Tải bản đầy đủ (.pdf) (48 trang)

Tiểu luận môn học Ngân hàng thương mại: Sản phẩm huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 48 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TIỂU LUẬN MÔN HỌC
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
ĐỀ TÀI
SẢN PHẨM HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ
PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM

Giảng viên phụ trách

:

Sinh viên thực hiện

:

Khóa – Lớp

:

MSSV

:

ĐT

:

Email

:



-THỰC HIỆN NĂM 2021-


LỜI CẢM ƠN

Để có thể hồn thành tốt bài tiểu luận lần này, trước tiên em xin gửi đến thầy Nguyễn
Thanh Phong – giảng viên bộ môn Ngân hàng thương mại, lời cảm ơn chân thành và sâu
sắc nhất. Cảm ơn thầy vì đã hướng dẫn và chỉ bảo tận tình, cũng như truyền đạt vốn kiến
thức quý báu của mình cho chúng em.
Tiếp đến, em xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè và các anh chị khóa trên,
những người đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi để giúp em hoàn thành bài tiểu luận một
cách tốt nhất.
Vì kiến thức của bản thân em cịn hạn chế nên trong q trình thực hiện dự án khơng
tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp từ thầy để em có thể
học hỏi thêm nhiều kỹ năng, kinh nghiệm để có thể hồn thành tốt hơn trong những bài
tiểu luận và dự án sắp tới.
Một lần nữa, em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến thầy, gia đình
và những người bạn đã giúp đỡ em hoàn thành tốt bài tiểu luận này.


Mục lục
GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI ..................................................................................................................... 1
PHẦN 1. TỒNG QUAN VỀ SẢN PHẨM HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIETCOMBANK ................................................................ 2
1.1.

Khái niệm về huy động vốn trong Ngân hàng thương mại .............................................. 2

1.1.1.


Nguồn vốn ................................................................................................................. 2

1.1.2.

Huy động vốn ............................................................................................................ 2

1.2.

Đặc điểm của sản phẩm huy động vốn ............................................................................. 2

1.3.

Vai trò của sản phẩm huy động vốn ................................................................................. 3

1.3.1.

Đối với nền kinh tế .................................................................................................... 3

1.3.2.

Đối với NHTM .......................................................................................................... 4

1.3.3.

Đối với khách hàng ................................................................................................... 4

1.4.

Phân loại các sản phẩm huy động vốn .............................................................................. 5


1.4.1.

Căn cứ theo đối tượng khách hàng ............................................................................ 5

1.4.2.

Căn cứ theo mục đích ................................................................................................ 6

1.4.3.

Căn cứ vào kỳ hạn ..................................................................................................... 7

1.4.4.

Căn cứ vào loại tiền huy động ................................................................................... 8

1.4.5.

Căn cứ vào tính chất .................................................................................................. 8

1.5.

Bộ tiêu chí đánh giá .......................................................................................................... 9

1.5.1.

Chỉ tiêu về lượng vốn huy động ................................................................................ 9

1.5.2.


Chỉ tiêu về chất lượng vốn huy động ...................................................................... 11

1.6.

Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả huy động vốn......................................................... 13

1.6.1.

Các nhân tố khách quan .......................................................................................... 13

1.6.2.

Các nhân tố chủ quan .............................................................................................. 14

PHẦN 2. SẢN PHẨM HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM ................................................................................................... 16
2.1.

Giới thiệu khái quát về Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam ...... 16

2.1.1.

Lịch sử hình thành ................................................................................................... 16

2.1.2.

Bộ máy tổ chức ....................................................................................................... 18



2.1.3.

Hoạt động kinh doanh ............................................................................................. 20

2.1.4.

Kết quả hoạt động kinh doanh................................................................................. 22

2.2.

Sản phẩm huy động vốn tại ngân hàng thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam . 27

2.2.1. Quy định chung về sản phẩm huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần
Ngoại thương Việt Nam ......................................................................................................... 27
2.2.2. Quy trình cung cấp sản phẩm huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần
Ngoại thương Việt Nam ......................................................................................................... 28
2.2.3. Phân loại sản phẩm huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại
thương Việt Nam.................................................................................................................... 29
2.2.4. Kết quả cung ứng sản phẩm huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần
Ngoại thương Việt Nam ......................................................................................................... 33
2.3. Nhận xét đánh giá về sản phẩm huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần
Ngoại thương Việt Nam ............................................................................................................ 35
PHẦN 3. GIẢI PHÁP CHO SẢN PHẨM HUY ĐỘNG VỐN NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN VIỆT NAM ................................................................................................................. 37
3.1. Tiềm năng phát triển sản phẩm huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần
Ngoại thương Việt Nam ............................................................................................................ 37
3.1.1.

Về uy tín. ................................................................................................................. 37


3.1.2.

Sản phẩm và dịch vụ thẻ mạnh nhất Việt Nam, mạng lưới rộng khắp.................... 37

3.2. Giải pháp cho sản phẩm huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại
thương Việt Nam ....................................................................................................................... 38
3.2.1.

Giải pháp chung. ..................................................................................................... 38

3.2.2.

Giải pháp cụ thể....................................................................................................... 38

PHẦN 4. KẾT LUẬN ................................................................................................................. 41
PHẦN 5. TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... 42


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Vietcombank

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam

NHTM

Ngân hàng thương mại

TMCP


Thương mại cổ phần

VHĐ

Vốn huy động

NVHĐ

Nguồn vốn huy động

ATM

Máy rút tiền tự động

ROA

Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản

ROE

Tỷ suất sinh lợi trên tổng vốn chủ sở hữu

TCTD

Tổ chức tín dụng

ĐHĐCĐ

Đại Hội đồng Cổ đông


Internet Banking

Dịch vụ Ngân hàng điện tử


DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Bảng 2.1: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Ngoại thương
Việt Nam giai đoạn 2016 - 2020 ........................................................................................ 22
Bảng 2.2: Kết quả hoạt động tín dụng ............................................................................... 27
Bảng 2.3: Kết quả huy động vốn trên thị trường I ............................................................. 33
Bảng 2.4: Cơ cấu huy động vốn theo đối tượng ................................................................ 33
Bảng 2.5: Cơ cấu huy động vốn theo loại tiền gửi ............................................................ 34
Biểu đồ 2.1: So sánh lợi nhuận ròng giai đoạn 2016 - 2020.............................................. 23
Biểu đồ 2.2: So sánh tổng tài sản giai đoạn 2016 - 2020................................................... 24
Biểu đồ 2.3: So sánh Vốn chủ sở hữu giai đoạn 2016 - 2020 ........................................... 25
Biểu đồ 2.4: So sánh chỉ số ROA giai đoạn 2016 - 2020 .................................................. 25
Biểu đồ 2.5: So sánh chỉ số ROE giai đoạn 2016 - 2020................................................... 26
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức ....................................................................................... 18


GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI
Ngày nay, hội nhập quốc tế đã trở thành một xu thế tất yếu đối với mỗi quốc gia, điều này đặt
ra yêu cầu cấp thiết đòi hỏi Việt Nam không ngừng đổi mới và vận hành nền kinh tế theo xu hướng
hội nhập đó. Trên thị trường tài chính ngày càng xuất hiện nhiều ngân hàng, tổ chức tín dụng mới
khiến cho mơi trường cạnh tranh lại càng thêm gay gắt. Hơn thế nữa, để có thể phát triển trong
thời kỳ hiện nay, các ngân hàng Việt Nam cũng phải ra sức mở rộng quy mô, chiếm lĩnh thị phần
để có đủ sức cạnh tranh với các ngân hàng nước ngoài dựa trên cơ sở phát triển bến vững và an
toàn. Tuy nhiên, để làm được điều đó thì các ngân hàng cần huy động một lượng vốn lớn từ thị
trường mà chủ yếu là từ dân cư và các tổ chức kinh tế. Với những lý do trên ta có thể thấy việc thu
hút vốn của các NHTM chưa bao giờ là dễ dàng. Không chỉ vậy, những biến động xấu trong môi

trường kinh tế - xã hội sẽ còn là một thách thức lớn trong tương lai bởi những ảnh hưởng tiêu cực
của nó, địi hỏi ngân hàng cần có một định hướng hợp lí, một chính sách phù hợp trong lãi suất
cũng như là các chương trình khuyến mãi, các sản phẩm tiền gửi, các chính sách chăm sóc khách
hàng….
Có thể nói nghiệp vụ huy động vốn là một trong những nghiệp vụ quan trọng nhất của mỗi
ngân hàng. Nguồn vốn huy động được là cơ sở, là nguyên liệu đầu vào để từ đó ngân hàng thực
hiện những cơng tác ln chuyển và điều phối vốn trên thị tường tài chính nhằm tạo ra lợi nhuận,
góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Đối với, Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam,
ngân hàng không chú trọng cạnh tranh bằng lãi suất, mà chủ yếu cân đối giữa nhu cầu nguồn vốn
và sử dụng vốn nhằm vừa đảm bảo quyền lợi của khách hàng mà vẫn đạt hiệu quả kinh doanh.
Trên thực tế, Vietcombank ngồi việc xây dựng uy tín thương hiệu vươn cao từng ngày thì cịn có
những chính sách chăm sóc khách hàng rất tốt. Có thể nói, các sản phẩm huy động vốn của
Vietcombank rất đa dạng như: chương trình tặng thêm lãi suất đối với người cao tuổi, lạm phát
vẫn có lãi, tích lũy học tập, chiếc ví thông minh, tiền gửi rút gốc từng phần hưởng lãi suất bậc
thang… . Tuy nhiên, liệu những sản phẩm này có đáp ứng được nhu cầu vốn ngày càng đa dạng
của nhiều đối tượng trong nền kinh tế không và nó tác động như thế nào đến tình hình kinh doanh
của Ngân hàng Vietcombank. Ta sẽ làm rõ hơn vấn đề trên qua những phân tích trong đề tài: “Sản
phẩm huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại Cổ phân Việt Nam”.

1


PHẦN 1. TỒNG QUAN VỀ SẢN PHẨM HUY ĐỘNG VỐN TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG
VIETCOMBANK
1.1.

Khái niệm về huy động vốn trong Ngân hàng thương mại
Nguồn vốn
Nguồn vốn trong Ngân hàng thương mại là giá trị tiền tệ do NHTM tự tạo lập hoặc thông


qua các nghiệp vụ huy động vốn được dùng để đầu tư, thực hiện các hoạt động tín dụng hay phục
vụ các dịch vụ kinh doanh khác. Nguồn vốn trong NHTM đóng một vai trị to lớn với khả năng
chi phối tồn bộ hoạt động cũng như là yếu tố qun trọng quyết định đến sự tồn tại của một ngân
hàng. Nguồn vốn trong NHTM phần lớn hình thành từ khoản thu nhập nhàn rỗi được gửi vào ngân
hàng từ các đối tượng khác nhau với nhiều mục đích khác nhau. Ngân hàng có vai trị tập trung
các nguồn vốn nhàn rỗi đó để cung cấp cho các nhà đầu tư có nhu cầu vốn phục vụ cho các hoạt
động kinh doanh, qua đó thúc đẩy nền kinh tế phát triển.

Huy động vốn
Huy động vốn là một trong các nghiệp vụ tạo nên nguồn vốn cho các NHTM, thông qua các
hoạt động nhận ký thác và quản lý khoản tiền nhàn rỗi từ khách hàng dựa trên nguyên tắc hoàn trả
cả gốc lẫn lãi, đáp ứng nhu cầu vốn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Huy động vốn là
hoạt động chủ yếu tạo ra nguồn vốn cho NHTM, thường chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng nguồn
vốn. Do đó, nó đóng một vai trị vơ cùng quan trọng, ảnh hưởng đến quy mô và hiệu quả kinh
doanh của ngân hàng. Hoạt động huy động vốn thực chất là NHTM đã mua quyền sử dụng khoản
tiền gửi của khách hàng trong một khoảng thời gian nhất định với trách nhiệm hoàn trả đầy đủ và
chi phí cho giao dịch này là khoản tiền phải trả cho khách hàng dưới hình thức lãi tiền gửi.

1.2.

Đặc điểm của sản phẩm huy động vốn
Nghiệp vụ huy động vốn bao gồm các chủ thể sau: NHTM trong vai trò là người huy odonjg

vốn và khách hàng (tổ chức tín dụng, doanh nghiệp, cá nhân,…) với vai trị là người cung cấp vốn
huy động cho ngân hàng.
Hiện nay, nền kinh tế ngày càng phát triển và có những bước tiến vượt bậc, đòi hỏi các
NHTM phải đa dạng hóa các hình thức huy động vốn nhằm đáp ứng nhu cầu của các chủ thể trong
nền kinh tế và bắt kịp xu hướng thời đại. NHTM ngày nay đã có thể huy động vốn bằng nhiều hình
thức như: Nhận tiền gửi khơng kỳ hạn, có kỳ hạn và phát hành giấy tờ có giá. Khi thực hiện nghiệp

2


vụ huy động vốn, NHTM được xem như là đã mua quyền sử dụng các khoản tiền nhàn rỗi tạm
thời của khách hàng trong một khoảng thời gian. Khi khách hàng u cầu rút tiền thì ngân hàng sẽ
hồn trả đầy đủ khoản tiền gốc đã huy động và trả thêm cho khách hàng một khoản lãi phát sinh.
Khoản lãi này chính là phần chi phí mà ngân hàng phải trả cho sử dụng khoản tiền gửi của khách
hàng trong một thời gian nhất định.
Huy động vốn là nghiệp vụ có tính hồn trả, bởi NHTM là người huy động vốn, khơng có
quyền sở hữu trên khoản vốn huy động được mà chỉ được quyền sử dụng nó trong một thời gian
nhất định. Do đó, địi hỏi ngân hàng phải có trách nhiệm hồn trả số tiền gửi đó cho chủ sở hữu
khi đến ngày đáo hạn hoặc ngay cả khi khách hàng yêu cầu rút tiền. Trong nền kinh tế thị trường
như hiện nay thì các hình thức huy động vốn được đánh giá là lựa chọn đầu tư an tồn và phù hợp.
Trong đó, lãi suất là yếu tố kích thích các chủ thể trong nền kinh tế tham gia hoạt động huy động
vốn.
Nguồn vốn huy động chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn của NHTM, ln đóng
một vai trị quan trọng nhưng khơng kém phần rủi ro. Điều này địi hỏi ngân hàng ln phải vạch
ra chiến lược quản trị thanh khoản tối ưu nhằm hạn chế tình trạng dư thừa hay thiếu hụt thanh
khoản vượt mức cho phép. Một rủi ro khác là khi khách hàng rút vốn hàng loạt trong cùng một
thời điểm, rất có thể dẫn đến sự sụp đổ và phá sản của hệ thống ngân hàng.
Cuối cùng, nghiệp vụ huy động vốn chỉ có thể tiến hành thuận lợi khi có sự tin tưởng, tín
nhiệm của khách hàng. Nói cách khác, hiệu quả huy động vốn bị ảnh hưởng lớn bởi uy tín của
ngân hàng. Vì vậy, trong bất kỳ giao dịch nào, ngân hàng cũng phải đảm bảo nghiêm ngặt quy
định về bảo mật thông tin khách hàng; kiểm sốt chặt chẽ quy trình huy động và sử dụng vốn; hạn
chế các sai phạm và rủi ro mắc phải nhằm đảm bảo an toàn cho phần tài sản cũng như bảo vệ lợi
ích của khách hàng.

1.3.

Vai trị của sản phẩm huy động vốn

Đối với nền kinh tế
NHTM là kênh cung ứng vốn lớn hàng đầu trong nền kinh tế. NHTM thông qua hoạt động

huy động vốn, tập trung các khoản tiền gửi nhỏ, lẻ từ nhiều đối tượng khác nhau trong nền kinh tế
thành một khối lượng vốn lớn, sau đó cung cấp cho các nhà đầu tư có nhu cầu vốn, phục vụ cho
các hoạt động đầu tư và sản xuất kinh doanh, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Nguồn
vốn huy động trong các NHTM thuộc hầu hết các quốc gia trên thế giới đều chiếm một tỷ trọng
rất lớn trong tổng nguồn vốn. Do đó, huy động vốn trở thành hoạt động quan trọng và góp phần
đáng kể trong việc thúc đẩy sự phát triển không ngừng của nền kinh tế.
3


Nhờ nghiệp vụ huy động vốn, NHTM có cơ hội được tiếp cận nhiều đối tượng khác nhau
và có điều kiện đưa khách hàng đến gần hơn với NHTM; có tác dụng kích thích, khai thác các tiềm
năng vốn huy động đến mức tối ưu từ các nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế. Bên cạnh đó, việc
quản lý khoản tiền gwuir của khách hàng, NHTM góp phần điều tiết thu, chi cho khách hàng, giúp
kiểm soát lạm phát và các hoạt động kinh tế; từ đó, nắm bắt được xu hướng biến động trong nền
kinh tế, giúp Nhà nước có những phản ứng kịp thời và đưa ra giải pháp hợp lý.
Thông qua huy động vốn, NHTM phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, trái phiếu góp
phần đa dạng hóa hàng hóa trên thị trường tài chính.

Đối với NHTM
Đối với NHTM, vốn huy động luôn chiếm tỷ trọng đáng kể trong tài sản nợ, là yếu tố chihs
tạo nên nguồn vốn quan trọng cho NHTM. Huy động vốn là tiền đề, là nền tảng, quyết định đến
sự tồn tại và phát triển của một ngân hàng. Nhờ có các nghiệp vụ huy động vốn mà NHTM có thể
gầy dựng nên nguồn vốn cần thiết, đáp ứng cho nhu cầu kinh doanh; đồng thời, thực hiện các
nghiệp vụ khác như: cho vay, tài trợ, đầu tư, thanh toán, ủy thác,… giúp mang đến nguồn lợi nhuận
cho NHTM, duy trì sự tồn tại cũng như tạo cơ sở cho sự phát triển của NHTM trong tương lai.
Vốn huy động trong NHTM là tài sản bằng tiền được gửi vào ngân hàng mà nagan hàng là chủ thể
tạm thời quản lý và sử dụng chúng. Quy mô huy động vốn càng lớn thì khả năng cấp tín dụng càng

cao.
Huy động vốn cũng là tiền đề, là cơ sở ngân hàng thu hút khách hàng thực hiện giao dịch,
thực hiện tốt hoạt động huy động vốn góp phần nâng cao uy tín và thương hiệu của ngân hàng.

Đối với khách hàng
Nghiệp vụ huy động vốn tạo điều kiện thuận lợi cho việc tích lũy khoản thu nhập nhàn rỗi
của khách hàng khi chưa có nhu cầu tài chính hay mục đích đầu tư; đồng thời, ngân hàng còn mang
đến cho khách hàng một khoản lãi dựa trên nguồn tiền đó.
Với sự phong phú và đa dạng các hình thức huy động vốn, khách hàng có thể tự do lựa
chọn một hình thức phù hợp với yêu cầu của mình về cả lãi suất, thời hạn, mục đích,… Bên cạnh
đó, khách hàng cịn được đảm bảo về quyền lợi chính đáng về việc hưởng lãi và đảm bảo an toàn
về mặt tài sản thông qua việc ký kết hợp đồng với ngân hàng. Đối với các nhà đầu tư trên thị
trường tài chính mà nói, thì đây là một hình thức đầu tư khá an tồn và hơn thế, nó sẽ là lựa chọn
không thể thiếu trong các danh mục đầu tư của những đối tượng mới tham gia hoặc chưa có kinh
nghiệm nhiều trong thị trường tài chính. Trong bất kỳ trường nào, khi nhà đầu tư đưa ra quyết định

4


lựa chọn hình thức đầu tư hợp lý thì lãi suất ngân hàng chính là cơ sở để so sánh với thu nhập của
các hình thức đầu tư khác trên thị trường. Bởi lãi suất ngân hàng được coi là thu nhập tối thiểu, nó
có thể thấp nhưng ln là giải pháp an toàn.
Đối với khách hàng, ngoài việc được hưởng lãi trên các chứng chỉ tiền gửi, sổ tiết kiệm,
hay các chứng từ có giá khác,… mà họ nắm giữ, thì họ cịn có thể dễ dàng mua bán chuyển nhượng
chúng trên thị trường. Nhờ tính thanh khoản cao của các loại tài sản này mà khách hàng có thể dễ
dàng chuyển đổi chúng thành tiền mặt bất cứ lúc nào thơng qua các hình thức khác nhau: có thể
mang đi cầm cố, chiết khấu cho NHTM hay bán lại trên thị tường tiền tệ, …
Thông qua việc thực hiện nghiệp vụ huy động vốn với NHTM, khách hàng có điều kiện
tiếp cận những tiện ích và các loại sản phẩm khác của ngân hàng, đảm bảo đáp ứng nhu cầu ngày
càng phong phú và đa dạng của nhiều đối tượng khách hàng khi thực hiện giao dịch với NHTM.


1.4.

Phân loại các sản phẩm huy động vốn

Trong xu thế thị trường tài chính phát triển khơng ngừng như hiện nay, các chủ thể trong nền kinh
tế có nhiều cơ hội lựa chọn hình thức đầu tư phù hợp và an tồn để thu lợi trên nguồn vốn của
mình. Điều này địi hỏi các NHTM phải đa dạng hóa các loại hình sản phẩm huy động vốn nằm
thu hút khách hàng và đáp ứng các nhu cầu của họ. Có thế chia các hình thức huy động vốn thành
nhiều loại sau đây:

Căn cứ theo đối tượng khách hàng
1.4.1.1. Huy động vốn từ dân cư
Có thể nói, đây là đối tượng tiềm năng của các ngân hàng trong hoạt động huy động vốn.
Các khoản tiền nhàn rỗi của dân chúng gửi vào ngân hàng, được các ngân hàng tập trung và chuyển
đến cho những người có nhu cầu vay vốn để mở rộng đầu tư, sản xuất kinh doanh. Nguồn huy
động vốn từ dân cư thường khá ổn định.

1.4.1.2. Huy động vốn từ các doanh nghiệp và các tổ chức xã hội
Vốn được huy động từ đối tượng này được đánh giá là rất lớn và chiếm một tỷ trọng khá
cao trong tổng nguồn vốn của NHTM. Dự trữ một lượng lớn tiền mặt thường mang lại nhiều rủi
ro và không tạo được lợi nhuận. Do đó, hầu hết các doanh nghiệp đều mở tài khoản trong ngân
hàng nhằm thuận tiện hơn khi thực hiện giao dịch mua bán hay cung cấp dịch vụ cho khách hàng
của họ. Bên cạnh đó, chu kỳ rút tiền của các doanh nghiệp và tổ chức xã hội thường khơng giống
nhau. Vì vậy, NHTM ln có sẵn một lượng tiền lớn để có thể sử dụng một cách thuận lợi và kịp
thời đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng khác. Tuy nhiên, độ lớn của khoản tiền này còn phụ
5


thuộc nhiều vào những tiện ích mà ngân hàng mang lại. Điều này cũng lí giải tại sao trong NHTM

nghiệp vụ huy động vốn từ các doanh nghiệp thường gắn liền với việc cải tiến, nâng cao các dịch
vụ ngân hàng.

1.4.1.3. Huy động vốn từ các ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác
Một điều thú vị là trong q trình hoạt động, các NHTM cũng có khoản tiền gửi ở các ngân
hàng khác. Một mặt giúp tạo điều kiện thuận lợi trong các giao dịch, thanh toán,…, mặt khác làm
tăng nguồn vốn huy động. Tuy không thường xuyên xảy ra, song điều này là cần thiết đối với mỗi
NHTM. Trong hoạt động kinh doanh, khi có dấu hiệu thiếu hụt dự trữ hay khả năng thanh toán bị
đe dọa … các NHTM hồn tồn có thể vay lẫn nhau, đây là một thỏa thuận tín dụng giữa hai bên.
Trong số những người cho ngân hàng vay, có một đối tượng đặc biệt, đó là ngân hàng trung ương.
Ngân hàng trung ương đóng vai trị quan trọng trong hệ thống ngân hàng, giúp điều tiết các hoạt
động tại các NHTM và cũng là người cho vay cuối cùng, cứu các NHTM thoát khỏi những trục
trặc. Huy động vốn từ ngân hàng và các tổ chức tín dụng tuy khá dễ dàng nhưng vốn huy động
được không nhiều và chi phí thường khá cao. Do đó, các NHTM thường khơng chuộng hình tức
huy động này.

Căn cứ theo mục đích
Nếu phân loại theo mục đích huy động thì bao gơm các hình thức sau:

1.4.2.1. Tiền gửi khơng kỳ hạn
Đây là khoản tiền được doanh nghiệp hoặc cá nhân gửi vào ngân hàng khơng để hưởng lãi
mà với mục đích là nhờ ngân hàng giữ và thanh toán hộ. Trong phạm vi số dư cho phép, ngân hàng
sẽ sử dụng tài khoản của khách hàng và thay họ thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ,… khi khách
hàng yêu cầu. Người gửi có thể rút tiền bất cứ lúc nào thông qua giao dịch tại ngân hàng hoặc các
máy rút tiền tự động. Nhìn chung, tiền gửi khơng kỳ hạn thường có mức lãi suất thấp, nhưng thay
vào đó, người gửi có thể hưởng những dịch vụ ngân hàng vưới mức chi phí thấp. Tỷ lệ huy động
từ nguồn này sẽ là khá cao nếu ngân hàng đáp ứng tốt nhu cầu của người gửi với hệ thống các sản
phẩm và dịch vụ đa dạng, chất lượng.

1.4.2.2. Tiền gửi có kỳ hạn

Là khoản tiền mà các tổ chức kinh tế, cá nhân gửi vào ngân hàng và rút ra sau một thời
gian nhất định. Vì phần tiền gửi này có kỳ hạn xác định, ít có sự biến động, được ngân hàng sử
dụng dễ dàng nên lãi suất được trả thường khá cao. Vì mục đích chủ yếu của người gửi là kiếm lời
nên lãi suất là nhân tố quan trọng, chi phối lượng vốn có thể huy động của NHTM.
6


1.4.2.3. Tiền gửi tiết kiệm.
Đây là hình thức khá phổ biến bởi các tầng lớp dân cư có xu hưởng tích lũy khoản tiền
nhàn rỗi của mình và gửi vào ngân hàng với mục đích sinh lời. Tiền gửi tiết kiệm cũng bao gồm
hai loại:
Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn
Tương tự như tiền gửi không kỳ hạn. Tuy nhiên số dư của tài khoản tiết kiệm thường ổn
định hơn nên ngân hàng cũng có một mức lãi suất cao hơn.
Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn
Là hình thức tiết kiệm quen thuộc tại Việt Nam. Người gửi sẽ gửi tiền vào ngân hàng và
rút ra sau các kỳ hạn xác định với một mức lãi suất thường khá cao. Nếu rút trước kỳ hạn, khách
hàng có thể sẽ chỉ được hưởng lãi suất thấp hơn rất nhiều và có thể bị phạt. Do đó, số dư tài khoản
tiết kiệm thường ổn định và ít biến động. Tuy nhiên, để tăng sức cạnh tranh và thu hút nhiều vốn
hơn, các ngân hàng cần phát triển các sản phẩm huy động với lãi suất hấp dẫn và có một chính
sách linh hoạt trong việc khách hàng rút tiền trước hạn.

1.4.2.4. Phát hành giấy tờ có giá
Trong q trình hoạt động, khi cảm thấy cần thiết phải huy động vốn trước những cơ hội
kinh doanh hấp dẫn, các NHTM hồn tồn có thể chủ động phát hành các giấy tờ có giá, hay cịn
gọi là các cơng cụ nợ để huy động vốn trên thị trường. Hình thức huy động vốn này có hiệu quả
khá cao và tương đối ổn định. Lãi suất của các công cụ nợ này thường phụ thuộc vào tính cấp thiết
của việc huy động vốn nên có xu hướng cao hơn lãi suất thông thường của tiền gửi có kỳ hạn. Các
giấy tờ có giá do NHTM phát hành bao gồm kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi.


Căn cứ vào kỳ hạn
1.4.3.1. Huy động vốn ngắn hạn
Đây là hình thức huy động chủ yếu của các NHTM thường với lãi suất thấp, nguồn vốn
được các NHTM huy động trong một thời gian ngắn (dưới 12 tháng), thơng qua nghiệp vụ nhận
tiền gửi thanh tốn, tiền gửi ngắn hạn,… hay bằng việc phát hành các công cụ nợ ngắn hạn. Phần
lớn, nguồn vốn này được sử dụng để cấp tín dụng ngắn hạn.

1.4.3.2. Huy động vốn trung hạn
NHTM huy động vốn thông qua việc nhận tiền gửi trung hạn hoặc phát hành các công cụ
nợ trung hạn (từ 1 đến 5 năm). Đối với loại huy động vốn trung hạn cho phép các NHTM sử dụng
7


vốn một cách lâu dài và thuận tiện. Tuy lãi suất huy động theo hình thức này thường cao do thời
hạn dài, nhưng nó đóng vai trị quan trọng giúp ngân hàng cải tiến công nghệ, phục vụ cho các
hoạt động đầu tư và cho vay khác.

1.4.3.3. Huy động dài hạn
Với hình thức huy động này, các ngân hàng có thể sử dụng nguồn vốn huy động dễ dàng
với tính ổn định cao thông qua việc nhận tiền gửi với thời gian trên 5 năm. Vì thời hạn kéo dài nên
lãi suất mà ngân hàng phải trả cũng rất cao.

Căn cứ vào loại tiền huy động
1.4.4.1. Huy động bằng nội tệ
Với mục đích sử dụng khác nhau, NHTM có thể huy động vốn nội tệ bằng tất cả các hình
thức huy động vốn. Nguồn vốn huy động bằng nội tệ luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn
vốn của NHTM nhằm đáp ứng như cầu đa dạng của các khách hàng nội địa.

1.4.4.2. Huy động bằng ngoại tệ
Ngoài huy động vốn bàng nội tệ, NHTM còn huy động vốn bằng ngoại tệ nhằm đáp ứng

nhu cầu thanh toán quốc tế cũng như các hoạt động kinh doanh ngoại tệ.

Căn cứ vào tính chất
1.4.5.1. Vốn huy động thường xuyên
Bởi sự thuận tiện trong việc gửi và rút tiền, huy động bằng tiền gửi là hình thức huy động
thường xuyên. Từ thời điểm hệ thống ngân hàng ra đời và trải qua quá trình phát triển, nhận tiền
gửi đã là nghiệp vụ vốn có của NHTM, là cơ sở cho vay và thực hiện thanh tốn.
Tiền gửi ln chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn là nhân tố quyết định sự tồn
tại và phát triển của NHTM, đồng thời là yếu tố khiến cho NHTM khác biệt với các định chế tài
chính khác.

1.4.5.2. Vốn huy động khơng thường xun
Là hình thức huy động vốn thông qua việc phát hành các giấy tờ có giá như: kỳ phiếu, trái
phiếu, các chứng chỉ tiền gửi. Đến ngày đáo hạn, ngân hàng sẽ hoàn cả vốn gốc lẫn lãi cho người
sở hữu chứng từ có giá. NHTM phải lên kế hoạch rõ ràng về mục đích, lãi suất, tổng giá trị phát
hành,… Tùy theo pháp luật của mỗi nước, giấy tờ có giá được chào bán trên thị trường cần tuân

8


theo những quy định riêng. Tại Việt Nam khi phát hành trái phiếu cần phải có sự chấp thuận của
Ngân hàng Nhà nước và ủy ban chứng khốn.
Chính vì vậy khách hàng khơng phải lúc nào cũng có thể mua được giấy tờ có giá mà buộc
phải chờ đến thời điểm ngân hàng phát hành chứng từ có giá, với mục đích sử dụng vốn hợp pháp.
Chính vì lẽ đó mà, huy động dưới hình thức phát hành chứng từ có giá có tính khơng thường xun.

1.5.

Bộ tiêu chí đánh giá
Chỉ tiêu về lượng vốn huy động

1.5.1.1. Quy mô nguồn vốn huy động
Quy mô là một trong những chỉ tiêu phản ánh lượng vốn huy động được của một NHTM.

Với sự gia tăng về quy mô huy động vốn sẽ tạo điều kiện thu hút nhiều nguồn vốn khác nhau cho
ngân hàng, phát triển và mở rộng phạm vi hoạt động của mình. Quy mơ cũng là yếu tố giúp nâng
cao tính thanh khoản và ổn định, tạo niềm tin đối với khách hàng.
Qua từng giai đoạn khác nhau mà nguồn vốn huy động được cũng có quy mơ khác nhau.
Các ngân hàng có quy mơ lớn thường chiếm ưu thế hơn. Trong thị trường tài chính, lãi suất thường
khơng có sự chênh lệch lớn bởi sự cạnh tranh gay gắt về thị phần khách hàng giữa các NHTM. Vì
vậy mà khách hàng có thiên hướng lựa chọn các ngân hàng với quy mơ lớn nhằm đảm bảo tính an
tồn và thanh khoản cho tài sản của mình.

1.5.1.2. Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động
Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động thể hiện khả năng mở rộng quy mô vốn huy động
của ngân hàng qua các năm, cho thấy nguồn vốn biến đổi theo xu hướng như thế nào và khả năng
kiểm soát của ngân hàng đến nguồn vốn huy động. Điều đó ảnh hưởng tới khả năng tăng cường
và mở rộng thị trường hoạt động của mình. Nếu tốc độ tăng trưởng ổn định sẽ tạo thế chủ động
cho ngân hàng trong việc hoạch định chiến lược phát triển lâu dài cũng như tạo sự yên tâm tin
tưởng tới khách hàng gửi tiền và đầu tư vào ngân hàng. Mặt khác chỉ tiêu này thể hiện khả năng
cạnh tranh của ngân hàng đối với các NHTM khác trong hoạt động huy động vốn.
Về mặt lượng, chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động thường được đánh giá thông qua:

Tốc độ tăng trưởng VHĐ =

Tổng VHĐ kỳ này − Tổng VHĐ kỳ trước
Tổng VHĐ kỳ trước

9

× 100



Sự thay đổi về quy mô nguồn vốn huy động được phản ánh qua chỉ tiêu này. Vởi tỷ lệ lớn
hơn 100% thì quy mơ nguồn vốn của ngân hàng đã được mở rộng. Quy mô vốn được mở rộng liên
tục với tốc độ tăng trưởng vốn cao là minh chứng cho thấy quy mô hoạt động của ngân hàng ngày
càng lớn, hiệu quả huy động vốn của ngân hàng được nâng cao. Ngồi ra, có thể so sánh chỉ tiêu
này với tốc độc tăng trưởng vốn bình quân hệ thống hoặc tốc độ tăng trưởng vốn của ngân hàng.

1.5.1.3. Cơ cấu nguồn vốn huy động
Cơ cấu nguồn vốn là nhân tố tác động đến cơ cấu tài sản và thậm chí là chi phí hoạt động
bình qn của ngân hàng, từ đó làm biến động lãi suất cho vay của ngân hàng. Cơ cấu huy động
phải đáp ứng được yêu cầu sử dụng và phù hợp với cơ cấu sử dụng nhằm tối đa dư nợ tín dụng và
đầu tư, tạo điều kiện tối đa hóa lợi nhuận mà không phải trả lãi suất trên phần vốn huy động thừa.
Trong hoạt động kinh doanh, ta có thể xác định được ưu, nhược điểm của một ngân hàng thông
qua cơ cấu vốn của ngân hàng đó.
Cơ cấu nguồn vốn ngân hàng được đánh giá là hợp lí nếu các thành phần của nó đáp ứng
được kế hoạch sử dụng vốn và có chi phí huy động thấp nhất. Nguồn vốn phong phú tạo điều kiện
cho ngân hàng hoạt động thuận lợi, giúp ngân hàng có thể tái cơ cấu nguồn vốn, mở rộng quy mô
hoạt động và tạo thế chủ động trong việc xây dựng chiến lược kinh doanh, nâng cao uy tín và sức
cạnh tranh. Ta dùng chỉ tiêu tỷ trọng nguồn vốn huy động để ddanhs giá cơ cấu nguồn vốn huy
động của ngân hàng.

Tỷ trọng từng NVHĐ =

Khối lượng từng NVHĐ
Tổng NVHĐ

× 100

Chỉ tiêu này phản ánh mối quan hệ giữa các loại huy động vốn, tính hợp lí trong q trình

thực hiện cơng tác huy động. Cần xây dựng cơ cấu vốn hợp lí và đa dạng, đảm bảo tỷ lệ hợp lí
giữa các loại vốn được huy động, giữa ngắn hạn và trung, dài hạn; giữa nội tệ và ngoại tệ,… giúp
ngân hàng khai thác triệt để những điểm mạnh từ các loại vốn. Sự thay đổi cơ cấu vốn dẫn đến sự
biến đổi của cơ cấu sử dụng vốn, từ đó keo theo sự biến động về lợi nhuận cũng như độ an toàn
của ngân hàng.

10


Chỉ tiêu về chất lượng vốn huy động
1.5.2.1. Chi phí huy động vốn
Chi phí huy động vốn là tồn bộ chi phí ngân hàng bỏ ra trong q trình huy động vốn. Chi
phí huy động vốn bao gồm 2 phần: chi phí trả lãi (trả lãi suất huy động) và chi phí phi lãi. Chi trả
lãi chiếm phần lớn trong chi phí huy động, ngồi ra là các chi phí phi lãi như: Chi phí lương cơng
nhân viên, chi phí quảng cáo marketing, chi phí máy móc địa điểm, cơ sở hạ tầng, …
Chi phí trả lãi là khoản phí mà ngân hàng cân nhắc kĩ lưỡng. Quan hệ cung cầu trên thị
trường quyết định mức lãi suất huy động vốn cảu ngân hàng, tình trạng khách hàng tiếp tục gửi
tiền khi vốn tại các ngân hàng đã dư thừa, hay còn gọi là cung tiền lớn hơn cầu tiền thì lãi suất huy
động sẽ thấp. Ngược lại, khi nên kinh tế giảm sút hoặc Chính phủ có các chính sách thắt chặt tiền
tệ, nguồn cầu tiền lớn hơn cung tiền dẫn đến sự thiếu hụt vốn khả dụng tại các ngân hàng kéo theo
mức lãi suất huy động vốn tăng cao. Ngoài ra tùy theo chiến lược cạnh tranh của mỗi ngân hàng
để quyết định mức lãi suất phù hợp, có thể cao hay thấp hơn mức lãi suất thị trường.
Xác định chi phí huy động vốn là bước khơng thể bỏ qua trong q trình xây dựng chính
sách kinh doanh. Các ngân hàng thường xác định chi phí huy động vốn thơng qua chỉ tiêu: chi phí
trả lãi bình qn và chi phí phi lãi.

Chi phí trả lãi bình qn =

Chi phí trả lãi
Tổng NVHĐ


Chỉ tiêu này phản ánh số tiền ngân hàng phải bỏ ra cho một đồng vốn huy động được. Chi phí trả
lãi bình qn giảm sẽ kéo theo sự mở rộng trong quy mô nguồn vốn, chứng tỏ công tác huy động
vốn của ngân hàng đã được tổ chức một cách hiệu quả.

Chi phí phi lãi bình qn =

11

Chi phí phi lãi
Tổng NVHĐ


1.5.2.2. Chênh lệch từ lãi thu từ hoạt động cho vay và lãi chi cho hoạt động huy
động vốn
Về cơ bản, NHTM huy động vốn từ khách hàng với mức lãi suất thấp và sau đó dùng số
vốn đó để cho vay với lãi suất cao hơn nhằm thu lợi nhuận. Do vậy, chỉ tiêu này càng cao chứng
tỏ ngân hàng càng hoạt động có lãi.
Nếu chỉ tiêu này nhỏ hơn hoặc bằng 0 cho thấy ngân hàng đang lãng phí vốn huy động
được hoặc xảy ra một số tục trặc trong hoạt động tín dụng vì thế dẫn đến tình trạng lãi chi cho hoạt
động huy động vốn cao hơn lãi thu được từ hoạt động cho vay.

1.5.2.3. Rủi ro lãi suất và rủi ro kỳ hạn
Rủi ro lãi suất là rủi ro phát sinh khi có sự biến động trong lãi suất cho vay và lãi suất phải
trả khiến cho thu nhập ngân hàng giảm sút. Trong quá trình hoạt động kinh doanh, các ngân hàng
sẽ thường xuyên gặp phải loại rủi ro này bởi sự nhạy cảm của nó trước những biến động kinh tế
dù lớn hay nhỏ. Bên cạnh đó, tình trạng rủi ro lãi suất cũng sẽ phụ thuộc nhiều vào sự cân đối giữa
tài sản Nợ và Có của ngân hàng mà điển hình là khi ngân hàng đầu tư vào tài sản Có dài hạn với
lãi suất cố định, bằng một khoản tài sản Nợ ngắn hạn với lãi suất không cố định. Do đó, trong ngắn
hạn khi lãi suất tăng lên khiến chi phí ngân hàng tăng trong khi phần thu nhập ở tài sản Có dài hạn

vẫn khơng đổi. Phần chênh lệch này nếu khơng bù bắp được cho nhau thì phần vốn của ngân hàng
sẽ bị ăn mòn. Ngược lại, khi nhận lại vốn với một thời hạn và lãi suất ấn định, lợi nhuận ngân hàng
sẽ bị giảm khi lãi suất thị trường bị giảm xuống.

1.5.2.4. Vòng quay vốn huy động

Vòng quay huy động vốn =

𝐷𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑡ℎ𝑢 ℎ𝑜ạ𝑡 độ𝑛𝑔 𝑘𝑖𝑛ℎ 𝑑𝑜𝑎𝑛ℎ
𝐿ượ𝑛𝑔 𝑣ố𝑛 ℎ𝑢𝑦 độ𝑛𝑔

Chỉ tiêu này phản ánh mức lưu chuyển của dòng tiền, về cơ bản dòng tiền huy động lưu chuyển
càng nhiều thì lợi nhuận đem về cho ngân hàng càng lớn. Chỉ tiêu này càng cao thì cho thấy ngân
hàng sử dụng vốn càng hiệu quả.

12


1.6.

Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả huy động vốn
Các nhân tố khách quan
1.6.1.1. Môi trường pháp lý
Môi trường pháp lí tác động rất lớn đến các nghiệp vụ huy động vốn tịa các NHTM. Các

Bộ luật như Luật các TCTD, Luật NHNN… có những tác động trực tiếp như quy định tỷ lệ huy
động vốn của ngân hàng so với vốn tự có, quy định về việc nhận tiền gửi và sử dụng nguồn vốn,
…Bên cạnh đó, cịn có những Bộ Luật tác động gián tiếp đến hoạt động ngân hàng như Luật đầu
tư nước ngoài hoặc các NHTM không được nhận tiền gửi hoặc cho vay bằng cách tăng giảm lãi
suất, mà phải dựa vào lãi suất do NHNN đưa ra và chỉ được xê dịch trong biên độ nhất định mà

NHNN cho phép. Qua đó cho thấy q trình huy động vốn của NHTM ln bị chi phối bởi mơi
trường pháp lí. Việc xây dựng các điều lệ và mục tiêu hoạt động của NHTM luôn phải dựa trên
các các quy định, qui chế của Nhà nước để đảm bảo an toàn và nâng cao niềm tin từ khách hàng.

1.6.1.2. Mơi trường kinh tế xã hội
Tình hình kinh tế - xã hội quốc tế nói chung và trong nước nói riêng ln có những ảnh
hưởng nhất định đến quá trình huy động vốn của các NHTM. Những biểu hiện tăng, giảm trong
nguồn vốn huy động của ngân hàng là kết quả của sự tăng trưởng hay suy thối của nền kinh tế.
Khi có sự tăng trưởng trong nền kinh tế, sản xuất kinh doanh phát triển, tạo điều kiện cho các chủ
thể kinh tế tích lũy được nhiều hơn, có nhiều nguồn tiền nhàn rỗi hơn và tạo thuận lợi cho việc thu
hút vốn của ngân hàng. Ngược lại, khi nền kinh tế có các biểu hiện suy thoái, lạm phát ở mức cao,
lãi suất giảm khiến người dân có xu hướng giữ tiền thay vì gửi vào ngân hàng, khiến cho việc thu
hút vốn gặp khó khăn.

1.6.1.3. Sự phát triển cơng nghệ
Nền kinh tế - xã hội luôn chịu sự tác động mạnh mẽ bởi công nghệ phát triển. Hoạt động
ngân hàng cũng là một hoạt động không thể tách rời khỏi sự phát triển của cơng nghệ, bởi nó mang
lại cho ngân hàng nhiều cơ hội đồng thời cũng tạo ra nhiều thách thức trong thời kỳ hiện nay. Công
nghệ phát triển cho phép ngân hàng đổi mới cách thức phân phối sản phẩm, đổi mới hình thức giao
dịch cũng như phát triển các sản phẩm, dịch vụ,…Bên cạnh đó, nó cịn giúp rút ngắn thời gian và
chi phí khi thực hiện giao dịch, cải tiến huy động vốn,… nhằm thu hút khách hàng, tiếp cận được
nhiều nguồn vốn, từ đó gia tăng lợi nhuận cũng như uy tín của ngân hàng.

13


1.6.1.4. Tâm lý, thói quen khách hàng
Trên thực tế, thu nhập là yếu tố ảnh hưởng khá lớn đến nguồn huy động vốn tiềm năng của
ngân hàng trong tương lai, còn yếu tố tâm lý thường gây ra những beiens động ra vào của nguồn
tiền. Khi khách hàng lạc quan đối với sự phát triển của nền kinh tế và giá trị đồng tiền trong tương

lai, tin tưởng vào uy tín của ngân hàng, họ sẽ hạn chế những thay đổi trong việc gửi và rút tiền.
Tuy nhiên, nếu khách hàng mất niềm tin về giá trị đồng tiền trong tương lai sẽ gây ra hiện tượng
rút tiền hàng loạt, khiến cho hệ thống ngân hàng bị rối loạn và có thể dẫn đến phá sản. Một đặc
điểm quan trọng nữa là thói quen sử dụng tiền của khách hàng, họ có xu hướng sử dụng tiền mặt
nhiều hay thưởng xuyên sử dụng các dịch vụ ngân hàng. Mức độ sử dụng dịch vụ cao sẽ tạo điều
kiện cho các NHTM mở rộng việc huy động vốn.

Các nhân tố chủ quan
1.6.2.1. Các hình thức huy động vốn và chất lượng các dịch vụ do ngân hàng cung
ứng và hệ thống mạng lưới
Muốn tìm kiếm nguồn vốn dễ dàng thì trước hết các NHTM cần đa dạng hóa các sản phẩm
huy động vốn. Các sản phẩm huy động vốn của ngân hàng càng phong phú, linh hoạt thì khả năng
thu hút vốn từ nền kinh tế càng lớn. Điều này xuất phát từ sự khác nhau trong nhu cầu và tâm lí
của các đối tượng khách hàng. Sự đa dạng trong các hình thức huy động giúp NHTM dễ dàng đáp
ứng một cách tối đa nhu cầu của khách hàng, vì họ đều có thể lựa chọn được hình thức gửi tiền
phù hợp mà lại an toàn. Do vậy các NHTM thường cân nhắc kĩ lưỡng trước khi đưa vào áp dụng
một hình thức mới.
Một ngân hàng cung cấp được cho khách hàng các dịch vụ tốt và đa dạng hiển nhiên sẽ là
một lợi thế lớn so với những ngân hàng có các dịch vụ kém chất lượng. Với một hệ thống máy rút
tiền tự động hiện đại và phân bố rộng khắp; nhân viên, cán bộ vui vẻ, niềm nở, tư vấn và phục vụ
khách hàng tận tình là ưu thế đáng quan tâm của các NHTM. Bên cạnh đó, cạnh tranh về dịch vụ
ngân hàng là khơng giới hạn, do vậy, đây có thể là điểm cốt lõi giúp các ngân hàng giành thắng
lợi trong cạnh tranh.
Việc xây dựng và tổ chức các quỹ tiết kiệm là một trong những biểu hiện của mạng lưới
huy động vốn. Mở rộng mạng lưới huy động vốn một mặt nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người
gửi, mặt khác, phát triển mạng lưới huy động ở những vùng sâu, vùng xa, mở rộng ở những nơi
xa trung tâm kinh tế nhằm tiếp cận nhiều loại khách hàng và nâng cao hiệu quả huy động vốn.

14



Chính sách lãi suất cạnh tranh
Duy trì lãi suất cạnh tranh giữa các ngân hàng trở thành điều thiết yếu và đóng vai trị quan
trọng trong việc thu hút nguồn vốn mới và duy trì số tiền gửi hiện có. Điều này đặc biệt đúng khi
lãi suất thị trường đã ở vào mức tương đối cao. Trong thị trường tài chính, các ngân hàng khơng
chỉ cạnh tranh để giành vốn với các ngân hàng khác mà còn cạnh tranh với các tổ chức tiết kiệm,
những người phát hành công cụ tài chính khác. Việc duy trì mức lãi suất sẽ còn trở nên gay gắt
hơn khi lãi suất tối đa bị loại bỏ. Đặc biệt, trong giai đoạn tiền tệ khan hiếm, sự khác biệt tương
đối nhỏ về lãi suất cũng sẽ kích thích nhà đầu tư chuyển vốn từ ngân hàng này sang ngân hàng
khác hay từ công cụ này sang cơng cụ khác.

1.6.2.2. Uy tín ngân hàng
Khi có nhu cầu cần đến ngân hàng giao dịch thì hầu hết các khách hàng đều có xu hướng
chọn những ngân hàng thâm niên thay vì một ngân hàng chỉ vừa mới thành lập. Đối với họ, một
ngân hàng thâm niên sẽ ln là ngân hàng có uy tín, an tồn và đáng tin cậy, nghiệp vụ vững vàng
cũng như khả năng thanh tốn cao. Do vậy, ở một khía cạnh nào đó, mức độ thâm niên cũng tạo
được lịng tin đối với khách hàng.

1.6.2.3. Chiến lược kinh doanh
Quản lý tốt tài sản nợ và tài sản có chính là điều tiên quyết khi đề cập đến chiến lược kinh
doanh. Ngân hàng cần dự đoán và cảnh giác với những rủi ro sẽ xảy ra trong quá trình haojt động
kinh doanh; đồng thời, nghiên cứu và phân tích tính hiệu quả của mơi trường đầu tư nhằm đảm
bảo được an tồn vốn, gia tăng sự tin cậy đối với khách hàng đồng thười, tạo điều kiện cho việc
thu hút nguồn tiền gửi vào ngân hàng.
Các ngân hàng sẽ xây dựng chiến lược kinh doanh phù hợp với vị thế của mình hiện tại
trên thị trường tài chính, nắm bắt được những ưu, nhược điểm cũng như cơ hội và thách thức, có
những phân tích và phán đốn thị trường chính xác hơn. Có thể thấy, chiến lược kinh doanh là tiền
đề, là cơ sở để các chủ ngân hàng quyết định mở rộng hay thu hẹp nguồn vốn huy động, tăng giảm
chi phí hoạt động,…Chiến lược kinh doanh nếu được xây dựng một cách đúng đắn, ngân hàng
khai thác được tối đa nguồn vốn thì hiệu quả huy động vốn cũng sẽ được nâng cao đáng kể.

Bên cạnh đó, chính sách quảng cáo phù hợp đóng vai trị to lớn mà khơng một ai có thể
phủ nhận. Cần có một chiến lược hợp lí và một nguồn phí nhất định cho cơng tác này. Các NHTM
có thể áp dụng các hình thức khuyến mãi, các dịch vụ hậu mãi,… hay quảng cáo thơng qua các
kênh truyền hình, các áp phích, Pano,… nhằm đẩy mạnh công tác huy động vốn.

15


PHẦN 2. SẢN PHẨM HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM

2.1.

Giới thiệu khái quát về Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương

Việt Nam
Lịch sử hình thành
Ngày 01/4/1963, Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) được thành lập
và chính thức đi vào hoạt động với tổ chức tiền thân là Cục Ngoại hối (trực thuộc Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam). Là ngân hàng thương mại đối ngoại duy nhất tại Việt Nam trong thời kỳ này,
Vietcombank đã hoàn thành tốt nhiệm vụ lịch sử, góp phần xây dựng nền kinh tế miền Bắc, đồng
thời hỗ trợ chi viện cho miền Nam. Năm 1990, Đề án đổi mới hoạt động ngân hàng được Hội đồng
Bộ trưởng thông qua, từ đây Vietcombank hoạt động với tư cách là ngân hàng thương mại nhà
nước kinh doanh trong lĩnh vực đối ngoại. Năm 2002, sau khi thành công đưa ứng dụng hệ thống
ngân hàng lõi – Core Banking, Vietcombank trở thành ngân hàng đầu tiên tại Việt Nam cung cấp
các sản phẩm dịch vụ ngân hàng trực uyến, dịch vụ ATM và Internet Banking. Năm 2007,
Vietcombank là ngân hàng ngân hàng thương mại nhà nước đầu tiên được Chính phủ lựa chọn
thực hiện thí điểm cổ phần hoá. Và đến ngày 02/06/2008, sau khi thực hiện thành cơng kế hoạch
cổ phần hóa thơng qua việc phát hành cổ phiếu lần đầu ra cơng chúng, Vietcombank chính thức
hoạt động với tư cách là một ngân hàng thương mại cổ phần. Ngày 30/6/2009, cổ phiếu

Vietcombank (mã chứng khoán Vietcombank) chính thức được niêm yết tại Sở Giao dịch chứng
khốn TP.HCM. Ngày 30/09/2011, Vietcombank lại một lần nữa tiên phong tạo ra bước ngoặt
quan trọng trong việc bán vốn cho cổ đơng chiến lược nước ngồi thơng qua việc ký kết Hợp đồng
cổ đông chiến lược với Mizuho Corporate Bank của Nhật Bản. Để kỷ niệm 50 năm thành lập, ngày
31/03/2013, Vietcombank cho ra mắt bộ nhận diện thương hiệu mới, ghi dấu cho những thành
công và sự chuyên đổi quan trọng.
Sở hữu hạ tầng kỹ thuật ngân hàng hiện đại với việc chuyển đổi thành công hệ thống ngân
hàng lõi (Core Banking) vào đầu năm 2020, Vietcombank có nhiều lợi thế trong ứng dụng công
nghệ tiên tiến vào xử lý tự động các dịch vụ ngân hàng, phát triển các sản phẩm, dịch vụ ngân
hàng điện tử dựa trên nền tảng công nghệ cao. Không gian giao dịch công nghệ số cùng các dịch
vụ ngân hàng số đa tiện ích cung cấp cho khách hàng cá nhân, doanh nghiệp như: Vietcombank
16


Digibank, Vietcombank Pay, Vietcombank - iB@nking, Vietcombank CashUp... đã, đang và sẽ
tiếp tục thu hút đông đảo khách hàng bằng sự tiện lợi, nhanh chóng, an tồn, hiệu quả, tạo thói
quen thanh tốn khơng dùng tiền mặt cho đơng đảo khách hàng.
Sau hơn nửa thế kỷ hoạt động trên thị trường, Vietcombank hiện là một trong những ngân
hàng thương mại lớn nhất Việt Nam. Vietcombank hiện có gần 600 chi nhánh/phòng giao dịch/văn
phòng đại diện/đơn vị thành viên trong và ngồi nước. Về nhân sự, Vietcombank hiện có trên
20.000 cán bộ nhân viên. Bên cạnh đó, Vietcombank cịn phát triển một hệ thống Autobank với
hơn 2.500 máy ATM và trên 60.000 đơn vị chấp nhận thanh tốn thẻ trên tồn quốc. Hoạt động
ngân hàng còn được hỗ trợ bởi mạng lưới 1.249 ngân hàng đại lý tại 102 quốc gia và vùng lãnh
thổ trên thế giới…
Vietcombank cũng là ngân hàng đầu tiên và duy nhất của Việt Nam có mặt trong Top 500
Ngân hàng hàng đầu thế giới theo kết quả bình chọn do Tạp chí The Banker cơng bố; ngân hàng
duy nhất của Việt Nam vào Top 30 ngân hàng mạnh nhất khu vực châu Á - Thái Bình Dương theo
đánh giá của The Asian Banker; là đại diện duy nhất của Việt Nam có mặt trong Top 1.000 doanh
nghiệp niêm yết lớn nhất toàn cầu xếp thứ 937 do Tạp chí Forbes bình chọn. Năm 2020, trong
danh sách 100 nơi làm việc tốt nhất Việt Nam (do Công ty Anphabe - đơn vị tư vấn tiên phong về

giải pháp thương hiệu nhà tuyển dụng và môi trường làm việc hạnh phúc tại Việt Nam cùng Intage
– Công ty nghiên cứu thị trường hàng đầu Nhật Bản công bố), Vietcombank được bình chọn xếp
thứ 1 tồn ngành ngân hàng, xếp thứ 2 tồn thị trường Việt Nam, duy trì vị thế dẫn đầu 5 năm liên
tiếp là ngân hàng có mơi trường làm việc tốt nhất Việt Nam.
Bằng trí tuệ và tâm huyết, các thế hệ cán bộ Vietcombank đã, đang và sẽ luôn nỗ lực để xây
dựng Vietcombank phát triển ngày một bền vững, với mục tiêu đến năm 2025 giữ vững vị trí là
ngân hàng số 1 Việt Nam; trở thành một trong 100 ngân hàng lớn nhất khu vực Châu Á; một trong
300 tập đoàn tài chính ngân hàng lớn nhất thế giới, một trong 1.000 doanh nghiệp niêm yết lớn
nhất tồn cầu, có đóng góp lớn vào sự phát triển của Việt Nam.

17


Bộ máy tổ chức

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức
Chức năng của các phòng ban
Đứng đầu ngân hàng là ban giám đốc. Các phòng ban đều mang một chức năng riêng với trình độ
chun mơn khác nhau, cùng hỗ trợ, tham mưu cho ban giám đốc thực hiện các nhiệm vụ kinh
doanh.

2.1.2.1. Ban giám đốc: gồm có một giám đốc và hai phó giám đốc
Giám đốc: Với nhiệm vụ quản lý, điều hành tất cả hoạt động ngân hàng về các nghiệp vụ;
Là người đưa ra mọi quyết định trong những vấn đề liên quan đến cán bộ, nhân viên thuộc bộ máy
ngân hàng; Giám sát hướng dẫn và thực hiện đúng chức năng phạm vi hoạt động của nhân viên
Phó giám đốc: Hỗ trợ giám đốc, giúp giám đốc quản lý và điều hành công việc; Ký kết hợp
đồng thay và chịu trách nhiệm trước giám đốc; Tham gia bàn bạc, chỉ đạo công tác quản lý điều
hành.

18



2.1.2.2. Phịng quan hệ khách hàng:
Phịng kế hoạch – tín dụng có nhiệm vụ hỗ trợ cho ban giám đốc trong việc triển khai thực
hiện các chế độ, chính sách Nhà nước liên quan đến ngành vào thực tiễn kinh doanh.
Các nhiệm vụ chủ yếu của phòng kế hoạch – tín dụng: Quản lý vốn theo quy chế hiện hành;
Lập báo cáo về các cơng tác tín dụng, báo cáo sơ kết, tổng kết tình hình kinh doanh; Kinh doanh
tín dụng; Thực hiện nhiệm vụ do ban giám đốc giao.

2.1.2.3. Phòng ngân quỹ
Quản lý trực tiếp và bảo quản tiền, ngân phiếu thanh tốn, các chứng từ có giá, các loại ấn
chỉ quan trọng, các hồ sơ thế chấp, cầm cố, ký gửi thao chế độ quản lý kho quỹ trong hệ thống
Ngân Hàng Ngoại Thương Việt Nam.
Tham mưu, đưa ra phương án kịp thời cho Ban Giám Đốc trong việc điều chỉnh quỹ, đảm
bảo lượng quỹ phù hợp với tình hình hoạt động của đơn vị.

2.1.2.4. Phịng thanh tốn quốc tế
Phịng thanh tốn quốc tế giữ chức năng tham mưu cho Ban Giám Đốc những biện pháp
nâng cao hiệu quả và chất lượng cơng tác thanh tốn quốc tế, kinh doanh dịch vụ ngân hàng.
Thực hiện mở thư tín dụng xuất, nhập khẩu, thanh toán, chuyển trả tiền đi, chuyển tiền
đến,… Bên cạnh đó, thực hiện hỗ trợ khách hàng mở thư tín dụng một cách hợp lí, giảm thiểu rủi
ro trong thanh tốn với đối tác.

2.1.2.5. Phịng kinh doanh dịch vụ


Bộ phận quản lý hồ sơ thơng tin khách hàng




Bộ phận giao dịch viên



Bộ phận thẻ

2.1.2.6. Phịng hành chính nhân sự
Bao gồm các chức năng: Quản lý hành chính và tham mưu cho Giám Đốc trong cơng tác
quản lý, điều hành nhân sự.

2.1.2.7. Phịng kế tốn:
Hạch tốn, lưu giữ, bảo quản và quản lý tài sản nhà nước theo pháp lệnh kế toán thống kê
và các chế độ tài chính kế tốn hiện hành.
Tham mưu cho Ban Giám Đốc xử lý nhiệm vụ của phòng hiệu quả và chất lượng.
19


×