Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

tiểu luận dân chủ và bản chất của chế độ dân chủ xã hội chủ nghĩa liên hệ với việc xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (100.29 KB, 13 trang )

HỌC VIỆN THANH THIẾU NIÊN VIỆT NAM
KHOA CHÍNH TRỊ HỌC


PHẦN: CHỦ NGHĨA XÃ HỘI

THU HOẠCH
DÂN CHỦ VÀ BẢN CHẤT CỦA CHẾ ĐỘ DÂN CHỦ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA. LIÊN HỆ VỚI VIỆC XÂY DỰNG NỀN DÂN
CHỦ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM

Họ tên học viên:…………………….
Lớp:…………….,
Đơn vị công tác:

- 2022


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU
NỘI DUNG
1.
Các quan niệm về dân chủ
2.
3.

Bản chất của chế độ dân chủ xã hội chủ nghĩa
Liên hệ với việc xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ở

Việt Nam hiện nay


KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO

1
2
2
3
4
9
10


MỞ ĐẦU
Dân chủ xã hội chủ nghĩa là bản chất của chế độ xã hội mới - xã hội xã hội
chủ nghĩa. Xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa là một trong những nhiệm vụ
lâu dài và trọng yếu, bảo đảm tất cả quyền lực thuộc về nhân dân. Qua hơn 30
năm từ sau đổi mới, chế độ dân chủ xã hội chủ nghĩa ở nước ta đã có những
bước tiến lớn. Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa và việc bảo đảm phá thuy dân chủ
xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay không chỉ được khẳng định trong chủ
trương, đường lối của Đảng mà còn được thể chế hóa và bảo đảm thực hiện
thơng qua Hiến pháp và hệ thống pháp luật của Nhà nước. Việc thực hành dân
chủ đã và đang tạo động lực thúc đẩy, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, thu
hút nhân dân tham gia quản lý nhà nước, kiểm tra, giám sátcác hoạt động của
Nhà nước nói chung, của các cấp chính quyền nói riêng; khắc phục tệ nạn quan
liêu, tham nhũng, mất dân chủ, xa rời quần chúng nhân dân của một bộ phận cán
bộ, công chức nhà nước; đóng góp tích cực vào việc cải cách hành chính; góp
phần xây dựng bộ máy chính quyền các cấp trong sạch, vững mạnh; tăng cường
mối quan hệ mật thiết giữa Đảng với nhân dân; đóng góp tích cực vào thành tựu
phát triển kinh tế - xã hội chung của đất nước.
Từ thực tiễn thực hành và phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa, có thể thấy

rằng, đi từ chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước
về thực hành, phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa đến việc hiện thực hóa chúng
trong thực tế xã hội phụ thuộc rất nhiều vào nhận thức của nhân dân về các
quyền dân chủ của mình và trong từng ngành từng cấp triển khai thực hiện như
thế nào, đặc biệt là từ cơ sở - nơi gần dân, sát dân nhất. Do vậy,việc nghiên cứu
và làm rõ hơn vấn đề dân chủ xã hội chủ nghĩa, trên cơ sở đề ra giải pháp nâng
cao hiệu quả thực hành và phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa trong thời kỳ mới
là cần thiết. Vì vậy, nghiên cứu vấn đề “Dân chủ và bản chất của chế độ dân
chủ xã hội chủ nghĩa. Liên hệ với việc xây dựng nền dân chủ xã hội chủ
nghĩa ở Việt Nam” làm đề tài thu hoạch có ý nghĩa lý luận và thực tiễn sâu sắc.

1


NỘI DUNG
1. Các quan niệm về dân chủ
Dân chủ ra đời vào khoảng giữa thế kỷ thứ VII-V trước Công nguyên của
quốc gia Hy Lạp cổ đại. Nó được hiểu theo nghĩa gốc là quyền lực thuộc về
nhân dân.Với nghĩa này, dân chủ được xem là một hình thức tổ chức nhà nước,
một kiểu chế độ chính trị - xã hội, trong đó thừa nhận về mặt pháp lý nhân dân
là chủ thể của quyền lực, quyền lực thuộc về nhân dân. Quyền lực này được
nhân dân trao cho nhà nước thông qua cơ chế bầu cử, nghĩa là nhân dân có
quyền bầu và bãi miễn các thiết chế của nhà nước. Như vậy, dân chủ là quyền
lực thuộc về đa số nhân dân chứ không phải của thiểu số, như V.I. Lênin đã từng
nói “Dân chủ là sự thống trị của đa số” [4, tr.190], và thông qua dân chủ, nhân
dân tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào công việc quản lý nhà nước, quản lý xã
hội để thực hiện sự thống trị của mình.
Hiện nay, khái niệm dân chủ có thể được hiểu dưới nhiều khía cạnh, góc độ
khác nhau, phản ánh sự đa dạng và phức tạp của vấn đề dân chủ trong quá trình
phát triển của xã hội lồi người.

Từ nghiên cứu lịch sử hình thành các chế độ dân chủ từ cộng sản nguyên
thủy đến xã hội chủ nghĩa, có thể thấy rằng, dân chủ sẽ đạt đến những nấc thang
phát triển của nó, tương ứng với những trình độ sản xuất và văn minh xã hội. Do
đó, chế độ dân chủ tư sản mặc dù là một bước tiến lớn góp phần tạo động lực
cho sự phát triển toàn diện của chủ nghĩa tư bản và cũng là thành quả chung của
loài người trên tất cả các lĩnh vực. Tuy nhiên, chế độ dân chủ tư sản vẫn dựa trên
cơ sở chế độ tư hữu, chế độ người bóc lột người, trên cơ sở đối kháng giai cấp.
Chế độ dân chủ đó chủ yếu vẫn là chế độ dân chủ của thiểu số, của giai cấp tư
sản. Theo C.Mác, Ph.Ăngghen và Lênin thì đó là dân chủ hình thức, dân chủ
khơng triệt để.
Để tiến tới một chế độ dân chủ triệt để, tất yếu phải gạt giai cấp tư sản ra
khỏi vị trí cầm quyền. Chỉ dưới sự lãnh đạo của giai cấp cơng nhân, nhân dân
lao động mới có thể thực hiện được nhiệm vụ này và chỉ có đi theo con đường
dẫn tới chủ nghĩa xã hội, nhân dân lao động mới giải quyết triệt để những yêu
cầu dân chủ chính đáng của mình. Chỉ bằng cách đó, một chế độ dân chủ mới,
cao hơn về chất so với chế độ dân chủ tư sản đó là chế độ dân chủ xã hội chủ
2


nghĩa. Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, ở xã hội cộng sản văn
minh, khi mà nền sản xuất vật chất đạt đến trình độ cao thì khơng cịn nhà
nước, khơng cịn giai cấp và đấu tranh giai cấp nữa, khi ấy “dân chủ sẽ tự tiêu
vong” [1, tr.415].
Như vậy, có thể hiểu dân chủ xã hội chủ nghĩa là chế độ dân chủ đã được
xác lập ở các nước đã hoàn thành cách mạng dân tộc, dân chủ và bắt đầu tiến
hành cách mạng xã hội chủ nghĩa. Đặc trưng của dân chủ xã hội chủ nghĩa là
quyền dân chủ của công dân không ngừng được mở rộng trong tất cả các lĩnh
vực chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội.
2. Bản chất của chế độ dân chủ xã hội chủ nghĩa
Bản chất chính trị: Chế độ dân chủ xã hội chủ nghĩa mang bản chất của

giai cấp cơng nhân, phục vụ lợi ích cho giai cấp công nhân và đa số nhân dân lao
động. Đây là chế độ dân chủ mà trên mọi lĩnh vực đều thực hiện quyền lực của
nhân dân, thể hiện qua các quyền dân chủ, quyền con người và quyền công dân,
thỏa mãn ngày càng cao hơn các nhu cầu và các lợi ích của nhân dân. V.I. Lênin
nhấn mạnh rằng “Dân chủ xã hội chủ nghĩa là chế độ dân chủ của đại đa số dân
cư, của những người lao động bị bóc lột, là chế độ mà nhân dân ngày càng tham
gia nhiều hơn vào công việc Nhà nước” [5, tr.291].
Chế độ dân chủ xã hội chủ nghĩa do Đảng Cộng sản lãnh đạo là yếu tố quan
trọng để đảm bảo quyền lực thực sự thuộc về nhân dân, bởi vì Đảng Cộng sản
đại biểu cho trí tuệ, lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và toàn
dân tộc. Đảm bảo sự lãnh đạo duy nhất của Đảng Cộng sản cũng chính là điều
kiện tiên quyết cho sự tồn tại và phát triển của chế độ dân chủ xã hội chủ nghĩa.
Với nghĩa này, dân chủ xã hội chủ nghĩa mang tính nhất nguyên về chính trị.
Bản chất kinh tế: Chế độ dân chủ xã hội chủ nghĩa hình thành và phát triển
trên nền tảng chế độ công hữu về những tư liệu sản xuất chủ yếu của toàn xã
hội, đáp ứng ngày càng cao của lực lượng sản xuất dựa trên cơ sở khoa học công nghệ hiện đại nhằm thỏa mãn ngày càng cao những nhu cầu về vật chất và
tinh thần của toàn thể nhân dân lao động. Đây là cơ sở kinh tế để đảm bảo cho
chế độ dân chủ xã hội chủ nghĩa là chế độ của giai cấp công nhân và đa số nhân
dân lao động.
3


Bản chất tư tưởng - văn hóa: Chế độ dân chủ xã hội chủ nghĩa lấy hệ tư
tưởng Mác - Lênin - hệ tư tưởng của giai cấp công nhân làm chủ đạo đối với
mọi hình thái ý thức xã hội khác trong xã hội mới (như văn học nghệ thuật, giáo
dục, đạo đức, văn hóa, tơn giáo,…). Đồng thời chế độ dân chủ xã hội chủ nghĩa
cũng kế thừa, phát huy những tinh hoa văn hóa truyền thống của các dân tộc;
tiếp thu những giá trị tư tưởng - văn hóa, văn minh, tiến bộ xã hội mà nhân loại
đã tạo ra ở tất cả các quốc gia, dân tộc. Trong chế độ dân chủ xã hội chủ nghĩa,
nhân dân làm chủ những giá trị văn hóa vật chất và tinh thần, là chủ thể sáng tạo

và hưởng thụ các giá trị văn hóa; được nâng cao trình độ văn hóa, có điều kiện
phát triển tồn diện cá nhân.
3. Liên hệ với việc xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
hiện nay
* Những thuận lợi và khó khăn trong q trình xây dựng và hồn
thiện nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
Chế độ dân chủ xã hội chủ nghĩa ở nước ta ra đời từ khi giai cấp công nhân
và nhân dân lao động giành được chính quyền, là kết quả trực tiếp của cuộc cách
mạng dân tộc dân chủ nhân dân và phát triển trong những điều kiện kinh tế, xã
hội đặc biệt.
Những thuận lợi:
Một là: Sau thời gian dải đấu tranh gian khổ cuối cùng đất nước đã giành
được hòa bình, độc lập, thống nhất, nhân dân được tự do, được làm chủ đất
nước, làm chủ xã hội. Nỗi khát khao của nhân dân sau thời gian dài bị thực dân
đế quốc nơ dịch, áp bức bóc lột được sống trong một xã hội tự do hơn, dân chủ
hơn, công bằng hơn chính là động lực quan trọn trong quá trình xây dựng và
hồn thiện chế độ dân chủ xã hội chủ nghĩa ở nước ta trong thời kỳ mới.
Hai là: học thuyết Mác - Lênin về dân chủ, dân chủ xã hội chủ nghĩa là cơ
sở lý luận và phương pháp luận để xây dựng và hoàn thiện chế độ dân chủ xã
hội chủ nghĩa.
Ba là: được kế tục giá trị của dân chủ trong lịch sử ngay từ buổi đầu dựng
nước và nâng lên một chất lượng mới trong thời đại Hồ Chí Minh.
4


Bốn là: hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân từ một nước thuộc địa
nửa phong kiến, nước ta tiến lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa.
Năm là: có Đảng Cộng sản do Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng lập, rèn luyện
lãnh đạo cách mạng, luôn là đại biểu trung thành cho lợi ích của giai cấp cơng
nhân, nhân dân lao động và toàn thể dân tộc.

Sáu là: cơ sở xã hội của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa mà nước ta đang xây
dựng là đông đảo những người lao động là chủ của chế độ mới, nòng cốt là khối
liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức. Các tổ
chức chính trị - xã hội, các tổ chức xã hội với số lượng đơng đảo đồn viên, hội
viên là cơ sở để mở rộng dân chủ trực tiếp.
Những khó khăn:
Một là: đất nước đi lên chủ nghĩa xã hội từ một nước thuộc địa nửa phong
kiến, nền kinh tế nông nghiệp manh mún, nhỏ lẻ nên không tránh khỏi những tư
tưởng tiểu nông, tư tưởng cục bộ, địa phương,…
Hai là: xã hội chưa trải qua chế độ dân chủ tư sản có lịch sử lâu dài và cũng
có nhiều giá trị tích cực và tiến bộ nhất việc xây dựng nhà nước pháp quyền,…
Ba là: tàn tích của hệ tư tưởng phong kiến Nho giáo vẫn còn nặng nề trong
xã hội, nhất là tư tưởng trọng nam khinh nữ.
Bốn là: mặt bằng dân trí thấp, kết cấu hạ tầng vật chất - kỹ thuật lạc hậu và
chậm phát triển nhất là vùng nông thôn, vùng đồng bào dân tộc. Dẫn tới ý thức pháp
luật và ý thức dân chủ của người dân thấp, hiệu quả thực hiện dân chủ hạn chế.
Năm là: Mặt trái của nền kinh tế thị trường làm cho xã hội phân hóa giàu nghèo, một bộ phận dân kể cả đội ngũ cán bộ đảng viên chạy theo lối sống thực
dụng, làm phát sinh các hiện tượng tham ô, tham nhũng, tiêu cực trong xã hội.
Sáu là: Hệ thống pháp luật còn thiếu và chưa đồng bộ, chưa tạo được khung
pháp lý và cơ chế đủ mạnh để thực hiện dân chủ dẫn tới việc chấp hành pháp
luật chưa nghiêm [3, tr.78].

5


* Những thành tựu và hạn chế trong quá trình xây dựng và hoàn thiện
nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ở nước ta
Những thành tựu chủ yếu:
Trên lĩnh vực chính trị: Quyền làm chủ của nhân dân được xác lập và
không ngừng củng cố, phát triển.Nhân dân đã phát huy vai trò làm chủ của

đất nước, làm chủ xã hội thông qua cơ chế dân chủ đại diện và dân chủ trực
tiếp ngày càng hoàn thiện. Quốc hội, Hội dồng nhân dân các cấp không
ngừng được đổi mới, củng cố và kiện toàn về tổ chức, nội dung và phương
thức hoạt động nên chất lượng hoạt động được nâng lên rõ rệt. Quy chế dân
chủ cơ sở được triển khai thực hiện đã đạt được nhiều kết quả tích cực. Cơ
chế bầu cử, ứng cử ngày càng hoàn thiện theo hướng đảm bảo quyền lực
thuộc về nhân dân. Nhân dân ngày càng tham gia nhiều hơn vào công việc
quản lý nhà nước, quản lý xã hội. Qua đó, ý thức chính trị, ý thức dân chủ của
nhân dân ngày càng được nâng lên.
Trên lĩnh vực kinh tế: thể chế kinh tế tường bước được hoàn thiện; đạt nền
kinh tế dưới sự kiểm soát của nhân dân, ph ục vụ cho nhu cầu, lợi ích chính
đáng của nhân dân. Nhân dân từng bước được xác lập địa vị làm chủ về kinh tế,
được quyền làm giàu hợp pháp chính đáng, được làm những gì pháp luật khơng
cấm; được tham gia sở hữu, quản lý doanh nghiệp và các loại tài sản khác dưới
nhiều hình thức khác nhau; được tạo điều kiện thuận lợi để sản xuất kinh doanh.
Trên lĩnh vực xã hội: quyền con người và quyền công dân không chỉ được
bảo đảm bằng pháp lý, thông qua việc thể chế hóa các quyền đó thành luật mà
cịn quan trọng hơn nó ngày càng được đảm bảo trong thực tế.
Những hạn chế chủ yếu:
“Quyền làm chủ của nhân dân có lúc, có nơi cịn bị vi phạm; vẫn cịn biểu
hiện dân chủ hình thức, tách rời dân chủ với kỷ cương, pháp luật” [2, tr.88].

6


* Định hướng chủ yếu nhằm xây dựng và hoàn thiện nền dân chủ xã
hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay
Một là, thực hiện dân chủ hóa trên các lĩnh vực của đời sống xã hội.
Dân chủ hóa các lĩnh vực của đời sống xã hội ở nước ta hiện nay, Đảng ta
chỉ rõ cần phải thực hiện những nhiệm vụ sau: Xây dựng và củng cố vững chắc

các cơ sở kinh tế, chính trị, tư tưởng, văn hóa, đạo đức và pháp lý của thể chế
dân chủ xã hội chủ nghĩa. Dân chủ phải đi đôi với pháp luật, trong khuôn khổ
pháp luật, dân chủ phải đi đôi với dân trí, và đó là điều kiện đảm bảo cho dân
chủ thực sự. Đảm bảo và mở rộng thông tin, sử dụng các phương tiện thông tin
đại chúng để hình thành dư luận xã hội tích cực nhằm khẳng định các quy tắc
dân chủ; thực hiện sự kết hợp giữa phương thức dân chủ đại diện và dân chủ
trực tiếp phù hợp với trình độ của nhân dân, điều kiện hoạt động và môi trường
xã hội; xây dựng cơ chế đảm bảo thực hiện và phát huy dân chủ; đấu tranh
chống các tệ nạn quan liêu lãng phí, cửa quyền, tham nhũng và các tệ nạn xã hội
khác; dân chủ hóa phải đi dơi với tăng cường kỷ cương, kỷ luật chống các biểu
hiện tự do vơ chính phủ, dân chủ quá chớn.
Hai là, tiếp tục đổi mới hoạt động của các tổ chức trong hệ thống chính trị
nhằm đảm bảo quyền dân chủ của nhân dân.
Cương lĩnh của Đảng xác định: “toàn bộ tổ chức và hoạt động của hệ thống
chính trị nước ta trong giai đoạn mới là nhằm xây dựng và từng bước hoàn thiện
nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, bảo đảm quyền lực thuộc về nhân dân”. Do đó,
cần phải tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng; đổi mới tổ chức hoạt
động của Nhà nước; đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của Mặt trận và
các đoàn thể nhân dân; nhất là sự phối hợp giữa các tổ chức trong hệ thống
chính trị cần phải nhịp nhàng, hiệu quả hơn nữa, tránh sự trùng lặp, chồng chéo
lẫn nhau; xây dựng xã hội công dân, tạo mọi điều kiện để người dân được tham
gia vào công việc của đất nước và được đảm bảo những quyền dân chủ cơ bản
mà luật pháp quy định.

7


Ba là, nâng cao hiệu quả thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở.
Lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở phải đồng bộ, hệ thống
từ chủ trương đến văn bản, đồng bộ giữa chủ trương và chỉ đạo thực hiện; đồng

bộ cả cấp cơ sở và các cấp trên; triển khai thực hiện quy chế dân chủ cơ sở phải
gắn liền với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao dân trí, từng bước mở
rộng và hoàn thiện dân chủ xã hội chủ nghĩa trên địa bàn nông thôn; xây dựng hệ
thống quy chế, quy định ở cơ sở để thực hiện những nội ding trong Quy chế thực
hiện dân chủ ở cơ sở; đồng thời tăng cường công tác kiểm tra việc thực hiện; giữ
vững vai trò lãnh đạo của các cấp ủy đảng trong việc triển khai, thực hiện Quy
chế dân chủ ở cơ sở. Qua đó tiếp tục kiện tồn hệ thống chính trị ở cơ sở.
Bốn là, bổ sung, hoàn thiện hệ thống pháp luật theo hướng đảm bảo dân
chủ và hội nhập quốc tế.
Củng cố cơ sở pháp lý về trách nhiệm của các cơ quan nhà nước trong việc
xây dựng, ban hành kịp thời, đồng bộ và tổ chức thực thi pháp luật, điều ước
quốc tế mà Việt Nam là thành viên về quyền con người, quyền cơng dân trong
các lĩnh vực dân sự, chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội.
Hồn thiện chế độ bảo hộ của Nhà nước đối với các quyền, lợi ích hợp
pháp của công dân, chế độ trách nhiệm của cơ quan nhà nước, nhất là tòa án
trong việc bảo vệ các quyền đó; xử lý nghiêm minh mọi hành vi xâm phạm
quyền và lợi ích hợp pháp của cơng dân; khắc phục việc xử lý oan sai; khẩn
trương ban hành luật về bồi thường nhà nước. Xây dựng các đạo luật về lập hội,
biểu tình, tiếp cận thơng tin, … nhằm xã định rõ quyền, trách nhiệm của công
dân trong việc thực thi quyền tự do dân chủ và trách nhiệm của Nhà nước trong
việc đảm bảo quyền con người và quyền cơng dân, duy trì và bảo đảm kỷ cương,
trật tự cơng cộng.
Hồn thiện pháp luật về quyền giám sát của các cơ quan dân cử, quyền trực
tiếp giám sát, kiểm tra của công dân đối với các hoạt động của cơ quan, cán bộ
công chức; mở rộng các hình thức dân chủ trực tiếp để người dân tham gia vào
công việc của Nhà nước; ban hành luật về trưng cầu ý dân.

8



9


KẾT LUẬN
Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ở nước ta ra đời từ nền dân chủ nhân dân do
Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo, là kết quả trực tiếp của cuộc cách mạng dân
tộc dân chủ nhân dân và phát triển trong những điều kiện cụ thể của đất nước
qua từng giai đoạn lịch sử cách mạng. Việc thực hành dân chủ đã và đang tạo
động lực thúc đẩy, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, thu hút nhân dân tham
gia quản lý nhà nước, kiểm tra, giám sát các hoạt động của Nhà nước nói chung,
của các cấp chính quyền nói riêng; khắc phục tệ nạn quan liêu, tham nhũng, mất
dân chủ, xa rời quần chúng nhân dân của một bộ phận cán bộ, công chức nhà
nước; đóng góp tích cực vào việc cải cách hành chính; góp phần xây dựng bộ
máy chính quyền các cấp trong sạch, vững mạnh; tăng cường mối quan hệ mật
thiết giữa Đảng với nhân dân; đóng góp tích cực vào thành tựu phát triển kinh tế
- xã hội chung của đất nước.
Dân chủ xã hội chủ nghĩa là bản chất của chế độ ta, vừa là mục tiêu, vừa là
động lực của sự phát triển đất nước, xây dựng và từng bước hoàn thiện nền dân
chủ xã hội chủ nghĩa, bảo đảm tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân.
Dân chủ phải được thực hiện trong cuộc sống thực tế ở từng cấp và trên tất cả
các lĩnh vực thông qua hoạt động của Nhà nước do nhân dân bầu ra và phải
được thể chế hóa bằng pháp luật, được pháp luật bảo đảm. Ðể tiến lên chủ nghĩa
xã hội, thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước,
mở rộng hội nhập quốc tế, phát triển bền vững, thực hiện thành công mục tiêu:
Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh của Ðảng đề ra, chúng ta
phải coi trọng phát triển nền dân chủ xã hội chủ nghĩa vì nó là một mục tiêu cơ
bản của quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội.

10



TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. C.Mác và Ph.ăng-ghen toàn tập, tập 3, Nxb Chính trị quốc gia - Sự thật,
Hà Nội, 1976.
2. Đảng Cộng sản Việt Nam (2021), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ XIII, tập 1, Nxb Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội.
3. Nguyễn Thị Tú Oanh (2020), Thực hành dân chủ xã hội chủ nghãi ở
nước ta hiện nay, Tạp chí Lý luận chính trị, số 181/2020.
4. V.I.Lênin, tồn tập, tập 34, Nxb Tiến bộ Mátxcơva, 1976.
5. V.I.Lênin, toàn tập, tập 35, Nxb Tiến bộ Mátxcơva, 1976.

11



×