Tải bản đầy đủ (.pdf) (39 trang)

Tài liệu Phát triển thương mại sản phẩm bảo hiểm vật chất xe cơ giới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (969.36 KB, 39 trang )

tai lieu, luan van1 of 98.

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI

~~~~~~*~~~~~~

Khóa luận tốt nghiệp
Đề tài: Phát triển thương mại sản phẩm bảo hiểm vật chất xe cơ
giới của công ty bảo hiểm Vietinbank Đông Đô tại Hà Nội

Sinh viên thực hiện

:

Phạm Phương Thảo

Lớp

:

K54F2

Mã sinh viên

:

18D160118

Giáo viên hướng dẫn


:

ThS. Nguyễn Minh Phương

Bộ môn

:

Quản lý kinh tế

HÀ NỘI – 2022

1
document, khoa luan1 of 98.


tai lieu, luan van2 of 98.

MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU .............................................................................................................................................. 4
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................................................... 5
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT....................................................................................................................... 6
DANH MỤC BẢNG BIỂU .......................................................................................................................... 6
PHẦN MỞ ĐẦU............................................................................................................................................ 7
1. Tính cấp thiết của đề tài: ..................................................................................................................... 7
2. Mục đích nghiên cứu: .......................................................................................................................... 8
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: ..................................................................................................... 8
4. Phương pháp nghiên cứu: ................................................................................................................... 8
5. Bố cục khóa luận: ...............................................................................................................................10
PHẦN NỘI DUNG ......................................................................................................................................10

Chương I: Một số lý luận cơ bản về phát triển thương mại sản phẩm bảo hiểm vật chất xe. ........10
1.1.

Các khái niệm cơ bản: .............................................................................................................10

1.1.1.

Khái niệm sản phẩm bảo hiểm vật chất xe cơ giới: .............................................................10

1.1.2.

Khái niệm về phát triển thương mại sản phẩm bảo hiểm vật chất xe: .................................11

1.2. Một số lý thuyết liên quan đến phát triển thương mại sản phẩm bảo hiểm vật chất xe: ...............13
1.2.1. Các lý thuyết tiếp cận về phát triển thương mại sản phẩm gồm có các lý thuyết về quy mô, chất
lượng sản phẩm và hiệu quả kinh tế, trong đó: ....................................................................................13
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển thương mại sản phẩm trên thị trường: ................................13
1.3. Nội dung và nguyên tắc: ...............................................................................................................17
1.3.1. Nội dung phát triển thương mại sản phẩm bảo hiểm vật chất xe: ..............................................17
1.3.2. Các nguyên tắc, chính sách phát triển thương mại phát triển sản phẩm bảo hiểm vật chất xe: .18
Chương II: Thực trạng hoạt động phát triển thương mại sản phẩm bảo hiểm vật chất xe cơ giới
của công ty bảo hiểm vietinbank Đông Đô trên thị trường Hà Nội. ..................................................21
2.1. Tổng quan tình hình và các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển thương mại sản phẩm bảo hiểm
vật chất xe của công ty bảo hiểm vietinbank Đông Đô trên thị trường Hà Nội. .................................21
2.1.1 Tổng quan tình hình phát triển thương mại sản phẩm bảo hiểm vật chất xe của công ty bảo
hiểm vietinbank Đông Đô trên thị trường Hà Nội. ..............................................................................21
2.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển thương mại sản phẩm bảo hiểm vật chất xe cơ giới của
công ty bảo hiểm vietinbank Đông Đô tại Hà Nội. ..............................................................................22
2.2. Thực trạng phát triển thương mại sản phẩn bảo hiểm vật chất xe cơ giới của Công ty bảo
hiểm vietinbank Đông Đô tại Hà Nội. ................................................................................................22

2.2.1. Phát triển thương mại sản phẩm bảo hiểm vật chất xe cơ giới về quy mô: ................................22
Bảng 2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2018- nửa đầu 2021 ..................23
2
document, khoa luan2 of 98.


tai lieu, luan van3 of 98.

Bảng 2.2. Cơ cấu doanh thu của công ty nửa đầu năm 2021: ........................................................24
Biểu đồ 2.1. Cơ cấu chuyển dịch sản phẩm của công ty bảo hiểm Vietinbank Đông Đô .....................25
2.2.2. Hiệu quả phát triển thương mại sản phẩm bảo hiểm vật chất xe cơ giới: ..................................26
Bảng 2.3. Tỷ suất lợi nhuận của công ty bảo hiểm Vietinbank Đông Đô từ 2018 đến nửa đầu
2021......................................................................................................................................................26
Bảng 2.4. Tỷ suất chi phí và lợi nhuận của cơng ty từ 2018 đến nửa đầu 2021: ...........................27
Bảng 2.5. Biến động về số lượng và chất lượng lao động ................................................................28
Biểu đồ 2.2: Diễn biến cơ cấu lao động theo độ tuổi ..........................................................................28
Biểu đồ 2.3: Tổng mức và cơ cấu nguồn vốn công ty bảo hiểm vietinbank Đông Đô giai đoạn 2018
đến nửa đầu 2021. ...............................................................................................................................29
2.3. Một số kết luận và phát hiện qua nghiên cứu thực trạng phát triển thương mại sản phẩm bảo
hiểm vật chất xe cơ giới của Công ty bảo hiểm vietinbank Đông Đô ..................................................31
2.3.1. Những thành công: .....................................................................................................................31
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân: ................................................................................................32
A, Những hạn chế: ...............................................................................................................................32
B, Nguyên nhân: ..................................................................................................................................32
Chương III: Các đề xuất và kiến nghị nhằm phát triển thương mại sản phẩm bảo hiểm vật chất
xe cơ giới của công ty bảo hiểm vietinbank Đông Đô trên thị trường Hà Nội. .................................33
3.1. Quan điểm, định hướng phát triển thương mại sản phẩm bảo hiểm vật chất xe cơ giới của công ty
bảo hiểm vietinbank Đông Đô trên thị trường Hà Nội.........................................................................33
3.1.1. Quan điểm phát triển thương mại sản phẩm bảo hiểm vật chất xe cơ giới của công ty bảo hiểm
vietinbank Đông Đô trên thị trường Hà Nội. .......................................................................................33

3.1.2. Định hướng phát triển thương mại sản phẩm bảo hiểm vật chất xe cơ giới của công ty bảo hiểm
vietinbank Đông Đô trên thị trường Hà Nội. .......................................................................................34
3.2. Các đề xuất giải pháp phát triển thương mại sản phẩm bảo hiểm vật chất xe cơ giới của công ty
bảo hiểm vietinbank Đông Đô trên thị trường Hà Nội. .......................................................................35
3.2.1.
Giải pháp phát triển sản phẩm bảo hiểm vật chất xe cơ giới của công ty bảo hiểm
vietinbank Đông Đô trên thị trường Hà Nội. .......................................................................................35
3.2.2.
Giải pháp phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty bảo hiểm vietinbank Đông
Đô…………………. ............................................................................................................................36
KẾT LUẬN ..........................................................................................................................................38
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................................................39

3
document, khoa luan3 of 98.


tai lieu, luan van4 of 98.

LỜI NÓI ĐẦU
Khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển, các phương tiện sử dụng trong ngành giao
thông vận tải cũng được cải tiến và ngày một hồn thiện. Sự phát triển của ngành giao
thơng vận tải đã đóng góp một phần khơng nhỏ vào sự phát triển của xã hội loài người,
đặc biệt với xu hướng phát triển thế giới hiện nay là xu thế tồn cầu hóa. Bên cạnh đó các
quốc gia cũng phải đối mặt với sự bùng nổ của các vụ tai nạn với mức độ thiệt hại về tài
sản cũng như về tính mạng tài sản của con người. Khi tai nạn giao thông xảy ra không chỉ
gây thiệt hại đến tài sản và tình trạng sức khoẻ của người chủ phương tiện giao thông hay
là người lái xe mà cịn gây ảnh hưởng đến tài sản và tính mạng của người của người dân,
đây là mối đe doạ lơn cho các chủ phương tiện giao thơng vì khơng những họ phải chịu
thiệt hạn trực tiếp đến bản thân minh ngoài ra họ phải chịu trách nhiệm đối với người thứ

ba đó là chi phí sửa chữa cũng như chi phí liên quan đến việc bồi thường đến tình trạng
sức khoẻ cũng như tính mạng của người thứ ba. Để khắc phụ những tổn thất cho cả hai
bên, bảo hiểm xe cơ giới đã ra đời và chứng minh được sự cần thiết và khách quan của
sản phẩm bảo hiểm này trong thời gian qua.

4
document, khoa luan4 of 98.


tai lieu, luan van5 of 98.

LỜI CẢM ƠN
Được sự phân công của Khoa Kinh tế - Luật, Trường Đại học Thương Mại, và sự
đồng ý của Cô giáo hướng dẫn ThS. Nguyễn Minh Phương em đã thực hiện đề tài “Phát
triển thương mại sản phẩm bảo hiểm vật chất xe cơ giới của công ty bảo hiểm
vietinbank Đông Đô tại Hà Nội.”
Để hồn thành khóa luận này. Em xin chân thành cảm ơn các thầy cơ giáo đã tận tình
hướng dẫn, giảng dạy trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và rèn luyện ở Trường Đại
học Thương Mại.
Xin gửi tới Công ty bảo hiểm Vietinbank Đông Đô lời cảm tạ sâu sắc vì đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi giúp em thu thập số liệu thực tiễn cũng như những tài liệu nghiên cứu
cần thiết liên quan đến đề tài tốt nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn Cô giáo hướng dẫn ThS. Nguyễn Minh Phương đã tận tình,
chu đáo hướng dẫn tơi thực hiện đề tài một cách hồn chỉnh nhất. Xong do tiếp cận với thực
tế quá trình làm việc cũng như hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm nên khơng thể tránh
khỏi những thiếu sót nhất định mà bản thân chưa thấy được. Em rất mong được sự góp ý
của q Thầy, Cơ giáo, nhà trường, để khóa luận được hồn chỉnh hơn.
Cuối cùng, một lần nữa em xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo, các đơn vị và cá
nhân đã giúp đỡ trong quá trình học tập và thực hiện luận văn tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày

tháng

năm 2021

Sinh viên thực tập
Thảo
Phạm Phương Thảo

5
document, khoa luan5 of 98.


tai lieu, luan van6 of 98.

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Nghĩa của từ

KDBH

Kinh doanh bảo hiểm

VBI

Công ty bảo hiểm vietinbank


TMCP

Thương mại cổ phần

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

NHNN

Ngân hàng nhà nước

DN

Doanh nghiệp

HĐQT

Hội đồng quản trị

QLNV

Quản lý nghiệp vụ

PTKD

Phát triển kinh doanh

DVKH


Dịch vụ khách hàng

TCKT

Tài chính kế tốn

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2018- nửa đầu 2021
Bảng 2.2. Cơ cấu doanh thu của công ty nửa đầu năm 2021
Bảng 2.3. Tỷ suất lợi nhuận của công ty bảo hiểm Vietinbank Đông Đô từ 2018 đến
nửa đầu 2021.
Bảng 2.4. Tỷ suất chi phí và lợi nhuận của công ty từ 2018 đến nửa đầu 2021:
Bảng 2.5. Biến động về số lượng và chất lượng lao động
Biểu đồ 2.1. Cơ cấu chuyển dịch sản phẩm của công ty bảo hiểm Vietinbank Đông Đô
Biểu đồ 2.2: Diễn biến cơ cấu lao động theo độ tuổi
Biểu đồ 2.3: Tổng mức và cơ cấu nguồn vốn công ty bảo hiểm vietinbank Đông Đô
giai đoạn 2018 đến nửa đầu 2021.

6
document, khoa luan6 of 98.


tai lieu, luan van7 of 98.

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Khi xã hội ngày càng phát triển, các phương tiện sử dụng trong ngành giao thông
vận tải cũng đuộc cải tiến và ngày một hoàn thiện. Sự phát triển của ngành giao thơng vận
tải đã đóng góp một phần không nhỏ vào sự phát triển của xã hội loài người, đặc biệt với
xu hướng phát triển thế giới hiện nay là xu thế tồn cầu hóa. Ở nước ta hiện nay có sự

bùng nổ về phương tiện tham gia giao thơng mạnh trong khi đó thì cơ sở hạ tầng lại
không thể đáp ứng được nhu cầu của người dân và nhất là cơ sở giao thông đường bộ ở
nước ta là rất kém so với các nước khác trong khu vực. Khi tai nạn giao thông xảy ra
không chỉ gây thiệt hại đến tài sản và tình trạng sức khỏe của người chủ phương tiện giao
thơng hay là người lái xe mà còn gây ảnh hưởng đến tài sản và tính mạng, đây là mối đe
dọa lớn cho các chủ phương tiện giao thơng vì khơng những họ phải chịu thiệt hại trực
tiếp đến bản thân mình ngồi ra họ cịn phải chịu trách nhiệm đối với người thứ ba đó là
chi phí sửa chữa cũng như chi phí liên quan đến việc bồi thường đến tình trạng sức khỏe
cũng như tính mạng của người thứ ba. Bảo hiểm xe cơ giới ra đời và phát triển là điều tất
yếu, trong đó có bảo hiểm vật chất xe cơ giới. Vì việc vận chuyển bằng xe cơ giới rất
thuận tiện: tính cơ động cao, khả năng vận chuyển lớn, giá cả hợp lý, phù hợp với điều
kiện địa lý… nên được hầu hết mọi người sử dụng. Nhưng bên cạnh đó thì vận chuyển
bằng xe cơ giới lại rất dễ gặp rủi ro, tai nạn bất ngờ khơng lường trước được. Chính vì thế
khi triển khai loại hình bảo hiểm vật chất xe cơ giới nó đã chứng minh vai trị tích cực của
mình là tài trợ, chia sẻ rủi ro với chủ xe, lái xe mỗi khi lưu hành trên đường.
Giống như hoạt động bảo hiểm nói chung, bảo hiểm vật chất xe cơ giới cũng là
một ngành dịch vụ, sản phẩm của loại hình bảo hiểm này là lời cam kết đảm bảo của công
ty bảo hiểm về việc khắc phục hậu quả, đền bù thiệt hại cho người tham gia bảo hiểm. Là
sản phẩm của loại hình dịch vụ nên nếu muốn thu hút và có được khách hàng, tạo lập
được một vị thế riêng cho mình trên thị trường thì buộc các công ty bảo hiểm phải quan
tâm đến khâu khai thác là khâu đầu tiên trong kinh doanh bảo hiểm.
Trong quá trình thực tập tại cơng ty bảo hiểm vietinbank Đơng Đơ, em đã tìm hiểu
về q trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và qua kết quả nghiên cứu của bản
than cùng với sự giúp đỡ của quý công ty em nhận thấy việc triển khai các biện pháp phát
7
document, khoa luan7 of 98.


tai lieu, luan van8 of 98.


triển thương mại sản phẩm của cơng ty ít nhiều đã gặt hái được những thành công, tuy
nhiên hiệu quả chưa thật sự cao. Xuất phát từ nhu cầu thực tế cấp thiết đó đặt ra cho
doanh nghiệp, em đã lựa chọn nghiên cứu đề tài: “ Phát triển thương mại sản phẩm bảo
hiểm vật chất xe cơ giới của công ty bảo hiểm Vietinbank Đơng Đơ tại Hà Nội.”
2. Mục đích nghiên cứu:
Làm rõ nội dung cơ bản của nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới
Đưa ra một số giải pháp phát triển thương mại sản phẩm bảo hiểm vật chất xe cơ
giới của công ty bảo hiểm vietinbank Đông Đô tại Hà Nội.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
a, Đối tượng nghiên cứu: Phát triển thương mại sản phẩm bảo hiểm vật chất xe cơ
giới của công ty bảo hiểm vietinbank Đông Đô tại Hà Nội.
b, Phạm vi nghiên cứu:
-

Phạm vi nội dung: Đề tài nghiên cứu về thực trạng PTTM bảo hiểm vật chất xe cơ giới của
công ty bảo hiểm vietinbank Đông Đô trên thị trường Hà Nội. Việc nghiên cứu bao gồm:
chính sách về giá, chính sách về sản phẩm,, chính sách về nguồn nhân lực, đồng thời có
những đánh giá về các chính sách này.

-

Phạm vi thời gian: Đề tài nghiên cứu PTTM bảo hiểm vật chất xe cơ giới của công ty bảo
hiểm vietinbank Đông Đô trên thị trường Hà Nội trong giai đoạn 2018-2021.

-

Phạm vi không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu PTTM bảo hiểm vật chất xe cơ giới của
công ty bảo hiểm vietinbank Đông Đô trên thị trường Hà Nội.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp luận

- Phương pháp duy vật biện chứng: Là phương pháp nghiên cứu các chỉ tiêu phản
ánh PTTM sản phẩm và thực trạng PTTM trong mối quan hệ biện chứng với các nhân tố
kinh tế, chính trị, luật pháp trong nước và quốc tế
- Phương pháp duy vật lịch sử: Là phương pháp nghiên cứu PTTM sản phẩm trong
nền kinh tế thị trường hiện nay, PTTM cũng phải tuân theo các quy luật kinh tế hiện tại.
Ngoài ra, phải phân tích đánh giá PTTM sản phẩm phù hợp với điều kiện lịch sử, gắn với
tình hình kinh tế xã hội của đất nước, với đặc điểm của môi trường kinh doanh mỗi thời kỳ.
8

document, khoa luan8 of 98.


tai lieu, luan van9 of 98.

Phương pháp cụ thể
a) Phương pháp thu thập dữ liệu
Là phương pháp thu thập các dữ liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu, giúp người
nghiên cứu có đầy đủ thơng tin về vấn đề đang nghiên cứu để phân tích, đưa ra những đánh
giá về vấn đề nghiên cứu một cách khoa học, khách quan, toàn diện và xác thực. Các dữ
liệu sử dụng trong đề tài là dữ liệu thứ cấp được thu thập từ những nguồn tài liệu sau:
- Nguồn bên trong doanh nghiệp: các tài liệu lưu hành nội bộ của Công ty bảo hiểm
vietinbank Đông Đô, các báo cáo, số liệu tình hình hoạt động kinh doanh của Cơng ty…
Nguồn bên ngoài doanh nghiệp: tài liệu chuyên ngành; tài liệu tham khảo; giáo trình, bài
giảng của trường đại học Thương mại; các số liệu đã được công bố, số liệu từ niên giám
thống kê, các cơng trình nghiên cứu có liên quan; các văn kiện, văn bản pháp lý, chính
sách… của các cơ quan quản lý Nhà nước, các tổ chức chính trị xã hội. Các thơng tin từ
nguồn ngồi doanh nghiệp được sử dụng để hệ thống lại lý luận về tiêu thụ các thiết bị phụ
tùng máy móc, các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tiêu thụ mặt hàng, chính sách phát
triển thương mại mặt hàng … được sử dụng trong chương 1 và chương 2 để hệ thống lại lý
luận về PTTM mặt hàng, phân tích tác động của các nhân tố vi mô, vĩ mô ảnh hưởng đến

thực trạng bán bảo hiểm vật chất xe cơ giới của công ty bảo hiểm vietinbank Đông Đô trên
thị trường Hà Nội.
b) Phương pháp xử lý dữ liệu
- Phương pháp chỉ số: chỉ số là một số tương đối được biểu hiện bằng lần hoặc %,
được tính bằng cách so sánh hai mức độ của một chỉ tiêu nghiên cứu. Đề tài sử dụng phương
pháp này để tính các chỉ số về tốc độ tăng doanh thu, lợi nhuận, chi phí, hiệu quả sử dụng
vốn, tỉ trọng doanh thu theo mặt hàng… trong hoạt động kinh doanh của Công ty bảo hiểm
vietinbank Đông Đô.
- Phương pháp so sánh, đối chiếu: đây là phương pháp dùng để so sánh, đối chiếu
các dữ liệu đã thu thập được, các chỉ số tính tốn được để so sánh giữa các thời kỳ khác
nhau hoặc các mặt hàng khác nhau của Công ty. Đề tài sử dụng phương pháp này để so
sánh, đối chiếu các số liệu và chỉ số của Công ty về doanh thu, lợi nhuận, tỷ trọng doanh
thu các vùng... trong các năm liên tiếp của giai đoạn nghiên cứu để đưa ra những nhận xét,
đánh giá về tình hình tiêu thụ các thiết bị phụ tùng máy móc của Công ty.
9
document, khoa luan9 of 98.


tai lieu, luan van10 of 98.

c) Phương pháp phân tích thống kê
Phương pháp này được hiểu là phương pháp phân tích các số liệu thống kê từ nhiều
nguồn khác nhau để rút ra những nhận xét đánh giá mang tính khái quát làm nổi bật những
nội dung chính của vấn đề nghiên cứu. Sau khi thu thập số liệu thì đề tài sử dụng phương
pháp thống kê để tổng hợp các số liệu thành nhóm số liệu nhằm làm cho q trình nghiên
cứu, phân tích dễ dàng hơn. Phương pháp này sử dụng trong chương 2 để hệ thống hóa các
dữ liệu minh họa cho những nội dung chính của đề tài, nhằm đánh giá thực trạng kinh doanh
bảo hiểm vật chất xe cơ giới của công ty bảo hiểm vietinbank Đơng Đơ.
Ngồi ra, trong đề tài cịn sử dụng các phương pháp khác như phương pháp đồ thị,
biểu đồ, hình vẽ. Từ các bảng số liệu, lập ra biểu đồ để thơng qua đó quan sát và rút ra

những đánh giá tổng quát về thực trạng hoạt động kinh doanh của Cơng ty.
5. Bố cục khóa luận:
Chương I: Một số lý luận cơ bản về phát triển thương mại sản phẩm bảo hiểm vật
chất xe.
Chương II: Thực trạng hoạt động phát triển thương mại sản phẩm bảo hiểm vật
chất xe cơ giới của công ty bảo hiểm vietinbank Đông Đô trên thị trường Hà Nội.
Chương III: Các đề xuất và kiến nghị nhằm phát triển thương mại sản phẩm bảo
hiểm vật chất xe cơ giới của công ty bảo hiểm vietinbank Đông Đô trên thị trường Hà Nội.

PHẦN NỘI DUNG
Chương I: Một số lý luận cơ bản về phát triển thương mại sản phẩm bảo hiểm vật
chất xe.
1.1. Các khái niệm cơ bản:
1.1.1. Khái niệm sản phẩm bảo hiểm vật chất xe cơ giới:
10
document, khoa luan10 of 98.


tai lieu, luan van11 of 98.

- Xe cơ giới:
Là xe chạy trên đường bộ bằng động cơ của chính nó và có ít nhất 1 chỗ ngồi. Xe cơ giới
bao gồm xe ô tô, máy kéo, xe máy thi công, xe máy nông nghiệp, lâm nghiệp và các loại
xe đặc chủng khác sử dụng vào mục đích an ninh, quốc phòng…
- Bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới
Là loại hình bảo hiểm tài sản và nó được thể hiện dưới hình thức bảo hiểm tự nguyện có
đối tượng bảo hiểm là bản thân chiếc xe tham gia bảo hiểm. Chủ xe tham gia bảo hiểm vật
chất xe nhằm mục đích được bồi thường cho những thiệt hại vật chất đối với xe của mình
do rủi ro thuộc phạm vi bảo hiểm gây nên. Vì vậy, để có thể trở thành đối tượng được bảo
hiểm, xe cơ giới phải đảm bảo các điều kiện về mặt kĩ thuật và pháp lý do sự lưu hành, đó

là: được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy đăng ký, biển kiểm sốt, giấy chứng nhận kiểm
định an tồn kỹ thuật và mơi trường, giấy phép lưu hành xe.
- Phân loại bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới:
Phân loại xe theo nhóm:
Nhóm 1: rơ mc, sơ mi rơ mc
Xe khơng kinh doanh vận tải: xe chở tiền, xe vệ sinh, quét đường, xe téc chở
nước, xe cá nhân, gia đình; các loại xe chở hàng cho chính đơn vị đó,..
Xe bt
Nhóm 2: Xe kinh doanh vận tải hàng hóa: xe chở xăng dầu, nhựa đường; xe bơm bê
tông; trộn bê tông; xe tải ben; xe tải thùng; xe téc chở xi măng; xe tải gắn cẩu; xe cứu hộ,
xe tập lái... xe vừa chở người vừa chở hàng có kinh doanh vận tải.
Xe kinh doanh chở người ( còn lại) : xe cứu hộ, xe cứu thương,...
Nhóm 3: Xe KD vận tải hành khách nội tỉnh
Xe kinh doanh vận tải hành khách liên tỉnh
Nhóm 4: Xe đầu kéo, container
Xe đơng lạnh, xe tải hoạt động trong vùng khai thác khoáng sản, xe siêu
trường siêu trọng.
Xe cho thuê tự lái, xe taxi.
1.1.2. Khái niệm về phát triển thương mại sản phẩm bảo hiểm vật chất xe:
Khái niệm về thương mại:
11
document, khoa luan11 of 98.


tai lieu, luan van12 of 98.

Thương mại, tiếng Anh là “Commerce”, ngồi ra cịn có thuật ngữ khác là Trade, tiếng
Pháp “Commerce”, tiếng Latinh “Commercium”, ... về cơ bản các từ này đều được hiểu là
bn bán hàng hóa với mục đích sinh lợi.
Luật Thương mại của nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam cũng ghi: “Hoạt động

thương mại là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi bao gồm: mua bán hàng hóa, cung ứng
dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động sinh lợi khác”.
Nghiên cứu Thương mại dưới các góc độ cơ bản: Hoạt động kinh tế, một khâu của quá trình
tái sản xuất xã hội, cũng như góc độ ngành kinh tế của nền kinh tế quốc dân, chúng ta đều
nhận thấy đặc trưng chung nhất của thương mại là buôn bán, trao đổi hàng hóa và cung ứng
dịch vụ gắn với tiền tệ và nhằm mục đích lợi nhuận (Giáo trình Kinh tế thương mại đại
cương - Bộ môn Quản lý kinh tế trường Đại học Thương Mại)..
Từ đó có thể rút ra bản chất kinh tế chung của thương mại là: Thương mại là tổng hợp các
hiện tượng, các hoạt động và các quan hệ kinh tế gắn và phát sinh cùng với trao đổi hàng
hóa và cung ứng dịch vụ nhằm mục đích lợi nhuận.
Khái niệm thương mại hàng hóa:
Thương mại là một bộ phận của thương mại nói chung, ra đời từ rất lâu trong lịch sử.
Thương mại hàng hóa là lĩnh vực trao đổi hàng hóa hữu hình, bao gồm tổng thể các hoạt
động mua bán hàng hóa và các hoạt động hỗ trợ các chủ thể kinh tế nhằm thúc đẩy q trình
trao đổi đó diễn ra theo mục tiêu đã xác định.
Thương mại là hoạt động trao đổi của cải, hàng hóa, dịch vụ, kiến thức, tiền tệ… giữa hai
hay nhiều đối tác, và có thể nhận lại một giá trị nào đó (bằng tiền thơng qua giá cả) hay
bằng hàng hóa, dịch vụ khác như trong hình thức thương mại hàng hóa.
Phát triển thương mại là tất cả các hoạt động của con người tác động theo hướng tích cực
đến lĩnh vực thương mại (cụ thể là tác động đến các hoạt động mua bán sản phẩm và cung
ứng dịch vụ) làm cho lĩnh vực này ngày càng được mở rộng về quy mô, tăng về chất lượng,
nâng cao hiệu quả và phát triển một cách bền vững.
Như vậy, phát triển thương mại bao gồm toàn bộ các hoạt động tổ chức và thực hiện các
hoạt động đó trong q trình lưu thơng hàng hóa: tổ chức khai thác nguồn hàng, lựa chọn
sử dụng và phát triển các nguồn lực. Xác lập và phát triển hệ thống kênh phân phối, cải
thiện giá trị gia tăng trong chuỗi giá trị cung ứng…nhằm cải thiện về quy mô, chất lượng
12
document, khoa luan12 of 98.



tai lieu, luan van13 of 98.

các hoạt động thương mại trên thị trường (Giáo trình Kinh tế thương mại Việt Nam- TS.
Thân Danh Phúc)
1.2. Một số lý thuyết liên quan đến phát triển thương mại sản phẩm bảo hiểm vật chất xe:
1.2.1. Các lý thuyết tiếp cận về phát triển thương mại sản phẩm gồm có các lý thuyết về
quy mô, chất lượng sản phẩm và hiệu quả kinh tế, trong đó:
❖ Lý thuyết phát triển thương mại về quy mơ:
Sự gia tăng quy mơ nếu xét theo góc độ vi mô được hiểu là sự gia tăng về doanh thu,
sản lượng tiêu thụ, số lượng nhà cung ứng. Nếu xết theo góc độ vĩ mơ thì nó lại được hiểu
là gia tăng về giá trị thương mại, gia tăng tổng mức lưu chuyển hàng hóa trên thị trường…
Qua đó để biết được với những lợi thế sẵn có của doanh nghiệp thì sự gia tăng như vậy thì
đã hợp lý chưa và có những điều chỉnh thích hợp. Tùy thuộc vào tình hình phát triển kinh
tế xã hội của ngành mà quy mơ thương mại cũng có thể tăng hay giảm.
❖ Lý thuyết phát triển thương mại về chất lượng:
Thể hiện thông qua cơ cấu mặt hàng, cơ cấu thị trường tiêu thụ sản phẩm… Phải đánh
giá được chất lượng sản phẩm có ảnh hưởng gì tới số lượng tiêu thụ sản phẩm cũng như
doanh thu của công ty như thế nào, xác định vị trí của sản phẩm của cơng ty trong lịng
khách hàng và so với đối thủ cạnh tranh. Phát triển thương mại về mặt chất lượng cịn được
thể hiện thơng qua cách thức sử dụng các nguồn lực thương mại để phát triển thương mại
sản phẩm. Số lượng và chất lượng nguồn lực được sử dụng trong thương mại có ảnh hương
tới khả năng cạnh tranh của sản phẩm, của ngành, của doanh nghiệp và của cả nền kinh tế.
❖ Lý thuyết hiệu quả thương mại:
Hiệu quả phản ánh quan hệ so sánh giữa kết quả đạt được với chi phí bỏ ra để đạt được
kết quả đó. Một phương án kinh doanh sẽ được coi là tối ưu khi nó đạt được hiểu quả cao
nhất, tức là chi phí bỏ ra để đạt kết quả đó là nhỏ nhất. Suy cho cùng, phát triển được coi là
tối ưu và hiệu quả khi nó kết hợp hài hòa giữa các mục tiêu phát triển kinh tế - công bằng
xã hội – bảo vệ môi trường và hướng tới phát triển bền vững, nghĩa là sự phát triển đáp
ứng những nhu cầu của hiện tại mà không gây trở ngại cho việc đáp ứng những nhu cầu
của thế hệ tương lai.

1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển thương mại sản phẩm trên thị trường:
Để đánh giá phát triển thương mại của một sản phẩm thì có rất nhiều tiêu chí và hệ thống
chỉ tiêu đánh giá khác nhau, tuy nhiên em đã xây dựng hệ thống chỉ tiêu dưới đây có tính
chất đánh giá tổng quát nhất tới phát triển thương mại sản phẩm bảo hiểm vật chất xe cơ
giới của công ty bảo hiểm vietinbank Đông Đô trên thị trường Hà Nội., cụ thể là các chỉ
tiêu sau:
a) Các tiêu chí đánh giá phát triển thương mại sản phẩm

13
document, khoa luan13 of 98.


tai lieu, luan van14 of 98.

Căn cứ theo nội hàm phát triển thương mại, 3 tiêu chí xác định phát triển thương mại sản
phẩm bao gồm:
-

Sự gia tăng về quy mô thương mại

-

Sự thay đổi về chất lượng thương mại

-

Sự hài hòa giữa mục tiêu phát triển thương mại với mục tiêu xã hội môi trường

b) Hệ thống các chỉ tiêu phản ánh phát triển thương mại sản phẩm
Nhóm các chỉ tiêu phản ánh PTTM sản phẩm về quy mô: Đây là một chỉ tiêu quan trọng

phản ánh rõ nét phát triển thương mại sản phẩm. Sự gia tăng về quy mơ có thể được xem
xét trên cả 2 phạm vi: phạm vi vi mô và phạm vi vĩ mô của nền kinh tế. Với đề tài nghiên
cứu phát triển thương mại sản phẩm của một công ty nên chỉ xem xét trên phạm vi vi mơ,
đó là sự gia tăng doanh thu, sản lượng thị phần của sản phẩm nghiên cứu. Bao gồm:
-

Doanh thu tiêu thụ: là toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp thu được từ việc bán hàng hóa và
cung ứng dịch vụ trên thị trường. Doanh thu tiêu thụ được tính bằng giá thị trường của hàng
hóa nhân với lượng hàng hóa bán ra. Nếu ngành hàng, doanh nghiệp có doanh thu tiêu thụ
lớn chứng tỏ quy mô hoạt động thương mại mặt hàng trên thị trường sẽ lớn và ngược lại.
Cơng thức tính doanh thu tiêu thụ như sau:
TR = ∑

(𝑃𝑖 𝑥 𝑄𝑖) Trong đó:

TR là tổng doanh thu

Pi là giá bán mặt hàng i trên thị trường
Qi là số lượng mặt hàng i bán ra
Để đo lường sự tăng lên của doanh thu tiêu thụ, đề tài sử dụng hai chỉ tiêu sau:
-

Mức tăng tuyệt đối doanh thu: cho biết doanh thu tiêu thụ kỳ thực hiện so với kì gốc tăng
bao nhiêu, cơng thức tính: ∆𝑇𝑅 = TR1 – TR0
Trong đó:

∆𝑇𝑅 là mức tăng doanh thu tiêu thụ kỳ thực hiện so với kỳ gốc

TR1 là tổng doanh thu tiêu thụ kỳ thực hiện
TR0 là tổng doanh thu tiêu thụ kỳ gốc

-

Tốc độ tăng doanh thu: cho biết mức tăng tương đối doanh thu tiêu thụ kỳ thực hiện so với
kỳ gốc, công thức tính như sau: g =

-

𝑇𝑅1 − 𝑇𝑅0
𝑇𝑅0

x 100%

Sản phẩm tiêu thụ:

14
document, khoa luan14 of 98.


tai lieu, luan van15 of 98.

Đối với doanh nghiệp, sản phẩm tiêu thụ là số hàng hóa bán ra của doanh nghiệp trên
thị trường. Một doanh nghiệp có sản phẩm tiêu thụ càng lớn chứng tỏ quy mô thương mại
của doanh nghiệp đó càng lớn và doanh nghiệp có ảnh hưởng lớn đến thị trường mặt hàng
kinh doanh.
Trên tầm vĩ mô, sản phẩm tiêu thụ của ngành là số mặt hàng mà tất cả các doanh
nghiệp kinh doanh mặt hàng bán ra trên thị trường. Mặt hàng tiêu thụ tăng chứng tỏ quy
mô thương mại mặt hàng này tăng lên và đang ngày càng thâm nhập sâu vào thị trường. Để
đo lường sự tăng lên của sản lượng tiêu thụ, đề tài sử dụng hai chỉ tiêu sau:
-


Số lượng tăng tuyệt đối sản lượng: cho biết sự gia tăng tuyệt đối của sản lượng bán ra kỳ
thực hiện so với kỳ gốc: ∆𝑄 = Q1 – Q0
Trong đó:

∆𝑄 là số lượng tăng tuyệt đối sản lượng kỳ thực hiện so với kỳ gốc

Q1 là số lượng bán kỳ thực hiện
Q0 là số lượng bán kỳ gốc
∆𝑄> 0 có nghĩa là quy mô doanh nghiệp hay quy mô ngành đang được mở rộng, đây
là dấu hiệu tích cực đối với phát triển thương mại mặt hàng.
-

Tốc độ tăng sản lượng bán ra: cho biết sự tăng tương đối sản lượng bán ra kì thực hiện so
với kỳ gốc.
g=

𝑄1 − 𝑄0
𝑄0

x 100%

Nhóm các chỉ tiêu phản ánh PTTM sản phẩm về chất lượng
-

Tốc độ tăng trưởng bình quân: đây là chỉ tiêu dùng để tính tốc độ tăng trưởng trung bình
trong một giai đoạn.
𝑇=

𝑛−1


√𝑡2 ∗ 𝑡3 ∗ 𝑡𝑛

Trong đó:

𝑇 là tốc độ tăng trưởng bình quân

t2 ; t3 ; tn là tốc độ tăng trưởng hàng năm
-

Tính ổn định và đều đặn của tăng trưởng: được đánh giá dựa vào tốc độ tăng trưởng hàng
năm và tốc độ tăng trưởng bình quân. Ta sử dụng chỉ tiêu độ lệch chuẩn của tốc độ tăng
trưởng để đánh giá đo lường, đánh giá tính ổn định của tăng trưởng. Độ lệch này càng nhỏ
thì tăng trưởng càng ổn định và ngược lại.


𝛿=√

( 𝑡𝑖 − 𝑡)2
𝑛

15
document, khoa luan15 of 98.


tai lieu, luan van16 of 98.

Trong đó: 𝛿: độ lệch chuẩn tốc độ tăng trưởng
ti: tốc độ tăng trưởng hàng năm( i = 1,n)
𝑡: tốc độ tăng trưởng bình quân
N: số năm

-

Sự dịch chuyển cơ cấu mặt hàng thương mại: cơ cấu mặt hàng thương mại phản ánh tỷ
trọng của một nhóm hàng trọng tổng khối lượng hàng hóa thương mại. Tỷ trọng này càng
lớn cho thấy thương mại mặt hàng càng có cơ hội phát triển. Nói đến chất lượng thương
mại người ta quan tâm đến sự dịch chuyển cơ cấu mặt hàng theo hướng hợp lý: phát triển
thương mại phải kéo theo sự chuyển dịch cơ cấu mặt hàng thương mại theo hướng gia tăng
các mặt hàng có chất lượng tốt, giá trị gia tăng cao, hàm lượng chất xám, công nghệ cao,
sử dụng tiết kiệm các tài nguyên cũng như các nguồn lực thương mại.

-

Sự dịch chuyển cơ cấu thị trường thương mại: thương mại phát triển về mặt chất lượng
cũng đòi hỏi thị trường mặt hàng không chỉ được mở rộng tại các thị trường thành phố, thị
xã, trung tâm lớn mà những mặt hàng tốt, giá cả hợp lý phải được đưa tới cả những thị
trường nông thôn, khu công nghiệp, miền núi, hải đảo... giúp thỏa mãn nhu cầu của người
dân, nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân vùng nông thôn, miền núi, hải đảo.

-

Sự chuyển dịch phương thức kinh doanh: mỗi doanh nghiệp có một phương thức kinh doanh
khác nhau phù hợp với mặt hàng kinh doanh và khả năng tổ chức kinh doanh riêng. Tuy
nhiên, sự phát triển thương mại về mặt chất lượng đòi hỏi các phương thức kinh doanh của
các doanh nghiệp cần phát triển các loại hình kinh doanh từ cửa hàng nhỏ lẻ, buôn bán rời
rạc đến hình thành nên những khu trung tâm thương mại, hệ thống bn bán lớn và có liên
kết rộng rãi.
Nhóm các chỉ tiêu phản ánh PTTM sản phẩm về hiệu quả

-


Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận: Lợi nhuận là phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng
chi phí trong kỳ. Nó vừa là mục tiêu hoạt động, vừa phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp trong kỳ nhất định. Lợi nhuận càng cao chứng tỏ doanh nghiệp hoạt động
càng có hiệu quả.
Cơng thức tính: 𝜋 = TR – TC

Trong đó: 𝜋 là lợi nhuận

TR là tổng doanh thu
TC là tổng chi phí
16
document, khoa luan16 of 98.


tai lieu, luan van17 of 98.

Tuy nhiên, để đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp một cách chính xác hơn,
người ta sử dụng chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu hoặc tỷ suất lợi nhuận trên chi
phí để đánh giá. Nó phản ánh doanh nghiệp thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận trên một
đồng doanh thu, chi phí. Tỷ suất lợi nhuận càng cao chứng tỏ hiệu quả kinh tế của doanh
nghiệp càng cao.
𝜋′ =
-

𝜋
𝑇𝑅

hoặc 𝜋 ′ =

𝜋


Trong đó: 𝜋 ′ là tỷ suất lợi nhuận

𝑇𝐶

Hiệu quả sử dụng vốn:

Hv =

𝜋
𝑣

Trong đó: Hv là hiệu quả sử dụng vốn

𝜋 là lợi nhuận
V là tổng vốn đầu tư
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn doanh nghiệp bỏ ra thu được bao nhiêu đồng lợi
nhuận. Hv càng cao chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng vốn càng hiệu quả.
-

Hiệu quả sử dụng lao động:
W=

𝑇𝑅
𝑁𝑉

Trong đó:

W là năng suất lao động


𝑁𝑉 là số lao động bình quân trong kỳ
- Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả môi trường – xã hội: Phát triển thương mại mặt hàng
đảm bảo mục tiêu phát triển bền vững về kinh tế, xã hội, môi trường là sự tăng trưởng kinh
tế ổn định, tiến bộ công bằng xã hội; khai thác tối đa nguồn lực, sử dụng hợp lí và hiệu quả
tài nguyên; bảo vệ và nâng cao chất lượng môi trường sống. Để nâng cao hiệu quả thương
mại thì quá trình phát triển thương mại mặt hàng phải ln đảm bảo hài hịa, cân đối giữa
ba mục tiêu: kinh tế, xã hội, môi trường.
1.3. Nội dung và nguyên tắc:
1.3.1. Nội dung phát triển thương mại sản phẩm bảo hiểm vật chất xe:
Các hoạt động nhằm phát triển thương mại sản phẩm phần mềm thì phải đảm bảo cho lĩnh
vực này có sự mở rộng, sự thay đổi về chất lượng theo hướng tích cực, nâng cao tính hiệu
quả kinh tế và đảm bảo phát triển bền vững hoặc cả bốn vấn đề trên.
Thứ nhất: Phát triển thương mại sản phẩm bảo hiểm vật chất xe là sự mở rộng về
quy mô thương mại gồm: doanh thu, sản lượng, số lượng nhà cung ứng. Các hoạt động làm
cho thương mại sản phẩm bảo hiểm vật chất xe có sự mở rộng về quy mơ nghĩa là làm cho
lĩnh vực thương mại có sự gia tăng khối lượng sản phẩm bảo hiểm vật chất xe tiêu thụ qua
đó nâng cao doanh thu bán hàng, và có sự mở rộng về thị phần của doanh nghiệp trên thị
trường. Phát triển thương mại sản phẩm bảo hiểm vật chất xe xét về mặt quy mô là tạo đà
17
document, khoa luan17 of 98.


tai lieu, luan van18 of 98.

cho sản phẩm bán được nhiều hơn, quay vòng nhanh hơn, giảm thời gian lưu thơng, sản
phẩm khơng chỉ bó hẹp trên một thị trường truyền thống mà còn được đưa đến thị trường
mới, những người tiêu dùng mới.
Thứ hai: Phát triển thương mại sản phẩm bảo hiểm vật chất xe phải gắn liền với việc
nâng cao chất lượng thương mại sản phẩm này khi cung cấp ra thị trường thể hiện thông
qua cơ cấu mặt hàng, cơ cấu thị trường tiêu thụ sản phẩm... Không chỉ tăng về mặt số lượng

mà các hoạt động phát triển thương mại sản phẩm bảo hiểm vật chất xe cũng phải quan tâm
về mặt chất lượng nghĩa là phải làm thế nào để lĩnh vực thương mại sản phẩm bảo hiểm vật
chất xe có sự chuyển dịch về cơ cấu sản phẩm bảo hiểm vật chất xe theo hướng gia tăng
các sản phẩm chất lượng tốt, khắc phục được nhược điểm cịn tồn tại trong sản phẩm …Phải
có sự thâm nhập và khai thác tốt hơn thị trường cũ của sản phẩm bảo hiểm vật chất xe,
nhằm tối đa hóa lợi nhuận và phát triển thương mại sản phẩm bảo hiểm vật chất xe theo
chiều sâu. Phát triển thương mại sản phẩm bảo hiểm vật chất xe theo khía cạnh này phải
đảm bảo sự dịch chuyển về cơ cấu theo hướng giảm dần các sản phẩm mang lại giá trị
thương mại thấp, nâng cao hình thức, chất lượng các sản phẩm bảo hiểm vật chất xe có giá
trị gia tăng lớn.
Thứ ba: Phát triển thương mại sản phẩm bảo hiểm vật chất xe gắn liền với việc nâng
cao hiệu quả kinh tế thương mại sản phẩm bảo hiểm vật chất xe là việc sử dụng tất cả các
biện pháp tác động tới kết quả hoặc chi phí hoặc cả hai đại lượng trên nhằm cho hoạt động
thương mại sản phẩm bảo hiểm vật chất xe có thể làm hiệu quả tăng mà chi phí khơng tăng.
Nâng cao hiệu quả kinh tế thương mại sản phẩm bảo hiểm vật chất xe cũng đồng nghĩa với
việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, lao động, tối thiểu hóa chi phí sản xuất kinh doanh,
tối đa hóa lợi nhuận đồng thời gây dựng tầm quan trọng của sản phẩm bảo hiểm vật chất xe
trên thị trường làm cho thị phần của sản phẩm ngày càng một lớn hơn, đóng góp ngày một
nhiều hơn vào thương mại hàng hóa hay xa hơn rộng hơn là tổng sản phẩm quốc dân, mặt
khác cũng phải quan tâm đến việc sử dụng hiệu quả các nguồn lực về vốn và lao động của
sản phẩm bảo hiểm vật chất xe. Bên cạnh đó, hiệu quả thương mại cũng đồng nghĩa với
tính bền vững, phát triển thương mại sản phẩm bảo hiểm vật chất xe hướng tới mục tiêu tạo
thêm cơng ăn việc làm, đóng góp cho ngân sách nhà nước, nâng cao chất lượng cuộc sống
của người dân, đồng thời bảo vệ mơi trường. Hay nói cách khác đi là phải kết hợp giữa mục
tiêu kinh tế, xã hội và mơi trường thì sự phát triển thương mại sản phẩm mới bền vững và
lâu dài không ảnh hưởng đến việc phát triển trong tương lai.
1.3.2. Các nguyên tắc, chính sách phát triển thương mại phát triển sản phẩm bảo hiểm vật
chất xe:
a) Các nguyên tắc phát triển thương mại sản phẩm bảo hiểm vật chất xe:
❖ Dựa vào các quyết định chính sách, pháp luật của nhà nước:

Sản phẩm bảo hiểm vật chất xe là một sản phẩm đang có xu hướng phát triển mạnh
mẽ, các hoạt động phân phối sản phẩm vừa chịu sự điều chỉnh của luật pháp và chính sách
vĩ mơ, đồng thời các chính sách chuyên nghành liên quan. Những luật pháp chính sách có
18
document, khoa luan18 of 98.


tai lieu, luan van19 of 98.

liên quan đến sản phẩm bảo hiểm vật chất xe có nhiều văn bản các loại về tầm vĩ mô, vi
mô.
Nguyên tắc phát triển thương mại sản phẩm bảo hiểm vật chất xe luôn dựa trên cơ
sở pháp luật của nhà nước. Đảm bảo hoạt động kinh doanh theo đúng chính sách ban hành,
khơng gian lận thương mại. Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế với nhà nước cũng như các chế
độ chính sách lương, lao động với công nhân viên trong doanh nghiệp.
❖ Dựa trên các nguyên tắc của thị trường
Cung cầu có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, tác động qua lại lẫn nhau trên
thị trường. Cầu xác định khối lượng, cơ cấu của cung về hàng hóa, hàng hóa nào có cầu thì
mới được cung ứng sản xuất, hàng hóa tiêu thụ được nhiều(cầu lớn) thì sẽ được cung ứng
nhiều và ngược lại. Đối với cung thì cũng tác động kích thích cầu, những hàng hóa được
sản xuất phù hợp với nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng sẽ được yêu thích, bán chạy
hơn, sẽ làm cho cầu của chúng tăng lên. Cung lớn hơn cầu sẽ làm cho giá giảm và ngược
lại. Cung cầu cân bằng sẽ làm giá cả sản phẩm ổn định. Như vậy nếu nắm bắt được quan
hệ cung-cầu về sản phẩm sẽ làm cho hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp được hiệu
quả.
b) Các chính sách phát triển thương mại phát triển sản phẩm bảo hiểm vật chất xe:
❖ Chính sách thị trường
Phát triển thương hiệu và mở rộng thị trường: Đây chính là chính sách quan trọng
ln được ưu tiên phát triển hàng đầu. Việc khẳng định được thương hiệu trên thị trường
luôn tạo nên sự thành công cho doanh nghiệp và chỗ đứng vững chắc trên thị trường. Các

doanh nghiệp có những chiến dịch, những chính sách khẳng định hơn nữa thương hiệu và
vị trí của mình trên thị trường như: Thực hiện chiến lược PR, thường xuyên tổ chức các
buổi hội thảo giới thiệu sản phẩm, đặc biệt là gửi thư mời đến khách hàng mục tiêu. Nhằm
giới thiệu sản phẩm khách hàng và thường xuyên hỗ trợ và chăm sóc khách hàng. Đưa ra
chiến lược Marketing nhằm quảng bá sản phẩm và mở rộng thị trường thu hút khách hàng
tiềm năng và các nhà đầu tư lớn.
❖ Chính sách nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực đóng vai trị rất quan trọng vàcó vai trị tích cực đối với hoạt động
kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Đặc biệt, đối với doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh
vực phần mềm cần nguồn nhân lực giỏi về chun mơn kinh doanh và Marketing nhờ vào
trình độ và kỹ năng của cán bộ, công nhân viên trong cơng ty do ngun liệu sản xuất chính
là chất xám và cơng sức của họ. Cơ cấu trình độ nguồn nhân lực ảnh hưởng rõ nhất tới quá
trình kinh doanh, bao gồm: Nguồn nhân lực đạt trình độ Đại học, Cao đẳng, trung câó nghề
và các chun mơn khác. Trình độ và kinh nghiệm của nhân viên càng cao thì kinh doanh
càng có hiệu quả. Bên cạnh đó thì quá trình sử dụng và phân bổ nhân lực cũng ảnh hưởng
rất lớn. Ở các khâu khác nhau của quá trình kinh doanh thì nhân lực sử dụng cũng ở trình
19
document, khoa luan19 of 98.


tai lieu, luan van20 of 98.

độ khác nhau và hợp lý để tránh lãng phí và thiếu hụt nguồn nhân lực và sử dụng nguồn
nhân lực một cách hợp lý. Cần có chính sách tuyển dụng, đào tạo và đãi ngộ hợp lý với
nguồn nhân lực trẻ, tài năng nhằm đem lại lợi ích tối đa cho doanh nghiệp.
❖ Chính sách tài chính
Đối với chính sách tài chính doanh nghiệp sẽ huy động vốn vay từ các ngân hàng
thương mại và các tổ chức tín dụng. Với nguồn vốn huy động được, cơng ty đã trang bị hệ
thống máy tính hiện đại cũng như nâng cao cơ sở hạ tầng nhằm không ngừng cải thiện chất
lượng sản phẩm và điều kiện vật chất cho nhân viên.

Công ty đã và đang quản lý chặt chẽ các khoản thu chi trong quá trình hoạt động của
mình, thực hiện kiểm tốn thường xun, tránh tình trạng ứ đọng hay sử dụng lãng phí vốn.
Đồng thời, tăng cường giám sát các hoạt động, nâng cao ý thức trách nhiệm đối với mọi
nhân viên trong cơng ty. Có những hình thức xử phạt hợp lý đúng người, đúng tội đối với
hành vi gian lận, xâm phạm, chiếm dụng tài sản của cơng ty.
❖ Chính sách giá
Giá là yếu tố cạnh tranh đầu tiên trên thị trường hiện nay của các doanh nghiệp cùng
kinh doanh và hoạt động trong lĩnh vực. Điều đặt ra là vừa nâng cao chất lượng dịch vụ
đồng thời phải đưa ra mức giá hợp lý và có tính cạnh tranh nhất. Các doanh nghiệp ln có
bảng giá đi kèm với các sản phẩm, dịch vụ. Ngồi ra có những chính sách ưu đãi riêng cho
khách hàng thường xuyên, tiềm năng. Đề nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường thì chính
sách giá phải linh hoạt cịn các chính sách khác như dịch vụ khách hàng, tìm kiếm, nghiên
cứu và tìm kiếm các sản phẩm mới có tính cạnh tranh cao. Mở rộng thị trường, mở rộng
khách hàng, tiếp tục duy trì và nâng cao hơn nữa bộ máy quản lý chuyên nghiệp nhằm phát
triển hơn nữa doanh nghiệp.
❖ Chính sách sản phẩm
Doanh nghiệp dựa trên kết quả nghiên cứu thị trường, phân tích vịng đời, giá cả của
sản phẩm, phân tích nhu cầu sở thích của người tiêu dùng về sản phẩm đó và tình hình cạnh
tranh trên thị trường miền Bắc. Từ đó hồn thiện sản phẩm mới có chất lượng tốt, giá thành
hợp lý, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng với mục tiêu cung cấp sản phẩm bảo hiểm vật chất xe
cho tất cả các doanh nghiệp lớn nhỏ trên thị trường. Đảm bảo bất kỳ doanh nghiệp nào cũng
có thể lựa chọn những sản phẩm phù hợp về cả tính năng và giá cả.

20
document, khoa luan20 of 98.


tai lieu, luan van21 of 98.

Chương II: Thực trạng hoạt động phát triển thương mại sản phẩm bảo hiểm vật

chất xe cơ giới của công ty bảo hiểm vietinbank Đông Đơ trên thị trường Hà Nội.
2.1. Tổng quan tình hình và các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển thương mại sản phẩm
bảo hiểm vật chất xe của công ty bảo hiểm vietinbank Đông Đô trên thị trường Hà Nội.
2.1.1 Tổng quan tình hình phát triển thương mại sản phẩm bảo hiểm vật chất xe của công
ty bảo hiểm vietinbank Đông Đô trên thị trường Hà Nội.
Công ty bảo hiểm vietinbank Đông Đô thành lập năm 2018 với mong muốn phát triển xa
hơn và đem bảo hiểm VBI trở thành một doanh nghiệp chuyên nghiệp với chất lượng cao
tại Việt Nam.
Là một doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ, trong đó việc khai thác bảo hiểm
vật chất xe là mảng kinh doanh rất phát triển, công ty cũng đã gặp khơng ít những khó khăn
và thách thức trong vấn đề phát triển thương mại và khai thác thị trường. Tuy nhiên, dưới
sự nỗ lực và cố gắng của tập thể cán bộ công nhân viên cùng sự hướng dẫn chỉ đạo của Ban
giám đốc, hoạt động kinh doanh cũng có những chuyển biến tích cực, mang lại những kết
quả khả quan kể từ khi đi vào hoạt động.
Công ty đã trở thành một thương hiệu đáng tin cậy, đạt được nhiều thành tựu và
được đánh giá cao bởi nhiều doanh nghiệp trong nước.
Ngay sau khi thành lập công ty đã nhanh chóng triển khai các hoạt động mà trước
hết là hoạt động kinh doanh bảo hiểm bởi đây là nội dung chính và chủ đạo của việc thành
lập công ty bảo hiểm VBI Đông Đô. Công ty đã triển khai cung cấp các nghiệp vụ bảo hiểm
phi nhân thọ, cung cấp sản phẩm bảo hiểm cho những khách hàng có nhu cầu với mục tiêu
giúp khách hàng nhanh chóng ổn định tình hình tài chính của mình khi có rủi ro xảy ra với
mình, tránh được sự bất ổn đối với xã hội, ngồi ra nó cịn đen lại doanh thu cho công ty
hoạt động trên cơ sở nguồn vốn kinh doanh ban đầu của cơng ty. Ngồi ra nguồn tiền nhàn
rỗi mà công ty khai thác được từ hoạt động kinh doanh của mình cơng ty cịn có quyền
mang nguồn tiền nhà rỗi ấy đi đầu tư để sinh ra lợi nhuận cho mình để từ đó ổn định và
tăng cường nguồn tài chính của cơng ty mình nhằm đảm bảo khả năng thanh tốn với khách
hàng.
Sau khi hoạt động, công ty đã đạt được những kết quả khả quan trong hoạt động
kinh doanh của mình, củng cố được vị thế của mình trên thị trường và ngày càng tạo được
lịng tin đối với cơng chúng tham gia. Hiện nay công ty bảo hiểm VBI được đánh giá là một

trong những công ty bảo hiểm hàng đầu Việt Nam về việc kinh doanh bảo hiểm đạt hiệu
quả tốt. Điều này là bất lợi đối với thị trường trong nước nhưng cơng ty ta khơng vì thế mà
nản lịng, với sự cố gắng của tồn thể cơng ty từ trên xuống dưới đã làm cho doanh thu của
công ty khơng hề giảm sút mà cịn tăng.

21
document, khoa luan21 of 98.


tai lieu, luan van22 of 98.

2.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển thương mại sản phẩm bảo hiểm vật chất xe
cơ giới của công ty bảo hiểm vietinbank Đơng Đơ tại Hà Nội.
Trong q trình phát triển thương mại sản phẩm bảo hiểm vật chất xe của mình,
Cơng ty bảo hiểm VBI Đông Đô đã chịu ảnh hưởng lớn từ nhiều nhân tố trong đó gồm có
2 nhóm nhân tố chính trực tiếp ảnh hưởng tới phát triển thương mại sản phẩm của cơng ty
là: nhóm nhân tố khách quan và nhóm nhân tố chủ quan.
Nhóm nhân tố khách quan
Tất cả các loại hình cơng ty, các loại tổ chức thuộc các ngành có quy mơ lớn hoặc
nhỏ trong nền kinh tế mỗi quốc gia đều hoạt động trong một cộng đồng xã hội nhất định và
chịu ảnh hưởng của các yếu tố thuộc mơi trường ngồi theo các mức độ khác nhau.Sự tác
động của các yếu tố thuộc mơi trường ngồi nằm ngồi tầm kiểm sốt của các công ty,
nhiều yếu tố của môi trường này tác động xen lẫn nhau và ảnh hưởng đến hoạt động của
các công ty, các tổ chức trong nền kinh tế. Vì vậy, nhà quản trị cần xem xét tính chất tác
động của từng yếu tố, mối tương quan giữa các yếu tố... để dự báo mức độ, bản chất và thời
điểm ảnh hưởng nhằm xử lý các tình huống một cách linh hoạt, đồng thời có giải pháp hữu
hiệu để tận dụng tối đa các cơ hội, hạn chế hoặc ngăn chặn kịp thời các nguy cơ nhằm nâng
cao hiệu quả và giảm thiểu tổn thất trong quá trình quản trị công ty.
Công ty bảo hiểm VBI Đông Đô muốn phát triển thương mại sản phẩm phần mềm của mình
cần chú ý sự tác động của các yếu tố bên ngồi cơng ty như sau:

-

Đối thủ cạnh tranh

-

Nhân tố tình hình kinh tế
Nhóm nhân tố chủ quan

Các yếu tố chủ quan có ảnh hưởng quan trọng đến phát triển thương mại sản phẩm
phần mềm của công ty và đây là các yếu tố mà cơng ty có thể kiểm sốt, điều chỉnh được.
Tại Công ty bảo hiểm VBI Đông Đô, các yếu tố chủ quan tiêu biểu ảnh hưởng phát triển
thương mại sản phẩm phần mềm của công ty là:
-

Nguồn lực của cơng ty

-

Chất lượng của gói bảo hiểm vật chất xe cơ giới.

2.2. Thực trạng phát triển thương mại sản phẩn bảo hiểm vật chất xe cơ giới của Công
ty bảo hiểm vietinbank Đông Đô tại Hà Nội.
2.2.1. Phát triển thương mại sản phẩm bảo hiểm vật chất xe cơ giới về quy mô:
Trong gần 4 năm qua, Công ty bảo hiểm vietinbank Đơng Đơ ln hồn thành tốt các
chỉ tiêu đã đề ra, vượt kế hoạch và doanh thu không ngừng tăng mang lại nhiều công ăn
việc làm tạo điều kiện phát triển đời sống vật chất cũng như tinh thần cho nhân viên.

22
document, khoa luan22 of 98.



tai lieu, luan van23 of 98.

Bảng 2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2018- nửa đầu 2021
(Đơn vị: Tỷ đồng)
Năm

Chỉ
tiêu

2018

2019

2020

2019/2018

2020/2019

Tuyệt đối Tương Tuyệt đối Tương

2021

đối(%)
Doanh 8,84

đối(%)


15,6

30,04

23,3

6,76

76,4%

14,44

92,56%

4,9

9,6

23,7

18,2

4,7

96%

14,1

146%


1,26

2,56

4,41

3,42

1,3

103%

1,85

72%

thu
Chi
phí
Lợi
nhuận
(nguồn: Phịng tài chính kế tốn)
Nhìn chung trong gần 4 năm từ 2018-2021 các chỉ tiêu về doanh thu, lợi nhuận đều có
xu hướng tăng, cụ thể: Năm 2018 có tổng doanh thu là 8,84 tỷ đồng. Năm 2019 tổng
doanh thu của công ty tăng 6,76 tỷ đồng so với năm 2018, tương ứng tăng 76,4%. Có
được tốc độ tăng trưởng ấn tượng như vậy là kết quả của chiến lược chuyển dịch cơ cấu
doanh thu từ phân khúc khách hàng doanh nghiệp lớn sang phân khúc bán lẻ và khách
hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ trong đó tập trung mở rộng các sản phẩm có nhiều tiềm
năng, đồng thời phát triển các kênh phân phối mới như kênh online, kênh các đại lý
chun nghiệp, kênh cơng ty tài chính...

Năm 2020 tổng doanh của công ty là 30,04 tỷ đồng tăng 14,44 tỷ đồng so với năm
2019, tương ứng 92,56%. Tổng doanh thu có xu hướng tăng và năm 2020 tăng cao hơn so
với năm trước. Năm 2020, dưới ảnh hưởng của dịch bệnh và thiên tai, các sự kiện bán
hàng & marketing bị hủy nhiều do lệnh giãn cách xã hội trong thời kỳ dịch bệnh, tăng
trưởng doanh thu của VBI cũng bị chậm lại.
Về lợi nhuận sau thuế:
Năm 2018 lợi nhuận sau thuế của VBI Đông Đô đạt khoảng 1,26 tỷ đồng. Để đạt được
lợi nhuận như mục tiêu đề ra, Ban điều hành đã thực hiện các biện pháp như:
- Kiểm sốt hiệu quả chi phí kinh doanh, chi phí quản lý chung.

23
document, khoa luan23 of 98.


tai lieu, luan van24 of 98.

- Cơ cấu lại danh mục sản phẩm: giảm tỷ trọng các sản phẩm có tỷ lệ bồi thường cao, tập
trung đẩy mạnh các sản phẩm có tỷ lệ bồi thường thấp, hiệu quả.
Lợi nhuận sau thuế năm 2019 của VBI Đông Đô đạt khoảng 2,56 tỷ đồng, tăng 1,3 tỷ
đồng so với năm 2018 tương ứng với tăng 103%.
Lợi nhuận sau thuế năm 2020 của VBI Đông Đô đạt khoảng 4,41 tỷ đồng, tăng 1,85 tỷ
đồng so với năm 2019, tương ứng với tăng 72% Trong năm 2020. Hơn nữa, trong nửa
cuối năm 2020, VBI liên tục ghi nhận các vụ tổn thất lớn ở các nghiệp vụ khác nhau như
tàu, tài sản, kỹ thuật… do chịu tác động liên tiếp của các vụ áp thấp nhiệt đới, bão số 513. Các nguyên nhân này dẫn tới tỷ lệ bồi thƣờng của VBI tăng mạnh và ảnh hưởng tới
lợi nhuận 2020.
Về doanh thu cụ thể của nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ giới :
Bảng 2.2. Cơ cấu doanh thu của công ty nửa đầu năm 2021:
(đơn vị: tỷ đồng)
Dịng sản phẩm


Doanh số

Cơ cấu(%)

Nhóm 1

9,4

40,34

Nhóm 2

4,8

20,6

Nhóm 3

3,5

15,02

Nhóm 4

5,6

24,03

Dựa vào bảng 2.2 ta có thể thấy các sản phẩm nhìn chung được bán ra khơng đều, trong
đó sản phẩm bảo hiểm nhóm 1 có doanh thu cao nhất chiếm tỷ trọng 40,34%.

2.2.2. Phát triển thương mại sản phẩm bảo hiểm vật chất xe cơ giới về chất lượng:
Là một cơng ty có uy tín trong lĩnh vực bảo hiểm phi nhân thọ, công ty bảo hiểm
vietinbank Đơng Đơ đã và đang khẳng định vị trí của mình với các đối thủ. Khơng ngừng
cải thiện, nghiên cứu và đưa ra các lợi ích bảo hiểm khác nhau nhằm phù hợp với khách
hàng. Đặc biệt đẩy mạnh chương trình bán lẻ, bán qua các kênh đại lý, ....
Việc cạnh tranh là không thể tránh khỏi khi bây giờ ngành bảo hiểm đang trở nên hot
hơn bao giờ hết. Ngồi bảo hiểm Vietinbank ra, tại Hà Nội cịn có những bảo hiểm phi
nhân thọ tương tự như bảo hiểm agribank, bảo hiểm BIDV, bảo hiểm PVI, bảo hiểm
Pjico, bảo hiểm MIC, bảo hiểm BIC,….
24
document, khoa luan24 of 98.


tai lieu, luan van25 of 98.

Vì vậy việc cạnh tranh ở đây sẽ thiên về quyền lợi của khách hang và phí bảo hiểm
nhiều hơn. Tính chất cạnh tranh cao cho nên các công ty bảo hiểm luôn muốn đưa ra một
mức phí phù hợp mà vẫn ln đảm bảo được hết quyền lợi của khách hàng.
Đối với bảo hiểm vietinbank Đông Đô, công ty luôn chủ động tang giảm phí một cách
hợp lý tùy vào tình hình kinh doanh, hiệu quả nghiệp vụ của đơn vị, tính chất cạnh tranh
trên địa bàn. Cụ thể mức giảm phí như sau:
Xe lần đầu tham gia tại VBI:
+ Các xe thuộc phân cấp của đơn vị: giảm phí tối đa 15%
+ Các xe thuộc diện khuyến khích nhận bảo hiểm trong năm 2019 (bao gồm xe chở
tiền; xe cứu hộ; xe tải thùng dưới 9 tấn; xe tải thùng từ 9 tấn trở lên; xe vệ sinh; xe quét
đường; xe chở téc nước): giảm phí tối đa 20%
+ Xe tái tục liên tục khơng tổn thất: giảm phí tối đa 25%
Sự chuyển dịch cơ cấu sản phẩm bảo hiểm vật chất xe của công ty bảo hiểm Vietinbank
Đông Đô
*Chuyển dịch cơ cấu sản phẩm:

Biểu đồ 2.1. Cơ cấu chuyển dịch sản phẩm của cơng ty bảo hiểm Vietinbank Đơng Đơ
2018

2019

18%
34%

Nhóm 1

Nhóm 2

16%
37%

33%

23%

22%

28%
20%

2020

26%

Nhóm 3


18%

25%

Nhóm 4

Dựa vào biểu đồ ta thấy cơ cấu sản phẩm thay đổi liên tục và phù hợp với nhu cầu
của người tiêu dùng trên thị trường. Những biến động không lớn nhưng điều này chứng tỏ
doanh nghiệp đang tập trung vào các sản phẩm mang tính ứng dụng cao và chú trọng phát
triển hơn các sản phẩm độc quyền của công ty. Đẩy mạnh chiến dịch bán hàng và đưa ra
mức giá hợp lý nhất cho người tiêu dùng lựa chọn. Đây là tín hiệu đáng mừng cho cơng ty
đặc biệt khi nền kinh tế đang khó khăn như hiện tại.

25
document, khoa luan25 of 98.


×