Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

Biện pháp rèn kĩ năng giải Toán có lời văn lớp 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (148.53 KB, 15 trang )

Trường Tiểu học Khắc Niệm

Biện pháp rèn kĩ năng giải Tốn có lời văn điển hình ở lớp 4

MỤC LỤC
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ........................................................................................2
1.Vai trị, tác dụng của giải tốn có lời văn...........................................................2
PHẦN II: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ........................................................................2
1. Thực trạng cơng tác dạy học và tính cấp thiết...................................................3
2. Biện pháp rèn kĩ năng giải Tốn có lời văn điển hình ở lớp 4...........................3
2.1. Phân loại đối tượng học sinh..........................................................................3
2.2. Thực hiện nghiêm túc các quy trình giải tốn có văn.....................................4
2.3.Tạo niềm say mê, hứng thú cho học sinh khi học giải tốn có lời văn............8
2.4. Đổi mới phương pháp dạy học nói chung và phương pháp dạy học giải tốn
nói riêng.................................................................................................................8
2.5. Giúp học sinh nắm chắc dạng toán.................................................................9
a. Nhầm lẫn giữa 2 dạng tốn: Tìm 2 số khi biết tổng và hiệu của 2 số đó.Tìm 2
số khi biết tổng và tỉ số của 2 số đó.......................................................................9
b. Nhầm lẫn giữa 2 dạng tốn: Tìm 2 số khi biết tổng và tỉ số của 2 số đó. Tìm 2
số khi biết hiệu và tỉ số của 2 số đó.....................................................................10
2.6. Giáo viên cần khắc phục cho học sinh một số nhầm lẫn khi thực hiện giải
tốn có lời văn.....................................................................................................11
a. Bài tốn có chứa các từ " ít hơn" hay từ " nhiều hơn"....................................11
b. Một số bài tốn đầu bài có chứa các yếu tố không tường minh......................12
3. Thực nghiệm sư phạm.....................................................................................13
4. Kết luận...........................................................................................................13
5. Kiến nghị, đề xuất............................................................................................14
PHẦN III: TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................15
PHẦN IV: MINH CHỨNG VỀ HIỆU QUẢ CỦA BIỆN PHÁP........................15
PHẦN V: CAM KẾT...........................................................................................16


PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
GV: Nguyễn Thị Hòa

1


Trường Tiểu học Khắc Niệm

Biện pháp rèn kĩ năng giải Tốn có lời văn điển hình ở lớp 4

1.Vai trị, tác dụng của giải tốn có lời văn
Tốn học có vị trí rất quan trọng phù hợp với cuộc sống thực tiễn, đó cũng là
cơng cụ cần thiết giúp học tốt các mơn học khác. Tốn học giúp học sinh nhận
thức thế giới xung quanh và hoạt động có hiệu quả trong thực tiễn. Đó cũng là lí
do mơn Tốn là môn học xuyên suốt các các cấp học.
Ở Tiểu học, từ khi bước vào lớp 4 học sinh bắt đầu được làm quen và thực
hiện giải các dạng toán có lời văn điển hình. “ Giải tốn có lời văn” là một trong
những mạch kiến thức cơ bản xuyên suốt chương trình tốn cấp tiểu học. Thơng
qua giải tốn có lời văn, các em được phát triển trí tuệ, được rèn luyện kĩ năng
tổng hợp: đọc, viết, diễn đạt, trình bày, tính tốn. “Tốn có lời văn” góp phần hệ
củng cố kiến thức, kỹ năng về số tự nhiên, phân số, yếu tố hình học và 4 phép
tính (+, - , x, : ) với các số đã học làm cơ sở để học tiếp ở lớp 5. Giúp học sinh
nhận biết được những mối quan hệ về số lượng, hình dạng khơng gian của thế
giới hiện thực, hình thành phát triển hứng thú học tập và năng lực phẩm chất trí
tuệ của học sinh. Vì đây là các dạng tốn mới nên giáo viên gặp khơng ít khó
khăn khi hướng dẫn học sinh thực hiện. Để đạt hiệu quả cao trong việc giải bài
tốn có lời văn địi hỏi cả người dạy và người học phải xác định được dạng tốn,
biết tóm tắt bài tốn (bằng lời, bằng sơ đồ đoạn thẳng), nắm chính xác cách giải
từng dạng toán.
Xuất phát từ những yếu tố vừa nêu trên, để góp phần nâng cao chất lượng

việc dạy giải dạng tốn có lời văn ở lớp 4. Tơi xây dựng biện pháp “Rèn kĩ
năng giải tốn có lời văn điển hình ở lớp 4”.
PHẦN II: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1. Thực trạng cơng tác dạy học và tính cấp thiết
- Vào đầu năm học 2019-2020, tôi nhận lớp với sĩ số là 39. Qua trao đổi với
giáo viên cũ, nghiên cứu học bạ, sổ chủ nhiệm, sổ liên lạc,… tôi nhận thấy khả
năng giải tốn có lời văn của lớp khơng cao.
GV: Nguyễn Thị Hòa

2


Trường Tiểu học Khắc Niệm

Biện pháp rèn kĩ năng giải Tốn có lời văn điển hình ở lớp 4

Kết quả khảo sát đầu năm, số lượng học sinh đạt điểm cụ thể như sau:
Sĩ số
39

Điểm 3-4

Điểm 5-6

Điểm 7-8

Điểm 9-10

SL


%

SL

%

SL

%

SL

%

5

12.8

15

38.5

13

33.3

6

15.4


- Đa số các em khơng thể tự tóm tắt bài tốn. Các em có viết tóm tắt thì dài
dịng và thừa dữ kiện. Một số em biết cách giải bài toán nhưng sai câu trả lời, sai
đơn vị của bài. Các em có thể trả lời được câu hỏi: Bài tốn cho biết gì? Bài tốn
hỏi gì nhưng khơng hiểu được bản chất của bài tốn. Khơng biết sử dụng số liệu
đã cho để giải quyết yêu cầu của bài toán. Có em khơng xác định được dạng
tốn để giải, có em xác định được dạng toán nhưng lại giải sai.
Từ thực trạng trên, là một giáo viên chủ nhiệm tôi suy nghĩ mình cần phải
làm gì để giúp học sinh nâng cao chất lượng về giải tốn có lời văn, giảm tỉ lệ
học sinh yếu mơn Tốn ở mức thấp nhất. Để giúp học sinh học tốt các dạng tốn
có lời văn ở lớp 4 nói chung và dạng tốn “Tìm hai số khi biết tổng và hiệu; Tìm
hai số khi biết tổng (hoặc hiệu) và tỉ số của hai số đó” nói tơi xin đưa ra những
giải pháp để góp phần nâng cao chất lượng giải tốn có lời văn cho học sinh như
sau.
2. Biện pháp rèn kĩ năng giải Tốn có lời văn điển hình ở lớp 4
2.1. Phân loại đối tượng học sinh.
Muốn dạy thành công môn Tốn nói chung và dạng tốn có lời văn nói
riêng đòi hỏi người giáo viên phải nắm được khả năng nhận thức của từng học
sinh trong lớp để có biện pháp giảng dạy phù hợp với từng đối tượng học sinh.
Trong cùng một lớp học, thường có 4 nhóm đối tượng là: học sinh giỏi, khá,
trung bình và yếu. Cả 4 nhóm đối tượng cùng học một chương trình với những
yêu cầu tối thiểu cần đạt theo mục tiêu của bài học và chuẩn kiến thức kỹ năng.
Vấn đề đặt ra là dạy thế nào để cho học sinh khá giỏi có khả năng phát triển, học
GV: Nguyễn Thị Hịa

3


Trường Tiểu học Khắc Niệm

Biện pháp rèn kĩ năng giải Tốn có lời văn điển hình ở lớp 4


sinh trung bình đạt được yêu cầu tối thiểu một cách vững chắc và có thể vươn
lên, học sinh yếu từng bước vươn lên đạt u cầu.
Chính vì vậy tơi đã tiến hành khảo sát chất lượng học sinh lớp 4A do tơi
chủ nhịêm ngay từ đầu năm học để có thể phân loại và có phương pháp giảng
dạy phù hợp.
2.2. Thực hiện nghiêm túc các quy trình giải tốn có văn.
Chúng ta đều đã biết hoạt động giải tốn có lời văn thường được tiến hành
theo 4 bước là :
Bước 1 : Tìm hiểu kỹ đầu bài
Bước 2 : Lập kế hoạch giải toán.
Bước 3 : Thực hiện kế hoạch giải
Bước 4 : Kiểm tra lời giải và đánh giá cách giải .
Qua nghiên cứu thực để nâng cao chất lượng giải tốn có lời văn đạt hiệu
quả ta cần phải tn thủ quy trình giải tốn có lời văn đặc biệt là ở bước 1 và 2.
Bước 1 có vị trí vơ cùng quan trọng, có thể ví như "chiếc chìa khố" để
mở ra cách giải, bởi lẽ có làm tốt bước này thì các bước sau mới đi đúng hướng
và đạt kết quả cao. Việc tìm hiểu nội dung bài tốn thường thơng qua việc đọc
bài tốn (Dù bài tốn cho dưới dạng lời văn hồn chỉnh hay bằng dạng sơ đồ,
tóm tắt). Học sinh cần phải đọc kỹ, hiểu rõ đề tốn cho biết gì, bài tốn hỏi gì ?.
Khi đọc bài tốn phải hiểu thật kỹ một số từ, thuật ngữ quan trọng chỉ rõ tình
huống tốn học được diễn đạt theo ngôn ngữ thông thường, chẳng hạn “bán
đi” , “thưởng cho”, “bay đi”….Nếu trong bài toán nào có thuật ngữ học sinh
chưa rõ thì giáo viên cần hướng dẫn để học sinh hiểu được nội dung và ý nghĩa
của từ đó trong bài tốn đang làm. Chằng hạn từ “tiết kiệm”, “năng suất”, “sản
lượng”…sau đó cho học sinh “thuật lại” vắn tắt bài tốn mà khơng cần đọc lại
ngun văn bài tốn. Phải tóm tắt được bài tốn.
GV: Nguyễn Thị Hịa

4



Trường Tiểu học Khắc Niệm

Biện pháp rèn kĩ năng giải Tốn có lời văn điển hình ở lớp 4

Vì vậy khi dạy giải tốn có lời văn người giáo viên phải thực hiện các
cơng việc sau :
Bước 1 : Tìm hiểu kỹ đầu bài
- Việc 1: Đọc kỹ đầu bài. Trước hết muốn hiểu đầu bài học sinh cần hiểu rõ cách
diễn đạt bằng lời văn của bài toán, nắm được ý nghĩa và nội dung của bài. Giáo
viên có thể yêu cầu học sinh nêu tóm tắt lại nội dung của bài tốn (khơng cần
thuộc lịng).
- Việc 2 : Xác định yếu tố cơ bản của bài toán
+ Dữ kiện: Là cái đã cho, đã biết trong bài, thường được biểu diễn bằng
danh số .
+ Ẩn số : là cái chưa biết cần tìm (là các câu hỏi của bài toán)
+ Điều kiện : Là quan hệ giữa dữ kiện và ẩn số .
Ví dụ : Tuổi chị và tuổi em cộng lại được 36 tuổi. Em kém chị 8 tuổi. Hỏi
chị bao nhiêu tuổi, em bao nhiêu tuổi ? (Sách giáo khoa toán 4 – trang 48)
Dữ kiện : Tuổi chị và tuổi em cộng lại là : 36
Ẩn số

: Chị bao nhiêu tuổi, em bao nhiêu tuổi ?

Điều kiện: Em kém chị 8 tuổi.
- Việc 3 : Tóm tắt bài tốn.
Tóm tắt bài tốn phải đạt các yêu cầu sau :
+ Ngắn gọn, đầy đủ;
+ Thể hiện được mối quan hệ logic giữa dữ kiện, ẩn số và điều kiện.

? Tuổi
Tuổi chị
36 tuổi
GV: Nguyễn Thị Hòa

5


Trường Tiểu học Khắc Niệm

Biện pháp rèn kĩ năng giải Tốn có lời văn điển hình ở lớp 4
8 tuổi

Tuổi em
? tuổi
Bước 2 : Lập kế hoạch giải toán

Đây là bước phân tích các dữ kiện, điều kiện và câu hỏi ( ẩn số) của bài
toán nhằm xác lập mối quan hệ giữa chúng và tìm được các phép tính phù hợp.
Đây là bước quan trọng quyết định hướng giải bài tốn, nếu thực hiện khơng tốt
thì học sinh sẽ bị “lạc hướng”.
Lập kế hoạch giải toán nhằm xác định trình tự giải quyết, thực hiện các
phép tính số học.
Ví dụ : Để lập kế hoạch giải bài toán trên tơi dùng hệ thống câu hỏi như sau:
Cách 1: Tìm số bé ( tuổi em) trước.
- Yêu cầu học sinh quan sát kĩ sơ đồ bài toán và suy nghĩ cách giải bài toán:
 Tuổi chị và tuổi em cộng lại được bao nhiêu? ( 36 tuổi )
 36 được gọi là gì? ( Tổng )
 Chị hơn em bao nhiêu tuổi? ( 8 tuổi )
 8 được gọi là gì? ( Hiệu )

 Tính tuổi em giống cách tính số nào trong dạng toán? ( Số bé )
 Muốn biết em bao nhiêu tuổi ta phải tìm gì? ( Tìm hai lần tuổi của em )
 Đã biết hai lần tuổi em muốn tìm tuổi em ta làm thế nào?
* Lưu ý: Ta có thể làm gộp bước tính hai lần tuổi em và tuổi em
 Tính tuổi chị giống cách tính số nào trong dạng tốn? ( Số lớn)
 Đã biết tuổi em muốn tìm tuổi chị ta làm thế nào?
GV: Nguyễn Thị Hòa

6


Trường Tiểu học Khắc Niệm

Biện pháp rèn kĩ năng giải Tốn có lời văn điển hình ở lớp 4

Cách 2: Tìm số lớn ( tuổi chị) trước: ta có hệ thống câu hỏi tương tự cách 1
Bước 3 : Thực hiện kế hoạch giải
Dựa vào kế hoạch giải ở trên, cho học sinh thực hiện giải bài tốn.
Ví dụ: Tuổi của em là:
( 36 – 8 ) : 2 = 14 ( Tuổi )
Tuổi của chị là:
14 + 8 = 22 (Tuổi )
Đáp số: Em: 14 tuổi
Chị: 22 tuổi
Bước 4 : Kiểm tra lời giải và đánh giá cách giải
Cho học sinh tự so sánh bài của mình với bài của bạn để nhận xét về
cách giải và cách ghi lời giải của mình và của bạn. Tự nêu ra lỗi sai, sửa sai bài
của mình và bài của bạn nếu có. Nêu cách giải, cách viết lời giải khác. Giáo viên
theo dõi giúp đỡ những em còn lúng túng, nhận xét tuyên dương các em khi có
tiến bộ.

2.3.Tạo niềm say mê, hứng thú cho học sinh khi học giải tốn có lời văn.
Như chúng ta đã biết trực quan đối với học sinh tiểu học là rất cần thiết
không những hỗ trợ việc nắm kiến thức mà nó cịn tạo niềm say mê hứng thú
cho học sinh. Vì vậy khi giải tốn có lời văn tơi ln cố gắng cho học sinh sử
dụng đồ dùng học tập để lĩnh hội kiến thức một cách bản chất hơn. Ngồi ra
cịn tổ chức các hình thức học tập sinh động như: Trị chơi, sưu tầm những bài
tốn vui, những bài tốn gần gũi với cuộc sống, đọc cho các em nghe, giải thích
cho các em cách giải … Ln khuyến khích các em tự sưu tầm đề toán hoặc tự
đặt đề toán cho cả lớp giải hoặc tham khảo. Điều quan trọng nhất là khi học
sinh chưa lĩnh hội được kiến thức để làm bài ta khơng nóng vội, gây áp lực cho
GV: Nguyễn Thị Hòa

7


Trường Tiểu học Khắc Niệm

Biện pháp rèn kĩ năng giải Tốn có lời văn điển hình ở lớp 4

các em mà phải hướng dẫn từ từ từng bước. Luôn tạo khơng khí học tập thoải
mái cho các em như vậy các em mới tự tin, hứng thú trong học tập, dễ dàng
nắm bắt kiến thức tốt hơn.
2.4. Đổi mới phương pháp dạy học nói chung và phương pháp dạy học giải
tốn nói riêng.
Muốn cho các em học tập mơn Tốn đạt hiệu quả cao đặc biệt là tốn có lời
văn ở lớp 4, đòi hỏi người giáo viên phải tạo cho học sinh niềm say mê hứng thú
học tốn. Vì vậy cần phải lựa chọn phương pháp dạy học cho phù hợp để phát
huy tính tích cực, chủ động sáng tạo, tự giác cho học sinh, tính hiệu quả của
từng bài học, từng đơn vị kiến thức tránh nhàm chán.
Tuy nhiên trong một lớp học khơng thể tránh khỏi tình trạng các đối tượng

học sinh khác nhau về trình độ nhận thức. Vì vậy khi dạy chúng ta phải dạy theo
đối tượng học sinh, ngoài biện pháp giúp đỡ học sinh yếu thì cần có biện pháp
để giúp học sinh khá giỏi được học nâng cao hơn. Trong các tiết dạy học trên
lớp, sau khi học sinh khá giỏi hoàn thành các bài tập trong sách giáo khoa, giáo
viên có thể tăng mức độ khó của các bài tập bằng cách: giữ nguyên dữ kiện
nhưng tăng yêu cầu( có thể giải bằng nhiều cách, hỏi thêm một số câu hỏi khó).
Giáo viên cũng có thể đưa thêm các bài tập nâng cao khác có liên quan đến tốn
đang học.
Song để hướng dẫn được học sinh giải bài tốn thì giáo viên phải có bài giải
mẫu, xây dựng hệ thống câu hỏi phù hợp.
Bên cạnh đó giáo viên cần phải chuẩn bị tốt đồ dùng dạy học và sử dụng có
hiệu quả, tạo khơng khí lớp học thoải mái.
Việc kết hợp linh hoạt các hoạt động và hình thức tổ chức dạy học rất quan
trọng. Giáo viên chỉ là người hướng dẫn, gợi mở để giúp học sinh tìm ra cách
giải của bài tốn, giáo viên khơng làm thay, khơng áp đặt học sinh, làm thế nào

GV: Nguyễn Thị Hòa

8


Trường Tiểu học Khắc Niệm

Biện pháp rèn kĩ năng giải Tốn có lời văn điển hình ở lớp 4

để học sinh phải thực sự tích cực, chủ động, tự giác học tập để lĩnh hội kiến thức
nhằm phát triển và hoàn thiện nhân cách của bản thân.
2.5. Giúp học sinh nắm chắc dạng toán.
Qua nhiều 4 năm trực tiếp giảng dạy ở khối 4 tôi nhận thấy học sinh thường
rất hay nhầm lẫn giữa các dạng toán.

a. Nhầm lẫn giữa 2 dạng tốn: Tìm 2 số khi biết tổng và hiệu của 2 số đó.Tìm
2 số khi biết tổng và tỉ số của 2 số đó.
Vì vậy khi dạy xong dạng tốn tìm 2 số khi biết tổng và tỉ số của 2 số đó
giáo viên cần phải có những tiết luyện tập tổng hợp cả 2 dạng toán này (thường
thực hiện vào buổi học thứ 2) để học sinh phân biệt rõ, tránh nhầm lẫn khi giải.
Ví dụ 1: Cả hai lớp 4A và 4B trồng được 250 cây. Lớp 4A trồng được ít hơn lớp
4B là 50 cây. Hỏi mỗi lớp trồng được bao nhiêu cây?.
Ví dụ 2: Cả hai lớp 4A và 4B trồng được 250 cây. Số cây lớp 4A trồng bằng 2/3
số cây lớp 4B. Hỏi mỗi lớp trồng được bao nhiêu cây?
Tôi viết cả 2 đề toán lên bảng và nêu một số câu hỏi:
 Các bài tốn trên thuộc các dạng tốn gì ? ( Ví dụ 1 : tìm 2 số khi biết tổng và
hiệu của hai số đó,Ví dụ 2 : Tìm 2 số khi biết tổng và tỉ số của 2 số đó.)
 Dạng tốn ở ví dụ 1 và ví dụ 2 có điểm gì giống và khác nhau? ( Giống nhau
đều cho biết tổng, khác nhau dạng toán ở ví dụ 1 cho biết hiệu, dạng tốn ở ví
dụ 2 cho biết tỉ số)
 Nêu quy trình giải của 2 dạng tốn ở ví dụ 1 và ví dụ 2?
b. Nhầm lẫn giữa 2 dạng tốn: Tìm 2 số khi biết tổng và tỉ số của 2 số đó. Tìm
2 số khi biết hiệu và tỉ số của 2 số đó.

GV: Nguyễn Thị Hịa

9


Trường Tiểu học Khắc Niệm

Biện pháp rèn kĩ năng giải Tốn có lời văn điển hình ở lớp 4

Khi dạy xong 2 dạng tốn tơi cũng cho học sinh luyện tập tổng hợp cả 2
dạng toán này ( thường thực hiện vào buổi học thứ 2) để học sinh phân biệt rõ,

tránh nhầm lẫn khi giải.
Ví dụ 1: Lớp 4A và lớp 4B trồng được 250 cây. Số cây lớp 4A trồng bằng 2/3 số
cây của lớp 4B. Hỏi mỗi lớp trồng được bao nhiêu cây?
Ví dụ 2: Lớp 4A và lớp 4B trồng cây. Lớp 4A trồng được nhiều hơn lớp 4B 100
cây. Hỏi mỗi lớp trồng được bao nhiêu cây? Biết rằng số cây lớp 4A trồng bằng
2/3 số cây của lớp 4B.
Tơi viết cả 2 đề tốn thuộc 2 dạng lên bảng và nêu một số câu hỏi:
- Các bài tốn trên thuộc các dạng tốn gì ? (Ví dụ 1 : Tìm 2 số khi biết
tổng và tỉ số của 2 số đó, ví dụ 2: Tìm 2 số khi biết hiệu và tỉ số của 2 số đó).
- Dạng tốn ở ví dụ 1 và ví dụ 2 có điểm gì giống và khác nhau ? ( Giống
nhau đều cho biết tỉ số, khác nhau dạng tốn ở ví dụ 1 cho biết tổng của 2 số ,
dạng tốn ở ví dụ 2 cho biết hiệu của 2 số).
- Nêu quy trình giải của 2 dạng tốn ở ví dụ 1 và ví dụ 2.
- Quy trình giải dạng tốn ở ví dụ 1 và dạng tốn ở ví dụ 2 có gì giống và
khác nhau.
Sau đó trong các tiết ơn tập vào các buổi chiều tơi thường kết hợp các
dạng tốn khác nhau để học sinh nhớ lâu và không bị nhầm lẫn.
2.6. Giáo viên cần khắc phục cho học sinh một số nhầm lẫn khi thực hiện
giải tốn có lời văn.
Khi học giải tốn có lời văn ở lớp 4 học sinh thường mắc một số sai lầm
như:
a. Bài tốn có chứa các từ " ít hơn" hay từ " nhiều hơn"

GV: Nguyễn Thị Hòa

10


Trường Tiểu học Khắc Niệm


Biện pháp rèn kĩ năng giải Tốn có lời văn điển hình ở lớp 4

Học sinh thường nhầm lẫn, ngộ nhận bởi vì các từ này thường gợi ra phép
tính cụ thể như :" ít hơn” hoặc " nhiều hơn "… gợi ra phép tính cộng hoặc trừ
tương ứng … .Do không đọc kỹ đầu bài nên một số học sinh đã nhầm lẫn, ngộ
nhận khi gặp phải các từ đó dẫn đến việc chọn sai phép tính và kết quả sai.
Ví dụ: Cả hai lớp 4A và 4B trồng được 600 cây. Lớp 4A trồng được ít hơn
lớp 4B là 50 cây. Hỏi mỗi lớp trồng được bao nhiêu cây? (SGK toán 4 –trang
47).
Do đầu bài có chứa từ " ít hơn " nó gợi cho học sinh làm phép tính trừ. Học
sinh nhầm lẫn, ngộ nhận bởi từ " ít hơn" đó nên một số học sinh xác định sai và
giải sai bài toán. ( Học sinh bị nhầm khi tính số cây lớp 4A bằng cách lấy 600
trừ đi 50 )
*Biện pháp khắc phục khó khăn trên :
+ Yêu cầu học sinh đọc kỹ đầu bài, diễn tả đầu bài theo ý kiến của mình .
+ Cần hướng dẫn học sinh xử lý và phát hiện các dữ kiện và điều kiện của
bài tốn từ đó thấy được mối quan hệ giữa cái đã cho và cái cần tìm .
+ Hiểu đúng các từ " ít hơn" " nhiều hơn" đó.
+ Lật đi lật lại vấn đề cho học sinh hiểu mối quan hệ giữa cái đã cho và
cái cần tìm (lớp 4A ít hơn lớp nào? 600 là số cây của mấy lớp, số cây lớp 4B
biết chưa?). Từ đó gợi được cách giải đúng cho học sinh .
b. Một số bài tốn đầu bài có chứa các yếu tố khơng tường minh
Học sinh thường không phát hiện ra yếu tố không tường minh đó. Do vậy
việc xác định nội dung yêu cầu của đầu bài khơng chính xác, khơng đủ dẫn đến
giải sai .
Ví dụ : Cả hai hộp có 32 gam chè . Nếu chuyển hộp thứ nhất sang hộp thứ
hai 4 gam chè thì số gam chè đựng trong mỗi hộp sẽ bằng nhau . Hỏi lúc đầu
mỗi hộp có bao nhiêu gam chè .
GV: Nguyễn Thị Hịa


11


Trường Tiểu học Khắc Niệm

Biện pháp rèn kĩ năng giải Tốn có lời văn điển hình ở lớp 4

Ở bài này phần lớn học sinh không đọc kỹ đầu bài xác định sai điều kiện của
đầu bài . Yếu tố không tường minh ở đây là “Khi chuyển 4 gam chè từ hộp 1
sang hộp 2 thì hai hộp có số gam chè bằng nhau.” Phần đông học sinh xác định
đúng dạng cơ bản của bài toán là loại toán tìm hai số khi biết tổng và hiệu.
Nhưng xác định sai hiệu, đa số học sinh xác định 4 gam là hiệu. Nhưng ở bài
này hiệu là 8 gam chứ khơng phải là 4 gam . Do đó học sinh giải sai bài tốn .
* Biện pháp khắc phục khó khăn :
+ Yêu cầu học sinh đọc kỹ đầu bài, nêu lại đầu bài theo ý hiểu của mình .
+ Phân biệt được dữ kiện và điều kiện của đầu bài
+ Hướng dẫn học sinh phát hiện ra yếu tố không tường minh trong đầu
bài: giáo viên đưa ra câu hỏi :
Chuyển hộp thứ nhất sang hộp thứ hai 4 gam chè thì số gam chè hộp thứ
nhất hơn số gam chè ở hộp thứ 2 là bao nhiêu gam ?
Sau đó giáo viên cho học sinh thảo luận và đưa ra kết quả.
Giáo viên hướng dẫn học sinh phát hiện ra yếu tố không tường minh bằng
cách vẽ sơ đồ đoạn thẳng và hướng dẫn học sinh hiểu sơ đồ đoạn thẳng để tìm
ra số gam chè hộp thứ nhất hơn hộp thứ hai. So với kết quả học sinh vừa tìm ra
ở trên xem nhóm nào đúng, nhóm nào sai. Từ đó học sinh sẽ hiểu bài tốn hơn.
?g
Hộp 1:
?g

32 g


Hộp 2
3. Thực nghiệm sư phạm

Trong năm học 2019- 2020 với sự chỉ đạo của Ban giám hiệu trường, sự cố
gắng của bản thân, sau một thời gian áp dụng các kinh nghiệm rèn kĩ năng giải
toán cho học sinh, tơi thu được kết quả đáng khích lệ. Chất lượng học mơn tốn
GV: Nguyễn Thị Hịa

12


Trường Tiểu học Khắc Niệm

Biện pháp rèn kĩ năng giải Tốn có lời văn điển hình ở lớp 4

được nâng lên, kết quả sau kiểm tra cuối năm được nâng cao rõ rệt so với đầu
năm học. Trong các tiết học tốn, học sinh học hứng thú, tích cực hơn, chủ động
hơn trong việc chiếm lĩnh tri thức, kĩ năng, kĩ xảo kết quả được nâng cao thể
hiện qua bảng đối chiếu so sánh sau:
Điểm 3-4

Điểm 5-6

Điểm 7-8

SL %

SL %


SL %

15

38.5

13

33.3

6

15.4

2

5.1

6

15.4

31

79.5

Thời gian

Sĩ số


Đầu năm học

39

5

39

0

12.8

Điểm 9-10
SL

%

2019- 2020
Cuối năm học
2019 - 2020
4. Kết luận

“Vì lợi ích mười năm trồng cây
Vì lợi ích trăm năm trồng người”
Câu nói trên ln khắc sâu trong tâm trí tơi, thường xun nhắc nhở tơi
phải cố gắng hơn nữa trong cơng tác “trồng người” của mình, phải ln tận tâm
tận tuỵ vì học sinh thân u, vì một thế hệ tương lai tươi sáng.
Trong hoạt động dạy học, người giáo viên đóng vai trị là người hướng
dẫn, tổ chức các hoạt động học tập cho học sinh. Còn học sinh với vai trò là
người chủ động, sáng tạo, tích cực hoạt động để chiếm lĩnh tri thức, rèn kỹ năng,

kỹ xảo. Người giáo viên cần sử dụng tốt các phương pháp dạy học, phương tiện
dạy học. Bản thân người học sinh cần tích cực, chủ động hoạt động. Có như vậy,
hoạt động dạy – học mới đạt hiệu quả. Chính vì vậy, trong học tập khơng ai có
thể thay thế người khác chỉ khi chủ thể chủ động nhận thức thì hoạt động của
giáo viên mới có hiệu quả và hoạt động học tập mới có ý nghĩa.
5. Kiến nghị, đề xuất
a) Đối với tổ/nhóm chuyên mơn: tích cực tổ chức sinh hoạt chun mơn đổi mới
phương pháp dạy học mơn Tốn
GV: Nguyễn Thị Hịa

13


Trường Tiểu học Khắc Niệm

Biện pháp rèn kĩ năng giải Tốn có lời văn điển hình ở lớp 4

b) Đối với Lãnh đạo nhà trường: tích cực kiểm tra giám sát, tổ chức các họạt động
chuyên đề trong nhà trường.
c) Đối với Phòng GDĐT, Sở GDĐT.: tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên môn, tập huấn
phương pháp cho đội ngũ giáo viên nâng cao tay nghề.

PHẦN III: TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Sách giáo khoa Toán 4, NXB Giáo dục
2. Hướng dẫn thực hành giải tốn có lời văn lớp 4, NXB Giáo dục Việt Nam.
3. Báo cáo kinh nghiệm Dạy học giải tốn có lời văn phù hợp với các nhóm đối
tượng học sinh lớp 4 nhằm tích cực hóa các hoạt động của người học, tác giả :
Phạm Thị Thu, Trường tiểu học A Thọ Nghiệp.
4. Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp phụ đạo học sinh yếu mơn tốn 4

5. Sáng kiến kinh nghiệm Rèn kỹ năng giải tốn điển hình ở lớp 4
6. Chun đề đổi mới phương pháp giải tốn có lời văn lớp 4 với các dạng "Tìm
hai số khi biết tổng và tỉ số của hai số đó"
7. Sáng kiến kinh nghiệm “ Một số biện pháp phụ đạo học sinh yếu môn Toán
lớp 4”, giáo viên Danh Bé, Trường tiểu học Lâm Kiết
PHẦN IV: MINH CHỨNG VỀ HIỆU QUẢ CỦA BIỆN PHÁP

Thông qua kết qua kiểm tra khảo sát đầu năm và cuối năm.
GV: Nguyễn Thị Hòa

14


Trường Tiểu học Khắc Niệm

Biện pháp rèn kĩ năng giải Tốn có lời văn điển hình ở lớp 4

Điểm 3-4

Điểm 5-6

Điểm 7-8

SL %

SL %

SL %

15


38.5

13

33.3

6

15.4

2

5.1

6

15.4

31

79.5

Thời gian

Sĩ số

Đầu năm học

39


5

39

0

12.8

Điểm 9-10
SL

%

2019- 2020
Cuối năm học
2019 - 2020

PHẦN V: CAM KẾT

Tôi xin cam kết là sáng kiến kinh nghiệm này là sản phẩm của cá nhân
chúng tôi viết nên ( tham khảo một số tài liệu ), không sao chép của người khác
để nộp. Nếu nhà trường cũng như Phòng giáo dục phát hiện ra là sao chép của
người khác hoặc có xảy ra tranh chấp về quyền sở hữu đối với sáng kiến kinh
nghiệm, chúng tơi xin chịu hồn tồn trách nhiệm trước lãnh đạo đơn vị cũng
như lãnh đạo Phòng GD & ĐT về tính trung thực của bản cam kết này.
Bắc Ninh, ngày 19 tháng 10 năm 2020
Giáo viên

Nguyễn Thị Hòa


GV: Nguyễn Thị Hòa

15



×