Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

SKKN Một số kinh nghiệm giảng dạy môn Tiếng Anh 8 dạng bài A closer look 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.45 MB, 63 trang )

SKKN Một số kinh nghiệm giảng dạy môn Tiếng Anh 8 dạng bài A closer look 2

Phần thứ nhất: PHẦN MỞ ĐẦU
I. Đặt vấn đề:
Cùng với sự phát triển không ngừng của xã hội, đòi hỏi mỗi chúng ta phải tự
thay đổi bản thân, làm mới mình với những kiến thức khoa học xã hội trong đó
Tiếng Anh là một cầu nối khơng thể thiếu, là chìa khố để chúng ta mở ra, khám
phá những cái hay cái đẹp trong nền văn hoá của nhân loại. Biết được tầm quan
trong đó, ngày nay tuổi trẻ Việt Nam đang ra sức học hỏi, tiếp cận với những thay
đổi hàng ngày của xã hội. Học sinh, sinh viên không chỉ phải học văn hố mà cịn
phải thơng thạo tin học, Tiếng Anh. Nhiều học sinh ở các thành phố lớn rất giỏi về
Tiếng Anh. Tuy nhiên một điều đáng lo ngại là còn nhiều học sinh trường THCS
Lương Thế Vinh tham gia học chương trình sách giáo khoa mới, đặc biệt là học
sinh dân tộc thiểu số lớp 8A1 khả năng tiếp thu và giao tiếp bằng Tiếng Anh là một
điều không dễ dàng. Vì vậy việc dạy Tiếng Anh hiệu quả cho học sinh ở đây cịn
gặp nhiều khó khăn. Người giáo viên phải suy nghĩ tìm mọi biện pháp, thủ thuật
cho từng tiết dạy, từng phần, từng mục để làm sao giúp các em hiểu được bài.
Tiếng Anh lớp 8 THCS chương trình sách giáo khoa mới được chia thành
nhiều phần, nhiều mục trong đó có mục A closer look 2 là một trong những mục
trọng tâm của bài liên quan đến các kiến thức ngữ pháp. Học các cấu trúc ngữ pháp
nếu chỉ hiểu một cách đơn thuần là học mẫu câu và làm bài tập dạng viết thì tương
1


đối dễ nhưng dạy học ngoại ngữ theo hướng giao tiếp thì khơng phải tiết nào, bài
nào người giáo viên cũng có thể rập khn một phương pháp giống nhau được.
Chương trình Tiếng Anh 8 đề án với các đơn vị bài học được biên soạn khá nhiều
điểm ngữ pháp khó, do vậy để giáo viên có thể truyền tải đến học sinh trong một
thời lượng giới hạn gặp không ít khó khăn.
Nhiều em học sinh cịn lúng túng trong việc sử dụng các mẫu câu kể cả dưới
dạng viết và giao tiếp. Để đáp ứng được nhu cầu nâng cao khả năng giao tiếp bằng


Tiếng Anh đối với học sinh lớp 8 trường THCS Lương Thế Vinh đang học chương
trình Tiếng Anh thí điểm nói chung và học sinh lớp 8A1 nói riêng, tơi quyết định
nghiên cứu đề tài: “Một số kinh nghiệm giảng dạy môn Tiếng Anh 8 dạng bài A
closer look 2”.
II. Mục đích nghiên cứu:
- Tìm ra những giải pháp nhằm tạo sự phù hợp cho các đối tượng học sinh
trong việc tiếp thu và vận dụng kiến thức ngữ pháp trong chương trình Tiếng Anh 8
sách giáo khoa mới, đồng thời thơng qua đó tăng sự hứng thú học tập cho học sinh.
- Nâng cao chất lượng giảng dạy bộ môn Tiếng Anh đặc biệt là theo định
hướng giao tiếp đáp ứng yêu cầu mới theo khung tham chiếu chuẩn Châu Âu của
Bộ GD&ĐT.

2


- Cải thiện chất lượng đại trà môn Tiếng Anh 8 đối với học sinh trường
THCS Lương Thế Vinh nói chung và lớp 8A1 nói riêng, tăng khả năng vận dụng
kiến thức ngôn ngữ trong giao tiếp, về lâu dài giúp học sinh thực hiện mục đích
giao tiếp bằng Tiếng Anh hiệu quả hơn.
Phần thứ hai: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. Cơ sở lý luận của vấn đề:
- Nghiên cứu các tài liệu như sách giáo khoa, sách giáo viên chương trình thí
điểm Tiếng Anh lớp 8. Nắm rõ mục tiêu yêu cầu của đổi mới của sách giáo khoa
mới so với chương trình hiện hành.
- Thực hiện chỉ đạo dạy học chương trình Tiếng Anh thí điểm lớp 8 của Sở
giáo dục và Đào tạo tỉnh Đắk Lắk, sự chỉ đạo thực hiện chương trình Tiếng Anh thí
điểm lớp 8 của phịng Giáo dục và Đào tạo huyện Krơng Ana cũng như trường
THCS Lương Thế Vinh.
- Nắm bắt các văn bản về việc dạy Tiếng Anh theo đề án khung 6 bậc theo
tham chiếu châu Âu của Bộ giáo dục và Đào tạo. Công văn số 2653/BGDĐTGDTrH về về việc hướng dẫn triển khai dạy học tiếng Anh cấp THCS và THPT

theo Đề án Ngoại ngữ Quốc gia 2020 từ năm học 2014-2015. Công văn số
5333/BGDĐT-GDTrH ban hành ngày 29 tháng 9 năm 2014 về việc triển khai kiểm
tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực môn Tiếng Anh cấp THCS từ năm
học 2014-2015.
3


II. Thực trạng vấn đề:
- Chương trình sách giáo khoa Tiếng Anh 8 đề án yêu cầu đánh giá học sinh
theo quy định của Bộ giáo dục và Đào tạo về chuẩn Tiếng Anh theo khung sáu bậc
của châu Âu.
- Theo thông tư số 5333 của Bộ GD và ĐT triển khai kiểm tra đánh giá theo
định hướng phát triển năng lực môn tiếng Anh cấp trung học từ năm học 20142015 thì việc kiểm tra kiến thức ngơn ngữ của học sinh sẽ thể hiện được năng
lực ngôn ngữ của học sinh về ngữ âm, ngữ pháp, từ vựng, cách sử dụng ngơn
ngữ trong ngữ cảnh. Do đó mà để học sinh biết cách sử dụng ngôn ngữ trong
ngữ cảnh thì phương pháp giảng dạy các mẫu câu cho học sinh cũng phải phù
hợp với yêu cầu này.
- Đặc thù lớp 8A1 với sĩ số học sinh là 33 em, trong đó có 17 học sinh nữ,
đặc biệt có đến 16 học sinh dân tộc thiểu số có khả năng tiếp thu kiến thức cịn
chậm. Có đến 20/33 học sinh thuộc diện hộ nghèo có điều kiện kinh tế khó khăn,
thiếu thốn các dụng cụ, phương tiện học tập. Phương pháp dạy học mà giáo viên
từng áp dụng trong năm học 2018-2019 còn quá chú trọng về việc thuyết giảng các
cấu trúc ngữ pháp nhằm giải quyết các dạng bài tập ngữ pháp, chưa tạo nhiều cơ
hội cho học sinh vận dụng kiến thức ngữ pháp đó vào những hình thức giao tiếp
nên chất lượng đại trà của lớp chưa cao:

4


Chất lượng


Số

năm học

HS

Khá

Trung bình

Yếu/Kém

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

33


5

15,1

7

21,2

8

24,3

13

39,4

33

6

18,1

8

24,3

11

33,3


8

24,3

2017-2018
HKI

Giỏi

(2017-2018)
HKII
(2017-2018)
- Xác định rõ nhiệm vụ giảng dạy và kiểm tra đánh giá học sinh theo yêu cầu
mới, tơi đã tìm hiểu nội dung một số văn bản, tài liệu giảng dạy theo chương trình
đề án, tham gia các đợt tập huấn, chuyên đề do cụm tổ bộ mơn, Phịng Giáo dục và
Sở Giáo dục tổ chức nhằm tìm ra các biện pháp hiệu quả hơn để nâng cao chất
lượng dạy và học chương trình Tiếng Anh 8.
III. Các giải pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề:
Qua quá trình nghiên cứu chương trình Tiếng Anh lớp 8 chương trình mới,
tơi đã trải nghiệm và tìm ra một số giải pháp cơ bản giúp học sinh nắm bắt được
kiến thức ngữ pháp, đồng thời vận dụng được những kiến thức ấy vào giao tiếp.
Một là, xác định rõ các điểm ngữ pháp tương ứng với 12 đơn vị bài học qua
12 mục A closer look 2. Khi truyền tải kiến thức ngữ pháp đến học sinh, trước tiên
giúp học sinh nắm rõ 3 vấn đề căn bản là: cấu trúc, ý nghĩa và cách sử dụng của các
cấu trúc đó dựa vào các thơng tin trong phần Look out, Learning tip và Remember
5


được biên soạn khá cụ thể trong sách giáo khoa mới mà sách giáo khoa hiện hành

không biên soạn. Sau khi học sinh nắm được các mẫu câu, để tiết kiệm thời gian,
tôi chỉ yêu cầu học sinh ghi chép những mẫu câu này thật ngắn gọn, phần chi tiết
học sinh xem lại trong sách giáo khoa.
Hai là, dạy ngữ pháp phối hợp với một số kĩ năng khác như speaking,
listening, writing…giúp học sinh vận dụng những kiến thức ấy vào giao tiếp thông
qua một số nhiệm vụ học tập. Các dạng bài tập phù hợp để kiểm tra, đánh giá việc
nắm bắt kiến thức của học sinh như: multiple choice, making sentences, questionsanswers, matching… Tuy nhiên, với mỗi mẫu câu khác nhau thì việc thiết kế một
nhiệm vụ học tập cũng thật sự linh hoạt, đa dạng nhằm kích thích khả năng tư duy
cho học sinh, đồng thời đảm bảo việc vận dụng những mẫu câu ấy gắn với thực tế
giao tiếp.
Ba là, có thể dạy đảo một số nội dung thiết kế trong sách giáo khoa trên cơ
sở chọn lọc và xây dựng những câu bài tập để học sinh cảm thấy vừa sức, nhằm
tăng thêm sự hứng thú cho các em trong quá trình tiếp thu kiến thức. Tuy nhiên,
việc đảo các bài tập vừa phải đảm bảo tính logic đồng thời tiết kiệm được thời gian,
phù hợp với năng lực học tập của đối tượng học sinh của từng trường, từng lớp.
Bốn là, thay đổi một số nội dung, hình ảnh cho phù hợp với học sinh theo
từng vùng miền. Chẳng hạn như, giáo viên có thể thay đổi hình ảnh một số lễ hội ở
các địa phương khác bằng các lễ hội truyền thống địa phương huyện Krông Ana,
6


tỉnh Đăk Lăk như lễ hội cà phê Buôn Ma Thuột, lễ hội đua thuyền truyền thống
huyện Krông Ana, lễ hội còng chiên của đồng bào dân tộc Ê đê…
Năm là, cuối mỗi một đơn vị bài học, giáo viên cho học sinh làm một bài
kiểm tra khả năng hiểu và vận dụng các mẫu câu của các em. Các câu bài tập nên
kèm theo hình ảnh, bảng biểu hoặc tình huống để tăng khả năng ghi nhớ cho học
sinh. Những hình ảnh, bảng biểu hoặc tình huống đó gợi lại cho học sinh những
kiến thức ngôn ngữ gắn liền với chủ điểm của từng đơn vị bài học.
Sáu là, ứng dụng công nghệ thông tin và sử dụng các phương tiện dạy học
như nhằm tăng sức hấp dẫn cho học sinh đồng thời giúp các em khắc sâu và vận

dụng được kiến thức. Các phương tiện dạy học hiệu quả dành cho việc giảng dạy
bộ môn Tiếng Anh 8 chương trình sách giáo khoa mới: như sách mềm, giáo án
power point, tranh ảnh hoặc clip minh họa…So với chương trình sách giáo khoa
hiện hành, chương trình Tiếng Anh mới được biên soạn đồng thời cả sách in và
sách mềm dành cho sách giáo khoa và sách bài tập. Ngoài ra, sách mềm cịn có các
bài tập ơn tập sau mỗi đơn vị bài học, hệ thống đề kiểm tra thường xuyên và định
kì… nhằm kiểm tra đầy đủ các kĩ năng ngơn ngữ của học sinh qua đó giúp các em
củng cố kiến thức vô cùng hiệu quả.
Trên đây là sáu giải pháp cơ bản để thực hiện giảng dạy chương trình Tiếng
Anh 8 sách giáo khoa mới dạng bài “A closer look 2”. Tuy nhiên, trong quá trình
dạy học giáo viên cần sáng suốt chọn lọc các giải pháp sao cho phù hợp với đặc thù
7


kiến thức ngôn ngữ của từng đơn vị bài học, đối tượng học sinh cũng như các
phương tiện dạy học để làm sao mỗi tiết học sẽ mang lại hiệu quả cao nhất có thể.
Dạng bài A closer look 2 được minh họa qua một số tiết dạy thuộc 12 đơn vị
bài học trong chương trình sách giáo khoa Tiếng Anh 8 mới như sau:
UNIT 1: LEISURE ACTIVITIES
* Grammar: Verbs of liking + gerunds / to infinitive
- Bước 1: Cung cấp ngữ liệu mới thông qua kĩ năng nghe để nhận biết cấu
trúc ngữ pháp. Đảo mục 2 dạy trước, giáo viên bật một đoạn băng trong đó có các
động từ love, enjoy, detest, prefer , fancy, yêu cầu học sinh nghe và đánh dấu vào
bảng số 2 để từ đó rút ra mẫu câu:

Verbs

Followed by gerund only Followed by both gerund
and to-infinitive


1. love



2. enjoy



3. detest



4. prefer
5. fancy




(Audio script:

8


1. I love eating spicy food.
I love to eat spicy food.
2. Jane enjoys running.
3. Phong detests doing DIY.
4. I prefer reading poetry.
I prefer to read poetry.
5. Do you fancy watching TV?)

* Form:
- enjoy/detest/fancy + gerund
- love/ prefer + to-infinitive
* Meaning: …thích (ghét…) làm gì…
* Use: to talk about the things we like or don’t like to do
- Bước 2: Giúp học sinh nắm nội dung phần Look out và Learning tip để các
em hiểu thêm về một số động từ chỉ sở thích và việc khơng thay đổi nghĩa q
nhiều khi dùng gerund hay to-infinitive theo sau love, like, hate và prefer.

9


- Bước 3: Giúp học sinh vận dụng kiến thức vừa học để hoàn thành các câu
trong bài tập số 3, trang 10. Để phát triển kĩ năng giao tiếp cho học sinh, giáo viên
yêu cầu học sinh nói và giúp các em hoàn thiện những câu trong bài tập này, sau đó
mới yêu cầu các em viết vào vở.
1. Mai enjoys making crafts, especially bracelets.
2. People I Britain love to watch (watching) TV in their free time.
3. Do you fancy skateboarding in the park this Sunday?
4. Nick likes learning (to learn) Vietnamese.
5. Ngoc hates sitting at the computer too long.
- Bước 4: Vận dụng kiến thức vừa học vào thực tế thông qua kĩ năng
speaking, giáo viên cho một số hoạt động thơng qua hình ảnh. Học sinh quan sát và
chia sẻ với nhau về những hoạt động mình thích hoặc khơng thích sử dụng mẫu câu
vừa học. Với hình ảnh minh họa sinh động, chắc chắn sẽ tăng thêm sự hứng thú và
giúp học sinh khắc sâu kiến thức hơn so với một số từ gợi ý trong sách giáo khoa.

10



+ Giáo viên đưa ra một số hình ảnh nói về các hoạt động gắn liền với chủ đề
của bài học là “Leisure activities”.

+ Học sinh dùng những hình ảnh gợi ý để nói về sở thích của mình:
1. I like listening to music.
2. I love playing sports with my friends.
3. I prefer to make crafts in my free time.
4. I don’t fancy playing computer games.
UNIT 4: OUR CUSTOMS AND TRADITIONS

11


* Grammar:
1. Should and shouldn’t to express advice (Review)
- Bước 1: Giáo viên yêu cầu học sinh nhắc lại cấu trúc, nghĩa và cách sử
sụng should và shouldn’t. (Vì nội dung này học sinh đã được học trước đó)
* Form:
S + should / shouldn’t + infinitive
*Meaning:
… nên / không nên làm gì…
*Use: to express advice
- Bước 2: Bằng việc sử dụng hình ảnh trình chiếu trên power point, giáo viên
yêu cầu học sinh làm bài tập số 1 trang 41, điền should/shouldn’t vào chỗ trống để
hồn thiện các câu nói về phong tục, tập quán theo chủ đề bài học.

12


- Bước 3: Thay cho bài tập số 2 trang 41, Giáo viên yêu cầu học sinh dùng

mẫu câu “We/ You should/shouldn’t …” luyện nói theo cặp đưa ra lời khuyên về
những việc nên và không nên làm liên quan đến phong tục tập quán.
Ex: We shouldn’t break things at Tet.
In Viet Nam, you should wait for the elderly people to sit before you sit
down.
2. Have to express obligation or necessary:
- Bước 1: Giáo viên giúp học sinh nắm được cấu trúc, nghĩa cũng như cách
dùng mẫu câu với “Have to”:
*Form:

13


* Meaning: ... (khơng) cần phải làm gì...
* Use:

+ Để học sinh phân biệt sự khác nhau giữa don’t have to và mustn’t, giáo
viên cho học sinh nghiên cứu thêm mục Rememer! trang 41.

14


- Bước 2: Giáo viên yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức vừa học và điền
các dạng của động từ “have to” vào chỗ trống thông qua sách mềm:

- Bước 3: Để học sinh phân biệt rõ hơn sự khác nhau giữa have to và must,
thông qua sách mềm giáo viên yêu cầu học sinh đặt câu có sử dụng các dạng của
hai động từ khiếm khuyết này và nói trước lớp.
 I have to clean my house before Tet.
 Vietnamese people mustn’t drive a motorbike when they don’t wear the

helmets.
 Students don’t have to go to school on Sundays.
 When the traffic light turns red, we must stop.
 My mother has to work on Saturday.
UNIT 5: FESTIVALS IN VIET NAM
* Grammar: Simple, compound and complex sentences
15


-Bước 1: Giáo viên giúp học sinh phân biệt simple and compound sentences
thông qua việc xác định dạng câu qua bài tập số 1 thông qua sách mềm:

+ Simple sentences: sentences including a subject with one or more verbs.
+ Compound sentences: sentences including two clauses connected by
conjunctions such as: and, but, or, so, yet, however, nevertheless, moreover,
therefore, otherwise.
- Bước 2: Để học sinh hiểu hơn về dạng câu compound, thông qua sách mềm
giáo viên yêu cầu học sinh thảo luận theo nhóm lần lượt làm bài tập số 2 và số 3.
- Bài tập số 2, trang 51:

16


- Bài tập số 3, trang 51:

- Bước 3: Để lưu ý học sinh việc sử dụng đúng dấu câu, thông qua sách mềm
giáo viên giúp học sinh đọc kĩ mục Look out! trang 51.

17



-Bước 4: Giúp học sinh xác định được loại câu được gọi là complex
sentences bằng cách làm rõ những thông tin về dạng câu này kèm theo các ví dụ
minh họa tại trang 51, sách mềm:

- Để học sinh hiểu rõ hơn về dạng câu complex và sử dụng đúng
subordinators, hiểu rõ hơn về lễ hội đua voi, giáo viên yêu cầu học sinh làm bài tập
số 5, trang 52 thông qua sách mềm:

18


Vì thời lượng khơng đảm bảo, giáo viên hướng dẫn để học sinh tham khảo
thêm bài tập số 4 và số 6 tại nhà.
- Bước 5: Để học sinh phân biệt kĩ hơn cả 3 dạng câu simple, compound and
complex sentences, giáo viên thiết kế bảng củng cố kiến thức bằng cách đưa ra các
loại câu và yêu cầu học sinh đánh dấu  vào đúng cột:
Sentences

Simple

1. My friend went to Ha Long last year to join



Compound

Complex

the carnival there.

2. Nam was tired after the trip, so he went to bed



early.
3. Though the buffalo-fighting Festival sounds

19




frightening, many people like it.
4. Chu Dong Tu and Giong are both legendary



saints; however, they are worshipped for
different things.
5. Because I like the Elephant Race Festival, I



take part in it in Don village every year.
- Bước 6: Giáo viên yêu cầu học sinh vận dụng các loại câu simple,
compound and complex sentences nói về lễ hội ở Đăk Lăk và huyện Krông Ana.

Ex: Foreign tourists don’t know much about Central Highland Gong Festival;
howerver, they like it. (Compound)


20


Ex: Buon Ma Thuot Coffee Festival is held in March every two years. (simple)

Ex: Because Krong Ana Boat Racing is held on lunar January 4 th, many people take
part in it. (Complex)
UNIT 10: COMMUNICATION
* Grammar: Future continuous (review); Verb + to infinitive
1. Future continuous (review):

21


-Bước 1: Giáo viên giúp học sinh nắm lại thì tương lai tiếp diễn bằng cách
yêu cầu học sinh đọc lại đoạn Getting Started và tìm một số câu sử dụng thì này và
nhắc lại cấu trúc thì tương lai tiếp diễn:
*Form:
- Affirmative: S + will be + Ving
- Negative: S + won’t be + Ving
- Will + S + be + Ving?
*Meaning: …sẽ (khơng) đang làm gì…

* Use:

- Bước 2: Thông qua sách mềm, giáo viên yêu cầu học sinh làm bài tập số 2
trang 41 để ôn lại kiến thức về thì tương lai tiếp diễn:

22



- Bước 3: Giáo viên yêu cầu học sinh dự đoán về các phương tiện giao tiếp
sẽ đang sử dụng hoặc không sử dụng vào những năm 2020, 2025, 2030.
Ex: In 2020, we will still be sending snail mail.
In 2025, we will be using signs, but the signs will be more interactive.
In 2030, we will be communicating with telepathy devices.
2. Verb + to infinitive:
- Bước 1: Giáo viên giúp học sinh nắm cấu trúc bằng cách yêu cầu học sinh
đọc lại đoạn Getting Started và tìm một số động từ được theo sau là động từ dạng
“to infinitive”. Sau đó giáo viên cung cấp thêm cho học sinh một số động từ khác
cũng được theo sau bởi “to infinitive” thông qua sách mềm.

23


- Bước 2: Giáo viên lưu ý thêm cho học sinh về một số động từ được theo
sau bởi cả hai dạng động từ là “to infinitive” và “gerund”:

- Bước 3: Thông qua sách mềm, giáo viên yêu cầu học sinh vận dụng kiến
thức này và thảo luận theo cặp để hoàn thành bài tập số 5, trang 42:

24


- Bước 4: Giáo viên tạo cơ hội cho học sinh luyện kĩ năng nói thơng qua việc
sử dụng mẫu câu để trình bày quan điểm của mình về các phương tiện giao tiếp:
Ex: - I think many people want to have a mobile phone battery that uses solar
energy.
- I think my parents prefer to communicate by face-to-face.
- I think Lan tried to call you lots of time but couldn’t get through.

IV. Tính mới của giải pháp:
Năm học 2018-2019 là năm đầu tiên Sở Giáo dục Đào tạo Đăk Lăk và Phịng
GD và Đào tạo Krơng Ana nói chung, trường THCS Lương Thế Vinh nói riêng
thực hiện thí điểm dạy chương trình Tiếng Anh 8 theo sách giáo khoa mới. Đó cũng
là lí do tại sao nhiều giáo viên trường THCS THCS Lương Thế Vinh còn nhiều
boăn khoăn, lúng túng trong việc đưa ra các giải pháp giảng dạy chương trình sách

25


×