Tải bản đầy đủ (.pdf) (42 trang)

Tài liệu Phát triển thị trường sản phẩm khăn mặt của Công ty Cổ phần Dệt may

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (756.29 KB, 42 trang )

tai lieu, luan van1 of 98.

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA KINH TẾ - LUẬT

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Đề tài: “Phát triển thị trường sản phẩm khăn mặt của Công ty Cổ phần Dệt may
Sơn Nam”
NGÀNH ĐÀO TẠO: KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

Giáo viên hướng dẫn
- Họ và tên: Th.S Thái Thu Hương
- Bộ môn: Quản lý kinh tế

Sinh viên thực tập
- Họ và tên: Trần Phương Anh
- Lớp (Lớp hành chính): K54F4

HÀ NỘI, 2022

1
document, khoa luan1 of 98.


tai lieu, luan van2 of 98.

MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU SƠ ĐỒ ................................................................................4
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ..........................................................................................5


CHƯƠNG MỞ ĐẦU .......................................................................................................6
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................6
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu............................................................................6
3. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................................. 7
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .........................................................................7
5. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................8
6. Kết cấu của khóa luận ...........................................................................................8
CHƯƠNG I: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THỊ TRƯỜNG VÀ PHÁT TRIỂN
THỊ TRƯỜNG .................................................................................................................9
1.1.

Khái quát về thị trường ......................................................................................9

1.1.1.

Khái niệm ....................................................................................................9

1.1.2.

Đặc điểm của thị trường ...........................................................................11

1.1.3.

Vai trò của thị trường................................................................................12

1.2.

Khái quát về phát triển thị trường ....................................................................13

1.2.1.


Khái niệm ..................................................................................................13

1.2.2.

Nội dung của phát triển thị trường ...........................................................13

1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm của
doanh nghiệp...........................................................................................................14
1.2.4.

Tiêu chí đánh giá phát triển thị trường sản phẩm ....................................22

CHƯƠNG 2: PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM KHĂN CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY SƠN NAM ............................................................ 24
2.1. Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Dệt may Sơn
Nam ............................................................................................................................ 24
2.1.1. Thực trạng sản xuất kinh doanh giai đoạn 2017 – 2021 .............................. 24
2.1.2. Thực trạng thị trường của Công ty Cổ phần Dệt may Sơn Nam ..................26
2.1.3. Tình hình đối tác, bạn hàng của công ty ......................................................27
2.2. Thực trạng phát triển thị trường sản phẩm khăn của Công ty Cổ phần Dệt may
Sơn Nam .....................................................................................................................28
2.2.1. Thực trạng quy mô thị trường sản phẩm khăn .............................................28
2.2.3. Phát triển theo chiều sâu của thị trường ......................................................29

2
document, khoa luan2 of 98.


tai lieu, luan van3 of 98.


2.2.2. Đánh giá về các thách thức và cơ hội tại các thị trường của Công ty Cổ
phần Dệt may Sơn Nam ..........................................................................................30
2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động phát triển thị trường của công ty ..........31
2.3.1. Những nhân tố vĩ mô.....................................................................................31
2.3.2. Những nhân tố vi mô.....................................................................................32
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG SẢN PHẨM
KHĂN MẶT CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY SƠN NAM ............................ 36
3.1. Định hướng, mục tiêu phát triển và quan điểm phát triển thị trường khăn mặt
của Công ty cổ phần Dệt May Sơn Nam....................................................................36
3.1.1. Định hướng và mục tiêu phát triển thị trường trong thời gian tới ...............36
3.2. Giải pháp phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm khăn của Công ty Cổ phần Dệt
may Sơn Nam .............................................................................................................36
3.2.1. Hồn thiện cơng tác nghiên cứu thị trường..................................................36
3.2.2. Giải pháp về sản phẩm .................................................................................37
3.2.4. Giải pháp về truyền thông và xúc tiến thương mại ......................................38
3.3. Kiến nghị với nhà nước một số giải pháp phát triển thị trường sản phẩm khăn
mặt .............................................................................................................................. 38
3.3.1.

Với Bộ Tài Chính.......................................................................................38

3.3.2.

Với Bộ Công Thương ................................................................................39

3.3.3.

Với Nhà nước ............................................................................................ 39


3.3.4.

Với Hiệp hội bông sợi Việt Nam (VCOSA) ...............................................40

KẾT LUẬN ...................................................................................................................41
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 42

3
document, khoa luan3 of 98.


tai lieu, luan van4 of 98.

DANH MỤC BẢNG BIỂU SƠ ĐỒ
STT

Tên
Biểu đồ 2.1: Sản lượng khăn giai đoạn 2017 - 2021

1

Trang
22

2

Bảng 2.2: Tình hình hoạt động kinh doanh giai đoạn 2017 – quý
3/2021

23


3

Biểu đồ 2.3: Cơ cấu thị trường tiêu thụ khăn của Công ty Cổ phần
Dệt may Sơn Nam

24

4

Bảng 2.4. Sản lượng bông nhập khẩu giai đoạn 2017 - 2021

25

5

Bảng 2.5: Cơ cấu nguồn lực giai đoạn 2017 - 2021

31

6

Bảng 2.6. Tình hình nguồn vốn giai đoạn 2017 - 2021

32

4
document, khoa luan4 of 98.



tai lieu, luan van5 of 98.

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4

Tên chữ
Công ty Cổ phần Dệt May Sơn Nam
Hiệp hội Bông sợi Việt Nam
Hiệp hội Bông quốc tế Mỹ
Hiệp hội Mậu dịch tự do thương mại Châu Âu

Tên viết tắt
SONATEX
VCOSA
CCI
EVFTA

5
document, khoa luan5 of 98.


tai lieu, luan van6 of 98.

CHƯƠNG MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Từ lâu, dệt may Việt Nam đã là một trong những ngành đóng vai trị quan trọng

trong nền kinh tế nước ta và được nhận định là một trong những ngành kinh tế mũi
nhọn của Việt Nam. Với đội ngũ lao động sang tạo, có tay nghề kỹ thuật cao, dệt may
Việt nam cũng đang từng bước chiếm lĩnh thị trường thế giới để trở thành một trong
những mặt chủ lực của Việt Nam xuất khẩu ra nước ngồi. Bên cạnh đó, dệt may Việt
Nam cũng đang hồn thành xuất sắc nhiệm vụ tạo ra cơng ăn việc làm cho người lao
động, nâng cao đời sống xã hội và đóng góp ngân sách cho ngân sách của Nhà nước.
Tuy vậy, dệt may cũng đang gặp nhiều những thách thức, những khó khăn khi tham
gia vào thị trường thế giới. Trong đó phải, kể đến sản phẩm khăn mặt. Có thể nói, khăn
mặt cũng là một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của ngành dệt may. Tuy sản
lượng khăn xuất khẩu nhiều nhưng giá trị gia tăng thu về khơng nhiều. Đó là bởi thị
trường của sản phẩm này khơng có nhiều, chủ yếu là Nhật Bản, Mỹ, Trung Quốc,...
Thêm vào đó cơng nghệ hỗ trợ cho cơng tác sản xuất khăn mặt cịn yếu kém, lạc hậu
so với những nước khác như Trung Quốc và Nhật Bản. Một nguyên nhân nữa là do
phần lớn các doanh nghiệp quy mơ cịn nhỏ dẫn đến khó khăn trong việc thâm nhập thị
trường quốc tế, đàm phán, quảng bá thương hiệu còn hạn chế. Do vậy, để xâm nhập và
tiếp cận được với các khách hàng ở thị trường nước ngồi thì doanh nghiệp cần có
những chính sách và chiến lược phù hợp với môi trường kinh tế trong và ngồi nước.
Bên cạnh đó cần phải lựa chọn đối tác tin cậy và thực hiện tốt các nghĩa vụ, trách
nhiệm của doanh nghiệp với xã hội. Để đạt được những thành cơng đó, doanh nghiệp
cần phải có những chiến lược phát triển thị trường để có những bước đi phù hợp vào
thị trường xuất khẩu thế giới.
Công ty cổ phần dệt may Sơn Nam chuyên sản xuất các loại khăn bông XK và
sợi 100% cotton XK và phục vụ sản xuất trong nước.Qua 8 năm thực hiện cổ phần
hóa, cơng ty ln duy trì tốc độ tăng trưởng cao, bình qn trên 35-50% năm, giải
quyết tốt cơng tác thị trường, đầu tư mới máy móc thiết bị, cơng nghệ hiện đại, đưa
vào vận hành hiêụ quả… Cty hiện đang có mối quan hệ với hơn 30 bạn hàng trên thị
trường Nhật, Mỹ, Hàn Quốc, khối EU, Ấn độ, Pakistan, Trung Quốc… Ngồi việc
thực hiện tốt chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về nông thôn mới, giải
quyết nhiều lao động, thì sự tăng trưởng xuất khẩu hàng năm mang hàng chục triệu
dollar cho đất nước.

Trong quá trình khảo sát tại Cơng ty Cổ phần Dệt may Sơn Nam, vận dụng tất cả
những kiến thức đã được học tại Đại học Thương Mại, em nhận thấy vấn đề về phát
triển thị trường sản phẩm khăn mặt của công ty chưa thực sự được quan tâm. Nhận
thấy đây là vấn đề cần được phát triển cả về chiều rộng và chiều sâu, em đã quyết định
lựa chọn đề tài “Phát triển thị trường sản phẩm khăn mặt của Công ty Cổ phần Dệt
may Sơn Nam trong giai đoạn từ 2017 – quý 3/2021” nhằm nâng cao hiệu quả kinh
doanh của cơng ty.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Phát triển thị trường sản phẩm cho các doanh nghiệp Việt Nam hiện đang là một
đề tài đang được giới khoa học quan tâm và nghiên cứu. Đã có rất nhiều nghiên cứu về
đề tài này với nhiều sản phẩm khác nhau như giày da, bánh kẹo, điện tử,…v.v

6
document, khoa luan6 of 98.


tai lieu, luan van7 of 98.

Trước hết có thể kể đến đề tài “Phát triển thị trường xuất khẩu của công ty
TNHH may Minh Anh” của tác giả Phùng Ngọc Dũng công bố năm 2019. Luận văn đã
chỉ ra những lý luận cơ bản của phát triển thị trường xuất khẩu của sản phẩm may mặc,
bên cạnh đó tác giả cũng đề xuất một số giải pháp nhằm mục đích mở rộng thị trường
xuất khẩu ngành hàng may mặc cho doanh nghiệp.
Cơng trình nghiên cứu “Chiến lược phát triển thị trường xuất khẩu của công ty
cổ phần giày da Thái Bình” của tác giả Lê Mạnh Cường cơng bố năm 2018 cũng đã
cho ta thấy được những thực trạng, khó khăn của ngành giày da, đồng thời cũng cho ta
thấy được cái nhìn của tác giả về việc phát triển thị trường xuất khẩu cho ngành da
giày nói chung và mặt hàng da giày của doanh nghiệp nói riêng.
Chủ đề “Giải pháp phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm giày của công ty cổ
phần bánh kẹo Hải Hà” của tác giả Trịnh Quang Nguyên công bố năm 2018 đã tiếp

cận vấn đề phát triển thị trường Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà, từ đó phân tích
đánh giá vai trò của phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm cho các hoạt động kinh
doanh của công ty. Từ đó đưa ra các giải pháp phát triển thị trường cho công ty.
Hay đề tài “Phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm đèn Led của cơng ty cổ phần
bóng đèn phích nước Rạng Đơng trên thị trường thành phố Hà Nội” của tác giản Vũ
Tiến Dũng công bố năm 2018 cũng đã cho ta thấy một góc nhìn khác về vấn đề phát
triển thị trường. Từ đó tác giả cũng chỉ ra cho ta thấy được thực trạng phát triển thị
trường sản phẩm đèn led của Công ty cổ phần bóng đèn phích nước Rạng Đơng trên
thị trường thành phố Hà Nội, từ đó tác giả cũng đề xuất những giải pháp nhằm thúc
đẩy công tác phát triển thị trường của doanh nghiệp
Nhìn chung, các chủ đề đều cho ta thấy được thực trạng hoạt động sản xuất kinh
doanh và thực trạng phát triển thị trường của công ty. Hầu hết các giải pháp đưa r đều
tập trung vào việc phát triển thị trường cho sản phẩm của công ty. Các đề tài đều tập
trung vào vấn đề phát triển thị trường nhưng góc độ tiếp cận nội dung và giải quyết
không giống với đề tài mà tác giả thực hiện.
3. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống lại một số lý luận cơ bản về phát triển thị trường sản phẩm của doanh
nghiệp
- Phân tích thực trang phát triển thị trường sản phẩm của Công ty cổ phần Dệt
may Sơn Nam. Bên cạnh đó, đánh giá và phân tích các tồn tại và hạn chế trong công
tác phát triển thị trường sản phẩm của công ty.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu để phát triển thị trường sản phẩm của Công ty
cổ phần Dệt may Sơn Nam.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu chủ yếu của luận văn là phát triển thị trường sản phẩm
khăn mặt của Công ty Cổ phần Dệt may Sơn Nam
4.2. Phạm vi nghiên cứu

7

document, khoa luan7 of 98.


tai lieu, luan van8 of 98.

- Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu chủ yếu vào phát triển thị trường sản
phẩm khăn mặt của Công ty Cổ phần Dệt may Sơn Nam. Thị trường chủ yếu là thị
trường nước ngồi, những nước mà cơng ty hiện đang xuất khẩu mặt hàng khăn mặt
sang.
- Phạm vi thời gian: Đề tài sử dụng số liệu được cập nhật từ tháng 1/2017 đến
tháng 10/2021. Số liệu sử dụng các thông tin được Công ty Cổ phần Dệt may Sơn
Nam công bố qua các năm, tập trung chủ yếu từ năm 2017 -2021.
- Phạm vi nội dung: Đề xuất các giải pháp phát triển thị trường sản phẩm khăn
mặt của Công ty Cổ phần Dệt may Sơn Nam
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu thu thập số liệu sơ cấp: Tác giả sử dụng tồn bộ số
liệu được cơng ty cung cấp và công bố trong 5 năm từ 2017 – 2021.
- Phương pháp so sánh, thống kê: nghiên cứu phân tích số liệu thu thập được từ
báo cáo kinh doanh, báo cáo thường niên của Công ty. Các số liệu dưới dạng bảng,
biểu đồ, cung cấp thông tin về hoạt động kinh doanh của Cơng ty. Sau đó, so sánh các
số liệu trong giai đoạn 2017 - 2021
- Phương pháp thống kê mô tả: Sau khi số liệu đã được phân tích và thống kê, tác
giả tiến hành trình bày và mô tả các yếu tố bên trong và bên ngồi của doanh nghiệp
6. Kết cấu của khóa luận
Chương 1: Một số lý luận cơ bản về thị trường và phát triển thị trường
Chương 2: Thực trạng phát triển thị trường sản phẩm khăn mặt của Công ty Cổ
phần Dệt may Sơn Nam
Chương 3: Một số giải pháp phát triển thị trường sản phẩm khăn mặt của Công
ty Cô phần Dệt may Sơn Nam


8
document, khoa luan8 of 98.


tai lieu, luan van9 of 98.

CHƯƠNG I: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THỊ TRƯỜNG VÀ PHÁT
TRIỂN THỊ TRƯỜNG
1.1. Khái quát về thị trường
1.1.1. Khái niệm
a) Khái niệm
Thị trường là một thuật ngữ hiện rất lâu và thường được nhắc tới nhiều trong
khía cạnh kinh tế. Có rất nhiều khái niệm khác nhau về thị trường, mỗi khái niệm
thường đưa ra các quan điểm khác nhau về thị trường và ở mỗi trường phái thì cách
tiếp cận với khái niệm của thị trường cũng khác nhau.
Theo nghĩa hẹp, thị trường là nơi diễn ra hành vi trao đổi, mua bán hàng hóa giữa
các chủ thể kinh tế với nhau. Nói như vậy, thị trường có thể là 1 cái chợ, siêu thị, cửa
hàng mua bán… đó là nơi mà người mua và người bán gặp và mua bán hàng hóa với
một mức giá xác định. Với khái niệm theo nghĩa hẹp này, thị trường chỉ tồn tại 2 thực
thể người tham gia là người mua và người bán. Thị trường phải có là 1 địa điểm cụ thể
để diễn ra hoạt động mua bán.
Tuy nhiên, khi mà lực lượng sản xuất phát triển, quá trình trao đổi mua bán bây
giờ trở nên phức tạp hơn, có nhiều tác nhân tham gia vào q trình mua bán hàng hóa
như: sự xuất hiện của nhà đại lý cấp 1, đại lý cấp 2, đại lý trung gian, môi giới, nhà
nước tham gia điều tiết, rồi thị trường online, website …. Chính vì vậy, khái niệm thị
trường cần được hiểu một cách rộng hơn, toàn diện hơn, cho phù hợp với bối cảnh
hiện tại.
Theo nghĩa rộng, thị trường là tổng hòa các mối quan hệ liên quan đến trao đổi,
mua bán hàng hóa trong xã hội, được hình thành trong những điều kiện lịch sử, kinh
tế, xã hội nhất định. Với cách tiếp cận này, thị trường không chỉ giới hạn bởi mối quan

hệ giữa người mua và người bán như trước nữa, nó là tổng hịa các mối quan hệ liên
quan đến trao đổi, mua bán hàng hóa trong xã hội. Có nghĩa là, nó trở lên phức tạp
hơn; thực tế cho thấy, hàng hóa được cung cấp ra thị trường, đến tay người mua, song
người mua phần lớn không mua trực tiếp từ người sản xuất, mà họ mua từ các đại lý
bán lẻ, trung gian. Mối quan hệ giữa người sản xuất – tiêu dùng gắn với sự xuất hiện
của các đại lý trung gian. Mặt khác, hàng hóa khi được đưa ra thị trường phải có sự
giám sát của các cơ quan quản lý nhà nước. Nhà nước quản lý nền kinh tế bằng chính
sách, bằng pháp luật… Các chủ thể kinh tế bao gồm cả người mua, người bán, người
đại lý trung gian đều chị sự giám sát, quản lý của nhà nước.
Ngồi ra, khơng chỉ có mối quan hệ cung – cầu (giữa người mua và người bán)
phức tạp hơn, mối quan hệ hàng hóa – tiền tệ, mối quan hệ hợp tác – cạnh tranh …
cũng đòi hỏi thay đổi. Co thể thấy sự lớn mạnh của hệ thống ngân hàng, tín dụng làm
cho quá trình trao đổi hàng hóa thuận tiện hơn. Khách hàng bây giờ không nhất thiết
phải trả tiền trực tiếp, họ có thể mua hàng trả góp, hoặc trả qua thẻ tín dụng, chuyển
khoản. Người mua, người bán, ngân hàng tạo ra sự hợp tác thúc đẩy thị trường. Có thể
nói thị trường là tổng hòa các mối quan hệ liên quan đến quá trình mua bán

9
document, khoa luan9 of 98.


tai lieu, luan van10 of 98.

Cịn dưới góc nhìn của các nhà kinh tế học, thì thị trường lại có một cái nhìn
khác:
Theo Geory Mankiwn (2003) đã đưa ra một khái niệm rất đơn giản về thị trường:
“Thị trường là tập hợp một nhóm người bán và mua một hàng hóa và dịch vụ nhất
định”. (1)
Theo nhà Kinh tế học Sameul: “Thị trường là một q trình trong đó người mua
và người bán cùng một thứ hàng hóa tác động qua lại với nhua để xác định giá cả và số

lượng hàng hóa”.
Theo Davidbegg: “Thị trường là sự biểu hiện thu gọn của q trình thơng qua các
quyết định của các gia đình về tiêu dùng mặt hàng nào, các quyết định của cơng ty về
sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào và cho ai, đều dung hòa bằng sự điều chỉnh giá
cả”. (2)
Có rất nhiều cách tiếp cận cũng như các quan điểm nhìn nhận khác nhau về thị
trường, căn cứ vào những quan điểm đó cũng như dựa trên thực tế, chúng ta có thể
thống nhất một khái niệm về thị trường như sau: “Thị trường là một tập hợp các dàn
xếp mà thơng qua đó những người bán và người mua tiếp xúc với nhau để trao đổi
hàng hóa và dịch vụ.”
b) Phân loại thị trường
Như chúng ta đã thấy, thị trường được tạo nên bởi người mua và người bán, đồng
thời mỗi một thị trường riêng biệt có những đặc điểm khác nhau. Dựa vào những tiêu
chí, tiêu thức khác nhua như phạm vi địa lý, đối tượng hàng hóa được trao đổi, mức độ
cạnh tranh,.. mà người ta phân loại thị trường như sau
Thứ nhất, phân loại thị trường dựa theo mức độ cạnh tranh: Trên các thị trường
này, có sự khác nhua về số lượng người bán, người mua, tính chất của hàng hóa, dịch
vụ trao đổi từ đó dẫn tới khác nhua về sức cạnh tranh – sức mạnh thị trường. Thị
trường cạnh tranh hoàn hảo (thuần túy): Đây là một thị trường có rất nhiều người mua
và người bán, trao đổi một loại sản phẩm đồng nhất, mọi thông tin trên thị trường naft
đều được người bán, người mua nắm rõ và họ khơng vó quyền quyết định mức hía
cũng như sản lượng hàng hóa trao đổi trên thị trường. Thị trường độc quyền thuần túy
(độc quyền mua hay độc quyền bán): Chỉ có một người mua và nhiều người bán hoặc
chỉ có một người bán và nhiều người mua. Thị trường cạnh tranh khơng hồn hảo: Bao
gồm cạnh tranh độc quyền và độc quyền tập đoàn.
Phân chia theo đối tượng hàng hóa hay dịch vụ được trao đổi: Phân chia theo đối
tượng được trao đổi ở đây là phân chia theo loại hàng hóa hay dịch vụ được trao đổi,
ví dụ như: thị trường gạo, thị trường bất động sản, thị trường dịch vụ viễn thông, thị
trường dịch vụ vận tải,…
Phân chia theo phạm vi, quy mô thị trường: Thị trường địa phương, thị trường

trong nước, thị trường quốc tế (1)
c) Cấu tạo thị trường
Thị trường được cấu thành từ nhưng yếu tố cơ bản sau:
-

Chủ thể tham gia thị trường

10
document, khoa luan10 of 98.


tai lieu, luan van11 of 98.

Chủ thể tham gia thị trường bao gồm người mua, người bán, người môi giới và
nhà quản lý thị trường. Trong đó, vai trị của từng chủ thể trong thị trường như sau:
Người mua: người có nhu cầu sử dụng các sản phẩm, dịch vụ để đáp ứng nhu cầu
trong cuộc sống
Người bán: người sở hữu các sản phẩm, dịch vụ
Người môi giới: thực hiện chức năng tư vấn, định hướng, làm trung gian giữa
người mua và người bán
Người quản lý thị trường: là các cơ quan chức năng có nhiệm vụ giám sát, quản
lý thị trường đảm bảo thị trường vận hành an toàn và trôi chảy.
-

Khách thể thị trường

Khách thể thị trường là các sản phẩm, dịch vụ, hàng hóa, vốn, sức lao động,...là
những đối tượng mà các chủ thể tham gia hướng tới. Tài sản giao dịch trên thị trường
có thể là những tài sản hữu hình (tiền mặt, gạo, thóc, những thứ hữu hình có thể đem
ra trao đổi), hoặc tài sản vơ hình như bằng sáng chế, bản quyền, nhượng quyền thương

mại, nhãn hiệu, tên thương mại,...
-

Giá cả thị trường

Giá cả trên thị trường được hình thành trên cơ sở cung cầu các mặt hàng hóa. Ví
dụ nếu cầu > cung thì giá cả sẽ tăng lên và ngược lại, cầu < cung thì giá cả sẽ giảm.
1.1.2. Đặc điểm của thị trường
Mỗi một loại thị trường thì sẽ có một đặc điểm riêng biệt được dựa trên những
đặc trưng riêng của đối tượng tham gia thị trường đó, nhưng nhìn chung lại thị trường
có chung những đặc điểm sau:
Thứ nhất, thị trường là nơi diễn ra hoạt động mua bán, trao đổi hàng hóa và dịch
vụ của các chủ thể kinh tế, đối tượng giao dịch phụ thuộc vào nhu cầu của người mua
và người bán. Cũng có nghĩa thị trường không nhất thiết phải là một địa điểm cụ thể,
mà bất cứ nơi nào diễn ra hoạt động trao đổi, mua bán hàng hóa thị nơi ấy được gọi là
thị trường. Do đó, thị trường có thể là một quán cà phê, một tiệm cắt tóc hay một cuộc
ký kết hợp đồng, một số thị trường lại được thơng qua các trung gian như thị trường
chứng khốn,…
Thứ hai, hình thức của thị trường khác nhau nhưng tất cả thị trường đều có chung
một chức năng kinh tế đó là điều tiết nền kinh tế: Xác lập mức giá hay số lượng hàng
hóa hay dịch vụ mà tại đó người mya muốn mua và người bán muốn bán. Giá cả và số
lượng hàng hóa hay dịch vụ được mua bán trên thị trường thường song hành với nhau.
Ứng với một mức giá nhất định, một số lượng hàng hóa nhất định sẽ được mua bán.
Trên thị trường tồn tại các quy luật kinh tế cơ bản như: Quy luật cung cầu, quy luật giá
trị, quy luật cạnh tranh, quy luật giá cả. Những quy luật này luôn tác động, hạn chế và
thúc đẩy nhau tạo thành tập hợp các mối quan hệ hết sức phức tạp.
Thứ ba, thị trường khơng có tính ổn định lâu dài, là “nơi” ln xảy ra các biến
động do nhiều nguyên nhân khác nhau. Như chúng ta đã biết, thế giới luôn thay đổi
từng ngày, chính vì thế thị trường cũng sẽ thay đổi theo từng thời điểm để phù hợp với
nhu cầu của các chủ thể kinh tế. Tại thị trường cũng sẽ luôn xảy ra các biến động liên


11
document, khoa luan11 of 98.


tai lieu, luan van12 of 98.

quan đến môi trường xung quanh. Ví dụ có thể thấy, trong đại dịch Covid, do nhu cầu
sử dụng năng lượng tăng cao, trong khi lượng xăng dầu không đủ để cung cấp, thị
trường xăng dầu bị ảnh hưởng nghiêm trọng do cung không đủ cầu, dẫn đến việc giá
xăng tăng cao,…
Thư tư, thị trường ngày càng được mở rộng, không bị giới hạn bởi yếu tố địa lý,
có sự liên kết và mở cửa thị trường trong nước với thị trường khu vực và thị trường thế
giới. Ngày nay, trong thời buổi toàn cầu hóa, nhu cầu hội nhập giữa các nền kinh tế
tăng cao, thị trường trở thành nơi mà các nền kinh tế có thể giao thoa và trao đổi với
nhau. Chính vì thể, thị trường ngày càng được mở rộng để các nước có thể trao đổi
hàng hóa dịch vụ của mình đến các nước khác.
1.1.3. Vai trị của thị trường
Xét trong mối quan hệ thúc đẩy sản xuất và trao đổi hành hóa (dịch vụ) cũng như
thúc đẩy tiên bộ xã hội, vai trị chủ yếu của thị trường có thể được khái quát như sau:
Một là, thị trường thực hiện giá trị hàng hóa, là điều kiện, mơi trường cho sản
xuất phát triển.
Giá trị của hàng hóa được thực hiện thông qua trao đổi. Việc trao đổi phải được
diễn ra ở thị trường. Thị trường là môi trường để các chủ thể thực hiện giá trị hàng
hóa. Sản xuất hàng hóa càng phát triển, sản xuất ra càng nhiều hành hóa, dịch vụ thì
càng địi hỏi thị trường tiêu thụ rộng lớn hơn. Sự mở rộng thị trường đến lượt noslaji
thúc đẩy trở lại sản xuất phát triển. Vì vậy, thị trường là môi trường, là điều kiện
không thể thiết được của quá trình sản xuất kinh doanh.
Thị trường là cầu nối sản xuẩ với tiêu dùng. Thị trường đặt ra các nhu cầu cho
sản xuất cũng như nhu cầu tiêu dùng. Vì vậy, thị trường có vai trị thông tin, định

hướng cho mọi nhu cầu sản xuất kinh doanh
Hai là, thị trường kích thích sự sang tạo của mọi thành viên trong xã hội, tạo ra
cách thức phân bổ nguồn lực hiện quả trong nền kinh tế.
Thị trường thúc đẩy các quan hệ kinh tế không ngừng phát triển. Do đó, địi hỏi
các thành viên trong xã hội phải khơng ngừng nỗ lực, sang tạo để thích ứng được với
sự phát triển của thị trường. Sự sang tạo được thị trường chấp nhận, chủ thể sang tạo
sẽ được hướng lợi ích tương xứng. Khi lợi ích được đáp ứng, động cho sự sáng tạo
được thúc đẩy. Cứ như vậy, kích thích sự sangs tạp của mọi thành viên trong xã hội
Thông qua thị trường, các nguồn lực cho sản xuất được điều tiết, phân bổ tới các
chủ thể sử dụng hiệu quả, thị trường tạo ra cơ chế để lựa chọ các chủ thể có năng lực
sử dụng nguồn lực hiệu quả trong nền sản xuất.
Ba là, thị trường gắn kết nền kinh tế thành một chính thể, gắn kết nền kinh tế
quốc gia với nền kinh tế thế giới.
Xét trong phạm vi quốc gia, thị trường làm cho các quan hệ sản xuất lưu thông,
phân phối, tiêu dùng trở thành một thể thống nhất. Thị trường không phụ thuộc vào địa
giới hành chính. Thị trường gắn kết mọi chủ thể giữa các khâu, giữa các vùng miễn
vào một chính thể thống nhất.

12
document, khoa luan12 of 98.


tai lieu, luan van13 of 98.

Xét trong quan hệ với nền kinh tế thế giới, thị trường tạo ra sự gắn kết nền kinh
tế trong nước với nền kinh tế thế giới. Các quan hệ sản xuất, lưu thông, phân phối, tiêu
dùng khơng chỉ bó hẹp trong phạm vi nội bộ quốc gia, mà thông qua thị trường, các
quan hệ đó có sự kết nối, liên thơng với các quan hệ trên phạm vi thế giới. Với vai trò
này, thị trường góp phần thúc đẩu sự gắn kết nền kinh tế quốc gia với nền kinh tế thế
giới.

1.2. Khái quát về phát triển thị trường
1.2.1. Khái niệm
Đối với mỗi loại hàng hóa đều có một lượng nhu cầu nhất định. Song khơng phải
doanh nghiệp nào cũng chiếm được tồn bộ nhu cầu đó mà chỉ chiếm được một phần
nhất định gọi là thị phần của doanh nghiệp và thị phần này cũng ln biến đổi. Để đảm
bảo kinh doanh có hiệu quả thì doanh nghiệp phải kinh doanh có lợi nhuận trên cơ sở
tăng khả năng tiêu thụ được sản phẩm, tức là chiếm được nhiều thị phần trên thị
trường đó. Muốn vậy cách tốt nhất để đạt được điều đó là doanh nghiệp phải phát triển
thị trường.
Phát triển thị trường là tổng hợp các cách thức, biện pháp của doanh nghiệp để
đưa khối lượng sản phẩm tiêu thụ trên thị trường đạt mức tối đa. Phát triển thị trường
sản phẩm của doanh nghiệp ngoài việc đưa sản phẩm hiện tại vào bán trong thị trường
mới còn bao gồm cả việc khai thác tốt thị trường hiện tại để đáp ứng được nhu cầu của
khách hàng từ đó gia tăng và mở rộng thị phần.
1.2.2. Nội dung của phát triển thị trường
Phát triển thị trường là hoạt động sẽ giúp cho các nhà SXKD có thể tìm kiếm cơ
hội đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm. Về cơ bản thì mọi cơ hội đều tốt cho các doanh
nghiệp nhưng không phải doanh nghiệp nào cũng nắm bắt được bởi vì khả năng có
hạn. Do đó, các doanh nghiệp chỉ có thể tập trung quan tâm tới các cơ hội được xem là
phù hợp với doanh nghiệp. Chính vì vậy, có hai phương thức phát triển chính thường
được các doanh nghiệp sử dụng là: Phát triển thị trường theo chiều rộng và Phát triển
thị trường theo chiều sâu.
1.2.2.1. Phát triển thị trường theo chiều rộng
Phát triển thị trường theo chiều rộng là việc làm tăng quy mô thị trường, tăng số
lượng khách hàng của doanh nghiệp bằng cách tìm kiếm các khách hàng mới có cùng
nhu cầu, thị hiếu và có khả năng mua sản phẩm mà doanh nghiệp đang cung ứng.
Muốn vậy doanh nghiệp phải thực hiện mở rộng mức độ bao phủ sản phẩm sang các
vùng thị trường, mang sản phẩm hiện tại của doanh nghiệp đến các vùng dân cư mới,
cung ứng sản phẩm này cho những nhóm người mua có nhu cầu và thị hiệu tương tự
với khách hàng ở vùng thị trường cũ. Mục tiêu của doanh nghiệp là phục vụ nhu cầu

của một nhóm khách hàng cố định và duy nhất trên các vùng địa lý khác nhau với
cùng một chủng loại sản phẩm mà doanh nghiệp đang sản xuất kinh doanh.
Từ thực tế cho thấy, doanh nghiệp cần phải phát hiện cho mình những hướng cho
phép vận dụng kinh nghiệm đã được tích lũy của mình hay những hướng hỗ trohwx
khắc phục những nhược điểm hiện có của mình. Phát triển theo chiều rộng thích hợp
trong những trường hợp ngàng không tạo được cho công ty khả năng phát triển hơn
nữa hay những khả năng phát triển ở ngoài ngàng hấp dẫn hơn nhiều. Phát triển theo

13
document, khoa luan13 of 98.


tai lieu, luan van14 of 98.

chiều rộng khơng có nghĩa là doanh nghiệp cần nắm lấy một khả năng bất kỳ nào đó
khi nó xuất hiện. Có ba loại hình phát triển rộng:
Đa dạng hóa ngang: Doanh nghiệp sẽ bổ sung cho chủng loại hàng hóa của mình
những mặt hàng hồn tồn khơng có liên quan gì đến những mặt hàng hiện đang sản
xuất, nhưng có thể làm cho khách hàng hiện có quan tâm hơn.
Đa dạng hóa đồng tâm: Trường hợp này, doanh nghiệp sẽ bổ sung cho danh mục
sản phẩm của mình những sản phẩm giống như các mặt hàng hiện có của doanh
nghiệp xét theo góc độ kỹ thuật hay marketing. Thông thường những mawht hàng này
sẽ thu hút sự chú ý của những giai tầng khách hàng mới.
Đa dạng hóa rộng: Tức là bổ sung cho chủng loại hàng hóa của mình những mặt
hàng khơng có uan hệ gì với cơng nghệ mà cơng ty đang sử dụng với hàng hóa và thị
trường hiện có.
1.2.2.2. Phát triển thị trường theo chiều sâu
Phát triển theo chiều sâu là việc làm tăng quy mô thị trường, tăng số lượng khách
hàng của doanh nghiệp bằng cách tìm kiếm những khách hàng mới trong chính vùng
thị trường hiện tại của mình mà khơng phải mở rộng khơng gian địa lý. Muốn vậy,

doanh nghiệp phải thực hiện tăng cường mật độ bao phủ sản phẩm của mình trên vùng
thị trường hiện tại nhằm thỏa mãn tối đa nhu cầu, thị hiếu của khách hàng. Phương
thức thực hiện chủ yếu là liên tục cải tiến và đa dạng hóa sản phẩm nhằm đáp ứng tối
đa nhu cầu khơng chỉ của nhóm khách hàng hiện tại mà còn lần lượt mở rộng đến các
nhóm khách hàng khác. Tiêu chí hoạt động của doanh nghiệp là phục vụ ngày càng
nhiều nhóm khách hàng khác nhau trong vùng thị trường hiện tại của mình tiến tới
chiếm lĩnh hồn tồn thị trường đó.
Phát triển theo chiều sâu thích hợp trong trường hợp doanh nghiệp chưa tận dụng
hết những khả năng vốn có của hàng hóa và thị trường hiện tại của mình. Để phát hiện
những khả năng phát trển theo chiều sâu người ta có sử dụng một phương pháp rất tiện
lượi gọi là “Mạng lưới phát triển hàng hóa và thị trường”. Mạng lới này bao gồm ba
loại hình cơ bản của khả năng phát triển sâu đó là:
Thâm nhập sâu và thị trường: là việc doanh nghiệp tìm cách tăng mức tiêu thụ
những hàng hóa hiện có của mình trên thị trường hiện có.
Mở rộng thị trường: là việc doanh nghiệp tìm cách tăng mức tiêu thụ bằng cách
đưa những hàng hóa hiện có của mình vào những thị trường mới.
Cải tiến hàng hóa: Là việc doanh nghiệp tìm cách tăng mức tiêu thụ bằng cách
tạo ra những hàng hóa mới hay đã được cải tiến cho những thị trường hiện có.
1.2.3.
Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm
của doanh nghiệp
1.2.3.1.

Các nhân tố vĩ mô

Môi trường vĩ mô gồm các yếu tố, các lực lượng xã hội rộng lớn, có tác động đến
tồn bộ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nói chung và hoạt động Marketing nói
riêng. Doanh nghiệp khơng thể kiểm sốt, thay đổi được các yếu tố của môi trường vĩ
mô. Các yếu tố vĩ mô mang lại những cơ hội mới cũng các thách thức đối với các
doanh nghiệp.


14
document, khoa luan14 of 98.


tai lieu, luan van15 of 98.

Sau đây là các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô:
a) Môi trường kinh tế
Các nhân tố kinh tế có ảnh hưởng rất lớn đến các doanh nghiệp, vì các yếu tố này
tương đối rộng cho nên các doanh nghiệp cần chọn lọc để nhận biết các tác động cụ
thể, và những ảnh hưởng trực tiếp nhất. Ảnh hưởng chủ yếu về kinh tế thường bao
gồm:
- Chính sách thuế: Có thể nói thuế là nhân tố không thể thiếu trong bất cứ lĩnh
vực nào của nền kinh tế. Thuế là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển thị
trường của doanh nghiệp và tác động tiêu cực lên thị trường.
Ví dụ: Với thị trường ngành dệt may, trong thời kỳ đại dịch Covid – 19 bùng
phát nghiêm trọng, các doanh nghiệp dệt may gần như phải tạm dừng kinh doanh để
đảm bảo công tác phòng chống dịch. Nhưng khi được quay trở lại sản xuất thì thuế lại
vơ hình chung lại trở thành một gánh nặng tài chính cho doanh nghiệp. Có thể kể đến
như thuế nhập khẩu nguyên liệu, thuế xuất khẩu tại chỗ,... Chính vì thế, Chính phủ
phải có những điều chỉnh chính sách thuế phù hợp với tình hình kinh tế hiện nay để
doanh nghiệp có thể vượt qua những khó khăn đại dịch mang lại.
- Tỷ giá hối đối: Tỷ giá hối đoái là sự so sánh về giá trị của đồng tiền trong
nước với các quốc gia khác. Khi tỷ giá hối đối thay đổi sẽ có tác động trực tiếp đến
tính cạnh tranh của sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất trên thị trường quốc tế. Khi giá
trị của đồng tiền trong nước thấp so với các đồng tiền khác, hàng hóa sản xuất ở trong
nước sẽ tương đối rẻ hơn, trái lại hàng hóa sản xuất ở nước ngoài sẽ tương đối đắt hơn.
Một đồng tiền thấp hay đang giảm giá sẽ làm sức ép từ các cơng ty nước ngồi giảm
xuống và tạo ra nhiều cơ hội để tăng sản phẩm xuất khẩu. Ngược lại, khi giá trị đồng

tiền trong nước tăng, hàng nhập khẩu trở nên rẻ hơn và sự đe dọa từ các cơng ty nước
ngồi tăng lên. Giá trị đồng tiền tăng cũng hạn chế cơ hội xuất khẩu sản phẩm ra nước
ngồi do chi phí sản xuất trong nước tương đối cao.
- Tỷ lệ lạm phát: Lạm phát có thể gây xáo trộn nền kinh tế làm cho sự tăng
trưởng kinh tế chậm lại, tỷ lệ lãi suất tăng và sự biến động của đồng tiền trở nên không
lường trước được. Nếu lạm phát tăng liên tục các hoạt động đầu tư trở thành cơng việc
hồn tồn may rủi.
Lạm phát làm cho tương lai kinh doanh của doanh nghiệp trở nên khó dự đốn
trước. Nếu trong một mơi trường mà lạm phát mạnh sẽ khơng thể nào dự đốn giá trị
thực của lợi nhuận có thể thu được từ một dự án. Sự bất trắc này làm cho các công ty
không muốn bỏ tiền vào đầu tư. Hành động này làm hạn chế sự hoạt động của nền
kinh tế và cuối cùng nó đẩy nền kinh tế rơi vào tình trạng khủng hoảng. Do vậy, lạm
phát cao cũng là một nguy cơ đối với doanh nghiệp.
- Quan hệ giao lưu quốc tế: Những thay đổi về mơi trường quốc tế có thể xuất
hiên cả những cơ hội cũng như những nguy cơ về việc mở rộng thị trường trong nước
và ngoài nước của một doanh nghiệp. Đối với các nước đang phát triển như Việt Nam
hiện nay mang lại nhiều cơ hội co các cơng ty nước ngồi và đồng thời cũng tạo ra sự
cạnh tranh ngày càng gay gắt ở thị trường trong nước.
Các nhân tố kinh tế bên trong mơi trường kinh tế quốc dân tương đối rộng, nó
ảnh hưởng tới nhiều mặt, nhiều ngành nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội. Do đó
doanh nghiệp cần phân tích sự ảnh hưởng của các nhân tố này để có chiến lược ứng

15
document, khoa luan15 of 98.


tai lieu, luan van16 of 98.

phó thích hợp, biết tận dụng sự ảnh hưởng của nó để đem lại lợi ích và tránh những
ảnh hưởng tiêu cực.

b) Môi trường văn hóa – xã hội
Các nhân tố về văn hóa xã hội ảnh hưởng chậm song rất sâu sắc đến môi trường
kinh doanh của doanh nghiệp. Đó là các nhân tố phong tục tập qn, lối sống, trình độ
dân trí, tơn giáo, tín ngưỡng… Chúng ảnh hưởng rất sâu sắc đến cơ cấu của cầu thị
trường. Các tác động này cần phải đặc biệt chú trọng trong các doanh nghiệp du lịch,
chế biến thực phẩm, may mặc, da giầy. Chẳng hạn, kết cấu dân cư và trình độ dân trí
có ảnh hưởng trước hết đến thẩm mỹ, thị hiếu tiếp đó là các đòi hỏi về mẫu mã, chủng
loại, mầu sắc của sản phẩm. Sự thay đổi về cơ cấu tuổi tác trong dân cư sẽ dẫn đến tính
trạng thay đổi cơ cấu khách hàng tiềm năng theo độ tuổi và cơ cấu tiêu dùng khác nhau
về sản phẩm hàng hóa.
Những giá trị văn hóa truyền thống căn bản rất bền vững, khó thay đổi, tính kiên
định rất cao và truyền từ đời này qua đời khác. Nó quy định những thái độ, hành vi
ứng xử hàng ngày, hành vi tiêu dùng của dân cư. Sự đa dạng hóa, giao thoa của các
nền văn hóa sắc tộc, tơn giáo khiến các hoạt động marketing phải vượt qua những rào
cản về ngôn ngữ, tập quán, thói quen lễ giáo để tồn tại và phát triển. Nghiên cứu phân
tích các nhân tối về văn hóa, xã hội sẽ giúp doanh nghiệp có những định hướng đúng
đắn trong những chiến lược tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp mình.
c) Mơi trường nhân khẩu học
Quy mô, cơ cấu tuổi tác của dân cư là yếu tố quy định cơ cấu khách hàng tiềm
năng của một doanh nghiệp. Khi quy mô, cơ cấu tuổi tác dân cư thay đổi thì thị trường
tiềm năng của doanh nghiệp cũng thay đổi, kéo theo sự thay đổi về cơ cấu tiêu dùng và
nhu cầu về các hàng hóa, dịch vụ.
Quy mơ và tốc độ tăng dân số là khía cạnh quan trọng tác động tới quy mô nhu
cầu. Thông thường quy mô dân số của một quốc gia của một vùng, một khu vực, một
địa phương càng lớn thì báo hiệu quy mô thị trường lớn. Bất kể công ty nào, kể cả
công ty sản xuất hàng tư liệu sản xuất hay tiêu dùng, đều bị hấp dẫn bởi những thị
trường có quy mơ dân số lớn. Tốc độ tăng dân số là quy mô dân số được xem ở trạng
thái động. Dân số tăng nhanh, chậm hay giảm sút là chỉ số báo hiệu diễn biến tương
ứng của quy mơ thị trường.
Cơ cấu dân số có tác động rất lớn đến quy mô nhu cầu của các hàng hóa dịch vụ

cụ thể và đến đặc tính nhu cầu. Cơ cấu dân số cũng được xem xét theo nhiều tham số
khác nhau. Mỗi tham số sẽ tác động khác nhau tới các quyết định marketing. Những
tham số điển hình của cơ cấu dân số thường được các nhà quản trị marketing, đặc biệt
là trong lĩnh vực tiêu dùng, quan tâm là: giới tính, tuổi tác. Có thể nói đây là hai tham
số quan trọng nhất có ảnh hưởng đến cơ cấu hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng nên việc
tạo cơ hội cho nhóm hàng này gây ra khó khăn cho hàng khác là khó tránh khỏi. Ngồi
ra, nếu cơ cấu dân số được xem xét theo góc độ cơ cấu nghề nghiệp, cơ cấu theo thành
thị và nông thơn, theo trình độ học vấn cũng là những tham số đáng quan tâm của các
nhà quản trị marketing.
Tình trạng hơn nhân và gia đình cũng là những vấn đề đáng chú ý của nhiều
quyết định marketing. Các khía cạnh liên quan đến gia đình như: tuổi kết hơn, tuổi

16
document, khoa luan16 of 98.


tai lieu, luan van17 of 98.

sinh con đầu lòng, quy mơ gia đình, số lượng gia đình, số con được sinh ra của một gia
đình… đều tác động lớn đến các trạng thái và tính chất của cầu thị trường.
Quá trình đơ thị hóa, phân bổ lại dân cư: Tại các nước đang phát triển nói chung
và tại Việt Nam nói riêng, q trình đơ thị hóa và phân bố lại dân cư diễn ra mạnh mẽ.
Các đô thị ngày càng mở rộng và đơng đúc. Dịng người từ các vùng quê đổ xô ra
thành phố làm ăn. Đây là yếu tố làm tăng nhu cầu xây nhà cửa, sắm đồ gia đình, nhu
cầu th nhà… Q trình đơ thị hóa và chuyển dịch lao động cũng giúp cho đời sống
nông thôn thay đổi và cũng trở thành các thị trường quan trọng cho nhiều doanh
nghiệp.
Trình độ văn hóa giáo dục của dân cư: Hành vi mua sắm và tiêu dùng của khách
hàng phụ thuộc vào trình độ văn hóa, giáo dục của họ. Đó là văn hóa tiêu dùng như
văn hóa ẩm thực, văn hóa thời trang, văn hóa trà…Những người có văn hóa cao sẽ có

cơ hội kiếm được nhiều tiền hơn, họ có nhu cầu tiêu dùng những hàng hóa có chất
lượng cao hơn. Dựa vào yếu tố này doanh nghiệp có thể đưa ra các chính sách hay các
sản phẩm phù hợp với đối tượng khách để làm tăng thị phần.
d) Mơi trường chính trị/luật pháp
Chính trị, pháp luật quy định các nhân tố khác của mơi trường kinh doanh. Nó có
thể tạo ra thời cơ, cơ hội hoặc cản trở các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Điều này phản ảnh sự tác động, can thiệp của các chủ thể quản lý vĩ mô đến
kinh doanh của doanh nghiệp nhằm điều chỉnh hành vi kinh doanh, hành vi tiêu dùng,
quan hệ trao đổi thương mại… Những thay đổi về quan điểm đường lối chính trị pháp
luật có thể mở ra hoặc làm sụp đổ thị trường làm cho hoạt động của một số ngành,
thậm chí của các một quốc gia bị đảo lộn.
Sự khủng hoảng của đường lối chính trị pháp luật có thể gây ra những hậu quả
khó lường đối với các doanh nghiệp nói riêng và đối với nền kinh tế nói chung. Các
chính sách về kinh tế khác nhau sẽ gây khó khăn hoặc thuận lợi cho các doanh nghiệp.
Vì vậy, việc nghiên cứu các nhân tố về chính trị pháp luật phải được quan tâm đúng
mức trong doanh nghiệp. Điều này sẽ giúp cho doanh nghiệp đưa ra chiến lược thị
trường có hiệu quả.
e) Mơi trường cơng nghệ
Nhân tố này có vai trị ngày càng quan trọng có ý nghĩa quyết định trong cạnh
tranh bởi nó ảnh hưởng sâu sắc và toàn diện trên các lĩnh vực hoạt động. Tiến bộ của
kỹ thuật công nghệ ảnh hưởng trực tiếp và quyết định đến hai yếu tố tạo nên khả năng
cạnh tranh của sản phẩm và dịch vụ trên thị trường đó là chất lượng và giá bán. Do
vậy, nó tác động đến thị trường các nhà cung cấp, nhà sản xuất, quá trình sản xuất và
vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Mỗi lĩnh vực của nền kinh tế lại
chịu ảnh hưởng khác nhau của sự phát triển công nghệ. Công nghệ phát triển nhanh và
nhiều thì việc nhận dạng và đánh giá các cơ hội và đe dọa gắn liền với công tác nghiên
cứu kỹ thuật của doanh nghiệp.
Những phát minh mới về kỹ thuật công nghệ làm thay đổi nhiều tập quán và tạo
xu thế mới trong tiêu dùng, cho ra đời nhiều sản phẩm mới thay thế sản phẩm cũ. Nó
làm thay đổi bản chất của sự cạnh tranh bởi sự tác động đến chi phí sản xuất, năng suất

lao động và việc thực thi các giải pháp cụ thể của marketing. Các ảnh hưởng của nó
cịn thể hiện khá rõ nét trong lĩnh vực thu thập và xử lý thông tin kinh tế xã hội phục

17
document, khoa luan17 of 98.


tai lieu, luan van18 of 98.

vụ cho mục đích kinh doanh. Kỹ thuật cơng nghệ cũng có tác động lớn đến chu kỳ
sống của sản phẩm, nó làm kéo dài vịng đời sản phẩm, đưa nó vào pha phục hồi hay
tăng trưởng sẽ làm thị trường được mở rộng và thu về những khoản lợi lớn cho doanh
nghiệp. Vì vậy các hoạt động thị trường cần phải nắm rõ không chỉ là tình hình kinh tế
cùng với các biến động của nó mà cịn cần phải nắm bắt và hiểu rõ được bản chất của
những thay đổi của nhân tố kỹ thuật cơng nghệ.
f) Mơi trường văn hóa – xã hội
Các nhân tố về văn hóa xã hội ảnh hưởng chậm song rất sâu sắc đến môi trường
kinh doanh của doanh nghiệp. Đó là các nhân tố phong tục tập qn, lối sống, trình độ
dân trí, tơn giáo, tín ngưỡng… Chúng ảnh hưởng rất sâu sắc đến cơ cấu của cầu thị
trường. Các tác động này cần phải đặc biệt chú trọng trong các doanh nghiệp du lịch,
chế biến thực phẩm, may mặc, da giầy. Chẳng hạn, kết cấu dân cư và trình độ dân trí
có ảnh hưởng trước hết đến thẩm mỹ, thị hiếu tiếp đó là các địi hỏi về mẫu mã, chủng
loại, mầu sắc của sản phẩm. Sự thay đổi về cơ cấu tuổi tác trong dân cư sẽ dẫn đến tính
trạng thay đổi cơ cấu khách hàng tiềm năng theo độ tuổi và cơ cấu tiêu dùng khác nhau
về sản phẩm hàng hóa.
Những giá trị văn hóa truyền thống căn bản rất bền vững, khó thay đổi, tính kiên
định rất cao và truyền từ đời này qua đời khác. Nó quy định những thái độ, hành vi
ứng xử hàng ngày, hành vi tiêu dùng của dân cư. Sự đa dạng hóa, giao thoa của các
nền văn hóa sắc tộc, tơn giáo khiến các hoạt động marketing phải vượt qua những rào
cản về ngôn ngữ, tập quán, thói quen lễ giáo để tồn tại và phát triển. Nghiên cứu phân

tích các nhân tối về văn hóa, xã hội sẽ giúp doanh nghiệp có những định hướng đúng
đắn trong những chiến lược tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp mình.
g) Mơi trường tự nhiên
Mơi trường tự nhiên là hệ thống các yếu tố tự nhiên có ảnh hưởng đến các nguồn
lực đầu vào cần thiết cho hoạt động của các doanh nghiệp, do vậy cũng ảnh hưởng đến
hoạt động marketing của doanh nghiệp. Đó là các yếu tố như khí hậu, thời tiết, vị trí
địa lý, tài nguyên thiên nhiên, mơi trường…
Ơ nhiễm mơi trường: Khi mơi trường bị ô nhiễm nặng nền bởi các hoạt động sản
xuất và tiêu dùng của con người. Nhiều tổ chức bảo vệ môi trường đã ra đời và đã hoạt
động nhằm hạn chế những ô nhiễm do chất thải của các ngành công nghiệp và chất
thải tiêu dùng gây ra. Trước tình thế đó, các ngành sản xuất hàng hóa cũng bắt đầu
phải thay đổi công nghệ sản xuất nhằm giảm ô nhiễm môi trường và chính những sản
phẩm thân thiện môi trường đang chiếm được thiện cảm của người tiêu dùng và xã
hội.
Tình khan hiếm nguyên, nhiên liệu: Các nguyên, nhiên liệu truyền thống như
vàng, bạc, thép, đồng, dầu mỏ, than đá… ngày càng cạn kiệt. Điều này buộc các cơng
ty sử dụng các ngun, nhiên liệu đó phải chi phí nhiều hơn do thuế tài nguyên tăng
lên đồng thời với chi phí cho các các đầu tư nghiên cứu tìm các nguyên liệu mới thay
thế và cũng mở ra cơ hội kinh doanh cho các ngành sản xuất mới.
Sự can thiệt của luật pháp: Nhà nước ngày cành can thiệp bằng pháp luật vào
công cuộc bảo vệ môi trường và đảm bảo cho xã hội sử dụng nguồn tài nguyên thiên
nhiên hợp lý. Hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp chịu sự điều tiết nghiêm

18
document, khoa luan18 of 98.


tai lieu, luan van19 of 98.

ngặt của các tổ chức bảo vệ môi trường. Điều này buộc các doanh nghiệp cũng phải

tìm kiếm các giải pháp mới tránh vi phạm luật lệ bảo vệ tài ngun, mơi trường.
Phân tích đánh giá các nhân tố ảnh hưởng của môi trường vĩ mô đối với các hoạt
động tiêu thụ sản phẩm cho phép doanh nghiệp nhận ra các cơ hội và thách thức của
mình, từ đó có thể đưa ra những chính sách, chiến lược phù hợp với tình hình cụ thể
của doanh nghiệp.
h) Mơi trường văn hóa – xã hội
Các nhân tố về văn hóa xã hội ảnh hưởng chậm song rất sâu sắc đến môi trường
kinh doanh của doanh nghiệp. Đó là các nhân tố phong tục tập quán, lối sống, trình độ
dân trí, tơn giáo, tín ngưỡng… Chúng ảnh hưởng rất sâu sắc đến cơ cấu của cầu thị
trường. Các tác động này cần phải đặc biệt chú trọng trong các doanh nghiệp du lịch,
chế biến thực phẩm, may mặc, da giầy. Chẳng hạn, kết cấu dân cư và trình độ dân trí
có ảnh hưởng trước hết đến thẩm mỹ, thị hiếu tiếp đó là các địi hỏi về mẫu mã, chủng
loại, mầu sắc của sản phẩm. Sự thay đổi về cơ cấu tuổi tác trong dân cư sẽ dẫn đến tính
trạng thay đổi cơ cấu khách hàng tiềm năng theo độ tuổi và cơ cấu tiêu dùng khác nhau
về sản phẩm hàng hóa.
Những giá trị văn hóa truyền thống căn bản rất bền vững, khó thay đổi, tính kiên
định rất cao và truyền từ đời này qua đời khác. Nó quy định những thái độ, hành vi
ứng xử hàng ngày, hành vi tiêu dùng của dân cư. Sự đa dạng hóa, giao thoa của các
nền văn hóa sắc tộc, tôn giáo khiến các hoạt động marketing phải vượt qua những rào
cản về ngơn ngữ, tập qn, thói quen lễ giáo để tồn tại và phát triển. Nghiên cứu phân
tích các nhân tối về văn hóa, xã hội sẽ giúp doanh nghiệp có những định hướng đúng
đắn trong những chiến lược tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp mình.
1.2.3.2.

Các yếu tố vi mô

Môi trường vi mô bao gồm các yếu tố có quan hệ trực tiếp đến hoạt động
marketing của công ty và ảnh hưởng đến khả năng phục vụ khách hàng. Sau đây là các
yếu tố thuộc môi trường vi mô:
a) Các yếu tố và lực lượng bên trong doanh nghiệp

Vốn là một nhân tố không thể thiếu đối với mỗi doanh nghiệp. Doanh nghiệp
muốn phát triển được thị trường thì cần phải có nguồn vốn nhất định để có thể phục vụ
được các hoạt động đầu tư về trang thiết bị, về kỹ thuật của người lao động. Có thể nói
vốn chính là tiền đề để một doanh nghiệp có thể phát triển. Nguồn vốn của doanh
nghiệp càng nhiều thì doanh nghiệp càng lớn mạnh. Bởi khi doanh nghiệp có một
nguồn vốn vững mạnh họ sẽ có thể đầu tư và phát triển doanh nghiệp của mình nhiều
hơn. Chính vậy, muốn phát triển được thị trường doanh nghiệp cần phải có một nguồn
vốn nhất định và phải sử dụng nguồn vốn đó thật hợp lý tránh lãng phí và khơng hiệu
quả.
Hoạt động marketing khơng phải là một hoạt động riêng rẽ trong doanh nghiệp.
Ngược lại nó bị chi phối bởi các lực lượng, các yếu tố khác trong doanh nghiệp. Do
vậy, chiến lược marketing là một bộ phận của chiến lược doanh nghiệp nên hoạt động
marketing chịu sự chi phối, điều hành trực tiếp của Ban giám đốc.
Chức năng marketing phải kết nối chặt chẽ với các chức năng khác trong doanh
nghiệp như Tài chính, Kế tốn, Nhân sự, Sản xuất, Vật tư, Kế hoạch. Doanh nghiệp

19
document, khoa luan19 of 98.


tai lieu, luan van20 of 98.

thực hiện tốt việc này sẽ xác định được chiến lược marketing phù hợp và lựa chọn
được đúng khách hàng mục tiêu mà doanh nghiệp đang hướng tới.
b) Các nhà cung ứng
Những nhà cung ứng là những đơn vị đảm bảo cung ứng các yếu tố cần thiết cho
doanh nghiệp và cả các đối thủ cạnh tranh. Do vậy, bất kỳ một sự biến đổi nào từ phía
người cung ứng sớm hay muộn sẽ ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
Nhà quản lý ln phải có đầy đủ thơng tin chính xác về tình trạng số lượng, chất
lượng, giá cả hiện tại và tương lai của các yếu tố nguồn lực, thậm chí phải quan tâm

đến thái độ của nhà cung ứng đối với doanh nghiệp mình và các đối thủ cạnh tranh.
Một biểu hiện bất thường xảy ra đòi hỏi sự nhạy bén nghề nghiệp của mỗi nhà quản lý
trong việc phát triển, phân tích, xử lý, khắc phục các biến cố. Nguồn lực khan hiếm,
giá cả tăng có thể làm mất đi cơ hội thị trường cho việc kinh doanh những hàng hóa,
dịch vụ nhất định. Vì vậy, doanh nghiệp phải có những chính sách, chiến lược nhằm
ổn định giá cả và nguồn lực của mình giúp cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp diễn ra bình thường.
c) Các trung gian Marketing
Trung gian marketing là các tổ chức kinh doanh độc lập tham gia hỗ trợ cho
doanh nghiệp trong các khâu khác nhau trong chuỗi giá trị của doanh nghiệp. Các
trung gian này rất quan trọng, nhất là trong mơi trường cạnh tranh quốc tế, các doanh
nghiệp có xu hướng thuê ngoài một số khâu trong chuỗi giá trị của doanh nghiệp. Điều
này sẽ giúp cho doanh nghiệp tiết kiệm chi phí và nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Có một số loại trung gian sau:
- Các đại lý bán buôn, bán lẻ, các đại lý phân phối độc quyền, các công ty vận
chuyển, kho vận.
- Các công ty tư vấn, nghiên cứu thị trường, các công ty quảng cáo, các đài, báo
chí, phát thanh, truyền hình.
- Các tổ chức tài chính trung gian như Ngân hàng, Cơng ty tài chính, Cơng ty bảo
hiểm, Cơng ty kiểm tốn.
Các trung gian marketing rất quan trọng, nó giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí,
nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ, triển khai nhanh chóng hoạt động kinh doanh,
và mở rộng thị trường. Đặc biệt, các trung gian marketing còn quyết định đến lượng
tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp và đưa sản phẩm đến khách hàng mục tiêu của
doanh nghiệp.
d) Khách hàng
Khách hàng là yếu tố quyết định sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp bởi
khách hàng tạo nên thị trường, quy mô thị trường. Nhu cầu và các yếu tố tác động đến
nhu cầu của khách hàng trên thị trường là không giống nhau. Hơn nữa, mối quan hệ bộ
ba chiến lược: khách hàng, doanh nghiệp và các đối thủ cạnh tranh chi phối nhiều mặt

của hoạt động kinh doanh thậm chí tạo nên yêu cầu phải thay đổi chiến lược. Nghiên
cứu hành vi mua hành của người tiêu dùng để doanh nghiệp định hướng hoạt động
kinh doanh của mình. Những yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến hành vi mua của người tiêu
dùng, đó là: văn hóa, xã hội, cá nhân và các yếu tố tâm lý của người mua. Các yếu tố
thuộc về bản thân khách hàng luôn chi phối các quyết định mua sắm: tuổi tác, nghề

20
document, khoa luan20 of 98.


tai lieu, luan van21 of 98.

nghiệp, hoàn cảnh kinh tế, lối sống, cá tính và những quan niệm về chính bản thân họ.
Chẳng hạn, thu nhập thay đổi sẽ ảnh hưởng tới cơ cấu sản phẩm tiêu dùng, khối lượng
mua, và do đó kế hoạch tiêu thụ sản phẩm phải đặt ra chính sách hợp lý nhằm thúc đẩy
tiêu thụ.
e) Đối thủ cạnh tranh
Khi lựa chọn cho mình một chiến lược cụ thể, doanh nghiệp cần phải xem xét các
chiến lược mà đối thủ cạnh tranh đang sử dụng. Điều này tránh cho doanh nghiệp
những rủi ro, thiệt hại khi áp dụng chiến lược của doanh nghiệp. Cạnh tranh trong khi
kinh doanh là điều khơng thể tránh khỏi. Nhìn chung, mọi doanh nghiệp tham gia kinh
doanh đều phải đối đầu với hình thức cạnh tranh sau:
- Cạnh tranh nhu cầu: là hình thức cạnh tranh mà người tiêu dùng áp dụng để với
cùng một lượng thu nhập người ra có thể dùng vào các mục đích khác nhau. Cơ cấu
chi tiêu đó có thể phản ánh một xu hướng tiêu dùng và tạo nên cơ hội hay đe dọa hoạt
động tiêu thụ sản phẩm.
- Cạnh tranh giữa các loại sản phẩm khác nhau: nhằm mục đích cùng thỏa mãn
một mong muốn, nhu cầu của người tiêu dùng.
- Cạnh tranh trong cùng loại sản phẩm: đó là sự cạnh tranh của những doanh
nghiệp cùng ngành, cùng sản xuất một lao động sản phẩm. Đây là hình thức cạnh tranh

ác liệt nhất trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Cạnh tranh giữa các nhãn hiệu: là hình thức cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
về tên tuổi, tiếng tăm và uy tín nhãn hiệu sản phẩm của doanh nghiệp.
f) Cơng chúng trực tiếp
Cơng chúng trực tiếp là một nhóm, một tổ chức nào có mối quan tâm, có ảnh
hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp. Công chúng trực tiếp sẽ ủng hộ hoặc chống
lại các quyết định kinh doanh của doanh nghiệp, tức là tạo thuận lợi hay gây khó khăn
cho doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần phân loại công chúng và xây dựng các mối quan
hệ phù hợp với từng loại.
- Nhóm tổ chức tài chính, ngân hàng tín dụng, các cổ đông. Họ đảm bảo doanh
nghiệp nguồn vốn kinh doanh.
- Nhóm các cơ quan thơng tin đại chúng như báo chí, truyền hình, truyền thanh.
Họ đưa tin tuyền truyền cho doanh nghiệp, giúp cho doanh nghiệp chiếm được thiện
cảm của xã hội.
- Các cơ quan chính quyền, thơng qua luật pháp thực hiện chức năng quản lý nhà
nước đối với doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần phải chấp hành nghiêm chỉnh luật pháp,
chủ trương chính sách của Nhà nước.
- Các tổ chức bảo vệ người tiêu dùng, bảo vệ môi trường ngày càng có tiếng nói
trong dư luận xã hội. Các công ty phải tránh sự lên tiếng phản đối của các tổ chức này,
vì như vậy sẽ gây tiếng xấu trong dư luận xã hội.
- Cán bộ công nhân viên trong cơng ty. Đây là nhóm khách hàng bên trong
doanh nghiệp. Họ là nguồn lực quan trọng của doanh nghiệp. Họ cần được quan tâm,

21
document, khoa luan21 of 98.


tai lieu, luan van22 of 98.

động viên, đánh giá đúng mức. Họ cũng cần được thông tin thường xuyên về tình hình

hoạt động của cơng ty.
- Quần chúng đơng đảo, họ có thể trở thành khách hàng của cơng ty. Nếu dư
luận của quần chúng đối với công ty là xấu thì chắc chắn cơng ty sẽ gặp khó khăn
trong kinh doanh.
1.2.4. Tiêu chí đánh giá phát triển thị trường sản phẩm
Kết quả của việc phát triển thị trường là sự mở rộng số lượng khách hàng, sản
lượng tiêu thụ, doanh thu và thị phần. Vì vậy, đây chính là những tiêu thức định giá
công tác phát triển thị trường một cách chính xác nhất.
1.2.4.1. Tổng doanh thu
Kết quả trực tiếp của việc phát triển thị trường là việc tăng thêm của sản lượng
tiêu thụ nên tổng doanh thu là chỉ tiêu phản ánh trực tiếp hiệu quả của công tác mở
rộng thị trường. Doanh thu càng tăng cao và tăng nhah thì việc phát triển thị trường
càng hiệu quả và ngược lại
Tổng doanh thu = Tổng sản lượng x Giá bán
1.2.4.2. Lợi nhuận
Lợi nhuận là phần còn lại của doanh thu sau khi trừ đi tất cả các chi phí, lợi
nhuận cao là mục tiêu cuối cùng mà các doanh nghiệp theo đuổi nên tất yếu của việc
phát triển thị trường là tăng lợi nhuận. Vì vậy khi xét đến một phương án phát triển thị
trường phải xem xét xem doanh thu có đủ bù đắp phần chi phí để thu lợi nhuận hay
không. Lợi nhuận thu được càng cao chứng tỏ phương án phát triển thị trường càng
hiệu quả, ngồi ra lợi nhuận cịn là động lực để doanh nghiệp không ngừng mở rộng
sản xuất và phát triển thị trường.
Lợi nhuận = Tổng doanh thu – Chi phí
1.2.4.3. Thị phần
Cùng với lợi nhuận và doanh thu, thị phần trở thành tiêu thức đánh giá chất
lượng hoạt động và uy tín của doanh nghiệp trên thị trường. Lợi nhuận là mục tiêu có
giá trị cụ thể, cịn phần thị phần là mục tiêu mang giá trị vơ hình. Thị phần được hiểu
theo nghĩa đơn giản là thị phần mà doanh nghiệp đó đang chiếm lĩnh.
Thị phần được đo bằng hai con số là thị phần tương đối và thị phần tuyệt đối
Thị phần tuyệt đối được tính theo cơng thức sau:

Thị phần =
Hoặc
Thị phần =
Thị phần tuyệt đối phản ánh chất lượng sản phẩm tiêu thụ của riêng doanh nghiệp
trên thị trường so với tổng sản phẩm tiêu thụ của thị trường đó.
Thị phần tương đối được tính bằng công thức sau:

22
document, khoa luan22 of 98.


tai lieu, luan van23 of 98.

Thị phần tương đối =
Thị phần tương đối giúp doanh nghiệp so sánh được sản lượng tiêu thụ của mình
so với đối thủ cạnh tranh trên thị trường
Từ việc so sánh thị phần tương đối và thị phần tuyệt đối của các doanh nghiệp
với nhau sẽ tìm ra đâu là doanh nghiệp lớn mạnh nhất. Thị phần của một doanh nghiệp
phản ánh sức mạnh, uy tín và vị trí của doanh nghiệp trên thị trường, vì vậy mới nói nó
phản ánh giá trị vơ hình của doanh nghiệp. Hiệu quả của công tác phát triển thị trường
được đánh giá bằng giá trị phần gia tăng và tốc độ tăng thị phần hàng năm của doanh
nghiệp đó.

23
document, khoa luan23 of 98.


tai lieu, luan van24 of 98.

CHƯƠNG 2: PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM KHĂN

CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY SƠN NAM
2.1. Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Dệt may
Sơn Nam
2.1.1. Thực trạng sản xuất kinh doanh giai đoạn 2017 – 2021
a) Tình hình sản xuất giai đoạn 2017 – 2021
Cơng ty Cổ phần Dệt may Sơn Nam đang dần khẳng định được vị thế của mình
trong ngành, sản lượng sản xuất của công ty luôn đạt được con số ấn tượng. Điều đó
được thể hiện ở trong biểu đồ 2.1:

Đơn vị tính: tấn
(Nguồn: Báo cáo thường niên 2017, 2018, 2019, 2020 và quý 3/2021)
Biểu đồ 2.1: Sản lượng khăn giai đoạn 2017 - 2021
Trong giai đoạn từ 2017 – 2019, sản lượng khăn sản xuất ra đạt tiêu chuẩn để đưa
ra thị trường tăng trưởng khá ấn tượng, tăng từ 2650 tấn lên 2720 tấn, tăng khoảng 2%
(năm 2019 so với năm 2017). Đây là con số ấn tượng cho thấy những thay đổi trong
chiến lược kinh doanh của công ty. Điều này, giúp cho Công ty nâng cao được vị thế
của mình trong ngành dệt may nói chung và trong ngành sản xuất khăn nói riêng. Tuy
nhiên sang đến năm 2020, đại dịch Covid – 19 bùng phát khiến cho nguồn nguyên liệu
đầu vào từ các nước Ấn Độ và Mỹ gặp khó khăn trong khâu vận chuyển khiến cho sản
lượng khăn sản xuất ra cũng bị ảnh hưởng nặng nề. Sản lượng khăn giảm từ 2720 tấn
xuống còn 2544 tấn khăn, giảm khoảng 176 tấn khăn so với năm 2019. Đến năm 2021,
dịch Covid – 19 diễn biến phức tạp hơn, cơng ty phải tạm đóng cửa gần 2 tháng do
thực hiện các chính sách giãn cách xã hội của Chính phủ. Bên cạnh đó, do diễn biến
căng thẳng của dịch bệnh khiến cho số lượng nhân viên của công ty cũng giảm đi khá
nhiều do công ty không cung cấp được nhu cầu về việc làm cho công nhân trong công
ty, giảm khoảng 86% so với số nhân lực của các năm trước đó. Điều này khiến cho
khiến cho sản lượng khăn giảm xuống còn 2400 tấn khăn, giảm khoảng 144 tấn. Đây

24
document, khoa luan24 of 98.



tai lieu, luan van25 of 98.

cũng là vấn đề khó khăn không chỉ của Công ty Cổ phần Dệt may Sơn Nam mà còn là
vấn đề chung của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Nam Định.
b) Tình hình kinh doanh giai đoạn 2017 - 2021
Trong giai đoạn 2017 – 2021, cơng ty đã có nhiều thay đổi về chiến lược kinh
doanh của mình. Chính sự thay đổi này đã làm cho kết quả kinh doanh của cơng tăng
trưởng khá nhanh chóng.

Chỉ tiêu
Doanh thu thuần về bán hàng
và cung cấp dịch vụ
Giá vốn hàng bán
Lợi nhuận gộp về bán hàng và
cung cấp dịch vụ
Doanh thu hoạt động tài
chính
Chi phí tài chính
Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Lợi nhuận thuần từ hoạt
động kinh doanh
Lợi nhuận sau thuế
Lợi nhuận trước thuế

Năm 2017

Năm 2018


Năm 2019

Năm 2020

Quý 3/2021

730.8
580.3

790.16
631.46

882.2
696.6

762.7
612.5

759.2
606.4

140.6

158.7

185.7

150.2


140.3

9.7
8.91
27.81
38.9

11.74
9.16
29.52
41.68

12.3
5.7
36
47.1

12.5
3.6
27.4
75.2

12.7
4.8
27
83.1

87.6
88.2
68.2


90.08
89.98
73.96

109.1
109.3
90

56.54
56.66
46.36

55.1
52.2
45.8

Đơn vị tính: tỷ đồng
(Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2017, 2018, 2019, 2020, và quý 3/2021)
Bảng 2.2: Tình hình hoạt động kinh doanh giai đoạn 2017 – quý 3/2021
Cụ thể, từ 2017 – 2018, có thể thấy doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp
dịch vụ của công ty đã có những bước tăng trưởng khá ấn tượng, tăng lên khoảng 60 tỷ
đồng. Tốc độ tăng trưởng lợi nhuận cũng tăng trưởng khá nhanh, tăng khoảng 1%.
Điều này cho thấy sự thành công trong bước đầu phát triển thị trường của công ty.
Sang đến năm 2019, doanh thu và lợi nhuận tiếp tục tăng trưởng mạnh mẽ. tốc độ tăng
doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2019 so với năm 2018 đạt ở
mức độ khá cao, tương ứng với 1%. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh cũng đạt mức
cao 109,1 tỷ đồng. Đây là một kết quả đáng ấn tượng cho thấy những bước đi mạnh
mẽ của công ty trong việc nâng cao hiệu quả và năng lực trong sản xuất kinh doanh,
tích cực trong việc đổi mới công nghệ và trang thiết bị phục vụ cho sản xuất.

Tuy nhiên, sang đến năm 2020, tình hình hoạt động kinh doanh dường như đang
bị chững lại do những ảnh hưởng của dịch Covid – 19 khiến cho nguyên liệu đầu vào
không đủ cung cấp cho việc sản xuất. Nhiều đơn hàng của các khách hàng lớn và tiềm
năng bị hủy do không đáp ứng được thời gian giao hàng và vận chuyển gặp nhiều khó

25
document, khoa luan25 of 98.


×