Tải bản đầy đủ (.pdf) (55 trang)

Báo cáo thực tập tuyển chọn và biên chế nhân lực tại công ty cổ phần nhựa kiên an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (625.68 KB, 55 trang )

lOMoARcPSD|10804335

TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
KHOA KINH TẾ
---------***---------

BÁO CÁO
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Đơn vị thực tập: Công ty Cổ phần Nhựa Kiên An
Nghiệp vụ thực tập: Tuyển chọn và biên chế nhân lực

Hà Nội, tháng 9/2021


lOMoARcPSD|10804335

MỤC LỤC
PHẦN 1: MỞ ĐẦU .........................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài .........................................................................................................1
2. Phạm vi nghiên cứu .....................................................................................................1
3. Kết cấu của báo cáo .....................................................................................................2
PHẦN 2: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ ĐƠN VỊ THỰC TẬP ..........................................3
2.1 Giới thiệu khái quát về Công ty Cổ phần nhựa Kiên An ..........................................3
2.1.1. Tên doanh nghiệp, giám đốc hiện tại của doanh nghiệp .......................................3
2.1.2. Địa chỉ....................................................................................................................3
2.1.3. Cơ sở pháp lý của doanh nghiệp............................................................................3
2.1.4. Loại hình doanh nghiệp .........................................................................................4
2.1.5. Nhiệm vụ doanh nghiệp.........................................................................................4
2.1.6. Lịch sử phát triển của doanh nghiệp qua các thời kỳ ............................................4
2.2. Tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp ....................................................................5
2.2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp ........................................................5


2.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận ................................................................6
2.2.3. Phân tích mối quan hệ giữa các bộ phận trong hệ thống quản lý doanh nghiệp ...9
2.3. Công nghệ sản xuất – kinh doanh.............................................................................9
2.3.1. Dây chuyền sản xuất sản phẩm .............................................................................9
2.3.2. Đặc điểm công nghệ sản xuất – kinh doanh ........................................................12
2.3.3. Tổ chức sản xuất ..................................................................................................13
2.4. Khái quát hoạt động sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp ..............................14
2.4.1. Đối tượng lao động ..............................................................................................14
2.4.3. Vốn ......................................................................................................................17
2.4.4. Khái quát kết quả kinh doanh doanh nghiệp .......................................................19
PHẦN 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG VÀ BIÊN CHẾ NHÂN LỰC
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA KIÊN AN .............................................................22


lOMoARcPSD|10804335

3.1. Thực trạng hoạt động tuyển dụng và biên chế nhân lực tại công ty Cổ phần Nhựa
Kiên An..........................................................................................................................22
3.1.1. Khái quát chung về công tác tuyển dụng và biên chế nhân lực tại doanh nghiệp
.......................................................................................................................................22
3.1.2. Tình hình tuyển dụng nhân lực ............................................................................23
3.1.3. Tình hình biên chế nhân lực ................................................................................35
3.2. Đánh giá hoạt động tuyển dụng và biên chế nhân lực tại Cơng ty Cổ phần Nhựa
Kiên An..........................................................................................................................41
3.2.1. Ưu điểm/Mặt tích cực ..........................................................................................41
3.2.2. Nhược điểm/Mặt hạn chế, tiêu cực .....................................................................42
3.2.3. Nguyên nhân ........................................................................................................43
PHẦN 4: XU HƯỚNG, TRIỂN VỌNG PHÁT TRIỂN CỦA CƠNG TY CỔ PHẦN
NHỰA KIÊN AN VÀ KHUYẾN NGHỊ HỒN THÀNH NGHIỆP VỤ THỰC TẬP
TẠI CÔNG TY ..............................................................................................................44

4.1. Xu hướng, triển vọng phát triển của Công ty Cổ phần Nhựa Kiên An đến năm 2025
.......................................................................................................................................44
4.2. Khuyến nghị nhằm hoàn thành công tác tuyển dụng và biên chế nhân lực tại Công
ty Cổ phần Nhựa Kiên An .............................................................................................45
4.2.1. Các giải pháp hồn thiện cơng tác tuyển dụng ....................................................45
4.2.2. Các giải pháp hồn thiện cơng tác biên chế lao động .........................................48
4.3.1. Đối với Nhà nước và nghành vật liệu trang trí ....................................................49
4.3.2. Đối với Công ty Cổ phần Nhựa Kiên An ............................................................50
PHẦN 5: KẾT LUẬN ...................................................................................................51


lOMoARcPSD|10804335

PHẦN 1: MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nền tảng của một doanh nghiệp luôn là một đội ngũ nhân sự vững mạnh có năng
lực và chun mơn. Vì thế, việc tuyển dụng chính là hành động tiên quyết để có thể xây
dựng nên 1 nền tảng tốt cho doanh nghiệp. Trong hoạt động quản lý nhân lực hiện nay,
việc tìm kiếm, tuyển chọn, biên chế và sử dụng nhân lực rất quan trọng và được đặt lên
hàng đầu, nhưng đối với một số doanh nghiệp vẫn chưa coi trọng vấn đề này một cách
đúng mức, vẫn còn một số doanh nghiệp chưa xây dựng được hệ thống tuyển chọn, biên
chế khoa học, dẫn đến tình trạng tiêu tốn thời gian, cơng sức cho q trình tuyển dụng,
biên chế và phải sắp xếp lại nhiều nhân viên sau khi tuyển dụng. Đồng thời phải xuất
phát từ cơ cấu cần thiết, hợp lý về số lượng, chất lượng, trình độ lao động để tuyển chọn,
tìm kiếm bồi dưỡng nhân lực.
Nhận thức được vai trò to lớn của lực lượng lao động, Công ty Cổ phần Nhựa Kiên
An đã chú ý xây dựng quá trình tuyển dụng, biên chế lao động. Bên cạnh những mặt đạt
được, tuyển dụng và biên chế nhân lực tại Cơng ty cịn nhiều tồn tại cần sớm được khắc
phục cả về định hướng phát triển lẫn tổ chức quản lý hoạt động. Đây là những đòi hỏi
cấp thiết cần được nghiên cứu để góp phần hồn thiện nhằm sử dụng có hiệu quả nhất

nguồn nhân lực của công ty là tiền đề để xây dựng và phát triến cơng ty. Chính vì vậy
với ngành học được đào tạo, sau khi thực tập tại Công ty Cổ phần Nhựa Kiên An, em
đã chọn đề tài “Hồn thiện cơng tác tuyển dụng và biên chế nhân lực tại Công ty Cổ
phần Nhựa Kiên An” làm đề tài thực tập của mình với mong muốn góp phần vào giải
quyết vấn đề có ý nghĩa quan trọng thiết thực và mang tính cấp bách này.
2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Công tác tuyển dụng và biên chế nhân lực tại Công ty Cổ phần
Nhựa Kiên An , những thành tựu, hạn chế và giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác tuyển
dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Nhựa Kiên An.
- Về thời gian: Giai đoạn 2016 – 2020.
- Về không gian: Công ty Cổ phần Nhựa Kiên An.
1


lOMoARcPSD|10804335

3. Kết cấu của báo cáo
Kết cấu của báo cáo gồm 5 phần:
Phần 1: Mở đầu.
Phần 2: Giới thiệu về Công ty Cổ phần Nhựa Kiên An.
Phần 3: Thực trạng công tác tuyển dụng và biên chế nhân lực tại Công ty Cổ phần
Nhựa Kiên An.
Phần 4: Xu hướng, triển vọng phát triển của Công ty đến năm 2025 và khuyến nghị
nhằm thúc đẩy hoạt động tuyển dụng và biên chế nhân lực tại Công ty Cổ phần Nhựa
Kiên An.
Phần 5: Kết luận.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong Khoa Kinh tế đặc biệt là Thạc sĩ Tăng
Thị Hằng cùng tồn bộ cán bộ cơng nhân viên Công ty Cổ phần Nhựa Kiên An đã hướng
dẫn, giúp đỡ và tạo điều kiện cho em hoàn thành nghiệp vụ này.


2


lOMoARcPSD|10804335

PHẦN 2: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ ĐƠN VỊ THỰC TẬP

2.1 Giới thiệu khái quát về Công ty Cổ phần nhựa Kiên An
2.1.1. Tên doanh nghiệp, giám đốc hiện tại của doanh nghiệp
Tên doanh nghiệp: Công ty Cổ phần nhựa Kiên An
Giám đốc hiện tại: Ơng Trần Hồng Hoan
2.1.2. Địa chỉ
Địa chỉ: Cụm khu cơng nghiệp Kim Bình, xã Kim Bình, Thành phố Phủ Lý, Hà
Nam
Nhà máy 2: Khu công nghiệp Kim Bình, xã Kim Bình, Thành phố Phủ Lý, Hà
Nam
Nhà máy 3: Khu cơng nghiệp Kim Bình, xã Kim Bình, Thành phố Phủ Lý, Hà
Nam
Văn phòng Hà Nội: Tầng 3, Tòa nhà CDS, Số 33/61, Lạc Trung, Hà Nội
Điện thoại: 0226.3688.899
Email:
2.1.3. Cơ sở pháp lý của doanh nghiệp
Tên chính thức: Công ty Cổ phần nhựa Kiên An
Tên giao dịch: KIENAN.,JSC
Lôgô:

Mã số thuế: 0700510976
Người đại diện pháp luật: Bà Trần Thị Bích Hồng
Cơ quan thuế quản lý: Cục Thuế tỉnh Hà Nam
Năm thành lập: 2010

Vốn điều lệ: 10,000,000,000 đồng ( Mười tỷ đồng chẵn)
3


lOMoARcPSD|10804335

2.1.4. Loại hình doanh nghiệp
Cơng ty cổ phần ngồi Nhà nước
2.1.5. Nhiệm vụ doanh nghiệp
Công ty Cổ phần Nhựa Kiên An là Công ty chuyên hoạt động về lĩnh vực trang trí
nội thất với các sản phẩm:
 Ván sàn hèm khoá composite
 Tấm nhựa vân đá cẩm thạch, tranh 3D
 Phào chỉ vân đá các loại
Công ty cam kết đem lại cho khách hàng chất lượng sản phẩm và dịch vụ tốt nhất,
có được sự hài lịng từ phía khách hàng đồng thời đảm bảo việc kinh doanh có hiệu quả
cao.
Cơng ty có nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh những mặt hàng đã đăng ký kinh doanh
được pháp luật cho phép.
Thực hiện đầy đủ quyền lợi và nghĩa vụ đối với Nhà nước: đóng thuế, nộp Ngân
sách Nhà nước…
Xây dựng và phát triển Công ty Cổ phần Nhựa Kiên An thành một đơn vị lớn
mạnh, lấy hiệu quả kinh tế - xã hội làm thước đo chủ yếu cho sự phát triển bền vững,
tạo công ăn việc làm cho người lao động, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công nhân
viên.
2.1.6. Lịch sử phát triển của doanh nghiệp qua các thời kỳ
Công ty Cổ phần Nhựa Kiên An được thành lập ngày 28/9/2010 với nhà máy sản
xuất đầu tiên tại địa chỉ Km số 7, Quốc lộ 1A, xã Hồng Đơng, huyện Duy Tiên, tỉnh
Hà Nam.
Trải qua 11 năm phát triển, hiện tại Công ty đã phát triển thành 2 nhà máy sản xuất

tại địa chỉ Cụm khu công nghiệp Kim Bình, xã Kim Bình, Thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà
Nam. Với tổng diện tích 4000m2 , mỗi năm Công ty cung cấp cho thị trường khoảng
4.500.000m2 ván sàn, tấm ốp tường, phào chỉ các loại, phục vụ cho nhu cầu xây dựng,
trang trí nội ngoại thất cả thị trường trong và ngoài nước.

4


lOMoARcPSD|10804335

Ở thị trường trong nước, Kiên An có hệ thống cửa hàng phân phối rải khắp 3 miền
Bắc – Trung – Nam với số lượng lên đến hàng trăm cửa hàng. Đối với thị trường nước
ngồi, sản phẩm của Cơng ty đã có mặt ở thị trường Châu Âu, UAE và đang tiếp tục
vươn ra nhiều thị trường mới.
Năm 2017, Công ty Cổ phần Nhựa Kiên An đã vinh dự được nhận danh hiệu Cúp
vàng sản phẩm, thương hiệu chất lượng cao 2017. Ngồi ra sản phẩm của Cơng ty cũng
đạt được một số chứng nhận trong và ngoài nước như ISO 9001:2005, QCVN
16:2014/BXD, SGX,…
2.2. Tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp
2.2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp
Bộ máy tổ chức quản lý được thiết lập theo kiểu cơ cấu tổ chức trực tuyến – chức
năng. Nghĩa là trong Công ty, Tổng giám đốc là người lãnh đạo cao nhất và nắm quyền
ra lệnh về tất cả các vấn đề kinh doanh của Công ty. Hỗ trợ và tham mưu cho Tổng giám
đốc có Phó Tổng giám đốc, Giám đốc Tài chính, Giám đốc Kinh doanh, Giám đốc Công
nghệ và Giám đốc sản xuất và các phòng chức năng. Những quyết định quản lý do các
phòng chức năng nghiên cứu, đề xuất khi được Tổng giám đốc thông qua mới biến thành
mệnh lệnh được truyền đạt từ trên xuống dưới theo tuyến đã quy định.

5



lOMoARcPSD|10804335

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Nhựa Kiên
An
Đại hội đồng cổ đơng

Hội đồng quản trị

Ban giám đốc

Phịng kế
hoạch
sản xuất

Phịng
kinh
doanh

Phịng
quản lý
chất
lượng

Phịng tài
chính kế
tốn

Phịng
hành

chính
nhân sự

Bộ phận
sản xuất
(Nguồn: Phịng hành chính - nhân sự)
2.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận
 Đại hội đồng cổ đông:
Đại hội đồng cổ đông là cơ quan có thẩm quyền cao nhất tại Cơng ty Cổ phần
Nhựa Kiên An, được tổ chức mỗi năm một lần. Đại hội đồng cổ đơng có quyền quyết
định chiến lược phát triển của Công ty Cổ phần Nhựa Kiên An, kế hoạch sản xuất kinh
doanh hàng năm, thông qua nghị quyết các vấn đề như bổ sung và sửa đổi Điều lệ, loại
cổ phần và số lượng cổ phiếu phát hành, mức cổ tức chi trả cho cổ đông hàng năm,…
6


lOMoARcPSD|10804335

Đại hội đồng cổ đơng có quyền bầu, bãi nhiệm, thay thế thành viên Hội đồng quản trị
và Ban giám đốc.
 Hội đồng quản trị:
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý cơng ty, có tồn quyền nhân danh công ty để
quyết định và thực hiện các quyền và nghĩa vụ của Công ty, trừ những vấn đề thuộc
thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông đứng, đầu là Chủ tịch Hội đồng quản trị. Hội
đồng quản trị có quyền quyết định, chỉ đạo thực hiện kế hoạch phát triển sản xuất kinh
doanh và ngân sách hàng năm, xác định các mục tiêu hoạt động và mục tiêu chiến lược
trên cơ sở Đại hội đồng cổ đông thông qua, đề xuất mức chi trả cổ tức hàng năm. Hội
đồng quản trị có quyền bổ nhiệm và bãi nhiệm các thành viên trong Ban Giám đốc và
các cán bộ quản lý khác.
 Ban Giám đốc:

Điều hành toàn bộ các hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, chịu trách
nhiệm trước Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và pháp luật về kết quả hoạt động
của mình. Xác định cơ cấu tổ chức, trách nhiệm và quyền hạn của các đơn vịtrực thuộc,
của các cấp quản lý trong Công ty. Xây dựng kế hoạch sản xuất dài hạn và hàng năm,
các phương án kinh doanh, các dự án đầu tư mới và đầu tư chiều sâu, các phương án
liên doanh, liên kết, kế hoạch đào tạo cán bộ trong Cơng ty để trình Hội đồng quản trị
và Đại hội đồng cổ đơng phê duyệt.
 Phịng kế hoạch:
Tiếp nhận các họp đồng đã được ký kết với khách hàng từ ban giám đốc. Thực
hiện tính tốn, sắp xếp cho phù hợp các mặt hàng sản xuất nhằm đáp ứng kịp thời yêu
cầu của khách hàng và đạt các chỉ tiêu Công ty đề ra. Lập kế hoạch cho bộ phận sản
xuất. Tính tốn các khoản chi phí cần thiết cho mỗi kế hoạch.
Hoạch định và dự báo nhu cầu về vật tư.
 Phòng kinh doanh
Chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh của Cơng ty. Theo dõi tình hình kinh
doanh, giải quyết các vướng mắc trong kinh doanh.

7


lOMoARcPSD|10804335

Thu thập các thông tin về khách hàng, các nhà cung cấp, đối thủ cạnh tranh từ đó
đề xuất lên cấp trên những phương pháp, chiến lược mới cho hoạt động kinh doanh của
Công ty.
Đưa sản phẩm của Công ty tiếp cận đến khách hàng, thay mặt Công ty truyền đạt,
tiếp thu những thông tin cần thiết với khách hàng, là bộ phận quan trọng giúp cho sản
phẩm của Công ty được bán ra, thơng báo các chương trình khuyến mãi cho khách hàng.
 Phòng quản lý chất lượng:
- Kiểm soát chất lượng và số lượng nguyên vật liệu đầu vào.

- Kiểm sốt chất lượng sản phẩm trên từng cơng đoạn sản xuất.
- Kiểm soát chất lượng hàng thành phẩm và hàng thành phẩm trước khi xuất kho.
- Lên kế hoạch khắc phục và phòng ngừa các vấn đề về lỗi kỹ thuật và các khiếu
nại của khách hàng về chất lượng sản phẩm.
 Phịng Tài chính – Kế tốn:
Thực hiện quản lý tài sản, nguồn vốn, chế độ thanh toán, phổ biến và hướng dẫn
thi hành kịp thời các chế độ kế tốn tài chính do Nhà nước quy định.
Báo cáo doanh thu, chi phí hàng tháng, hàng quý cho Công ty và báo cáo thuế.
Kiểm kê tài sản, sổ sách của Cơng ty theo định kì, giám sát các hoạt động liên quan
đến tài chính và lập dự án về kế tốn tài chính.
Thực hiện ghi chép, thống kê các khoản chi phí, tham gia thiết lập các chính sách
về cơng nợ, thanh tốn và chính sách bán hàng cho Cơng ty.
 Phịng Hành chính – Nhân sự:
Kiểm sốt và lưu trữ hồ sơ, cơng văn. Tổ chức thực hiện cơng tác quản lý hành
chính, xây dựng quy định, quy chế, tiêu chuẩn trong sản xuất.
Thực hiện công tác lao động tiền lương, chế độ chính sách của người lao động, đào
tạo huấn luyện, công tác vệ sinh mơi trường, an tồn lao động, phịng tránh cháy nổ và
an ninh trật tự.
Thực hiện quá trình hoạch định phương án đào tạo, tuyển dụng nhân sự, chi tra
tiền lương, thưởng cho Công ty. Kiểm tra các văn bản chứng từ, thực hiện công tác báo
cáo theo yêu cầu của Ban Giám đốc như: báo cáo tình hình nhân sự, báo cáo tiền lương,
bảo hiểm…
8


lOMoARcPSD|10804335

 Bộ phận sản xuất:
Là nơi sản xuất các sản phẩm của Cơng ty. Phịng sản xuất của doanh nghiệp
thường có nhiều vị trí cơng việc. Mỗi vị trí sẽ có những chức năng, nhiệm vụ khác nhau.

Cụ thể phịng sản xuất sẽ có các vị trí sau: trưởng phịng sản xuất, nhân viên quản lý sản
xuất và công nhân sản xuất.
+ Tổ chức nghiên cứu, áp dụng quy trình về hệ thống đo lường chất lượng, kiểm
tra, giám sát chặt chẽ quy trình sản xuất chế tạo tại các phân xưởng.
+ Theo dõi tình hình sản xuất của Cơng ty bảo đảm yêu cầu kỹ thuật đề ra.
+ Kiểm tra các mặt hàng mà Công ty thực hiện hoạt động xuất nhập khẩu.
+ Nghiên cứu cải tiến đổi mới thiết bị nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, đề xuất
sản phẩm không phù hợp.
+ Tiến hành tổng kết, đánh giá chất lượng sản phẩm hàng tháng, tìm ra những
nguyên nhân không đạt để đưa ra biện pháp khắc phục.
+ Chịu trách nhiệm quản lý, vận chuyển sản phẩm cho khách hàng.
+ Xây dựng và duy trì hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn chất lượng.
2.2.3. Phân tích mối quan hệ giữa các bộ phận trong hệ thống quản lý doanh nghiệp
 Quan hệ chỉ đạo: Mọi mệnh lệnh, chỉ thị công tác kinh doanh của Giám đốc đều
phải được trưởng các phòng ban, lãnh đạo các chi nhánh, đơn vị và cán bộ công nhân
viên trong công ty nghiêm chỉnh chấp hành bảo đảm nghiêm túc chế độ thủ trưởng. Cán
bộ cơng nhân viên có thể đề đạt, trình bày hay đề xuất những ý kiến các nhân, nhưng
trước mắt phải nghiêm chỉnh chấp hành mọi quyết định của Giám đốc hay cơ quan cấp
trên. Đây là quan hệ đơn phương.
 Quan hệ chức năng: Đây là mối quan hệ giữa các phòng chức năng với nhau,
mối quan hệ giữa các phòng chức năng với các đơn vị. Nguyên tắc của mối quan hệ này
là phải hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao, phải phối hợp chặt chẽ giữa các phòng
ban để tiến hành các hoạt động ăn khớp và đồng bộ. Đây là mối quan hệ song phương.
2.3. Công nghệ sản xuất – kinh doanh
2.3.1. Dây chuyền sản xuất sản phẩm

9


lOMoARcPSD|10804335


Sơ đồ 2.2: Dây chuyền sản xuất tấm ốp tường, ván sàn

Quy trình sản xuất
 Bước 1: Tiếp nhận đơn hàng
Phòng kinh doanh tiếp nhận đơn hàng từ khách hàng sau đó sẽ trao đổi thơng tin
và chuyển đơn hàng cho Phòng kế hoạch qua Email hoặc chat….
Phòng kinh doanh và Phòng kế hoạch xem xét phân loại các đơn hàng, yêu cầu của
khách hàng gửi đến. Sau khi thống nhất, phịng kinh doanh gửi Thơng báo sản xuất chính
thước cho Phòng kế hoạch.
 Bước 2: Lập kế hoạch sản xuất
Phòng Kế hoạch lập kế hoạch sản xuất sao cho phù hợp nhất với nguồn lực và tình
hình hiện tại gửi Nhà máy thực hiện.
Sau đó Bộ phận sản xuất bố trí sản xuất để đáp ứng đúng theo kế hoạch sản xuất
và thời gian giao hàng.
 Bắt đầu sản xuất:
Công đoạn 1: Trộn nguyên vật liệu đầu vào

10


lOMoARcPSD|10804335

Nguyên liệu đầu vào chính bao gồm bột nhựa với bột đá sẽ được trộn lại với nhau
dưới áp suất và nhiệt độ cao để tạo nên hỗn hợp hòa quyện bột đá nhựa; Tỷ lệ trộn:
khoảng 65-70% là bột đá CaCO3, 25-30% là bột nhựa PVC, 5% còn lại là chất ổn định
và chất phụ gia.
Công đoạn 2: Tạo thành tấm
Sau khi bột đá và bột nhựa được trộn lại với nhau, dưới áp suất và nhiệt độ cao
khuôn thì sẽ được đùn ra tấm. Trong quá trình đùn tạo hình, Màng Film và Màng PVC

sẽ được ép vào tấm để tạo thành tấm sàn SPC.
Công đoạn 3: Phủ UV
Thành phẩm tấm SPC sau khi được đùn sẽ chờ 24 tiếng để nguội sau đó chuyển đi
phủ UV ở trên bề mặt nhằm tăng khả năng chống xước cho bề mặt sản phẩm.
Công đoạn 4: Cắt tấm
Tấm sau khi phủ UV sẽ được cho vào máy cắt chuyên dụng thể thành những thanh
có khích thước nhỏ hơn phù hợp với kích thước theo u cầu của khách hàng.
Cơng đoạn 5: Tạo hèm
Tấm sau khi cắt sẽ được tạo hèm khóa bằng máy tạo hèm khóa chuyên dụng. Sản
phẩm có khóa hèm sẽ giúp việc thi cơng, lắp ghép trở nên dễ dàng hơn.
Công đoạn 6: Dán đế EVA (nếu có) hoặc Đóng gói ln
Sau khi tạo hèm khóa thơng minh, những thanh sàn sẽ được đóng gói ln. Trong
trường hợp khách hàng cần hàng có dán đế EVA thì những thanh sàn sẽ được dán đế
EVA trước khi mang đi đóng gói.
Cơng đoạn 7: Lưu trữ hàng trong kho
Phịng QC, Bộ phận kho sẽ kiểm đếm số lượng và lưu kho đảm bảo chất lượng của
hàng trong quá trình lưu kho
* Chú ý: Tất cả công đoạn sản xuất trên thì bộ phận QC đều tham gia kiểm tra
thành phẩm và hàng hóa trong từng cơng đoạn để đảm bảo được chất lượng thành phẩm
và hàng hóa trong quá trình sản xuất.
Cơng đoạn 8: Bán hàng, giao hàng
Phịng Kinh doanh lập phiếu yêu cầu giao hàng gửi Phòng Kế hoạch thực hiện.
Phòng kế hoạch và bộ phận sản xuất sẽ thực hiện giao hàng cho khách.
11


lOMoARcPSD|10804335

Cơng đoạn 9: Dịch vụ sau bán hàng
Phịng kinh doanh tiếp nhận thơng tin phản hồi từ phía khách hàng sau đó tổng hợp

thơng tin gửi để các bộ phận, phịng ban khác.
2.3.2. Đặc điểm cơng nghệ sản xuất – kinh doanh
a. Đặc điểm về phương pháp sản xuất kinh doanh
Phương pháp sản xuất: Sản xuất theo dây chuyền tự động hố. Đây là cơng nghệ
trong đó một quy trình hoặc công đoạn được thực hiện nhờ sự tham gia tối đa của máy
tự động, robot và sự xuất hiện cũng như can thiệp tối thiểu của con người.
b. Đặc điểm về bố trí mặt bằng nhà xưởng, thơng gió, ánh sáng…
- Cơng ty có 2 xưởng sản xuất lớn với tổng diện tích 9,000m2 nằm cạnh nhau, kho
chứa thành phẩm với diện tích gần 4,500m2 , hệ thống nhà điều hành, nhà nghỉ và nhà
ăn cho nhân viên. Văn phòng làm việc được sắp xếp gọn gàng, ngăn nắp, khơng gian
thống mát. Nhà xưởng được bố trí khoa học phục vụ nhu cầu SXKD.
- Các biện pháp kỹ thuật áp dụng sẽ kết hợp chặt chẽ giữa thơng gió tự nhiên và
thơng gió cơ khí, giữa thơng gió chống nóng với thơng gió chống bụi và hơi khí độc (đối
với kho nhà xưởng). Khu nhà trưng bầy, bán sản phẩm được xây dựng nhà kính có sử
dụng điều hịa.
- Tồn bộ các phịng ban, nhà xưởng, kho hàng đều có hệ thống ánh sáng đạt tiêu
chuẩn do nhà cung cấp thiết bị ánh sáng cung cấp và lắp đặt. Hệ thống chiếu sáng bên
ngoài dùng đèn đèn compax, đèn LED lắp trên các cột điện chuyên dùng, cáp dùng loại
lõi đồng chôn trực tiếp trong đất. Hệ thống điện trong nhà dùng đèn compax, đèn LED
và các loại đèn chuyên dùng khác, điện áp thông dụng là 220V và các thiết bị khác. Các
thiết bị đều có aptomat bảo vệ, dây dẫn dùng loại chôn trực tiếp và luồn ống ghen đặt
ngầm trong tường. Điều kiện ánh sáng nhà xưởng luôn đảm bảo đủ ánh sáng cho công
nhân sản xuất, cũng như bốc dỡ, kiểm đếm hàng hoá.
c. Đặc điểm về an tồn lao động
Cơng ty Cổ phần Nhựa Kiên An ln coi trọng vấn đề về an tồn lao động cơng
nghiệp. Tồn bộ cán bộ cơng nhân viên trong Công ty được học và tập huấn về an tồn
lao động cơng nghiệp. Ngoại trừ nhân viên văn phịng, tồn bộ cơng nhân viên của Nhà
12



lOMoARcPSD|10804335

máy sẽ được trang bị đầy đủ quần áo đồng phục. Trang bị đồng phục sẽ được phát định
kỳ cho nhân viên mỗi năm 01 lần. Công ty cũng trang bị cho người lao động đầy đủ các
trang thiết bị đảm bảo vệ sinh cơng nghiệp, an tồn lao động và giảm độc hại. Ngồi ra
cơng ty cam kết sẽ tuyệt đối tuân thủ các quy định về an toàn lao động như:
- Thực hiện đầy đủ các yêu cầu kỹ thuật trong chế tạo, lắp đặt và sử dụng các quy
trình quy phạm mà các TCVN về thiết bị nâng, thang máy đã có.
- Thường xuyên kiểm tra định kỳ, bảo trì và thay thế các bộ phận, chi tiết hư hỏng.
- Không sử dụng các chi tiết máy móc - thiết bị đã han rỉ, khơng đúng chủng loại
vào việc thay thế các chi tiết đã hư hỏng.
- Khơng để người khơng có nghiệp vụ chun mơn sử dụng các máy móc – thiết
bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động.
- Trước và sau khi vận hành, sử dụng thiết bị nâng thang máy phải được kiểm tra
tình trạng kỹ thuật của nó.
- Thường xun làm tốt công tác tuyên truyền, huấn luyện luật pháp an toàn lao
động cho người chủ sử dụng và người vận hành thiết bị nâng- thang máy.
- Khám sức khoẻ định kỳ (6 tháng, 1 năm) để có cơ sở bố trí xắp xếp người vận
hành cho hợp lý.
2.3.3. Tổ chức sản xuất
a. Loại hình sản xuất của doanh nghiệp:
Với đặc thù sản xuất sản phẩm phục vụ trang trí nội thất và cung cấp khách hàng
trong và ngoài nước do vậy Cơng ty có đặc điểm sản xuất là sản xuất liên tục với khối
lượng lớn.
b. Chu kỳ sản xuất và kết cấu chu kỳ sản xuất
Chu kì sản xuất đối với các sản phẩm của Công ty là sản xuất liên tục và được thực
hiện bởi con người kết hợp với máy móc.
- Lập kế hoạch sản lượng, lên phương án mua vật tư
- Các công đoạn sản xuất
- Cung cấp ra thị trường và tiêu thụ sản phẩm


13


lOMoARcPSD|10804335

 Kết cấu của các chu kỳ, các công đoạn liên tục và mật thiết với nhau, điều phối
và kết hợp với nhau tạo thành một chu kì hồn chỉnh.
2.4. Khái quát hoạt động sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp
2.4.1. Đối tượng lao động
a. Trang thiết bị
Bảng 2.1: Máy móc thiết bị phục vụ sản xuất của Cơng ty Cổ phần Nhựa
Kiên An
STT

Thiết bị phục vụ sản xuất

Đơn vị
tính

Số
lượng

Xuất
xứ

Chất
lượng

1


Bộ dây chuyền sản xuất nhựa sàn
80/156 SPC

Bộ

10

Đức

>90%

2

Bộ máy trộn 500/1000

Bộ

10

Đức

>90%

3

Bộ dây chuyển bao hèm

Bộ


2

Đức

>90%

4

Dây chuyền phủ UV

Bộ

2

Đức

>90%

5

Máy dán đế

Bộ

2

Đức

>90%


6

Máy băm

Bộ

1

Đức

>80%

7

Máy nghiền

Bộ

1

Đức

>80%

(Nguồn: Phịng Tài chính – Kế tốn)
b. Ngun vật liệu
Nguyên vật liệu phục vụ sản xuất các sản phẩm của Cơng ty bao gồm: bột nhựa
PVC, bột đá, ngồi ra cịn có chất ổn định và các chất phụ gia khác.
Nguyên vật liệu chính và phụ phục vụ sản xuất chủ yếu sử dụng các sản phẩm sản
xuất tại Việt Nam.


14


lOMoARcPSD|10804335

2.4.2. Lao động
Nguồn nhân lực từ năm 2016 - 2020 như sau:
 Năm 2016: 170 nhân viên
 Năm 2017: 188 nhân viên
 Năm 2018: 201 nhân viên
 Năm 2019: 335 nhân viên
 Năm 2020: 360 nhân viên
Bảng 2.2: Cơ cấu lao động của Công ty Cổ phần Nhựa Kiên An giai đoạn
2016 – 2020
Năm
Chỉ tiêu

2016

2017

2018

2019

2020

Số
người


%

Số
người

%

Số
người

%

Số
người

%

Số
người

%

170

100

188

100


201

100

335

100

360

100

Nam

113

66.47

125

66.49

136

67.66

236

70.45


258

71.67

Nữ

57

33.53

63

33.51

65

32.34

99

29.55

102

28.33

Dưới 30

33


19.41

38

20.21

42

20.90

69

20.60

77

21.39

Từ 30-45

103

60.59

115

61.17

123


61.19

210

62.69

226

62.78

Trên 45

34

20.00

35

18.62

36

17.91

56

16.72

57


15.83

15

8.82

16

8.51

18

8.96

30

8.96

35

9.72

I. Tổng
số lao
động
II. Cơ
cấu
1. Theo
giới tính


2. Theo
độ tuổi

3. Theo
trình độ
chun
mơn
Đại học

15


lOMoARcPSD|10804335

Cao đẳng
trung cấp

10

5.88

11

5.85

12

5.97


23

6.87

25

6.94

Lao động
phổ thơg

145

85.29

161

85.64

171

85.07

282

84.18

300

83.33


(Nguồn: Phịng hành chính - nhân sự)
Nhìn vào bảng trên ta thấy cơ cấu phân bổ nguồn nhân lực của Công ty tương đối
hợp lý. Do đặc điểm lĩnh vực kinh doanh kinh doanh của Công ty cần sức khoẻ nên tỷ
lệ lao động nữ thấp, chiếm khoảng 30% tổng lao động. Số lượng lao động của Công ty
trong giai đoạn 2016 – 2020 liên tục tăng từ 170 người năm 2016 lên 360 người năm
2020. Đặc biệt năm 2019 có tổng số lao động tăng mạnh nhất, cụ thể tăng 134 người so
với năm 2018 tương ứng tăng 66,67%. Nguyên nhân của sự biến động trên là do Công
ty đang trong giai đoạn mở rộng sản xuất kinh doanh (xây dựng thêm nhà xưởng, mua
sắm máy móc móc thiết bị) nên cần thêm lao động làm việc. Vì vậy trong năm 2019 lao
động của Cơng ty tăng lên một cách nhanh chóng. Các năm cịn lại có mức tăng tương
đối ổn định từ 10% đến 15%.
Về tỷ lệ lao động nữ trong giai đoạn 2016 – 2020 liên tục giảm. Năm 2016 tỷ lệ
lao động nữ là 57 người trong tổng số 170 người, chiếm 33.51%. Năm 2017, mặc dù số
lao động nữ tăng nhưng tỷ lệ vẫn giảm còn 32.24% so với tổng lao động. Trong các năm
tiếp theo tỷ lệ lao động nữ tiếp tục giảm, đến năm 2020 giảm xuống còn 28.33%. Nguyên
nhân của sự biến động trên là do tính chất công việc khá nặng nhọc và vất vả nên cần
những lao động có sức khoẻ và chịu được áp lực cơng việc. Nam giới thường phù hợp
hơn trong q trình sản xuất. Lao động nữ chủ yếu làm nhân viên văn phịng hoặc các
cơng việc nhẹ như đóng gói,… vì vậy tỷ lệ lao động nam chiếm đa số trong Công ty. Tỷ
lệ lao động nam và nữ của Công ty có sự chênh lệch khá lớn, lao động nam chiếm
khoảng 2/3 tổng số lao động tồn Cơng ty. Tuy nhiên tỷ lệ này không ảnh hưởng đến
chất lượng hoạt động kinh doanh và hoàn toàn phù hợp với sự phát triển của nghành.
Theo độ tuổi thì Cơng ty có lượng lao động trong độ tuổi từ 30-45 tuổi chiếm đa
số, chiếm tỷ lệ khoảng 65% tổng lao động. Năm 2016 số lao động có độ tuổi từ 30-45
tuổi chiếm 60,59% và tăng lên 62.78% năm 2020. Đây là những lao động có năng lực
chun mơn cao, dày dặn kinh nghiệm, vì vậy trong cơng việc họ là lực lượng chủ chốt.
Số lao động trẻ có độ tuổi dưới 30 chiếm khoảng 20% trong tổng số lao động, có xu
16



lOMoARcPSD|10804335

hướng biến động không đáng kể. Đây là lực lượng lao động trẻ tuổi có sự sáng tạo, năng
động, nhiệt huyết trong cơng việc và dễ thích nghi với sự thay đổi. Tuy vậy đội ngũ nhân
viên này đặt ra thách thức cho Cơng ty vì ít kinh nghệm làm việc, thiếu kĩ năng, chưa
thành thạo và rất hay để sai sót trong q trình làm việc. Số lao động trên 45 tuổi chiếm
khoảng 15% tổng số lao động và có xu hướng giảm dần qua các năm. Từ 20% năm 2016
giảm xuống cịn 15,83% năm 2020. Có thể thấy Cơng ty đang dần trẻ hố bộ máy lao
động, tạo điều kiện cho đội ngũ lao động trẻ phát huy khả năng của họ.
Theo bảng trên ta thấy Công ty có một đội ngũ lao động có trình độ chun mơn
tương đối cao. Tỷ lệ người có trình độ chun mơn ln chiếm trên 14%. Đội ngũ lao
động có trình độ chuyên môn ngày càng được bổ sung, tăng lên theo các năm. Qua đó
có thể thấy Cơng ty rất chú trọng đến bộ máy quản lý cũng như các cán bộ chủ chốt
trong Công ty, đây là một điều đáng mừng trong chính sách về cơ cấu lao động của Cơng
ty. Cụ thể:
- Năm 2016, số lao động có bằng đại học trở chỉ đạt 15 người tương đương 8.82%,
đến năm 2020 con số này đã đạt 35 người, chiếm 9.72% tổng lao động.
- Đội ngũ lao động có bằng cao đẳng và trung cấp cũng tăng đều qua các năm trong
giai đoạn 2016 – 2020. Năm 2016, số lao động cao đẳng và trung cấp chỉ có 10 người
chiếm 5.88% nhưng đến năm 2020 con số này đạt 25 người, đạt gần 7%.
- Lao động phổ thơng có xu hướng giảm trong giai đoạn 2016 – 2020, điều này
được thể hiện rõ qua từng năm. Năm 2016 số lao động phổ thông là 145 người chiếm
tỷ lệ là 85.29% trong tổng số lao động nhưng đến năm 2020 con số này tăng lên 300
người nhưng chỉ chiếm 83.33%. Có thể thấy việc áp dụng cơng nghệ 4.0 vào quy trình
sản xuất đã giúp giảm đáng kể số lượng lao động của Công ty.
2.4.3. Vốn

17



lOMoARcPSD|10804335

Bảng 2.3: Tình hình nguồn vốn và tài sản của Công ty Cổ phần Nhựa Kiên An
giai đoạn 2016 – 2020
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu

Năm
2016

2017

2018

2019

2020

1.Tổng nguồn vốn/Tài sản

99,189

100,238

102,285

115,002

117,309


2. Nợ phải trả

28,682

27,521

26,554

30,092

28,156

3. Vốn chủ sở hữu

70,507

72,717

75,731

84,910

89,153

4. Tài sản ngắn hạn

36,464

37,222


37,160

38,324

38,779

5. Tài sản dài hạn

62,725

63,016
65,125
76,678
78,530
(Nguồn: Phịng Tài chính – kế tốn)

Qua bảng cân đối kế tốn của Cơng ty Cổ phần Nhựa Kiên An giai đoạn 2016 –
2022 phần tài sản, có thể thấy một số thơng tin sau:
Tổng nguồn vốn/tài sản của Công ty tăng lên đáng kể trong giai đoạn 2016 – 2020.
Năm 2016, tổng nguồn vốn đạt 99,189 triệu đồng, năm 2017 con số này tăng lên 100,238
triệu đồng và đạt 102,285 triệu đồng vào năm 2018. Như vậy tổng nguồn vốn của Công
ty chỉ tăng khoảng 1 đến 2 tỷ đồng mỗi năm. Điều này có thể giải thích trong 3 năm từ
2016 – 2018, Cơng ty ít có chính sách bổ sung nguồn vốn, quy mơ sản xuất kinh doanh
của Cơng ty có mở rộng nhưng không nhiều. Đến năm 2019, tổng nguồn vốn của Công
ty đạt 107,002 triệu đồng, tăng gần 12,717 triệu đồng so với 2018, tỷ lệ tăng là 12.43%.
Tổng nguồn vốn năm 2019 tăng nhanh so với 2018 chứng tỏ năm 2019 Công ty đã tiến
hành bổ sung nguồn vốn, mở rộng quy mô sản xuất để phục vụ các đơn hàng từ nước
ngoài. Điều này là dấu hiệu đáng mừng chứng tỏ Công ty hoạt động kinh doanh khá tốt.
Bảng 2.4: Cơ cấu nguồn vốn và cơ cấu tài sản của Công ty Cổ phần Nhựa Kiên

An giai đoạn 2016 – 2020
Đơn vị tính: %
Chỉ tiêu
2. Nợ phải trả
3. Vốn chủ sở hữu
Tổng nguồn vốn/Tài sản
4. Tài sản ngắn hạn

2016
28.92
71.08
100
36.76

2017
27.46
72.54
100
37.13
18

2018
25.96
74.04
100
36.33

2019
26.17
73.83

100
33.32

2020
24.00
76.00
100
33.06


lOMoARcPSD|10804335

5. Tài sản dài hạn

63.24

62.87
63.67
66.68
66.94
(Nguồn: Phịng Tài chính – Kế toán)

Xét về cơ cấu nguồn vốn: Trong tổng nguồn vốn thì vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng
tương đối cao so với nợ phải trả và tăng khá ổn định. Điều này cho thấy Công ty đang
sử dụng một cách có hiệu quả nguồn vốn đầu tư và khơng phải chịu áp lực trả nợ từ các
nguồn vốn vay. Nhưng đồng thời phải chịu khó khăn trong việc bị chi phối hoạt động
kinh doanh của Công ty bởi các thành viên góp vốn.
Xét về cơ cấu tài sản: Khi xem xét cơ cấu giữa tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn
thì ta thấy tài sản dài hạn của Công ty vẫn chiếm tỷ trọng cao hốn với tài sản ngắn hạn
và không ngừng tăng lên qua các năm. Cụ thể năm 2016 tài sản dài hạn chiếm 63.24%

trong khi tài sản ngắn hạn chỉ chiếm 36.76%. Đến năm 2020, tài sản dài hạn chiếm
66.94%, tài sản ngắn hạn chỉ chiếm 33.06%. Điều này là hoàn toàn phù hợp với tình
hình thực tế của Cơng ty do Kiên An là một doanh nghiệp chuyên sản xuất sản phẩm
trang trí nội thất nên đòi hỏi một lượng lớn trang thiết bị hiện đại phục vụ sản xuất.
2.4.4. Khái quát kết quả kinh doanh doanh nghiệp

19


lOMoARcPSD|10804335

Bảng 2.5: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Nhựa Kiên An giai đoạn 2016 – 2020
Đơn vị tính: 1000 đồng
So sánh
Chỉ tiêu
1. Tổng chi
phí SXKD
2. Sản lượng
hàng hố
3. DTBH và
CCDV
4. Doanh thu
xuất khẩu
5. Lợi nhuận
từ hoạt động
KD
6. Lợi nhuận
khác
7. Lợi nhuận
trước thuế

TNDN
8. Thuế
TNDN
9. Lợi nhuận
sau thuế
TNDN
10.
TNBQ/Người

ĐVT

2016

2017

2018

2019

2020

1000đ

309,159,600

351,131,072

411,454,561

800,694,723


893,071,292

41,971,472

13.58

60,323,488

17.18

389,240,162

94.60

92,376,569

11.54

m2/năm

1,500,000

1,700,000

2,000,000

3,650,000

4,080,000


200,000

13.33

300,000

17.65

1,650,000

82.50

430,000

11.78

1000đ

318,000,000

360,400,000

424,000,000

821,250,000

918,350,000

42,400,000


13.33

63,600,000

17.65

397,250,000

93.69

97,100,000

11.82

1000đ

-

-

-

375,565,000

451,890,000

-

-


-

-

375,565,000

-

76,325,000

20.32

1000đ

11,153,732

11,771,129

15,551,268

24,871,886

29,329,473

617,397

5.54

3,780,140


32.11

9,320,618

59.93

4,457,587

17.92

1000đ

(2,895,016)

(2,158,046)

(4,181,204)

(6,199,591)

(8,109,810)

736,970

25.46

(2,023,158)

93.75


(2,018,387)

48.27

(1,910,219)

30.81

1000đ

8,258,716

9,613,083

11,370,064

18,672,295

21,219,663

1,354,367

16.40

1,756,982

18.28

7,302,231


64.22

2,547,368

13.64

1000đ

1,651,743

1,922,617

2,274,013

3,734,459

4,243,933

270,873

16.40

351,396

18.28

1,460,446

64.22


509,474

13.64

1000đ

6,606,973

7,690,466

9,096,051

14,937,836

16,975,731

1,083,493

16.40

1,405,585

18.28

5,841,785

64.22

2,037,895


13.64

1000đ

5,120

5,345

5,615

6,058

6,435

225

4.39

270

5.05

443

7.89

377

6.22


2017/2016
(+/-)
%

2018/2017
(+/-)
%

2019/2018
(+/-)
%

2020/2019
(+/-)
%

(Nguồn: Phịng Tài chính – Kế tốn)

20


lOMoARcPSD|10804335

Thông qua một số chỉ tiêu về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần
Nhựa Kiên An ta thấy tình hình sản xuất kinh doanh của Cơng ty khá ổn định, doanh
thu và lợi nhuận của Công ty tăng liên tục qua các năm, đặc biệt là năm 2019. Điều này
cho thấy hiệu quả kinh doanh của Công ty không ngừng được nâng cao qua các năm.
Cụ thể:
Lợi nhuận sau thuế của Công ty năm 2016 là 6,606,973 nghìn đồng, năm 2017

tăng 1.083.493 nghìn đồng tương đương tăng 16.4% so với 2016, năm 2018 tăng thêm
1.405.585 nghìn đồng tương đương tăng 18.28% so với 2017, đặc biệt tăng mạnh nhất
vào năm 2019 với mức tăng gần 6 tỷ đồng tương đương với tỷ lệ tăng rất nhanh là
64.22% so với 2018 và năm 2020 tăng hơn 2 tỷ đồng tương đương tăng 13.64% so với
2019.
Trong giai đoạn 2016 – 2018 Cơng ty chưa có hoạt động xuất nhập khẩu. Sang đến
năm 2019 mới mở rộng thị trường ra nước ngoài nhưng doanh thu từ hoạt động xuất
nhập khẩu lại chiếm một phần khá lớn trong tổng doanh thu của Công ty và liên tục tăng
qua các năm. Tổng ngân sách nộp Nhà nước tăng đều góp phần đáng kể vào công cuộc
xây dựng đất nước.
Về công tác tiêu thụ: Do mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh và cung cấp sản
phẩm ra thị trường nước ngoài nên trong năm 2019 sản lượng tiêu thụ của Công ty tăng
lên một cách nhanh chóng và gần như gấp đơi sản lượng của các năm trước đó. Cụ thể
nếu năm 2016 tổng sản lượng tiêu thụ chỉ là 1,700,000 m2 thì sang đến năm 2020 mức
tiêu thụ là hơn 4 triệu m2 . Hệ thống phân phối với gần 100 cửa hàng trải dài 3 miền góp
phần đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm của Cơng ty. Chính vì điều đó trong những năm gần
đây, thu nhập của người lao động luôn được đảm bảo và tăng đều qua các năm.

21


lOMoARcPSD|10804335

PHẦN 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG VÀ BIÊN CHẾ
NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA KIÊN AN
3.1. Thực trạng hoạt động tuyển dụng và biên chế nhân lực tại công ty Cổ phần
Nhựa Kiên An
3.1.1. Khái quát chung về công tác tuyển dụng và biên chế nhân lực tại doanh
nghiệp
 Bộ phận thực hiện:

Hiện tại, công tác tuyển dụng và biên chế nhân sự của Công ty Cổ phần Nhựa Kiên
An được Phịng Hành chính – Nhân sự đảm nhiệm.
 Thời gian
Công ty tiến hành tuyển dụng khi có nhu cầu vào mọi thời điểm trong năm.
 Nội dung:
Công tác tuyển dụng và biên chế nhân lực của Công ty Cổ phần Nhựa Kiên An
bao gồm 3 nội dung chính:
 Tuyển mộ nhân lực: Là q trình tìm kiếm , thu hút và xác định một tập hợp các
ứng viên có chất lượng thích hợp để đáp ứng các nhu cầu hiện tại và tương lai của Công
ty về lực lượng lao động.
 Tuyển chọn nhân lực: Là quá trình đánh giá các ứng viên theo nhiều khía cạnh
khác nhau dựa vào u cầu cơng việc, để tìm được những người phù hợp với các yêu
cầu đặt ra trong số những người đã thu hút được trong quá trình tuyển mộ.
 Biên chế lao động: Sau khi lao động vượt qua thời gian thử việc được ký hợp
đồng lao động chính thức với Cơng ty và được bố trí, sắp xếp vào vị trí phù hợp với
trình độ, năng lực của NLĐ.
 Quy trình:

22


×