Tải bản đầy đủ (.docx) (107 trang)

(Luận văn thạc sĩ) tổ chức công tác kế toán tại công ty trách nhiệm hữu hạn dệt may châu giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.7 MB, 107 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI



-----

-----

NGUYỄN THỊ PHƯƠNG

TỔ CHỨC CƠNG TÁC KẾ TỐN TẠI CƠNG TY
TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN DỆT MAY CHÂU GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI – 2021


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI



-----

-----

NGUYỄN THỊ PHƯƠNG

TỔ CHỨC CƠNG TÁC KẾ TỐN TẠI CƠNG TY


TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN DỆT MAY CHÂU GIANG

Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 8340301

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học:
TS. NGUYỄN TUẤN DUY

HÀ NỘI – 2021


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu độc lập của riêng
tơi. Tính đến thời điểm này, toàn bộ nội dung trong Luận văn chưa được
cơng bố trong bất cứ cơng trình nghiên cứu nào. Các số liệu, kết quả trong
Luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Thị Phương


ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN..................................................................................................... i
MỤC LỤC...............................................................................................................ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT..................................................................................v
DANH MỤC B ẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ..................................................................... vi
LỜI MỞ ĐẦU.......................................................................................................... 1

1. Tính c ấp thiết của đề tài nghiên cứu................................................................. 1
2. Tổng quan nghiên cứu......................................................................................... 1
3. Mục tiêu nghiên cứu/ câu hỏi nghiên cứu.......................................................... 4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...................................................................... 4
5. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................... 5
6. Kết cấu luận văn.................................................................................................. 6
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC CƠNG
TÁC KẾ TỐN TRONG DOANH NGHIỆP........................................................ 7
1.1. TỔNG QUAN VỀ TỔ CHỨC CƠNG TÁC KẾ TỐN................................. 7
1.1.1. Khái ni ệm về tổ chức cơng tác kế tốn........................................................ 7
1.1.2. Ngun tắc tổ chức cơng tác kế tốn............................................................ 8
1.1.3. Ý nghĩa của tổ chức cơng tác kế tốn......................................................... 10
1.1.4. Nhân tố ảnh hưởng đế n tổ chức công tác kế tốn....................................10
1.2. NỘI DUNG TỔ CHỨC CƠNG TÁC KẾ TỐN......................................... 13
1.2.1. Tổ chức hệ thống thơng tin kế tốn............................................................ 13
1.2.2. Tổ chức bộ máy kế toán.............................................................................. 26
1.2.3. Tổ chức ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong cơng tác kế tốn...............32
1.2.4. Tổ chức thực hiện kiểm tra kế tốn........................................................... 34
TĨM TẮT CHƯƠNG 1........................................................................................ 36
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TỐN TẠI CƠNG
TY TNHH DỆT MAY CHÂU GIANG................................................................. 37
2.1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH DỆT MAY CHÂU GIANG..............37


iii
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát tri ển............................................................... 37
2.1.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh................................................... 38
2.1.2.1. Chức năng nhiệm vụ nghành nghề sản xuất kinh doanh........................38
2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý c ủa công ty......................................................... 41
2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH dệt may Châu Giang

43
2.2. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TỐN TẠI CƠNG TY
TNHH DỆT MAY CHÂU GIANG....................................................................... 45
2.2.1. Tổ chức bộ máy kế toán.............................................................................. 45
2.2.2. Tổ chức thực hiện chế độ chứng từ kế toán............................................... 48
2.2.3. Tổ chức vận dụng hệ thống tài kho ản kế toán.......................................... 54
2.2.4. Tổ chức thực hiện chế độ sổ kế toán.......................................................... 56
2.2.5. Tổ chức thực hiện chế độ báo cáo tài chính............................................... 59
2.2.6. Tổ chức thực hiện kiểm tra kế toán........................................................... 60
2.2.7. Tổ chức ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kế tốn...............61
2.3. NHẬN XÉT VỀ TỔ CHỨC CƠNG TÁC KẾ TỐN TẠI CƠNG TY
TNHH DỆT MAY CHÂU GIANG....................................................................... 63
2.3.1. Ưu điểm trong tổ chức cơng tác kế tốn tại công ty TNHH dệt may Châu
Giang...................................................................................................................... 63
2.3.2. Những hạn chế cịn tồn tại trong tổ chức cơng tác kế tốn tại cơng ty
TNHH dệt may Châu Giang................................................................................. 66
TĨM TẮT CHƯƠNG 2........................................................................................ 70
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HỒN THIỆN TỔ CHỨC CƠNG TÁC KẾ TỐN
TẠI CƠNG TY TNHH DỆT MAY CHÂU GIANG............................................ 71
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY......................................... 71
3.2. YÊU CẦU HỒN THIỆN TỔ CHỨC CƠNG TÁC KẾ TỐN TẠI CƠNG
TY TNHH DỆT MAY CHÂU GIANG................................................................. 72
3.3 GIẢI PHÁP HỒN THIỆN TỔ CHỨC CƠNG TÁC KẾ TỐN TẠI
CƠNG TY TNHH DỆT MAY CHÂU GIANG.................................................... 76


iv
3.3.1. Tổ chức bộ máy kế toán.............................................................................. 76
3.3.2. Tổ chức thực hiện chế độ chứng từ kế toán............................................... 77
3.3.3. Tổ chức vận dụng hệ thống tài kho ản kế toán.......................................... 78

3.3.4. Tổ chức thực hiện chế độ sổ kế toán.......................................................... 79
3.3.5. Tổ chức thực hiện chế độ báo cáo tài chính............................................... 79
3.3.6. Tổ chức thực hiện kiểm tra kế tốn........................................................... 80
3.3.7. Tổ chức ứng dụng công nghệ thông tin trong cơng tác kế tốn...............82
3.4. KIẾN NGHỊ CÁC ĐIỀU KIỆN ĐỂ THỰC HIỆN GIẢI PHÁP.................83
3.4.1. Về phía nhà nước......................................................................................... 83
3.4.2. Ki ến nghị với Bộ tài chính......................................................................... 84
3.4.3. Về phía cơng ty............................................................................................ 85
TỔNG KẾT CHƯƠNG 3..................................................................................... 86
KẾT LUẬN............................................................................................................ 87
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

Từ viết tắt
BCTC
BMKT
TNHH
CTKT
DN
GTGT
SKT
TKKT
TK



vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty................................ 43

Bảng 2.2: Danh mục chứng từ kế toán sử dụng tại Công ty....................... 50
Bảng 3.1 : Sổ phân loại nợ phải thu khách hàng theo tuổi nợ....................79
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Tổ chức bộ máy kế toán tập trung............................................ 28
Sơ đồ 1.2: Tổ chức bộ máy kế toán phân tán............................................. 30
Sơ đồ 1.3: Tổ chức bộ máy kế toán vừa tập trung, vừa phân tán...............32
Sơ đồ 2.1 : Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty............................ 41
Sơ đồ 2.2 : Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty TNHH dệt may Châu Giang . 45

Sơ đồ 2.3: Quy trình ln chuyển chứng từ tại cơng ty TNHH dệt may Châu

Giang......................................................................................................... 51
Sơ đồ 2.4 : Trình tự ghi sổ kế tốn bán hàng tại cơng ty TNHH dệt may Châu

Giang......................................................................................................... 59
Sơ đồ 3.1: Mơ hình tổ chức bộ máy kế toán trong các DN sản xuất..........74


1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong xu thế tồn cầu hóa vừa tạo ra những cơ hội vừa đem lại nhiều
thách thức cho các doanh nghiệp trên thế giới nói chung và doanh nghiệp
Việt Nam nói riêng. Nền kinh tế đang ngày càng phát triển cùng với sự đổi
mới cơ bản của cơ chế quản lý, các doanh nghiệp Việt Nam cũng đang tự
hoàn thiện mình và phát triển mạnh mẽ trên mọi mặt kinh tế. Để tồn tại và
phát triển các doanh nghiệp cần phải xây dựng một cơ chế quản lý chặt chẽ
và hệ thống thơng tin kế tốn có hiệu quả.
Kế tốn đóng vai trị quan trọng trong hệ thống cơng cụ quản lý của
doanh nghiệp. Tuy nhiên, vai trò quan trọng của kế toán chỉ được phát huy

tối đa khi đơn vị kế tốn tổ chức cơng tác kế tốn khoa học và hiệu quả.
Đối với các doanh nghiệp thương mại vấn đề hồn thiện tổ chức cơng
tác kế tốn cũng là yêu cầu bức thiết, sao cho đảm bảo phù hợp với điều
kiện cụ thể của các DN nhằm thu nhận, xử lý, phân tích và cung cấp thơng
tin đầy đủ, kịp thời và trung thực phục vụ cho việc điều hành của nhà quản
lý. Theo đó, tổ chức BMKT của doanh nghiệp thương mại cần tương ứng
với quy mô và khối lượng cơng việc kế tốn cần thực hiện cũng như số
lượng và chất lượng của đội ngũ người làm kế tốn.
Qua q trình làm việc tại cơng ty TNHH dệt may Châu Giang, tôi thấy
tổ chức công tác kế toán chưa thật sự hợp lý, như việc luân chuyển chứng từ,
sử dụng sổ sách từ đó chưa đảm bảo được yêu cầu về thông tin cho quản lý, c
ở s ở về thơng tin kế tốn để ra quyết định của nhà quản trị cịn nhiều bất cập.
Vì thế việc nghiên cứu đề tài “Tổ chức công tác kế tốn tại cơng ty trách
nhiệm hữu hạn dệt may Châu Giang” là hết sức cần thiết và cấp bách.

2. Tổng quan nghiên cứu.
Tổ chức cơng tác kế tốn trong đơn vị hợp lý, khoa học có ý nghĩa quan


2
trọng đối với công tác quản lý và điều hành hoạt động của đơn vị. Trên thế
giới, tổ chức công tác kế toán là một trong những chủ đề được khá nhiều
nghiên cứu thực hiện. Có thể đưa ra những vấn đề nổi bật đã được đề cập
và làm rõ trong một số nghiên cứu trong nước tơi tìm hiểu được như sau:
Luận văn Thạc sĩ kế toán, Trường Đại học Thương mại (tác giả Phạm
Thị Hồng Nhung – năm 2018) “Tổ chức cơng tác kế tốn tại cơng ty cổ
phần vận tải và thương mại Vitranimex”. Luận văn đã hệ thống hóa và phân
tích vai trị của kế tốn trong công tác quản lý; nhiệm vụ, nguyên tắc và nội
dung tổ chức cơng tác kế tốn trong cơng ty cổ phần. Luận văn tập trung
nghiên cứu tổ chức công tác kế tốn ở cơng ty cổ phần vận tải và thương

mại thơng qua khảo sát tại phịng kế tốn của công ty. Đánh giá xác thực và
khách quan về tổ chức cơng tác kế tốn trên các góc độ về chế độ kế tốn,
tổ chức cơng tác tài chính và tổ chức cơng tác kế tốn.
Luận văn thạc sĩ của tác giả Phạm Thị Hồng Nhung (trường đại học
lao động- xã hội) với đề tài “Hoàn thiện tổ chức cơng tác kế tốn tại cơng ty
trách nhiệm hữu hạn dược phẩm Hoa Linh” năm 2017. Luận văn tập trung
vào các vấn đề chính như cở sở lý luận, vai trị, ý nghĩa của tổ chức cơng
tác kế tốn đối với các doanh nghiệp dưới góc độ kế tốn tài chính và kế
tốn quản trị. Tác giả phân tích những ưu nhược điểm và nguyên nhân từ đó
đưa ra một số giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện tổ chức cơng tác kế tốn tại
cơng ty TNHH dược phẩm Hoa Linh trong thời gian tới.
Luận văn thạc sĩ với đề tài “ Hồn thiện tổ chức cơng tác kế tốn tại
công ty cổ phần 6.3” của tác giả Trần Thị Ngọc Vinh trường đại học Đà
Nẵng. Luận văn đã tập trung làm rõ vấn đề lý luận chung và thực trạng về
tổ chức cơng tác kế tốn trong doanh nghiệp xây lắp nói chung cũng như tại
cơng ty cổ phần 6.3 nói riêng. Chỉ rõ ưu và nhược điểm và đưa ra các giải
pháp hồn thiện tổ chức cơng tác kế tốn tại cơng ty, như: hồn thiện chứng


3
từ kế tốn, hồn thiện sổ kế tốn, hồn thiện cơng tác kế tốn theo các phần
hành, hồn thiện báo cáo kế tốn. Ngồi ra luận văn cũng nêu các điều kiện
để thực hiện giải pháp gồm: tổ chức BMKT kết hợp giữa kế tốn tài chính
và kế tốn quản trị, và đề nghị công ty áp dụng chế độ kế tốn theo quyết
định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006.
Luận văn “ Hồn thiện tổ chức cơng tác kế tốn tại các đơn vị sự nghiệp
công lập trực thuộc Sở Giao thông Vận tải Tp. Hồ Chí Minh” của tác giả Trần
Lệ Diễm, trường đại học kinh tế tp. Hồ Chí Minh. Tổ chức cơng tác kế tốn
khoa học góp phần quan trọng vào việc thu thập, xử lý thông tin, giúp lãnh
đạo đơn vị đưa ra những quyết định đúng đắn và kịp thời, nhằm hoàn thành tốt

nhiệm vụ được giao. Trong bài luận văn này tác giả khảo sát thực trạng và đưa
ra giải pháp hồn thiện tổ chức cơng tác kế tốn tại các đơn vị sự nghiệp cơng
lập trực thuộc Sở Giao thông vận tải TP.HCM. Tác giả sử dụng phương pháp
nghiên cứu định tính kết hợp với định lượng. Tác giả sử dụng phương pháp
Cronbach’s Alpha để kiểm định độ tin cậy sơ bộ của các khái niệm đo lường.
Nếu các biến quan sát không đạt yêu cầu sẽ được loại ra và tiếp tục đưa vào
phân tích EFA giúp chứng minh thang đo là phù hợp với dữ liệu nghiên cứu.
Kết quả khảo sát thực tế phản ánh thực trạng tổ chức cơng tác kế tốn tại các
các đơn vị. Qua đó đánh giá về ưu điểm, hạn chế trong cơng tác tổ chức kế
tốn tại các đơn vị này và hồn thiện tổ chức kế tốn ngày càng tốt hơn.
Nhìn chung các đề tài đều cho ta thấy tầm quan trọng của tổ chức công
tác kế toán trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên
trong các cơng trình khoa học đã cơng bố chưa có đề tài nào nghiên cứu về tổ
chức cơng tác kế tốn tại cơng ty TNHH dệt may Châu Giang. Xuất phát từ
quá trình tìm hiểu đề tài, luận văn tập trung vào cơ sở lý luận, nội dung, vai
trị, nhân tố ảnh hưởng tới tổ chức cơng tác kế tốn trong doanh nghiệp. Tìm
hiểu thực trạng tổ chức cơng tác kế tốn tại đơn vị từ đó phân tích ưu, nhược


4
điểm sau đó đề xuất giải pháp nhằm hồn thiện tổ chức cơng tác kế tốn tại
cơng ty TNHH dệt may Châu Giang trong thời gian tới.
3.

Mục tiêu nghiên cứu/ câu hỏi nghiên cứu

3. 1.

Mục tiêu nghiên cứu
-


Mục tiêu chung: Đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức cơng

tác kế tốn tại cơng ty TNHH dệt may Châu Giang.
-

Mục tiêu cụ thể:

+

Hệ thống hóa các lý thuyết cơ bản về tổ chức cơng tác kế tốn.

+

Phân tích, đánh giá thực trạng tổ chức cơng tác kế tốn tại cơng ty

TNHH dệt may Châu Giang từ đó tìm ra những tồn tại và nguyên nhân.
+

Xác định các điểm bất cập và ngun nhân trong tổ chức kế tốn tại

cơng ty TNHH dệt may Châu Giang.
+

Đề xuất các giải pháp nhằm hồn thiện tổ chức cơng tác kế tốn tại

cơng ty TNHH dệt may Châu Giang.
3.2. Câu hỏi nghiên cứu
Thứ nhất, cơ sở lý luận về tổ chức công tác kế tốn trong doanh
nghiệp là gì?

Thứ hai, thực trạng tổ chức cơng tác kế tốn tại cơng ty TNHH dệt
may Châu Giang được thực hiện như thế nào? Có ưu điểm gì? Cịn những
vấn đề bấp cập gì cần phải hoàn thiện?
Thứ ba, các giải pháp cụ thể để nhằm hồn thiện tổ chức cơng tác kế
tốn tại cơng ty TNHH dệt may Châu Giang?
4.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4. 1.

Đối tượng nghiên cứu

Luận văn nghiên cứu về tổ chức cơng tác kế tốn trong doanh nghiệp
sản xuất kinh doanh cả về lý luận và thực tiễn.
4. 2.

Phạm vi nghiên cứu


5
Phạm vi về nội dung: luận văn đi sâu nghiên cứu về tổ chức cơng tác
kế tốn tại cơng ty TNHH dệt may Châu Giang
Phạm vi không gian: thực hiện khảo sát và điều tra phỏng vấn tại
phịng kế tốn công ty TNHH dệt may Châu Giang, tại trụ sở chính Cơng
ty: xóm 7, Xã Hịa Hậu, Huyện Lý Nhân, Tỉnh Hà Nam
Phạm vi thời gian: nghiên cứu, khảo sát số liệu thực tế trong năm 2020
tại công ty TNHH dệt may Châu Giang.
5.


Phương pháp nghiên cứu
Để nghiên cứu tổ chức cơng tác kế tốn tại Cơng ty TNHH dệt may

Châu Giang, tác giả đã sử dụng kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu
khác nhau để thu thâp, nghiên cứu dữ liệu và đánh giá vấn đề, cụ thể là:
Phương pháp thu thập dữ liệu:
-

Phương pháp quan sát: Quan sát thực tế quy trình xử lý nghiệp vụ,

các cơng việc liên quan diễn ra tại công ty.
-

Phương pháp thu thập tài liệu: các tài liệu đã thu thập bao gồm tài

liệu sơ cấp và tài liệu thứ cấp:
+ Nguồn dữ liệu thứ cấp: thực hiện nghiên cứu các tài liệu chuyên
ngành, sách tham khảo,…
+

Nguồn dữ liệu sơ cấp: BCTC của Công ty, các báo cáo quản trị, các

tài liệu, quy định liên quan đến tổ chức cơng tác kế tốn.
Phương pháp xử lý dữ liệu:
- Phương pháp phân tích, tổng hợp lý thuyết: hệ thống hóa những vấn
đề lý luận và thực tiễn về tổ chức cơng tác kế tốn tại doanh nghiệp nói
chung và cơng ty TNHH dệt may Châu Giang nói riêng.
- Phương pháp phân tích chứng thực, phương pháp chuẩn tắc: phân
tích làm nổi bật thực trạng về tổ chức cơng tác kế tốn tại cơng ty TNHH
dệt may Châu Giang từ đó rút ra các ưu điểm và hạn chế .



6
-

Phương pháp thông kê, so sánh: sử dụng số liệu thống kê để p hân tích,

so sánh làm cơ sở đề xuất giải pháp hồn thiện tổ chức cơng tác kế tốn tại
đơn vị.
6.

Kết cấu luận văn
Ngồi phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ

lục, luận văn được kết cấu thành ba chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về tổ chức cơng tác kế tốn
trong doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng tổ chức cơng tác kế tốn tại cơng ty trách
nhiệm hữu hạn dệt may Châu Giang
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện tổ chức cơng tác kế tốn tại cơng ty
trách nhiệm hữu hạn dệt may Châu Giang


7
CHƯƠNG 1:
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN
VỀ TỔ CHỨC CƠNG TÁC KẾ TỐN TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. TỔNG QUAN VỀ TỔ CHỨC CƠNG TÁC KẾ TỐN
1.1.1. Khái niệm về tổ chức cơng tác kế tốn
Trong khoa học quản lý, kế tốn được nhìn nhận là việc thu thập, xử

lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp thơng tin kinh tế, tài chính dưới hình
thức giá trị, hiện vật và thời gian lao động. Kế tốn cịn là khoa học thu
nhận, xử lý và cung cấp tồn bộ thơng tin về tài sản, sự vận động tài sản,
các hoạt động kinh tế tài chính trong doanh nghiệp, nhằm kiểm tra, giám
sát tồn bộ hoạt động kinh tế, tài chính của doanh nghiệp.
Kế tốn có vai trị quan trọng trong hệ thống cơng cụ quản lý của
doanh nghiệp. Tuy nhiên, vai trị quan trọng của kế toán chỉ được phát huy
khi đơn vị kế tốn tổ chức cơng tác kế tốn khoa học và hiệu quả.
Về nguyên tắc, tổ chức công tác kế tốn được xem như tổ chức các
cơng việc của kế toán một cách tốt nhất, nhằm đạt được yêu cầu hoạt động
và cung cấp thơng tin kế tốn phục vụ công tác quản lý. Cụ thể:
“Tổ chức công tác kế tốn là những mối quan hệ có yếu tố cấu thành
bản chất của hạch toán kế toán: Chứng từ kế tốn, đối ứng tài khoản, tính
giá, tổng hợp - cân đối kế tốn”. Quan điểm này mới chỉ nói lên tổ chức về
các phương pháp kế toán một cách chung nên chưa thể hiện rõ được nhiều
yếu tố liên quan.
"Tổ chức cơng tác kế tốn là tổ chức việc sử dụng các phương pháp kế
toán để thực hiện việc phân loại, ghi chép, tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế
tài chính phát sinh phù hợp với Luật Kế tốn, Luật Ngân sách Nhà nước và
các chính sách, chế độ hiện hành; phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất


8
kinh doanh của đơn vị". Quan điểm này nêu cụ thể hơn về tổ chức cơng tác
kế tốn, tạo điều kiện cho việc vận dụng vào thực tế được thuận lợi hơn.
Song, chưa nêu rõ vấn đề về tổ chức bộ máy để thực hiện các khâu cơng
việc kế tốn.
Theo Luật Kế tốn, "tổ chức cơng tác kế tốn là việc tổ chức thực hiện
các chuẩn mực và chế độ kế tốn để phản ánh tình hình tài chính và kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh, tổ chức thực hiện chế độ kiểm tra kế toán,

chế độ bảo quản lưu giữ tài liệu kế tốn, cung cấp thơng tin tài liệu kế toán
và các nhiệm vụ khác của kế tốn".
Từ các quan điểm trên, có cách tiếp cận và luận giải khác nhau về tổ
chức cơng tác kế tốn nhưng đều có mục đích chung là hướng tới việc sắp
xếp, tổ chức các cơng việc mà kế tốn cần phải thực hiện tốt chức năng tổ
chức thu nhận, xử lý, phân tích và cung cấp thơng tin kinh tế tài chính một
cách kịp thời, đầy đủ phục vụ cho việc điều hành hoạt động sản xuất kinh
doanh cả ở tầm vĩ mô và tầm vi mô. Tổ chức công tác kế toán là việc tổ chức
nhân sự kế toán theo các phần hành kế toán cụ thể, thực hiện các phương pháp
kế toán phù hợp với yêu cầu thu nhận, xử lý, phân tích và cung cấp thơng tin
kinh tế tài chính, phù hợp với đặc điểm cụ thể của DN nhằm đáp ứng yêu cầu
thông tin phục vụ việc điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh.

1.1.2. Nguyên tắc tổ chức cơng tác kế tốn
Để phù hợp với các yêu cầu, các quy định có liên quan và tổ chức
cơng tác kế tốn phát huy vai trị của mình thì tổ chức cơng tác kế tốn tại
đơn vị phải đảm bảo tuân thủ các nguyên tắc sau:
-

Tổ chức cơng tác kế tốn của đơn vị phải đảm bảo tuân thủ các nguyên

tắc, các chính sách, chế độ, thể lệ và các quy định của pháp luật hiện hành.
-

Tổ chức cơng tác kế tốn của đơn vị phải đảm bảo nguyên tắc thống nhất:

+ Thống nhất giữa các bộ phận kế tốn trong đơn vị, giữa đơn vị chính


9

với các đơn vị thành viên và các đơn vị nội bộ, giữa tổ chức cơng tác kế tốn


cơng ty mẹ và các công ty.
+

Thống nhất trong thiết kế, xây dựng các chỉ tiêu trên chứng từ, sổ kế

toán và báo cáo kế toán với các chỉ tiêu quản lý. Thống nhất trong nội
dung, kết cấu và phương pháp ghi chép trên các tài khoản kế toán. Thống
nhất trong việc áp dụng chính sách tài chính, kế tốn. Thống nhất giữa chế
độ chung và việc vận dụng trong thực tế tại đơn vị về chứng từ, tài khoản,
sổ kế toán và báo cáo kế toán. Thống nhất giữa các yếu tố chứng từ, tài
khoản, sổ kế toán và báo cáo kế tốn với nhau.
- Tổ chức cơng tác kế tốn của đơn vị phải phù hợp với quy mô, đặc
điểm tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý, đặc điểm hoạt động của đơn vị.
+

Phù hợp với lĩnh vực hoạt động, đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp.

+

Tổ chức công tác kế tốn tài chính phải phù hợp với u cầu và trình

độ nghiệp vụ chun mơn của đội ngũ quản lý, cán bộ kế tốn.
+

Tổ chức cơng tác kế tốn tài chính phải phù hợp với các chế độ,

chính sách, thể lệ văn bản pháp quy về kế toán do Nhà nước ban hành. Việc

ban hành chế độ kế tốn, quy chế tài chính của Nhà nước nhằm mục đích
quản lý thống nhất cơng tác kế tốn trong tồn bộ nền kinh tế quốc dân.
+

Tổ chức công tác kế toán của đơn vị phải phù hợp với yêu cầu, trình

độ quản lý, mức độ trang bị các phương tiện thiết bị phục vụ cơng tác kế
tốn tại doanh nghiệp.
- Tổ chức cơng tác kế tốn của đơn vị phải đảm bảo thực hiện được
đầy đủ chức năng, nhiệm vụ của kế tốn, đáp ứng u cầu thơng tin cho các
cấp lãnh đạo và các đối tượng quan tâm.
- Tổ chức cơng tác kế tốn của đơn vị phải đảm bảo nguyên tắc tiết
kiệm, hiệu quả. Phải đảm bảo tính đơn giản, dễ làm, dễ đối chiếu, kiểm tra,
chất lượng thơng tin do kế tốn cung cấp phải đảm bảo tính tin cậy, khách


10
quan, đầy đủ, kịp thời, và có thể so sánh được và đảm bảo tính khoa học,
tiết kiệm và tiện lợi cho thực hiện khối lượng cơng tác kế tốn trên hệ
thống sổ kế tốn cũng như cơng tác kiểm tra kế tốn.
1.1.3. Ý nghĩa của tổ chức cơng tác kế tốn
Tổ chức cơng tác kế tốn trong đơn vị hợp lý, khoa học có ý nghĩa
quan trọng đối với công tác quản lý và điều hành hoạt động của đơn vị. Thể
hiện trên các khía cạnh sau:
-

Cung cấp chính xác, kịp thời và đầy đủ các thông tin kinh tế, tài

chính của đơn vị cho lãnh đạo đơn vị và các đối tượng quan tâm để có các
quyết định đúng đắn, kịp thời.

-

Đảm bảo ghi chép, theo dõi, phản ánh và giám sát chặt chẽ các loại

tài sản, nguồn vốn kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, nguồn
vốn trong đơn vị.
-

Tạo điều kiện cho kế toán đơn vị thực hiện tốt yêu cầu, chức năng và

nhiệm vụ trong hệ thống các công cụ quản lý và tổ chức BMKT hợp lý,
nâng cao hiệu suất và hiệu quả hoạt động của BMKT trong đơn vị.
Tổ chức công tác kế tốn là một trong những nội dung có ý nghĩa quan
trọng trong việc nâng cao hiệu quả quản lý tại doanh nghiệp. Để phát huy vai
trị của cơng tác này, địi hỏi mỗi doanh nghiệp phải có sự thích ứng, linh hoạt
với điều kiện về quy mơ, đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh gắn với những
yêu cầu quản lý cụ thể tại đơn vị mình. Các nội dung về tổ chức cơng tác kế
tốn trong doanh nghiệp cần được hiểu rõ và vận dụng một cách phù hợp, qua
đó góp phần quan trọng vào việc quản lý tại doanh nghiệp.

1.1.4. Nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức cơng tác kế tốn
Trong điều kiện nền kinh tế Việt Nam hội nhập kinh tế quốc tế như Tổ
chức Thương mại Thế giới (WTO), Hiệp định hợp tác xuyên Thái Bình
Dương (TPP). Trong cơ chế thị trường có sự điều tiết của nhà nước, nền kinh


11
tế càng phát triển thì mơi trường cạnh tranh càng gay gắt. Để tồn tại và phát
triển được đòi hỏi các doanh nghiệp phải chấp nhận cạnh tranh, cần tạo được
ưu thế, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, chiếm lĩnh thị trường bằng

cách tính đúng, tính đủ các yếu tố đầu vào, tổ chức tốt công tác thu thập, xử lý
thơng tin, phân tích và cung cấp thơng tin, để phục vụ yêu cầu quản lý DN. Tổ
chức cơng tác kế tốn có vai trị vơ cùng quan trọng, trong quá trình hoạt động
sản xuất kinh doanh của mỗi DN. Tổ chức cơng tác kế tốn trong DN chịu ảnh
hưởng bởi rất nhiều nhân tố. Bao gồm những nhân tố sau:
+

Nhân tố khách quan:
Nhân tố từ môi trường pháp lý

Môi trường pháp lý là những cơ sở pháp lý mà kế tốn phải căn cứ
vào đó để thực hiện cơng việc kế tốn, đảm bảo cho hoạt động của kế toán
phù hợp với những quy định của pháp luật.
Cơng tác kế tốn trong doanh nghiệp hiện nay được thực hiện dựa trên
nền tảng khung pháp lý về kế toán. Khung pháp lý về kế toán là hệ thống các
quy định pháp lý về kế toán được ban hành để hướng dẫn, điều chỉnh hoạt
động kế toán trong giới hạn về mặt phạm vi và nội dung phải tuân thủ khi tổ
chức thực hiện cơng tác kế tốn tại các đơn vị kế toán trong nền kinh tế.
Trên thực tế, tất cả mọi doanh nghiệp dù có quy mơ lớn hay nhỏ, hoạt
động trong lĩnh vực Nhà nước hay tư nhân, sản xuất hay dịch vụ và dưới bất
kỳ cơ chế kinh tế nào đều có cùng một quy trình kế tốn căn bản giống nhau
và tn theo hệ thống pháp luật như Luật kế toán, hệ thống chuẩn mực kế
tốn, chế độ kế tốn, các thơng tư hướng dẫn thực hiện hoặc bổ sung, điều
chỉnh khi có những vấn đề mới phát sinh. Ngoài ra, hoạt động kế tốn tại các
doanh nghiệp cịn chịu sự chi phối gián tiếp của một số luật khác như: Luật
thuế, Luật doanh nghiệp,… Các doanh nghiệp hoạt động ln muốn có mơi
trường pháp lý hoàn thiện và ổn định, để doanh nghiệp có thể yên tâm đầu tư


12

và phát triển. Khi hệ thống pháp lý thay đổi sẽ chi phối hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp và đặc biệt ảnh hưởng trực tiếp đến tổ chức
cơng tác kế tốn trong doanh nghiệp.
+

Đối tượng sử dụng thơng tin kế tốn

Kế tốn là một hệ thống thơng tin đo lường, xử lý và cung cấp thông tin
hữu ích cho việc ra các quyết định điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh
của DN. Hệ thống kế toán là một phần không thể thiếu của bất kỳ một DN
nào, nó cung cấp thơng tin về hoạt động tài chính cho cả người quản lý ở bên
trong DN và các đối tượng bên ngồi DN. Thơng thường do phạm vi cung cấp
và phục vụ các thông tin khác nhau nên cơng tác kế tốn trong DN cũng được
tổ chức, sắp xếp khác nhau. Đối với các doanh nghiệp lớn thì đối tượng sử
dụng thơng tin kế tốn của họ thường là nhà quản lý, nhà đầu tư, đơn vị kiểm
tốn, cơ quan thuế nên tổ chức cơng tác kế tốn thường quy mơ, chặt chẽ hơn
nhằm giúp doanh nghiệp có thể thuận lợi trong việc tiếp cận nguồn vốn từ các
ngân hàng và nhà đầu tư. Với các doanh nghiệp nhỏ thì người sử dụng thơng
tin thường chỉ giới hạn trong 2 đối tượng là nhà quản lý và cơ quan thuế, họ
khơng có nhu cầu huy động vốn nên cơng tác kế tốn thường được tổ chức
đơn giản, nhiều doanh nghiệp th dịch vụ kế tốn bên ngồi không tổ chức
BMKT riêng để tiết kiệm được nhân lực cũng như chi phí.
+

Nhân tố chủ quan:
Quy mơ doanh nghiệp: Các DN có quy mơ lớn thường hoạt động

trên nhiều lĩnh vực khác nhau, các nghiệp vụ kinh tế có mức độ phức tạp
cao, có nhiều nguồn lực đầy đủ để thực hiện các chế độ, chính sách kế tốn
và nhân sự kế tốn. Các doanh nghiệp có quy mơ càng nhỏ thì càng hạn chế

trong vấn đề tổ chức cơng tác kế tốn.
+

Trình độ của kế tốn viên: Với vai trị là người trực tiếp "sản xuất" ra

thơng tin, trình độ kiến thức và kỹ năng kinh nghiệm của nhân viên kế tốn có


13
ảnh hưởng lớn đến tổ chức cơng tác kế tốn trong doanh nghiệp. Theo đánh
giá của IFAC, nhân viên kế tốn là một “mắt xích” để bộ máy của DN có
thể hoạt động. Họ cung cấp thơng tin để ban quản trị có thể đề ra kế hoạch
kinh doanh; Thiết lập và quản lý hệ thống thông tin, thúc đẩy các quy trình
phát triển; Hạn chế tối thiểu các rủi ro; Tăng cường các mối quan hệ với
ngân hàng và các nhà đầu tư; Thu hết vốn và thực hiện nhiều hoạt động để
hiện thực hóa cho thành cơng hiện tại và trong tương lai của DN. Nếu đội
ngũ kế tốn khơng có kinh nghiệm, trình độ khơng cao có thể tác động đến
cơng tác k tốn như thu thập và xử lý thông tin không đầy đủ, công việc
theo dõi số liệu về sản xuất, bán hàng, công nợ.... bị đình trệ. Khơng phản
ánh đúng, đủ và kịp thời tình hình kinh doanh của doanh nghiệp.
+

Khả năng ứng dụng cơng nghệ thơng tin: Cơng nghệ thơng tin đã

góp phần làm thay đổi tồn diện lĩnh vực kế tốn, thể hiện rõ nhất ở
phương thức xử lý dữ liệu và cung cấp thơng tin kế tốn có những bước
nhảy vọt so với quy trình xử lý kế tốn thủ cơng trước đây. Kế tốn viên sẽ
khơng cịn mất q nhiều thời gian trong việc phân loại chứng từ, xử lý
từng nghiệp vụ kinh tế riêng lẻ, ghi các loại sổ kế tốn và lên BCTC.
Bên cạnh đó, sự hỗ trợ mạnh mẽ của cơng nghệ giúp ngành kế tốn sử

dụng nguồn lực của mình hiệu quả hơn, tiết kiệm thời gian, nhân lực, tiếp
cận gần hơn với hệ thống kế tốn quốc tế.
1.2. NỘI DUNG TỔ CHỨC CƠNG TÁC KẾ TỐN
1.2.1. Tổ chức hệ thống thơng tin kế tốn
Theo Khoản 3, Điều 3 Luật kế toán: “Chứng từ kế toán là những giấy tờ
và vật mang tin phản ánh nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh và đã hồn
thành, làm căn cứ ghi sổ kế tốn”. Trong quy trình nghiệp vụ kế tốn, CTKT
là phương pháp thơng tin và kiểm tra sự phát sinh và hoàn thành của các
nghiệp vụ kinh tế, qua đó sẽ thơng tin và kiểm tra về hình thái và sự biến


14
động của từng đối tượng kế toán cụ thể, nhằm phục vụ kịp thời cho lãnh
đạo nghiệp vụ và làm căn cứ để ghi sổ và phân loại tổng hợp kế tốn.
Thơng tin kế tốn là thơng tin phản ánh sự biến động của các đối tượng kế
toán về cả hai mặt tài sản và nguồn vốn, quá trình tăng giảm chi phí, kết
quả kinh doanh, lợi nhuận,..của doanh nghiệp. Kế toán thu thập số liệu liên
quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của một đơn vị là dựa vào các
chứng từ do đơn vị tự phát hành hoặc tiếp nhận từ các đơn vị bên ngồi
thơng qua các quan hệ kinh tế phát sinh với đơn vị. Việc thu nhận thơng tin
kế tốn là đầu mối của tồn bộ quy trình kế tốn, có ý nghĩa quan trọng đối
với tính trung thực, khách quan của số liệu kế tốn trên BCTC.
Tổ chức CTTK là tổ chức cơng tác hạch toán ban đầu các đối tượng kế
toán nhằm thực hiện chức năng thơng tin, kiểm tra của kế tốn và của các
chủ thể quản lý doanh nghiệp. Đây thực chất là việc xác định chủng loại, số
lượng, nội dung, kết cấu, cơ chế quản lý và sử dụng chứng từ kế tốn cho
các đối tượng kế tốn. Theo đó thiết kế khối lượng cơng tác hạch tốn ban
đầu trên hệ thống chứng từ một cách hợp lý, hợp pháp theo một quy trình
luân chuyển chứng từ nhất định.
Khi tổ chức chứng từ kế toán cần tuân thủ theo các nguyên tắc sau:

-

Tổ chức CTKT phải căn cứ vào quy mô, đặc điểm hoạt động sản

xuất kinh doanh, yêu cầu và cách thức tổ chức quản lý của doanh nghiệp để
xác định số lượng, chủng loại chứng từ kế toán và trình tự luân chuyển
chứng từ phù hợp.
-

Tổ chức CTKT phải căn cứ vào yêu cầu quản lý tài sản và các thơng

tin về tình hình biến động tài sản để tổ chức sử dụng chứng từ thích hợp và
luân chuyển giữa các bộ phận có liên quan trong doanh nghiệp.
-

Tổ chức CTKT phải căn cứ vào nội dung và đặc điểm của từng loại

chứng từ để xây dựng quy trình luân chuyển chứng từ phù hợp với từng loại.


15
-

Tổ chức CTKT phải căn cứ vào chế độ do Nhà nước ban hành được

áp dụng thống nhất để tăng cường tính pháp lý của chứng từ kế tốn và đảm
bảo cho chứng từ là căn cứ pháp lý quan trọng trong việc ghi SKT, cung
cấp thông tin cho công tác quản lý trong doanh nghiệp. Tổ chức CTKT phải
thường xuyên cập nhất các thay đổi về quy định ghi chép, biểu mẫu, lưu trữ
chứng từ để đảm bảo chứng từ ln mang tính pháp lý.

Theo tác giả, tổ chức chứng từ kế toán trong doanh nghiệp bao gồm
những nội dung sau:
Xác định danh mục chứng từ kế toán
Xây dựng danh mục CTKT là bước đầu tiên trong công tác tổ chức
CTKT. Mọi sự vận động và thay đổi của các đối tượng kế toán đều được
phản ánh vào CTKT để làm căn cứ ghi sổ. Chứng từ là cơ sở để phân loại,
tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo từng đối tượng hạch toán cụ
thể. Chất lượng thông tin của chứng từ sẽ quyết định chất lượng thơng tin
của sổ sách và báo cáo kế tốn. Do đó cần tổ chức hệ thống chứng từ để
bảo đảm sơ sở pháp lý và lựa chọn các loại chứng từ phù hợp với đặc thù
riêng có của đơn vị. Danh mục chứng từ kế toán được thể hiện qua một
bảng liệt kê bao gồm tên, số hiệu và tính chất của chứng từ.
Doanh nghiệp xác định danh mục CTKT dựa vào danh mục chứng từ kế
toán do Nhà nước quy định. CTKT có nhiều loại và được tập hợp thành hệ
thống chứng từ. Trong đó có 2 hệ thống CTKT là: Hệ thống chứng từ kế toán
thống nhất bắt buộc và hệ thống chứng từ kế toán hướng dẫn. Hệ thống chứng
từ kế toán thống nhất bắt buộc là hệ thống những chứng từ phản ánh các quan
hệ kinh tế giữa các pháp nhân hoặc có yêu cầu quản lý chặt chẽ mang tính
chất phổ biến rộng rãi ví dụ như phiếu thu, phiếu chi, hóa đơn giá trị gia
tăng,.. Hệ thống chứng từ kế toán hướng dẫn chủ yếu là những chứng từ sử
dụng trong nội bộ đơn vị. Nhà nước hướng dẫn các chỉ tiêu đặc trưng để


16
các ngành, các thành phần kinh tế trên cơ sở đó vận dụng vào từng trường hợp

cụ thể thích hợp. Ví dụ như phiếu xuất nhập kho,...
1.2.1.1. Tổ chức hạch tốn ban đầu
Cơng tác hạch tốn ban đầu là cơng việc tổ chức vận dụng hệ thống
chứng từ đã được ban hành, các mẫu biểu chứng từ đã được quy định sử

dụng tại đơn vị để ghi chép, phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh của
đơn vị ở tất cả các bộ phận, đảm bảo các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều
được phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời vào các chứng từ kế toán theo
quy định hiện hành. Đồng thời, tổ chức luân chuyển chứng từ một cách
khoa học, hợp lý đảm bảo nguyên tắc thời gian luân chuyển ngắn nhất,
không trùng lặp, không bỏ sót các bộ phận chứng từ đã phát sinh.
-

Tổ chức kiểm tra, phân loại chứng từ kế toán

Trước khi ghi SKT, cán bộ kế tốn phải kiểm tra thơng tin về các
nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh phản ánh trên các chứng từ kế tốn
nhằm đảm bảo tính chính xác của nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh và
tính chính xác của việc ghi chép và cung cấp thông tin.
Sau khi kiểm tra các CTKT, các CTKT được phân loại theo địa điểm
phát sinh, theo tính chất của từng loại chứng từ.
- Tổ chức luân chuyển chứng từ kế toán
CTKT có thể được lập từ bên trong và bên ngoài doanh nghiệp, phải
được kiểm tra, phê duyệt luân chuyển đến các bộ phận thích hợp để ghi sổ và
lưu trữ. Trong khi đó, mỗi loại chứng từ kế tốn có vị trí, tác dụng và đặc tính
vận động khác nhau, do đó đơn vị cần phải xây dựng quy trình luân chuyển
chứng từ hợp lý, đảm bảo cho chứng từ kế toán vận động qua các khâu nhanh
nhất, tránh được khâu trung gian. Đồng thời, phải quy định rõ chức trách,
nhiệm vụ của từng bộ phận, từng cán bộ đối với việc luân chuyển từng loại
chứng từ trong quy trình luân chuyển. Để xây dựng quy trình luân chuyển


17
chứng từ hợp lý, đơn vị cần dựa vào quy mô hoạt động, đặc điểm tổ chức
quản lý và tổ chức sản xuất kinh doanh, tình hình thực tế về tổ chức BMKT

, mối quan hệ giữa các bộ phận trong BMKT, đặc điểm của từng loại chứng
từ và các loại nghiệp vụ kinh tế mà chứng từ phản ánh.
Tổ chức bảo quản, lưu trữ và hủy bỏ chứng từ kế toán
Việc bảo quản và lưu trữ CTKT phải chấp hành đúng theo các quy
định hiện hành.
-

Đơn vị phải thực hiện về loại chứng từ lưu trữ, địa điểm lưu trữ và

thời hạn lưu trữ.
-

Tuyệt đối không để hư hỏng, mất mát, đảm bảo có thể sử dụng khi

cần thiết để phục vụ cho cơng tác kiểm tra kế tốn, thanh tra kinh tế.
-

Mọi trường hợp mất mát chứng từ gốc đều phải báo cáo với bộ phận

chức năng để có biện pháp xử lý kịp thời.
-

Đối với trường hợp mất chứng từ (hóa đơn bán hàng, séc trắng...) phải

báo cáo với cơ quan thuế và cơ quan công an địa phương về số lượng mất,
hoàn cảnh mất,...Đồng thời, phải có biện pháp thơng báo và vơ hiệu hóa
chứng từ đã bị mất. Khi các chứng từ hết thời hạn lưu trữ, chứng từ được

phép tiêu hủy theo quy định.
1.2.1.2. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán

Tài khoản kế toán (TKKT) được dùng để phân loại và hệ thống hóa
các nghiệp vụ kinh tế, tài chính theo nội dung kinh tế. TKKT là phương tiện
trợ giúp cho người kế toán thực hiện hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh được nhanh hơn, khơng dài dịng mà vẫn phản ánh chi tiết về nội dung
của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, phục vụ hiệu quả cho yêu cầu quản lý
của doanh nghiệp. Hệ thống TKKT gồm các tài khoản kế toán cần sử dụng.
Mỗi đơn vị kế toán chỉ được sử dụng một hệ thống TKKT cho mục đích kế
tốn tài chính theo quy định của Bộ Tài chính.


×