Tải bản đầy đủ (.docx) (62 trang)

SKKN Hướng dẫn học sinh giỏi môn Ngữ văn lớp 9 tìm hiểu một số biện pháp tu từ cú pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (196.66 KB, 62 trang )

Đề tài: Hướng dẫn học sinh giỏi môn Ngữ văn lớp 9 tìm hiểu một số
biện pháp tu từ cú pháp
.
PHẦN THỨ NHẤT: MỞ ĐẦU.
I. Đặt vấn đề.
Văn học là một mơn nghệ thuật giàu tính hình tượng và có tính biểu cảm cao.
Muốn cảm nhận được cái hay, cái đẹp trong nội dung, tư tưởng của tác phẩm đòi
hỏi người đọc phải có năng lực cảm thụ và biết khai thác ở nhiều khía cạnh như
ngơn ngữ, hình ảnh, nhịp điệu, các biện pháp tu từ, hình tượng nghệ thuật... Việc
khai thác ở nhiều khía cạnh giúp người đọc có cái nhìn tồn diện, sâu sắc hơn về
tác phẩm. Một trong những cách sử dụng đạt hiệu quả cao nhất là khai thác và phân
tích các biện pháp tu từ.
Sau nhiều năm trực tiếp giảng dạy và qua thực tế ôn thi học sinh giỏi môn
Ngữ Văn lớp 9, tơi nhận thấy rằng khi phân tích một tác phẩm văn học đòi hỏi học
sinh phải vận dụng nhuần nhuyễn kiến thức về các biện pháp tu từ. Đặc biệt với đối
tượng là học sinh giỏi lớp 9 những kiến thức này càng quan trọng hơn bởi qua đó
đánh giá năng lực và khiếu văn chương của học sinh. Tuy nhiên trong chương trình
Ngữ Văn THCS lại chưa thể hiện đầy đủ kiến thức về các biện pháp tu từ cú pháp
gây lúng túng và khó khăn cho học sinh khi phân tích các tác phẩm văn học. Nhận
thấy điều đó bản thân đã tìm tịi, nghiên cứu, áp dụng và mạnh dạn đưa vào sáng
kiến “Hướng dẫn học sinh giỏi mơn Ngữ Văn lớp 9 tìm hiểu một số phép tu từ
Trang 1


cú pháp” để đồng nghiệp tham khảo với hi vọng có thể giúp tháo gỡ một chút khó
khăn trong quá trình giảng dạy.
II. Mục đích (mục tiêu) nghiên cứu.
1. Mục tiêu.
Tìm ra được giải pháp giúp cho học sinh giỏi môn Ngữ Văn lớp 9 nắm vững
kiến thức về các phép tu từ cú pháp từ đó cái cái nhìn tổng quát hơn về các biện
pháp tu từ trong chương trình Ngữ văn THCS.


Học sinh vận dụng những kiến thức về các biện pháp tu từ nói chung và tu từ
cú pháp nói riêng vào việc phân tích, cảm thụ cái hay, cái đẹp của tác phẩm văn
chương.
2. Nhiệm vụ.
Nghiên cứu thực trạng về dạy học Ngữ Văn nói chung và dạy về các biện pháp
tu từ cú pháp nói riêng ở cấp THCS. Từ đó đề ra những giải pháp hiệu quả và cụ
thể để giúp học sinh giỏi mơn Ngữ Văn lớp 9 có kĩ năng cảm thụ văn học qua các
biện pháp tu từ cú pháp.
PHẦN THỨ HAI: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ.
I. Cơ sở lí luận của vấn đề.
Biện pháp tu từ là những cách phối hợp sử dụng trong hoạt động lời nói các
phương tiện ngơn ngữ khơng kể là có màu sắc tu từ hay không trong một ngữ cảnh
Trang 2


rộng để tạo ra hiệu quả tu từ (tức tác dụng gây ấn tượng về hình ảnh, cảm xúc thái
độ hoàn cảnh)
Tác giả Đinh Trọng Lạc đã chia biện pháp tu từ thành các loại: Biện pháp tu từ
từ vựng, biện pháp tu từ ngữ nghĩa, biện pháp tu từ cú pháp, biện pháp tu từ văn
bản, biện pháp tu từ ngữ âm văn tự. Tuy nhiên trong chương trình Ngữ Văn THCS
hiện nay chủ yếu đề cập đến hai biện pháp tu từ cơ bản đó là: Biện pháp tư từ từ
vựng và biện pháp tu từ cú pháp.
Với phạm vi đề tài này, tơi đi vào tìm hiểu một số biện pháp tu từ cú pháp
nhằm cung cấp cho học sinh giỏi môn Ngữ Văn lớp 9 những kiến thức cơ bản nhất
giúp học sinh vận dụng vào việc cảm thụ về ngôn ngữ tiếng Việt. Đồng thời thấy
được nội dung tư tưởng, tình cảm mà nhà thơ, nhà văn gửi gắm trong những sáng
tác của mình từ đó thêm u thích văn học cũng như tiếng mẹ đẻ.
II. Thực trạng vấn đề nghiên cứu.
1. Thuận lợi.
Về phía nhà trường: Được sự quan tâm động viên kịp thời của Ban Giám Hiệu

nhà trường, sự giúp đỡ tận tình của các đồng chí trong tổ chun mơn.
Về phía giáo viên: Giáo viên giảng dạy nhiệt tình, ln tìm tịi học hỏi để trau
dồi kiến thức đồng thời tìm ra được những phương pháp học tập tích cực. Giáo viên
đã được trực tiếp giảng dạy nhiều năm, đặc biệt là dạy học sinh lớp 9 và tham gia

Trang 3


ôn thi học sinh giỏi các cấp. Có một số kinh nghiệm trong q trình ơn luyện và đã
thu được kết quả khả quan.
Về phía học sinh: Với đối tượng là học sinh giỏi môn Ngữ Văn lớp 9, học sinh
có nền tảng kiến thức cơ bản tốt, lại chăm chỉ, tiếp thu kiến thức nhanh đó là một
thuận lợi lớn trong q trình ơn thi.
2. Khó khăn.
Trong q trình ôn luyện cho học sinh giỏi môn Ngữ Văn lớp 9 phân tích một
tác phẩm văn học, tơi thường hướng dẫn học sinh tìm ra các biện pháp tu từ thơng
qua các từ ngữ, hình ảnh để qua đó giúp học sinh cảm nhận được cái hay, cái đẹp
trong tư tưởng, tình cảm mà tác giả muốn biểu đạt. Tuy nhiên ở chương trình Ngữ
văn THCS chủ yếu dành nhiều thời lượng để giúp học sinh nắm được các biện pháp
tu từ từ vựng. Cụ thể lớp 6 có các tiết: 78, 86, 91, 95, 101; lớp 7 có các tiết: 55, 59;
lớp 8 có các tiết: 37, 40; lớp 9 có các tiết: 52, 53 ơn tập lại các phép tu từ từ vựng.
Còn về biện pháp tu từ cú pháp trong chương trình Ngữ Văn THCS trong chương
trình Ngữ văn lớp 7 mới chỉ giới thiệu một tiết 114. Với thời lượng quá ít và chưa
cung cấp đầy đủ các biện pháp tu từ cú pháp sẽ gây ra một số khó khăn trong q
trình cảm thụ văn học đối với cả giáo viên và học sinh.
Về phía giáo viên: Trong q trình giảng dạy mơn Ngữ Văn THCS giáo viên
khơng có trong tay những tài liệu hướng dẫn cụ thể nên gặp khó khăn trong khâu
chuẩn bị kiến thức để truyền đạt tới học sinh. Bên cạnh đó một số giáo viên vẫn
Trang 4



chưa tìm tịi, nghiên cứu, hướng dẫn học sinh hình thành kiến thức cũng như định
hướng phát hiện và phân tích các biện pháp tu từ cú pháp.
Về phía học sinh: Số lượng tiết học về phép tu từ cú pháp trong sách giáo
khoa còn hạn chế thành thử học sinh chưa có cái nhìn đầy đủ, chính xác, khác quan
nhất về các biện pháp tu từ cú pháp. Học sinh chỉ nghe và hiểu qua lời giảng nôm
na của giáo viên dẫn đến việc gặp khó khăn, lúng túng trong việc chủ động trong
việc phát hiện các phép tu từ cú pháp để vận dụng trong quá trình phân tích tác
phẩm văn học.
Với thực tế nhiều năm dạy mơn Ngữ Văn khối 9, năm học 2013-2014 là năm
đầu tiên tôi được BGH nhà trường giao trách nhiệm ôn thi học sinh giỏi khối 9.
Ngay sau khi lựa chọn đội tuyển bản thân đã ra một số bài tập khảo sát năng lực
của học sinh để từ đó có định hướng và nội dung ôn luyện phù hợp. Trong phần
tiếng Việt tôi ra các dạng bài tập về các biện pháp tu từ (có cả tu từ từ vựng và tu
từ cú pháp) yêu cầu học sinh phát hiện và phân tích tác dụng của các phép tu từ đó.
Cụ thể:
Đề bài: Em hãy chỉ ra các biện pháp tu từ và nêu tác dụng của các biện pháp tu
từ trong những câu thơ sau:
“Khơng có kính khơng phải vì xe khơng có kính
Bom giật bom rung kính vỡ đi rồi
Ung dung buồng lái ta ngồi
Trang 5


Nhìn đất, nhìn trời, nhìn thẳng.”
(Phạm Tiến Duật- Bài thơ về tiểu đội xe khơng kính)
Sau khi chấm bài của học sinh tôi nhận thấy một số vấn đề như sau:
Thứ nhất: Trong số 4 học sinh tham gia làm bài thì 4 học sinh phát hiện được
các biện pháp tu từ từ vựng là điệp từ, 3 học sinh phân tích được tác dụng của các
biện pháp tu từ đó nhưng chưa đầy đủ.

Thứ hai: Trong 4 học sinh tham gia làm bài thì có 1 học sinh phát hiện được
biện pháp tu từ cú pháp là đảo ngữ nhưng phân tích tác dụng cịn mơ hồ, chung
chung.
Như vậy vấn đề đặt ra là phải làm thế nào để giúp học sinh, đặc biệt là đối
tượng học sinh giỏi mơn Ngữ Văn lớp 9 có cách hiểu đầy đủ nhất về các biện pháp
tu từ cú pháp. Từ sự trăn trở của bản thân, tôi nhận thấy vấn đề cần thiết là hình
thành cho học sinh một cách cụ thể và đầy đủ nhất các phép tu từ cú pháp giúp các
em có thể vận dụng trong việc phát hiện và phân tích tác phẩm văn học.
III. Các giải pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề.
1. Giải pháp 1: Hình thành những kiến thức cơ bản về các biện pháp tu từ
cú pháp.
Trong chương trình học Ngữ văn THCS từ lớp 6 đến lớp 9 chỉ có một tiết 114
cung cấp cho học sinh kiến thức về biện pháp tu từ cú pháp đó là bài “Liệt kê”.
Trang 6


Tuy nhiên trong quá trình cảm thụ thơ văn học sinh vẫn gặp rất nhiều các biện pháp
tu từ cú pháp khác như điệp cú pháp, đảo ngữ, đối ngữ, câu hỏi tu từ... Chính vì vậy
muốn học sinh nắm vững hơn kiến thức về các biện pháp tu từ để dễ dàng trong q
trình cảm thụ văn thơ, tơi sẽ giúp học sinh hình thành kiến thức cơ bản trước khi
vận dụng vào phân tích.
Ví dụ: Trước khi đi vào từng biện pháp cụ thể, tơi sẽ hình thành cho học sinh
hiểu biết khái quát nhất về biện pháp tu từ cú pháp:
Biện pháp tu từ cú pháp là những cách phối hợp sử dụng các kiểu câu trong
một ngữ cảnh rộng (trong chỉnh thể trên câu, trong đoạn văn và trong văn bản trọn
vẹn nhằm đem lại ý nghĩa biểu cảm và cảm xúc cho những mảnh đoạn của lời nói
do chúng cấu tạo nên.
Sau đó tơi sẽ đưa ra kiến thức cơ bản của một số biện pháp tu từ cú pháp
thường gặp. Cụ thể như sau:
1.1. Liệt kê: Là biện pháp tu từ cú pháp, được thể hiện qua việc sắp xếp nối

tiếp hàng loạt từ hay cụm từ cùng loại để diễn tả đầy đủ hơn, sâu sắc hơn những
khía cạnh khác nhau của thực tế hay của tư tưởng, tình cảm.
Các kiểu kiệt kê:
Xét theo cấu tạo: Có thể phân biệt kiểu liệt kê theo từng cặp với kiểu liệt kê
không theo từng cặp.

Trang 7


Xét theo ý nghĩa: Có thể phân biệt kiểu liệt kê tăng tiến với kiểu liệt kê khơng
tăng tiến.
Ví dụ:
"Tin vui chiến thắng trăm miền
Hịa Bình, Tây Bắc, Điện Biên vui về
Vui từ Đồng Tháp, An Khê
Vui lênViệt Bắc, đồi De, núi Hồng."
(Tố Hữu- Viết Bắc)
1.2. Đảo ngữ: Là biện pháp tu từ thay đổi trật tự cấu tạo ngữ pháp thông
thường của câu nhưng không làm mất đi quan hệ cú pháp vốn có, nhằm nhấn mạnh
ý, thể hiện cảm xúc của người nói và làm câu thơ câu văn thêm sinh động, gợi
cảm, hài hịa.
Ví dụ:
“Bạc phơ mái tóc người cha
Ba mươi năm Đảng nở hoa tặng người.”
(Tố Hữu- Ba mươi năm đời ta có Đảng)
1.3. Sóng đơi (điệp cú pháp): Là biện pháp tu từ cú pháp dựa trên cấu tạo
giống nhau giữa hai hay nhiều câu hoặc hai hay nhiều bộ phận của câu. Biện pháp
Trang 8



song đơi có tác dụng tạo nên những sắc thái biểu cảm đặc sắc, bổ sung phát triển ý
cho hoàn chỉnh, tạo nên một vẻ đẹp hài hòa cân đối trong câu, trong đoạn.
Biện pháp sóng đơi có thể chia làm hai loại:
Sóng đơi đầy đủ được trình bày dưới dạng các dãy trực tiếp của các cấu trúc
đồng nhất.
Ví du:
“Vì lợi ích mười năm thì phải trồng cây
Vì lợi ích trăm năm thì phải trồng người”
(Hồ chí Minh)
Sóng đơi bộ phận là sự lặp lại một vài đơn vị cú pháp tiếp theo giống nhau
trong giới hạn của một câu.
Ví dụ:
“Khơng! Chúng ta thà hi sinh tất cả chứ nhất định không chịu mất nước, nhất
định không chịu làm nơ lệ.”
(Hồ Chí Minh)
1.4. Đối ngữ (Phép đối): Là cách sử dụng những từ ngữ, hình ảnh, các thành
phần câu, vế câu song song, cân đối trong lời nói nhằm nhấn mạnh về ý, gợi liên
tưởng, gợi hình ảnh sinh động, tạo nhịp điệu cho lời nói, biểu đạt cảm xúc tư tưởng.
Có hai loại đối ngữ: Đối ngữ tương phản và đối ngữ tương hỗ.
Trang 9


Ví dụ: “Gần mực thì đen / gần đèn thì rạng” (Tục ngữ)
Hay:
“Nhớ nước đau lòng con quốc quốc
Thương nhà mỏi miệng cái gia gia”.
(Bà Huyện Thanh Quan- Qua đèo Ngang)
Lưu ý: Đối trong một câu là tiểu đối, đối hai câu với nhau gọi là bình đối.
1.5. Câu hỏi tu từ: Là câu về hình thức là câu hỏi mà về thực chất là câu
khẳng định hoặc phủ định có cảm xúc. Nó có dạng câu hỏi mà khơng địi hỏi câu

trả lời mà chỉ nhằm tăng tính biểu cảm cho phát ngơn.
Ví dụ:
“Vì sao ngày một thanh tân?
Vì sao người lại mến thân hơn nhiều?
Vì sao cuộc sống mến yêu
Mỗi giây mỗi phút sớm chiều thiết tha?”
(Tố Hữu- Tiếng hát sang xuân)
Trên đây là một số biện pháp tu từ cú pháp mà học sinh thường gặp trong q
trình cảm thụ văn học. Việc hệ thống hóa các kiến thức cơ bản đã giúp học sinh có
kiến thức đầy đủ và rõ ràng nhất về các phép tu từ cú pháp. Từ đó việc phát hiện và
Trang 10


phân tích các biện pháp tu từ này trở nên dễ dàng hơn, học sinh có hứng thú hơn
trong việc học văn đó cũng chính là mong muốn chung của tất cả giáo viên dạy
Ngữ Văn.
2. Giải pháp 2: Vận dụng kiến thức để phát hiện và phân tích một số các
biện pháp tu từ cú pháp qua các bài tập tiếng Việt.
Nếu chỉ cung cấp kiến thức lí thuyết cơ bản thì học sinh sẽ khơng thể hình
thành năng lực phát hiện và phân tích các biện pháp tu từ cú pháp một cách thành
thục. Những kiến thức lí thuyết học sinh học được sẽ nhanh chóng lãng quên. Trên
cơ sở nắm vững các đơn vị kiến thức về các phép tu từ cú pháp, tôi chú trọng
hướng dẫn học sinh phát hiện và phân tích một số các biện pháp tu từ cú pháp
thông qua qua các dạng bài tập để học sinh dễ nhớ, dễ hiểu.
Trong quá trình làm bài tơi đưa ra mệnh lệnh cụ thể nhưng thường yêu cầu học
thực hiện hai bước sau:
Bước 1: Phát hiện được biện pháp tu từ cú pháp được sử dụng là gì.
Bước 2: Phân tích tác dụng của biện pháp tu từ cú pháp để thấy được nội
dung tư tưởng, tình cảm mà tác giả biểu đạt. Cụ thể là:
2.1. Liệt kê.

Yêu cầu: Hãy chỉ ra và phân tích tác dụng của phép liệt kê trong các câu sau:
Câu 1:
Trang 11


“Tỉnh lại em ơi qua rồi cơn ác mộng
Em đã sống lại rồi, em đã sống!
Điện giật, rùi đâm, dao cắt, lửa nung
Không giết được em, người con gái anh hùng!”
(Tố Hữu- Người con gái Việt Nam)
Đoạn thơ được trích trong bài “ Người con gái Việt Nam” của Tố Hữu. Trong
đoạn thơ biện pháp liệt kê thể hiện trong câu “Điện giật, rùi đâm, dao cắt, lửa
nung”. Với việc liệt kê hàng loạt những hình thức tra tấn dã man mà kẻ thù đã sử
dụng để tra tấn người con gái anh hùng Trần Thị Lý đã làm nổi bật lên tinh thần
dũng cảm, kiên cường, sức sống bền bỉ và ý chí cách mạng vững vàng của người
con gái Việt Nam.
Câu 2:
“Cá nhụ cá chim cùng cá đé,
Cá song lấp lánh đuốc đen hồng,
Cái đuôi em quẫy trăng vàng chóe.
Đêm thở: sao lùa nước Hạ Long.”
(Huy Cận- Đồn thuyền đánh cá)
Khổ thơ trên được trích trong bài thơ “Đoàn thuyền đánh cá” của Huy
Cận. Với thủ pháp nghệ thuật liệt kê kể tên hàng loạt các loài cá “cá nhụ, cá
Trang 12


chim,cá đé,cá song...” tác giả đã gợi tả sự phong phú của các loài cá và s ự giàu
đẹp của biển cả quê hương.
Câu 3:

“Hồi nhỏ sống với đồng
với sông rồi với bể
hồi chiến tranh ở rừng
vầng trăng thành tri kỉ”
(Nguyễn Duy- Ánh trăng)
Khổ thơ trên được trích từ bài thơ “Ánh trăng” của tác giả Nguyễn Duy.
Trong khổ thơ tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật liệt kê kể tên những không
gian sống gắn liền với tác giả từ khi thơ ấu cho đến khi trưởng thành “đồng, sơng,
bể, rừng”. Đó là khơng gian êm đềm và trong sáng của tuổi thơ nơi chốn cất giữ
bao kỉ niệm của một thời ấu thơ, là nơi mà tác giả sống và chiến đấu trong những
năm tháng chiến tranh máu lửa. Dù ở không gian nào trăng đều gần gũi, sát cánh
bên nhau và cùng trở thành những người bạn tri âm, tri kỉ, người bạn nghĩa tình.
2.2. Đảo ngữ.
Yêu cầu: Chỉ ra và phân tích tác dụng của phép đảo ngữ trong các câu sau:
Câu 1:
“Lom khom dưới núi tiều vài chú
Trang 13


Lác Đác bên sông chợ mấy nhà”
(Bà Huyện Thanh Quan- Qua đèo Ngang)
Bài thơ “Qua đèo ngang” của Bà Huyện Thanh Quan là bài thơ hay miêu tả
khung cảnh đèo Ngang lúc chiều tà qua đó bộc lộ tâm trạng của nhà thơ. Với việc
đảo trật tự cú pháp đưa vị ngữ lên đầu câu “Lom khom”, “ lác đác” tác giả đã nhấn
mạnh cảnh vật tiêu điều, hoang sơ, heo hút thấp thống có sự sống con người. Đồng
thời gợi tả cảnh ngộ cô đơn, sầu tủi, nhớ nhà, nhớ người thân của chủ thể trữ tình.
Câu 2:
“Mọc giữa dịng sơng xanh
Một bơng hoa tím biếc”
(Thanh Hải- Mùa xn nho nhỏ)

Hai câu thơ trên được trích từ bài thơ “Mùa xuân nho nhỏ” của nhà thơ Thanh
Hải. Chỉ với hai câu thơ, tác giả đã phác họa nên bức tranh thiên nhiên khống đạt,
tươi tắn có sự hài hịa tuyệt diệu về màu sắc. Đặc biệt với việc sử dụng phép đảo
ngữ, nhà thơ đã đảo động từ “mọc” lên đầu câu thơ đã làm cho bức tranh thiên
nhiên mùa xuân trở nên sinh động tràn đầy sức sống.
Câu 3:
“Ung dung buồng lái ta ngồi
Nhìn đất, nhìn trời, nhìn thẳng”
Trang 14


(Phạm Tiến Duật- Bài thơ về tiểu đội xe không kính)
Hai câu thơ được trích từ tác phẩm “Bài thơ về tiểu đội xe khơng kính” của
nhà thơ Phạm Tiến Duật. Với việc sử dụng phép đảo ngữ trong câu“Ung dung
buồng lái ta ngồi” tác giả đã khắc họa thành cơng tư thế hiên ngang, đỉnh đạc, đàng
hồng, làm chủ tình thế của người lính lái xe trên tuyến đường Trường Sơn.
Câu 4:
“Nhà ai mới quá tường vôi mới,
Thơm phức mùi tôm nặng mấy nong
Ngồn ngộn sân phơi khoai dát nắng
Giếng vườn ai vậy nước khơi trong”.
(Tố Hữu- Mẹ Tơm)
Khổ thơ trên được trích từ bài thơ “Mẹ Tơm” của nhà thơ Tố Hữu. Trong khổ
thơ tác giả có sử dụng biện pháp tu từ đổi trật từ cú pháp qua các câu:
“Thơm phức mùi tôm nặng mấy nong
Ngồn ngộn sân phơi khoai dát nắng”
Với việc đổi vị ngữ lên trước chủ ngữ, câu thơ đã giúp người đọc cảm nhận
ngay được bằng khứu giác, thị giác và cảm giác về sự sung túc, no ấm, đủ đầy của
một làng quê ven biển, đồng thời gợi một cuộc sống mới đang dẫn đổi thay của quê
hương.

Trang 15


2.3. Sóng đơi (Điệp cú pháp)
u cầu: Hãy phát hiện và phân tích tác dụng của biện pháp sóng đơi trong
các câu sau:
Câu 1:
“Quê hương anh nước mặn đồng chua
Làng tơi nghèo đất cày lên sỏi đá”
(Chính Hữu- Đồng chí)
“Đồng Chí” là bài thơ tiêu biểu của nhà thơ Chính Hữu viết về hình tượng
những người lính trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp. Hai câu thơ mở đầu
“Quê hương anh nước mặn đồng chua/ Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá” trong
bài thơ sử dụng biện pháp sóng đơi cú pháp với sự cân đối, hài hịa giúp ta thấy
được cảnh ngộ xuất thân nghèo khó của những người lính cách mạng. Họ là những
người nơng dân áo vải, ra đi từ những miền quê nghèo khó - miền biển nước mặn,
vùng đồi núi trung du nghe theo tiếng gọi thiêng liêng của tổ quốc ra đi làm cách
mạng.
Câu 2:
“Mùa xuân người cầm súng
Lộc giắt đầy trên lưng
Mùa xuân người ra đồng
Trang 16


Lộc trải dài nương mạ
Tất cả như hối hả
Tất cả như xôn xao.”
(Thanh Hải- Mùa xuân nho nhỏ)
Khổ thơ trên được trích từ bài thơ “Mùa xuân nho nhỏ” của Thanh Hải. Trong

khổ thơ có sử dụng phép điệp cấu trúc cú pháp “Tất cả như hối hả/ Tất cả như xôn
xao.” để nhấn mạnh nhịp điệu khẩn trương, hối hả của toàn thể dân tộc đang ngày
ngày đêm chiến đấu bảo vệ và xây dựng đưa đất nước đi lên.
2.4. Đối ngữ (Phép đối).
Yêu cầu: Em hãy chỉ ra phép đối được sử dụng trong các đoạn thơ sau và
phân tích tác dụng của nó.
Câu 1:
“Chân phải bước tới cha
Chân trái bước tới mẹ
Một bước chạm tiếng nói
Hai bước tới tiếng cười”.
(Y Phương- Nói với con)

Trang 17


Đoạn thơ trên được trích trong bài thơ “Nói với con” của nhà thơ Y Phương.
Trong đoạn thơ tác giả sử dụng phép đối “Chân phải- chân trái”, “mẹ- cha” giúp
ta hình dung hình ảnh một em bé đang lẫm chẫm tập đi những bước đi đầu đời
trong sự trông mong và đón đợi của cha mẹ. Mỗi bước đi của con chạm đến tiếng
nói tiếng cười, niềm vui sướng hân hoan của cha mẹ. Từ đó gợi ra khung cảnh một
gia đình đầm ấm, hạnh phúc, n vui. Đó chính là tổ ấm, là nơi êm che chở cho
người con.
Câu 2:
“Trước lầu Ngưng Bích khóa xn
Vẻ non xa tấm trăng gần ở chung
Bốn bề bát ngát xa trông
Cát vàng cồn nọ bụi hồng dặm kia.”
(Nguyễn Du- Truyện Kiều)
Đoạn thơ phần mở đầu của đoạn trích “Kiều ở lầu Ngưng Bích” trích “Truyện

Kiều” của Nguyễn Du. Trong đoạn thơ tác giả có sử dụng phép đối “Vẻ non xa/
tấm trăng gần” và “Cát vàng còn nọ/bụi hồng dặm kia” để thấy được khung cảnh
thiên nhiên rộng lớn, hoang vắng rợn ngợp đối chọi với tình cảnh cơ đơn đến tội
nghiệp của Thúy Kiều khi bị giam lỏng tại lầu Ngưng Bích.
Câu 3:
Trang 18


“O du kích nhỏ giương cao súng
Thằng Mĩ lênh khênh bước cúi đầu
Ra thế, to gan hơn béo bụng
Anh hùng đau phải cứ mày râu?”
(Tố Hữu- Tấm ảnh)
Bài thơ “Tấm ảnh” của nhà thơ Tố Hữu là một bài thơ hay viết về hình tượng
O du kích qua đó bộc lộ thái ngợi ca ngưỡng mộ của tác giả. Trong bài thơ tác giả
sử dụng phép đối lập tưởng phản qua các hình ảnh “O du kích nhỏ giương cao
súng >< Thằng Mĩ lênh khênh bước cúi đầu” làm nổi bật tư thế hiên ngang, dũng
cảm, kiên cường của O du kích. Qua đó cũng thấy được lí tưởng và sức mạnh của
dân tộc Việt Nam trước kẻ thù xâm lược.
2.5. Câu hỏi tu từ.
Yêu cầu: Phát hiện và phân tích tác dụng của câu hỏi tu từ trong các bài tập
sau:
Câu 1:
“Nào đâu những đem dài bên bờ suối
Ta say mồi đứng uống ánh trăng tan?
Đâu những ngày mưa chuyển bốn phương ngàn
Ta lặng ngắm giang sơn ta đổi mới?
Trang 19



Đâu những bình minh cây xanh nắng gội,
Tiếng chim ca giấc ngủ ta tưng bừng?
Đâu những chiều lênh láng máu sau rừng
Ta đợi chết mảnh mặt trời gay gắt,
Để ta chiếm lấy riêng phần bí mật?
Than ơi! Thời oanh liệt nay cịn đâu?”
(Thế Lữ- Nhớ rừng)
Đoạn thơ trên được trích từ bài thơ “Nhớ rừng” của Thế Lữ. Trong đoạn thơ
tác giả đã sử dụng liên tiếp năm câu hỏi tu từ làm nổi bật nỗi nhớ nhung tiếc nuối
quá khứ đến cồn cào, day dứt trong lòng con hổ, đồng thời bộc lộ rõ niềm xót xa
đau đớn và sự bất lực khi hồi tưởng lại những kĩ niệm đẹp trong quá khứ và ý thức
được quá khứ vàng son ấy không bao giờ quay trở lại.
Câu 2:
“Năm nay hoa đào nở,
Không thấy ông đồ xưa.
Những người muôn năm cũ
Hồn ở đâu bây giờ?”
(Vũ Đình Liên- Ơng đồ)
Trang 20


Đoạn thơ là khổ thơ cuối trong bài thơ “Ông đồ” của nhà thơ Vũ Đình Liên.
Hai câu thơ cuối của bài thơ với hình thức câu hỏi tu từ “Những người muôn năm
cũ/ Hồn ở đâu bây giờ?” tác giả đã gửi gắm vào đó nỗi niềm thương tiếc, khắc
khoải trước việc vắng bóng “ơng đồ xưa” đồng thời nói lên tâm trạng bâng khuâng,
xót xa khi nghĩ tới những người “mn năm cũ” khơng bao giờ cịn thấy nữa. Câu
hỏi khơng có câu trả lời đã gieo vào lòng người đọc những niềm cảm thương, tiếc
nuối về vẻ đẹp văn hóa tinh thần dân tộc nay khơng cịn nữa.
Câu 3:
“Buồn trơng cửa bể chiều hơm

Thuyền ai thấp thống cánh buồm xa xa?
Buồn trông ngọn nước mới sa
Hoa trôi man mác biết là về đâu?”
(Nguyễn Du- Truyện Kiều)
Đoạn thơ trên được trích trong đoạn trích “Kiều ở lầu Ngưng Bích” của tác
giả Nguyễn Du. Đoạn thơ tiêu biểu cho thủ pháp tả cảnh ngụ tình của tác giả.
Thơng qua cái nhìn về cảnh vật đã bộc lộ sâu sắc tâm trạng của Thúy Kiều khi bị
giam lỏng tại lầu Ngưng Bích. Đặc biệt trong đoạn thơ tác giả sử dụng hai câu hỏi
tu từ “Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa?” và “Hoa trôi man mác biết là về
đâu?” đã gợi tả nỗi cô đơn, lẻ loi và nỗi nhớ gia đình, người thân của Kiều nơi đất
Trang 21


khách quê người đồng thời nhấn mạnh nỗi băn khoăn, thấp thỏm, lo lắng về thân
phận lênh đênh, chìm nổi, vô định không biết rồi sẽ trôi dạt về đâu, bị vùi dập như
thế nào.
Câu 4:
“Em là ai? Cô gái hay nàng tiên
Em có tuổi hay khơng có tuổi
Mái tóc em đây, hay là mây là suối
Đơi mắt em nhìn hay chớp lửa đêm giông
Thịt da em hay là sắt là đồng?”
(Người con gái Việt Nam - Tố Hữu)
Đoạn thơ là khổ thơ đầu trong bài thơ “Người con gái Viêt Nam” của nhà thơ
Tố Hữu viết về người con gái anh hùng Trần Thị Lý. Trong khổ thơ với việc sử
dụng hình thức là câu hỏi tu từ, nhà thơ Tố Hữu đã nhấn mạnh được vẻ đẹp của
người con gái Việt Nam. Đó khơng chỉ là vẻ đẹp về hình thức bên ngồi mà hơn hết
đó là vẻ đẹp được toát lên từ tinh thần dũng cảm ngoan cường, khơng sợ hi sinh
trước kẻ thù. Đấy cũng chính là biểu tượng cao đẹp của dân tộc Việt Nam.
Như vậy thông qua hệ thống các bài tập, học sinh đã nắm vững kiến thức về

các biện pháp tu từ cú pháp. Học sinh cũng đã vận dụng tốt vào việc phân tích, cảm
thụ các tác phẩm văn học, từ đó việc học văn khơng cịn nhiều trở ngại. Hơn nữa
Trang 22


học sinh cịn có ý thức sử dụng các biện pháp tu từ cú pháp làm lập luận trong bài
viết của mình, khiến cho các bài văn thêm sâu sắc và thuyết phục hơn.
IV. Tính mới của giải pháp.
Trước khi tìm tịi và nghiên cứa đưa ra giải pháp giáo viên chưa có một tài liệu
hướng dẫn cũng như cịn lúng túng và khó khăn trong q trình giảng dạy ở các
biện pháp tu từ cú pháp. Đặc biệt khi cảm thụ văn học, học sinh chưa nhận biết và
vận dụng phân tích và làm sáng rõ được các biện pháp tu từ cú pháp.
Sau khi có đề tài bản thân tự tin hơn khi ôn luyện và bước đầu hình thành và
giúp học sinh có được những kiến thức cơ bản nhất về các biện pháp tu từ từ cú
pháp. Từ những kiến thức lí thuyết học sinh có thể vận dụng làm các bài tập về các
phép tu từ cú pháp và hình thành kĩ năng cảm thụ tác phẩm văn học thông qua các
biện pháp tu từ.
V. Hiệu quả SKKK.
Với việc áp dụng các giải pháp trong q trình ơn luyện đối tượng học sinh
giỏi mơn Ngữ Văn lớp 9, bản thân đã giúp học sinh nắm được những kiến thức cơ
bản nhất về các phép tu từ cú pháp. Các dạng bài tập tiếng Việt về các phép tu từ
(cả tu từ từ vựng và tu từ cú pháp) đa số học sinh đều làm được. Hơn nữa học sinh
còn rất tự tin trong việc vận dụng vào phân tích, cảm thụ các tác phẩm văn, thơ.
Cụ thể:

Trang 23


Sau khi áp dụng đề tài vào q trình ơn luyện, cũng với đề bài: Em hãy chỉ ra
các biện pháp tu từ và nêu tác dụng của các biện pháp tu từ trong những câu thơ

sau:
“Khơng có kính khơng phải vì xe khơng có kính
Bom giật bom rung kính vỡ đi rồi
Ung dung buồng lái ta ngồi
Nhìn đất, nhìn trời, nhìn thẳng.”
(Phạm Tiến Duật- Bài thơ về tiểu đội xe khơng kính)
Kết quả học sinh làm bài đã có sự khác biệt đặc biệt:
Năm học 2014- 2015: Số học sinh làm bài là 4.
Số học sinh phát hiện được biện pháp tu từ từ vựng là 4, học sinh phân tích
được tác dụng của biện pháp tu từ là 3.
Số học sinh phát hiện được biện pháp từ cú pháp là 3, học sinh phân tích được
tác dụng của biện pháp tu từ cú pháp là 3.
Năm học 2018- 2019: Số học sinh làm bài là 5.
Số học sinh phát hiện được biện pháp tu từ từ vựng là 5, học sinh phân tích
được tác dụng của biện pháp tu từ là 5.
Số học sinh phát hiện được biện pháp từ cú pháp là 5, học sinh phân tích được
tác dụng của biện pháp tu từ cú pháp là 5.
Trang 24


Không những thế hầu hết các bài tập về các biện pháp tu từ học sinh đều nhận
diện rất nhanh và giải quyết rất tốt. Trong qua trình cảm thụ văn học hầu như tác
dụng của các phép tu từ cú pháp đều được học sinh khai tác triệt để từ đó cảm nhận
được nội dung tư tưởng mà tác giả muốn biểu đạt. Tơi nhận thấy đó là một kết quả
đáng mừng trong quá trình giảng dạy của bản thân.
Bên cạnh đó kết quả đạt được trong những đợt thi HSG cấp huyện, cấp tỉnh đã
phần nào đó đánh giá hướng đi đúng đắn trong việc lên kế hoạch cũng như phương
pháp ôn luyện. Kết quả cụ thể như sau:
Năm học


Cấp huyện

Cấp tỉnh

2013-2014

1 nhất, 1 nhì, 2 cơng nhận

2 nhất, 2 nhì

2014-2015

1 nhất, 1 khuyến khích

1 nhất, 1 khuyến khích

2018-2019

1 nhất, 2 nhì, 2 khuyến khích

2 nhì, 2 ba

PHẦN THỨ BA: KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ.
1. Kết luận.
Nhiệm vụ của mỗi giáo viên dạy môn Ngữ văn trong nhà trường là phải giúp
học sinh hiểu được cái hay, cái đẹp của văn học, kích thích hứng thú học tập học ở
học sinh. Để làm được điều đó, bản thân mỗi người giáo viên đều phải có sự linh
hoạt, sáng tạo trong phương pháp giảng dạy. Qua nhiều năm giảng dạy, đặc biệt là
ôn thi học sinh giỏi lớp 9, tôi nhận thấy việc rèn cho học sinh năng lực cảm thụ văn
học thơng qua các biện pháp tu từ nói chung và biện pháp tu từ cú pháp nói riêng là

Trang 25


×