách thơng thống, xóa bỏ hàng rào về hành chính và tạo điều
kiện vật chất đảm bảo cho mọi người tự tạo thêm việc làm, hợp tác, thuê mướn
lao động. Cơ hội việc làm được tăng lên và ít bị ràng buộc bởi các nguyên tắc
hành chính và ý chí chủ quan của Nhà nước. Do đó để giải quyết việc làm thì
16


×