Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

Tài liệu Quản lý thu Bảo hiểm xã hội tự nguyện tại Bảo hiểm xã hội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.04 MB, 66 trang )

tai lieu, luan van1 of 98.

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA KINH TẾ - LUẬT

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN
TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI HUYỆN ĐOAN HÙNG

NGÀNH ĐÀO TẠO: KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

Giáo viên hướng dẫn

Sinh viên thực tập

- Họ và tên: TS. Dương Hoàng Anh

- Họ và tên: Đỗ Thị Thúy Hằng

- Bộ môn : Quản lý kinh tế

- Lớp : K54F1

HÀ NỘI, 2021

document, khoa luan1 of 98.


tai lieu, luan van2 of 98.


TÓM LƯỢC

Đoan Hùng là một huyện đồi núi trung du, nằm tại ngã ba ranh giới giữa tỉnh Phú
Thọ với hai tỉnh Yên Bái và Tuyên Quang. Cùng với sự phát triển kinh tế trong công
cuộc đổi mới đất nước, nhất là 10 năm trở lại đây, kinh tế huyện Đoan Hùng đã có
những bước tiến bộ, tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và ổn định. Cơ cấu kinh tế Đoan
Hùng là “Nông - lâm - nghiệp - công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp - dịch vụ”. Là
huyện có nền kinh tế đang phát triển, thu nhập bình quân đầu người 28 triệu đồng/
năm. Từng bước đời sống người dân được cải thiện cả về vật chất và văn hóa. Từ đó,
nhu cầu về Bảo hiểm xã hội nói chung và Bảo hiểm xã hội tự nguyện nói riêng dần trở
nên cấp thiết với nhân dân trên địa bàn Huyện. Bên cạnh những nội dung cơ bản, Quản
lý thu bảo hiểm xã hội tự nguyện cũng đặt ra cho ban lãnh đạo các cấp những vấn đề
nổi bật như: Quản lý đối tượng sao cho hiệu quả và nhằm mục đích phát triển đối
tượng tham gia trên địa bàn Huyện; Quản lý nguồn thu;… Bằng việc sử dụng phương
pháp luận và nhóm phương pháp thu thập, tổng hợp và xử lý số liệu, tác giả đã làm rõ:
Một số cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về quản lý thu bảo hiểm xã hội tự
nguyện trên địa bàn cấp Huyện; Phân tích và đánh giá thực trạng quản lý thu bảo hiểm
xã hội tự nguyện trên địa bàn huyện Đoan Hùng; từ đó đưa ra Một số định hướng và
giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý thu bảo hiểm xã hội tự nguyện tại Bảo hiểm xã
hội huyện Đoan Hùng giai đoạn đến 2025 và các năm tiếp theo.

document, khoa luan2 of 98.

i


tai lieu, luan van3 of 98.

LỜI CẢM ƠN
Qua quá trình nỗ lực nghiên cứu và hồn thiện đề tài khóa luận: “Quản lý thu

Bảo hiểm xã hội tự nguyện tại Bảo hiểm xã hội huyện Đoan Hùng” em xin chân
thành cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường, cùng toàn thể các thầy, cơ giáo trường Đại
học Thương mại nói chung và tồn thể các thầy, cơ giáo khoa Kinh tế - Luật nói riêng,
tận tình truyền đạt kiến thức cho em trong suốt 4 năm qua.
Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Thầy giáo – TS. Dương Hồng Anh
đã nhiệt tình hướng dẫn, chỉ bảo tận tình và giúp đỡ em trong suốt thời gian hồn
thành bài khóa luận tốt nghiệp này.
Em chân thành cảm ơn tập thể Ban lãnh đạo và cán bộ tại Cơ quan Bảo hiểm xã
hội huyện Đoan Hùng, đã tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả tiếp xúc với công việc,
trao đổi và cung cấp những thông tin cần thiết để giúp tác giả hoàn thành bài luận văn
này.
Tuy nhiên, do trình độ kiến thức cũng như kinh nghiệm thực tiễn cịn hạn chế nên
bài khóa luận khơng thể tránh khỏi những thiếu sót, em mong muốn nhận được ý kiến
đóng góp từ các thầy giáo, cơ giáo để bài khóa luận được hồn thiện hơn nữa.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 20 , tháng 12 ,năm 2021
Sinh viên
Hằng
Đỗ Thị Thúy Hằng

document, khoa luan3 of 98.

ii


tai lieu, luan van4 of 98.

MỤC LỤC
TÓM LƯỢC ................................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................ ii

MỤC LỤC .....................................................................................................................iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ ....................................................................... vi
DANH MỤC VIẾT TẮT ............................................................................................. vi
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài khóa luận. .................................................... 1
2. Đối tượng, mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu. ....................................................... 2
3. Phạm vi nghiên cứu. ................................................................................................. 3
4. Phương pháp nghiên cứu. ........................................................................................ 3
5. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp. .................................................................................. 4
CHƯƠNG I. MỘT SỐ CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ
QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN CẤP
HUYỆN. ......................................................................................................................................... 5
1.1. Bảo hiểm xã hội tự nguyện và Quản lý thu bảo hiểm xã hội tự nguyện.......... 5
1.1.1. Bảo hiểm xã hội tự nguyện. ................................................................................ 5
1.1.2. Quản lý thu bảo hiểm xã hội tự nguyện. ............................................................ 7
1.2. Những nguyên lý cơ bản về quản lý thu bảo hiểm xã hội tự nguyện cấp
Huyện.............................................................................................................................. 8
1.2.1. Nguyên tắc của quản lý thu bảo hiểm xã hội tự nguyện cấp Huyện. ............... 8
1.2.2. Phân cấp quản lý thu bảo hiểm xã hội tự nguyện cấp Huyện. ......................... 9
1.2.3. Mục tiêu Quản lý thu bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn cấp Huyện. .. 10
1.2.4. Nội dung, chỉ tiêu, các tiêu chí đánh giá thu bảo hiểm xã hội tự nguyện...... 11
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến thu bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn cấp
Huyện............................................................................................................................ 17
1.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội. ................................................................ 17
1.3.2. Chính sách pháp luật. ....................................................................................... 17
1.3.3. Đội ngũ cán bộ BHXH Huyện. ......................................................................... 18
1.3.4. Các yếu tố khác.................................................................................................. 19
1.4. Kinh nghiệm quản lý thu BHXH tự nguyện tại các địa phương và bài học
rút ra cho huyện Đoan Hùng...................................................................................... 19
1.4.1. Kinh nghiệm quản lý thu bảo hiểm xã hội tự nguyện tại các địa phương

khác. ......................................................................................................................... 19
1.4.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho huyện Đoan Hùng........................................ 22
document, khoa luan4 of 98.

iii


tai lieu, luan van5 of 98.

CHƯƠNG II. PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU
BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐOAN HÙNG. . 24
2.1. Khái quát thực trạng thu BHXH tự nguyện trên địa bàn huyện Đoan Hùng. .... 24
2.1.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội huyện Đoan Hùng. ................................................. 24
2.1.2. Bảo hiểm xã hội huyện Đoan Hùng. ................................................................ 27
2.2. Nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thu bảo hiểm xã hội tự nguyện của Bảo
hiểm xã hội huyện Đoan Hùng. .................................................................................. 30
2.2.1. Những nhân tố thuộc về trình độ phát triển kinh tế - xã hội. ......................... 30
2.2.2. Các nhân tố thuộc về chế độ chính sách của Nhà nước. ................................ 31
2.2.3. Các nhân tố thuộc về ngành Bảo hiềm xã hội. ................................................ 31
2.2.4. Các nhân tố khác. .............................................................................................. 31
2.3. Phân tích thực trạng quản lý thu bảo hiểm xã hội tự nguyện của Bảo hiểm
xã hội huyện Đoan Hùng. ........................................................................................... 32
2.3.1. Thực trạng bộ máy quản lý thu bảo hiểm xã hội tự nguyện của Bảo hiểm xã
hội Huyện. .................................................................................................................... 32
2.3.2. Thực trạng quản lý thu bảo hiểm xã hội tự nguyện của Bảo hiểm xã hội
huyện Đoan Hùng. ....................................................................................................... 34
2.4. Đánh giá thực trạng quản lý thu bảo hiểm xã hội tự nguyện của Bảo hiểm xã
hội huyện Đoan Hùng. ................................................................................................ 42
2.4.1. Kết quả đạt được. ............................................................................................... 42
2.4.2. Tồn tại và nguyên nhân. ................................................................................... 44

CHƯƠNG III. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THU
BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI HUYỆN ĐOAN
HÙNG GIAI ĐOẠN ĐẾN 2025 VÀ NHỮNG NĂM TIẾP THEO. ........................ 48
3.1. Quan điểm, định hướng hoàn thiện quản lý thu bảo hiểm xã hội tự nguyện
tại Bảo hiểm xã hội huyện Đoan Hùng giai đoạn đến 2025 và những năm tiếp
theo. ............................................................................................................................ 48
3.1.1. Quan điểm hoàn thiện quản lý thu bảo hiểm xã hội tự nguyện tại Bảo hiểm
xã hội huyện Đoan Hùng............................................................................................. 48
3.1.2. Định hướng hoàn thiện quản lý thu bảo hiểm xã hội tự nguyện tại Bảo hiểm
xã hội huyện Đoan Hùng............................................................................................. 49
3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý thu bảo hiểm xã hội tự nguyện tại Bảo hiểm xã
hội huyện Đoan Hùng. ................................................................................................ 50
3.2.1. Giải pháp hoàn thiện tổ chức bộ máy và nhân sự quản lý thu bảo hiểm xã hội
tự nguyện. ..................................................................................................................... 50

document, khoa luan5 of 98.

iv


tai lieu, luan van6 of 98.

3.2.2. Giải pháp hoàn thiện triển khai nội dung quản lý thu bảo hiểm xã hội tự
nguyện. ......................................................................................................................... 51
3.3. Một số kiến nghị. ................................................................................................ 53
3.3.1. Kiên nghị đối với bảo hiểm xã hội tỉnh Phú Thọ. ........................................... 53
3.3.2. Đối với Bảo hiềm xã hội Việt Nam. .................................................................. 54
3.4. Một số vấn đề đặt ra và cần tiếp tục nghiên cứu. ............................................ 54
KẾT LUẬN .................................................................................................................. 56
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


document, khoa luan6 of 98.

v


tai lieu, luan van7 of 98.

DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
Bảng 1.1. Mức hỗ trợ của Nhà nước cho người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện ....... 13
Bảng 2.1. Cơ cấu và trình độ đội ngũ cán bộ BHXH huyện Đoan Hùng. .................... 29
Bảng 2.2. Cơ sở vật chất của Bảo hiểm xã hội huyện Đoan Hùng. .............................. 29
Bảng 2.3. Số lượng và cơ cấu tham gia Bảo hiểm xã hội tự nguyện huyện Đoan Hùng
giai đoạn 2018 – 2020 ................................................................................................... 35
Bảng 2.4. Sự tham gia BHXH TN theo phương thức đóng giai đoạn 2018 – 2020. .... 36
Bảng 2.5. Số tiền thu Bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn huyện Đoan Hùng 20182020 ............................................................................................................................... 38
Bảng 2.6. Cân đối thu – chi Quỹ Bảo hiểm xã hội tự nguyện giai đoạn 2018-2020 .... 39
Bảng 2.7. Mức đóng của người tham gia Bảo hiểm xã hội tự nguyện giai đoạn 20182020. .............................................................................................................................. 40
Bảng 2.8. Kết quả thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm giai đoạn 2018-2020 ................. 42

Hình 2.1. Bản đồ hành chính huyện Đoan Hùng tỉnh Phú Thọ .................................... 24
Hình 2.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy Bảo hiểm xã hội huyện Đoan Hùng. ....................... 28
Hình 2.3. Bộ máy quản lý thu bảo hiểm xã hội cấp Huyện. ......................................... 33
Hình 2.4. Số người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn huyện Đoan Hùng
giai đoạn 2018-2020. ..................................................................................................... 36
Hình 2.5. Ý kiến của người lao động về mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện. ......... 38
Hình 2.6. Mức độ hài lịng của người lao động về dịch vụ bảo hiểm xã hội tự nguyện ...... 41

document, khoa luan7 of 98.


vi


tai lieu, luan van8 of 98.

DANH MỤC VIẾT TẮT

NỘI DUNG ĐẦY ĐỦ

TỪ VIẾT TẮT

document, khoa luan8 of 98.

ASXH

An sinh xã hội

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHXH TN

Bảo hiểm xã hội tự nguyện

BHYT

Bảo hiểm y tế

BHTN


Bảo hiểm thất nghiệp

HĐLĐ

Hợp đồng lao động.

NLĐ

Người lao động

NSDLĐ

Người sử dụng lao động

NĐ- CP

Nghị định chính phủ

NQ/TW

Nghị quyết Trung ương

QĐ-TTg

Quyết định Thủ tướng

QH11

Quốc hội khóa 11


QH13

Quốc hội khóa 13

UBND

Ủy ban nhân dân

vii


tai lieu, luan van9 of 98.

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài khóa luận.
Bảo hiểm xã hội (BHXH) là một trụ cột chính trong hệ thống chính sách an sinh
xã hội ở nước ta, chính sách Bảo hiểm xã hội có tính nhân văn sâu sắc, có tầm quan
trọng và vai trị to lớn đối với cuộc sống con người. Trong cơng cuộc đổi mới tồn
diện đất nước, Đảng ta xác định “ Bảo hiểm xã hội là một chính sách lớn của Đảng và
Nhà nước góp phần bảo đảm ổn định đời sống cho người lao động, ổn định chính trị,
trật tự an tồn xã hội, thúc đẩy sự nghiệp xây dựng đất nước, bảo vệ Tổ quốc”.
Chế độ chính sách Bảo hiểm xã hội đã trải qua nhiều giai đoạn, nhiều lần bổ
sung, sửa đổi và cải tiến, từng bước phát triển thành một hệ thống chế độ Bảo hiểm xã
hội tương đối hoàn chỉnh. Đặc biệt, Luật Bảo hiểm xã hội đã được Quốc hội nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 9 thơng qua ngày 29 tháng 6
năm 2006, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2007 và tại điều Điều 140 của Luật
BHXH số 71/2006/QH11, chính sách Bảo hiểm xã hội tự nguyện đã ra đời và được
thực hiện từ ngày 1/1/2008. Lần đầu tiên trong lịch sử, chúng ta có một bộ luật về Bảo

hiểm xã hội, đây là cơ sở pháp lý rất quan trọng và có ý nghĩa hết sức to lớn trong việc
thực hiện chính sách Bảo hiểm xã hội ở nước ta.
Thực hiện chính sách Bảo hiểm xã hội cho người lao động thông qua việc mở
rộng độ bao phủ và nâng cao hiệu quả của chính sách Bảo hiểm xã hội tự nguyện
nhằm phát huy đầy đủ vai trò trụ cột của Bảo hiểm xã hội, góp phần quan trọng khơng
chỉ cho sự phát triển kinh tế mà cịn nhằm mục tiêu ổn định xã hội và an sinh cho mọi
người dân. Những nội dung này đã được cụ thể hóa tại Nghị quyết số 15-NQ/TW ngày
01/6/2012 của Ban Chấp hành Trung ương khoá XI về một số vấn đề về chính sách xã
hội giai đoạn 2012 – 2020. Nghị quyết này nêu rõ: “Hệ thống an sinh xã hội phải đa
dạng, tồn diện, có tính chia sẻ giữa Nhà nước, xã hội và người dân, giữa các nhóm
dân cư trong một thế hệ và giữa các thế hệ; bảo đảm bền vững, công bằng và với mục
tiêu Phấn đấu đến năm 2020 có khoảng 50% lực lượng lao động tham gia Bảo hiểm xã
hội; 35% lực lượng lao động tham gia Bảo hiểm thất nghiệp”. Tiếp đó, tại Nghị quyết
số 21- NQ/TW ngày 22/11/2012 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng
đối với công tác BHXH, BHYT giai đoạn 2012 – 2020 tiếp tục khẳng định và đặt ra
mục tiêu “Thực hiện có hiệu quả các chính sách, chế độ Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y
tế; tăng nhanh diện bao phủ đối tượng tham gia BHXH, nhất là Bảo hiểm xã hội tự
nguyện…”.

document, khoa luan9 of 98.

1


tai lieu, luan van10 of 98.

Qua nhiều năm triển khai và thực hiện Bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn
huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ đã đạt được một số thành tựu nhất định về thực hiện
chính sách Bảo hiểm xã hội tự nguyện, tạo điều kiện cho người lao động tự do có cơ
hội thụ hưởng chính sách an sinh xã hội khi hết tuổi lao động. Tuy nhiên, việc tổ chức

triển khai thực hiện Bảo hiểm xã hội tự nguyện trong thời gian qua đã gặp một số khó
khăn, ảnh hưởng đến cơng tác phát triển đối tượng nên tỷ lệ người lao động tham gia
Bảo hiểm xã hơi tự nguyện cịn thấp, điều này xuất phát từ một số nguyên nhân như:
công tác tuyên truyền, vận động người dân tham gia Bảo hiểm xã hội tự nguyện chưa
thực sự quyết liệt; điều kiện kinh tế của người dân vẫn cịn nhiều khó khăn; sự phối
hợp trong tổ chức thực hiện chính sách Bảo hiểm xã hội tự nguyện của các cấp, các
ngành ở địa phương với cơ quan Bảo hiểm xã hội chưa thường xuyên, thiếu quan tâm,
có nơi coi đây là nhiệm vụ của riêng cơ quan Bảo hiểm xã hội …. Xuất phát từ ý
nghĩa và tầm quan trọng của Quản lý thu Bảo hiểm xã hội tự nguyện, sinh viên mạnh
dạn chọn đề tài: “Quản lý thu Bảo hiểm xã hội tự nguyện tại Bảo hiểm xã hội huyện
Đoan Hùng” làm đề tài nghiên cứu cho Khóa luận tốt nghiệp.
2. Đối tượng, mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu.
a) Đối tượng nghiên cứu.
Những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý thu bảo hiểm xã hội tự nguyện trên
địa bàn huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ.
Những yếu tố ảnh hưởng tới công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội tự nguyện trên
địa bàn huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ.
b) Mục tiêu nghiên cứu.
Nghiên cứu, đề xuất giải pháp hoàn thiện quản lý thu bảo hiểm xã hội tự nguyện
trên địa bàn huyện Đoan Hùng giai đoạn đến 2025 và những năm tiếp theo.
c) Nhiệm vụ nghiên cứu.
Với mục tiêu nghiên cứu đã nêu, khóa luận xác định các nhiệm vụ nghiên cứu
như sau:
- Hệ thống và làm rõ một số vấn đề lý luận về quản lý thu bảo hiểm xã hội tự
nguyện trên địa bàn Huyện.
- Phân tích và đánh giá thực trạng quản lý thu bảo hiểm xã hội tự nguyện trên
địa bàn huyện Đoan Hùng. Chỉ ra những thành công và tồn tại trong quản ý thu bảo
hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn Huyện.
- Trên cơ sở quan điểm, định hướng thu bảo hiểm xã hội tự nguyện của địa
phương, đề xuất giải pháp và một số kiến nghị hoàn thiện quản lý thu bảo hiểm xã hội

tự nguyện trên địa bàn huyện Đoan Hùng giai đoạn đến 2025 và những năm tiếp theo.

document, khoa luan10 of 98.

2


tai lieu, luan van11 of 98.

3. Phạm vi nghiên cứu.
- Về mặt không gian: Bảo hiểm xã hội huyện Đoan Hùng.
- Về mặt thời gian: Đề tài khảo sát thực trạng quản lý thu bảo hiểm xã hội tự
nguyện trên địa bàn huyện Đoan Hùng giai đoạn 2018-2020 tại BHXH huyện Đoan
Hùng để phân tích và đánh giá. Các giải pháp, khuyến nghị tăng cường hoàn thiện
Quản lý thu bảo hiểm xã hội tự nguyện được đề xuất cho giai đoạn đến 2025 và những
năm tiếp theo.
- Về mặt nội dung: Nghiên cứu thu bảo hiểm xã hội tự nguyện theo phân cấp
quản lý thu trên địa bàn Huyện. Trong đó, nghiên cứu quản lý thu theo các nội dung
như: Quản lý đối tượng, quản lý quỹ thu, Quản lý mức thu, Thanh kiểm tra và xử lý vi
phạm quản lý thu bảo hiểm xã hội tự nguyện.
4. Phương pháp nghiên cứu.
- Phương pháp luận:
Tác giả dựa trên phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử để nghiên
cứu công tác quản ý thu bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn huyện Đoan Hùng.
- Phương pháp nghiên cứu cụ thể:
+ Phương pháp thu thập dữ liệu: Thu thập dữ liệu là quá trình thu thập và đo
lường thông tin về các biến được nhắm mục tiêu trong một hệ thống đã được thiết lập,
sau đó cho phép một người trả lời các câu hỏi có liên quan và đánh giá kết quả. Đề tài
sử dụng số liệu thứ cấp trong nghiên cứu. Dữ liệu thứ cấp là các báo cáo cuối năm, kết
quả khảo sát… Các dữ liệu thứ cấp trong bài được thu thập từ các nguôn tài liệu của

ngành BHXH, báo cáo hàng năm của BHXH huyện Đoan Hùng, thực tiễn công tác
quản lý của BHXH huyện Đoan Hùng; các thông tin được công bố trên báo, tạp chí,
cơng trình và đề tài khoa học trong nước. Chúng được sử dụng để làm rõ thực trạng
quản lý, những thành công và hạn chế của thu bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn
huyện Đoan Hùng.
+ Phương pháp tổng hợp số liệu: Trên các cơ sở tài liệu đã được xử lý, tông hợp
và vận dụng các phương pháp phân tích thống kê để đánh giá thực trạng công tác quản
lý thu bảo hiêm tại BHXH huyện Đoan Hùng. Tìm ra những tồn tại, chỉ ra những
ngun nhân để có giải pháp hồn thiện công tác quản lý.
+ Phương pháp xử lý dữ liệu: Xử lý dữ liệu nói chung là việc thu thập dữ liệu và
xử lý các mục dữ liệu để tạo thơng tin có ý nghĩa. Theo khía cạnh này, có thể xem xử
lý dữ liệu là một tập con của xử lý thông tin, sự thay đổi (xử lý) thông tin trong bất kỳ
ngữ cảnh nào có thể phát hiện bởi một người quan sát. Dùng các phương pháp trong
thống kê và hệ thống hóa tài liệu thu thập được làm cơ sở cho việc phân tích đánh giá
thực trạng áp dụng công tác quản lý thu bảo hiểm tại BHXH trên địa bàn, nghiên cứu

document, khoa luan11 of 98.

3


tai lieu, luan van12 of 98.

theo tiêu thức và góc độ khác nhau như phương pháp so sánh thống kê, phương pháp
dùng biểu đồ, đồ thị.
5. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục bảng, hình, danh mục từ viết tắt, danh
mục tài liệu tham khảo, đề tài khóa luận được kết cấu 3 chương, cụ thể:
Chương 1: Một số cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về quản lý thu bảo
hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn cấp Huyện.

Chương 2: Phân tích và đánh giá thực trạng quản lý thu bảo hiểm xã hội tự
nguyện trên địa bàn huyện Đoan Hùng.
Chương 3: Định hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý thu bảo hiểm xã hội tự
nguyện tại Bảo hiểm xã hội huyện Đoan Hùng giai đoạn đến 2025 và những năm tiếp
theo.

document, khoa luan12 of 98.

4


tai lieu, luan van13 of 98.

CHƯƠNG I. MỘT SỐ CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ
QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN CẤP HUYỆN.
1.1. Bảo hiểm xã hội tự nguyện và Quản lý thu bảo hiểm xã hội tự nguyện.
1.1.1. Bảo hiểm xã hội tự nguyện.
a. Khái niệm.
Theo Khoản 3 Điều 3 Luật bảo hiểm xã hội 2014: “BHXH TN là loại hình
BHXH mà người lao động tự nguyện tham gia, được lựa chọn mức đóng và phương
thức đóng phù hợp với thu nhập của mình để hưởng BHXH”.
Điều đó có thể được hiểu BHXH TN là một loại hình BHXH do Nhà nước ban
hành và quản lý để vận động khuyến khích người lao động tiết kiệm thu nhập để tham
gia nhằm tạo một quỹ tích luỹ sử dụng bù đắp thu nhập, ổn định cuộc sống cho người
lao động khi hết tuổi lao động, giảm bớt gánh nặng cho cộng đồng, gia đình, góp phần
đảm bảo cơng bằng, an sinh xã hội. Đối với người lao động việc tham gia hay khơng
hồn tồn do bản thân người đó quyết định. Tính “tự nguyện” được thể hiện ở chỗ họ
có quyền lựa chọn việc có tham gia hay khơng, lựa chọn mức đóng và phương thức
đóng vào quỹ BHXH theo quy định của pháp luật để phù hợp với khả năng kinh tế của
bản thân họ. Tuy nhiên khi người lao động đã tham gia BHXH TN thì cũng phải thực

hiện theo các quy định của Nhà nước. Do BHXH TN là loại hình BHXH mới, có đối
tượng tham gia đa dạng, chủ yếu là người lao động tự do vì thế, khi thể chế hoá các
quy định về BHXH TN để thực hiện phải bảo đảm nguyên tắc như chính sách quy định
phải rõ ràng, cụ thể, dễ hiểu, dễ thực hiện.
b. Đặc điểm của Bảo hiểm xã hội tự nguyện.
Bảo hiểm xã hội tự nguyện là một loại hình BHXH, do đó mang đầy đủ các đặc
điểm của BHXH nói chung. Xuất phát từ bản chất của BHXH là quá trình tổ chức đền
bù hậu quả của những rủi ro xã hội hoặc các sự kiện bảo hiểm (Sự đền bù này được
thực hiện thơng qua q trình tổ chức và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung, hình thành do
sự đóng góp của các bên tham gia BHXH và các nguồn thu hợp pháp khác của quỹ
BHXH; Nhằm bù đắp hoặc thay thế một phần thu nhập cho người lao động khi họ bị
giảm hoặc mất thu nhập, do bị giảm hoặc mất khả năng lao động hoặc sức lao động
khơng được sử dụng; Nhằm góp phần bảo đảm an toàn kinh tế cho người lao động và
gia đình họ, đồng thời góp phần bảo đảm an tồn xã hội), có thể thấy BHXH nói chung
có một số đặc điểm cơ bản sau:
Thứ nhất, người lao động khi tham gia BHXH được đảm bảo thu nhập cả trong
và sau q trình lao động. Nói cách khác, khi tham gia vào quan hệ BHXH và đảm bảo
các điều kiện luật định, người lao động được bảo hiểm cho tới lúc chết.

document, khoa luan13 of 98.

5


tai lieu, luan van14 of 98.

Thứ hai, các chế độ liên quan khi người lao động tham gia BHXH gồm: ốm đau,
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thai sản, mất việc làm, già yếu, chết...
Thứ ba, người lao động khi tham gia BHXH có quyền được hưởng trợ cấp
BHXH, tuy nhiên quyền này chỉ có thể trở thành hiện thực khi họ thực hiện đầy đủ

nghĩa vụ đóng BHXH.
Bên cạnh những đặc điểm trên, BHXH tự nguyện còn mang những nét đặc trưng
riêng như sau:
Đối tượng tham gia BHXH tự nguyện thường khơng có quan hệ lao động chính
thức, đa phần là những người lao động tự tạo việc làm, nông dân, ngư dân và lao động
tự do.
Việc tham gia BHXH tự nguyện mang tính chất tự nguyện, phụ thuộc vào ý chí
của chủ thể tham gia.
Bảo hiểm xã hội tự nguyện cịn có tính linh hoạt trong thiết kế chế độ, cách thức
đóng phí phù hợp với nhu cầu của người tham gia.
c. Mục tiêu của Bảo hiểm xã hội tự nguyện.
BHXH tự nguyện là chính sách an sinh xã hội của Đảng và Nhà nước, do Nhà
nước tổ chức thực hiện; được Nhà nước bảo hộ, hỗ trợ mức đóng, cấp miễn phí thẻ
BHYT; khơng vì lợi nhuận, khơng bao giờ bị vỡ quỹ và mục đích duy nhất là vì cuộc
sống của người dân.
d. Vai trị của Bảo hiểm xã hội tự nguyện.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, BHXH nói chung và BHXH TN nói riêng
đóng vai trị to lớn trong việc an sinh xã hội cụ thể là:
Bảo hiểm xã hội tự nguyện có vai trị quan trọng trong việc cân bằng quỹ BHXH
trong tương lai, hỗ trợ ổn định cuộc sống cho người lao động khi hết tuổi lao động.
Những người lao động tự do có thu nhập thấp, khơng ổn định khi tham gia BHXH TN
sẽ được hưởng lương hưu, điều này giúp người lao động chủ động và ổn định đời sống
ở thời điểm khi đã qua tuổi lao động. Đây là một chính sách hết sức nhân văn. Hình
thức bảo hiểm này có tính an tồn cao vì được Nhà nước bảo trợ.
Bảo hiểm xã hội tự nguyện góp phần thực hiện công bằng xã hội. Phân phối
trong BHXH là sự chuyển dịch thu nhập mang tính xã hội, là sự phân phối lại giữa
người có thu nhập cao, thấp khác nhau theo xu hướng có lợi cho những người có thu
nhập thấp; là sự chuyển dịch thu nhập của người mạnh khỏe, may mắn có việc làm ổn
định cho những người ốm, yếu gặp phải những rủi ro không may trong lao động sản
xuất và trong cuộc sống. Vì vậy BHXH tự nguyện góp phần làm giảm bớt khoảng cách

giữa người giàu và người nghèo.

document, khoa luan14 of 98.

6


tai lieu, luan van15 of 98.

Bảo hiểm xã hội tự nguyện góp phần phịng tránh và hạn chế tổn thất, đảm bảo
an toàn cho sản xuất và đời sống xã hội của con người.
Bảo hiểm xã hội tự nguyện góp phần thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế
của đất nước.
1.1.2. Quản lý thu bảo hiểm xã hội tự nguyện.
a) Khái niệm:
Là hoạt động của các cơ quan nhà nước được phân công nhằm thực hiện xác định
đối tượng tham gia, tổ chức thực hiện công tác thu, phát triển đối tượng tham gia
BHXH TN. Quản lý NLÐ tham gia BHXH TN và quỹ BHXH TN theo đúng quy định
của luật pháp. Quản lý thu BHXH TN là việc các cơ quan nhà nước triển khai thực
hiện chế độ chính sách BHXH TN bằng các cơng cụ quản lý của mình, nhằm xác định
đối tượng tham gia, phổ biến, tun truyền chính sách pháp luật vê BHXH TN, vận
đơng NLÐ tham gia BHXH TN, tổ chức các hoat động và biện pháp nghiệp vụ nhằm
thu tiền đóng của đối tượng tham gia, quản lý NLÐ tham gia và quản lý tiền thu
BHXH TN. Có thể nối, quản lý thu BHXH TN là công tác rất quan trọng trong triển
khai và thực hiện chính sách BHXH TN. Hoạt động quản lý thu là trách nhiệm và
nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị xã hội chứ khơng phải của riêng ngành BHXH. Để
thu BHXH TN đạt hiệu quả cao, các cơ chức năng phải xây dựng được chương trình
hành động, kế hoạch ngắn hạn, dài hạn thích hợp cho từng thời kỷ, phù hợp cho từng
đối tượng. Công tác quản lý thu phải được tổ chức một cách khoa học, hợp lý, chặt chẽ
và đồng bộ trong cả hệ thống, trong tất cả các khâu, từ khâu lập kế hoạch, phân cấp

quản lý cho đến triển khai kế hoạch thu BHXH TN,
b) Vai trò của quản lý thu bảo hiểm xã hội tự nguyện:
Thu bảo hiểm xã hội tự nguyện là một khâu đầu tiên, quan trọng trong thực hiện
chính sách BHXH TN. Hoạt động quản lý thu phải hiệu quả, chất lượng mới đảm bảo
nguồn quỹ để thực hiện, giải quyết chế độ cho người tham gia. Có thế nói quản lý thu
BHXH TN có ý nghĩa quan trọng cho sự phát triển và tồn tại của chính sách Bảo hiểm
xã hội tự nguyện, đảm bảo sự cân đối, điều tiết của quỹ Bảo hiểm xã hội tự nguyện.
Vai trò của quản lý thu BHXH TN được thể hiện qua các nội dung sau:
Thứ nhất, quản lý thu BHXH TN có vai trị định hướng cho q trình thực hiện
và triên khai thành cơng chính sách BHXH TN. Thật vậy nhờ có các chủ trương, chính
sách, chiên lược, kế hoạch của các cơ quan quản lý nhà nước, việc tổ chức triển khai
chính sách BHXH TN mới có cơ sở pháp lý và quá trình thực hiện được thuận lợi, dễ
dàng. Nhờ công tác quản lý thu, công tác phát triển đối tượng mới được triên khai một
cách hiệu quả, q trình thu và quản lý đơi tượng, quản lý quỹ mới được thực hiện bài
bản và khoa học. Để thực hiện được vai trị định hướng nói trên, các chủ trương, chính

document, khoa luan15 of 98.

7


tai lieu, luan van16 of 98.

sách, kế hoạch của công tác quản lý thu phải đảm bảo rõ ràng, minh bạch, thống nhất,
đồng bộ và phù hợp với thực tiễn triển khai. Cần có những quy trình và hướng dẫn cụ
thể để cán bộ quản lý và NLÐ dễ dàng tiếp cận cũng như thực hiện.
Thứ hai, quản lý thu BHXH TN có vai trị khuyến khích, động viên NLÐ tham
gia BHXH TN. Thông qua công tác quản lý thu, các cơ quan chức năng đưa ra các kế
hoạch triển khai, biện pháp và nội dung tuyên truyền, vận động để người dân hiểu về
chính sách BHXH TN, thấy được những ưu việt của chính sách, thấy được quyền lợi

của mình khi tham gia BHXH TN. Sự hỗ trợ mức đóng của nhà nước quy định trong
chính sách BHXH TN đều được thực hiện thông qua công tác quản lý thu. Như vậy
quản lý thu BHXH TN có vai trị quan trọng trong việc phát triển và mở rộng đối
tượng tham gia BHXH TN từ đó góp phần thực hiện thành cơng chính sách BHXH
TN.
Thứ ba, quản lý thu BHXH TN có vai trị việc điều tiết, hỗ trợ hệ thống an sinh
xã hội. Nhờ quản lý thu BHXH TN mà việc thực hiện thu và sử dụng quỹ BHXH TN
được tiến hành một cách khoa học, hiệu quả, góp phần phát triển đối tượng, tăng
nguôn thu cho quỹ BHXH TN, đảm bảo chi trả kịp thời chế độ cho NLÐ, giúp ổn định
thu nhập, cải thiện đời sống cho NLÐ, đảm bảo an sinh xã hội. Thực hiện tốt công tác
quản lý thu BHXH TN sẽ tạo điêu kiện hướng tới BHXH toàn dân, tạo lập được nguồn
quỹ an tồn, hiệu quả, góp phần giảm chi ngân sách cho các chê độ bảo trợ xã hội,
tăng cường phát triên hệ thông an sinh xã hội.
1.2. Những nguyên lý cơ bản về quản lý thu bảo hiểm xã hội tự nguyện cấp
Huyện.
1.2.1. Nguyên tắc của quản lý thu bảo hiểm xã hội tự nguyện cấp Huyện.
Thứ nhất, nguyên tắc đầu tiên của hoạt động quản lý thu BHXH TN đó là phải
thực hiện thu đúng, thu đủ. Thể hiện ở việc thu đúng đổi tượng và thu đủ số lượng tiền
đóng BHXH TN theo quy định. Việc xác định đối tượng là khâu rất cần thiết trong
hoạt động quản lý thu BHXH TN. Nhờ hiểu rõ về NLÐ thuộc diện tham gia BHXH
TN, cơ quan quản lý thu mới có thể đưa ra các kế hoạch, biện pháp quản lý một cách
khoa học, hiệu quả và thích hợp với các đặc điểm của từng nhóm đối tượng. Việc xác
định đúng đối tượng cũng góp phần kiểm tra, rà sốt, tránh gian lận chính sách. Việc
thu đủ số tiền đóng BHXH TN góp phần tạo lập, tăng trưởng quỹ BHXH TN, đảm bảo
nguồn thu, tạo tiền đề cho việc giải quyêt các chế độ BHXH TN, tăng cường niềm tin
của NLÐ từ đó phát triển chính sách BHXH TN.
Thứ hai, ngun tắc phải đảm bảo tính thống nhất, cơng khai, minh bạch và dân
chủ trong quản lý thu BHXH TN. Tính thống nhất thể hiện trong việc mọi chế độ,
chính sách về thu BHXH TN phải được thực hiện giống nhau trong cả nước. Các chê


document, khoa luan16 of 98.

8


tai lieu, luan van17 of 98.

độ thu và giải quyết chế độ phải đảm bảo công bằng đối với tất cả NLÐ. Mức hưởng
phụ thuộc vào mức đóng và thời gian đóng của mối cá nhân người tham gia, khơng
phụ thuộc vào các yều tố cá nhân của NLÐ như thu nhập, dân tộc, giới tính... Quỹ
BHXH TN phải được cơng khai, minh bạch, phải có sự kiểm tra, giám sát hoạt động
thu chi quỹ BHXH TN của các cơ quan, đồn thể. Tính thống nhất, cơng khai, minh
bạch và dân chủ là yêu cầu bắt buộc. cần thiết trong công tác quản lý thu BHXH TN.
Đáp ứng tốt nguyên tắc này mới góp phần thể hiện được mục đích và yêu cầu của
chính sách BHXH TN, gây dụng niềm tin với nhân dân từ đó thực hiện tốt chính sách
an sinh xã hội, góp phần ổn định kinh tế - xã hội.
Thứ ba, yêu cầu việc thực hiện quản lý thu BHXH TN phải đơn giản, dễ dàng,
thuận tiện, bảo đảm kịp thời và đầy đủ quyền lợi của người tham gia BHXH TN. Để
thực hiện tốt yêu cầu này ngồi yếu tổ về thủ tục giấy tờ cịn cần chủ trọng đến yếu tố
con người. Phải xây dựng được đội ngũ thực hiện công tác quản lý thu có trình độ, thái
độ tận tình chu đáo với NLÐ.
Thứ tư, nguyên tắc quản lý quỹ BHXH TN an toàn, hiệu quả, ngày càng tăng
trưởng và phát triển. Đây là nguyên tắc cần thiết và quan trọng vì việc quản lý và sử
dụng quỹ BHXH TN an toàn, hiệu quả là tiền đề cho việc thực hiện chính sách BHXH
TN, đảm bảo nguốn lực cho việc chỉ trả các chế độ BHXH TN. Việc phát triến đối
tượng tham gia BHXH TN cũng là một vấn đề cấp bách và được ưu tiên hàng đầu.
Càng nhiều người tham gia BHXH TN thì quỹ BHXH TN càng được tăng trưởng và
phát triển góp phân đảm bảo cân đối quỹ và tạo an tâm cho NLÐ.
1.2.2. Phân cấp quản lý thu bảo hiểm xã hội tự nguyện cấp Huyện.
Căn cứ theo quyết định 959/QĐ-BHXH, công tác quản lý thu BHXH TN cấp

Huyện phân cấp như sau:
- Thu tiền đóng BHXH, BHYT, BHTN của đơn vị đóng trụ sở trên địa bàn
huyện theo phân Cấp của BHXH tỉnh.
- Giải quyết các trường hơp truy thu, hồn trả BHXH, BHYT, BHTN; tạm dừng
đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất đối với đơn vị, người tham gia BHXH, BHYT, BHTN
dò BHXH huyện trực tiếp thu.
- Thu BHXH tự nguyện; thu BHYT đối với hộ gia đình, người tham gia BHYT
cư trú trên địa bàn huyện.
- Thu tiền hỗ trợ mức đóng BHYT, BHXH tự nguyện của ngân sách theo phân
cấp quản lý ngân sách.
- Ghi thu tiền đóng BHYT của đối tượng do quỹ BHXH, quỹ BHTN đảm bảo
theo phân cấp của BHXH tỉnh.

document, khoa luan17 of 98.

9


tai lieu, luan van18 of 98.

1.2.3.

Mục tiêu Quản lý thu bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn cấp

Huyện.
Bất cứ một hoạt động kinh tế, xã hội nào muốn có hiệu quả đều phải thực hiện tơt
cơng tác quản lý. Mục tiêu của quản lý thu BHXH TN chính là tổ chức, triển khai,
thực hiện thành cơng chính sách BHXH TN, phát triển đối tượng tham gia BHXH TN,
tạo mọi điều kiện để người dân dễ dàng tiếp cận và tham gia BHXH TN, từ đó tăng độ
bao phủ BHXH, tăng cường hệ thống an sinh xã hội. Ngoài phát triên đối tượng tham

gia, quản lý thu cịn có mục tiêu cơ bản và rất quan trọng đó là đảm bảo thu đúng đối
tượng, thu đủ số tiền thu, thực hiện quản lý và sử dụng quỹ BHXH TN an toàn và hiệu
quả.
Mục tiêu xuyên suốt là đảm bảo ASXH
Nghị quyết số 28 đã đề ra nhiều giải pháp hữu hiệu nhằm tăng nhanh diện bao
phủ người tham gia BHXH, hướng tới mục tiêu BHXH toàn dân và đảm bảo ngày
càng tốt hơn quyền lợi của người tham gia BHXH.
Cụ thể hóa Nghị quyết thành hành động thiết thực
Có thể thấy rằng, từ khi Nghị quyết số 28 ra đời đến nay, việc quán triệt, triển
khai Nghị quyết số 28 và các Nghị quyết của Chính phủ đã được các địa phương thực
hiện tích cực, với sự chung sức, đồng lịng của tồn hệ thống chính trị, trong đó có
ngành BHXH Việt Nam.
Từng bước mở rộng diện bao phủ, hướng tới mục tiêu BHXH toàn dân
Thực hiện chủ trương phát triển BHXH cho mọi NLĐ của Đảng và Nhà nước ta,
BHXH Việt Nam đã có nhiều giải pháp đồng bộ, quyết liệt trong cơng tác thực hiện
chính sách BHXH và đã đạt được những mục tiêu cơ bản.
Để BHXH thực sự trở thành một trụ cột của hệ thống ASXH
Mặc dù đã đạt được những đột phá bước đầu, nhưng thời gian qua, việc xây dựng
và tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về BHXH vẫn cịn có những hạn chế nhất
định: Hệ thống chính sách, pháp luật về BHXH trong quá trình tổ chức thực hiện đã
bộc lộ một số bất cập, vướng mắc chưa được điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung; Chính sách
BHXH hiện hành cịn bỏ sót một số nhóm có nhu cầu và có khả năng nhưng chưa
được luật hóa để tham gia (như: chủ hộ kinh doanh cá thể, người quản lý doanh nghiệp
không hưởng lương, người lao động làm việc theo chế độ linh hoạt...); chính sách
BHXH tự nguyện chưa thực sự hấp dẫn được người tham gia; số người nhận BHXH
một lần tiếp tục gia tăng; tình trạng trốn đóng, nợ đóng, gian lận, trục lợi quỹ BHXH,
quỹ BHYT vẫn cịn xảy ra ở nhiều địa phương;.…

document, khoa luan18 of 98.


10


tai lieu, luan van19 of 98.

1.2.4.

Nội dung, chỉ tiêu, các tiêu chí đánh giá thu bảo hiểm xã hội tự

nguyện.
1.2.4.1. Nội dung công tác thu bảo hiểm xã hội tự nguyện.
a. Quản lý đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện:
Quản lý đối tượng tham gia BHXH TN là nội dung đầu tiên quan trọng trong
hoạt động quản lý thu BHXH TN. Thông qua quản lý đối tượng tham gia mới có thể
nắm bắt được số lượng, đặc điểm của NLÐ để từ đó đề ra các biện pháp, kế hoạch cụ
thể, phù hợp để tuyên truyền, phố biến chính sách. Có chính sách khuyến khích và vận
động NLÐ đóng BHXH TN. Việc quản lý NLÐ đóng BHXH TN chính là việc quản lý
người thuộc diện đóng BHXH TN. Luật BHXH hiện nay quy định đối tượng tham gia
BHXH TN là NLÐ khơng thuộc đối tượng đóng BHXH bắt buộc, đây là lực lượng lao
động chiếm tỷ trọng cao trong xã hội. Muốn tổ chức tốt việc quản lý NLĐ thuộc diện
tham gia BHXH TN, các cơ quan quản lý phải triển khai được các nội dung sau:
- Tổ chức điều tra, lập danh sách NLÐ thuộc diện đóng BHXH TN trên địa bàn.
Đây là nội dung rất quan trọng vì phải nắm được số lượng, đặc điểm của NLĐ mới có
phương pháp quản lý để phát triển, mở rộng đối tượng BHXH TN chất lượng và hiệu
quả. Qua điều tra nắm bắt được thông tin, nhu cầu của NLÐ từ đó đánh giá được kết
quả thực hiện quản lý thu BHXH TN, đồng thời có căn cứ để lập kế hoạch quản lý thu
BHXH TN phù hợp với thực tiễn và tố chức thực hiện kế hoạch đó một cách hiệu quả.
- Quản lý đối tượng đã tham gia BHXH TN thông qua công tác cấp số BHXH.
Hoạt động này là cơ sở giúp ghi nhận quá trình đóng BHXH TN, thời gian đóng, mức
đóng, cũng như quản lý hồ sơ cá nhân của NLÐ đóng BHXH TN. Sổ BHXH là căn cứ

để giải quyết các chế độ BHXH TN, là cơ sở pháp lý nhằm giải quyết các vướng mắc
và tranh chấp phát sinh trong quá trình giải quyết chính sách BHXH TN.
- Cơng tác phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện:
Phát triển đối tượng tham gia đóng vai trị hết sức quan trọng trong triển khai,
thực hiện chính sách BHXH TN nhằm tiến tới BHXH toàn dân, đam bảo an sinh quốc
gia, góp phân tăng trưởng và an tồn quỹ. Quỹ BHXH TN được hinh thành chủ yếu từ
tiền đóng BHXH TN của NLÐ khi tham gia. Phát triển đối tuợng tham gia đóng vai trị
hết sức quan trọng trong triển khai, thực hiện chính sảch BHXH TN nhằm tiến tới
BHXH tồn dân, đảm bảo an sinh quốc gia, góp phần tăng trưởng và an toàn quỹ. Quỹ
BHXH TN được hình thành chủ yếu từ tiền đóng BHXH TN của NLÐ khi tham gia.
Muốn quỹ BHXH TN phát triển an toàn và bền vững, đảm bảo chi trả các chể độ
BHXH TN đầy đủ, kip thời thì việc tăng thu BHXH TN thông qua phát triển đổi tượng
tham gia là biện pháp hiệu quả và tối ưu nhất. Việc phát triển số lượng người đóng
BHXH TN góp phần thực hiện tốt ngun tắc lấy số đơng bủ số ít của BHXH TN.

document, khoa luan19 of 98.

11


tai lieu, luan van20 of 98.

Để vận động, khuyến khích người dân tham gia BHXH TN, cần tăng cường công
tác tuyên truyễn, vận động, phổ biển sâu, rộng các nội dung chính sách của BHXH TN
để NLÐ hiếu được ý nghĩa của chính sách BHXH TN, lợi ích của việc đóng BHXH
TN từ đó có quyết định đóng và vận động người thân tham gia BHXH TN. Muốn thực
hiện tốt công tác tuyên truyền phải thiết kế nội dung tuyên trun và chọn hình thức,
phương pháp tun truyền thích hợp với từng nhóm đối tượng vận động như sự tương
đồng về trình độ học vấn, nhận thức, thói quen, tập quán sinh hoạt...Tăng cường, phát
triên hệ thống đại lý thu BHXH TN cả về chất lượng và số lượng. Hệ thống đại lý thu

phải bao phủ đến từng làng, xã, tổ dân phố. Nhân viên đại lý phải được đào tạo nghiệp
vụ để vừa có kỹ năng tuyên truyền, thuyết phục, vừa hiều sâu về chính sách BHXH
TN. Giao chỉ tiêu, kế hoạch cho đại lý thu. Có các biện pháp khuyến khích đại lý thu
và nhân viên đại lý thu thơng qua tỷ lệ hoa hồng và các hình thức khen thưởng khác.
Như vậy mục tiêu chính của hoạt động phát triển đồi tượng trong công tác quản
lý thu BHXH TN chính là tuyên truyền chính sách BHXH TN, phát triển số lượng
người tham gia BHXH TN tiến tới BHXH toàn dân và thực hiện tốt được Luật BHXH,
đảm bảo an sinh xã hội.
b. Quản lý tiền thu (quỹ) bảo hiểm xã hội tự nguyện:
Trong hoạt động quản lý thu BHXH TN thì quản lý quỹ là một khâu rất quan
trọng. Chỉ có quản lý tốt tiền thu (quỹ) BHXH mới đảm bảo thực hiện tốt chính sách
BHXH TN. Quỹ BHXH TN là một quỹ tiền tệ tập trung, được hình thành từ sự đóng
góp của người lao động tham gia BHXH TN, sự hỗ trợ của nhà nước và các nguồn
khác để chi trả các khoản trợ cấp, chế độ cho người lao động khi người lao động tham
gia BHXH TN gặp những rủi ro, biến cố hay khi hết tuổi lao động. Sự chi trả của quỹ
giúp cho NLÐ ổn định cuộc sống khi chẳng may gặp khó khãn.
Quỹ BHXH TN hình thành và hoạt động tạo ra khả năng giải quyết những sự
kiện, rủi ro của tất cả những người tham gia, đồng thời giúp tiết kiệm chi cho cả ngân
sách nhà nước và ngân sách gia đình. Quỹ BHXH TN hoạt động theo nguyên tắc tồn
tích tập trung, cân bằng thu chi và nguyên tắc lấy số đơng bù số ít. Do đó, phải tạo
được sự ràng buộc mối quan hệ lâu dài vững chắc giữa đóng và hưởng BHXH TN.
Quỹ BHXH TN là một quỹ dự phòng và là cơ sở vật chất quan trọng nhất đảm
bảo cho toàn bộ hệ thống BHXH TN tồn tại và phát triển. Quỹ BHXH TN sau khi thu
được sẽ do BHXH Việt Nam quản lý nhằm đảm bảo sự an toàn, tập trung, thồng nhất.
Để quản lý quỹ BHXH TN an toàn và hiệu quả, thuận tiện cho người tham gia thì
phải có các biện pháp tổ chức thu cho hợp lý như tổ chức hệ thống mạng lưới đại lý
thu chuyên nghiệp tại địa phương. Để đảm bảo cho việc nộp BHXH TN của các đại lý
hay cá nhân người tham gia BHXH TN được nhanh chóng, thuận tiện, an tồn, chính

document, khoa luan20 of 98.


12


tai lieu, luan van21 of 98.

xác nên bổ sung hệ thống các tài khoản chuyên thu ở các khu vực tại các ngân hàng
thương mại uy tín. Có các biện pháp tăng trưởng và bảo toàn quỹ một cách hiệu quả.
Mục tiêu của quản lý quỹ BHXH TN chính là đảm bảo quỹ được cân đối, tăng
trưởng, phát triển, đầu tư tăng trưởng quỹ an toàn và hiệu quả.
c. Quản lý mức thu bảo hiểm xã hội tự nguyện:
Theo quy định tại khoản 1 Điều 87 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, mức đóng
BHXH tự nguyện được tính theo cơng thức sau:
Mức đóng hằng tháng = 22% x Mức thu nhập chọn đóng BHXH - Mức nhà
nước hỗ trợ đóng BHXH
Trong đó:
Mức thu nhập đóng BHXH tự nguyện do người lao động tự lựa chọn nhưng có
giới hạn như sau:
- Mức thu nhập thấp nhất = Mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn =
700.000 đồng/tháng.
- Mức cao nhất = 20 x Mức lương cơ sở = 29,8 triệu đồng/tháng.
- Mức nhà nước hỗ trợ đóng:
Nhà nước bắt đầu hỗ trợ đóng BHXH tự nguyện từ 01/01/2018 và hỗ trợ trong 10
năm đối với người tham gia BHXH tự nguyện:
Bảng 1.1. Mức hỗ trợ của Nhà nước cho người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện
% Hỗ

STT

Đối tượng


Số tiền hỗ trợ/tháng (đồng)

1

Hộ nghèo

30%

700.000 x 22% x 30% = 46.200

2

Hộ cận nghèo

25%

700.000 x 22% x 25% = 38.500

3

Khác

10%

700.000 x 22% x 10% = 15.400

trợ

Nguồn: Luật Bảo hiểm xã hội 2014

d. Kiểm tra, xử lý vi phạm trong quản lý thu bảo hiểm xã hội tự nguyện.
Theo Điều 43, Quyết định 959/QĐ-BHXH ngày 9/9/2015 của Bảo hiểm xã hội
Việt Nam Quy định về quản lý thu BHXH, BHYT, BHTN và quản lý sổ BHXH, thẻ
BHYT. Có hiệu lực từ ngày 1/12/2015: “Thanh tra, kiểm tra đóng BHXH, BHYT,
BHTN”
Về cơng tác kiểm tra: Hằng năm BHXH tỉnh, BHXH huyện tổ chức kiểm tra việc
chấp hành pháp luật BHXH, BHYT, BHTN đối với các đơn vị tham gia BHXH,
BHYT, BHTN trên địa bàn với các nội dung cụ thể như sau:

document, khoa luan21 of 98.

13


tai lieu, luan van22 of 98.

- Tình hình đóng BHXH, BHYT, BHTN: số lao động, tiền lương làm căn cứ
đóng, chuyển tiền đóng BHXH, BHYT, BHTN; hồ sơ đăng ký tham gia, đóng BHXH,
BHYT của đơn vị, người lao động.
- Hồ sơ làm căn cứ điều chỉnh thông tin trên sổ BHXH, thẻ BHYT; truy thu
BHXH, BHYT, BHTN.
Phương pháp kiểm tra: Căn cứ tình hình cụ thể của địa phương và kế hoạch kiểm
tra do BHXH Việt Nam giao hằng năm, BHXH tỉnh, BHXH huyện lập kế hoạch kiểm
tra đối với các đơn vị đang tham gia BHXH, BHYT; Báo cáo UBND cùng cấp để có
kế hoạch phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền hoặc thành lập đồn kiểm tra để tổ
chức thực hiện.
Các bước tiến hành:
- Căn cứ bảng kê hồ sơ đăng ký và hồ sơ điều chỉnh của đơn vị gửi cơ quan
BHXH trong quá trình đóng BHXH, BHYT, BHTN, các thơng báo kết quả đóng
BHXH, BHYT của đơn vị và người lao động do cơ quan BHXH gửi hằng tháng, hằng

năm để kiểm tra, đối chiếu với hồ sơ, chứng từ đóng BHXH, BHYT, BHTN tại đơn vị
như danh sách lao động trong biên chế của đơn vị, danh sách trả lương, HĐLĐ, các
quyết định của đơn vị đối với người lao động; các chứng từ chuyển tiền đóng BHXH,
BHYT, BHTN.
- Kiểm tra các loại giấy tờ làm căn cứ truy thu BHXH, BHYT, BHTN; điều
chỉnh các yếu tố về nhân thân; điều chỉnh làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại,
nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo bảng kê (Phụ lục 02, Mục
I Phụ lục 03).
- Lập biên bản kiểm tra.
- Giải thích, hướng dẫn đơn vị khắc phục các sai sót, nhầm lẫn trong q trình
đóng BHXH, BHYT, BHTN theo đúng quy định của pháp luật. Các trường hợp đơn vị
kê khai thiếu lao động hoặc kê khai nhầm mức tiền lương của người lao động thì yêu
cầu đơn vị kê khai điều chỉnh và đóng theo đúng quy định.
- Đối với những trường hợp vi phạm pháp luật về BHXH, BHYT, BHTN như
trốn đóng BHXH, BHYT, BHTN; đóng khơng đúng tiền lương của người lao động,
thu tiền của người lao động nhưng khơng đóng, đóng khơng kịp thời, đóng khơng đủ
số tiền phải đóng; khai man, giả mạo hồ sơ thì lập biên bản và kiến nghị thanh tra, xử
lý theo quy định của pháp luật.
Kế hoạch kiểm tra: Có 2 hướng kiểm tra. Kiểm tra định kỳ: Hằng năm, BHXH
tỉnh xây dựng kế hoạch và thực hiện kiểm tra thấp nhất đạt 25% số đơn vị, cơ quan
quản lý đối tượng trên địa bàn. Kiểm tra đột xuất: Căn cứ tình hình đóng BHXH,
BHYT, BHTN; truy đóng BHXH, BHYT, BHTN; số lượng đơn vị, doanh nghiệp, số

document, khoa luan22 of 98.

14


tai lieu, luan van23 of 98.


người thuộc diện tham gia BHXH, BHYT, BHTN; số đơn vị, số người tham gia
BHXH, BHYT, BHTN, tiền lương đóng BHXH, BHYT để lập kế hoạch và tiến hành
thanh tra, kiểm tra đột xuất tại đơn vị theo quy định của pháp luật.
Về công tác thanh tra: Từ ngày 01/01/2016, hằng năm BHXH tỉnh, BHXH
huyện tổ chức thanh tra việc đóng BHXH, BHYT, BHTN đối với đơn vị trên địa bàn
như sau:
Đối tượng thanh tra: Đơn vị đã được cơ quan BHXH kiểm tra phát hiện vi phạm
pháp luật về BHXH, BHYT, BHTN nhưng chưa khắc phục trong thời hạn quy định.
Đơn vị chưa được kiểm tra nhưng có dấu hiệu vi phạm pháp luật về đóng BHXH,
BHYT, BHTN.
Nội dung, kế hoạch, phương pháp thanh tra: Thực hiện theo Văn bản quy định
của Chính phủ và hướng dẫn của BHXH Việt Nam.
1.2.4.2. Tiêu chí và chỉ tiêu đánh giá quản lý thu bảo hiểm xã hội tự nguyện.
Những tiêu chí đánh giá Quản lý thu bảo hiểm xã hội tự nguyện được xây dựng
từ bộ nguyên tắc quản lý Ngành với những nội dung sau đây:
Thu đúng thu đủ. Việc thu đủ số tiền đóng BHXH TN là khâu rất quan trọng góp
phần tạo lập, tăng trưởng quỹ BHXH TN, đảm bảo nguồn thu, tạo tiền đề cho việc giải
quyêt các chế độ BHXH TN, tăng cường niềm tin của NLÐ từ đó phát triển chính sách
BHXH TN.
Đảm bảo tính thống nhất, cơng khai, minh bạch và dân chủ trong quản lý thu
bảo hiểm xã hội tự nguyện. Đáp ứng tốt nguyên tắc này mới góp phần thể hiện được
mục đích và u cầu của chính sách BHXH TN, gây dụng niềm tin với nhân dân từ đó
thực hiện tốt chính sách an sinh xã hội, góp phần ổn định kinh tế - xã hội.
Yêu cầu việc thực hiện quản lý thu bảo hiểm xã hội tự nguyện phải đơn giản, đễ
dàng, thuận tiện,bảo đảm kịp thời và đầy đủ quyền lời của người tham gia BHXH TN.
Tiêu chí quyết định việc Bảo hiểm xã hội tự nguyện có thực sự vì con người là đầu
tiên hay không; đảm bảo đầy đủ quyền lợi của người tham gia.
Quản lý quỹ bảo hiểm xã hội tự nguyện an toàn, hiệu quả, ngày càng tăng trưởng
và phát triển. Vì là nguồn lực đảm bảo cho việc chi trả chế độ BHXH TN nên đây
cũng à một vấn đề cấp bách và được ưu tiên hàng đầu.

Nếu tiêu chí là những nguyên tắc đảm bảo cho Quản lý thu bảo hiểm xã hội tự
nguyện đi đúng hướng vì mục tiêu chung bảo đảm An sinh xã hội thì những chỉ tiêu
phản ánh đặc điểm về quy mô, tốc độ phát triển, cơ cấu, trình độ phổ biến, quan hệ tỷ
lệ của bộ phận hoặc toàn bộ phận BHXH TN trong điều kiện thời gian và không gian
cụ thể. Bộ chỉ tiêu được phản ánh qua những nội dung sau đây:

document, khoa luan23 of 98.

15


tai lieu, luan van24 of 98.

- Số lượng thu hoàn thành kế hoạch: Là số lượng thu bằng hoặc lớn hơn chỉ tiêu
thu do BHXH Việt Nam phân bổ cho các tỉnh, do BHXH tỉnh phân bổ chỉ tiêu thu cho
các huyện thuộc tỉnh.
- Thời gian hoàn thành thu: BHXH tỉnh, huyện thực hiện chế độ báo cáo tình
hình thu BHXH bắt buộc (Mẫu số BO1 - TS. BO3 - TS, BOS - TS) định kỳ tháng,
quý, năm;
Thời điểm chốt số liệu: Báo cáo tháng đến hết ngày cuối cùng của tháng; báo cáo
quý đến hết ngày cuối cùng của tháng cuối quý; báo cáo năm đến hết ngày 31 tháng 12
hằng năm.
- Thời han nộp báo cáo.
Bảo hiểm xã hội huyện: Báo cáo tháng trước ngày 03 của tháng sau, dữ liệu điện
tử chuyển trước ngày 02 của tháng sau; báo cáo quý trước ngày 10 tháng đầu quý sau,
kèm theo dữ liệu điện tử, báo cáo năm trước ngày 10/01 năm sau, kèm theo dữ liệu
điện tử.
Bảo hiểm xã hội tỉnh: Báo cáo tháng trước ngày 05 tháng sau, dữ liệu điện tử
chuyến trước ngày 03 của tháng sau; báo cáo quý trước ngày 25 tháng đầu quý sau,
kèm theo dữ liệu điện tử báo cáo năm (Mẫu B02b- TS) trước ngày 25/01 năm sau, kèm

theo dữ liệu điện tử.
Bảo hiểm xã hội thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Cơng an và Ban Cơ yếu Chính phủ:
Thực hiện báo cáo thu BHXH 6 tháng đầu năm trước ngày 30/7 và báo cáo năm trước
ngày 15/2 năm sau.
- Đối tượng thu bảo hiểm xã hội tự nguyện.
- Giải quyết vấn đề nợ đọng.
Cơ quan BHXH: Tiếp nhận hồ sơ, tiến hành kiểm tra, xác định số tiền phải truy
đóng, mức truy đóng là 20% BHXH và 3% BHYT (nếu có) tính theo tiền lương, tiền
cơng và mức lương tối thiểu tại thời điêm đóng.
Trong thời gian phải truy đóng nêu người lao động bị ôm đau, thai sản, tai nạn
lao động và có khám chữa bệnh thì người sử dụng lao động phải chịu trách nhiệm bồi
hồn chi phí cho người lao động.
Số tiền BHXH, BHYT phải truy đóng được nộp vào quỹ BHXH mở tại Ngân
hàng hoặc Kho bạc Nhà nước.
Phân cấp giải quyết: Các trường hợp truy thu đóng BHXH do BHXH tỉnh giải
quyết, trừ trường hợp truy đóng để cộng nối thời gian tham gia BHXH trước
01/01/1995 thì phải xin ý kiên bằng văn bản của BHXH Việt Nam.

document, khoa luan24 of 98.

16


tai lieu, luan van25 of 98.

1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến thu bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn
cấp Huyện.
1.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội.
Điều kiện kinh tế-xã hội là một trong những nhân tố quan trọng tác động đến
công tác quản lý thu BHXH TN. Nhu cầu được bảo hiệm của con người chỉ được nghĩ

đến khi những nhu cầu cân thiết về ăn, mặc, ở đã được đảm bảo. Vì vậy chỉ khi nào
kinh tế xã hội phát triền, đời sống vật chất của mọi người dân trong Huyện được cải
thiện thì chính sách BHXH nói chung và BHXH TN nói riêng mới phát huy được vai
trị to lớn của mình.
Khi kinh tế phát triển, số lượng NLÐ có việc làm sẽ tăng lên do có sự mở rộng về
quy mộ sản xuất xã hội. Từ đó làm cho đối tương thuộc diện tham gia BHXH không
ngừng tăng lên. NLÐ và người SDLÐ khơng vì lợi ích kinh tê trước mặt mà tìm moi
cách né tránh chính sách xã hội thiết thực này.
Khi trình độ kinh tế - xã hội phát triển cao, hoạt động quản lý thu sẽ phát triên
thuận lợi do nhà nước có khả năng tài chính cao để hỗ trợ các chính sách xã hội. Tốc
độ tăng trưởng của nền kinh tế cao và nền kinh tế phát triển bền vững thì thu nhập của
NLĐ được cải thiện, đây là điều kiện cần thiết để NLÐ có động lực, sẵn sàng đóng
BHXH TN. Mặt khác, khi đời sống kinh tế - xã hội phát triển thì nhận thức của NLĐ
cũng tăng lên, bên cạnh mong muốn đảm bảo cuộc sống hàng ngày cho bản thân và gia
đình, họ cịn có ý thức tham gia BHXH TN để đề phòng khi rủi ro xảy ra làm cho họ bị
giảm hoặc mất thu nhập.
Ngược lại khi trình độ kinh tế xã hội kém phát triến, thu nhập của NLÐ thấp, đời
sống vật chất, tinh thần gặp nhiều khó khăn, lúc này con người cần có chính sách xã
hội hỗ trợ nhưng nguồn lực để thực hiện của nhà nước hạn chế. Lúc này càng cần có
chính sách như BHXH TN để đảm bảo an sinh xã hội tuy nhiên việc triển khai thực
hiện chính sách sẽ gặp nhiều khó khăn và thách thức. Để thực hiện tốt vẫn cần có
chính sách hỗ trợ hợp lý của nhà nước, đồng thời tăng cường đẩy mạnh tuyên truyền,
vận động nâng cao nhận thức của người dân.
1.3.2. Chính sách pháp luật.
a) Về phía nhà nước.
Quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước có tác động
trực tiếp đến quản lý thu BHXH TN. Nếu chính sách về BHXH TN sát với thực tiễn
phát triến kinh tế - xã hội đất nước, phù hợp với nhu cầu và nguyện vọng của NLÐ sẽ
hỗ trợ cho hoạt động quản lý thu BHXH TN phát triển và ngược lại. Chính sách càng
cụ thể, rõ ràng và hợp lý càng có hiệu lực và dễ dàng trong thực hiện. Chính sách của

Nhà nước thuộc về nhân tố chủ quan trong các hoạt động kinh tế - xã hội. Chính sách

document, khoa luan25 of 98.

17


×