Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

Xử lý nợ xấu tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam (vietinbank) chi nhánh hoàng mai giai đoạn 2017 – 2019

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 122 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN

LƯU THỊ THÙY NGA

XỬ LÝ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
CƠNG THƯƠNG VIỆT NAM (VIETINBANK) – CHI NHÁNH
HỒNG MAI GIAI ĐOẠN 2017 – 2019

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

NGÀNH

: KINH TẾ

MÃ SỐ

: 7 31 01 01

CHUYÊN NGÀNH : QUẢN LÝ KINH TẾ

HÀ NỘI – 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA


HỒ CHÍ MINH

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN

LƯU THỊ THÙY NGA

XỬ LÝ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
CƠNG THƯƠNG VIỆT NAM (VIETINBANK) – CHI NHÁNH
HỒNG MAI GIAI ĐOẠN 2017 – 2019

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

NGÀNH

: KINH TẾ

MÃ SỐ

: 7 31 01 01

CHUYÊN NGÀNH : QUẢN LÝ KINH TẾ

GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: TIẾN SĨ BÙI THỊ TIẾN

HÀ NỘI - 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài “Xử lý nợ xấu tại Ngân hàng thương mại cổ
phần Công Thương Việt Nam (VietinBank) - chi nhánh Hoàng Mai giai

đoạn 2017 – 2019” hồn tồn được hình thành và phát triển từ những quan
điểm của chính cá nhân tơi, dưới sự hướng dẫn khoa học của Tiến sĩ Bùi Thị
Tiến. Các số liệu và kết quả có được trong khóa luận tốt nghiệp là hồn tồn
trung thực.
Tơi xin chịu hồn tồn trách nhiệm về lời cam đoan trên!

Hà Nội, ngày 12 tháng 4 năm 2020
Tác giả đề tài

Lưu Thị Thùy Nga


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành khóa luận tốt nghiệp, trong thời gian qua, tôi đã nhận
được sự giúp đỡ tận tình của giảng viên, bạn bè và gia đình. Tơi xin được
chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến Tiến sĩ Bùi Thị Tiến - người đã hướng
dẫn, định hướng cách thức nghiên cứu và giải quyết những vấn đề cơ bản của
khóa luận này.
Tơi xin gửi lời cảm ơn đến cán bộ, chuyên viên Ngân hàng thương mại
cổ phần Cơng Thương Việt Nam (Vietinbank) chi nhánh Hồng Mai đã dành
thời gian góp ý về hoạt động xử lý nợ xấu cũng như đã tạo điều kiện, cung
cấp những tài liệu nghiên cứu, dữ liệu về xử lý nợ xấu để tơi hồn thành khóa
luận này.
Mặc dù đã rất cố gắng nhưng do kinh nghiệm của bản thân về vấn đề
nghiên cứu cịn nhiều hạn chế nên khóa luận khơng thể tránh khỏi những sai
sót nhất định. Tơi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy
cơ, các bạn sinh viên cũng như những ai quan tâm đến vấn đề này để khóa
luận được hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!


Tác giả đề tài

Lưu Thị Thùy Nga


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................1
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NỢ XẤU VÀ XỬ LÝ NỢ XẤU TRONG
HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI .......................8
1.1. Những vấn đề lý luận về tín dụng của Ngân hàng thương mại .......................8
1.1.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại ................................................................8
1.1.2. Tín dụng và đặc trưng của tín dụng ................................................................13
1.2. Nợ xấu trong hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại .......................18
1.2.1. Khái niệm nợ xấu ............................................................................................18
1.2.2. Phân loại nợ .....................................................................................................19
1.2.3. Những tác động của nợ xấu.............................................................................21
1.2.4. Các nguyên nhân phát sinh nợ xấu trong hoạt động tín dụng của ngân hàng
thương mại ................................................................................................................25
1.3. Xử lý nợ xấu trong hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại .............32
1.3.1. Tổ chức bộ máy xử lý nợ xấu của NHTM ......................................................32
1.3.2. Các biện pháp xử lý nợ xấu của NHTM .........................................................36
1.4. Kinh nghiệm xử lý nợ xấu của một số ngân hàng và bài học kinh nghiệm
cho Ngân hàng thương mại cổ phần Cơng Thương Việt Nam (VietinBank) - chi
nhánh Hồng Mai ....................................................................................................43
1.4.1. Kinh nghiệm xử lý nợ xấu của một số ngân hàng...........................................43
1.4.2. Bài học kinh nghiệm cho Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt
Nam (VietinBank) - chi nhánh Hoàng Mai ...............................................................47
CHƯƠNG 2 XỬ LÝ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM (VIETINBANK) - CHI NHÁNH HOÀNG MAI
GIAI ĐOẠN 2017 – 2019 ........................................................................................50



2.1. Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại cổ
phần Công Thương Việt Nam (VietinBank) - chi nhánh Hoàng Mai giai đoạn
2017 – 2019 ...............................................................................................................50
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Ngân hàng thương mại cổ phần Công
Thương Việt Nam (VietinBank) - chi nhánh Hoàng Mai .........................................50
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam
(VietinBank) - chi nhánh Hồng Mai .......................................................................53
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại cổ phần Công
Thương Việt Nam (VietinBank) - chi nhánh Hoàng Mai giai đoạn 2017 – 2019 ....57
2.2. Thực trạng nợ xấu tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt
Nam (VietinBank) - chi nhánh Hoàng Mai giai đoạn 2017 – 2019 ......................64
2.2.1. Thực trạng nợ xấu tại chi nhánh Hoàng Mai giai đoạn 2017 – 2019 .............65
2.2.2. Nguyên nhân dẫn đến nợ xấu ..........................................................................70
2.3. Thực trạng xử lý nợ xấu tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương
Việt Nam (VietinBank) - chi nhánh Hồng Mai giai đoạn 2017 – 2019 ..............75
2.3.1. Mơ hình tổ chức xử lý nợ xấu của Ngân hàng thương mại cổ phần Công
Thương Việt Nam (VietinBank) - chi nhánh Hoàng Mai .........................................75
2.3.2. Các biện pháp xử lý nợ xấu của Ngân hàng thương mại cổ phần Công
Thương Việt Nam (VietinBank) - chi nhánh Hoàng Mai .........................................77
2.4. Đánh giá kết quả xử lý nợ xấu tại Ngân hàng thương mại cổ phần Cơng
Thương Việt Nam (VietinBank) - chi nhánh Hồng Mai giai đoạn 2017 – 2019 85
2.4.1. Kết quả đạt được .............................................................................................85
2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế .............................................................86
CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC XỬ LÝ NỢ XẤU TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
(VIETINBANK) - CHI NHÁNH HOÀNG MAI ..................................................92



3.1. Định hướng xử lý nợ xấu của Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương
Việt Nam (VietinBank) - chi nhánh Hoàng Mai ....................................................92
3.1.1. Mục tiêu phát triển của chi nhánh trong thời gian tới .....................................92
3.1.2. Định hướng cơ bản về xử lý nợ xấu của chi nhánh trong thời gian tới ..........93
3.2. Giải pháp hồn thiện cơng tác xử lý nợ xấu tại Ngân hàng thương mại cổ
phần Công Thương Việt Nam (VietinBank) - chi nhánh Hoàng Mai ..................94
3.2.1. Hoàn thiện tổ chức bộ máy xử lý nợ xấu tại ngân hàng .................................94
3.2.2. Giám sát nợ xấu một cách có hiệu quả thơng qua hoạt động phân tích, phân
loại nợ xấu theo định kỳ ............................................................................................95
3.2.3. Đẩy mạnh công tác thu hồi nợ trực tiếp ..........................................................96
3.2.4. Cơ cấu lại nợ cho khách hàng trên cơ sở nguồn thu đảm bảo, chắc chắn và
phương án trả nợ cơ cấu khả thi ................................................................................97
3.2.5. Trích lập và sử dụng quỹ dự phịng rủi ro hợp lý và có hiệu quả ...................98
3.2.6. Khai thác, xử lý có hiệu quả tài sản bảo đảm nợ vay......................................99
3.2.7. Phòng ngừa phát sinh nợ xấu mới .................................................................100
3.2.8. Đào tạo phát triển nguồn nhân lực ................................................................102
3.3. Một số kiến nghị ..............................................................................................104
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ .............................................................................104
3.3.2. Kiến nghị với NHNN....................................................................................105
3.3.3. Kiến nghị với các bộ ngành liên quan ........................................................106
KẾT LUẬN ............................................................................................................108
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................107


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CĐKT

Cân đối kế toán

DNNN


Doanh nghiệp nhà nước

DPRR

Dự phòng rủi ro

NHNN

Ngân hàng Nhà Nước

NHTM

Ngân hàng Thương mại

NHTW

Ngân hàng Trung ương

PGD

Phòng giao dịch



Quyết định

RR

Rủi ro


TCKT

Tổ chức kinh tế

TCTD

Tổ chức tín dụng

TMCP

Thương mại cổ phần

VAMC

VietinBank

Cơng ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Quản lý tài
sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam
Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
Bảng 2.1
Bảng 2.2
Bảng 2.3

Bảng 2.4
Bảng 2.5

Bảng 2.6
Bảng 2.7
Bảng 2.8

Bảng 2.9

Tên bảng
Tổng tiền gửi của khách hàng trong giai đoạn 20172019
Tổng hợp dư nợ giai đoạn 2017-2019
Tình hình nợ q hạn tại VietinBank Hồng Mai
giai đoạn 2017-2019
Cơ cấu nợ quá hạn theo thời gian tại VietinBank
Hoàng Mai giai đoạn 2017-2019
Tỷ lệ nợ xấu của chi nhánh giai đoạn 2017-2019
Tình hình nợ xấu tại VietinBank Hồng Mai giai
đoạn 2017-2019
Tình hình trích lập DPRR giai đoạn 2017-2019
Bảng thể hiện tỷ lệ Tổng dư nợ xấu/DPRR của chi
nhánh trong giai đoạn 2017-2019
Kết quả thu hồi nợ xấu của chi nhánh giai đoạn
2017-2019

Trang
56
60
63

64
65
66

67
68

83


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Tên sơ đồ, biểu đồ

Số hiệu
Sơ đồ 1

Ngăn ngừa và xử lý rủi ro tín dụng

Trang
33

Cơ cấu tổ chức Ngân hàng Ngân hàng thương mại
Sơ đồ 2.1

cổ phần Công Thương Việt Nam (VietinBank) - chi

52

nhánh Hồng Mai
Sơ đồ 2.2
Biểu đồ 2

Mơ hình Quản trị rủi ro của VietinBank
Dư nợ phân theo loại hình cấp tín dụng giai đoạn

2017-2019

74
62


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam đang trong q trình hồn thành cơng nghiệp hóa - hiện đại
hóa đất nước, nhà nước địi hỏi triển khai, thực hiện nhiều dự án đầu tư với
nguồn vốn huy động cả trong và ngoài nước thuộc mọi thành phần kinh tế.
Trong đó, nguồn vốn huy động từ các ngân hàng thương mại (NHTM) là chủ
yếu và chiếm tỷ trọng lớn. Ngân hàng thương mại là tổ chức gắn chặt với nền
kinh tế thị trường, đóng vai trị quan trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế
hàng hóa phát triển. Nguồn vốn cho vay theo dự án đầu tư của ngân hàng
thương mại ngày càng phổ biến, cơ bản và quan trọng đối với mỗi cá nhân,
doanh nghiệp và Chính phủ.
Ngân hàng thương mại đóng vai trị là trung tâm tiền tệ tín dụng của
nền kinh tế, để phù hợp với xu hướng đa dạng hóa các hoạt động của ngân
hàng nhằm cung cấp các nguồn vốn cho doanh nghiệp hoạt động, hệ thống
ngân hàng thương mại Việt Nam đã chủ động đẩy mạnh hoạt động tín dụng
cho vay với mọi thành phần kinh tế nếu đáp ứng thỏa mãn điều kiện cho vay
của ngân hàng. Đây là hoạt động đem lại thu nhập chính cho các ngân hàng
thương mại. Trong q trình cấp tín dụng, ngân hàng ln phải đối mặt với
nguy cơ xảy ra rủi ro tín dụng. Rủi ro tín dụng có thể xảy ra do nhiều nguyên
nhân khác nhau và các ngân hàng không thể loại trừ hồn tồn rủi ro tín dụng
mà chỉ có thể đề phịng, hạn chế nó. Chính vì vậy, trong q trình kinh doanh
của mình, việc phát sinh các khoản nợ xấu là không thể tránh khỏi ở các ngân
hàng thương mại. Vấn đề đặt ra là các ngân hàng sẽ ứng phó với các khoản nợ
xấu này ra sao, làm thế nào để có thể hạn chế tối đa các ảnh hưởng của nợ xấu

với tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Trong quá trình nghiên cứu tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công
1


Thương Việt Nam (VietinBank) - chi nhánh Hoàng Mai giai đoạn 2017 –
2019, nhận thấy tầm quan trọng của công tác quản lý nợ xấu có vấn đề và xử
lý hậu quả của khoản nợ đó gây ra nên em quyết định chọn đề tài: “Xử lý nợ
xấu tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam
(VietinBank) - chi nhánh Hoàng Mai giai đoạn 2017 – 2019” làm đề tài
khóa luận tốt nghiệp.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
2.1. Ở trong nước
Ở trong nước đã có một số cơng trình nghiên cứu liên quan đến vấn đề
nợ xấu ngân hàng. Cụ thể, các vấn đề về nợ xấu đã được đề cập ở một số luận
văn thạc sĩ trong thời gian qua như Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Tuấn Anh
(2004), Bùi Thị Thu Lan (2005), Vũ Hữu Biên (2010), Nguyễn Mai Lan
(2014) nghiên cứu về vấn đề nợ xấu tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam, Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Thành Đơ (2005), Mạc
Đình Khuyến (2006), Nguyễn Thị Vân Huyền (2010), Cù Hoài Thanh (2010),
Đỗ Văn Thái (2016) nghiên cứu về các giải pháp nhằm hạn chế và xử lý nợ
xấu tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, Luận văn thạc sĩ của Nguyễn
Huy Hoàng (2007), Nguyễn Quốc Việt (2008), Vũ Huy Ninh (2015) được
thực hiện nghiên cứu tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
Đặc biệt, có một cơng trình được bảo vệ khá thành cơng với những
đóng góp thực sự có giá trị cho hoạt động quản trị NHTM, đó là luận án tiến
sĩ của tác giả Lê Thị Huyền Diệu (2010) với tên đề tài “ Luận cứ khoa học về
xác định mơ hình quản lý rủi ro tín dụng tại hệ thống NHTM Việt Nam”. Đề
tài của tác giả đã đúc kết lại lý thuyết cơ bản về các mơ hình quản lý rủi ro tín
dụng. Tác giả Huyền Diệu đã luận giải một cách có hệ thống các vấn đề cơ

bản về quản lý rủi ro tín dụng và xây dựng mơ hình quản lý rủi ro tín dụng từ

2


đó phân tích các điều kiện thực tiễn để áp dụng tại các NHTM Việt Nam. Mặc


những

đóng góp của tác giả là hoàn toàn đáng ghi nhận nhưng nghiên cứu của tác giả
vẫn chưa đi sâu cụ thể vào các vấn đề về nợ xấu và quản lý nợ xấu, vốn là
biểu hiện của rủi ro tín dụng.
Như vậy, mặc dù vấn đề nợ xấu đã được quan tâm khá nhiều ở các
luận văn thạc sĩ, nhưng khi nghiên cứu sâu vào nội dung, em nhận thấy phần
lớn các nghiên cứu trên mới chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu hạn chế sự phát
sinh các khoản nợ xấu hoặc việc xử lý các khoản nợ xấu, chứ chưa có sự kết
hợp toàn diện giữa hai vấn đề này. Trong khi đó thực tiễn địi hỏi phải quản lý
nợ xấu đồng thời trên cả hai góc độ: hạn chế sự phát sinh nợ xấu và xử lý
những khoản nợ xấu đã phát sinh như thế nào.
2.2. Ở nước ngồi
Có rất nhiều quan điểm khác nhau về nợ xấu. Quan điểm về nợ xấu
khác nhau ở các quốc gia và trong một nền kinh tế dưới góc nhìn của các chủ
thể khác nhau thì quan điểm về nợ xấu cũng có sự khác biệt. Trên thực tế,
khơng có chuẩn tồn cầu để định nghĩa nợ xấu. Nhiều quan điểm đa dạng
cùng song song tồn tại. Trước tiên là quan điểm về nợ xấu của NHTW Châu
Âu (ECB). Quan điểm của ECB (2001) cho rằng “ Nợ xấu là những khoản
cho vay không có khả năng thu hồi hoặc là những khoản cho vay có thể
khơng thanh tốn đầy đủ cho ngân hàng”. Như vậy, quan điểm này được xác
định dựa trên kết quả trả nợ cuối cùng của khách hàng đối với ngân hàng.

Trong khi đó, Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) (2005) lại nhấn mạnh: “Một khoản
cho vay được coi là khơng sinh lời (nợ xấu) khi tiền thanh tốn lãi và/hoặc
tiền gốc đã quá hạn từ 90 ngày trở lên, hoặc các khoản thanh toán lãi đến 90
ngày hoặc hơn đã được tái cơ cấu hay gia hạn nợ, hoặc các khoản thanh toán

3


dưới 90 ngày nhưng có các nguyên nhân nghi ngờ việc trả nợ sẽ được thực
hiện đầy đủ”. Với quan điểm này, nợ xấu được nhận dạng qua hai giác độ:
thời gian quá hạn và khả năng trả nợ đáng nghi ngờ. Cịn tiêu chuẩn kế tốn
và ngân hàng quốc tế IAS 39, thường đề cập đến khái niệm này như những
khoản cho vay bị tổn thất (loans being impaired) hơn là cụm từ “nợ xấu”(non
- performing loans).
Vấn đề nợ xấu ngày càng thu hút được nhiều sự quan tâm trong vài
thập kỷ gần đây. Hầu hết các nghiên cứu đều cho rằng hậu quả trực tiếp của tỷ
lệ nợ xấu tăng cao trong hệ thống ngân hàng là ngân hàng phá sản. Rất nhiều
nghiên cứu về nguyên nhân phá sản của ngân hàng chỉ ra rằng chất lượng tài
sản là một yếu tố dự đoán vỡ nợ rất quan trọng về mặt thống kê (Dermirgue Kunt 1989, Barr và Siems 1994) và các tổ chức ngân hàng trước khi phá sản
ln có mức nợ xấu rất cao.
Nợ xấu cịn liên quan tới tính hiệu quả của khu vực ngân hàng. Nhiều
nhà kinh tế đã nhận thấy rằng các ngân hàng phá sản có xu hướng nằm xa so
với biên hiệu quả nhất (Berger và Humphrey (1992), Barr và Siems (1994),
DeYoung và Whalen (1994), Wheelock và Wilson (1994)), do những ngân
hàng này khơng tối ưu hóa các quyết định về danh mục đầu tư của mình bằng
cách cho vay ít hơn so với khối lượng được yêu cầu. Hơn thế, có nhiều bằng
chứng rằng giữa các ngân hàng khơng phá sản, tồn tại mối quan hệ ngược
chiều giữa nợ xấu và hiệu quả hoạt động (Kwan và Eisenbeis (1994), Hughes
và Moon (1995), Resti (1995)). Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng: nợ xấu càng
tăng thì hiệu quả hoạt động của ngân hàng càng giảm.

Ngồi ra, trên thế giới có khá nhiều các nghiên cứu luận bàn về nguyên
nhân gây ra nợ xấu ngân hàng. Đối với các nguyên nhân gây ra nợ xấu và sự
ảnh hưởng của nợ xấu đến hiệu quả hoạt động kinh doanh ngân hàng, phải kể
4


đến nghiên cứu của Keeton, William và Morris (1987). Trong nghiên cứu của
mình, tác giả đã thực hiện nghiên cứu trên các NHTM bị thua lỗ tại Hoa Kỳ
trong giai đoạn 1979-1985 đồng thời sử dụng tỷ lệ nợ xấu làm thước đo chính
cho việc đo lường rủi ro tín dụng tại các ngân hàng này. Mơ hình kiểm định
đã chỉ ra rằng các điều kiện kinh tế riêng biệt địa phương cùng với sự yếu
kém trong hoạt động quản lý ngân hàng là các nguyên nhân chính dẫn đến rủi
ro tín dụng. Nghiên cứu này cũng cho thấy rằng các NHTM sẵn sàng cho vay
những món mạo hiểm thường có rủi ro vỡ nợ cao hơn so với các ngân hàng
khác. Ngồi ra cịn có những nghiên cứu về tín dụng ngân hàng, sự phát triển
ngân hàng và tín dụng trong thời đại công nghệ (Brett King (2010), Devie
Mohan (2020)).
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở hệ thống hóa phần lý luận chung và làm sáng tỏ các vấn đề
lý luận cơ bản về nợ xấu, từ đó đánh giá thực trạng nợ xấu và các biện pháp
quản lý nợ xấu tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam chi nhánh Hồng Mai, qua đó hướng tới việc đề xuất các giải pháp nhằm hạn
chế kiểm soát và xử lý nợ xấu trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục đích nghiên cứu đề tài, em tự xác định cho mình
những nhiệm vụ sau đây:
- Hệ thống hóa và làm rõ những lý luận cơ bản về vấn đề kiểm soát, xử
lý nợ xấu trong hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại
- Mơ tả, phân tích thực trạng tình hình nợ xấu và xử lý nợ xấu tại Ngân
hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam - chi nhánh Hoàng

Mai giai đoạn 2017 - 2019
5


- Đề xuất các giải pháp nhằm xử lý nợ xấu tại Ngân hàng thương mại cổ
phần Công Thương Việt Nam - chi nhánh Hoàng Mai
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Khóa luận nghiên cứu quy trình, chỉ tiêu liên quan đến cơng tác quản lý
và công tác xử lý các khoản nợ xấu trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam (VietinBank).
4.1. Phạm vi nghiên cứu
Công tác xử lý nợ xấu tại Ngân hàng thương mại cổ phần Cơng
Thương Việt Nam (VietinBank) chi nhánh Hồng Mai giai đoạn 2017 – 2019.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Khóa luận dựa trên cơ sở những vấn đề lý luận về tín dụng của Ngân
hàng thương mại, nợ xấu của ngân hàng thương mại, quản lý nợ xấu của ngân
hàng thương mại và kinh nghiệm của một số nước trong quản lý nợ xấu.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp áp dụng xuyên suốt hóa luận là phương pháp luận của
chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử kết hợp với phương
pháp tổng hợp, phương pháp so sánh, phương pháp tỷ lệ, phương pháp phân
tích, tương tác các hệ số. Bên cạnh đó cịn dựa vào các số liệu thu thập được
để tính tốn các chỉ số, xem xét, kiểm tra, đối chiếu và so sánh nhằm làm rõ
giải quyết vấn đề cần nghiên cứu.
6. Đóng góp mới của đề tài
Đề tài là tài liệu nghiên cứu, tham khảo bổ ích về ngân hàng thương
mại và xử lý nợ xấu tại ngân hàng thương mại để từ đó áp dụng vào thực tiễn,
đánh giá tình hình nợ xấu và xử lý nợ xấu, nêu giải pháp giúp ngân hàng

6


thương mại nói chung và Ngân hàng thương mại cổ phần Cơng Thương Việt
Nam – chi nhánh Hồng Mai nói riêng xử lý tốt vấn đề nợ xấu.
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần làm rõ hơn một số vấn đề lý
luận và kinh nghiêm thực tiễn về nợ xấu và xử lý nợ xấu tại Ngân hàng
thương mại nói chung và Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt
Nam – chi nhánh Hồng Mai nói riêng. Đề xuất phương hướng và giải pháp
đồng bộ có tính khả thi trong xử lý nợ xấu tại Ngân hàng thương mại cổ phần
Cơng Thương Việt Nam – chi nhánh Hồng Mai.
Khóa luận cũng có thể làm tài liệu nghiên cứu, tham khảo bổ ích về
ngân hàng thương mại và xử lý nợ xấu tại ngân hàng thương mại, đồng thời
có thể làm tài liệu tham khảo cho những ai quan tâm nghiên cứu vấn đề này.
8. Kết cấu của đề tài khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tham khảo, nội dung của
khóa luận được kết cấu làm 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về nợ xấu và xử lý nợ xấu trong hoạt động tín
dụng của ngân hàng thương mại
- Chương 2: Xử lý nợ xấu tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương
Việt Nam (VietinBank) - chi nhánh Hoàng Mai giai đoạn 2017 – 2019
- Chương 3: Giải pháp hồn thiện cơng tác xử lý nợ xấu tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam (VietinBank) - chi nhánh
Hoàng Mai

7


CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NỢ XẤU VÀ XỬ LÝ NỢ XẤU
TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Những vấn đề lý luận về tín dụng của Ngân hàng thương mại
1.1.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại
1.1.1.1. Khái niệm
Ngân hàng là một trong những tổ chức tài chính quan trọng nhất trong
nền kinh tế. Tùy thuộc vào tính chất và mục tiêu hoạt động cũng như sự phát
triển của nền kinh tế nói chung và hệ thống tài chính nói riêng, ngân hàng bao
gồm Ngân hàng thương mại, Ngân hàng phát triển, Ngân hàng đầu tư, Ngân
hàng chính sách, Ngân hàng hợp tác và các loại hình ngân hàng khác trong đó
Ngân hàng thương mại thường chiếm tỷ trọng lớn nhất về quy mô tài sản, thị
phần và số lượng các ngân hàng. Ngân hàng thương mại được xem là một
trung gian tài chính có chức năng dẫn vốn từ nơi có khả năng cung ứng vốn
đến những nơi có nhu cầu về vốn nhằm tạo điều kiện cho đầu tư phát triển
kinh tế. Chúng ta có thể xem xét một số khái niệm về ngân hàng thương mại
như sau:
Theo pháp lệnh Ngân hàng năm 1990 của Việt Nam có quy định:
“Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh doanh tiền tệ và nghiệp vụ
thường xuyên và chủ yếu là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm
hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, chiết khấu và làm phương tiện
thanh tốn” [10].
Theo Luật các tổ chức tín dụng của Việt Nam do quốc hội khóa X
thơng qua ngày 12 tháng 12 năm 1997 thì “Ngân hàng là loại hình tổ chức tín
dụng được thực hiện tồn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh
doanh khác có liên quan trong đó tổ chức tín dụng được định nghĩa là loại
8


hình doanh nghiệp được thành lập theo quy định của luật này và theo các quy
định khác của pháp luật để hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ ngân

hàng với nội dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng và cung
ứng các dịch vụ thanh tốn” [21].
Ngồi ra, Nghị định Chính phủ số 49/2000 NĐ-CP ngày 12 tháng 9
năm 2000 có nêu: “Ngân hàng thương mại là ngân hàng được thực hiện toàn
bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì
mục tiêu lợi nhuận góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế của nhà nước
trong đó hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân
hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp
tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh tốn” [2]. Nếu xét trên phương diện
những loại hình dịch vụ mà ngân hàng cung cấp thì ngân hàng thương mại là
loại hình tổ chức tài chính cung cấp một danh mục dịch vụ tài chính đa dạng
nhất đặc biệt là tín dụng tiết kiệm dịch vụ thanh tốn và thực hiện nhiều chức
năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh
tế.
Theo Luật số 47/2010/QH12 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 16 tháng 6 năm 2010:
“Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng có thể được thực hiện tất cả các hoạt
động ngân hàng theo quy định của Luật này. Theo tính chất và mục tiêu hoạt
động, các loại hình ngân hàng bao gồm Ngân hàng thương mại, Ngân hàng
chính sách, Ngân hàng hợp tác xã. Ngân hàng thương mại là loại hình ngân
hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh
doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận” [22].
Như vậy, có thể nói ngân hàng thương mại là một doanh nghiệp đặc
biệt kinh doanh về tiền tệ với hoạt động thường xuyên là huy động vốn, cho
9


vay, chiết khấu, bảo lãnh, cung cấp các dịch vụ tài chính và các hoạt động
khác có liên quan. Ngồi ra, ngân hàng thương mại còn là một định chế tài
chính trung gian cực kỳ quan trọng trong nền kinh tế thị trường. Nhờ vào hệ

thống này mà các nguồn tiền nhàn rỗi muốn nằm rải rác trong xã hội sẽ được
huy động và tập trung lại với số lượng đủ lớn để cấp tín dụng cho các tổ chức
kinh tế, cá nhân nhằm mục đích phục vụ phát triển kinh tế - xã hội. Sự có mặt
của ngân hàng thương mại trong hầu hết các mặt hoạt động của nền kinh tế xã
hội đã chứng minh rằng: ở đâu có một hệ thống ngân hàng thương mại phát
triển thì ở đó sẽ có sự phát triển với tốc độ cao của nền kinh tế - xã hội và
ngược lại.
1.1.1.2. Các hoạt động của ngân hàng thương mại
- Hoạt động huy động vốn.
Đây là một nghiệp vụ đặc trưng trong hoạt động kinh doanh của ngân
hàng thương mại, có ý nghĩa quan trọng đối với sự tăng trưởng và phát triển
của ngân hàng. Các ngân hàng thương mại có thể huy động các nguồn vốn
nhàn rỗi từ các tổ chức kinh tế và dân cư bằng nhiều hình thức khác nhau như
sau:
Hoạt động nhận tiền gửi thường chiếm tỷ trọng rất cao trong tổng
nguồn vốn huy động của ngân hàng thương mại do các ngân hàng đã chú
trọng đến việc đa dạng hóa các loại tiền gửi khơng kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn.
Trong mỗi loại lại chia thành nhiều loại khác nhau, đáp ứng nhu cầu của
khách hàng.
Ngân hàng có thể huy động vốn từ dân cư tổ chức kinh tế bằng cách
bán cho họ các trái phiếu do ngân hàng phát hành. Đây là hình thức hay được
sử dụng vì thời gian huy động vốn rất ngắn trong khi lãi suất có được lại
tương đối cao. Do đó, ngân hàng thường phát hành trái phiếu khi cần vốn đột
10


xuất.
Ngồi hình thức huy động vốn trên, các ngân hàng có thể huy động vốn
bằng cách vay Ngân hàng Trung ương và các tổ chức tín dụng khác. Ở Việt
Nam, hình thức này chịu sự quản lý của Ngân hàng Trung ương cả về khối

lượng vay và lãi suất đi vay. Do vậy, trong bảng tổng kết tài chính của các
ngân hàng thương mại, khoản đi vay này chiếm tỷ trọng nhỏ so với tổng huy
động vốn của ngân hàng.
- Hoạt động sử dụng vốn.
Ngân hàng huy động vốn và sử dụng vốn đó cho vay và đầu tư để
hưởng danh lợi. Cho vay là hình thức thơng dụng nhất ở các định chế tài
chính nói chung và ngân hàng thương mại nói riêng ở khắp các nơi trên thế
giới.
Ở Việt Nam, hoạt động cho vay là hoạt động kinh doanh chính mang
tính lợi nhuận cao nhất cho các ngân hàng và có ý nghĩa sống cịn đối với
ngân hàng. Cho vay là nghiệp vụ trong đó một cá nhân hoặc một pháp nhân
gọi là người cho vay để cho một người khác gọi là người đi vay sử dụng một
số tiền với cam kết hoàn trả kèm theo lãi. Chính vì thế, có thể nói “Ngân hàng
là người đi vay để cho vay”. Số tiền để ngân hàng sử dụng để cho vay xuất
phát từ nguồn vốn mà ngân hàng huy động được. Lợi nhuận thu được của
ngân hàng phụ thuộc vào khoản chênh lệch giữa chi phí huy động nguồn vốn
và lãi suất ngân hàng cho vay.
Qua các lý luận về hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn nói trên của
ngân hàng, có thể thấy ngân hàng thực hiện chức năng là người trung gian
đứng ra dàn xếp giữa người thừa vốn và người thiếu vốn thơng qua hoạt động
cho vay. ngân hàng kiểm sốt khối lượng tiền trong lưu thơng, tăng vịng

11


quay vốn của nền kinh tế và làm cho khối lượng tiền tệ trong nền kinh tế
không ngừng vận động và sinh lời.
- Thực hiện các dịch vụ khác.
Ngày nay, hoạt động dịch vụ của ngân hàng thương mại trên thế giới
đem lại một mức lợi nhuận khổng lồ cho ngân hàng (chiếm khoảng 75% tổng

số lợi nhuận của ngân hàng) nhưng ở Việt Nam thì con số này thật khiêm tốn,
chỉ chiếm khoảng 25%. Do vậy, vấn đề đa dạng hóa các hoạt động dịch vụ ở
ngân hàng đang được quan tâm. Các dịch vụ này bao gồm:
Hoạt động điện tử liên quan đến ngân hàng: gồm việc nối mạng từ các
máy tính của ngân hàng vào máy tính của khách hàng, chủ yếu là các công ty
để trao đổi các thông tin, dữ liệu giúp cho các công ty quản trị nguồn vốn của
mình có hiệu quả.
Bảo đảm an tồn vật có giá. Đây là một trong những dịch vụ lâu đời
nhất của ngân hàng thương mại do ngân hàng có đội ngũ nhân viên bảo vệ và
có các két giữ tiền rất an toàn nên khách hàng có thể ký gửi các tài sản quý,
giấy tờ có giá,... Dịch vụ nhận tiền gửi qua đêm ở nước ta hiện nay chưa có
nhưng trong tương lai sẽ dần dần hình thành vì thu nhập của người dân ngày
càng tăng lên đồng nghĩa với việc các tài sản quý mà người dân sở hữu cũng
tăng lên và từ đó phát sinh nhu cầu được bảo vệ và đây cũng là lúc ngân hàng
phát huy chức năng quan trọng của mình.
Các nghiệp vụ ủy thác: Ngân hàng nhận ủy thác từ các khách hàng để
quản trị các tài sản khác có thể chia thành hai loại: tài sản bằng tiền và hiện
vật. Phần đông khách hàng ủy thác cho các ngân hàng quản trị tài sản bằng
tiền, ký gửi vào một tài khoản, ủy thác cho ngân hàng quản trị một mình hay
cùng với người khác. Ngồi ra, ngân hàng cũng được ủy thác quản trị tài sản

12


của người cầm cố, của vị thành niên,...
Các dịch vụ kinh doanh khác: Những dịch vụ khác bao gồm nhiều loại
như bảo đảm tín dụng, mua các khoản sẽ thu của các cơng ty, phát hành thẻ
tín dụng, làm dịch vụ tư vấn thuê mua,...
Có thể thấy hoạt động của ngân hàng thương mại là vô cùng phong phú
và đa dạng trong đó nghiệp vụ nhận tiền gửi và cho vay chiếm tỷ trọng hàng

đầu. Thông qua các nghiệp vụ này, ngân hàng thương mại đã chứng tỏ vai trò
quan trọng khơng thể thiếu của mình trong mỗi quốc gia.
1.1.2. Tín dụng và đặc trưng của tín dụng
1.1.2.1. Khái niệm và đặc trưng của tín dụng
- Khái niệm:
Khái niệm tín dụng đã xuất hiện từ rất lâu, nó xuất phát từ gốc Latinh
CREDITUM có nghĩa là sự tin tưởng, tín nhiệm hay chính là lịng tin. Theo
cách biểu hiện này thì tín dụng là quan hệ vay vốn lẫn nhau dựa trên sự tin
tưởng số vốn đó sẽ được hồn trả vào một thời điểm xác định trong tương lai.
Mác cho rằng “Tín dụng là q trình chuyển nhượng tạm thời một
lượng giá trị từ người sở hữu đến người sử dụng sau một thời gian nhất định,
thu hồi một lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu”. Có thể hiểu tổng qt
về khái niệm tín dụng: tín dụng là quan hệ chuyển nhượng tạm thời một lượng
giá trị dưới hình thái tiền tệ hay hiện vật từ người sở hữu sang người sử dụng,
sau một thời gian nhất định thu hồi về một lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị
ban đầu.
Mối quan hệ tín dụng bao gồm hai mặt cơ bản là quan hệ cho vay và
quan hệ hoàn trả được thể hiện như sau:
(1) Người vay chuyển giao cho người đi vay một lượng giá trị nhất
13


định. Giá trị này có thể dưới hình thái tiền tệ hay hiện vật, hàng hóa, máy
móc, thiết bị, bất động sản,...
(2) Người đi vay chỉ được sử dụng tạm thời trong một khoảng thời gian
nhất định. Khi hết thời gian sử dụng, theo thỏa thuận người đi vay phải trả
cho người cho vay. Thơng thường, giá trị hồn trả phải lớn hơn giá trị cho
vay, nói cách khác người đi vay phải trả thêm một phần lợi tức.
- Đặc trưng của tín dụng: Mối quan hệ tín dụng phải thỏa mãn 4 đặc
trưng: lịng tin, tính hồn trả, tính thời hạn và ẩn chứa nhiều khả năng rủi ro.

Một là quan hệ tín dụng dựa trên cơ sở đóng tin. Người ta chỉ cho vay
khi người ta tin tưởng người đi vay có ý muốn trả nợ và có khả năng trả nợ.
Đồng thời, người ta tin rằng người sử dụng lượng giá trị đó sẽ thu được một
lượng giá trị cao hơn, đạt hiệu quả sau một thời gian nhất định. Người cho
vay cũng tin tưởng người đi vay có ý muốn trả nợ thì quan hệ tín dụng mới
xảy ra. Như vậy, có thể nói đây là điều kiện tiên quyết để thiết lập quan hệ tín
dụng.
Hai là tính hồn trả. Đối với quan hệ tín dụng thì đây là đặc trưng cơ
bản nhất và sự hồn trả là tiêu chuẩn phân biệt quan hệ tín dụng với các quan
hệ tài chính khác. Trong tính hồn trả thì lượng vốn được chuyển nhượng
phải được hồn trả đúng hạn về cả thời gian và về giá trị bao gồm hai bộ phận
gốc và lãi. Phần lãi phải đảm bảo cho lượng giá trị hoàn trả lớn hơn lượng giá
trị ban đầu. Sự chênh lệch này là giá cả cho việc sử dụng vốn tạm thời. Nói
cách khác đó là giá trị cho quyền sử dụng vốn hiện tại của người sở hữu vì thế
nó phải đủ hấp dẫn để người sở hữu có thể sẵn sàng hy sinh quyền sử dụng
nó. Mặt khác, nếu khơng có sự hồn trả thì đó là quan hệ tín dụng khơng hồn
hảo.

14


Ba là tính thời hạn. Xuất phát từ bản chất của tín dụng là sự tín nhiệm:
Người cho vay tin tưởng người đi vay sẽ hoàn trả vào một ngày trong tương
lai. Người đi vay chỉ được sử dụng tạm thời trong một thời gian nhất định.
Sau khi hết thời gian sử dụng, theo thỏa thuận, người đi vay hoàn trả cho
người cho vay.
Bốn là tín dụng ẩn chứa nhiều khả năng rủi ro do sự không cân xứng về
thông tin và người cho vay không hiểu rõ hết về người đi vay. Một mối quan
hệ tín dụng được gọi là hoàn hảo nếu người đi vay hoàn trả được đầy đủ gốc
và lãi đúng thời hạn.

Tuy nhiên, trong thực tế không phải mọi việc lúc nào cũng diễn ra một
cách trôi chảy. Không hiếm trường hợp người đi vay khơng thực hiện được
nhiệm vụ của mình đối với chủ nợ do các nguyên nhân khách quan hay chủ
quan gây ra. Đó là trường hợp khi đến hạn hồn trả vốn vay, người đi vay
không thể thực hiện được việc trả nợ cho người cho vay dẫn đến các khoản nợ
bị quá hạn. Nợ xấu là biểu hiện không lành mạnh của q trình hoạt động tín
dụng, là sự báo hiệu của rủi ro.
1.1.2.2. Vai trị của hoạt động tín dụng của NHTM
Trong sự phát triển kinh tế, tín dụng ngân hàng thương mại đóng một
vai trị vơ cùng quan trọng.
- Đối với nền kinh tế:
+ Tín dụng ngân hàng thương mại là cầu nối giữa cung và cầu về vốn
trong nền kinh tế, góp phần điều tiết các nguồn vốn trong nền kinh tế, tạo điều
kiện phát triển sản xuất kinh doanh. Trong nền kinh tế thường xuyên có một
bộ phận vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi được tách ra khỏi quá trình tái sản xuất
của các doanh nghiệp, các khoản tiền tệ để dành của dân cư khi chưa có nhu

15


×