Tải bản đầy đủ (.pdf) (54 trang)

Tài liệu Phát triển thương mại sản phẩm cát xây dựng Công ty TNHH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.72 MB, 54 trang )

tai lieu, luan van1 of 98.

TRƢỜNG ĐẠI HỌC THƢƠNG MẠI
KHOA KINH TẾ - LUẬT

————

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
PHÁT TRIỂN THƢƠNG MẠI SẢN PHẨM CÁT XÂY DỰNG
CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VÀ THƢƠNG MẠI HẢI
QUAN TRÊN THỊ TRƢỜNG THANH HÓA
NGÀNH: KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

Giáo viên hƣớng dẫn

Sinh viên thực hiện

TS. Nguyễn Thị Hương Giang

Nguyễn Thị Phương Trinh

Bộ môn: Quản lý kinh tế

Lớp: K54F2
Mã SV:18D160125

HÀ NỘI – 2021
i
document, khoa luan1 of 98.




tai lieu, luan van2 of 98.

TÓM LƢỢC
Nền kinh tế Việt Nam đang dần hội nhập sâu rộng với nền kinh tế trong khu vực và thế
giới, môi trường kinh doanh của các doanh nghiệp ngày càng mở rộng, cơ hội kinh doanh
ngày càng lớn. Cơ hội có thể phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm lớn hơn nhưng thách
thức mà các doanh nghiệp Việt Nam gặp phải lại càng khó khăn hơn. Một trong những
lĩnh vực có tầm ảnh hưởng đáng kể đến nền kinh tế hội nhập là phát triển ngành xây dựng
và thị trường vật liệu xây dựng. Vì vậy đề tài: “Phát triển thương mại sản phẩm cát xây
dựng Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Hải Quan trên thị trường tỉnh Thanh
Hóa” mang tính thực tiễn hiện nay.
Về mặt lý luận, đề tài trình bày lý luận cơ bản, tổng quan bản chất, vai trò và các chỉ tiêu
phát triển thương mại sản phẩm, cũng như các chính sách nhằm phát triển thương mại sản
phẩm của doanh nghiệp.
Về mặt thực tiễn, khóa luận đánh giá khái quát thực trạng và các nhân tố ảnh hưởng đến
phát triển thương mại cát xây dựng công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Hải Quan
trên thị trường Thanh Hóa. Qua việc nghiên cứu thực trạng phát triển thương mại sản
phẩm của cơng ty, khóa luận rút ra được những thành công, tồn tại, hạn chế và nguyên
nhân để từ đó góp phần đưa ra những giải pháp, có các kiến nghị với các cấp chính quyền
và doanh nghiệp nhằm phát triển thương mại sản phẩm cát xây dựng trên thị trường
Thanh Hóa của Cơng ty TNHH Xây dựng và Thương mại Hải Quan.

ii
document, khoa luan2 of 98.


tai lieu, luan van3 of 98.


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt khoảng thời gian hồn thiện khóa luận tốt nghiệp, ngồi sự cố gắng và nỗ lực
tìm kiếm thu thập thơng tin từ nhiều nguồn như mạng internet, sách báo, tạp chí... , em
cịn nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình từ các thầy cô giáo trong khoa Kinh tế - Luật Trường
Đại học Thương Mại, gia đình, bạn bè cùng với tập thể cán bộ công nhân viên công ty
TNHH Xây dựng và Thương mại Hải Quan. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành trước tiên
là Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Kinh tế - luật đã tạo điều kiện thuận
lợi nhất có thể cho em hồn thành khóa luận này. Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn trân
thành và sâu sắc nhất tới cô giáo TS. Nguyễn Thị Hương Giang trong suốt quá trình viết
bài cơ ln chỉ bảo và hướng dẫn giúp em có thể hồn thành bài khóa luận của mình theo
đúng u cầu quy định, giúp đỡ về mặt phương pháp, lý luận và nội dung. Cuối cùng em
cũng xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè đã động viện khuyến khích trong suốt q
trình hồn thành bài khóa luận này. Em đã có một q trình nghiên cứu tìm hiểu và học
tập nghiêm túc để hoàn thành đề tài. Trong q trình thực hiện và trình bày khóa luận
khơng thể tránh khỏi những sai sót và hạn chế, do vậy em rất mong nhận được sự góp ý,
nhận xét phê bình của Q thầy cơ và các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Sinh viên
Nguyễn Thị Phƣơng Trinh

iii
document, khoa luan3 of 98.


tai lieu, luan van4 of 98.

MỤC LỤC
TÓM LƢỢC ....................................................................................................................... ii
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................................... iii

DANH MỤC BẢNG BIỂU .............................................................................................. vii
BIỂU: ................................................................................................................................. vii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT........................................................................................... vii
LỜI MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài khóa luận ........................................................................... 1
2. Tổng quan về cơng trình nghiên cứu liên quan ....................................................... 2
3. Đối tƣợng, mục tiêu và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 4
3.1 Đối tƣợng nghiên cứu ............................................................................................ 4
3.2 Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................................. 4
3.3 Phạm vi nghiên cứu .............................................................................................. 5
4. Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................................... 5
5. Kết cấu khóa luận ....................................................................................................... 6
CHƢƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN THƢƠNG MẠI SẢN
PHẨM CÁT XÂY DỰNG CỦA DOANH NGHIỆP ....................................................... 7
1.1 Bản chất và vai trò của phát triển thƣơng mại sản phẩm cát xây dựng ............. 7
1.1.1 Bản chất của phát triển thƣơng mại sản phẩm cát xây dựng ........................ 7
1.1.2 Vai trò của phát triển thƣơng mại sản phẩm cát xây dựng ........................... 8
1.2 Những nguyên lý cơ bản của phát triển thƣơng mại sản phẩm cát xây dựng .... 9
1.2.1 Nguyên tắc phát triển thƣơng mại sản phẩm cát xây dựng ........................... 9
1.2.2 Nội dung phát triển thƣơng mại sản phẩm cát xây dựng ............................. 12
iv
document, khoa luan4 of 98.


tai lieu, luan van5 of 98.

1.2.3 Chỉ tiêu đánh giá phát triển thƣơng mại sản phẩm cát xây dựng ............... 14
1.3.

Một số nhóm giải pháp nhằm phát triển thƣơng mại cát xây dựng .............. 19


CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THƢƠNG MẠI SẢN PHẨM CÁT
XÂY DỰNG CỦA CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VÀ THƢƠNG MẠI HẢI QUAN
TRÊN THỊ TRƢỜNG THANH HĨA ............................................................................ 21
2.1 Tổng quan tình hình và các nhân tố ảnh hƣởng đến phát triển thƣơng mại sản
phẩm cát xây dựng của Công ty TNHH Xây dựng và Thƣơng mại Hải Quan giai
đoạn 2018 – 2020 ........................................................................................................... 21
2.1.1 Tổng quan tình hình kinh doanh của Cơng ty TNHH Xây dựng và Thƣơng
mại Hải Quan ............................................................................................................. 21
2.1.2 Các nhân tố ảnh hƣởng đến phát triển thƣơng mại sản phẩm cát xây dựng
của Công ty TNHH Xây dựng và Thƣơng mại Hải Quan ..................................... 24
2.2 Phân tích thực trạng phát triển thƣơng mại sản phẩm cát xây dựng của
Công ty TNHH Xây dựng và Thƣơng mại Hải Quan trên thị trƣờng Thanh Hóa
giai đoạn 2018 – 2021 ................................................................................................... 27
2.2.1

Về sản lƣợng tiêu thụ ................................................................................... 27

2.2.2

Về tốc độ tăng trƣởng ................................................................................... 28

2.2.3

Về khách hàng .............................................................................................. 31

2.2.4 Về doanh thu các loại sản phẩm của cơng ty trên thị trƣờng Thanh Hóa 32
2.3 Phân tích thực trạng các chính sách phát triển thƣơng mại cát xây dựng
công ty TNHH Xây dựng và Thƣơng mại Hải Quan trên thị trƣờng Thanh Hóa . 33
2.3.1 Chính sách khuyến khích phát triển của Nhà nƣớc (Chính sách hỗ trợ

tài chính) ..................................................................................................................... 33
2.3.2

Chính sách phát triển và tiếp cận thị trƣờng. ........................................... 34

2.3.3

Chính sách xúc tiến thƣơng mại. ................................................................ 34

2.3.4

Chính sách về giá ......................................................................................... 34

2.4 Đánh giá chung thực trạng phát triển thƣơng mại cát xây dựng công ty
TNHH Xây dựng và Thƣơng mại Hải Quan trên thị trƣờng Thanh Hóa. ............. 35
2.4.1 Những thành cơng đạt đƣợc ............................................................................ 35
v
document, khoa luan5 of 98.


tai lieu, luan van6 of 98.

2.4.2 Những hạn chế ................................................................................................. 36
CHƢƠNG 3: CÁC ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM PHÁT TRIỂN THƢƠNG
MẠI SẢN PHẨM CÁT XÂY DỰNG CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VÀ THƢƠNG
MẠI HẢI QUAN TRÊN THỊ TRƢỜNG THANH HÓA ............................................. 37
3.1 Mục tiêu và định hƣớng phát triển thƣơng mại sản phẩm cát xây dựng của
Công ty TNHH Xây dựng và Thƣơng mại Hải Quan trên thị trƣờng Thanh Hóa 37
3.3.1 Mục tiêu ............................................................................................................. 37
3.3.2 Định hƣớng phát triển ..................................................................................... 37

3.2. Một số giải pháp nhằm phát triển thƣơng mại sản phẩm cát xây dựng của
Công ty TNHH xây dựng và thƣơng mại Hải Quan trên thị trƣờng Thanh Hóa. . 38
3.2.1 Tăng cƣờng cơng tác nghiên cứu thị trƣờng ................................................. 38
3.2.2.

Mở rộng mạng lƣới tiêu thụ, hoàn thiện công tác phân phối sản phẩm. 39

3.2.3 Xây dựng chiến lƣợc marketing .................................................................... 40
3.2.4.
3.3

Hoàn thiện các dịch vụ hỗ trợ khách hàng ................................................ 40

Một số kiến nghị nhằm phát triển thƣơng mại sản phẩm cát xây dựng của

Công ty TNHH Xây dựng và Thƣơng mại Hải Quan ............................................... 41
3.3.1.

Đối với Nhà nƣớc ......................................................................................... 41

3.3.2.

Đối với Sở, Cục và cơ quan có liên quan ................................................... 42

3.4

Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu ................................................. 44

KẾT LUẬN ....................................................................................................................... 45
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................. viii


vi
document, khoa luan6 of 98.


tai lieu, luan van7 of 98.

DANH MỤC BẢNG BIỂU
BẢNG:
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh sản phẩm cát xây dựng của công ty TNHH Xây
dựng và Thương Mại Hải Quan giai đoạn 2018-6 tháng đầu năm 2021 ........................... 22
Bảng 2.2: Doanh thu tiêu thụ các loại sản phẩm của Công ty Xây dựng và Thương Mại
Hải Quan giai đoạn 2018-6 tháng đầu năm 2021............................................................... 33
BIỂU:
Biểu đồ 2.1: Sản lượng tiêu thụ sản phẩm cát xây dựng của Công ty TNHH Xây dựng và
Thương mại Hải Quan giai đoạn 2018-6 tháng đầu năm 2021 .......................................... 27
Biểu đồ 2.2: Tốc độ tăng trưởng của doanh thu sản phẩm cát xây dựng tiêu thụ trên thị
trường Thanh Hóa của Cơng ty TNHH Xây dựng và Thương mại Hải Quan ................... 29
Biểu đồ 2. 3: Cơ cấu tiêu thụ sản phẩm cát xây dựng của Công ty TNHH Xây dựng và
Thương mại Hải Quan theo đối tượng khách hàng ............................................................ 31

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT

Từ viết tắt

Nghĩa

1


TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

2

PTTM

Phát triển thương mại

3

CNH - HDH

4

VLXD

Vật liệu xây dựng

5

UBND

Ủy ban nhân dân

6

TNDN


Thu nhập doanh nghiệp

Cơng nghiệp hóa - Hiện đại hóa

vii
document, khoa luan7 of 98.


tai lieu, luan van8 of 98.

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài khóa luận
Nước ta đang bước vào thời kì cơng nghệ 4.0 vì vậy hoạt động kinh tế nói chung
và hoạt động thương mại nói riêng có nhiều sự thay đổi lớn. Quá trình hội nhập kinh tế
tồn cầu, bên cạnh những lợi ích thu được nước ta cũng phải đối mặt với rất nhiều khó
khăn. Việc mở cửa thị trường tham gia hội nhập nền kinh tế toàn cầu tạo ra sức ép cạnh
tranh với các sản phẩm của nước ngoài. Đứng vững trên thị trường, phát triển thương mại
là con đường mà các doanh nghiệp phải vững bước, phát triển một cách toàn diện để phát
triển trên thị trường. Đời sống con người cũng vì thế có sự nâng cao hơn địi hỏi các
doanh nghiệp có các chiến lược kinh doanh, marketing, xúc tiến sản phẩm, đến phát triển
thị trường cũng phải phát triển đồng đều. Phát triển thương mại chính là con đường để
khai thác những tiềm năng và thế mạnh của các doanh nghiệp, thu hút đầu tư nước ngoài,
đẩy mạnh thực hiện cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước. Đối với ngành kinh doanh
vật liệu xây dựng cũng không ngoại lệ, nhu cầu về cát xây dựng cũng được quan tâm
cùng với sự phát triển mạnh mẽ ngành xây dựng và thị trường bất động sản. Nhu cầu
người dân ngày càng cao cả về vật chất lẫn tinh thần, nhu cầu xây dựng tổ ấm hiện đại
tiện nghi, khu công nghiệp, nhà máy,...đang ngày càng tăng cao. Đứng trước nhu cầu
ngày càng tăng cao thị trường sản phẩm VLXD ngày càng sơi động, tính cạnh tranh trong
ngành xây dựng khơng ngừng gia tăng mạnh mẽ.
Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Hải Quan là một trong những doanh

nghiệp chuyên kinh doanh, sản xuất vật liệu xây dựng và tập trung phân phối sản phẩm ở
thị trường Tỉnh Thanh Hóa. Công ty được thành lập cách đây 8 năm đã nắm bắt được xu
hướng nhu cầu phát triển sản phẩm cát xây dựng và xác định Tỉnh Thanh Hóa là thị
trường chính cơng ty hướng tới trong q trình xây dựng tên tuổi và chiếm lĩnh thị trường.
Nhưng đi đôi với thời gian có mặt trên thị trường đó là sự canh tranh cực kì ghê gớm từ
các doanh nghiệp khác cùng lĩnh vực và những khó khăn. Trước điều kiện có nhiều biến
động hiện nay cơng ty cũng đã trải qua nhiều khó khăn như ảnh hưởng dịch Covid, đối
thủ cạnh tranh, phân bổ hàng hóa khơng đồng đều trên thị trường, khó khăn về nguồn
nguyên liệu, chiến lược marketing, cơng tác phát triển thị trường,...Trong q trình tìm
hiểu và nghiên cứu công ty Hải Quan em thấy hoạt động phát triển thương mại sản phẩm
cát xây dựng còn nhiều vấn đề tồn tại: sản phẩm cát xây dựng của công ty đang chịu sức
1
document, khoa luan8 of 98.


tai lieu, luan van9 of 98.

cạnh tranh gay gắt so với các đối thủ khác, và trong bối cảnh thị trường ảnh hưởng bởi
dịch Covid như hiện nay công ty cũng gặp khơng ít khó khăn. Cơng ty phân phối sản
phẩm ở khu vực Tỉnh Thanh Hóa nhưng lại phân bố không đồng đều chủ yếu ở những các
huyện đông dân cư, gần trung tâm Thành phố và còn một số huyện miền núi, ít dân và
giao thơng chưa thuận lợi cơng ty chưa phân phối đến. Cùng với đó, q trình hoạt động
của cơng ty trong thời gian qua cũng bộc lộ những tồn tại hoạt động quảng cáo xúc tiến
bán hàng chưa được đẩy mạnh, hệ thống phân phối của cơng ty cịn nhiều thiếu sót. Với
mong muốn đáp ứng nhu cầu của khách hàng và bảo toàn vị trí của doanh nghiệp trên thị
trường, Cơng ty TNHH Xây dựng và Thương mại Hải Quan rất cần các giải pháp phát
triển thương mại sản phẩm cát xây dựng. Nhận thấy những tác động khách quan, chủ
quan và khó khăn cơng ty đang phải đối mặt. Vì vậy, việc nghiên cứu và tìm ra giải pháp
phát triển thương mại cát xây dựng trên thị trường Tỉnh Thanh Hóa của công ty TNHH
Xây dựng và Thương mại Hải Quan là vô cùng cấp thiết.

Với những lý do trên, em chọn đề tài: “Phát triển thương mại sản phẩm cát xây
dựng Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Hải Quan trên thị trường Thanh Hóa”
làm đề tài nghiên cứu của mình với mong muốn sẽ đưa ra những giải pháp phát triển
thương mại hữu hiệu cho công ty, giúp công ty có thể đứng vững trên thị trường và góp
phần phát triển kinh tế.
2. Tổng quan về cơng trình nghiên cứu liên quan
Trong q trình thực hiện đề tài khóa luận của mình, em có tham khảo một số cơng trình
nghiên cứu khoa học, khóa luận tốt nghiệp của một số năm trước. Những cơng trình
nghiên cứu có liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến đề tài:
- Đề tài 1: “Phát triển thương mại mặt hàng băng tải của công ty cổ phần SJS
Việt Nam trên thị trường miền Bắc” đề tài khóa luận tốt nghiệp do sinh viên Ngô Thị
Hương, Khoa Kinh tế - Luật, Đại học Thương mại năm 2017.
Đề tài tập trung phân tích thực trạng phát triển thương mại sản phẩm băng tải của
công ty SJS Việt Nam cùng những chính sách phát triển. Dựa trên những lý thuyết về
thương mại và phát triển thương mại, để từ đó đưa ra những giải pháp để phát triển mặt
hàng này trong tương lai.
-

Đề tài 2: “Phát triển chính sách xúc tiến thương mại sản phẩm băng tải cao su
2

document, khoa luan9 of 98.


tai lieu, luan van10 of 98.

trên thị trường miền Bắc của công ty cổ phần thương mại sản xuất – XNK Tiến Việt”đề
tài khóa luận tốt nghiệp do sinh viên Đàm Thị Thanh Huyền, Khoa Marketing, Đại học
Thương mại năm 2016
Nội dung của đề tài nghiên cứu những lý thuyết chung về chính sách xúc tiến

thương mại của sản phẩm, đẩy mạnh tiêu thụ và tăng doanh thu cho công ty. Nghiên cứu
thực trạng chung của công ty và % doanh thu mà công ty đã sử dụng cho xúc tiến thương
mại để từ đó nhằm đưa ra các giải pháp phát triển chính sách thương mại nâng cao hiệu
quả tiêu thụ
- Đề tài 3: “Phát triển thương mại mặt hàng tôn của Công ty TNHH xây dựng
thương mại tổng hợp Hoàng Trung trên thị trường miền Trung” đề tài khóa luận tốt
nghiệp do sinh viên Nguyễn Tín Nghĩa, Khoa Kinh tế - Luật, Đại học Thương mại năm
2020
Đề tài đã tập trung nghiên cứu cơ sở lí luận chung nhất về PTTM sản phẩm. Tìm
hiểu tình hình PTTM mặt hàng tôn và đưa ra các giải pháp cho hoạt động PTTM của sản
phẩm này trên thị trường miền Trung.
Đề tài của em nghiên cứu về sản phẩm cát xây dựng, so với mặt hàng tơn này có
tính đặc thù riêng, cát xây dựng là một sản phẩm chưa thấy xuất hiện ở nhiều cơng trình
nghiên cứu vì thế em đã tập trung nghiên cứu sâu về sản phẩm này.
- Đề tài 4: “Phát triển thương mại mặt hàng thiết bị vệ sinh của công ty cổ phần
thiết bị vệ sinh Caesar Việt Nam chi nhánh Hà Nội tại thi trường miền Bắc” đề tài khóa
luận tốt nghiệp do sinh viên Trần Thị Quỳnh Trâm, Khoa Kinh tế - Luật, trường đại học
Thương mại thực hiện năm 2014.
Đề tài tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận chung nhất về phát triển thương mại. Tìm
hiểu tình hình phát triển thương mại mặt hàng thiết bị vệ sinh tại công ty cổ phần thiết bị
vệ sinh Caesar Việt Nam tại thị trường miền Bắc. Tuy nhiên thời gian nghiên cứu từ năm
2014 chưa phản ánh được rõ nét tình hình phát triển thương mại trong nền kinh tế thị
trường
-

Đề tài 5: “Phát triển thương mại sản phẩm nội thất nhà bếp của công ty cổ

3
document, khoa luan10 of 98.



tai lieu, luan van11 of 98.

phần nội thất Bếp Mới trên thị trường Hà Nội” đề tài khóa luận tốt nghiệp do sinh viên
Nguyễn Thị Trang, Khoa Kinh tế - Luật, trường Đại học Thương Mại năm 2017
Đề tài nghiên cứu lí giải những vấn đề mang tính lí luận và thực tiễn sâu sắc cùng
với nhu cầu sử dụng sản phẩm nội thất nhà bếp, đưa ra những giải pháp cụ thể mang tính
ứng dụng cao cho ngành và doanh nghiệp đề hướng tới phát triển thương mại bền vững.
Nhìn chung, trong giới hạn và khn khổ nghiên cứu của từng đề tài với các
phương pháp nghiên cứu khác nhau, các đề tài đã hệ thống hóa những cơ sở lý luận liên
quan đến thương mại sản phẩm. Các đề tài mới chỉ tập trung đi sâu nghiên cứu bản chất
phát triển thương mại sản phẩm trên thị trường lớn miền Bắc. Vẫn chưa có đề tài nào
nghiên cứu phát triển sản phẩm tại thị trường nhỏ là địa phương. Đây là một đề tài mới
tập trung đi sâu nghiên cứu bản chất phát triển thương mại sản phẩm này trên một thị
trường nhỏ, đó là Thanh Hóa. Dưới góc độ nghiên cứu kinh tế thương mại, thời gian
nghiên cứu kéo dài từ năm 2017 đến năm 2021 tức 15 năm sau khi Việt Nam gia nhập
WTO cùng với những khó khăn và phục hồi phát triển thương mại sản phẩm bởi bùng
phát đại dịch Covid-19, đề tài mang tính thời sự và hữu ích. Từ việc nghiên cứu thực
trạng phát triển để nêu ra những thành công, hạn chế và đi đến đưa ra những giải pháp
thiết thực nhằm giải quyết những tồn tại trong quá trình phát triển thương mại sản phẩm
của công ty trong thời gian sắp tới. Điều này cho thấy khơng có sự trùng lặp với các
nghiên cứu trước đây về sản phẩm cát xây dựng.
3. Đối tƣợng, mục tiêu và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Là thực trạng và giải pháp phát triển thương mại cát xây dựng Công ty TNHH Xây dựng
và Thương mại Hải Quan trên thị trường Thanh Hóa.
Đơn vị nghiên cứu là Cơng ty TNHH Xây dựng và Thương mại Hải Quan
3.2 Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung: nghiên cứu, đề xuất các phương hướng và giải pháp phát triển thương
mại cát xây dựng Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Hải Quan trên thị trường

Thanh Hóa.
Mục tiêu cụ thể: Dựa trên những lý luận và đi sâu và q trình nghiên cứu thực tiễn, khóa
luận vận dụng những kiến thức đã được học vào giải quyết vấn đề cụ thể là phát triển
4
document, khoa luan11 of 98.


tai lieu, luan van12 of 98.

thương mại cát xây dựng của Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Hải Quan trên thị
trường Thanh Hóa. Qua việc khảo sát tình hình phát triển thương mại mặt hàng tại cơng
ty, khóa luận làm rõ nhân tố ảnh hưởng, phát hiện ra những thành cơng cũng như những
vấn đề cịn tồn tại. Từ đó góp phần tìm ra những giải pháp phát triển thương mại cát xây
dựng của công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Hải Quan trên thị trường Thanh Hóa.
3.3 Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Khóa luận tập trung nghiên cứu việc phát triển thương mại sản phẩm cát
xây dựng trên thị trường Thanh Hóa
- Về khơng gian: thị trường Thanh Hóa
- Về thời gian: Khố luận nghiên cứu và tìm hiểu sự biến động của cơng ty TNHH xây
dựng và thương mại Hải Quan nhằm đưa ra các nhận xét khách quan, thời gian nghiên
cứu thực trạng kết quả kinh doanh thực tế của doanh nghiệp đã đạt được trong giai đoạn
2018-2020 cũng như đưa ra các kiến nghị phát triển thương mại cát xây dựng đến năm
2030.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập dữ liệu: giúp đánh giá chính xác hơn hiệu quả hoạt động kinh
doanh của công ty. Thu thập gián tiếp bao gồm: Cơ sở lý thuyết, thành tựu lý thuyết liên
quan đến chủ đề nghiên cứu, chủ trương, chính sách liên quan đến nội dung nghiên cứu số
liệu thống kê.
Trong quá trình nghiên cứu đề tài đã tiến hành thu thập dữ liệu từ dữ liệu của công ty, các
báo cáo tài chính, báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Xây

dựng và Thương Mại Hải Quan và tham khảo một số đề tài nghiên cứu có liên quan.
Được vận dụng chủ yếu vào chương 2 của khóa luận để tiến hành nghiên cứu làm rõ tình
hình phát triển thương mại của cơng ty.
- Phương pháp thống kê: Từ những tài liệu tổng quan được ở trên bắt đầu tiến hành thống
kê lựa chọn những thơng tin nội dung cần thiết, tính khái qt cao để phù hợp với đề tài
nghiên cứu, làm nổi bật đề tài đang nghiên cứu và đưa vào từng danh mục nội dung cần
được xử lý.
- Phương pháp phân tích dữ liệu: theo 2 cách
5
document, khoa luan12 of 98.


tai lieu, luan van13 of 98.

+ Phương pháp phân tích và so sánh: thông qua các số liệu đã thu thập được từ cơng ty
tiến hành tính doanh thu, tỷ trọng, tốc độ tăng trưởng, so sánh kết quả với nhau. So sánh
giữa chỉ tiêu của các năm với nhau tìm hiểu sự khác biệt và xu hướng phát triển của nó, so
sánh sự khác nhau để thấy được sự đồng đều hay kém ổn định trong phát triển. Thấy rõ
được tình hình phát triển thương mại sản phẩm tăng trưởng quy mô, chất lượng qua các
năm cũng như nguyên nhân của sự tăng trưởng.
+ Phương pháp phân tích và đánh giá: sau khi tiến hành phương pháp phân tích, so sánh
tiếp theo đánh giá các kết quả đã so sánh. Từ đó rút ra những đánh ra cụ thể về mọi mặt,
những tồn tại và tìm ra nguyên nhân để có thể dự báo triển vọng về phát triển thương mại
của mặt hàng. Đưa ra cách thức giải quyết vấn đề, giải pháp khắc phục khả thi và hiệu quả
nhất.
Phương pháp này được vận dụng nghiên cứu đề tài chủ yếu ở chương 2, cụ thể tiến hành
doanh thu cát xây dựng của công ty TNHH xây dựng và thương mại Hải Quan trên thị
trường Thanh Hóa qua các năm, so sánh doanh thu của thị trường này trong tổng doanh
thu sản phẩm công ty chiếm bao nhiêu tỷ trọng, năm nào đạt doanh thu cao nhất (mục
2.1). Giúp đưa ra nhận xét, đánh giá toàn diện hơn sự tăng trưởng, phát triển thương mại

cát xây dựng trên thị trường Thanh Hóa. Để đưa ra những biện pháp phát triển phù hợp.
- Phương pháp chỉ số: Là phương pháp phân tích số liệu dựa trên con số tỉ lệ hoặc % của
đối tượng nghiên cứu so sánh với tổng thể để rút ra các nhận xét đánh giá về tỉ lệ của đối
tượng nghiên cứu với tổng thể. Vận dụng phương pháp này đề tài nghiên cứu để đánh giá
sự tăng giảm về tỷ trọng, thị phần, tốc độ tăng trưởng của phát triển thương mại sản phẩm
cát xây dựng của cơng ty trên thị trường Thanh Hóa.
5. Kết cấu khóa luận
Khóa luận tốt nghiệp ngồi phần tóm lược, mục lục, lời cảm ơn, danh mục bảng biểu,
danh mục từ viết tắt, lời mở đầu, tài liệu tham khảo, các phụ lục, thì gồm có 3 chương:
Chương 1. Một số lý luận cơ bản về phát triển thương mại sản phẩm cát xây dựng của
doanh nghiệp.
Chương 2. Thực trạng phát triển thương mại sản phẩm cát xây dựng của Công ty TNHH
Xây dựng và Thương mại Hải Quan trên thị trường Thanh Hóa.

6
document, khoa luan13 of 98.


tai lieu, luan van14 of 98.

Chương 3: Các giải pháp, kiến nghị nhằm phát triển thương mại sản phẩm cát xây dựng
trên thị trường Thanh Hóa của Cơng ty TNHH Xây dựng và Thương mại Hải Quan.

CHƢƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN
THƢƠNG MẠI SẢN PHẨM CÁT XÂY DỰNG CỦA DOANH
NGHIỆP
1.1 Bản chất và vai trò của phát triển thƣơng mại sản phẩm cát xây dựng
1.1.1 Bản chất của phát triển thƣơng mại sản phẩm cát xây dựng
Khái niệm về thương mại:
Thương mại là hoạt động kinh tế, một khâu của quá trình tái sản xuất xã hội, về cơ bản

đều được hiểu là buôn bán hàng hóa với mục đích sinh lợi. Về bản chất chung, thương
mại là tổng hợp các hiện tượng, các hoạt động và các quan hệ kinh tế gắn liền và phát
sinh cùng với trao đổi hàng hóa và cung ứng dịch vụ nhằm mục đích lợi nhuận. (Hà Văn
Sự, 2015).
Giáo trình Kinh tế thương mại đại cương (tr.56) cũng đã nêu rõ: “Thương mại hàng hóa
là lĩnh vực cụ thể của thương mại, đó là lĩnh vực trao đổi sản phẩm tồn tại dưới dạng vật
thể, định hình. Lĩnh vực này phản ánh q trình lưu thơng bao gồm các hoạt động mua
bán, vận chuyển, kho hàng nhằm thay đổi hình thái giá trị của hàng hóa (từ hàng sang
tiền và từ tiền sang hàng), thực hiện giá trị của hàng hóa (theo các mức giá khác nhau)
và chuyển giá trị sử dụng của nó đến người tiêu dùng”.
Khái niệm về phát triển thương mại:
Phát triển thương mại là sự nỗ lực cải thiện về quy mô, chất lượng, các hoạt động thương
mại trên thị trường nhằm tối đa hóa tiêu thụ và hiệu quả của các hoạt động thương mại
cũng như tối đa hóa lợi ích mà khách hàng mong đợi trên thị trường mục tiêu.
Bản chất phát triển thương mại sản phẩm là sự tăng lên về số lượng, cơ cấu, chất lượng
sản phẩm, mối quan hệ bền vững với khách hàng và sự phát triển ổn định bền vững về
mọi mặt của sản phẩm. Bao gồm các nội dung sau: sự mở rộng về quy mô, sự gia tăng về
7
document, khoa luan14 of 98.


tai lieu, luan van15 of 98.

tốc độ, nâng cao về mặt chất lượng, đạt được tính tối ưu và hiệu quả cao. Từ đó đưa ra
giải pháp một cách tối ưu cho các hoạt động thương mại gắn liền với giai đoạn tổ chức,
cung ứng nguồn hàng đến khâu lưu thơng hàng hóa đến tay người tiêu dùng cuối cùng,
tiếp cận thị trường mục tiêu nhằm làm tăng giá trị trong chuỗi giá trị cung ứng của mặt
hàng này trên thị trường mà ta tiếp cận.
Phát triển thương mại sản phẩm cát xây dựng là sự nỗ lực gia tăng về quy mô, tốc độ và
sự thay đổi về mặt chất lượng của hoạt động thương mại sản phẩm cát xây dựng theo

hướng tối ưu và hiệu quả. Phát triển thương mại sản phẩm cát xây dựng theo hướng kết
hợp cả chiều rộng và chiều sâu. Phát triển thương mại sản phẩm cát xây dựng theo chiều
rộng thực chất là việc mở rộng quy mô thương mại sản phẩm cát xây dựng, mở rộng thêm
thị trường, thị phần, chiếm lĩnh thị trường, tăng số lượng khách hàng, tăng doanh thu
cũng như sản lượng bán của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh cát xây dựng .Phát triển
thương mại sản phẩm cát xây dựng theo chiều sâu thực chất là việc nâng cao chất lượng
hoạt động thương mại, hướng tớ tăng doanh thu, lợi nhuận, nâng cao chất lượng sản phẩm
cát xây dựng, dịch vụ bán để tạo ra sự hấp dẫn đối với khâu bán hàng.
Như vậy, phát triển thương mại sản phẩm cát xây dựng là sự tăng lên về số lượng,cơ cấu,
chất lượng sản phẩm, mối quan hệ bền vững với khách hàng và sự phát triển ổn định, bền
vững về mọi mặt của sản phẩm cát xây dựng.
1.1.2 Vai trò của phát triển thƣơng mại sản phẩm cát xây dựng
Đối với nền kinh tế: phát triển thương mại sản phẩm cát xây dựng có vai trị vơ cùng quan
trọng trong nền kinh tế thị trường:
- Góp phần vào sự ổn định và phát triển lành mạnh của thị trường nội địa.
Góp phần làm cho GDP tăng lên đáng kể, hình thành và phát triển thành một ngành kinh
tế độc lập tương đối, một bộ phận cấu thành nền kinh tế. Thực hiện các mục tiêu phát
triển kinh tế của đất nước. Mỗi doanh nghiệp là một tế bào của nền kinh tế vì thế góp
phần vào tăng trưởng kinh tế, đa dạng hóa hoạt động thương mại trong cả nước.
- Thúc đẩy hoạt động của nền kinh tế, tăng trưởng kinh tế và thực hiện CNH- HĐH
nền kinh tế quốc gia. Thương mại là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng, giữa các sản
phẩm nông nghiệp, sản phẩm nguyên vật liệu xây dựng, hàng tiêu dùng…Từ đó giúp rút
ngắn được chu trình tái sản xuất và tốc độ tái sản xuất, dịng vốn được ln chuyển tuần
hồn khơng xảy ra hiện tượng trì trệ, tắc nghẽn trong lưu thơng. Vì vậy, thương mại sản
8
document, khoa luan15 of 98.


tai lieu, luan van16 of 98.


phẩm cát xây dựng mở con đường tiêu thụ sản phẩm cho ngành sản xuất kinh doanh
VLXD phát triển. Góp phần kích thích sản xuất phát triển, cung ứng hàng hóa và dịch vụ
cho nhân dân.
- Thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế các ngành vùng, địa phương.
Nhiệm vụ chung của đất nước đặt ra là chuyển dịch cơ cấu kinh tế với xu hướng giảm tỷ
trọng ngành nông nghiệp, tăng dần tỷ trọng ngành công nghiệp và dịch vụ. Phát triển
thương mại cát xây dựng không những giúp chuyển dịch cơ cấu sang hướng cơng nghiệp
mà cịn thúc đẩy dịch vụ phát triển song hành.
- Giải quyết tốt thông qua thị trường các mối quan hệ liên quan đến các cân đối lớn
của nền kinh tế. Khi phát triển thương mại sản phẩm cát xây dựng đồng thời các quan hệ
kinh tế cũng xảy ra. Người mua ln có tâm lí mua được sản phẩm cát xây dựng với giá
cả hợp lí, phù hợp với túi tiền và họ sẽ trả giá sản phẩm cát xây dựng đồng thời thiết lập
các quan hệ kinh tế mua – bán, tiền – hàng và hình thành nên quan hệ cung cấp của ngành
cơng nghiệp
Đối với Nhà nước và xã hội:
Góp phần giải quyết việc làm cho xã hội và cải thiện đời sống nhân dân, nâng cao
chất lượng cuộc sống. Sản phẩm cát xây dựng cần nhiều lao động nên đã góp phần giải
quyết việc làm cho xã hội, giảm tỷ lệ thất nghiệp, từ đó từng bước nâng cao đời sống của
cơng nhân viên, người tiêu dùng. Xóa đói giảm nghèo làm cho xã hội phát triển theo
hướng hiện đại, ngày một tiến bộ và văn minh hơn
Đối với doanh nghiệp:
PTTM sản phẩm cát xây dựng nhằm thúc đẩy khả năng tiêu thụ cát xây dựng dẫn đễn
tăng doanh thu, lợi nhuận, góp phần mở rộng quy mơ của doanh nghiệp trong quá trình
phát triển. Nâng cao thương hiệu cho doanh nghiệp, tạo lợi thế cạnh tranh, mở rộng thị
trường tiêu thụ, góp phần vào q trình phát triển bền vững của doanh nghiệp và không bị
lạc hậu so với sự phát triển của nền kinh tế.
1.2 Những nguyên lý cơ bản của phát triển thƣơng mại sản phẩm cát xây dựng
1.2.1 Nguyên tắc phát triển thƣơng mại sản phẩm cát xây dựng
Dựa trên quan hệ cung – cầu của thị trường


9
document, khoa luan16 of 98.


tai lieu, luan van17 of 98.

Cung và cầu có mối quan hệ mật thiết, tác động qua lại lẫn nhau trên thị trường. Đối với
cung thì cũng tác động kích thích cầu, những hàng hóa được sản xuất phù hợp với nhu
cầu, thị hiếu của người tiêu dùng sẽ được yêu thích, bán chạy hơn, làm cho cầu của chúng
tăng lên. Đối với cát xây dựng tình trạng mất cân đối cung – cầu xảy ra thường xuyên.
Cùng với đó, tình hình xã hội hiện nay do tác động của đại dịch Covid – 19 đã khiến hoạt
động sản xuất của nhiều nhà máy, cơ sở sản xuất, khai khoáng cát xây dựng bị ảnh hưởng,
năng lực sản xuất giảm khiến cho sản lượng giảm đáng kể. Trong khi thị trường xây dựng
gần đây có dấu hiệu khởi sắc, nhiều cơng trình được đẩy nhanh tiến độ, nhiều hộ dân có
nhu cầu sửa chữa, xây dựng nhà ở khiến cho giá sản phẩm cát xây dựng tăng. Như vậy,
nếu nắm bắt được quan hệ cung – cầu về sản phẩm sẽ làm cho hoạt động sản xuất kinh
doanh sản phẩm cát xây dựng của doanh nghiệp có hiệu quả hơn. Thị trường khá là năng
động, ngày càng phát triển và cơ sở hạ tầng ngày càng phát triển thì số lượng công ty
trong nước cũng như những công ty nước ngồi hay có vốn đầu tư nước ngồi được thành
lập ngày càng nhiều chính vì vậy mà nhu cầu về cát xây dựng cũng tăng cao. Vì vậy, ln
có sức hút đối với các nhà cung ứng sản phẩm bởi đó là dấu hiệu của mức nhu cầu lớn,
hứa hẹn mức lợi nhuận cao.
Dựa trên năng lực hoạt động của doanh nghiệp
Vốn luôn là yếu tố tiên quyết và quan trọng nhất đối với mọi hoạt động kinh doanh nói
chung và phát triển thương mại sản phẩm cát xây dựng nói riêng. Vốn là điều kiện quan
trọng đề đầu tư tạo nhân lực, phát triển khoa học công nghệ, nghiên cứu thị trường, nâng
cao chất lượng sản phẩm… bởi khi doanh nghiệp có vốn lớn thì sẽ có lợi thế hơn trong
việc phát triển thị trường, nâng cao chất lượng, số lượng sản phẩm tiêu thụ, cải tiến quá
trình sản xuất kinh doanh của mình. Do vậy vốn dồi dào thì hoạt động thương mại sản
phẩm cát xây dựng mới phát triển được.

Công nghệ cũng là yếu tố quan trọng quyết định năng lực của doanh nghiệp. Nó
ảnh hưởng tốc độ phát triển của ngành, chất lượng sản phẩm, năng suất lao động… Công
nghệ phát triển nhanh sẽ tạo ra sản phẩm cát xây dựng với chất lượng cao hơn, chi phí
thấp hơn, rút ngắn chu kỳ sống của sản phẩm, thay thế bằng sản phẩm cát xây dựng đáp
ứng tốt hơn nhu cầu tiêu dùng. Từ đó giúp cho doanh nghiệp có lợi thế cạnh tranh so với
đối thủ.
Nhân lực quyết định sự thành bại của doanh nghiệp. Nhân lực hoạt động trong lĩnh
vực hoạt động là một yếu tố quan trọng tạo nên sự phát triển thương mại nhanh và bền
10
document, khoa luan17 of 98.


tai lieu, luan van18 of 98.

vững. Một doanh nghiệp trong lĩnh vực ngành xây dựng sử dụng nhiều lao động trình độ
cao sẽ thúc đẩy hoạt động PTTM sản phẩm cát xây dựng một cách thuận lợi từ đó tạo ra
sức cạnh tranh lớn.
Thương hiệu là tài sản vơ hình của doanh nghiệp. Mọi doanh nghiệp luôn chú
trọng, chủ động xây dựng thương hiệu và hình ảnh của mình trong lòng khách hàng bằng
những sản phẩm chất lượng, dịch vụ chăm sóc khách hàng, bảo trì, bảo dưỡng tốt nhất.
Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh sản phẩm cát xây dựng cũng không ngoại lệ.
Dựa trên tiềm năng phát triển của sản phẩm
Tiềm năng phát triển của sản phẩm cát xây dựng phụ thuộc vào chính bản thân sản phẩm
cát xây dựng. Dựa trên cơng cụ, tính năng sản phẩm có phù hợp với xu hướng của thị
trường và nhu cầu của người tiêu dùng hay khơng, đó sẽ là căn cứ để kết luận về tiềm
năng sản phẩm đó. Vì vậy, PTTM sản phẩm cát xây dựng mỗi doanh nghiệp cần phải đầu
tư cho việc nghiên cứu thị trường, nghiên cứu sản phẩm cát xây dựng để đáp ứng xu
hướng tiêu dùng của người tiêu dùng và xã hội.
Dựa trên đường lối phát triển thương mại của Đảng và Nhà nước
Theo văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng Cộng sản Việt Nam đã

xác định nhiệm vụ “phát triển mạnh thị trường trong nước” đồng thời “khai thác tốt các
cam kết quốc tế, mở rộng và đa dạng hóa thị trường nước ngồi, khơng để phụ thuộc quá
lớn vào một thị trường. Đẩy mạnh xuất khẩu, kiểm soát nhập khẩu phù hợp, phấn đấu cân
bằng thương mại bền vững”. Việc thể chế hóa những đường lối chủ trương của Đảng và
đưa đường lối của Đảng vào thực tiễn cuộc sống là điều kiện tiên quyết, mang tính chất
định hướng cho sự phát triển của nền kinh tế.
Các doanh nghiệp kinh doanh thương mại tuân thủ pháp luật như luật cạnh tranh, luật
thương mại, luật phá sản… đảm bảo cho cạnh tranh cơng bằng. Đó là cơ sở quan trọng để
các doanh nghiệp làm căn cứ cho định hướng hoạt động của doanh nghiệp, tránh rủi ro,
thất bại khơng đáng có trên thị trường.
Sản phẩm cát xây dựng trên thị trường chịu tác động không nhỏ từ đường lối mà cụ thể là
chính sách phát triển của Nhà nước. Các chính sách của Nhà nước có thể kìm hãm hoặc
tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển thương mại của sản phẩm cát xây dựng. Các
11
document, khoa luan18 of 98.


tai lieu, luan van19 of 98.

doanh nghiệp sản xuất kinh doanh VLXD cụ thể ở đây là sản phẩm cát xây dựng cũng
thường đề ra chiến lược phát triển riêng dựa trên đường lối của Đảng và Nhà nước.
1.2.2 Nội dung phát triển thƣơng mại sản phẩm cát xây dựng
Phát triển thương mại sản phẩm cát xây dựng suy cho cùng là mở rộng quy mô, nâng cao
chất lượng sản phẩm cát xây dựng nhằm tạo ra sự bền vững trong phát triển, ổn định gắn
với việc chuyển dịch cơ cấu hợp lý, đảm bảo không ngừng nâng cao hiệu quả, đáp ứng hài
hòa mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội - môi trường. Phát triển thương mại sản phẩm cát
xây dựng có thể được xem xét từ phía cung, cầu, mơi trường cho phát triển thương mại
nhằm tối đa hóa tiêu thụ và hiệu quả hoạt động thương mại cũng như tối đa hóa lợi ích mà
khách hàng mong đợi trên các thị trường mục tiêu. Phát triển thương mại sản phẩm cát
xây dựng thì cần giải quyết vấn đề: phát triển thị trường, phát triển sản phẩm, tính bền

vững để phát triển thương mại sản phẩm cát xây dựng, nâng cao hiệu quả kinh tế thương
mại sản phẩm cát xây dựng.
Thứ nhất, phát triển thị trường để phát triển thương mại sản phẩm cát xây dựng. Phát triển
thị trường sản phẩm cát xây dựng thực chất là việc xem xét từ phía cầu cho phát triển
thương mại sản phẩm cát xây dựng, đó là việc thúc đẩy nhu cầu tiêu thụ sản phẩm cát xây
dựng trên thị trường và mở rộng quy mô. Nhu cầu tiêu thụ sản phẩm cát xây dựng trên thị
trường có tính chất ngày càng lên về số lượng và chất lượng, phụ thuộc vào quy mô dân
số, cơ cấu dân số, đặc điểm văn hóa từng vùng miền. Do đó, để thỏa mãn nhu cầu tiêu
dùng của thị trường, công ty sản xuất kinh doanh cát xây dựng cần làm tốt công tác
nghiên cứu thị trường, hoạt động xúc tiến, đa dạng hóa cơ cấu sản phẩm cả về chủng loại
và chất lượng, nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Bên cạnh đó, cơng ty cũng cần
thiết lập, tổ chức hệ thống kênh phân phối sản phẩm cát xây dựng một cách hợp lý và hiệu
quả, nhằm nhanh chóng đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng.
Thứ hai, phát triển sản phẩm để phát triển thương mại sản phẩm cát xây dựng thực tế là
việc xem xét từ phía cung cho phát triển thương mại sản phẩm cát xây dựng, đó là việc
đảm bảo có được những sản phẩm đa dạng về chất lượng với những mức giá hợp lý, phù
hợp với túi tiền và nhu cầu của từng người. Ảnh hưởng đến gia tăng về tốc độ tăng
trưởng, số lượng tiêu thụ sản phẩm được thể hiện rõ qua doanh thu của công ty năm sau
12
document, khoa luan19 of 98.


tai lieu, luan van20 of 98.

so với năm trước, xác định vị trí sản phẩm cát xây dựng của cơng ty trong lòng khách
hàng và so với đối thủ cạnh tranh. Công ty sản xuất kinh doanh cát xây dựng cần bám sát
nhu cầu, thị hiếu cũng như xu hướng thị trường để đảm bảo cung cấp sản phẩm đáp ứng
tốt nhất nhu cầu của người tiêu dùng.
Thứ ba, phát triển thương mại sản phẩm cát xây dựng hướng đến tính bền vững. Phát triển
thương mại sản phẩm cát xây dựng đảm bảo tính bền vững là phát triển đảm bảo tính ổn

định lâu dài và việc phát triển khơng làm ảnh hưởng đến thế hệ tương lai. Đó là sự phát
triển dựa trên mức tăng trưởng cao và ổn định, hướng tới mục tiêu tiến bộ và công bằng
xã hội, khai thác và bảo vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường. Phát triển
thương mại sản phẩm cát xây dựng không những phải đảm bảo tốc độ tăng trưởng kinh tế
ổn định mà còn cần quan tâm đến vấn đề môi trường.
Môi trường với chức năng là không gian sinh tồn của con người, là nơi cung cấp
tài nguyên, là nơi chứa đựng, xử lý, tái chế các phế thải của con người. Với những chức
năng đó mơi trường đóng vai trị vơ cùng quan trọng tác động đến cuộc sống của con
người. Tuy nhiên, việc khai thác cát với số lượng lớn như hiện nay gây tổn hại đến môi
trường, ảnh hưởng đến dời sống của người dân và tiêu tốn tài nguyên thiên nhiên. Cát xây
dựng là nguyên liệu chính trong ngành xây dựng, khai thác quá mức lượng cát trên sông
dẫn đến sạt lở bờ, gia tăng tác động xấu của hạn hán, ảnh hưởng đời sống người dân và cả
hệ sinh thái thủy sinh. Tăng trưởng kinh tế gắn liền với bảo vệ mơi trường hay nói cách
khác phải kết hợp giữa mục tiêu kinh tế, xã hội và mơi trường thì sự phát triển thương mại
sản phẩm cát xây dựng mới bền vững và lâu dài không ảnh hưởng đến việc phát triển
trong tương lai. Tình trạng khai thác cát xây dựng trong tình trạng xấu, khơng đảm bảo
tính bền vững. Phát triển thương mại sản phẩm cát xây dựng, hoàn thiện hơn sản phẩm cát
nhân tạo, môi trường pháp luật và các chính sách kinh tế vĩ mơ của Nhà nước hạn chế
những tác động xấu đến môi trường đảm bảo sự phát triển mạnh và bền vững.
Thứ tư, phát triển thương mại sản phẩm cát xây dưng gắn liền với việc nâng cao hiệu quả
kinh tế thương mại sản phẩm cát xây dựng là việc sử dụng tất cả các biện pháp tác động
tới kết quả hoặc chi phí hoặc cả hai nhằm cho hoạt động thương mại sản phẩm cát xây
dựng có thể làm hiệu quả tăng mà chi phí khơng tăng. Nâng cao hiệu quả kinh tế thương
mại sản phẩm cát xây dựng cũng đồng nghĩa với việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và
lao động. Tối thiểu hóa chi phí sản xuất kinh doanh, tối đa hóa lợi nhuận đồng thời gây
13
document, khoa luan20 of 98.


tai lieu, luan van21 of 98.


dựng tầm quan trọng của sản phẩm cát xây dựng trên thị trường làm cho thị phần của sản
phẩm này ngày càng lớn hơn, đóng góp ngày một nhiều hơn vào thương mại hàng hóa
rộng hơn là tổng sản phẩm quốc dân. Phát triển thương mại cát xây dựng hướng tới mục
tiêu tạo thêm công ăn việc làm, đóng góp cho ngân sách nhà nước, nâng cao chất lượng
cuộc sống của người dân.
1.2.3 Chỉ tiêu đánh giá phát triển thƣơng mại sản phẩm cát xây dựng
Để đánh giá phát triển thương mại sản phẩm cát xây dựng ở phạm vi doanh nghiệp thì có
rất nhiều tiêu chí và chỉ tiêu đánh giá khác nhau, tuy nhiên luận văn đã xây dựng hệ thống
chỉ tiêu dưới đây có tính chất đánh giá tổng qt nhất tới phát triển thương mại sản phẩm
cát xây dựng, cụ thể:
- Nhóm các chỉ tiêu phát triển thương mại theo chiều rộng (về quy mô thương
mại): Đây là một chỉ tiêu quan trọng phản ánh rõ nét phát triển thương mại sản phẩm cát
xây dựng. Sự gia tăng về quy mô có thể được xem xét ở trên cả 2 phạm vi: Phạm vi vi mô
và vĩ mô của nền kinh tế. Với đề tài nghiên cứu phát triển thương mại sản phẩm cát xây
dựng của một công ty nên chỉ xem xét trên phạm vi vi mơ đó là sự gia tăng doanh thu, sản
lượng, thị phần của sản phẩm nghiên cứu. Đối với hoạt động PTTM sản phẩm cát xây
dựng của Công ty chỉ tiêu về quy mô được thể hiện rõ nhất ở sản lượng cát xây dựng cung
ứng và sản lượng sản phẩm cát xây dựng được tiêu thụ trên thị trường… Các chỉ tiêu này
phản ánh thị phần trên thị trường của Công ty, phản ánh sức cạnh tranh của Công ty trên
thị trường Bao gồm:
+ Doanh thu (M): Doanh thu phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
trên thị trường. Doanh thu của sản phẩm cát xây dựng là toàn bộ số tiền thu được do tiêu
thụ sản phẩm, cung cấp dịch vụ, hoạt động tài chính và các hoạt động khác của doanh
nghiệp. Trong kinh tế học, doanh thu thường được xác định bằng giá bán nhân với sản
lượng.
+ Tổng doanh thu (TR): Là toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp nhận được khi bán một
lượng sản phẩm cát xây dựng nhất định. Cơng thức tính:

Trong đó:

14
document, khoa luan21 of 98.


tai lieu, luan van22 of 98.

TR: Tổng doanh thu
P: giá bán một đơn vị sản phẩm
Q: Số lượng sản phẩm bán ra
+ Tỉ lệ % tăng trưởng doanh thu: Là tỉ lệ giữa doanh thu năm nghiên cứu so với năm gốc,
chỉ tiêu này phản ánh tốc độ tăng của doanh thu, được tính theo cơng thức:
( )

(

)

Trong đó:
g: Tỉ lệ % tăng trưởng doanh thu
D1: Doanh thu năm nghiên cứu
D0: Doanh thu năm gốc
+ Lợi nhuận: Là chỉ tiêu phản ánh kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh,
là mục tiêu cao nhất của hoạt động thương mại. Lợi nhuận được tính bằng phần chênh
lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí. Cơng thức:

Trong đó:
P: Lợi nhuận
TR: Tổng doanh thu
TC: Tổng chi phí
- Nhóm các chỉ tiêu phản ánh theo chiều sâu (Về chất lượng thương mại):

+ Sự ổn định của tốc độ tăng trưởng sản phẩm: Tốc độ tăng trường sản phẩm ở đây nói
về ý nghĩa và bản chất của các con số. Ở phạm vi vĩ mô, nếu thương mại phát triển thì
tổng mức lưu chuyển hàng hóa sẽ tăng đều đặn qua các năm hay tốc độ tăng trưởng năm
sau luôn cao hơn năm trước với tỷ lệ tương đương. Ở phạm vi vi mô, là tốc độ tăng giá trị

15
document, khoa luan22 of 98.


tai lieu, luan van23 of 98.

thương mại hay doanh thu của doanh nghiệp ổn định hay ngày càng gia tăng qua các thời
kỳ.
Tốc độ tăng trưởng: Là chỉ tiêu phản ánh mức độ gia tăng của doanh thu thời kỳ nghiên
cứu so với kỳ gốc. Chỉ tiêu này thể hiện tốc độ gia tăng nhanh hay chậm so với thời kỳ
gốc để từ đó giúp ta đánh giá được mức độ phát triển của một sản phẩm nào đó, có đạt
được mục tiêu đề ra hay khơng, từ đó đặt ra các chiến lược kinh doanh hợp lý. Công thức:
( )
Trong đó:
G: tốc độ tăng trưởng
D1: Doanh thu năm nghiên cứu
D0: Doanh thu năm gốc
Trong trường hợp doanh thu năm sau giảm so với năm trước thì số % tốc độ tăng trưởng
sẽ là số âm và ngược lại doanh thu năm sau tăng so với năm trước thì số % tốc độ tăng
trưởng sẽ là số dương. Như vậy, PTTM sản phẩm cát xây dựng có hiệu quả đồng nghĩa
với tốc độ tăng trưởng phải đạt ở mức cao. Tỷ lệ gia tăng giá trị thương mại sản phẩm cát
xây dựng năm sau phải cao hơn năm trước.
+ Sự dịch chuyển về cơ cấu sản phẩm: là sự thay đổi tỷ trọng các loại cát xây dựng của
Công ty. Đó là sự chuyển dịch cơ cấu sản phẩm cát xây dựng theo hướng gia tăng sản
phẩm chất lượng tốt, khắc phục được nhược điểm còn tồn tại trong sản phẩm cát xây

dựng, phù hợp với nhu cầu thị trường đảm bảo sự chuyển dịch về cơ cầu theo hướng giảm
dần các sản phẩm mang lại giá trị thương mại thấp. Theo xu hướng hiện nay thì những
loại cát xây dựng chất lượng tốt, đa dạng chủng loại sản phẩm có giá trị gia tăng lớn.
+ Sự chuyển dịch trong phương thức và loại hình kinh doanh theo hướng ngày càng hiện
đại: qua bán buôn, bán lẻ, đại lý hoa hồng, nhượng quyền thương mại. Loại hình kinh
doanh gồm kinh doanh qua chợ, của hàng truyền thống, kinh doanh qua siêu thị, trung
tâm thương mại, kinh doanh qua mạng, sàn giao dịch. Sự phát triển thương mại sản phẩm
cát xây dựng về mặt chất lượng thể hiện qua phương thức kinh doanh hiện đại như
nhượng quyền thương mại sẽ ngày càng phổ biến, những loại hình hiện đại kinh doanh

16
document, khoa luan23 of 98.


tai lieu, luan van24 of 98.

như kinh doanh qua siêu thị, trung tâm thương mại, mạng, sàn giao dịch, sẽ ngày càng
phát triển, ngày càng nhiều doanh nghiệp ứng dụng các phương thức và loại hình kinh
doanh này.
- Chỉ tiêu về hiệu quả kinh doanh thương mại của doanh nghiệp
Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp phản ánh quan hệ so sánh giữa lợi nhuận thu được
với chi phí bỏ ra của q trình trao đổi hàng hóa, dịch vụ trên thị trường hoặc quan hệ so
sánh giữa doanh thu so với tổng chi phí. Thực chất, đó là trình độ sử dụng các nguồn lực
trong thương mại nhằm đạt tới những mục tiêu đã xác định.
Công thức chung biểu hiện hiệu quả thương mại:
Hiệu quả kinh doanh thương mại (HQ) = Lợi nhuận thu được (LN)/Tổng chi phí (CS)
= Doanh thu đạt được (DT)/Tổng chi phí (CF)
Hiệu quả kinh doanh thương mại của doanh nghiệp là thước đo phản ánh trình độ sử dụng
các nguồn lực của các cơng ty hay cơ sở kinh doanh trong khâu mua, bán hàng hóa, khâu
vận chuyển và kho hàng hoặc trong sản xuất, phân phối, cung ứng và marketing các sản

phẩm dịch vụ.
+Hiệu quả kinh tế: là một bộ phận quan trọng và cơ bản nhất của hiệu quả thương
mại và cũng là một chỉ tiêu phản ánh tình hình PTTM sản phẩm cát xây dựng của công ty.
Trên tầm vĩ mô, nó phản ánh quan hệ so sánh giữa kết quả kinh tế đạt được với chi phí về
các nguồn lực tài chính, lao động và các yếu tố vật chất kỹ thuật khác trong quá trình tổ
chức trao đổi hàng hóa và cung ứng dịch vụ. Hiệu quả kinh tế này là một tiêu chí rất quan
trọng để đánh giá quá trình PTTM sản phẩm cát xây dựng. Cho dù quá trình PTTM sản
phẩm được tiến hành dưới hình thức nào đi chăng nữa thì hiệu quả cuối cùng mà hoạt
động phát triển đó mang lại mới là điều quan trọng nhất. Hiệu quả kinh tế của PTTM sản
phẩm tốt nó phản ánh sự đúng đắn trong suốt q trình PTTM và ngược lại. Nếu một hoạt
động PTTM không mang lại hiệu quả thì cần phải xem xét và có hướng điều chỉnh lại cho
hợp lý hơn.
Cơng thức:

(

)

Trong đó:
H là hiệu quả thương mại
17
document, khoa luan24 of 98.


tai lieu, luan van25 of 98.

K là kết quả đạt được
C(NL): là chi phí hay nguồn lực sử dụng nguồn lực
Như vậy, hiệu quả kinh tế của PTTM sản phẩm cát xây dựng là sự phản ánh mối quan hệ
giữa kết quả đạt được của hoạt động PTTM sản phẩm này so với những chi phí hay nguồn

lực bỏ ra phục vụ cho hoạt động đó. Các chỉ tiêu biểu hiện hiệu quả kinh tế của thương
mại nói chung và hiệu quả kinh tế của PTTM sản phẩm cát xây dựng nói riêng như: tỷ
suất lợi nhuận, hiệu quả sử dụng vốn và hiệu quả sử dụng nguồn lực…
Tỉ suất lợi nhuận: Là chỉ tiêu phản ánh phần trăm lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh
doanh với chi phí kinh doanh đã bỏ ra ban đầu. Tỉ suất lợi nhuận càng cao chứng tỏ hoạt
động kinh doanh càng có hiệu quả. Công thức:
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí
Trong đó:
P: lợi nhuận mỗi năm
TR: Tổng doanh thu
TC: Tổng chi phí
Nếu tỷ suất lợi nhuận dương thì cơng ty đang kinh doanh có lãi. Ngược lại, nếu tỷ suất lợi
nhuận âm thì cơng ty đang kinh doanh bị lỗ, yêu cầu công ty đưa ra những phương án
điều chỉnh gấp kế hoạch kinh doanh.
+ Hiệu quả xã hội: Hiệu quả xã hội phản ánh kết quả đạt được theo mục tiêu hay
chính sách xã hội so với các chi phí nguồn lực bỏ ra nhằm đạt được mục tiêu đó. Hiệu quả
xã hội của thương mại thể hiện tương quan giữa chi phí, nguồn lực bỏ ra nhằm thoả mãn
nhu cầu tiêu dùng của xã hội về hàng hoá, dịch vụ, đảm bảo chất lượng phục vụ và các
giá trị văn hoá, nhân văn, nâng cao chất lượng cuộc sống, việc thu hút lao động và giải
quyết việc làm, mức độ hạn chế gia tăng thất nghiệp,…
+ Hiệu quả môi trường: Sự phát triển của thương mại sản phẩm cát xây dựng góp
phần quan trọng vào phát triển kinh tế, tuy nhiên nó cũng là nguy cơ gây ra hậu quả tiêu
cực đối với môi trường. Chỉ tiêu hiệu quả môi trường phản ánh mức độ ảnh hưởng đến
môi trường, tài nguyên thiên nhiên và việc xử lý các hậu quả mà phát triển thương mại
sản phẩm cát xây dựng gây ra với môi trường. Đây cũng là một tiêu chí quan trọng phản
ánh hiệu quả của phát triển thương mại.
18
document, khoa luan25 of 98.



×