Tải bản đầy đủ (.docx) (56 trang)

THIẾT kế bộ NHẬN DIỆN THƯƠNG HIỆU QUÁN KEM tươi HALAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (15.92 MB, 56 trang )

BỘ LAO ĐỘNG THƯƠNG BINH - XÃ HỘI
TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ - CƠNG NGHỆ TP. HỒ CHÍ MINH

ĐỀ TÀI ĐỒ ÁN: QUÁN KEM TƯƠI HALAY

Giảng viên hướng dẫn:
Sinh viên thực hiện:
Mã số Sinh viên:
Lớp:
Ngành: Thiết kế đồ họa
Chuyên ngành: Cơng nghệ thơng tin

TP. Hồ Chí Minh, tháng 6

năm 2022


2

LỜI MỞ ĐẦU
Theo xu hướng phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế Việt Nam và thế giới, ngành
thiết kế đồ hoạ là một trong những ngành phát huy được sự sáng tạo, óc thẩm mỹ,
cái tơi riêng của bản thân …
Mặc dù lĩnh vực thiết kế đồ hoạ chỉ mới phát triển trong những năm gần đây
nhưng nó lại mang đến những trãi nghiệm mới, những thử thách mới cho nguồn
nhân lực trong nước muốn hoà nhập vào vũ đài quốc tế. Trong nền kinh tế thị trường
đầy biến động những hình ảnh, ấn phẩm, logo, slogan, video, âm thanh, bao bì… là
một lĩnh vực rất quan trọng và được sự quan tâm rất lớn của tất cả các cơng ty trong
và ngồi nước.
Sự phát triển mạnh mẽ của ngành quảng cáo đòi hỏi nhu cầu nhân lực rành về kỹ
năng, giỏi về kỹ xảo để phụ trách việc thiết kế đồ hoạ và xử lý hình ảnh là vơ cùng


lớn. Vì vậy, người thiết kế đồ hoạ lảnh nghề, có tay nghề cao, chuyên nghiệp sẽ có
nhiều cơ hội việc làm.
Với mục tiêu nghề nghiệp trong tương lai và học tập các kỹ năng, kỹ xảo của
ngành mà mình u thích, để thỏa niềm đam mê sáng tạo nên tơi đã đăng ký học
thiết kế đồ hoạ Khố C16 – Trường Cao đẳng Kinh tế - Công nghệ TP.HCM. Ở
Trường HIAST chúng tôi được tiếp cận với những máy móc và thiết bị hiện đại cùng
với đó là việc phát triển ý tưởng trong thiết kế đồ hoạ với các phương pháp thể hiện
thực tế (vẽ Logo, brochure, poster, kỹ thuật dàn trang, dựng phim, kỹ thuật in ấn
v.v… qua đó tơi đã tự rèn luyện được những kỹ năng, kiến thức đã học.
Trong thời gian học tập vừa qua là cả một quá trình học hỏi, so sánh, nghiên cứu
và ứng dụng những kiến thức đã học vào thực tế. Đồ án này vửa là cơ hội vừa là thử
thách để tơi trình bày những kiến thức về lý thuyết và thực tế trong quá trình học tập
và kết quả tôi đạt được.


3

LỜI CẢM ƠN

Trong suốt thời gian kể tử khi học tập ở Trường Cao đẳng Kinh tế - Công nghệ
TP.HCM trong suốt thời gian kể tử khi học tập đến nay, tôi đã nhận được rất nhiều
sự quan tâm, giúp đỡ của Thầy cơ, gia đình và bạn bè. Kết quả mà ngày hôm nay tôi
là nhờ sự chỉ bảo tận tình, ần cần dạy bảo của thầy cơ, sự thơng cảm đối với một
sinh viên cịn bỡ ngỡ về mọi thứ, chính những điều này đã giúp tơi cố gắng học tập
để khơng phụ những cơng ơn, và tình cảm đáng q của thầy cơ. Để hồn thành đề
tài báo cáo này ngồi sự nỗ lực khơng ngừng nghỉ của bản thân, tôi xin chân thành
gởi lời cảm ơn sâu sắc đến Thầy Nguyễn Kim Việt đã tận tâm hướng dẫn tơi trước
và trong q trình hồn thành đồ án của mình.
Cảm ơn ban giám hiệu nhà trường đã tạo điều kiện từ cơ sở vật chất, chất lượng
giảng dạy một cách tốt nhất để sinh viên có thể tham gia học tập.

Tơi tin rằng những kiến thức có được sẽ là hành trang vững chắc để tôi tiếp tục
với sự nghiệp học tập còn lại của cuộc đời mình và ít nhiều đó cũng là bước đệm
cho tơi phát triển sự nghiệp sau khi tôi rời ghế Nhà Trường.
Đồ án này là nơi để tôi thể hiện những điều đã học, tầm hiểu biết và khả năng thực
hành của bản thân. Do kiến thức và kinh nghiệm bản thân cịn hạn chế, trong q
trình làm đề tài khơng tránh khỏi những sai sót mà ở đó với kinh nghiệm và kiến
thức của thầy cô và bạn bè sẽ làm cho đồ án của tơi ngày càng hồn thiện hơn. Vì
thế, tơi mong nhận được sự thơng cảm góp ý từ các Thầy, Cơ để hồn thiện hơn nữa
kiến thức bản thân sau này.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn !


4

TRƯỜNG CAO ĐẲNG KT-CN TP.HCM
KHOA CƠNG NGHỆ THƠNG TIN
------------------------

CƠNG HỊA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
ĐỘC LẬP – TỰ DO – HẠNH PHÚC
-----------------------------------------------

NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
ĐỀ TÀI: Quán kem Halay......................................................................................
Sinh viên:....................................................MSSV:...........................Lớp:
Chuyên ngành: Thiết kế đồ họa...............................................................................
Nhận xét của giáo viên hướng dẫn:
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................

................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
Điểm: (Bằng chữ và bằng số):
.............................................................TP.HCM, ngày 16

tháng 6 năm 2022
Giáo viên

MỤC LỤC


5

LỜI MỞ ĐẦU........................................................................................................................................2
LỜI CẢM ƠN........................................................................................................................................3
LỜI MỞ ĐẦU........................................................................................................................................7
1.

Lý do chọn đề tài........................................................................................................................7

2.

Mục đích và nhiệm vụ thiết kế..................................................................................................7
2.1

Mục đích thiết kế...............................................................................................................7

2.2


Mục tiêu thiết kế................................................................................................................8

3.

Đối tượng và khách thể nghiên cứu:........................................................................................8

4.

Phương pháp nghiên cứu..........................................................................................................9

5.

Ý nghĩa thực tiễn của đề tài.......................................................................................................9

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÁC PHẦN MỀM TRONG THIẾT KẾ ĐỒ HỌA.10
1.1

Giới Thiệu Về Đề Tài Nghiên Cứu:.......................................................................................10

1.2

Phần mềm thiết kế đồ họa:.................................................................................................10

1.2.1

Photoshop....................................................................................................................10

1.2.2


Illusstrator....................................................................................................................11

1.2.3

Indesign........................................................................................................................12

1.2.4

So sánh.........................................................................................................................12

1.3 Đặc điểm của mỹ thuật ứng dụng...........................................................................................17
1.4

Vai trò của mỹ thuật trong ứng dụng.................................................................................17

CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP TỔ CHỨC TRONG THIẾT KẾ................................................19
2.2

Ấn phẩm quảng cáo.............................................................................................................21

2.2.1

Dạng in ấn : Poster, catalogue, tờ rơi, thẻ nhân viên, brochure, voucher..................21

2.2.2

Dạng online: Logo, website, banner, video..................................................................25

2.2.3


Kinh nghiệm rút ra từ các quảng cáo của sản phẩm khác..........................................26

CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC CỦA ĐỒ ÁN......................................................................28
3.1 Hiệu quả về mặt lý thuyết........................................................................................................28
3.2 Hiệu quả về mặt thực tiễn và ứng dụng.................................................................................28
3.3 Tình huống sử dụng của đồ án trong thực tế........................................................................28
3.3.1 Logo......................................................................................................................................28
3.3.2 Poster...................................................................................................................................30
3.3.3 Bộ nhận diện thương hiệu..................................................................................................31
3.4 Chi tiết thiết kế đồ án...............................................................................................................32
3.4.1 Logo......................................................................................................................................32


6

- Phương án logo âm bản – Dương bản.......................................................................................33
- Phương án màu phụ 1-2 (hệ 16)................................................................................................34
3.4.2 Poster – Tờ rơi – Mặt dựng.................................................................................................34
3.4.3 Bộ sản phẩm đồng bộ quảng cáo thương hiệu:.................................................................41

LỜI MỞ ĐẦU


7

1. Lý do chọn đề tài
Thế giới xung quanh chúng ta có biết bao điều làm bạn phải bận tâm? Với những
vướng mắc mà chúng ta gặp phải trong cuộc sống thường ngày như: học tập, tình
u, cơng việc… những thứ làm cái đầu của chúng ta muốn nổ tung. Chính vì thế
mà nhu cầu giải trí nhằm xả stress đã, đang và sẽ là nhu cầu cấp thiết của con

người trong cuộc sống thời kinh tế thị trường ngày nay. Bạn sẽ đi đâu đây để xả hơi
sau những giây phút mệt mỏi? Tơi là một người rất thích và có thể nói là một tín đồ
trung thành của những que kem. Những que kem mát lạnh không chỉ làm bạn được
giải thốt khỏi sự nóng nực của cái nắng oi ả của mùa hè, mà còn cho bạn những
giây phút vui vẻ bên bạn bè, gia định, người thân yêu và mang đi bao nỗi buồn của
bạn. Vị kem mát lạnh tê tê đầu lưỡi và sự khoan khối khi được nhâm nhi những
chiếc bánh ốc quế giịn tan, thơm lừng…Được cùng bạn bè ngồi thưởng thức
những ly kem tươi hay hàn huyên bên chiếc lẩu kem được trang trí đẹp mắt với
màu sắc và hương vị vơ cùng hấp dẫn khiến xua tan đi cái nóng, ngột ngạt của
cuộc sống thường nhật. Những que kem bé nhỏ nhưng lại không hề “ nhỏ bé”.
Cuộc sống con người ngày càng phát triển vì thế mà con người ngày càng bận rộn
và càng dễ căng thẳng. để có một không gian để xả stress hoặc là nơi mà gia định
bạn bè có thể hội tụ ăn uống và trị chuyện gia tăng tình cảm kèm với đó là thưởng
thức cái gì đó thật mát lành. Qn kem Halay ra đời để đáp ứng nhu cầu ăn uống
và thư giản sau những giờ làm mệt mỏi.
2. Mục đích và nhiệm vụ thiết kế
2.1 Mục đích thiết kế
Trước khi thiết kế ra một hay nhiều sản phẩm, bản thân người thiết kế cũng phải
dặt ra câu hỏi là. Muốn làm gì? Làm cho ai? Phong cách ra sao? Và cuối tạo ra sản
phẩm phù hợp.
Hầu hết, các sản phẩm đồ họa nói chung và đồ họa thiết kế cho cửa hàng kem
Halay nói riêng khơng chỉ đáp ứng nhu cầu quảng bá thương hiệu trên thị trường
hay thể hiện những điều đặc trưng riêng của qn mà cịn đáp ứng vơ vàn những
yêu cầu khác.


8

Thiết kế logo chính là sự phản ánh hình ảnh của cửa hàng, về màu sắc, biểu trưng,
phương án thể hiện, để tạo nên độ nhận diện thương hiệu dễ nhận biết và phân biệt

với các thương hiệu khác.
Quảng cáo đến mọi người hình ảnh minh họa sản phẩm, thơng qua các sảm phẩm
của cửa hàng như: bao bì, card visit, tờ rơi,…
Xây dựng poster, banner với chiến lược phát triển lâu dài trong việc quảng bá
thương hiệu. kết hợp với slogan và hình ảnh một cách chuyển nghiệp đúng mục
đíchvà chiến lược quảng cáo.
Nhiệm vụ thiết kế
Để thực hiện chiến lược quảng cáo hình ảnh thương hiệu cho cửa hàng kem
Halay nhiệm vụ thiết bao gồm logo, bộ nhận diện, bộ poster, banner. Thiết kế làm
sao cho dễ nhận biết, dễ hiểu, có tính thẫm mỹ, dễ nhớ. Thiết kế phụ kiện kèm theo
vừa mang tính đồng bộ cao vừa dễ nhận diện tạo nên sự phong phú để quảng bá
một cách rộng rãi.
2.2 Mục tiêu thiết kế
Mục tiêu thiết kế là phương hướng vạch ra cho quá trình thực hiện, triển khai
thiết kế làm sao cho sản phẩm đồ họa đáp ứng được:
 Thiết kế đúng phong cách khách hàng
 Dễ nhận diện, dễ nhớ và có tính ứng dụng cao
 Thiết kế có giá trị nghệ thuật cao
 Thiết kế hiện đại theo xu hương mới
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu:
+ Đối tượng nghiên cứu: Cửa hàng kem Halay
+ Phạm vi nghiên cứu: Chuỗi quán kem ở TPHCM
4. Phương pháp nghiên cứu
Những sản phẩm đồ họa đẹp thường là những sản phẩm tuân theo các ngun
tắc riêng. Ngồi ra, cịn phải nêu bật được ý nghĩa giá trị để thể hiện được tính
thiết thực.


9


Bên cạnh việc nghiên cứu tìm tịi, học hỏi kinh nghiệm thiết kế, đồ án cịn địi
hỏi tính độc đáo, mang đậm ngôn ngữ đồ họa, thống nhất trong thiết kế.
Khi có dủ các thơng tin thì tiến hành tổng hợp, xử lí tài liệu, nghiên cứu. Từ đó,
hình thành nhiều ý tưởng, thiết kế ấn tượng, không rập khuôn, tham khảo mẫu
thiết kế có sẵn.
5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Đối với đề tài này, khi thực hiện phải biết cách quảng cáo như thế nào để thu
hút người tiêu dùng. Nếu áp dụng vào thực tế thì đồ án góp phần nâng cao hiệu
quả kinh doanh, dễ dàng tiếp cận khách hàng, việc nâng cao chất lượng quảng
cáo sẽ làm tăng thêm giá trị, tạo ấn tượng tốt với khách hàng.

NỘI DUNG


10

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÁC PHẦN MỀM TRONG THIẾT
KẾ ĐỒ HỌA
1.1 Giới Thiệu Về Đề Tài Nghiên Cứu:
Quán kem tươi Halay
Xuất phát từ nhu cầu của bản thân cũng như các bạn trẻ muốn tìm kiếm một
khơng gian riêng, thoải mái để thư giãn, giải trí sau thời gian học tập và làm việc
căng thẳng. Ngồi ra, cịn xuất phát từ nhu cầu mua hàng online theo công nghệ
hiện nay, xu hướng này cũng mang tới lợi nhuận ngồi mong đợi của nhiều
doanh nghiệp. Nhiều gia đình trên địa bàn TP.HCM cũng có nhu cầu hội họp gia
đình sau một ngày làm việc hay những buồi đi chơi cuối tuần sum vày bên nhau,
làm tăng sự ấm cúng, chia sẽ trong gia định có thể thưởng thức một cây kem mát
lạnh trong cái nắng nóng chói chang của thành phố. Cùng với sự phát triển của
xã hội thì nhu cầu thư giãn đang được quan tâm. Bắt nguồn từ những lý do trên,
thiết nghĩ nên có một nơi để mọi người có thể giải tỏa mệt mỏi, có thể trò

chuyện cùng bạn bè cùng với thưởng thức các món ăn hay thức uống. Ngày nay
việc mở quán kinh doanh rất đa dạng như quán ăn, quán café, quán kem, và nó
đã tạo nên sự cạnh tranh mạnh mẽ giữa các qn với nhau. Tơi nhận thấy rằng
mơ hình kinh doanh kem tươi đang ngày càng được mở rộng và thu hút được sự
chú ý của khơng ít các bạn trẻ với mong muốn là bước đầu cho quá trình khởi
nghiệp của mình.
1.2 Phần mềm thiết kế đồ họa:
1.2.1 Photoshop
Adobe Photoshop (thường được gọi là Photoshop) là một phần mềm chỉnh sửa
đồ họa được phát triển và phát hành bởi hãng Adobe Systems ra đời vào năm
1988 trên hệ máy Macintosh. Photoshop được đánh giá là phần mềm dẫn đầu thị
trường về sửa ảnh bitmap và được coi là chuẩn cho các ngành liên quan tới chỉnh
sửa ảnh. Từ phiên bản Photoshop 7.0 ra đời năm 2002, Photoshop đã làm lên một
cuộc cách mạng về ảnh bitmap. Phiên bản mới nhất hiện nay là Adobe Photoshop
CC.


11

Ngồi khả năng chính là chỉnh sửa ảnh cho các ấn phẩm, Photoshop còn được
sử dụng trong các hoạt động như thiết kế trang web, vẽ các loại tranh (matte
painting và nhiều thể loại khác), vẽ texture cho các chương trình 3D... gần như là
mọi hoạt động liên quan đến ảnh bitmap.
Adobe Photoshop có khả năng tương thích với hầu hết các chương trình đồ họa
khác của Adobe như Adobe Illustrator, Adobe Premiere, After Effects và Adobe
Encore.
1.2.2

Illusstrator


Illustrator là một phần mềm thiết kế đồ họa chuyên vẽ bằng cách sử dụng các
thuật tốn, các đối tượng hình học, các đường giới hạn, text kết hợp với nhau.
Việc kết hợp này nhằm tạo thành một đối tượng vector.
Có thể hiểu rằng, Adobe Illustrator là tên gọi của một phần mềm thiết kế đồ họa.
Chúng cung cấp một môi trường làm việc, mà ở đó chúng ta có thể thỏa sức sáng
tạo. Bạn có thể tạo ra những sản phẩm thiết kế mà không cần đến sự hiển diện của
những bức ảnh được chụp từ máy ảnh. Illustrator được sử dụng với mục đích
chính là vẽ hình minh họa, hỗ trợ tạo nhân vật và phối cảnh phim hoạt hình. AI
Illustrator sử dụng các thuật toán nhằm tạo ra các đối tượng khác nhau. Điều này
giúp cho các sản phẩm của bạn có thể được lưu trữ và in ở mọi kích thước mà
không làm ảnh hưởng đến chất lượng của sản phẩm cuối cùng.
Coreldraw
CorelDraw là phần mềm đồ họa vector được sử dụng phổ biến trong thiết kế đồ
họa – có tính năng tương tự như Illustrator, cho phép sử dụng các cơng cụ có sẵn
để sáng tạo nên những đối tượng vector khác nhau, tạo thành tác phẩm thiết kế.
Đồ họa được chia làm 2 loại là bitmap và vector. Với bitmap, đó là việc quản lý
đối tượng bằng điểm ảnh (pixel – ảnh chụp bằng máy ảnh, điện thoại) hay file ảnh


12

được xuất ra dưới dạng jpeg, jpg, png. Còn đồ họa vector chính là việc sử dụng
các thuật tốn tơ màu dựa trên phần giới hạn của các đường line để thiết kế nên
hình ảnh. So với ảnh bitmap thì ảnh tạo nên bởi đồ họa vector cho phép thu phóng
dễ dàng mà khơng làm ảnh hưởng đến chất lượng ảnh.
CorelDraw được đánh giá là một trong những phần mềm đồ họa có kho dữ liệu
đồ sộ với hệ thống clipart, hình ảnh kỹ thuật số chất lượng cao, temple chuyên
nghiệp, font chữ đa dạng… sẽ giúp các Designer tạo nên các bản vẽ 2D, 3D ứng
dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau: xây dựng, kiến trúc, mỹ thuật,…
1.2.3


Indesign

InDesign hay một cách định nghĩa khác chính là một phần mềm để thiết kế các
ấn phẩm có nhiều trang (báo, tạp chí, tờ rơi, catalogue,…). Ngồi việc sử dụng
trong việc thiết kế đồ họa thì InDesign cịn hỗ trợ thêm nhiều chức năng có ích
cho các nhà xuất bản và các Designer.
Khi sử dụng InDesign, người dùng có thể dễ dàng điều chỉnh các file khác thông
qua Illustrator và Photoshop một cách tiện lợi và nhanh chóng.
InDesign chính là một phần mềm dàn trang chuyên nghiệp của Adobe dành cho
những ai u thích thiết kế đồ họa. Sử dụng cơng cụ này có thể giúp bạn tạo ra
những trang văn bản chuyên nghiệp đáp ứng các mức độ nhu cầu khác nhau. Bởi
vậy đây được coi là phần mềm vô cùng thơng dụng và tiện ích dành cho các nhà
thiết kế khi muốn thực hiện công việc với số lượng trang lớn.
1.2.4 So sánh
So sánh Photoshop với lightroom
Giống: Cả phần mềm Photoshop và Lightroom đều là một cơng cụ chỉnh sửa
hình ảnh, vì thế hầu hết các tính năng về chỉnh sửa ảnh sẽ có nhiều điểm chung
với nhau. Chẳng hạn như các tính năng về cắt ảnh, điều chỉnh đường cong, lọc


13

ảnh giống nhau. Thêm vào đó, Photoshop và Lightroom đều cho phép người
dùng chỉnh sửa các file RAW, JPEG, PNG và TIFF.
Đồng thời còn cho phép người dùng chỉnh sửa các biến dạng của ống kính và
điều chỉnh độ bão hịa. Ngồi ra, người dùng cũng có thể sử dụng một loạt các
công cụ chỉnh sửa từ cơ bản cho đến nâng cao, cụ thể như các công cụ cắt ảnh, bộ
lọc và sử dụng loạt công cụ brush khác nhau, áp dụng các phong cách nghệ thuật
cho những hình ảnh

Photoshop

Lightroom

Photoshop khơng khả năng xử lý và sắp Lightroom có khả năng xử lý và
sắp xếp các hình ảnh.
xếp các hình ảnh, vì thế người dùng phải
sắp xếp các hình ảnh theo cách thức thủ
công về danh mục, thư mục, kích thước,..
Khác
Photoshop lưu các hình ảnh đã chỉnh sửa Lightroom có thể lưu các thay đổi
dưới dạng file PSD và tham chiếu các file trong file Catalog, chúng tương tự
này để theo dõi các thay đổi từ file gốc.
như cơ sở dữ liệu mà người dùng
có thể lưu trữ các thay đổi một số
hình ảnh trong một file Catalog.
Ngược lại một file PSD chỉ có thể
chứa các thơng tin của một hình
ảnh duy nhất.
Photoshop chỉ có một file Catalog duy Đối với Lightroom, một file PSD
nhất có thể lưu trữ các thay đổi của nhiều chỉ có thể lưu trữ các thay đổi
hình ảnh khác nhau. Thế nên khơng gian được thực hiện trong một hình ảnh
lưu trữ thơng minh hơn, chiếm ít khơng duy nhất, vì vậy nếu có nhiều hình
gian ổ cứng hơn.
ảnh, thì sẽ cần nhiều file PSD,
điều này sẽ chiếm dụng nhiều
không gian ổ cứng hơn.
Photoshop không phép import ảnh từ thẻ Lightroom cho phép import ảnh từ
nhớ, thế nên người dùng sẽ phải import thẻ nhớ, sau đó bạn có thể áp dụng
ảnh vào hệ thống của bạn trước khi làm các chỉnh sửa cần thiết.

việc hoặc chỉnh sửa ảnh.


14

Photoshop chỉnh sửa ảnh hiệu quả bằng
cách người dùng có thể thực hiện từng
thay đổi một.
Photoshop không cho phép import và sắp
xếp các file, thay vào đó người dùng có
thể dựa vào các cơng cụ được tích hợp sẵn
để làm việc.

Được tính hợp các cơng cụ đơn
giản, vì vậy người dùng có thể
thực hiện các chỉnh sửa khác nhau
chỉ với một cú nhấp chuột.
Lightroom cho phép import và
phân loại ảnh thơng qua các tính
năng được tích hợp sẵn.

 So sánh illustrator với coreldraw
Giống: Cả hay phần mềm đều được tạo ra với mục đích vẽ minh họa, và thiết kế
vector. Tất nhiên Những gì Illustrator làm được thì hầu như CorelDraw
cũng làm được và ngược lại. Về mặt bản chất cả 2 đều tạo ra đối tượng
dựa trên thuật toán. Tô màu và quản lý màu sắc dựa trên các điểm và
đường giới hạn. Chúng đều có khả năng tạo ra định dạng của phần mềm
còn lại. Khả năng hỗ trợ in ấn cực tốt, và điều quan trọng là rất phổ biến
trong giới thiết kế.


Khác:
Illustrator
Đây là phần mềm vector tiên tiến nhất
giúp thực hiện hầu hết các yêu cầu cơ bản
của thiết kế đồ họa 2D (trừ chỉnh sửa
ảnh): Vẽ mọi thứ rất dễ dàng nhanh chóng
với các nét vẽ rất mượt, chỉnh sửa nhanh,
dàn trang quảng cáo, phối màu, điều chỉnh
kích thước, các hiệu ứng phức tạp…

Tính tương thích: Do đây là sản phẩm của
đại gia Adobe nên Illustrator tương thích
hầu hết với các phần mềm khác của
Adobe, sẽ giúp bạn thuận tiện hơn rất
nhiều khi làm việc cùng lúc với 2 hoặc
nhiều phần mềm thiết kế.

Coreldraw
Điểm mạnh của phần mềm đồ họa
vector Corel draw như mình đã
dùng và thấy là giao diện thân
thiện, dễ hiểu và tương đối dễ sử
dụng hơn cho người mới.Tiếp cận
và học Corel thì nhanh
hơn Illustrator, với người mới
học thiết kế đồ họa, giao diện làm
việc của corel rất trực quan, dễ
hiểu và dễ sử dụng.
Corel cũng có một điểm đặc biệt là
một số phần mềm cắt chữ vi tính,

có thể đặt lệnh cắt trực tiếp từ
corel, hoặc xuất sang định dạng
khác cũng được, khả năng nhân
bản đối tượng rất nhanh, chỉnh nét


15

Vẽ mọi thứ bạn muốn một cách chi tiết và
chính xác nhất, thể hiện tốt mọi ý tưởng
của bạn (thiết kế logo, thiết kế name card,
brochure, flyer, leaflet, bao bì nhãn mác,
thiết kế banner, giao diện web, icon,
background, thiết kế thời trang…
Khi thiết kế với file Ai các sản phẩm có
màu sắc rất đẹp, sắc nét đăc biệt là các
màu chuyển rất mịn màng. Với người
thích vẽ tay có thể có một số dạng nét bút
làm bạn thích thú, và đặc biệt là có thể tơ
màu nền khi hình khơng khép kín đối
ngược với corel.


vẽ, đường cong của corel mình
thấy dễ hiểu và dễ dùng
hơn Illustrator
việc canh chỉnh các đối tượng
(Align) cực nhanh thơng qua các
phím tắt: L, R, C, T, B điều này
giúp tốc độ làm việc tăng lên đáng

kể vì các lệnh này sử dụng rất
nhiều trong thiết kế. Cịn trong AI
thì khơng được thuận tiện bằng
Một điểm yếu của Corel qua đánh
giá của nhiều người là so
với Adobe illustrator màu sắc hiển
thị không đẹp, và không ổn định
bằng, đặc biệt là các hiệu ứng
Gradient phức tạp.

So sánh Indesign với Quarkxpress
Giống: Indesign với Quarkxpress đều là phần mềm dàn trang in ấn có thể
tạo ra cá brochure, catalogue, banner…
Khác:
Indesign



Hỗ trợ công việc dàn trang, thiết kế
in ấn hiệu quả.



Quarkxpress
Dễ dàng sử dụng, giúp hiệu suất
thiết kế cao hơn, nâng cao năng
lực phát minh sáng tạo

Cung cấp các tính năng giúp xử lý QuarkxPress tương hỗ thiết kế và
các tác vụ thiết kế ấn phẩm kỹ thuật số xuất bản những ấn phẩm kỹ thuật

số
hiện đại.
Phần mềm hỗ trợ sắp đặt và ghép



Có khả năng thay thế văn bản hay

chữ nghệ thuật, giúp bạn tạo

tùy chọn giữ nguyên định dạng trong typography chính xác, hồn hảo.
file Word.
Tự động sắp xếp chỉnh sửa, được


16



Có thể chèn các ký tự đặc biệt.



Chức năng Preflight cho phép kiểm

cho phép tạo ra thiết kế nhanh gọn
Giao diện trực quan, dễ sử dụng.

tra đầy đủ các thông tin như font chữ, hình
ảnh, màu spot,...




thể

mở

các

tập

tin

QuarkXpress trong Indesign và


Chức năng Package sẽ bỏ gói tất cả ngược lại.
dữ liệu gồm: folder hình, folder font, file
và kèm theo một file thông tin về tác giả.



Hỗ trợ liên kết rất tốt với các phần
mềm Photoshop, Illustrator.

Hỗ trợ chuyển đổi các file PDF,
PowerPoint, Illustrator thành các
đối tượng QuarkXPress dễ dàng,
thuận tiện.
Có thể sao chép văn bản, bảng tính

từ Word, Excel mà khơng sợ mất
định dạng.
Chuyển đổi bố cục thành ấn
phẩm HTML5 có thể tương tác

1.3 Đặc điểm của mỹ thuật ứng dụng
Ngành mỹ thuật ứng dụng (hay còn gọi là mỹ thuật công nghiệp) đã xuất hiện ở
nước ta từ những năm 60 của thế kỷ 20 với hai chuyên ngành chính là thiết kế đồ
họa và tạo dáng công nghiệp. Trong suốt khoảng thời gian đó, cơng cụ chủ yếu
của người nghệ sĩ là các dụng cụ hỗ trợ dựng hình như compa, thước lỗ, eke,...
nhưng chất lượng đã khá hoàn hảo.
Bước vào kỷ nguyên số, công nghệ hiện đại mà phổ biến nhất là máy vi tính đã
len lỏi vào mọi khía cạnh của cuộc sống. Nhiều phần mềm xử lý ảnh và đồ họa đã
được ứng dụng rộng rãi trong ngành mỹ thuật ứng dụng để tạo ra những hình ảnh
phức tạp hơn, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao hơn của khách hàng. Và chính điều


17

này cũng đã đưa mỹ thuật ứng dụng lên một tầm cao mới, tạo ra nhiều cơ hội việc
làm cho những người u thích nghệ thuật và có năng khiếu sáng tạo.
1.4 Vai trò của mỹ thuật trong ứng dụng
Mỹ thuật ứng dụng là việc ứng dụng các sản phẩm mỹ thuật vào cuộc sống hàng
ngày. Trong khi các tác phẩm mỹ thuật truyền thống chỉ có tác dụng thẩm mỹ và
trang trí thì các tác phẩm mỹ thuật ứng dụng lại là sự kết hợp của cả sự sáng tạo
và chức năng sử dụng. Mỹ thuật ứng dụng có mặt ở mọi nơi và góp phần vào mọi
khía cạnh của cuộc sống, từ những sản phẩm nhỏ nhất như ấm trà, bình nước cho
tới ngơi nhà, cơng trình kiến trúc,... Mỹ thuật ứng dụng bao gồm thiết kế đồ họa,
thiết kế tạo dáng công nghiệp, thiết kế thời trang, thiết kế nội thất và nghệ thuật
trang trí.

Thưởng thức cái đẹp là một nhu cầu của con người. Khi tư duy của con người
ngày càng phát triển và những nhu cầu vật chất được thỏa mãn thì nhu cầu thưởng
thức cái đẹp của con người ngày càng cao và biểu hiện phong phú đa dạng hơn.
Thuật ngữ MTƯD mới được đề cập tới trong vài thập niên gần đây, nhưng xét về
mặt thực tiễn thì hoạt động mỹ thuật ứng dụng đã tồn tại từ lâu, ngày càng phát
triển theo nhu cầu sử dụng và năng lực thẩm mỹ qua từng thời kỳ. Chức năng và
mục đích của MTƯD là nhằm thỏa mãn tâm sinh lý của người sử dụng, tức hàm
chứa về mặt thẩm mỹ và chứa đựng giá trị sử dụng, phù hợp với mọi đối tượng và
phù hợp về mặt giá cả kinh tế. Sản phẩm của mỹ thuật ứng dụng hết sức đa dạng
và phong phú và có giá trị đối với đời sống sinh hoạt của con người, cả về nhu
cầu vật chất và tinh thần. Sự hiện diện của nó được nhận thấy ở tất cả mọi mặt
trong cuộc sống của con người như: ăn, mặc, ở trong sinh hoạt, học tập, sản xuất,
các phương tiện, công cụ, sản xuất, lao động, vui chơi, giải trí ... Từ sản phẩm đến
bao gói đựng chứa cho đến những sản phẩm công nghệ thông tin hàm chứa giá trị
trí tuệ cao, tất cả đều mang dấu ấn của MTƯD.
Con người khơng chỉ có nhu cầu sử dụng mà cịn có nhu cầu thưởng ngoạn vẻ
đẹp ở chính trên ngay các đồ dùng hàng ngày. Từ cái đĩa, bát ăn cơm, cái chén
uống nước ... đều cần tạo dáng, chất liệu, màu men trang trí và sử dụng thuận tiện


18

bền đẹp. Một ngôi nhà để ở không chỉ đơn thuần là nơi che chắn nắng mưa, mà
còn đòi hỏi không gian, kiến trúc; cái đẹp tổng thể kiến trúc với mơi trường; cái
đẹp trong trang trí nội thất, ngoại thất; vừa đẹp vừa ngăn nắp. Một sản phẩm
MTƯD không chỉ dừng ở sự đạt giá trị công năng, công thái học, sinh thái học
mà phải bao hàm cả giá trị thẩm mỹ mang tính xã hội, văn hóa và phản ánh trình
độ, phát triển kỹ thuật cơng nghệ của cộng đồng. Và như vậy MTƯD phải đảm
bảo nhiệm vụ sáng tạo đi liền với chế tác và sản xuất, với mục tiêu đáp ứng ngày
một tốt hơn về nhu cầu vật chất và tinh thần cho con người. MTƯD là nghệ thuật

của sự kết hợp giữa cái thực dùng và cái đẹp, giữa cái lâu bền và cái thẩm mỹ.
MTƯD là cái tổng hòa của nhiều ngành: cả khoa học kỹ thuật, cả quy trình cơng
nghệ, sản xuất và kỹ thuật.
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP TỔ CHỨC TRONG THIẾT KẾ

2.1 Tổ chức nghiên cứu
Nghiên cứu thị trường
Nghiên cứu thị trường là một q trình thu thập, xử lý, phân tích những thông
tin liên quan đến khách hàng, đối thủ, thị trường mục tiêu và có thể là tồn bộ về
ngành mà doanh nghiệp bạn muốn kinh doanh. Nghiên cứu thị trường có mục
đích hỗ trợ việc ra quyết định có liên quan đến việc xử lý vấn đề và nắm bắt cơ
hội Marketing.
Việc nghiên cứu thị trường sẽ giúp các nhà sáng lập tránh được các quyết định
khó khăn và từ đó có những đối sách hợp lý để cơng việc được dễ dàng hơn.
Nghiên cứu thị trường là công cụ giúp bạn hiểu rõ hơn về thị trường và đưa các
biện pháp thâm nhập thị trường hợp lý. Hiểu rõ nghiên cứu thị trường là gì sẽ
giúp bạn có nhiều cơ hội để khiến khách hàng tin dùng sản phẩm của mình. Giúp
tìm ra thị trường phù hợp và tiềm năng các cơ hội cho sản phẩm của bạn, các xu
hướng của thị trường để phát triển sản phẩm trong tương lai.Giúp thu gọn tầm
nhìn để tổng hợp nguồn lực vào phạm vi nhất định một cách có hiệu quả từ đó ưu
tiên phát triển các mục tiêu cụ thể và lên kế hoạch dài hạn.Giúp tìm điểm mạnh,


19

điểm yếu và đánh giá nỗ lực trong thời gian có hiệu quả hay khơng.Giúp hiểu rõ
nhu cầu người tiêu dùng và tìm ra các ý tưởng để phát triển sản phẩm mới.
Chiến lược quảng cáo
Chiến lược quảng cáo là một loạt các hành động giúp bạn đạt được mục tiêu của
doanh nghiệp mình thơng qua các kênh tiếp thị hiệu quả được lựa chọn cẩn thận

để truyền tải đến các đối tượng khách hàng nhằm giới thiệu sản phẩm và doanh
nghiệp.
Các bước xây dựng chiến lược quảng cáo hiệu quả
Xác định thị trường mục tiêu: cần khảo sát thị trường để nắm rõ đối tượng khách
hàng mục tiêu mang đến cái nhìn tổng quan. Qua đó xác định và phân loại khách
hàng thành nhóm theo các tiêu chí như tuổi tác, giới tính, thu nhập, xu hướng, sở
thích, hành vi mua hàng,...
Xác định mục tiêu quảng cáo: Xác định đúng mục tiêu và thời điểm sẽ giúp tối
ưu chi phí, tập trung tốt nhất nguồn lực để chạy chiến lược đó.Những giá trị mà
cơng ty mong muốn đạt được như quảng bá thương hiệu, truyền đạt thông tin,
doanh thu hay nhắc nhở đều là mục tiêu được hướng tới.
Xác định USP sản phẩm: Thị trường có vơ số ngành hàng với những sản phẩm có
các tính năng và mẫu mã tương đương nhau. Điều này khiến nhiều người tiêu
dùng e ngại trong việc tiếp nhận sản phẩm mới.Chiến lược quảng cáo sẽ xoá bỏ
những lo lắng này của khách hàng thơng qua việc giới thiệu tính năng nổi bật và
lợi thế vượt trội của sản phẩm.
Xây dựng nhận diện thương hiệ:u có ý nghĩa rất lớn trong triển khai chiến lược
quảng cáo. Bộ nhận diện thương hiệu càng nhất quán, khả năng nhận diện của
khách hàng càng cao và mối quan hệ khách hàng thân thiết càng được củng cố.
Xây dựng ngân sách chiến dịch quảng cáo: Quy mô và hình thức triển khai chiến
dịch như thế nào phụ thuộc khá nhiều vào ngân sách của công ty. Qua đó lựa chọn
hình thức thể hiện phù hợp, truyền tải thông điệp tốt nhất.


20

Lựa chọn chiến lược sáng tạo: Yếu tố sáng tạo trong quảng cáo là quan trọng
nhất và đòi hỏi nhiều nguồn lực tham gia. Để đưa quảng cáo của bạn đến gần hơn
với khách hàng, thuyết phục được họ và đạt được mục tiêu của chiến dịch
Thực hiện chiến dịch và đánh giá: Để đánh giá một chiến lược quảng cáo, cách

tốt nhất là thử nghiệm nó trên thị trường thực tế. Thông qua các phản ứng của
khách hàng, các doanh nghiệp sẽ biết những điểm chưa phù hợp và điều chỉnh.
2.2 Ấn phẩm quảng cáo
2.2.1

Dạng in ấn : Poster, catalogue, tờ rơi, thẻ nhân viên, brochure,
voucher.

Poster: Poster chính xác là một ấn phẩm truyền thông, hội tụ giữa hai lĩnh vực: thiết
kế và in ấn. Poster có khả năng truyền tải thông điệp mà doanh nghiệp muốn gửi đến
khách hàng dựa trên hình ảnh, màu sắc, ngơn từ trên một bố cục phù hợp. Hình dạng
thơng thường của các loại Poster là hình chữ nhật (gần vng), được sử dụng để
trưng bày trên bảng hoặc giá đỡ.

Catalogue: Catalogue (một số nơi gọi là Catalog) là một quyển tài liệu, ấn phẩm
quảng cáo được phát hành và phân phối qua các hệ thống cửa hàng hoặc qua email
của công ty. Thiết kế Catalogue bao gồm hình ảnh và các đoạn miêu tả thông tin chi


21

tiết về sản phẩm và dịch vụ đang được cung cấp bởi cơng ty đó. Catalogue mang
tính chất dùng để tra cứu thông tin một cách kỹ lưỡng và đầy đủ nhất. Số lượng
trang tối thiểu của một cuốn catalogue là khoảng 16-20 trang. Nếu số lượng trang
chỉ khoảng 4 hoặc 6 trang, cuốn catalogue sẽ trở thành tờ gấp sản phẩm hoặc
Brochure.

Tờ rơi: Tờ rơi hay tờ bướm, tờ gấp là tờ giấy rời để giới thiệu, quảng cáo, tuyên
truyền về một sự kiện, dịch vụ, sản phẩm nào đó.Tờ rơi thường được in hàng loạt
với số lượng lớn rồi phát miễn phí cho người qua đường, dán lên các bảng thông tin

hoặc phát ở các nơi đang diễn ra sự kiện.


22

Brochure: Brochure hay Pamphlet là một trong nhưng ấn phẩm quảng cáo được sản
xuất dưới dạng tập hay dạng sách mỏng. Nói một cách dễ hiểu hơn thì brochure
chính là tờ gấp quảng cáo. Brochure chính là ấn phẩm quảng cáo được sử dụng để
cung cấp, giới thiệu thông tin về sản phẩm hay dịch vụ mà đơn vị đó đang kinh
doanh. Brochure ra đời để đem đến những thông tin sản phẩm, dịch vụ này đến gần
với khách hàng hơn, giúp cho khách hàng có thể tiếp cận được sản phẩm hiệu quả
hơn. Brochure là ấn phẩm được thiết kế với nhiều mục đích khác nhau như lơi kéo
khách hàng, quảng bá danh sách sản phẩm đến các đơn vị B2B của cơng ty ….
nhưng tất cả thì mục đích chính của brochure chính là cơng cụ giúp bạn có thể tương
tác và thay đổi tư duy của khách hàng mục tiêu.


23

Voucher: là một loại phiếu quà tặng, phiếu mua hàng, phiếu giảm giá mà các doanh
nghiệp/nhà sản xuất dành cho khách hàng. Người dùng có thể đưa nó cho nhân viên
để được giảm giá khi mua hàng và thanh toán. Voucher có nhiều loại khác nhau
nhưng phổ biến nhất là phiếu giảm giá truyền thống (loại làm từ giấy) và voucher
điện tử (e-voucher). Dù là ở Việt Nam hay là các quốc gia khác thì các loại mã
discount này đều được áp dụng rộng rãi trong bán hàng – kinh doanh ở nhiều lĩnh
vực khác nhau như: mua sắm, ăn uống, du lịch, học online…

Thẻ nhân viên: Thẻ nhân viên là tấm thẻ phát cho mỗi nhân viên trong công ty hay
doanh nghiệp để phân biệt nhân viên công ty mình và cơng ty khác. Thẻ nhân viên
cịn giúp bạn dễ dàng quản lý được nhân sự cơng ty mình, phân biệt các phòng ban

và chức vụ khác nhau. Trên thẻ nhân viên thể hiện các thông tin nhân viên bao gồm:
họ tên đầy đủ, chức vụ, ảnh chụp chân dung, tên cơng ty có kèm theo logo… Ngồi
ra một số thẻ cịn có thêm mã số nhân viên, có khả năng châm cổng, thể đi thang
máy, thẻ ra vào, thẻ dùng liên kết ngân hàng


24

2.2.2 Dạng online: Logo, website, banner, video.
Logo: “Logo là sản phẩm trực quan, bao gồm cả hình ảnh hoặc chữ hoặc là sự kết
hợp cả hình ảnh và chữ để giúp nhận dạng thương hiệu”. Cũng giống như slogan,
Logo không chỉ là hình ảnh đại diện của một cơng ty, một tổ chức, doanh nghiệp, mà
cịn ẩn chứa cả thơng điệp mà chủ nhân của nó muốn truyền tải đến cộng đồng. Bởi
lẽ đó mà mỗi logo đều có những bản sắc riêng, có sự khác biệt và quan trọng là phải
tạo ấn tượng mạnh với người tiêu dùng.

Website: Website đóng vai trị là một văn phịng hay một cửa hàng trên mạng
Internet – nơi giới thiệu thơng tin, hình ảnh về doanh nghiệp, sản phẩm hoặc dịch vụ
do doanh nghiệp cung cấp (hay giới thiệu bất cứ thông tin gì) để khách hàng có thể
truy cập ở bất kỳ nơi đâu, bất cứ lúc nào. Có thể coi website chính là bộ mặt của


25

doanh nghiệp, là nơi để đón tiếp và giao dịch với các khách hàng, đối tác trên
Internet.

Banner là một tấm bảng có nhiều kích thước khác nhau, chúng được trình bày những
nội dung liên quan tới sản phẩ,, loại dịch vụ hay một thông điệp tới khách hàng mà
doanh nghiệp nhắm tới, từ đó thu hút sự chú ý của khách hàng. Banner quảng cáo

hiện nay thường được sử dụng phổ biến trong loại hình online, được đăng tải trên
các website mà nơi ấy có các đối tượng tiềm năng mà doanh nghiệp hướng tới, với
mong muốn tiếp cận và hấp dẫn người dùng truy cập tới thông điệp quảng cáo của
họ.

Video: Nói một cách đơn giản thì video quảng cáo là việc sử dụng video để quảng
bá hoặc tiếp thị cho thương hiệu, sản phẩm hay dịch vụ đó có thể là những video ghi
lại trải nghiệm sản phẩm của khách hàng, video giới thiệu sản phẩm, video viral,…
2.2.3 Kinh nghiệm rút ra từ các quảng cáo của sản phẩm khác


×