Tải bản đầy đủ (.pdf) (52 trang)

Tài liệu Phát triển thương mại sản phẩm tẩy rửa SUKO của Công ty Cổ phần

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (949.56 KB, 52 trang )

tai lieu, luan van1 of 98.

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA KINH TẾ - LUẬT

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Đề tài:
PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI SẢN PHẨM TẨY RỬA
SUKO CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN KINH BẮC ĐẠI
THÀNH TRÊN THỊ TRƯỜNG MIỀN BẮC

NGÀNH ĐÀO TẠO: KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

Giáo viên hướng dẫn

Sinh viên thực tập

- Họ và tên: ThS. Vũ Thị Hồng Phượng

- Họ và tên: Phạm Thùy Linh

- Bộ môn: Quản lý kinh tế

- Lớp: K54F2

HÀ NỘI, 2021
document, khoa luan1 of 98.



tai lieu, luan van2 of 98.

Tóm lược
Nền kinh tế phát triển với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt trên thị trường địi hỏi
các doanh nghiệp khơng ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
mình. Trong đó, phát triển thương mại sản phẩm là hoạt động quan trọng góp phần
tăng doanh thu, lợi nhuận, thị phần và giúp doanh nghiệp phát triển một cách bền vững
nên được các doanh nghiệp đặc biệt quan tâm, đối với Công ty Cổ phần Kinh Bắc Đại
Thành cũng không ngoại lệ.
Với đề tài khóa luận: “Phát triển thương mại sản phẩm tẩy rửa SUKO của
Công ty Cổ phần Kinh Bắc Đại Thành trên thị trường miền Bắc”, đề tài đi sâu
nghiên cứu phát triển thương mại sản phẩm tẩy rửa SUKO trong những năm gần đây
của Công ty Cổ phần Kinh Bắc Đại Thành.
Về lý thuyết, bài khóa luận đã tổng hợp được những lý thuyết cơ bản về phát
triển thương mại, phát triển thương mại sản phẩm nói chung và phát triển thương mại
sản phẩm tẩy rửa nói riêng. Cùng với đó là lý thuyết về hệ thống các chỉ tiêu đánh giá
và những nhân tố ảnh hưởng đến phát triển thương mại. Đây là cơ sở quan trọng cho
việc nghiên cứu thực trạng phát triển thương mại sản phẩm tẩy rửa SUKO.
Về thực tiễn, trên cơ sở vận dụng phương pháp thu thập số liệu và tiến hành phân
tích, đề tài đã khái quát được thực trạng phát triển thương mại sản phẩm tẩy rửa SUKO
của Công ty theo các chỉ tiêu quy mô, chất lượng và hiệu quả; đánh giá được những
thành công và hạn chế của Cơng ty, từ đó đưa ra một số giải pháp cụ thể cho Công ty
Cổ phần Kinh Bắc Đại Thành như các giải pháp phát triển sản phẩm, phát triển thị
trường, hình thành hệ thống kênh phân phối, tăng cường các hoạt động xúc tiến
thương mại. Cùng với đó là một số đề xuất với Nhà nước tạo điều kiện cũng như môi
trường thuận lợi để phát triển thương mại sản phẩm tẩy rửa trong tương lai.

document, khoa luan2 of 98.



tai lieu, luan van3 of 98.

Lời cảm ơn
Trong thời gian thực hiện đề tài khóa luận tốt nghiệp, dưới sự hướng dẫn tận tình
của giáo viên hướng dẫn, được phía Nhà trường cũng như công ty tạo điều kiện thuận
lợi, em đã có một q trình nghiên cứu tìm hiểu và học tập nghiêm túc để hoàn thành
đề tài.
Trước tiên em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến Ban giám hiệu nhà trường,
Ban chủ nhiệm Khoa Kinh tế - Luật, Trường Đại học Thương Mại đã quan tâm, tạo
điều kiện giúp em hồn thành khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn thầy cô trong Khoa Kinh tế - Luật, đặc biệt, em xin
được gửi lời cảm ơn sâu sắc tới giáo viên hướng dẫn của mình, cơ ThS. Vũ Thị Hồng
Phượng thuộc bộ môn Quản lý kinh tế. Trong suốt thời gian 2 tháng vừa qua, cô đã
dành rất nhiều thời gian và tâm huyết hướng dẫn, giúp đỡ em về mặt phương pháp, lý
luận và nội dung giúp em hồn thành bài khóa luận một cách tốt nhất.
Em cũng xin chân thành gửi lời cảm ơn đến Ban lãnh đạo Công ty Cổ phần Kinh
Bắc Đại Thành đã tạo điều kiện cung cấp thông tin và một số tài liệu tham khảo để em
có thể thuận lợi hồn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Mặc dù em đã cố gắng hết sức song do điều kiện về thời gian, kinh nghiệm và
năng lực của bản thân còn hạn chế nên đề tài khóa luận khơng tránh khỏi những thiếu
sót. Vì vậy em rất mong nhận được sự góp ý quý báu của thầy cô và các bạn để tài
khóa luận được hồn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày…. tháng…. năm 2021
Sinh viên thực hiện
Phạm Thùy Linh

document, khoa luan3 of 98.



tai lieu, luan van4 of 98.

Mục lục
iiiv

document, khoa luan4 of 98.


tai lieu, luan van5 of 98.

Danh mục bảng
Bảng 2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Kinh Bắc Đại Thành
năm 2018 – 2020 ........................................................................................................... 19
Bảng 2.2 Cơ cấu lao động của Công ty Cổ phần Kinh Bắc Đại Thành giai đoạn 2018 –
2020 ............................................................................................................................... 21
Bảng 2.3 Sản lượng tiêu thụ sản phẩm tẩy rửa SUKO trên thị trường miền Bắc của
Công ty Cổ phần Kinh Bắc Đại Thành giai đoạn 2018 – 2020 .................................... 24
Bảng 2.4 Doanh thu và lợi nhuận kinh doanh sản phẩm tẩy rửa SUKO của Công ty Cổ
phần Kinh Bắc Đại Thành giai đoạn 2018 – 2020 (cần thêm chi phí).......................... 25
Bảng 2.5 Cơ cấu doanh thu theo sản phẩm của Công ty Cổ phần Kinh Bắc Đại Thành
năm 2018 – 2020 ........................................................................................................... 28
Bảng 2. 6 Danh sách khách hàng của Công ty Cổ phần Kinh Bắc Đại Thành ............. 30
Bảng 2.7 Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu của Công ty Cổ phần Kinh Bắc Đại Thành
năm 2018 – 2020 ........................................................................................................... 32
Bảng 2.8 Hiệu quả sử dụng vốn và lao động của Công ty Cổ phần Kinh Bắc Đại Thành
....................................................................................................................................... 33

i
document, khoa luan5 of 98.



tai lieu, luan van6 of 98.

Danh mục biểu đồ - hình vẽ
Biểu đồ 2.1 Thị phần của Cơng ty Cổ phần Kinh Bắc Đại Thành trên thị trường miền
Bắc năm 2018 ................................................................................................................ 27
Biểu đồ 2.2 Thị phần của Công ty Cổ phần Kinh Bắc Đại Thành trên thị trường miền
Bắc năm 2019 ................................................................................................................ 27
Biểu đồ 2.3 Thị phần của Công ty Cổ phần Kinh Bắc Đại Thành trên thị trường miền
Bắc năm 2020 ................................................................................................................ 27
Biểu đồ 2.4 Cơ cấu doanh thu theo thị trường của Công ty Cổ phần Kinh Bắc Đại
Thành năm 2020 tại thị trường miền Bắc ..................................................................... 31

ii
document, khoa luan6 of 98.


tai lieu, luan van7 of 98.

Danh mục viết tắt
Chữ viết tắt

STT

Nội dung được viết tắt

1

CNH - HĐH


Cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa

2

DN

Doanh nghiệp

3

PTTM

Phát triển thương mại

4

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

5

THPT

Trung học phổ thông

iii
document, khoa luan7 of 98.



tai lieu, luan van8 of 98.

Phần mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài khóa luận
Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển của nền kinh tế, nhu cầu của
con người ngày càng tăng lên rõ rệt, đặc biệt là nhu cầu về chăm sóc sức khỏe cá nhân,
gia đình nói chung và nhu cầu về các sản phẩm tẩy rửa nói riêng. Đứng trước nhu cầu
ngày càng cao của người dân, thị trường cung cấp sản phẩm tẩy rửa đang ngày càng
sôi động hơn, phong phú hơn về mẫu mã cũng như chủng loại sản phẩm. Cùng với đó,
ngày càng có nhiều doanh nghiệp gia nhập ngành, việc mở rộng và giữ vững thị trường
là điều không hề dễ dàng đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh bất kỳ mặt
hàng nào. Một sản phẩm muốn tồn tại được thì phải phát triển tồn diện, từ khâu
marketing, khâu xúc tiến sản phẩm đến phát triển thị trường. Đẩy mạnh phát triển
thương mại sản phẩm là một xu thế tất yếu của các doanh nghiệp góp phần quan trọng
trong việc thúc đẩy đầu ra, tiêu thụ sản phẩm, đồng thời tạo ra thị trường hàng hóa sơi
động cho doanh nghiệp giúp doanh nghiệp có vị trí đứng hơn trong nền kinh tế thị
trường. Để đạt được mục tiêu đó, các doanh nghiệp phải khai thác triệt để khai thác
các nguồn lực, tận dụng mọi cơ hội, nghiên cứu kỹ nhu cầu thị trường, đổi mới công
nghệ, cách thức kinh doanh, đào tạo nhân sự, phát triển thương hiệu, hợp tác, liên
doanh, liên kết, v.v... nhằm hạ chi phí sản xuất, giá bán sản phẩm, đẩy mạnh tăng
doanh số, thị phần giúp doanh nghiệp từng bước gia tăng tốc độ tăng trưởng, mở rộng
quy mô thị trường. Thị trường miền Bắc là một bộ phận thị trường của cả nước, tỉ lệ
dân số ở độ tuổi lao động cao, thể hiện rõ tiềm năng với sức tiêu thụ đáng kể, với các
sản phẩm tẩy rửa cũng không ngoại lệ.
Trước nền kinh tế biến động hiện nay, các công ty cũng như doanh nghiệp đã gặp
khơng ít khó khăn. Công ty Cổ phần Kinh Bắc Đại Thành cũng không ngoại lệ. Công
ty Cổ phần Kinh Bắc Đại Thành là một doanh nghiệp chuyên sản xuất, kinh doanh các
sản phẩm tẩy rửa cho kênh Horeca. Xuất phát từ một xí nghiệp nhỏ, sau hơn 10 năm
hoạt động, Công ty đã đạt được những thành công nhất định. Công ty đã trở thành nhà
sản xuất và chuyên cung cấp sản phẩm tẩy rửa lớn với thị phần hàng đầu Hà Nội và

các tình phía Bắc. Sản phẩm của Cơng ty đã có mặt tại các bếp ăn cơng nghiệp, các
bệnh viên, căng tin, trường học, khách sạn,… lớn trên địa bàn Hà Nội cũng như địa
bàn miền Bắc. Tuy nhiên trong q trình tìm hiểu về Cơng ty, em nhận thấy trong q
trình hoạt động Cơng ty cịn gặp nhiều vấn đề trong quá trình phát triển thương mại
sản phẩm tẩy rửa của mình như hoạt động quảng cáo xúc tiến bán hàng chưa được đẩy
mạnh, hệ thống phân phối của Cơng ty cịn chưa được chú trọng, tốc độ tăng doanh
thu, lợi nhuận của Công ty không đều qua các năm giai đoạn 2018-2020, việc tối ưu
1
document, khoa luan8 of 98.


tai lieu, luan van9 of 98.

nguồn lực sẵn có của Công ty chưa thật sự tốt đặc biệt là sự chi trả cho chi phí quản lý
cịn đang ở mức cao. Mặt khác, sản phẩm tẩy rửa của Công ty đang chịu sức ép cạnh
tranh gay gắt về giá cả cũng như chất lượng sản phẩm với các sản phẩm nội địa và sản
phẩm đến từ Trung Quốc, Thái Lan,… Vì vậy, em nhận thấy việc tìm ra giải pháp phát
triển thương mại sản phẩm là một vấn đề cần thiết đối với Công ty. Do vậy, em chọn
“Phát triển thương mại sản phẩm tẩy rửa SUKO của Công ty Cổ phần Kinh Bắc
Đại Thành trên thị trường miền Bắc” làm đề tài cho Khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu liên quan
Đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về vấn đề phát triển thương mại sản phẩm, có
thể khái qt một số cơng trình nghiên cứu như sau:
- Phan Thị Kim Oanh (2018), đề tài “Phát triển thương mại sản phẩm nước rửa
chén của Công ty TNHH Winnmark Việt Nam trên thị trường Hà Nội”, Luận văn tốt
nghiệp – trường Đại học Thương Mại
Luận văn nghiên cứu dưới góc độ kinh tế thương mại giải quyết các vấn đề phát
triển thương mại sản phẩm hóa chất gia dụng của Cơng ty TNHH Winnmark Việt Nam
trên thị trường Hà Nội giai đoạn 2013-1017.
Nội dung đề tài: Tập trung nghiên cứu về thực trạng phát triển của Công ty

TNHH Winnmark Việt Nam, đặc biệt phát triển thương mại sản phẩm hóa chất gia
dụng (nước xả vải FERO) thông qua quy mô phát triển và chất lượng phát triển thương
mại. Tác giả đã sử dụng một số phương pháp: phương pháp thu thập dữ liệu, phương
pháp phân tích xử lý số liệu, phương pháp so sánh để làm rõ vấn đề nghiên cứu. Từ đó
đưa ra một số giải pháp nhằm phát triển thương mại mặt hàng này trong những năm
tới.
Mặc dù sản phẩm nghiên cứu là sản phẩm tẩy rửa so với hóa chất gia dụng đều là
những sản phẩm có tính đặc thù, tuy nhiên sản phẩm tẩy rửa SUKO là sản phẩm tương
đối mới chưa thấy xuất hiện ở nhiều cơng trình nghiên cứu, vì thế mà em đã tập trung
đi sâu về mặt hàng này.
- Nguyễn Tiến Đạt (2020), Giải pháp phát triển thương mại sản phẩm vật tư tiêu
hao cho phòng sạch của Công ty Cổ phần Công nghệ và Thương mại Systech trên thị
trường miền Bắc, Luận văn tốt nghiệp – trường Đại học Thương Mại
Luận văn nghiên cứu dưới góc độ kinh tế thương mại giải quyết vấn đề phát triển
thương mại sản phẩm vật tư tiêu hao cho phịng sạch của Cơng ty Cổ phần Cơng nghệ
và Thương mại Systech trên thị trường miền Bắc giai đoạn 2016 – 2019
Nội dung đề tài: Tập trung nghiên cứu việc phát triển thương mại sản phẩm vật
tư tiêu hao cho phòng sạch. Tác giả sử dụng một số phương pháp: phương pháp thu
2
document, khoa luan9 of 98.


tai lieu, luan van10 of 98.

thập dữ liệu, phương pháp xử lý dữ liệu, phương pháp so sánh và phương pháp phân
tích để làm rõ vấn đề. Vấn đề nghiên cứu là quy mô phát triển, chất lượng và hiệu quả
của sản phẩm vật tư tiêu hao cho phòng sạch của Cơng ty Systech. Từ đó đưa ra một
số giải pháp nhằm phát triển thương mại sản phẩm này trong giai đoạn 2020 – 2025.
- Trần Thị Quỳnh Trâm (2015), Phát triển thương mại thiết bị vệ sinh của Công ty
Cổ phần thiết bị vệ sinh Caessar Việt Nam chi nhánh Hà Nội trên thị trường miền Bắc,

Luận văn tốt nghiệp – trường Đại học Thương Mại
Luận văn nghiên cứu dưới góc độ kinh tế thương mại giải quyết vấn đề phát triển
thương mại thiết bị vệ sinh của Công ty Cổ phần thiết bị vệ sinh Caessar Việt Nam chi
nhánh Hà Nội trên thị trường miền Bắc giai đoạn 2010 – 2014.
Nội dung đề tài: Tập trung nghiên cứu về phát triển thương mại thiết bị vệ sinh
của Công ty Cổ phần thiết bị vệ sinh Caessar Việt Nam chi nhánh Hà Nội trên thị
trường miền Bắc thông qua các chỉ tiêu quy mô, chất lượng và hiệu quả phát triển
thương mại. Tác giả đã sử dụng một số phương pháp: phương pháp thu thập dữ liệu,
phương pháp xử lý dữ liệu, phương pháp so sánh để làm rõ vấn đề. Từ đó đưa ra một
số giải pháp nhằm phát triển thương mại thiết bị vệ sinh của Công ty Cổ phần thiết bị
vệ sinh Caessar Việt Nam chi nhánh Hà Nội trên thị trường miền Bắc trong thời gian
tới cho đến năm 2017.
- Bùi Thị Phương (2011), Giải pháp phát triển thương mại dung dịch khoan và
hóa phẩm dầu khí trên thị trường nội địa, Luận văn tốt nghiệp – trường Đại học
Thương Mại.
Luận văn nghiên cứu dưới góc độ kinh tế thương mại giải quyết các vấn phát
triển thương mại dung dịch khoan và hóa phẩm dầu khí trên thị trường nội địa.
Nội dung đề tài: Tập trung nghiên cứu về thực trạng phát triển thương mại dung
dịch khoan và hóa phẩm dầu khí (lấy TCT dung dịch khoan và dầu khí làm đơn vị
nghiên cứu) thơng qua quy mô phát triển và chất lượng phát triển thương mại. Tác giả
đã sử dụng một số phương pháp: phương pháp thu thập dữ liệu, phương pháp phân tích
xử lý số liệu, phương pháp so sánh để làm rõ vấn đề nghiên cứu. Từ đó đưa ra một số
giải pháp nhằm phát triển thương mại sản phẩm này trong giai đoạn 2011- 2015.
- Đinh Quốc Hà (2016), Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả tiêu thụ sản
phẩm LIX của Công ty Cổ phần bột giặt LIX, Luận văn tốt nghiệp - Đại học Công
nghệ Tp. HCM.
Nội dung đề tài: nghiên cứu thực trạng sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần
bột giặt LIX và sự phát triển thị trường gắn với đẩy mạnh tiêu thụ của Cơng ty. Từ đó
đưa ra các giải pháp đẩy mạnh hiệu quả tiêu thụ sản phẩm này.
Mặc dù đề tài nghiên cứu sản phẩm bột giặt LIX – sản phẩm của một thương

3
document, khoa luan10 of 98.


tai lieu, luan van11 of 98.

hiệu tẩy rửa, nhưng tác giả chỉ đi sâu nghiên cứu về đẩy mạnh tiêu thụ, đó chỉ là một
khâu của phát triển thương mại. Khóa luận của em nghiên cứu theo hướng khái quát
các chỉ tiêu phát triển thương mại gồm có quy mơ thị trường, chất lượng sản phẩm và
hiệu quả thương mại của sự phát triển.
Các nghiên cứu trên đã hệ thống được cơ sở lý luận về phát triển thương mại sản
phẩm và những kinh nghiệm thực tế quý báu. Về nội dung, các cơng trình nghiên cứu
trên chủ yếu tập trung nghiên cứu các khía cạnh tồn tại của doanh nghiệp để đẩy mạnh
tiêu thụ sản phẩm. Bên cạnh đó, hầu hết các nghiên cứu từ năm trước chưa thể đáp ứng
với sự thay đổi bối cảnh biến động của nền kinh tế nói chung và sự phát triển của
ngành chất tẩy rửa nói riêng.
Qua đó có thể thấy chưa có đề tài nào nghiên cứu về “Phát triển thương mại sản
phẩm SUKO của Công ty Cổ phần Kinh Bắc Đại Thành trên thị trường miền Bắc”.
3. Đối tượng, mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Thương mại sản phẩm tẩy rửa SUKO của Công ty Cổ phần Kinh Bắc Đại Thành
trên thị trường miền Bắc.
 Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài đặt ra mục tiêu nghiên cứu là tập trung đưa ra hệ thống giải pháp để phát
triển thương mại sản phẩm tẩy rửa SUKO của Công ty trên thị trường miền Bắc.
 Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu cơ sở lý luận chung của phát triển thương mại sản phẩm tẩy rửa. Cụ thể
là mô tả sản phẩm, làm rõ về sự phát triển thương mại sản phẩm, các vấn đề lý thuyết
liên quan đến phát triển thương mại và chỉ ra các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển
thương mại sản phẩm này.

- Đánh giá thực hoạt động sản xuất kinh doanh sản phẩm tẩy rửa SUKO của Công
ty trên thị trường miền Bắc giai đọan 2018 - 2020. Từ đó đánh giá được những thành
cơng và tồn tại trong phát triển thương mại sản phẩm tẩy rửa trên thị trường miền Bắc.
- Từ những phát hiện nghiên cứu, đề xuất hệ thống giải pháp cho Công ty cũng
như có những kiến nghị với cơ quan Nhà Nước để phát triển thương mại sản phẩm tẩy
rửa trên thị trường miền Bắc của công ty.
4. Phạm vi nghiên cứu
 Phạm vi không gian: Bài luận được tiến hành tập trung nghiên cứu trong phạm
vi Công ty Cổ phần Kinh Bắc Đại Thành, với phạm vi thị trường được giới hạn trên thị
trường miền Bắc.
 Phạm vi thời gian: Các thông tin và số liệu sử dụng cho việc nghiên cứu, phân
4
document, khoa luan11 of 98.


tai lieu, luan van12 of 98.

tích được thu thập từ các báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Kinh Bắc
Đại Thành trong giai đoạn 2018 – 2020 và đề xuất giải pháp phát triển thương mại sản
phẩm SUKO trong giai đoạn 2021 – 2025.
 Phạm vi nội dung: Tập trung vào phát triển thương mại theo quy mô, chất
lượng, tốc độ tăng trưởng. Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng phát triển thương mại sản
phẩm tẩy rửa SUKO của Công ty Cổ phần Kinh Bắc Đại Thành trên thị trường miền
Bắc, bài luận chỉ ra những thành công, hạn chế cần khắc phục và nguyên nhân.
5. Phương pháp nghiên cứu
 Phương pháp thu thập dữ liệu
Việc thu thập dữ liệu giúp người nghiên cứu có những kiến thức sâu rộng về vấn
đề mình đang nghiên cứu để đánh giá vấn đề một cách đúng đắn, toàn diện và sát với
thực tế. Bài khóa luận sử dụng phương pháp thu thập thông tin gián tiếp, không tiếp
xúc với đối tượng khảo sát nhằm tìm hiểu thơng tin từ những người đi trước đã làm để

tiết kiệm thời gian. Các dữ liệu sử dụng trong khóa luận là các dữ liệu thứ cấp – những
dữ liệu đã qua xử lý, phân tích và được thu thập từ những nguồn tài liệu sau:
- Nguồn bên trong doanh nghiệp: Các tài liệu lưu hành nội bộ, số liệu, báo cáo
tình hình hoạt động kinh doanh của Cơng ty Cổ phần Kinh Bắc Đại Thành
- Nguồn bên ngoài doanh nghiệp: Tài liệu tham khảo, giáo trình của Trường Đại
học Thương Mại, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân. Các số liệu được thu thập từ các
tài liệu đã công bố, số liệu thống kê từ niên giám thống kê và các thơng tin trên
internet, báo chí,…
 Phương pháp phân tích dữ liệu
Phương pháp thống kê:
Là phương pháp sử dụng các công cụ thống kê như: ghi chép, nghiên cứu tài liệu
có sẵn trong giai đoạn cụ thể. Phương pháp này dùng để nghiên cứu các vấn đề liên
quan đến phát triển thương mại sản phẩm tẩy rửa SUKO của Công ty Cổ phần Kinh
Bắc Đại Thành. Cụ thể trong chương 2, khóa luận sử dụng các tài liệu thu thập được
như: sản lượng tiêu thụ, tổng doanh thu, lợi nhuận, thị phần, cơ cấu mặt hàng, cơ cấu
thị trường,… để đánh giá tình hình phát triển thương mại sản phẩm tẩy rửa SUKO của
Công ty Cổ phần Kinh Bắc Đại Thành.
Phương pháp so sánh:
Sau khi thu thập dữ liệu trong các thời kỳ, tiến hành đối chiếu số liệu qua các
năm về doanh thu, lợi nhận giữa các mặt hàng với nhau. Trong bài sử dụng phương
pháp này để so sánh tình hình kinh doanh cũng như thực trạng phát triển thương mại
sản phẩm qua các năm của Công ty. Cụ thể tiến hành so sánh sản lượng tiêu thụ, tổng
5
document, khoa luan12 of 98.


tai lieu, luan van13 of 98.

doanh thu, lợi nhuận của Công ty Kinh Bắc Đại Thành qua các năm, so sánh cơ cấu
sản phẩm để chỉ ra nhóm hàng nào chiếm tỉ trọng cao trong tổng doanh thu, so sánh cơ

cấu thị trường để biết được đâu là thị trường tiêu thụ chủ yếu. Đây là phương pháp
được dùng chủ yếu trong bài.
Phương pháp biểu đồ, bảng biểu:
Dựa trên những thơng tin thu thập được, từ đó lập nên các bảng biểu, biểu đồ
biểu diễn sự tăng trưởng của công ty. Thông qua các biểu đồ, bảng biểu sẽ giúp ta
đánh giá mối tương quan giữa các đại lượng để có thể phân tích dựa trên nguồn dữ liệu
thu thập.
6. Kết cấu khóa luận
Ngồi phần tóm lược, lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục sơ đồ,
hình vẽ, danh mục từ viết tắt, tài liệu tham khảo và lời mở đầu thì khóa luận gồm có 3
chương chính như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển thương mại sản phẩm tẩy rửa
Chương 2: Thực trạng phát triển thường mại sản phẩm tẩy rửa SUKO của Công ty Cổ
phần Kinh Bắc Đại Thành trên thị trường miền Bắc.
Chương 3: Một số giải pháp phát triển thương mại sản phẩm tẩy rửa SUKO của Công
ty Cổ phần Kinh Bắc Đại Thành trên thị trường miền Bắc.

6
document, khoa luan13 of 98.


tai lieu, luan van14 of 98.

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI SẢN PHẨM
TẨY RỬA
1.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến phát triển thương mại sản phẩm tẩy
rửa
1.1.1. Khái niệm về sản phẩm tẩy rửa
Sản phẩm tẩy rửa là những mặt hàng được sản xuất từ các thành phần hóa học và
tự nhiên. Sản phẩm tẩy rửa có tác dụng tẩy rửa và làm sạch sàn, máy móc thiết bị hay

trang phục, đồ đạc.
1.1.2. Khái niệm về thương mại
Theo PGS, TS Hà Văn Sự (2015), “Thương mại là một phạm trù kinh tế ra đời
và tồn tại gắn liền với sự ra đời và tồn tại của kinh tế hàng hóa. Phạm trù thương mại
được hiểu theo nhiều cách khác nhau. Nhưng về bản chất, thương mại là tổng hợp các
hiện tượng, các hoạt động và các quan hệ phát sinh gắn liền với trao đổi hàng hóa và
cung ứng dịch vụ nhằm mục đích sinh lợi nhuận.
Theo Nguyễn Văn Ngọc (2006), thương mại cần được hiểu theo hai nghĩa rộng
và nghĩa hẹp:
“Theo nghĩa rộng, thương mại là toàn bộ hoạt động kinh doanh trên thị trường nhằm
mục tiêu sinh lợi của các chủ thể kinh doanh.
Theo nghĩa hẹp, thương mại là quá trình bán hàng hóa, dịch vụ trên thị trường, là lĩnh
vực phân phối và lưu thơng hàng hóa, xảy ra tại nhiều tầng lớp khác nhau trong xã
hội, giữa các tác nhân với nhau, giữa các nhóm người, các khu vực hay các quốc gia
với nhau”
Theo khoản 1 điều 3 Luật thương mại (2005) thì “Hoạt động thương mại là hoạt
động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, đầu tư,
xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác. Theo quy định của
Tổ chức thương mại thế giới thì thương mại bao gồm: Thương mại hàng hóa; thương
mại dịch vụ; đầu tư; sở hữu trí tuệ”
1.1.3. Khái niệm về phát triển thương mại
Theo TS. Thân Danh Phúc (2015), “Phát triển thương mại là sự nỗ lực cải thiện
về quy mô, chất lượng các hoạt động thương mại trên thị trường, nhằm tối đa hóa tiêu
thụ và hiệu quả hoạt động thương mại cũng như tối đa hóa lợi ích mà khách hàng
mong đợi trên thị trường.”
Như vậy, phát triển thương mại bao gồm toàn bộ các hoạt động tổ chức và thực
hiện các hoạt động đó trong quá trình lưu thơng hàng hóa: tổ chức khai thác nguồn
hàng, lựa chọn sử dụng và phát triển các nguồn lực, xác lập và phát triển hệ thống
kênh phân phối, cải thiện giá trị gia tăng trong chuỗi giá trị cung ứng… nhằm cải thiện
7

document, khoa luan14 of 98.


tai lieu, luan van15 of 98.

về quy mô, chất lượng các hoạt động thương mại trên thị trường.
1.2. Một số lý thuyết liên quan đến phát triển thương mại sản phẩm tẩy rửa
1.2.1. Đặc điểm của sản phẩm tẩy rửa
Sản phẩm tẩy rửa là một một chất hoạt động bề mặt hoặc là hỗn hợp chất hoạt
động bề mặt, chúng có đặc tính làm sạch bề mặt ở trạng thái lỗng. Thành phần chủ
yếu là muối của axit béo, có nguồn gốc từ mỡ động vật hoặc kiềm, một phân tử của
chất tẩy rửa công nghiệp đều bao gồm phần ưa nước và phần ưa dầu mỡ. Ngoài ra, sản
phẩm tẩy rửa có thêm các thành phần hóa học như nhuộm màu, tẩy trắng và chất ổn
định, nhằm mang đến hiệu quả tẩy rửa tốt nhất.
Dựa vào địa điểm tác động, sản phẩm tẩy rửa được chia làm 2 loại:
- Sản phẩm tẩy rửa sinh hoạt: là những sản phẩm được ứng dụng trong đời sống
hàng ngày như: bột giặt, nước rửa bát, chất tẩy bồn cầu, nước rửa tay,...
- Chất tẩy rửa cơng nghiệp: là những sản phẩm có tác dụng tẩy rửa rất mạnh,
cùng khả năng xử lý bề mặt cao, tẩy sạch dầu mỡ công nghiệp một cách hiệu quả. Một
số sản phẩm điển hình như chất tẩy rửa xe máy, hóa chất tẩy dầu mỡ,...
1.2.2. Bản chất của phát triển thương mại sản phẩm
Xét về bản chất, phát triển thương mại bao gồm các hoạt động đảm bảo lĩnh vực
thương mại có sự mở rộng về quy mô, sự thay đổi về chất lượng, nâng cao tính hiệu
quả hoạt động thương mại nhằm hướng đến sự phát triển bền vững trong phát triển
thương mại. Cụ thể:
 Sự phát triển về quy mô thương mại (phát triển thương mại theo chiều
rộng):
Các hoạt động làm cho thương mại có sự mở rộng về quy mơ nghĩa là làm cho
lĩnh vực thương mại có sự gia tăng về sản lượng tiêu thụ qua đó gia tăng giá trị thương
mại và có sự mở rộng về thị trường tiêu thụ. Quy mô tăng trưởng thể hiện sự mở rộng

số lượng về thị trường, khách hàng cũng như sự đa dạng hóa về các sản phẩm trên thị
trường của doanh nghiệp.
 Sự thay đổi về chất lượng trong lĩnh vực thương mại (phát triển thương mại
theo chiều sâu):
Đó là sự chuyển dịch cơ cấu hàng hóa, dịch vụ theo hướng tăng những hàng hóa,
dịch vụ có chất lượng tốt, mẫu mã đẹp, hàm lượng chất xám cao. Phải có sự thâm nhập
khai thác tốt hơn thị trường cũ của sản phẩm nhằm tối đa hóa lợi nhuận và phát triển
thị trường tiêu thụ theo chiều sâu. Cơ cấu thương mại của sản phẩm thể hiện tính đa
dạng và phong phú về chủng loại cũng như mẫu mã, chất lượng của các sản phẩm có
trên thị trường, cơ cấu thương mại các sản phẩm phải phù hợp với cơ cấu chung của
8
document, khoa luan15 of 98.


tai lieu, luan van16 of 98.

toàn ngành.
 Phát triển thương mại gắn với nâng cao hiệu quả của hoạt động thương mại:
Đó là làm cho hoạt động thương mại sản phẩm có kết quả tăng, chi phí hoạt động
giảm hoặc tăng không đáng kể, kết quả tăng nhanh hơn so với tốc độ tăng chi phí, kết
quả khơng tăng nhưng chi phí giảm hoặc kết quả giảm nhưng chậm hơn tốc độ giảm
chi phí của hoạt động thương mại. Ngồi ra hiệu quả thương mại còn được phản ánh
dựa vào tỷ trọng ngành thương mại nói chung và trong lĩnh vực thương mại sản phẩm
nói riêng vào GDP và được phản ánh thông qua hiệu quả sử dụng các nguồn lực
thương mại.
 Phát triển thương mại hướng tới mục tiêu phát triển bền vững:
Điều này nói lên rằng cần phải biết kết hợp giữa mục tiêu kinh tế với mục tiêu xã
hội, mơi trường, hay đó là sự kết hợp hài hịa ba mặt lợi ích kinh tế - xã hội - môi
trường. Sự phát triển thương mại sản phẩm khơng làm ảnh hưởng đến q trình phát
triển tương lai. Phát triển thương mại phải hướng đến sự hài hòa giữa các mục tiêu

kinh tế, xã hội và môi trường nhằm đạt tới sự phát triển bền vững. Sự ổn định và phát
triển bền vững của thương mại sản phẩm khơng chỉ thể hiện ở vị trí của nó trên thị
trường và sự hấp dẫn đối với khách hàng, thể hiện ở thị phần, thị trường ổn định và
ngày càng gia tăng mà cịn thể hiện ở sự đóng góp của nó trong việc cải thiện các vấn
đề xã hội như tạo ra công ăn việc làm cho nhiều người lao động, tăng nguồn thu cho
ngân sách nhà nước và bảo vệ môi trường.
Như vậy bản chất của phát triển thương mại chính là sự gia tăng về quy mơ, cơ
cấu, chất lượng thương mại sản phẩm và sự ổn định, bền vững, hiệu quả trong hoạt
động thương mại.
1.2.3. Vai trò của phát triển thương mại sản phẩm
 Đối với nền kinh tế quốc dân:
- Góp phần vào giải quyết tốt thông qua thị trường các mối quan hệ liên quan đến
các cân đối lớn của nền kinh tế như cung - cầu, tiền – hàng, tích luỹ - tiêu dùng… Rõ
ràng khi phát triển thương mại sản phẩm thì các quan hệ kinh tế cũng đồng thời xảy ra.
Khi một nguời mua một sản phẩm thì họ đã đồng thời thiết lập các quan hệ kinh tế như
mua – bán, tiền – hàng và hình thành nên quan hệ cung cầu. Từ đó các quan hệ kinh tế
được giải quyết một cách thông suốt tạo đà cho sự phát triển nói chung.
- Thúc đẩy hoạt động của nền kinh tế, tăng trưởng kinh tế và thực hiện CNH-HĐH
nền kinh tế quốc gia: Phát triển thương mại giúp gắn kết sản xuất với tiêu dùng, từ đó
giúp cho q trình tái sản xuất được diễn ra một cách thuận lợi, dịng vốn được ln
chuyển tuần hồn khơng xảy ra hiện tượng trì trệ, tắc nghẽn trong lưu thơng. Vì vậy
9
document, khoa luan16 of 98.


tai lieu, luan van17 of 98.

góp phần thúc đẩy hoạt động sản xuất của đất nước, đóng góp vào sự tăng trưởng của
ngành cũng như tăng trưởng kinh tế nói chung.
- Góp phần giải quyết việc làm cho xã hội từng bước nâng cao đời sống của công

nhân viên, người tiêu dùng. Từ đó cải thiện đời sống nhân dân, nâng cao chất lượng
cuộc sống nhân dân.
- Góp phần thúc đẩy phân công lao động, hợp tác giữa các chủ thể kinh doanh
trong nước với các chủ thể kinh doanh nước ngồi: Bên cạnh yếu tố cạnh tranh gay gắt
thì xu hướng hợp tác phát triển cũng xảy ra mạnh mẽ. Xu hướng đó sẽ giải quyết vấn
đề phân cơng lao động và phân công lao động quốc tế, và góp phần đẩy mạnh hợp tác
quốc tế.
 Đối với doanh nghiệp kinh doanh:
- Phát triển thương mại sản phẩm giúp các doanh nghiệp này tăng sản lượng bán
ra, giúp thu hồi vốn nhanh hơn, hiệu quả hơn, duy trì sự phát triển của doanh nghiệp.
- Phát triển doanh nghiệp giúp nâng cao uy tín doanh nghiệp trên thị trường, thu
hút khách hàng mới, nâng cao hiệu quả sản xuát kinh doanh mang lại lợi nhuận, mở
rộng quy mô, nâng cao đời sống cho nhân viên trong doanh nghiệp.
- Phát triển thương mại sản phẩm giúp doanh nghiệp phát triển kinh doanh ở hiện
tại nhưng vẫn đảm bảo sự kết hợp hài hịa giữa ba mặt: lợi ích kinh tế, xã hội và môi
trường.
 Đối với người tiêu dùng:
- Phát triển thương mại sản phẩm giúp người tiêu dùng sử dụng sản phẩm chát
lượng cao với chi phí rẻ hơn, mang lại sự an toàn và tiện dụng cho người tiêu dùng.
Đồng thời đáp ứng kịp được nhu cầu của người tiêu dùng đang dần thay đổi, gia tăng
sự chọn lựa sản phẩm cho người tiêu dùng.
1.2.4. Mục tiêu của phát triển thương mại sản phẩm
 Đối với doanh nghiệp:
- Mục tiêu của doanh nghiệp là chiếm được thị phần lớn trên thị trường sản phẩm
tẩy rửa, mức tiêu thụ lớn để đạt được doanh thu cao, nhằm tăng trưởng lợi nhuận, mở
rộng quy mơ trong q trình phát triển.
- Đảm bảo sự phát triển bền vững của doanh nghiệp thông qua bảo vệ, tăng
cường lợi ích khách hàng và đối tác, đảm bảo uy tín đối với khách hàng, đồng thời
nâng cao thương hiệu của doanh nghiệp, tạo lợi thế cạnh tranh.
- Tối đa hóa các nguồn lực, cải thiện chất lượng sản phẩm, giúp doanh nghiệp

phát triển một cách bên vững trong tương lai.
 Đối với kinh tế - xã hội:
10
document, khoa luan17 of 98.


tai lieu, luan van18 of 98.

- Phát triển thương mại sản phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường, góp phần tạo
thu nhập, tăng trưởng cho nền kinh tế.
- Phát triển thương mại sản phẩm nhằm góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
theo hướng nâng dần tỷ trọng công nghiệp, dịch vụ và giảm dần tỷ trọng nông nghiệp
theo cơ cấu ngành.
- Phát triển thương mại sản phẩm nhằm ổn định thị trường nội địa, góp phần bình
ổn nền kinh tế.
- Phát triển thương mại sản phẩm tẩy rửa nhằm giải quyết công ăn việc làm cho
người lao động, nâng cao thu nhập, cải thiện chất lượng cuộc sống người dân, thu hẹp
khoảng cách giàu nghèo giữa thành thị và nông thôn.
1.3. Nội dung và nguyên lý phát triển thương mại sản phẩm
1.3.1. Nguyên tắc phát triển thương mại sản phẩm
Thứ nhất, dựa vào các quyết định chính sách, pháp luật của nhà nước
Cũng như các lĩnh vực sản xuất kinh doanh khác, ngành hóa chất nói chung hay
sản xuất sản phẩm tẩy rửa cũng chịu sự tác động từ các chủ trương, đường lối, chính
sách phát triển của Đảng và Nhà nước cụ thể như: Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế với
nhà nước cũng như các chế độ chính sách lương, lao động với cơng nhân viên trong
doanh nghiệp tuân theo Bộ luật Doanh nghiệp (2014). Luật Thương mại (2015), Luật
Đầu tư, Luật Cạnh tranh, Luật Trọng tài thương mại,…Vì vậy, các doanh nghiệp cần
có sự nhìn nhận, nắm bắt tình hình, thơng tin nhạy bén để tận dụng cơ hội, điều kiện
mà Nhà nước tạo ra cũng như những tác động hạn chế khi Nhà nước đưa ra các chính
sách, nghị quyết,....

Thứ hai, dựa vào quy luật cung cầu
Trong nền kinh tế thị trường, cung cầu là những lực lượng hoạt động trên thị
trường. Cung là biểu thị lượng hàng hóa hay dịch vụ mà người bán có khả năng bán và
sẵn sàng bán ở các mức giá khác nhau trong một khoảng thời gian nhất định. Cầu là
biểu thị lượng hàng hóa hay dịch vụ mà người tiêu dùng sẵn lòng mua tại các mức giá
khác nhau trong một khoảng thời gian nhất định. Cung cầu có mối quan hệ chặt chẽ
với nhau, tác động qua lại lẫn nhau trên thị trường. Cầu xác định khối lượng, cơ cấu
của cung về hàng hóa, hàng hóa nào có cầu thì mới được cung ứng sản xuất, hàng hóa
tiêu thụ được nhiều (cầu lớn) thì sẽ được cung ứng nhiều và ngược lại. Đối với cung
thì cũng tác động kích thích cầu, những hàng hóa được sản xuất phù hợp với nhu cầu,
thị hiếu của người tiêu dùng sẽ được yêu thích, bán chạy hơn, sẽ làm cho cầu của
chúng tăng lên. Cung lớn hơn cầu sẽ làm cho giá giảm và ngược lại. Cung cầu cân
bằng sẽ làm giá cả sản phẩm ổn định. Như vậy nếu nắm bắt được quan hệ cung - cầu
11
document, khoa luan18 of 98.


tai lieu, luan van19 of 98.

về sản phẩm sẽ làm cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp có hiệu
quả hơn.
Thứ ba, dựa trên quy luật giá trị.
Quy luật giá trị là quy luật căn bản của sản xuất và trao đổi hàng hóa. Ở đâu có
sản xuất và trao đổi hàng hóa thì ở đó có sự tồn tại của quy luật giá trị.
Theo quy luật giá trị, sản xuất và trao đổi hàng hóa phải dựa trên cơ sở hao phí
lao động xã hội cần thiết. Trong kinh tế hàng hóa, mỗi người sản xuất tự quyết định
hao phí lao động cá biệt của mình, nhưng giá trị của hàng hóa khơng phải quyết định
bởi hao phí lao động cá biệt của từng người sản xuất hàng hóa, mà bởi hao phí lao
động xã hội cần thiết. Vì vậy muốn bán được hàng hóa bù đắp được chi phí và có lãi,
người sản xuất phải điều chỉnh làm cho hao phí lao động cá biệt của mình phù hợp với

mức chi phí mà xã hội chấp nhận được.
Trao đổi hàng hóa cũng phải dựa trên cơ sở hao phí lao động xã hội cần thiết, có
nghĩa là trao đổi theo nguyên tắc ngang giá. Sự vận động của quy luật giá trị thông qua
sự vận động của giá cả hàng hóa, vì giá trị là cơ sở của giá cả, nên trước hết giá cả phụ
thuộc vào giá trị. Hàng hóa nào giá trị lớn thì giá cả sẽ cao và ngược lại. Sự vận động
của giá cả trên thị trường của hàng hóa xoay quanh trục giá trị của nó chính là cơ chế
hoạt động của quy luật giá trị và thông qua sự vận động của giá cả thị trường mà quy
luật giá trị phát huy tác dụng.
Thứ tư, dựa trên quy luật cạnh tranh.
Cạnh tranh là một khái niệm rộng, không những tồn tại trong lĩnh vực kinh tế, mà
còn tồn tại trong lĩnh vực xã hội. Trong hoạt động kinh tế, đó là sự ganh đua giữa các
chủ thể kinh tế (nhà sản xuất, người tiêu dùng) nhằm giành lấy những vị thế tương đối
trong sản xuất, tiêu thụ hay tiêu dùng hàng hóa để thu được nhiều lợi ích nhất cho
mình. Thực tế sự canh tranh ln diễn ra trên thị trường giữa các doanh nghiệp trong
và ngoài nước về giá cả, chất lượng cũng như dịch vụ thương mại. Cạnh tranh giữa
những người bán trong trường hợp cung lớn hơn cầu sẽ dẫn đến giảm giá. Cạnh tranh
giữa những người mua trong trường hợp cung nhỏ hơn cầu sẽ dẫn đến giá tăng sản
phẩm tăng lên. Cạnh tranh giữa người mua và người bán trong trường hợp cung cân
bằng với cầu sẽ dẫn đến giá cả ổn định. Cạnh tranh là yếu tố cơ bản của cơ chế thị
trường, nó là hiện tượng tự nhiên, tất yếu của nền kinh tế thị trường, ở đâu có sản xuất
và trao đổi hàng hóa thì ở đó có cạnh tranh.
1.3.2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá phát triển thương mại sản phẩm
Để đánh giá sự phát triển thương mại thì có nhiều chỉ tiêu đánh giá khác nhau.
Từ nội hàm phát triển thương mại, ta đưa ra 3 tiêu chí đánh giá sự phát triển thương
mại.
12
document, khoa luan19 of 98.


tai lieu, luan van20 of 98.


1.3.2.1. Chỉ tiêu về quy mô
Để đánh giá sự phát triển thương mại về quy mô thương mại ta sử dụng các chỉ
tiêu như tổng doanh thu, tổng sản lượng, thị phần của doanh nghiệp.
 Về sản lượng tiêu thụ, là khối lượng mặt hàng bán ra của doanh nghiệp trên thị
trường. Sản lượng tiêu thụ càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp có quy mơ lớn và doanh
nghiệp có sức ảnh hưởng chi phối đến thị trường. Nếu mặt hàng tiêu thụ tăng, chứng tỏ
quy mô thương mại mặt hàng tăng lên, mặt hàng đang ngày càng thâm nhập sâu vào
thị trường, mặt hàng đi nhanh vào khâu tiêu dùng đáp ứng nhu cầu khách hàng.
- Mức tăng sản lượng tuyệt đối là mức chênh lệch sản lượng giữa 2 kỳ cần so sánh.
Công thức tính:
∆Q = Q 1 – Q 0
Trong đó: ∆Q : Mức tăng sản lượng tuyệt đối
Q 1 : Sản lượng kỳ thực hiện
Q 0 : Sản lượng kỳ gốc
- Tốc độ tăng trưởng sản lượng (g) là tỷ lệ phản ánh sự gia tăng về sản lượng tiêu
thụ sản phẩm của doanh nghiệp tại thời điểm hiện tại so với thời điểm liền kề trước đó.
Cơng thức tính: g =

𝑄𝑄1 − 𝑄𝑄0
𝑄𝑄0

x 100%

Trong đó: g là tốc độ tăng trưởng sản lượng
 Về doanh thu, là toàn bộ số tiền thu được do tiêu thụ sản phẩm, cung cấp dịch
vụ, hoạt động tài chính và các hoạt động khác của doanh nghiệp. Nói cách khác doanh
thu của doanh nghiệp là kết quả kinh doanh trong một kỳ hoặc một năm được xác định
dựa trên giá bán là lượng sản phẩm doanh nghiệp bán ra.
Doanh thu được xác định bằng công thức: TR = ∑(P i ×Q i )

Trong đó: TR là tổng doanh thu
P i là giá sản phẩm i
Q i là lượng tiêu thụ sản phẩm i
Tiêu chí này thể hiện kết quả kinh doanh của cơng ty có tốt hay khơng, trong kỳ đó thu
được nhiều lợi nhuận hay không.
 Mức tăng doanh thu tuyệt đối: Là mức chênh lệch doanh thu giữa 2 kỳ cần so
sánh. Công thức tính: ∆TR = TR 1 – TR 0
Trong đó:
∆TR: Mức tăng doanh thu tuyệt đối
TR 1 : Doanh thu sản phẩm kỳ thực hiện
TR 0 : Doanh thu sản phẩm kỳ gốc
Thể hiện mức tăng giảm doanh thu có thể nhìn thấy ngay, cho thấy hoạt động kinh
doanh tăng hay giảm về quy mô.
 Tốc độ tăng trưởng về doanh thu sản phẩm là tỷ lệ phản ánh sự gia tăng về
13
document, khoa luan20 of 98.


tai lieu, luan van21 of 98.

doanh thu tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp tại thời điểm hiện tại so với thời điểm
liền kề trước đó. Cơng thức tính:
g=
Trong đó:

𝑇𝑇𝑇𝑇1 − 𝑇𝑇𝑇𝑇0
𝑇𝑇𝑇𝑇0

x 100%


G: Tốc độ tăng trưởng về doanh thu sản phẩm
TR 1 : Doanh thu sản phẩm kỳ thực hiện

TR 0 : Doanh thu sản phẩm kỳ gốc
Tốc độ tăng trưởng về doanh thu sản phẩm tỉ lệ thuận với sự tăng trưởng về chất
của hoạt động phát triển thương mại sản phẩm. Tốc độ tăng trưởng nếu cao và đều
đặn, ổn định qua các năm cho thấy thương mại phát triển mạnh, tiềm năng mở rộng
trong tương lai. Ngược lại, nếu tốc độ tăng trưởng cao nhưng không ổn định là biểu
hiện của sự phát triển thương mại chưa vững chắc, hiệu quả. Khi đó, chất lượng hoạt
động phát triển thương không được đảm bảo về lâu dài, ảnh hưởng xấu tới toàn bộ
hoạt động phát triển thương mại của doanh nghiệp.
 Thị phần: thị phần của doanh nghiệp cho thấy tỉ lệ doanh thu của doanh
nghiệp so với toàn bộ doanh thu của sản phẩm cùng loại được tiêu thụ trên thị trường.
Thị phần của doanh nghiệp càng cao thì quy mơ của doanh nghiệp càng lớn. Con số
phần trăm của doanh nghiệp chính là tỷ lệ % chiếm lĩnh quy mơ trên thị trường.
Cơng thức tính: T =

𝑌𝑌0
𝑌𝑌

× 100%

Trong đó: T là thị phần
𝑌𝑌0 là sản lượng tiêu thụ sản phẩm
Y là tổng sản lượng tiêu thụ của sản phẩm trên thị trường

1.3.2.2. Chỉ tiêu về chất lượng
Chỉ tiêu về chất lượng thể hiện qua các chỉ tiêu sự chuyển dịch cơ cấu sản phẩm
và cơ cấu thị trường sản phẩm của doanh nghiệp.
- Về chuyển dịch cơ cấu sản phẩm là sự thay đổi tỷ trọng các loại sản phẩm của

Công ty, được thể hiện ở sự thay đổi về mặt lượng (trong giá trị của từng loại sản
phẩm trong tổng giá trị kinh doanh của toàn bộ tập hợp sản phẩm) và sự thay đổi về
cấu trúc sản phẩm (sản xuất và kinh doanh thêm các sản phẩm mới). Sự dịch chuyển
cơ cấu sản phẩm phản ánh sự thích nghi của doanh nghiệp so với nhu cầu của thị
trường. Một cơ cấu sản phẩm phong phú và đa dạng, đáp ứng nhu cầu của khách hàng
sẽ thể hiện một hoạt động phát triển thương mại theo đúng hướng.
- Về dịch chuyển về cơ cấu thị trường: là sự thay đổi thị trường của Công ty từ thị
trường này sang thị trường khác tiềm năng hơn thể hiện ở chuyển dịch về mặt lượng
(thay đổi tỷ trọng giá trị hoạt động kinh doanh trên từng phân khúc thị trường trong
tổng giá trị kinh doanh trên toàn bộ thị trường) hoặc mở rộng thêm thị trường mới.
14
document, khoa luan21 of 98.


tai lieu, luan van22 of 98.

Sự thay đổi cơ cấu thị trường cho thấy Cơng ty đang bắt đầu tìm kiếm thị trường mới
với khách hàng, đối tác tiềm năng hơn. Cơ cấu sản phẩm cũng từ đó mà có sự thay đổi
phù hợp với từng thị trường.
1.3.2.3.

Chỉ tiêu về hiệu quả

Chỉ tiêu về hiệu quả phát triển thương mại biểu hiện mối quan hệ tương quan
giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra. Để có chỉ tiêu về hiệu quả, ta nghiên cứu qua
lợi nhuận, tỉ suất lợi nhuận, lao động,...
 Về lợi nhuận, là phần tiền thu của doanh nghiệp đạt được sau khi đã trừ hết
các khoản chi phí phát sinh trong q trình sản xuất kinh doanh. Lợi nhuận càng cao
cho thấy doanh nghiệp hoạt động càng hiệu quả.
Lợi nhuận được xác định : LN = TR - CP

Trong đó, LN là lợi nhuận doanh nghiệp đạt được
TR là doanh thu doanh nghiệp đạt được
CP là chi phí doanh nghiệp
 Về tỷ suất lợi nhuận, là con số phản ánh doanh nghiệp thu được bao nhiêu
đồng lợi nhuận trên một đồng doanh thu bán hàng thuần trong một thời kỳ nhất định.
Tỷ suất lợi nhuận càng lớn thì hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp càng cao.
Tỷ suất lợi nhuận được xác định: H =

𝐿𝐿𝐿𝐿
𝑀𝑀

x 100 %

Trong đó: H là tỷ suất lợi nhuận
LN là lợi nhuận trước thuế doanh nghiệp đạt được
M là doanh thu thuần
 Về hiệu quả sử dụng vốn: Thể hiện khả năng sinh lời của vốn, cho biết mỗi
đơn vị vốn được sử dụng trong kỳ mang lại cho doanh nghiệp bao nhiêu đồng lợi
nhuận.
Cơng thức:
Trong đó:

Hv =

𝐿𝐿𝐿𝐿
𝑉𝑉

H v : Hiệu quả sử dụng vốn
LN: Lợi nhuận
V: vốn kinh doanh bình quân trong kỳ

 Về hiệu quả sử dụng lao động: Được đánh giá qua chỉ tiêu năng suất lao
động. Chỉ tiêu này đánh giá năng lực sản xuất của một lao động, thể hiện bằng doanh
thu bình quân mà một lao động đạt được trong 1 kỳ kinh doanh.
W=

𝑀𝑀
����
𝑁𝑁𝑁𝑁

Trong đó: W: năng suất lao động của một nhân viên kinh doanh thương mại
���� : số nhân viên kinh doanh thương mại bình quân trong kỳ
𝑁𝑁𝑁𝑁
15

document, khoa luan22 of 98.


tai lieu, luan van23 of 98.

1.3.3. Chính sách phát triển thương mại sản phẩm
 Chính sách giá
Việc xác định chính sách về giá đóng vai trị quan trọng trong việc phát triển
thương mại sản phẩm nói chung và phát triển thương mại sản phẩm tẩy rửa nói riêng.
Việc đưa ra những chính sách về giá hợp lý giúp doanh nghiệp khơng những bù đắp
được các chi phí sản xuất kinh doanh và có lãi, mà cịn đáp ứng được mức giá của
người tiêu dùng có thể chấp nhận. Một số chính sách giá được đưa ra giúp doanh
nghiệp mang lại hiệu quả tối ưu như các chính sách ưu đãi về giá, ưu đãi về sản
phẩm, quà tặng, ưu đãi về thời hạn thanh tốn,...
 Chính sách quản lý nguồn lực
- Về lao động

Người lao động đóng một vai trị hết sức quan trọng trong quá trình sản xuất kinh
doanh vì họ là người trực tiếp làm ra các sản phẩm. Muốn phát triển thương mại sản
phẩm trên thị trường, doanh nghiệp cần năng cao trình độ chun mơn và kĩ năng cho
nhân viên. Nếu năng suất lao động tốt, hiệu quả làm việc cao sẽ góp phần làm nên sự
thành cơng trong q trình phát triển thương mại sản phẩm trên thị trường. Giúp doanh
nghiệp tăng doanh thu, lợi nhuận, nâng cao lợi thế cạnh tranh của mình so với các đối
thủ cùng ngành.
- Nguồn vốn
Vốn là yếu tố rất quan trọng, là cơ sở để doanh nghiệp tiếp tục đầu tư sản xuất,
kinh doanh, thâm nhập vào thị trường tiềm năng từ đó mở rộng thị trường tiêu thụ,
nâng cao uy tín của doanh nghiệp trên thương trường. Khả năng huy động vốn tốt và
đầu tư có hiệu quả sẽ giúp cho doanh nghiệp nâng cao được hiệu quả kinh doanh, phát
triển thương mại sản phẩm của mình trên thị trường hơn. Vì thế doanh nghiệp cần có
những chính sách thu hút vốn, mở rộng nguồn vốn của mình
- Cơ sở vật chất
Cơ sở vật chất là một trong những nhân tố góp phần phát triển sản phẩm. Do đó
các doanh nghiệp cần ln đi đầu trong đầu tư trang thiết bị, máy móc văn phịng đến
các nhà xưởng, nhà máy để đảm bảo quá trình sản xuất và phân phối được đảm bảo an
tồn, nhanh chóng. Đồng thời, thường xuyên theo dõi, cập nhật liên tục các tình trạng
trang thiết bị và ln khuyến khích, nhắc nhở nhân viên sử dụng cơ sở vật chất một
cách cẩn thận và có hiệu quả.
 Chính sách thị trường và hồn thiện kênh phân phối
- Chính sách thị trường:
Mỗi thị trường có một đặc điểm riêng biệt, địi hỏi mỗi doanh nghiệp phải đưa ra
những chính sách hợp lý cho riêng mình. Các doanh nghiệp cần đẩy mạnh các hoạt
16
document, khoa luan23 of 98.


tai lieu, luan van24 of 98.


động xúc tiến thị trường và tiếp thị để phát triển và mở rộng thị trường.
Cùng với đó là cơng tác nghiên cứu, dự báo thị trường có ý nghĩa quan trọng đối với
doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường tự do, các doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh sản phẩm tẩy rửa cần phải tiếp cận thị trường để tìm hiểu nhu cầu hiện tại của
người tiêu dùng, dự báo xu hướng trong tương lai của nó như thế nào để có cơ sở để
doanh nghiệp đưa ra mục tiêu, kế hoạch cho hành động của mình.
- Hồn thiện kênh phân phối:
Kênh phân phối là cách thức mà doanh nghiệp đưa sản phẩm đến tay người tiêu
dùng. Vì vậy cùng với việc nghiên cứu thị trường thì cần phải đưa ra những chính sách
phát triển các kênh phân phối phù hợp sẽ đảm bảo đưa sản phẩm đến tay người tiêu
dùng một cách nhanh và hiệu quả nhất. Doanh nghiệp dựa vào một số cơ sở để có thể
đưa ra các kênh phân phối phù hợp như cơ cấu nhu cầu thị trường, trạng thái thị
trường, tiềm lực và khả năng của doanh nghiệp,...

17
document, khoa luan24 of 98.


tai lieu, luan van25 of 98.

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI SẢN
PHẨM TẨY RỬA SUKO CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN KINH BẮC
ĐẠI THÀNH TRÊN THỊ TRƯỜNG MIỀN BẮC
2.1. Tổng quan tình hình và các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển thương mại
sản phẩm tẩy rửa SUKO trên thị trường miền Bắc
2.1.1. Tổng quan tình hình kinh doanh của Công ty Cổ phần Kinh Bắc Đại Thành
Công ty Cổ phần Kinh Bắc Đại Thành được thành lập năm 2008 tại đường Lạc
Long Quân, Cầu Giấy, Hà Nội với sản phẩm phân phối chủ yếu là các sản phẩm tẩy
rửa chuyên dụng. Xuất phát từ một xí nghiệp nhỏ, trải qua hơn 10 năm phát triển, bằng

sự nỗ lực không ngừng của đội ngũ cán bộ công nhân viên, Công ty đã vươn lên trở
thành nhà sản xuất nước tẩy rửa kênh Horeca lớn với thị phần hàng đầu tại Hà Nội và
thuộc Top10 các nhà sản xuất lớn các tỉnh phía Bắc.
 Về mặt hàng kinh doanh:
Cơng ty chuyên sản xuất kinh doanh các sản phẩm tẩy rửa chuyên dụng như: hóa
chất, sản phẩm chất tẩy rửa, sản phẩm vệ sinh. Trong đó sản phẩm tẩy rửa SUKO là
mặt hàng sản xuất kinh doanh chính của Cơng ty. Ngồi ra cịn có các sản phẩm hóa
chất rửa chuyên dụng phục vụ giặt là, phục vụ vệ sinh công nghiệp, phục vụ hệ thống
bệnh viện, phục vụ hệ thống trường học, phục vụ các bếp ăn, suất ăn công nghiệp,
phục vụ nhà hàng, tiệc cưới, khách sạn.
 Về thị trường và nhu cầu thị trường:
Công ty chuyên sản xuất, kinh doanh và phân phối sản phẩm tẩy rửa tại khu vực
miền Bắc, đặc biệt là khu vực Hà Nội. Cơng ty có hệ thống phân phối sản phẩm mở
rộng và phát triển khắp thành phố Hà Nội và một số tỉnh thành phía Bắc.
Thị trường miền Bắc là một thị trường lớn với hơn 35 triệu dân. Đây cũng là nơi
tập trung nhiều khu công nghiệp, bệnh viện, siêu thị, nhà hàng, tiệc cưới,... thuộc đối
tác chủ yếu của Cơng ty. Người dân ở đây thường có thu nhập cao, nên nhu cầu về
chăm sóc sức khỏe gia đình cũng lớn, chính vì thế họ sẽ đặc biệt quan tâm đến những
sản phẩm tẩy rửa sinh hoạt. Đây là một thị trường tiềm năng cho các doanh nghiệp sản
phẩm tẩy rửa cạnh tranh với nhau.
Trong những năm gần đây, hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty phát triển
không ngừng thể hiện qua doanh thu và lợi nhuận của Công ty qua các năm. Dưới đây
là bảng kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty giai đoạn 2018 – 2020:

18
document, khoa luan25 of 98.


×