Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Tài liệu Báo cáo " Quy trình ban hành,sửa đổi, bổ sung các hiến pháp Việt Nam nhìn từ kinh nghiệm của các nước trên thế giới " pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (184.59 KB, 10 trang )



nghiên cứu - trao đổi
10 tạp chí luật học số 10/2010






PGS.TS. Bùi Xuân Đức *
1. Cỏc hin phỏp Vit Nam: quỏ trỡnh
ban hnh, sa i, b sung
1.1. Ban hnh, sa i Hin phỏp nm 1946
Cỏch mng thỏng Tỏm thng li ó em
li ch quyn cho dõn tc, dõn ch cho nhõn
dõn. i vi nhiu nc, sau khi ginh c
chớnh quyn cũn phi tri qua mt thi gian
di mi ban hnh c hin phỏp. Riờng
nc ta, do ng ta nhn thc c ý ngha
to ln ca hin phỏp nờn mc dự hon cnh
lỳc by gi ang rt khú khn, H Ch tch
ó ch trng nhanh chúng ban hnh hin
phỏp. Ngay t phiờn hp u tiờn ca Chớnh
ph lõm thi ngy 3/9/1945, Ngi ó
ngh Chớnh ph sm t chc cuc tuyn c
v xõy dng hin phỏp nhm trc ht l ban
b quyn dõn ch ca nhõn dõn v t ú
hp thc hoỏ chớnh quyn. Ngi núi:
Trc ta ó b ch quõn ch chuyờn ch
cai tr, ri n ch thc dõn khụng kộm


phn chuyờn ch, nờn nc ta khụng cú hin
phỏp, nhõn dõn ta khụng c hng quyn
t do dõn ch. Chỳng ta phi cú mt hin
phỏp dõn ch. Tụi ngh Chớnh ph phi t
chc cng sm cng hay cuc tuyn c vi
ch ph thụng u phiu,
(1)
"Phi bu
ngay Quc hi, cng sm cng tt. Bờn
trong thỡ nhõn dõn tin tng thờm vo ch
ca mỡnh. Trc th gii, Quc hi do
dõn bu ra s cú mt giỏ tr phỏp lớ khụng ai
cú th ph nhn c".
(2)
Trc yờu cu ca
thc tin khỏch quan ú, cuc tng tuyn c
trong c nc bu ra Quc hi khoỏ u tiờn
ca nc ta ó din ra vo ngy 6/1/1946 v
thu c kt qu tt p.
tin hnh son tho hin phỏp, theo
Sc lnh ngy 20/9/1945, U ban d tho
hin phỏp do Ch tch Chớnh ph H Chớ
Minh ng u c thnh lp. Thỏng
11/1945 D ỏn hin phỏp Vit Nam c
cụng b trờn Cụng bỏo vi mc ớch cho
nhõn dõn Vit Nam d vo vic lp hin
phỏp ca nc nh, ai mun sa, kin ngh
iu gỡ thỡ gi n B t phỏp. Ti kỡ hp
th hai Quc hi khoỏ I ngy 9/11/1946, D
tho hin phỏp c thụng qua. Bn hin

phỏp u tiờn ca nc ta ra i th hin
ỳng t tng ch o ca ng v Ch tch
H Chớ Minh l on kt ton dõn khụng
phõn bit nũi ging, gỏi trai, giu nghốo, giai
cp, tụn giỏo; tt c cho cuc u tranh ginh
c lp cho dõn tc, bo m cỏc quyn t
do dõn ch cho nhõn dõn v xõy dng mt
* Trung tõm cụng tỏc lớ lun
y ban trung ng Mt trn T quc Vit Nam



nghiên cứu - trao đổi
tạp chí luật học số 10/2010 11

chớnh quyn mnh m, sỏng sut ca nhõn
dõn. Do tỡnh hỡnh chin tranh ang lan rng,
cho nờn Hin phỏp nm 1946 cha c
cụng b thc hin mt cỏch chớnh thc.
Quc hi giao cho Ban thng v Quc hi
cựng vi Chớnh ph quy nh vic thi hnh
Hin phỏp. Tu tỡnh hỡnh c th m a cỏc
quy nh Hin phỏp ra thc hin trờn thc t.
Trong quỏ trỡnh thc hin Hin phỏp ny
cú vic Quc hi (Ngh vin nhõn dõn) thụng
qua Lut ci cỏch rung t nm 1953. So
vi Hin phỏp thỡ Lut ny ó lm thay i
ni dung quy nh ti iu 12 ca Hin phỏp
nm 1946 l: Quyn t hu ti sn ca
cụng dõn c bo m. õy l bc i

cn thit thc hin ngi cy cú rung,
chuyn dn lờn ch cụng hu v t liu
sn xut phự hp vi ch xó hi ch
ngha m ta ang hng ti. m bo
tớnh phỏp lớ, Lut ó c thụng qua bng
th tc a s c bit (2/3 tng s i biu
ging nh Hin phỏp).
1.2. Ban hnh Hin phỏp nm 1959
Sau chin thng lch s in Biờn Ph,
min Bc c gii phúng i lờn xõy dng
ch ngha xó hi, cũn min Nam tip tc hon
thnh cuc cỏch mng dõn ch nhõn dõn.
Thc hin ng li ca ng, min
Bc ó tin hnh mnh m cụng cuc khụi
phc kinh t, phỏt trin vn hoỏ v tin
hnh ci to xó hi ch ngha v hp tỏc
hoỏ trong cụng nghip, thng nghip,
nụng nghip. i sng chớnh tr ca t
nc cng cú nhng thay i ln: s cụng
khai vai trũ lónh o ca ng, thc hin
liờn minh cụng - nụng, xỏc lp h thng
chuyờn chớnh vụ sn Cỏch mng ó
chuyn sang giai on mi.
Hin phỏp nm 1946 c ban hnh
trong bi cnh t nc mi ginh c c
lp, cn phi on kt c nc hon thnh
cuc cỏch mng dõn ch nhõn dõn n õy
cú nhiu im khụng cũn phự hp. Cn thit
phi sa i Hin phỏp cho phự hp vi tỡnh
hỡnh v nhim v mi.

Bn Hin phỏp sa i c kỡ hp th
11 Quc hi khoỏ I thụng qua vo ngy
31/12/1959 v c Ch tch nc cụng b
thi hnh vo ngy 1/1/1960 v sau ny
thng c gi l Hin phỏp nm 1959.
Hin phỏp nm 1959 c ban hnh ỏp
dng cho c nc vi mc tiờu xõy dng
ch ngha xó hi min Bc v u tranh
thng nht nc nh nhng ch yu l i
vi min Bc. Nhng quy nh ca Hin
phỏp xỏc lp ch xó hi ch ngha min
Bc. Do vy, õy l hin phỏp xó hi ch
ngha nhng mi trong phm vi na nc.
Do hon cnh lỳc by gi l min Nam
vn cũn ang phi tin hnh cuc cỏch mng
dõn ch nhõn dõn nờn trong Hin phỏp nm
1959 vn cũn cú cỏc quy nh th hin tớnh
cht dõn ch nhõn dõn (hay cú th núi cũn
ri rt cỏc yu t dõn ch nhõn dõn) nh
vic quy nh v hỡnh thc chớnh th nc ta
vn l dõn ch nhõn dõn (iu 2), vn cũn
tha nhn hỡnh thc s hu ca ngi lao
ng riờng l v s hu ca cỏc nh t sn
dõn tc, bo h quyn s hu v rung t
v cỏc t liu sn xut khỏc (iu 11, iu


nghiên cứu - trao đổi
12 tạp chí luật học số 10/2010


14); quan h t chc quyn lc trong cỏc c
quan nh nc cp cao cha hon ton ỏp
dng trit nguyờn tc tp quyn xó hi
ch ngha. Song v tớnh cht, õy l bn hin
phỏp xó hi ch ngha u tiờn ca nc ta.
Hin phỏp nm 1959 vi nhng ni dung
ln nờu trờn ó ghi nhn nhng thng li
bc u ca s nghip cỏch mng xó hi
ch ngha min Bc v l c s phỏp lớ
tin hnh cỏc nhim v cng c min Bc,
a min Bc quỏ lờn ch ngha xó hi v
tip tc cuc u tranh gii phúng min Nam
tin ti thng nht nc nh.
S phỏt trin sau ny ca cỏch mng
Vit Nam ó dn n s ra i min Nam
mt chớnh th vi cỏc th ch: Mt trn dõn
tc gii phúng min Nam Vit Nam, Chớnh
ph cỏch mng lõm thi Cng ho min
Nam Vit Nam, Hi ng c vn, cỏc u ban
gii phúng, cú hin phỏp l Cng lnh ca
Mt trn dõn tc gii phúng min Nam Vit
Nam, quc kỡ, quc ca v cỏc lut l riờng.
Sau khi nc nh thng nht v mt nh
nc nm 1976, ti kỡ hp u tiờn ca Quc
hi chung thng nht (Quc hi khoỏ VI),
Quc hi ó ra ngh quyt ỏp dng Hin
phỏp nm 1959 cho c min Nam trong khi
ch cú Hin phỏp mi ca nc Vit Nam
thng nht cựng i lờn ch ngha xó hi. Xột
trờn gúc sa i, b sung Hin phỏp thỡ

õy l s m rng khụng gian ỏp dng ca
Hin phỏp nm 1959 cú tớnh cht thay th
cho c h thng chớnh tr Cng ho min
Nam Vit Nam trc õy. ú l s sa i,
b sung ln ca Hin phỏp.
1.3. Ban hnh, sa i Hin phỏp nm 1980
Sau thng li mựa xuõn nm 1975, min
Nam c hon ton gii phúng, c nc
thng nht cựng i lờn ch ngha xó hi.
Hin phỏp nm 1959 mc dự l hin
phỏp xó hi ch ngha min Bc v sau
khi thng nht nc nh v mt nh nc
c Quc hi chung ca c nc quy
nh ỏp dng trờn phm vi ton quc song
trong iu kin mi ó tr nờn khụng cũn
phự hp. Cn thit phi cú hin phỏp mi
ghi nhn nhng thnh qu m cỏch
mng Vit Nam ó ginh c qua na th
k u tranh v lm c s phỏp lớ cho cụng
cuc xõy dng ch ngha xó hi trờn phm
vi c nc.
Bn hin phỏp mi c xỳc tin xõy
dng t nhng nm 1977 - 1978, cú b chng
li trong thi gian chin tranh biờn gii phớa
Tõy Nam v phớa Bc, qua nhiu ln ly ý
kin ca cỏn b v nhõn dõn ó c Quc
hi khoỏ VI kỡ hp th by thụng qua ngy
18/12/1980.
Hin phỏp nm 1980 quy nh ch xó
hi ch ngha ó v ang xõy dng. ú l

bn hin phỏp xó hi ch ngha th hai.
Hin phỏp nm 1980 cú nhiu ý ngha
ln. Trc ht, ú l hin phỏp ca thi kỡ
quỏ xõy dng ch ngha xó hi trờn
phm vi c nc. Th hai, ú l hin phỏp
th ch hoỏ quyn lm ch tp th ca
nhõn dõn trờn tt c cỏc mt t chớnh tr,
kinh t n vn hoỏ, xó hi v tham gia
qun lớ nh nc. í ngha th ba cng
khụng kộm phn quan trng ca Hin phỏp


nghiên cứu - trao đổi
tạp chí luật học số 10/2010 13

nm 1980 l hin phỏp thng nht t nc
v mi mt. Nu nh vi cỏc ngh quyt
ca Quc hi nm 1976 nc ta mi thng
nht c v mt nh nc cũn trờn cỏc
phng din khỏc v kinh t, xó hi v c
phỏp lut gia hai min vn cũn cú s khỏc
bit thỡ hin phỏp mi ra i ó a tt c
cỏc quan h tr thnh thng nht, khụng
cũn cú nhng khỏc bit.
i hi i biu ton quc ln th VI
ca ng (nm 1986) ra ng li i
mi t nc. Thc hin ng li ú m
trc ht l i mi v kinh t ũi hi phi
cú ch , th ch mi v kinh t th
trng nhiu thnh phn. Trong khi cha

sa i c Hin phỏp, Nh nc ta ó
cho ban hnh mt s lut m v tớnh cht
thỡ úng vai trũ nh sa Hin phỏp, in
hỡnh l Lut doanh nghip t nhõn v Lut
cụng ti ngy 21/12/1990 (khụng k trc
ú vo nm 1988 ó ban hnh 03 ngh nh
ca Hi ng b trng (Ngh nh s 27,
28, 29) cng cú tớnh cht nh vy). Do ý
thc c tớnh lut cú tớnh hin phỏp ca
hai lut ny nờn khi thụng qua Quc hi
cng ó theo th tc a s c bit ging
nh thụng qua Hin phỏp vi 2/3 tng s
i biu tỏn thnh.
Sa i, b sung chớnh thc Hin phỏp
giai on ny l Ngh quyt ca Quc hi
ngy 22/12/1988 sa i v Li núi u v
Ngh quyt ngy 30/6/1989 sa i, b sung
7 iu ca Hin phỏp trong ú quy nh mi
v hi ng nhõn dõn cú thng trc hi
ng nhõn dõn.
1.4. Ban hnh, sa i, b sung Hin
phỏp nm 1992
T gia nhng nm 80 ca th k XX,
nhn thy nhng hn ch, sai lm do ch
quan, núng vi trong thc tin xõy dng ch
ngha xó hi nc ta (v c cỏc nc xó
hi ch ngha khỏc), ng ta ó ra v
phỏt ng cụng cuc i mi ton din t
nc. Cụng cuc i mi c bt u bng
i mi kinh t vi vic phỏt trin kinh t

hng hoỏ nhiu thnh phn theo c ch th
trng di s qun lớ ca Nh nc v
bc u ó thu c nhng thng li ỏng
k. thỳc y v to iu kin qun lớ cú
hiu qu nn kinh t th trng chỳng ta bt
tay vo cụng cuc i mi chớnh tr, c th
i mi b mỏy nh nc trc ht l b
mỏy hnh chớnh, ci cỏch th tc hnh chớnh.
Tt c nhng thay i ú t ra yờu cu
sa i Hin phỏp nm 1980 bo m thớch
ng vi iu kin mi.
Qua nhiu ln tip thu, chnh lớ, thỏng
12/1991 bn D tho Hin phỏp sa i ln
th 3 ó c a ra ly ý kin nhõn dõn.
Trờn c s tip thu úng gúp ca nhõn dõn,
U ban son tho Hin phỏp ó a ra bn
D tho ln th 4 trỡnh Quc hi khoỏ VIII
xem xột thụng qua ti kỡ hp th 11 ngy
15/4/1992 v c cụng b thi hnh ngy
18/4/1992. Bn Hin phỏp ny c gi
chớnh thc l Hin phỏp nm 1992.
Sau gn 10 nm thc hin, n cui
nm 2001, Hin phỏp nm 1992 ó c
Quc hi khoỏ X, kỡ hp th 10 ra Ngh


nghiên cứu - trao đổi
14 tạp chí luật học số 10/2010

quyt sa i, b sung mt s iu quy

nh rừ hn mt s vn m khi ban hnh
Hin phỏp nm 1992 cha kp ỏnh giỏ tng
kt a vo (nh vn xõy dng nh
nc phỏp quyn XHCN, i mi vin
kim sỏt nhõn dõn), quy nh rừ hn v ch
kinh t, vn hoỏ, xó hi nhm ỏp ng
hn na cỏc yờu cu ca giai on phỏt
trin mi ca t nc.
Hin phỏp nm 1992 m u mt giai
on phỏt trin mi ca cỏch mng Vit
Nam, l Hin phỏp y mnh cụng cuc i
mi ton din t nc. Hin phỏp ó cng
c nhng thnh tu bc u trong cụng
cuc i mi kinh t, chớnh tr, vn hoỏ, t
sau i hi i biu ton quc ln th VI
ca ng cng sn Vit Nam, nh rừ nhng
nhim v cho nhng nm ti theo Cng
lnh v Chin lc phỏt trin kinh t-xó hi
ca i hi ng ton quc ln th VII.
c ban hnh trong tỡnh hỡnh th gii
ang cú nhng bin ng phc tp, trong
iu kin cụng cuc i mi mc dự ó
dnh c mt s thng li nhng cũn rt
nhiu khú khn, thỏch thc, Hin phỏp
nm 1992 l biu hin s ng tõm, nht
trớ cao ca ng v nhõn dõn ta trong
vic tip tc con ng xõy dng ch
ngha xó hi. to c s phỏp lớ cho s
i mi tip tc, phc v s nghip hi
nhp quc t ngy cng sõu rng, hon

thin hn na h thng chớnh tr, th ch
nh nc trong giai on mi ang t ra
vic tip tc sa i hin phỏp.
2. Mt s nhn xột, ỏnh giỏ quy trỡnh
ban hnh, sa i, b sung hin phỏp Vit
Nam qua kinh nghim ca cỏc nc trờn
th gii
2.1. V thm quyn ban hnh v sa i
hin phỏp
Theo quy nh ca tt c hin phỏp Vit
Nam (Hin phỏp nm 1946 quy nh Li
núi u v iu 70, cỏc hin phỏp sau tng
ng l cỏc iu 50, 83 v 84), vic ban hnh,
sa i hin phỏp l do Ngh vin nhõn
dõn/Quc hi quyt nh vi th tc b
phiu a s c bit (riờng i vi Hin phỏp
nm 1946 vic ban hnh hoc sa i cũn
phi a ra nhõn dõn phỳc quyt (cỏc iu
21, 32, 70)).
Nu so vi kinh nghim th gii v mt
ny thỡ cú th thy:
Ngoi tr cỏc nc cú hin phỏp bt
thnh vn, tc hin phỏp l tp hp cỏc o
lut c cỏc c quan nh nc (ngh vin,
nguyờn th quc gia, chớnh ph) ban hnh
theo th tc thụng thng nh mt o lut
thm chớ cũn l cỏc tp tc, truyn thng, cỏc
ỏn l, tớn iu tụn giỏo nh Anh, Israel
cỏc nc cú hin phỏp thnh vn u ũi hi
ch th ban hnh l ch th rt c bit vi

trỡnh t thụng qua cht ch. Ch th ú trc
ht l nhõn dõn (nhiu nc, vớ d nh nc
Nga hin nay) thụng qua hỡnh thc trng cu
dõn ý. Th n l quc hi hay hi ng
c bu ra ch thụng qua hin phỏp gi
l quc hi/hi ng lp hin sau ú gii tỏn
lp ra quc hi lp phỏp theo hin phỏp
(vớ d, nc M v nc ta nm 1946,


nghiªn cøu - trao ®æi
t¹p chÝ luËt häc sè 10/2010 15

Quốc hội được bầu cũng là quốc hội lập
hiến, lẽ ra sẽ được thay thế bởi nghị viện
nhân dân theo quy định của Hiến pháp được
thông qua song do hoàn cảnh kháng chiến
đang lan rộng nên Hiến pháp sau khi thông
qua đã không được phúc quyết, không công
bố thi hành, do đó nghị viện nhân dân cũng
không được thành lập và quốc hội lập hiến
tiếp tục tồn tại trở thành quốc hội lập pháp).
Tiếp đến là Đại hội nhân dân – cơ quan đại
diện cũng được bầu ra theo nhiệm kì nhưng
chủ yếu tập trung vào chức năng lập hiến,
bầu các chức sắc cao cấp của Nhà nước,
quyết định những vấn đề trọng đại của đất
nước trong đó quan trọng là việc phê chuẩn
những hiệp ước quốc tế quan trọng (ví dụ
như Đại hội nhân dân ở Trung Quốc, Đại hội

đại biểu nhân dân Liên Xô thời kì Goocbachốp,
Đại hội nhân dân Indonesia…) và cuối cùng
là quốc hội/nghị viện lập pháp (ở đa số các
nước). Đối với cơ quan lập hiến là quốc
hội/nghị viện lập pháp thì thường đòi hỏi hiến
pháp được thông qua với thủ tục đa số đặc
biệt 2/3 hoặc 3/4 trên tổng số đại biểu, sau đó
còn phải được nguyên thủ quốc gia (vua, tổng
thống) xem xét công bố hoặc đưa ra cho nhân
dân phúc quyết (như là phê chuẩn).
Hiến pháp nước ta quy định cho Quốc
hội có quyền ban hành và sửa đổi hiến pháp
với thủ tục đa số đặc biệt (2/3) cơ bản cũng
là phù hợp với xu thế chung trên thế giới.
Hơn nữa, Quốc hội nước ta được coi là cơ
quan quyền lực nhà nước cao nhất thì quyền
đó là hợp lí. Tuy nhiên trên diễn đàn khoa
học nhiều ý kiến đề nghị nên để cho nhân
dân hoặc chí ít phải là quốc hội lập hiến như
Quốc hội năm 1946 ban hành hiến pháp, còn
việc sửa đổi, bổ sung thì có thể tiếp tục để
cho Quốc hội đương nhiệm thực hiện nhưng
sau đó phải được đưa ra để cho nhân dân
phúc quyết.
Về ý kiến trên, chúng tôi cho rằng xét
trên phương diện dân chủ thì rất đáng lưu ý
song trên phương diện thực tế thì cần phải có
những điều kiện nhất định. Việc tổ chức
thông qua hiến pháp bằng trưng cầu dân ý
đòi hỏi phải có luật trưng cầu dân ý và tổ

chức công phu, kết quả phụ thuộc nhiều vào
sự tuyên truyền, vận động, giải thích, đặc
biệt còn phụ thuộc vào trình độ dân trí. Việc
thành lập hội đồng/quốc hội lập hiến để
thông qua hiến pháp cũng ít phổ biến trên
thế giới vì việc thành lập (bầu cử) ra hai
quốc hội với thời gian rất gần nhau thường
phức tạp. Phổ biến hơn cả vẫn là trao quyền
ban hành và sửa đổi hiến pháp cho đại hội
nhân dân, nghị viện/quốc hội lập pháp tức
lấy quốc hội lập pháp làm quốc hội lập hiến.
Để bảo đảm dân chủ và chặt chẽ cũng như
tính tối cao của hiến pháp, các nước theo
cách này thường quy định thủ tục thông qua,
sửa đổi hiến pháp một cách chặt chẽ hơn.
Nếu với luật, thường việc biểu quyết thông
qua chỉ cần có quá bán tổng số đại biểu quốc
hội lập pháp đồng ý là đủ thì đối với hiến
pháp là phải 2/3, hoặc 3/4 tổng số đại biểu.
Hơn nữa, sau khi đã được thông qua thì hiến
pháp còn phải được đưa ra cho nguyên thủ
quốc gia (vua, tổng thống) phê chuẩn hoặc
nhân dân bỏ phiếu phúc quyết Nước ta,


nghiªn cøu - trao ®æi
16 t¹p chÝ luËt häc sè 10/2010

nếu có vận dụng thì cũng nên như vậy, tức
vẫn để cho Quốc hội ban hành, sửa đổi, bổ

sung hiến pháp nhưng tạo điều kiện tốt hơn
cho sự tham gia của đông đảo nhân dân vào
quá trình này dưới hai hình thức: thảo luận
toàn dân và sau đó là nhân dân phúc quyết.
2.2. Về trình tự, thủ tục ban hành và sửa
đổi hiến pháp
Xuất phát từ quyền lập hiến duy nhất của
Quốc hội, việc soạn thảo, thông qua, công bố
hiến pháp, sửa đổi hiến pháp và trình tự, thủ
tục giải thích hiến pháp đều do Quốc hội quyết
định và quy định. Tuy nhiên, cho đến nay,
Quốc hội chưa ban hành một luật hoặc nghị
quyết quy định cụ thể về trình tự, thủ tục này.
Quy trình được thực hiện trong các lần ban
hành và sửa đổi, bổ sung hiến pháp chủ yếu
đều dựa vào các quy định mang tính nguyên
tắc của hiến pháp, có kế thừa và phát triển,
đổi mới phù hợp với điều kiện cụ thể nhằm
đề cao dân chủ, đồng thời bảo đảm chặt chẽ
về nguyên tắc pháp lí. Có thể thấy quy trình
lập hiến nước ta gồm các thủ tục sau đây:
+ Đề nghị và quyết định việc ban hành
hiến pháp hoặc sửa đổi, bổ sung hiến pháp:
Việc này do nhiều chủ thể khác nhau
thực hiện:
- Do Chính phủ đề nghị (năm 1945 đề nghị
soạn thảo, ban hành Hiến pháp năm 1946);
- Do cơ quan thường trực của Quốc hội
đề nghị (năm 1957 Ban thường vụ Quốc hội
đề nghị sửa đổi Hiến pháp năm 1946 để ban

hành Hiến pháp năm 1959 và năm 2001 Uỷ
ban thường vụ Quốc hội đề nghị sửa đổi, bổ
sung một số điều của Hiến pháp năm 1992);
- Do Chủ tịch Quốc hội đề nghị (năm
1989 đề nghị sửa đổi Hiến pháp năm 1980
để ban hành Hiến pháp năm 1992).
Sau khi xem xét đề nghị về việc chuẩn bị
ban hành hoặc sửa đổi hiến pháp, nếu Quốc
hội tán thành thì Quốc hội thành lập Uỷ ban
dự thảo hiến pháp với thành phần là những
người đại diện các cơ quan nhà nước như
Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, các cơ
quan tư pháp, các cơ quan của Đảng, Mặt
trận và các tổ chức chính trị-xã hội khác,
một số chuyên gia pháp lí có trình độ cao, có
kinh nghiệm trong hoạt động xây dựng pháp
luật… Chủ tịch Uỷ ban dự thảo hiến pháp có
thể là Chủ tịch nước, Chủ tịch Hội đồng nhà
nước, Chủ tịch Uỷ ban thường vụ Quốc hội
hoặc Chủ tịch Quốc hội. Có thể nói, với
thành phần như vậy, Uỷ ban dự thảo hiến
pháp thực sự là cơ quan đại diện cho ý chí,
nguyện vọng của các tầng lớp nhân dân, các
dân tộc. Uỷ ban này có nhiệm vụ soạn thảo
dự thảo hiến pháp hoặc dự thảo nghị quyết
sửa đổi, bổ sung một số điều của hiến pháp
và tờ trình; nghiên cứu, tiếp thu ý kiến đóng
góp của các đại biểu Quốc hội, các ngành,
các cấp và nhân dân để chỉnh lí dự thảo văn
bản trình Quốc hội xem xét, thông qua.

+ Soạn thảo dự án (tờ trình và dự thảo
văn bản):
Việc soạn thảo dự thảo về hiến pháp
được tiến hành theo trình tự: tổng kết thực
tiễn việc thi hành hiến pháp; nghiên cứu
đường lối, chủ trương, chính sách của
Đảng; khảo sát, đánh giá thực trạng quan hệ
xã hội thuộc phạm vi nội dung cần đề nghị


nghiªn cøu - trao ®æi
t¹p chÝ luËt häc sè 10/2010 17

sửa đổi, bổ sung; lập đề cương soạn thảo
văn bản, biên soạn dự thảo văn bản; chuẩn
bị tờ trình và tài liệu liên quan đến dự án
(dự thảo hiến pháp hoặc nghị quyết sửa đổi,
bổ sung hiến pháp) và trình ra trước kì họp
Quốc hội. Khác với quy trình xây dựng luật,
pháp lệnh, quy trình lập hiến không có công
đoạn thẩm định, thẩm tra.
+ Lấy ý kiến đóng góp của các ngành,
các cấp, các tổ chức đoàn thể nhân dân; công
bố lấy ý kiến rộng rãi của nhân dân đối với
dự thảo hiến pháp/hiến pháp sửa đổi hoặc dự
thảo nghị quyết sửa đổi, bổ sung một số điều
của hiến pháp:
Đây là thủ tục không thể thiếu trong hoạt
động lập hiến và lập pháp nói chung. Hoạt
động này có thể diễn ra tại tất cả các công

đoạn của quy trình lập hiến với nhiều hình
thức khác nhau, cả trực tiếp và gián tiếp
nhưng tập trung nhất là sau khi dự thảo được
công bố để nhân dân, các ngành, các cấp
đóng góp ý kiến. Việc lấy ý kiến của nhân
dân, các ngành, các cấp thường được tiến
hành sau khi Quốc hội đã thảo luận, cho ý
kiến bước đầu vào dự thảo hiến pháp hoặc
dự thảo nghị quyết sửa đổi, bổ sung một số
điều của hiến pháp. Ý kiến đóng góp của các
ngành các cấp, các tổ chức đoàn thể nhân
dân và nhân dân nói chung được Uỷ ban dự
thảo hiến pháp tổng hợp đầy đủ, tổ chức
nghiên cứu, tiếp thu để hoàn thiện dự thảo
văn bản, bảo đảm chất lượng cả về nội dung
và hình thức, thực sự là sản phẩm kết tinh trí
tuệ của toàn dân, trình Quốc hội xem xét.
+ Xem xét, thông qua dự thảo hiến pháp/
hiến pháp sửa đổi hoặc dự thảo nghị quyết
sửa đổi, bổ sung một số điều của hiến pháp:
Khi tiến hành xem xét, thông qua dự
thảo hiến pháp hoặc dự thảo nghị quyết sửa
đổi, bổ sung một số điều của hiến pháp,
Quốc hội thường vận dụng các quy định của
việc xem xét, thông qua luật. Hiến pháp là
đạo luật cơ bản, có vị trí đặc biệt quan trọng
nên Quốc hội thường xem xét, thông qua tại
hai kì họp. Theo đó, tại kì họp thứ nhất, Uỷ
ban dự thảo hiến pháp trình Quốc hội về dự
án và Quốc hội thảo luận, cho ý kiến về

những nội dung cơ bản và những vấn đề lớn
còn có ý kiến khác nhau của dự thảo. Trong
thời gian giữa hai kì họp, dự thảo hiến pháp
hoặc dự thảo nghị quyết sửa đổi, bổ sung
một số điều của hiến pháp được công bố để
lấy ý kiến nhân dân; Uỷ ban dự thảo hiến
pháp tổ chức việc nghiên cứu, tiếp thu ý kiến
của các vị đại biểu Quốc hội, của nhân dân,
các ngành, các cấp để chỉnh lí dự thảo văn
bản. Tại kì họp thứ hai, Uỷ ban dự thảo hiến
pháp trình Quốc hội báo cáo giải trình tiếp
thu, chỉnh lí; Quốc hội nghe đọc bản dự thảo
đã được tiếp thu, chỉnh lí và thảo luận về
một số vấn đề còn có ý kiến khác nhau; bản
dự thảo văn bản được chỉnh lí lần cuối trên
cơ sở tiếp thu ý kiến của các vị đại biểu
Quốc hội sau đó được trình Quốc hội xem
xét, biểu quyết thông qua.
+ Công bố hiến pháp/hiến pháp sửa đổi
hoặc nghị quyết sửa đổi, bổ sung một số điều
của hiến pháp:
Việc công bố hiến pháp mới hoặc nghị
quyết sửa đổi, bổ sung một số điều của hiến
pháp do Chủ tịch nước (hoặc Chủ tịch Hội
đồng nhà nước) thực hiện. Riêng Hiến pháp


nghiên cứu - trao đổi
18 tạp chí luật học số 10/2010


nm 1946, do iu kin t nc cú chin
tranh nờn sau khi thụng qua Quc hi ó ra
ngh quyt u nhim Chớnh ph v Ban
thng v Quc hi chu trỏch nhim t chc
thi hnh Hin phỏp mt cỏch thớch hp.
Vi nhng trỡnh t, th tc nh trờn, cú
th thy quy trỡnh lp hin nc ta cng
khụng khỏc nhiu so vi quy trỡnh chung ca
cỏc nc trờn th gii. So vi quy trỡnh ban
hnh bng trng cu dõn ý hay bng quc hi
lp hin hoc i hi nhõn dõn thỡ quy trỡnh
ny cú nhng u vit nht nh: ớt ri ro hn
(so vi trng cu dõn ý vỡ trong trng cu dõn
ý nhõn dõn ch cú mt s la chn ng ý
hoc khụng nờn kt qu ph thuc rt ln vo
trỡnh dõn trớ ca nhõn dõn), tranh th c
nhiu ý kin ca ụng o cỏc tng lp nhõn
dõn (so vi quc hi lp hin v i hi nhõn
dõn vỡ trong c ch ny ó cú ụng o i
din nờn thng khụng t chc ly ý kin
nhõn dõn na). Nu cú khim khuyt thỡ ú l
c ch ny phn nhiu cũn mang nng tớnh
ch quan ca nhng c cu cú thm quyn,
phn nhiu theo ý ó nh sn, thiu tụn trng
v khụng t chc tip thu nghiờm tỳc ý kin
úng gúp ca nhõn dõn. V phn nhõn dõn,
cng t thc trng ú m cú tõm lớ th ,
khụng quan tõm, khụng th hin ht trỏch
nhim ca mỡnh, úng gúp qua loa, i khỏi.
iu ny cú th khc phc c bng vic

nờu cao ý thc trỏch nhim ca c hai bờn v
quan trng hn l chuyn sang úng gúp theo
c ch phn bin xó hi. Sau khi D tho
c thụng qua, cn thit cho nhõn dõn c
th hin chớnh kin mt ln na di hỡnh
thc phỳc quyt. Vic ban hnh v thc hin
cỏc vn bn, quy ch v phn bin xó hi,
Lut trng cu dõn ý m Nh nc ta ang
xỳc tin l rt cú ý ngha cú th vn dng
t chc cỏc khõu ny.
2.3. V vic sa i, b sung hin phỏp
theo kiu c thự di hỡnh thc ban hnh
cỏc o lut thng nhng theo quy trỡnh ban
hnh, sa i Hin phỏp
nc ta, trong quỏ trỡnh thi hnh cỏc
hin phỏp Vit Nam, ngoi nhng ln t chc
sa i, b sung hin phỏp mt cỏch chớnh
thc (nh nm 1988, 1989 sa i, b sung
Hin phỏp nm 1980, nm 2001 sa i, b
sung Hin phỏp nm 1992) thỡ cũn cú nhng
ln Nh nc ta ban hnh cỏc vn bn (cỏc
lut, ngh quyt ca Quc hi, thm chớ c
ngh nh ca Chớnh ph) th ch hoỏ
ng li, chớnh sỏch mi ca ng cú ni
dung khỏc vi quy nh ca Hin phỏp hin
hnh nh: Lut ci cỏch rung t nm 1953,
Ngh quyt ca Quc hi khoỏ VI quy nh
ỏp dng Hin phỏp nm 1959 cho c min
Nam trong khi ch Hin phỏp mi, cỏc Lut
doanh nghip t nhõn v Lut cụng ti thỏng

12/1990 nờu trờn nhng vi ý thc nh l
sa i, b sung Hin phỏp nờn ó tin hnh
theo quy trỡnh ban hnh Hin phỏp (thụng
qua vi a s c bit). Theo chỳng tụi, nờn
nhỡn nhn phng phỏp ny mt tớch cc
ca nú l ó ỏp ng kp thi vic iu chnh
cỏc vn mi phỏt sinh. Kinh nghim th
gii v phng thc ny cng khỏ ph bin:
Hin phỏp M sa i, b sung ch yu bng
phng thc ny (cho n nay ó cú 27 ln
ban hnh lut sa i, b sung c gi l
cỏc tu chớnh hin phỏp); Hin phỏp Liờn Xụ


nghiên cứu - trao đổi
tạp chí luật học số 10/2010 19

(c) nhng nm 1960 - 1980 ca th k trc
hu nh c sa i, b sung hng nm bi
cỏc ngh quyt, lut ca Xụ vit ti cao Liờn
Xụ, Phỏp lnh ca on Ch tch Xụ vit ti
cao, trong ú sa nhiu nht l v s lng v
tờn gi cỏc b, u ban nh nc trong Hi
ng b trng Liờn Xụ; Liờn bang Nga sau
khi chuyn i ch , trc khi ban hnh
Hin phỏp nm 1993 ó ra Lut v quyn s
hu t ai, ti ú xỏc lp ch t hu v
t ai, cú ý ngha nh sa Hin phỏp. Vic
chỳng ta lm nh vy trong thi gian qua
khụng phi thng xuyờn, trn lan m ch

trong trng hp do yờu cu cp thit bt
buc, khụng th khụng lm nhng xem ra
cng l phự hp vi thc t ca th gii ch
khụng phi l khụng phự hp hoc l vi
hin. Thit ngh ngay trong giai on hin
nay, cú nhng vn cp bỏch t ra nhng
ng n Hin phỏp m chỳng ta cha th t
chc sa i, b sung Hin phỏp theo kiu
chớnh thc ngay c thỡ cng khụng nờn cõu
n m vn cú th gii quyt theo phng thc
ny. Vớ d nh trng hp quyt nh khụng
t chc hi ng nhõn dõn huyn, qun v
phng ngay t nm 2011 thỡ khụng nht
thit phi t chc sa Hin phỏp (vỡ quỏ vi
vó) m cú th ban hnh Lut v t chc chớnh
quyn a phng theo kiu trờn quy nh.
Cỏch lm ny giỳp chỳng ta cú c c s
phỏp lớ mi kp thi iu chnh nhng vn
ó chớn mui, li trỏnh phi sa Hin phỏp
mt cỏch vi vng, cp rp, ch hi iu
kin thỡ sa ln Hin phỏp luụn mt th.
Lch s lp hin Vit Nam cho thy
chỳng ta ó nhn thc v vn dng c
nhng giỏ tr tin b ca ch ngha lp hin
th gii. Qua cỏc giai on phỏt trin, Nh
nc ta luụn coi trng vic ban hnh hin
phỏp ban b quyn t do dõn ch ca
nhõn dõn, hp thc hoỏ chớnh quyn v bng
hin phỏp quy nh ra phng thc t chc
v thc hin quyn lc nhõn dõn "theo

nhng lớ tng dõn quyn". Theo s phỏt
trin ca xó hi Vit Nam, hin phỏp luụn
c Nh nc quan tõm sa i, b sung
bo m hin nh y nhng quan h xó
hi c bn lm nn tng phỏp lớ cho s phỏt
trin ca t nc.
Vi hỡnh thc l hin phỏp thnh vn,
hin phỏp Vit Nam thuc loi khú sa i,
b sung. S khú thay i ny bo m tớnh
phỏp lớ ti cao ca hin phỏp so vi cỏc o
lut khỏc, l c s cho vic bo m tớnh n
nh ca ch nh nc. Tuy nhiờn, quy
trỡnh ú cng rt uyn chuyn cú th m
bo cho hin phỏp luụn c kp thi phn
ỏnh nhng thay i ln ca xó hi. So vi
cỏc nc trờn th gii, quy trỡnh ban hnh,
sa i, b sung hin phỏp nc ta c bn l
khụng thua kộm, ngoi tr mt s im m
chỳng tụi ó phõn tớch trong bi. Hi vng
nhng iu ny s tip tc phỏt huy trong
thi gian ti. V s l rt tt nu nh nhng
trỡnh t, th tc ny c phỏp in hoỏ y
(vo ngay trong Hin phỏp hoc trong
mt o lut)./.

(1).Xem: H Chớ Minh, Ton tp, Nxb. Chớnh tr
quc gia, H Ni, 1995, Tp 4, tr. 8.
(2).Xem: H Chớ Minh, Ton tp, Nxb. Chớnh tr
quc gia, H Ni, 1995, Tp 4, tr. 133.

×