Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Tác phẩm vợ nhặt (Văn 12)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (193.16 KB, 8 trang )

Đừng quên theo dõi mình tại instagram @nhattra.dayyy để đọc được nhiều chia sẻ bổ ích khác nha!

VỢ NHẶT
Kim Lân
A. Tìm hiểu chung
1. Tác giả: Kim Lân
✔ Là cây bút chun viết truyện ngắn có sở trường viết về nơng thơn và người nơng dân.
✔ Có biệt tài miêu tả tâm lí nhân vật; văn phong giản dị nhưng gợi cảm, hấp dẫn; ngôn ngữ
sống động, gần gũi với lời ăn tiếng nói hàng ngày và mang đậm màu sắc nơng thơn; am hiểu và gắn
bó sâu sắc về phong tục và đời sống làng quê Bắc Bộ.
2. Tác phẩm: Đoạn trích “Vợ nhặt”
Xuất xứ: in trong tập “Con chó xấu xí” (1962). Tiền thân của truyện ngắn này là tiểu thuyết
“Xóm ngụ cư” – được viết ngay sau Cách mạng tháng Tám thành cơng nhưng cịn dang dở và lạc
mất bản thảo. Về sau khi hịa bình lập lại, Kim Lân đã dựa vào một phần cốt truyện cũ để viết nên
truyện ngắn này.
B. Tìm hiểu chi tiết
I. Nghệ thuật xây dựng tình huống:
✔ Tình huống xuất hiện ngay trong nhan đề tác phẩm:
Bản thân nhan đề tác phẩm đã phần nào hé mở tình huống truyện. Người ta thường nói “cưới
vợ”, “lấy vợ” chứ khơng ai bảo “nhặt vợ”, càng khơng có ai xem người vợ của mình là “vợ nhặt”.
Hai tiếng “vợ nhặt” đã thể hiện được phẩm chất, giá trị của người vợ và tình thế oái ăm của người
chồng.
Chuyện dựng vợ gả chồng là chuyện hệ trọng của cả đời người, ấy thế mà giữa cái nạn đói
khủng khiếp năm 1945, Tràng – một người đàn ơng nghèo khổ, xấu xí, thơ kệch lại có được vợ chỉ
sau vài câu bông đùa và bốn bát bánh đúc.
✔ Tình huống truyện được xây dựng từ những nghịch lý:
● Tình huống truyện độc đáo, bất ngờ:
- Tràng nhặt được vợ là một chuyện lạ không ai ngờ tới:
+ Tràng hội tụ đủ những yếu tố cho một chàng trai ế vợ, nhưng cuối cùng lại lấy được vợ.
+ Tràng lấy vợ trong tình cảnh khơng ai nghĩ tới. Đó là lúc nạn đói khủng khiếp đang tràn về
như một cơn lũ. Hành động nhặt vợ của Tràng bỗng trở thành một hành động liều lĩnh, đùa giỡn với


tử thần.
- Tràng chỉ gặp thị có hai lần tầm phơ tầm phào thế mà nên chuyện:
+ Lần đầu tiên là ở dốc tỉnh, Tràng chỉ hò chơi một câu cho đỡ nhọc sau quãng đường kéo xe
thóc mệt mỏi, Tràng khơng có ý chịng ghẹo cơ nào, ấy thế mà mấy cô gái ngồi vêu bên vệ đường
lại đẩy thị ra đẩy xe cùng Tràng.
@nhattra.dayyy


Đừng quên theo dõi mình tại instagram @nhattra.dayyy để đọc được nhiều chia sẻ bổ ích khác nha!

+ Tưởng mọi chuyện chỉ có thế, nhưng cái đói đã khiến thị tìm cách gặp lại Tràng ở cổng chợ,
khơng phải để nói câu chuyện tầm phơ tầm phào mà là để gạ ăn. Cũng chính trong cuộc gặp gỡ đó,
thị trơ trẽn đánh liều theo Tràng về nhà làm vợ.
- Tình huống tác động đến tâm trạng của các nhân vật:
+ Tràng: thấy chợn, lúng túng, vụng về, đứng tây ngây ra giữa nhà, ngờ ngợ như không phải
thế, lửng lơ như người ở giấc mơ đi ra.
+ Thị: ngượng nghịu, xấu hổ, thất vọng.
+ Dân ngụ cư: từ trẻ đến già đều ngạc nhiên, đám trẻ mừng reo, người lớn thương lo, thắc
mắc.
+ Bà cụ Tứ: phấp phỏng bước theo con, lập cập bước vào, hấp háy cặp mắt vì tưởng mắt
mình nhoèn ra.
● Tình huống truyện éo le:
- Đầu tiên là những lo lắng, băn khoăn, tủi hờn trong lịng các nhân vật. (Phân tích khung cảnh
xóm ngụ cư trong nạn đói)
+ Tràng bỗng thấy “chợn”. Nỗi lo sợ không gánh vác nổi trách nhiệm của người chồng, nỗi sợ
hãi cái chết đang đến gần. Nhưng đó là cái “sờ sợ” mơ hồ của một anh chàng ngờ nghệch, ít nghĩ.
Tràng vẫn hơn người ở cái chặc lưỡi đáng yêu.
+ Thị tủi thân tủi phận, bẽ bàng cho số kiếp của mình. Thị thất vọng ngao ngán trước cảnh
nghèo của Tràng, thị vân vê tà áo đã rách bợp khi đứng trước mẹ chồng. Những chi tiết nhỏ khiến
người đọc xót xa, thương cảm.

+ Người dân xóm ngụ cư thấy lo lắng, ái ngại thay cho Tràng và thị. Họ nín lặng nhìn bóng
dáng hai con người đi vào ngõ.
+ Bà cụ Tứ là nhân vật thực sự thấm thía nỗi tủi hờn. Bà thấy day dứt vì khơng thể lo cưới vợ
cho con một cách đàng hoàng, chu tất. Bà ai ốn cho số kiếp của con mình khi phải lấy vợ trong
hồn cảnh ối ăm như thế này. Đến một mâm cơm cúng tổ tiên cũng không sửa soạn nổi. “Trong kẽ
mắt... nước mắt.” Với sự từng trải của một người trọn kiếp khổ đau, bà thương xót và lo lắng cho
tương lai của các con “Người ta phải gặp đến… được vợ.” ,“Chúng mày lấy nhau lúc này, u thương
quá!”. Bà cố gắng giấu đi nỗi đau để không khơi sâu thêm những tuyệt vọng trong lịng con trẻ.
✔ Giá trị của tình huống truyện:
● Giá trị hiện thực:
- Tình huống giúp nhà văn phản ánh một cách chân thực bức tranh hiện thực của làng quê Việt
Nam trong những năm 1945: Làng ngụ cư ngập tràn âm khí.
+ Những đám người dắt díu nhau lang thang kiếm ăn; phân thành hai loại người: người sống
thì dật dờ, xanh xám như những bóng ma, cịn người chết thì như ngả rạ, cịng queo.
+ Âm thanh: quạ gào lên từng hồi thê thiết; tiếng hờ khóc của người sắp chết…
+ Mùi vị: ẩm mốc của rác rưởi, mùi gây tỏa ra của xác chết đang phân hủy…

@nhattra.dayyy


Đừng quên theo dõi mình tại instagram @nhattra.dayyy để đọc được nhiều chia sẻ bổ ích khác nha!

+ Gió lạnh ngăn ngắt.
+ Bóng tối, những gương mặt u tối, con đường tăm tối.
- Phản ánh bề sâu của hiện thực: giá trị của con người bị hủy hoại đau đớn.
+ Sự đói khát hủy hoại hình hài, dáng vẻ con người: người dân xóm ngụ cư gương mặt ai
nấy đều u tối; trẻ con ủ rũ như những ông già; Tràng bước từng bước nặng nề, thất thiểu; Bà cụ Tứ
ho húng hắng và dáng người lọng khọng, yếu đuối; đặc biệt là người vợ nhặt với khuôn mặt chữ tề,
hốc hác, chỉ còn hai con mắt, nước da xám xịt, tà áo rách tả tơi trông như một con ma đói…
+ Sự đói khát hủy hoại nhân cách con người: thị bám vào một câu hò đùa để kiếm một

miếng ăn thật => bỏ qua cả thể diện , và phép tắt xã giao; bám vào một câu đùa bâng quơ để theo
không một người đàn ông xa lạ trốn cái đói, kiếm miếng ăn, tìm một chốn dung thân => bỏ qua tất
cả lễ giáo và sự thận trọng.
+ Sự đói khát đã hủy hoại những giá trị thiêng liêng của cuộc sống con người: cuộc hôn
nhân này khơng được xây dựng bởi tình u mà là từ duyên kiếp. Mà cái duyên kiếp này đáng xấu
hổ tới mức trớ trêu, ối ăm bởi nó bắt nguồn từ một câu hò, và đáng xấu hổ hơn là câu hị này có
chứa miếng ăn. Một cuộc hơn nhân khởi đầu là miếng ăn và kết thúc là việc chạy trốn cái đói.
Miếng ăn đã trở thành người mai mối, khơng phải thiêng liêng mà là rẻ rúng, ối ăm, đau khổ cho
cuộc hôn nhân này; Tất cả những sự việc, sự vật liên quan đến cuộc hôn nhân đều được hạ giá thê
thảm: Tràng và thị dắt díu nhau về nhà trong một buổi chạng vạng, trong cái ngăn ngắt của gió lạnh
từ đồng thổi vào, trong khơng gian đầy âm khí. Cơ dâu về ra mắt mẹ chồng với cái nón rách tàn, với
tà áo rách tả tơi như tổ đỉa. Đêm tân hôn của hai vợ chồng diễn ra trong tiếng hờ khóc của những
nhà có người chết ở xóm ngồi. Sáng hơm sau mẹ chồng đãi nàng dâu mới sau những bát cháo lõng
bõng những nước là bát cháo cám – thức ăn dành cho loài vật, và món quà người chồng mua để
đánh dấu cái ngày rước vợ về là hai hào dầu có thể nói là sự tiêu hoang quá xa xỉ…
●Giá trị nhân đạo:
- Sự đói khát khơng làm con người mất đi lòng nhân ái: Tràng chia sẻ miếng ăn, chia sẻ
mái ấm và cuộc đời; trân trọng, không hề rẻ rúng thị, xem thị là người vợ đích thực: băn khoăn, trăn
trở khi thấy thị ngồi buồn bã trên mép giường trong ngơi nhà rách nát (qi, sao hơm nay nó buồn
thế nhỉ); từ lời giới thiệu: Nhà tơi nó mới về làm bạn với tôi đấy u ạ!. Tràng nhặt thị về nhưng
khơng xem đó là một việc làm ban ơn mà xem đó là một cơ duyên, một điều may mắn; Bà cụ Tứ
(độc thoại nội tâm) nghĩ rất nhiều điều, nhưng không khinh khi, rẻ rúng người đàn bà khốn khổ kia,
chỉ có thương xót, trân trọng; những lời nói, cử chỉ thân tình; Dân xóm ngụ cư gương mặt rạng rỡ
hẳn lên khi nhìn Tràng đưa vợ về, qn đi cái đói khổ của mình để chia vui cùng người khác.
- Sự đói khát khơng làm mất đi khát khao hạnh phúc của con người: Tràng nhặt vợ giữa
nạn đói là một việc liều lĩnh, nhưng việc làm này có lẽ xuất phát từ khát khao hạnh phúc vợ chồng
ẩn sâu trong trái tim Tràng; Bà cụ Tứ chấp nhận người con dâu là mong muốn con mình có một mái
ấm gia đình trọn vẹn, nét mặt rạng rỡ của bà vào sáng hơm sau; Dân xóm ngụ cư vẻ mặt rạng rỡ hẳn
lên, như có một làng gió tươi mới; Người vợ nhặt lúc đầu đi theo Tràng để tìm kiếm miếng ăn, trốn
cái đói nhưng khi đến cửa nhà Tràng (ngơi nhà rúm ró, rách nát, thị giấu một tiếng thở dài, buồn

@nhattra.dayyy


Đừng quên theo dõi mình tại instagram @nhattra.dayyy để đọc được nhiều chia sẻ bổ ích khác nha!

bã), nhưng sau thất vọng là sự ngạc nhiên trước sự hào hiệp của Tràng, cảm động trước tấm lòng
nhân hậu của Tràng và bà cụ Tứ. Khát vọng hạnh phúc hiện ra, thị chọn ở lại nhà Tràng để xây
dựng một mái ấm gia đình.
- Sự đói khát khơng làm mất đi niềm tin vào một tương lai tươi sáng, tốt đẹp hơn: không
gian nghệ thuật vào sáng hôm sau: tràn ngập ánh sáng và sinh khí; Bà cụ Tứ với câu nói dân gian
“ai giàu ba họ, ai khó ba đời”, trong bữa ăn ngày đói bà tồn kể những chuyện vui, những chuyện
sung sướng sau này, gieo vào lòng các con và lịng mình niềm tin vào cuộc sống; Hình ảnh lá cờ đỏ
phấp phới trong tâm trí Tràng ở cuối truyện là điểm tựa vững chắc trong niềm tin của mẹ con bà cụ
Tứ.
“Khi viết về nạn đói, người ta thường viết về sự khốn cùng và bi thảm. Khi viết về con người
năm đói, người ta hay nghĩ đến những con người chỉ nghĩ đến cái chết. Tôi muốn viết một truyện
ngắn nhưng những con người ấy không nghĩ đến cái chết mà vẫn hướng tới cuộc sống, vẫn hi vọng,
vẫn tin tưởng vào tương lai. Họ vẫn muốn sống, sống cho ra con người.”
I. Nghệ thuật xây dựng nhân vật:
1. Nhân vật Tràng:
1.1. Ngoại hình, dáng vẻ:
- Thơ kệch, xấu trai, hơi dở tính: gương mặt thơ kệch, đơi mắt gà gà đắm vào bóng chiều,
vóc người thơ, thích chơi với trẻ con, hay lẩm bẩm một mình, lúc thì ngửa mặt lên trời cười hềnh
hệch.
- Mỗi độ chiều về, Tràng bước từng bước mệt mỏi, cái áo nâu tàn vắt sang một bên cánh tay,
cái đầu trọc chúi về phía trước. => Sự ám ảnh của cái đói đã trở thành một gánh nặng đè nặng lên
đơi vai anh ta.
1.2. Tính cách:
- Hơi bốc đồng, liều lĩnh nhưng sau sự bốc đồng ấy là sự hào hiệp, nhân hậu, chất phác và
khát vọng âm thầm về hạnh phúc: sẵn sàng chia sẻ miếng ăn với một người đàn bà đói khát; chia sẻ

cuộc đời với một người đàn bà không quen biết.
1.3. Diễn biến tâm trạng và hành động của Tràng khi nhặt vợ:
a) Ngạc nhiên: Bởi đây là một quyết định liều lĩnh, bất ngờ:
- Khi nhớ lại, Tràng vẫn cảm thấy hơi “chợn”; vẫn cảm thấy “ngờ ngợ như không phải thế”.
- Sáng hôm sau, Tràng vẫn ngỡ ngàng như trong một giấc mơ đi ra.
=> Làm đậm thêm cái tính chất éo le của tình huống nhặt vợ; phản ánh tâm lí chân thực của
thân phận của một con người khốn khổ. => Số phận con người.
b) Bay bổng trong hạnh phúc:
@nhattra.dayyy


Đừng quên theo dõi mình tại instagram @nhattra.dayyy để đọc được nhiều chia sẻ bổ ích khác nha!

- Gương mặt: “phớn phở khác thường”, “tủm tỉm cười”, “hai mắt sáng lên lấp lánh”. (Một
ánh nhìn rất trìu mến của Kim Lân dành cho nhân vật).
- Tâm tư: “thích ý”, “mặt cứ vênh vênh tự đắc” khi dân xóm ngụ cư xì xầm lúc nhìn thấy
Tràng đưa vợ về. Trong cái “vênh vênh” đó là sự sung sướng, hạnh phúc khi lần đầu tiên làm được
điều gì đó cho cuộc đời mình, khơng hề đáng ghét. => Tấm lịng nhân hậu của tác giả.
- Một cái gì “mới mẻ, lạ lắm… như một bàn tay ôm ấp, mơn man… rất nhẹ…” Cảm giác đê
mê trong hạnh phúc.
- Tràng thức dậy với trạng thái hạnh phúc: êm ái, lửng lơ như đang bay bổng trong một giấc
mơ, cảm thấy mới mẻ, khác lạ. Thế giới trong mắt Tràng đã thay đổi từ khi có vợ.
=> Cho thấy dấu ấn thân phận của một người con trai lần đầu tiên được hưởng hạnh phúc
trong nạn đói. => Vẻ đẹp tâm hồn của một chàng trai khát khao hạnh phúc.
c) Những biến đổi sâu sắc:
- Qua ứng xử với vợ:
+ Trên đường đưa vợ về, trong lịng Tràng chỉ cịn tình nghĩa giữa hắn với người đàn bà
đi bên. => Đối với Tràng, người đàn bà là người vợ với ý nghĩa trang trọng nhất, thể hiện qua những
lo toan nhỏ bé, cảm động mà Tràng dành cho vợ: Tràng mua cho thị một cái thúng con, đưa vợ ra
cửa hàng đánh một bữa no nê trước khi trở về nhà.

+ Người đàn ông vô tâm, bộc tuệch ngày hôm qua giờ đây cứ băn khoăn, áy náy, xót xa
trước vẻ buồn bã của vợ. => Tình thương, cảm giác có lỗi của một người chồng ý thức được trách
nhiệm của mình (lực bất tòng tâm).
+ Cách Tràng giới thiệu vợ với mẹ: “bồn chồn, lo lắng”, vẻ hớn hở, sốt sắng khi thấy mẹ
về. Giới thiệu vợ: “Nhà tơi nó mới về làm bạn với tôi đấy u ạ!” Anh đã mặc nhiên cơng nhận người
đàn bà kia là người vợ đích thực, thể hiện sự biết ơn đối với người đàn bà.
+ Bà cụ Tứ công nhận hai người: Tràng thở đánh phào một cái, ngực nhẹ hẳn đi.
- Qua thái độ của Tràng với cuộc sống gia đình:
+ Có cảm giác mới mẻ, khác lạ. => thấm thía, cảm động trước hạnh phúc gia đình. (Hai
cái ang khơ cong giờ đây nước đầy ăm ắp: nước là đại diện cho sự sống, cho sinh khí rạo rực).
+ Ý thức về bổn phận, về trách nhiệm của một người đàn ông trong gia đình; gắn liền với
đó là tình u thương dành cho ngơi nhà của mình.
+ Từ ý thức dẫn đến những hành động cụ thể: xăm xăm chạy ra giữa sân, muốn làm việc
gì đó để tu sửa lại căn nhà.
+ Nghe về Việt Minh lãnh đạo người dân đi phá kho thóc Nhật: “tiếc rẻ vẩn vơ” => Tràng
sẽ không bỏ lỡ cơ hội lần thứ hai để đi theo Việt Minh phá kho thóc Nhật tìm kiếm miếng cơm manh
áo cho gia đình; lá cờ đỏ vẫn phấp phới bay trong tâm trí Tràng => niềm tin sâu sắc rằng những
@nhattra.dayyy


Đừng quên theo dõi mình tại instagram @nhattra.dayyy để đọc được nhiều chia sẻ bổ ích khác nha!

người như Tràng sẽ đến với cách mạng một cách nhanh nhất, triệt để nhất để giải thốt gia đình khỏi
nạn đói, khỏi cuộc sống khổ cực.
2. Nhân vật bà cụ Tứ:
Xuất hiện ở nửa sau truyện ngắn, nhưng nhân vật bà cụ Tứ vẫn đóng một vai trị quan trọng
trong việc làm nổi bật lên giá trị hiện thực của “Vợ nhặt”. Dáng vẻ khắc khổ, nỗi tủi hờn và cuộc
sống mưu sinh vất vả của bà đã góp phần làm rõ bi kịch bất hạnh của những người dân vô tội trong
nạn đói năm 1945. Khơng dừng lại ở đó, những cử chỉ, những dòng độc thoại nội tâm của bà còn
làm nổi bật lên những phẩm chất tốt đẹp của người dân nghèo, trong thời điểm khốn cùng họ vẫn

cưu mang nhau và hướng về hạnh phúc tương lai. Đó chính là giá trị nhân đạo của tác phẩm.
2.1. Ngoại hình và dáng vẻ:
- Dáng người lọng khọng, tiếng ho húng hắng, vừa đi vừa lẩm bẩm tính tốn. => Một người
mẹ già nua, cịm cõm và ln ám ảnh những lo toan của cuộc sống mưu sinh cơm áo gạo tiền.
2.2 Diễn biến tâm lí, cảm xúc trước việc con trai nhặt vợ:
- Ngạc nhiên: phấp phỏng vì thấy sự vồn vã, sốt sắng, trang trọng khác thường của người con
trai, thoáng thấy dáng một người đàn bà xa lạ đang đứng ở đầu giường con trai mình và chào mình
bằng u. Bà “lập cập bước đi”, “đứng sững lại”, “mắt như nhoèn ra”. => Ánh mắt tinh tường và trái
tim nhạy cảm của người mẹ đã linh cảm thấy có điều gì lớn lao đã đến với cuộc đời con trai mình;
cho thấy thân phận khốn khổ của con người.
- Thấu hiểu: “cúi đầu nín lặng”, “hiểu ra bao nhiêu là cơ sự”, “vừa ai ốn, vừa xót thương”.
Có biết bao nhiêu thấu hiểu ẩn chứa trong cái cúi đầu ấy. “Cơ sự” chỉ những việc có uẩn khúc, éo le,
nghịch lí. Đó là những điều Tràng khơng muốn nói, bà cụ Tứ cúi đầu nín lặng vì không nỡ hỏi và
những điều ấy khiến người vợ nhặt tủi hổ, lo sợ, bẽ bàng. => Một người mẹ từng trải và nhân hậu.
- Oai ốn, xót thương: mừng vì con có được vợ, bên cạnh đó vẫn là cảm giác lo toan “khơng
biết chúng có ni nổi nhau sống qua ngày hay không”; buồn tủi trong ý thức trách nhiệm của người
mẹ: là mẹ mà không lo được cho con đủ đầy, để con phải đi nhặt vợ. Hồi tưởng về quá khứ (người
chồng và con gái đã mất), buồn bã cho hiện tại, lo lắng cho tương lai. Không mảy may khinh rẻ
người đàn bà, bỏ qua lễ giáo, công nhận thị là “dâu”, là “con”, suy nghĩ “người ta có gặp cái bước
đói khổ này người ta mới lấy đến con mình, con mình mới có được vợ” (có chút biết ơn). => Tình
thương u cho cả con trai và con dâu.
- Ứng xử với người con dâu: “đăm đăm” nhìn tà áo rách của thị, lịng đầy thương xót. Câu
nói đầu tiên với thị thật nhẹ nhàng. Công nhận “Các con đã phải duyên phải kiếp với nhau thế này, u
cũng mừng lịng”; khóc “Chúng mày lấy nhau lúc này, u thương quá…” => Thân phận khốn khổ của
con người trong nạn đói, nhưng rõ hơn là những phẩm chất tốt đẹp của họ.
2.3. Niềm tin, niềm hi vọng mãnh liệt về tương lai:
- Sáng hôm sau, bà xuất hiện với vẻ mặt rạng rỡ, tươi tỉnh, nhẹ nhõm, khơng cịn vẻ lọng
khọng, ốm yếu mà “xăm xắm” cùng con dâu thu dọn cửa nhà, quét tước sân vườn. => Tâm tư của
@nhattra.dayyy



Đừng quên theo dõi mình tại instagram @nhattra.dayyy để đọc được nhiều chia sẻ bổ ích khác nha!

người mẹ: thu dọn cửa nhà cho quang quẻ thì cuộc sống ắt sẽ có cơ khấm khá hơn => Một suy nghĩ
cảm tính nhưng đơi lúc con người sống dựa vào cái cảm tính ấy, vào cái niềm tin ấy.
- Chủ động, nhiệt tình nhất trong việc đem lại niềm vui trong bữa ăn ngày đói. Bà tồn nói
chuyện vui, tồn chuyện sung sướng ngày sau để giữ nhịp cho bữa ăn: triết lí dân gian “ai giàu ba họ,
ai khó ba đời”, việc nuôi gà “ngoảnh đi ngoảnh lại chẳng mấy chốc có gà mà ăn”, nhắc đến chuyện
“ngăn nhà”,. => Niềm tin họ sẽ sống sót qua cái tao đoạn này và đến với một cuộc sống đủ đầy hơn,
hạnh phúc hơn, gieo trong lòng các con cảm giác rạo rực, háo hức về tương lai.
- Gắng gượng một cách dũng cảm để làm vơi đi những bẽ bàng, tủi hổ của những con người
đói rách trước nồi cháo cám. Bà “lật đật đi xuống bếp”, “lễ mễ” đi lên, “bưng”, “khuấy”, “múc”,
“đon đả” => Dùng nhiều động từ, bà đang muốn kéo dài thời gian vui vẻ, ấm áp của nửa đầu bữa ăn
và trì hỗn nửa sau với hiện thực phũ phàng, tủi hổ. “Cháo cám đấy, khối nhà cịn khơng có cám mà
ăn.” Thừa nhận hiện thực, nhưng cũng an ủi các con. => Tình yêu thương của người mẹ đã tiếp thêm
niềm tin và sức mạnh cho các con hướng về phía trước.
3. Nhân vật người đàn bà “vợ nhặt”:
3.1. Biểu tượng thê thảm của nạn đói:
- Là một số 0 trịn trĩnh: khơng tên tuổi, quê quán, xuất thân. => Đại diện cho kiếp người nhỏ
nhoi, rẻ rúng, cho nhiều kiếp người phụ nữ khác lúc bấy giờ.
- Bị cái đói đẩy ra lề đường, mất đi vẻ đẹp dịu dàng, nữ tính vốn có, thay vào đó là sự chao
chát, chỏng lỏn, vượt qua tất cả những lễ nghi, quy tắc trong ứng xử để “sưng sỉa” địi được ăn.
- Ngoại hình: tiều tụy, nhếch nhác, tội nghiệp, “khuôn mặt lưỡi cày xám xịt”, “cái bụng gầy
lép”, “bộ quần áo rách như tổ đỉa”.
- Theo không Tràng về nhà làm vợ chỉ sau một câu bơng đùa và bốn bát bánh đúc.
=> Hiện hình của con ma đói. Cái giá của sự sống đắt hơn cái giá của nhân phẩm.
3.2. Giúp thể hiện niềm tin vào bản chất tốt đẹp của con người:
a) Khát vọng sống mãnh liệt:
- Thị lựa chọn đánh đổi những phép tắc xã giao, những lễ giáo, những giá trị của nhân phẩm
để bám riết vào sự sống.

b) Lòng tự trọng: xấu hổ, khổ sở khi lăn xả vào miếng ăn, khi đi theo Tràng để trốn cái đói.
- Thị ton ton ra đẩy xe với Tràng, vừa đẩy vừa liếc mắt tình tứ: “Đã thật thì đẩy chứ sợ gì!”
Khi phủ nhận cái sợ chính là lúc trong lịng đang sợ.
- Nỗi xấu hổ trào lên, tự trấn an mình “Ăn thì ăn chứ sợ gì!” Thị sợ, nhưng thị khơng ngăn
nổi mình lăn xả vào miếng ăn, chạy trốn cái đói.
- Cố tỏ ra lẳng lơ, tình tứ, đáo để, giấu đi nỗi tủi nhục.
@nhattra.dayyy


Đừng quên theo dõi mình tại instagram @nhattra.dayyy để đọc được nhiều chia sẻ bổ ích khác nha!

=> Trong thị vẫn còn nguyên vẹn lòng tự trọng được giấu kĩ trong cái vẻ ngoài lẳng lơ, trơ
trẽn.
c) Những biến đổi của thị khi theo Tràng về nhà:
- Hình ảnh thị khi đi về nhà chồng: “đi sau vài bước”, “cắp cái thúng con, đầu hơi cúi
xuống”, “cái nón tàn nghiêng nghiêng che khuất đi nửa mặt”, “vẻ rón rén, e thẹn”. Đây không phả là
người đàn bà chao chát, chỏng lỏng ở kho thóc, mà là một người đàn bà hồn tồn đối lập, nết na, ý
tứ, hiền thục, có phép tắc.
- Khi về đến nhà Tràng: rất ý tứ ngồi mớm vào mép giường, đứng khép nép trước mặt mẹ
chồng.
- Vào buổi sáng hôm sau, thị hiện lên là người vợ hiền hậu, đúng mực đang lặng lẽ thu dọn,
quét tước cửa nhà cho quang quẻ; lặng lẽ cam chịu trong bữa ăn ngày đói.
=> Sự biến đổi của người đàn bà trong cuộc sống gia đình, thị trở về con người thật của
mình, con người với những nhân phẩm tốt đẹp bị cái đói khát làm cho khuất lấp.
d) Vẻ đẹp tâm hồn của người đàn bà vợ nhặt:
- Khát vọng hạnh phúc: thị lúc đầu đi theo Tràng để tìm kiếm miếng ăn, trốn cái đói nhưng
khi đến cửa nhà Tràng (ngơi nhà rúm ró, rách nát, thị giấu một tiếng thở dài, buồn bã), nhưng sau
thất vọng là sự ngạc nhiên trước sự hào hiệp của Tràng, cảm động trước tấm lòng nhân hậu của
Tràng và bà cụ Tứ. Khát vọng hạnh phúc hiện ra, thị chọn ở lại nhà Tràng để xây dựng một mái ấm
gia đình. => Khát vọng hạnh phúc cịn q giá hơn miếng ăn.

- Dáng vẻ người đàn bà hiền hậu, đúng mực => Hồi sinh, tạo nên sinh khí cho ngơi nhà.
- Ứng xử trong bữa ăn ngày đói, đặc biệt cách thị phản ứng trước bát cháo cám: “hai mắt
thị tối lại” thất vọng, bẽ bàng, tủi nhục vì sự đánh đổi của mình; rồi “điềm nhiên và miếng cháo cám
vào miệng”, một cách ứng xử thật đẹp. “Điềm nhiên” là tỏ ra khơng có chuyện gì trong khi có rất
nhiều chuyện đang xảy ra. Bởi thị cảm động trước tấm lịng của người mẹ, nên thị muốn góp phần
làm vơi đi nỗi tủi hổ, khổ sở của mẹ.

@nhattra.dayyy



×