Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Phương pháp dạy học tích hợp trong dạy học môn tiếng việt ở lớp 3 trường tiểu học giấy bãi bằng phù ninh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (717.25 KB, 83 trang )

1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Giáo dục và đào tạo là lĩnh vực có vai trị quan trọng đối với các quốc
gia, dân tộc ở mọi thời đại. Trong xu thế phát triển tri thức ngày nay, giáo dục
- đào tạo được xem là quốc sách hàng đầu giúp các quốc gia trên thế giới tạo
những bước tiến quan trọng. Việc đưa ra nhiều biện pháp nhằm thúc đẩy nền
giáo dục quốc dân đã giúp các quốc gia tạo nên cơ sở vững chắc cho sự phát
triển của kinh tế - xã hội. Nhiều quốc gia đã đạt được những thành tựu to lớn
nhờ sớm coi trọng vai trò của giáo dục và đào tạo như Nhật Bản với quan
điểm: “Giáo dục đào tạo là quốc sách hàng đầu; cần kết hợp hài hoà giữa
bản sắc văn hóa lâu đời phương Đơng với những tri thức Phương Tây hiện
đại”; hay Singapore với phương châm “Thắng trong cuộc đua về giáo dục sẽ
thắng trong cuộc đua về phát triển kinh tế”; cường quốc Mỹ cũng luôn chú
trọng đến việc “Tập trung cho đầu tư giáo dục - đào tạo và thu hút nhân tài”;
một người bạn lớn của Việt Nam là Liên Xô trước đây cũng đă khẳng định
“Chính sách về con người là điểm bắt đầu và là điểm kết thúc của mọi chính
sách kinh tế - xă hội”. Sinh thời, chủ tịch Hồ Chí Minh đă từng căn dặn thế hệ
trẻ “Non sơng Việt Nam có trở nên tươi đẹp hay không, dân tộc Việt Nam có
bước tới đài vinh quang sánh vai cùng các cường quốc năm châu được hay
khơng, chính là nhờ một phần lớn ở cơng học tập của các em” (Hồ Chí Minh
toàn tập, 1995, tập 4, trang 33). Lời dạy của Người chứa đựng toàn bộ giá trị
chân lý của thời đại. Để không bị tụt hậu, để xây dựng và phát triển thành
công một đất nước độc lập tự do theo định hướng xã hội chủ nghĩa cần phải
nhận thức rõ ràng và đúng đắn vị trí, vai trọng của giáo dục và đào tạo. Để
đáp ứng nhu cầu của con người và thời đại, giáo dục và đào tạo cần không
ngừng thay đổi và phát triển nhằm bắt kịp với xu thế. Đề án đổi mới giáo dục
sau năm 2015 đã nêu rõ: “Tiếp tục đổi mới phương pháp giáo dục theo
hướng: phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học”. Vấn đề phát
triển năng lực ở người học địi hỏi người học cần tích lũy tri thức trong một
quá trình tham gia trải nghiệm phức hợp các hoạt động.




2
Hiện nay phương thức dạy học vận dụng tổng hợp các kiến thức trong
nhiều lĩnh vực truyền đạt đến người học theo một lơgic nhất định gọi là dạy
học tích hợp. Dạy học tích hợp là định hướng dạy học trong đó giáo viên tổ
chức, hướng dẫn để học sinh biết huy động tổng hợp kiến thức, kĩ năng thuộc
nhiều lĩnh vực khác nhau nhằm giải quyết các nhiệm vụ học tập, đời sống;
thơng qua đó hình thành những kiến thức, kĩ năng mới; phát triển được những
năng lực cần thiết, nhất là năng lực giải quyết vấn đề trong học tập và trong
thực tiễn cuộc sống. Trao đổi với Báo Giáo dục và Thời đại, Giáo sư Đinh
Quang Báo - Ủy viên Hội đồng Quốc gia Giáo dục và Phát triển nhân lực khẳng định vai trò của dạy học tích hợp và cho rằng đây chính là phương
pháp tạo ra năng lực. Đối với Giáo dục Tiểu học - bậc học trang bị cho học
sinh những kiến thức cơ sở trọng yếu ban đầu, vấn đề tích hợp trong dạy học
đã được nhiều nhà nghiên cứu khẳng định là một trong những giải pháp hiệu
quả đối với việc đặt nền móng vững chắc cho sự hình thành phát triển một
cách đúng đắn, lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ, các kĩ năng cơ
bản cho người học. Ngay trong nội dung một môn học,việc đưa người học
vào tình huống vận dụng kiến thức, kĩ năng các phân mơn để giải quyết sẽ
hình thành tư duy sáng tạo, suy luận lơgic, có hệ thống cho người học.
Bậc Giáo dục Tiểu học là bậc học vô cùng quan trọng. Bậc học này tạo
cho các em một nền móng kiến thức vững vàng trong nhiều lĩnh vực. Do vậy,
đặt ra yêu cầu cho người giáo viên không chỉ có chun mơn sâu, kiến thức rộng
mà họ cần biết cách kết hợp các kiến thức cần truyền đạt một cách nhuần
nhuyễn, sáng tạo. Như vậy, người giáo viên sẽ bao quát được kiến thức tổng thể
đồng thời cung cấp cho học sinh những tri thức hữu dụng đồng thời cũng tạo cho
các em những đối chiếu, so sánh, phát hiện mối liên hệ trong nhiều mảng kiến
thức. Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo nêu rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học
theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến

thức, kỹ năng của người học". Rõ ràng, dạy học theo phương pháp tích hợp đem
lại những hiệu quả tốt cả về mặt khoa học và thực tiễn.


3
Học sinh là chủ thể của hoạt động học. Hình thức dạy học tích hợp sẽ
giúp các em tiếp cận với nhiều kiến thức hơn, cho các em có cái nhìn bao qt
hơn về mơn học đồng thời nhận thấy mối quan hệ mật thiết của các mảng kiến
thức trong cùng một môn học. Các em sẽ chủ động hơn trong việc tiếp cận và
thu nhận kiến thức. Hơn thế, sự vận dụng kiến thức vào hoạt động thực hành
sẽ linh hoạt và hiệu quả hơn.
Tiếng Việt là môn học vô cùng quan trọng trong dạy học bậc Tiểu học.
Bởi lẽ, nhờ môn học này học sinh được trang bị những kiến thức và kĩ năng
căn bản nhất về Tiếng Việt như : nói, nghe, viết, đọc. Mơn Tiếng Việt được
chia thành nhiều phân mơn: Tập đọc, Kể chuyện, Chính tả, Luyện từ và câu,
Tập làm văn với định hướng tổ chức dạy học tập trung vào các chủ đề của
tuần học và luyện tập thành thục các ki năng cơ bản của tiếng mẹ đẻ. Cách tổ
chức này đã trải qua gần 20 năm thực hiện và bắt đầu bộc lộ những hạn chế.
Học sinh và nhu cầu học tập đã thay đổi, môi trường học tập và môi trường xã
hội biến chuyển khiến cho các nội dung và phương pháp tổ chức học tập dần
trở nên xơ cứng và thiếu năng động. Dạy học tích hợp theo hướng tiếp cận
năng lực đang được nêu lên như là một trên những giải pháp hữu ích làm thay
đổi cách dạy và học hiện nay đồng thời giải quyết được phần nào những tồn
tại ở trên. Dạy học theo phương pháp tích hợp tạo điều kiện để học sinh có cái
nhìn tổng quan về mơn học, học sinh có khả năng vận dụng các phân môn
trong bộ môn Tiếng Việt để thực hành một cách nhuần nhuyễn.
Từ những yêu cầu thực tiễn trên, chúng tơi tổng qt thành 4 lí do để
triển khai đề tài sau:
Thực hiện đề tài "Phương pháp dạy học tích hợp trong dạy học mơn
Tiếng Việt ở lớp 3 trường tiểu học Giấy Bãi Bằng - Phù Ninh - Phú Thọ", tơi

dựa trên các lí do cơ bản sau đây:
- Phương pháp dạy học tích hợp trong môn Tiếng Việt là một bước
quan trọng nhằm hiện thực hóa mục tiêu giáo dục.


4
- Xuất phát từ thực tiễn đổi mới phương pháp dạy học địi hỏi việc tổ
chức dạy học khơng ngừng sáng tạo nhằm hình thành tư suy tổng hợp cho học
sinh.
- Xuất phát từ nhu cầu đổi mới của giáo viên, nghiên cứu dạy học tích
hợp trong mơn Tiếng Việt giúp giáo viên tìm ra phương pháp dạy học mới
khi nội dung dạy học vốn không mới.
- Bản thân người nghiên cứu là một sinh viên ngành Giáo dục Tiểu học
và sẽ là giáo viên Tiểu học sau này, tôi nhận thấy việc xây dựng phương pháp
dạy học tích hợp là cần thiết, có ý nghĩa quan trọng trong việc bồi dưỡng
chuyên môn và phát triển những kĩ năng nghề nghiệp tương lai cho bản thân.
Với những lí do trên, tôi quyết định chọn đề tài nghiên cứu:
" Phương pháp dạy học tích hợp trong dạy học mơn Tiếng Việt ở
lớp 3 trường tiểu học Giấy Bãi Bằng - Phù Ninh - Phú Thọ ".
2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
2.1.Ý nghĩa khoa học
- Khái quát, đánh giá về phương pháp dạy học tích hợp, vận dụng quan
điểm tích hợp một cách hệ thống trong dạy học môn Tiếng Việt.
- Phân tích được giá trị của phương pháp dạy học khi sử dụng phương
pháp dạy học tích hợp với tư cách là quan điểm dạy học.
- Thiết kế quá trình tổ chức dạy học theo phương pháp dạy học tích hợp
trong mơn Tiếng Việt lớp 3 có tính ứng dụng cao.
2.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Đối với giáo viên, việc vận dụng phương pháp dạy học tich hợp giúp
cho giờ dạy đạt hiệu quả cao trong việc truyền đạt nội dung tri thức một cách

bao quát.
- Đối với học sinh, việc được tiếp nhận tri thức thông qua phương pháp
dạy học tích hợp trong mơn Tiếng Việt giúp cho các em hình thành được kĩ
năng tổng hợp kiến thức các phân mơn và vận dụng các tri thức đó một cách
linh hoạt, nhuần nhuyễn.


5
- Đối với các nhà quản lí giáo dục, việc vận dụng tích hợp vào q trình
giảng dạy như một phương pháp dạy học hay rộng hơn là một quan điểm dạy
học giúp cho chất lượng giáo dục nói chung được nâng cao đáng kể.
3. Mục tiêu nghiên cứu
- Định hướng, phân tích phương pháp dạy học tích hợp làm cơ sở để
thiết kế hoạt động dạy học cho học sinh trong nhà trường tiểu học.
- Vận dụng có hiệu quả một số phương pháp dạy học tích hợp trong
mơn Tiếng Việt ở lớp 3.
- Thiết kế hoạt động dạy học tích hợp nhằm nhận thấy tính ưu việt của
phương pháp dạy học này.
- Đánh giá được tính khả thi các phương pháp dạy học qua tổ chức
thực nghiệm.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Thực hiện đề tài này, tôi xác định triển khai nghiên cứu các vấn đề sau
sau đây:
- Nghiên cứu cơ sở lí luận, cơ sở thực tiễn và thực trạng của việc vận
dụng phương pháp dạy học tích hợp trong môn Tiếng Việt ở bậc tiểu học.
- Nghiên cứu, vận dụng quan điểm tích hợp trong dạy học môn Tiếng
Việt lớp 3.
- Thực nghiệm sư phạm nhằm bước đầu kiểm nghiệm tính khả thi và tính
hiệu quả của các hoạt động dạy học sử dụng phương pháp dạy học tích hợp ở
mơn Tiếng Việt lớp 3 trường tiểu học Giấy Bãi Bằng - Phù Ninh - Phú Thọ.

5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu:
Phương pháp dạy học tích hợp trong mơn Tiếng Việt lớp 3 ở Tiểu học.
5.2. Phạm vi nghiên cứu:
Bộ sách giáo khoa môn Tiếng Việt lớp 3, 4 tập sách giáo khoa 1A, 1B,
2A, 2B chương trình VNEN (Dự án mơ hình trường học mới Việt Nam).
Ngồi ra, chúng tơi nghiên cứu thêm chương trình 2000 nhằm đối sánh với
chương trình mới.


6
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1.Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận (phân tích và tổng hợp lí thuyết)
Phân tích lí thuyết là thao tác phân tài liệu lí thuyết, các đề tài nghiên
cứu, giáo trình tham khảo thành các đơn vị kiến thức rồi tổng hợp lại các kiến
thức đó sao cho phù hợp.
Thực hiện phương pháp phân tích và tổng hợp kiến thức giúp người
nghiên cứu nắm vững bản chất của kiến thức và của vấn đề cần nghiên cứu,
cho phép xây dựng các giả thuyết và tiến tới tạo thành các lí thuyết khoa học.
Phương pháp phân tích và tổng hợp lí thuyết được thực hiện chủ yếu ở
chương 1 (cơ sở khoa học của dạy học tích hợp), để hình thành các luận điểm
làm sáng tỏ hướng triển khai của đề tài.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
6.2.1. Phương pháp quan sát
Quan sát là phương pháp tri giác có mục đích, có kế hoạch một sự kiện,
hiện tượng, quá trình (hay hành vi cử chỉ của con người) trong những hoàn
cảnh tự nhiên khác nhau nhằm thu thập những số liệu, sự kiện cụ thể đặc
trưng cho quá trình diễn biến của sự kiện, hiện tượng đó.
Việc sử dụng phương pháp quan sát giúp người nghiên cứu nhận xét,
đánh giá tổng quan về thực tiễn vấn đề được nghiên cứu từ đó đưa ra những

kết luận xác thực trong quá trình nghiên cứu.
Phương pháp quan sát được thực hiện trong cả quá trình nghiên cứu,
đặc biệt ở chương 3 của đề tài.
6.2.2. Phương pháp điều tra
Phương pháp điều tra nhằm khảo sát số lượng lớn các đối tượng
nghiên cứu nhằm thu thập các số liệu, hiện tượng để từ đó phát hiện các
vấn đề giải quyết, xác định tính phổ biến, nguyên nhân chuẩn bị cho các
bước nghiên cứu tiếp theo.
Thực hiện dự giờ, điều tra, phỏng vấn, trao đổi với các giáo viên giỏi,
có kinh nghiệm dạy học môn Tiếng Việt ở trường tiểu học , lấy ý kiến đóng


7
góp qua phiếu điều tra. Phương pháp điều tra được thực hiện ở chương 1 và
chương 3 của đề tài.
6.2.3. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia
Đó là phương pháp thu thập thông tin khoa học, nhận định, đánh giá
một sản phẩm khoa học bằng cách sử dụng trí tuệ của một đội ngũ chun gia
có trình độ cao về một lĩnh vực nhất định.
Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia sẽ giúp cho người nghiên cứu có
được những đánh giá cụ thể về cơng trình nghiên cứu của mình.Thực hiện
phương pháp lấy ý kiến chuyên gia bằng cách xin ý kiến giảng viên hướng
dẫn, các giảng viên giảng dạy môn Văn ở trường Đại học Hùng Vương và
một số giáo viên dạy giỏi môn Tiếng Việt ở trường tiểu học.
Phương pháp này được thực hiện trong quá trình nghiên cứu và ở giai
đoạn cuối cùng khi đã hoàn thiện.
6.2.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Thực nghiệm sư phạm là phương pháp thu nhận thông tin về sự thay
đổi số lượng và chất lượng trong nhận thức và hành vi của các đối tượng giáo
dục do người nghiên cứu tác động đến.

Áp dụng những phương pháp dạy học tích hợp đã đề xuất vào môn
Tiếng Việt lớp 3 nhằm kiểm nghiệm tính khả thi để hồn thiện đề tài.


8
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA DẠY HỌC TÍCH HỢP
1.1. Cơ sở lí luận của phương pháp dạy học tích hợp
1.1.1. Đặc điểm của học sinh Tiểu học
1.1.1.1. Đặc điểm về tâm lí
Học sinh Tiểu học là trẻ em ở độ tuổi từ 6 đến 11 tuổi, là thực thể hồn
nhiên tiềm tàng khả năng phát triển trong đó bao gồm khả năng hiện thực và
khả năng tiềm ẩn. Là một thực thể ngây thơ, trong sáng nên bản tính của trẻ
em ln được biểu hiện ra ngồi khơ hề che giấu, khơng hề "đóng kịch". Do
vậy nên nhiều nền giáo dục văn minh tiên tiến hướng tới việc gìn giữ và tơn
trọng bản tính hồn nhiên của trẻ em.
Trong mỗi trẻ lại tiềm tàng những khả năng phát triển nhất định ở
những lĩnh vực nhất định do vậy nên gia đình và nhà trường nên chú ý khai
thác những ưu thế của trẻ nhằm giáo dục trẻ phát triển một cách tồn
diện.Trong q trình nhận thức học sinh Tiểu học cũng mang những đặc diểm
tâm lí riêng biệt.Tri giác của học sinh Tiểu học mang tính đại thể, ít đi sâu vào
chi tiết và nặng về tính khơng chủ định, do đó mà các em phân biệt đối tượng
cịn chưa chính xác, dễ mắc phải sai lầm và có khi cịn lẫn lộn. Học sinh các
lớp đầu cấp Tiểu học tri giác còn yếu nên thường thâu tóm sự vật về tồn bộ,
về đại thể để tri giác. Do vậy trong quá trình dạy học cần chú ý phối hợp giữa
giảng dạy và liên hệ thực tiễn nhằm giúp các em có cái nhìn chính xác, khách
quan nhất về đối tượng.
Các em học sinh Tiểu học thường có những xúc cảm nhất thời, khó kìm
nén, nhanh hứng thú nhưng cũng nhanh chán. Do vậy trong trình dạy học,
người giáo viên cần linh hoạt hình thức tổ chức dạy học để tăng hứng thú học

tập cho học sinh. Ngồi ra việc tích hợp nội dung dạy học cũng giúp các em
thích thú hơn trong tiết học, tránh lặp đi lặp lại nội dung gây nhàm chán và
tăng khả năng tích lũy tri thức cho học sinh.
Tư duy của trẻ là tư duy cụ thể, dựa vào những đặc điểm trực quan của
đối tượng và hiện tượng cụ thể.Trong quá trình học tập cần sử dụng các


9
phương pháp nhằm tạo cho trẻ có sự phát triển về tư duy, từng bước chuyển
từ cấp độ nhận thức các sự vật và hiện tượng chỉ vẻ bề ngoài, các biểu hiện dễ
nhận biết bằng cảm tính đến nhận thức được những dấu hiệu, bản chất của
chúng. Điều này có tác dụng hình thành ở học sinh khả năng thực hiện thao
tác khái quát hóa đầu tiên, thao tác so sánh đầu tiên, tiến đến khả năng suy
luận sơ đẳng.
1.1.1.2. Đặc điểm về thể chất
Sự phát triển thể chất ở học sinh Tiểu học diễn ra những biến đổi cơ
bản về hệ cơ xương, về hệ thần kinh làm cơ sở cho những biến đổi tâm lí,
nhân cách ở lứa tuổi này. Cùng với việc lĩnh hội, tiếp thu hệ thống tri thức về
các môn học, trẻ em học cách học, học kĩ năng sống trong môi trường học
đường và ngoài xã hội đồng thời học sinh Tiểu học lĩnh hội các chuẩn mực và
quy tắc đạo đức của hành vi. Những biến đổi cơ bản quan trọng trong sự phát
triển tâm lí của học sinh Tiểu học cơ sở cho các em những bước ngoặt quan
trọng trong quá trình tích lũy tri thức trong nhà trường và ngồi xã hội.
1.1.1.3. Đặc điểm về ngôn ngữ
Đối với học sinh lứa tuổi Tiểu học vốn ngơn ngữ cịn chưa phong phú,
đa dạng do vậy việc diễn đạt còn gặp nhiều khó khăn. Các em chủ yếu tư duy,
quan sát và đánh giá sự vật thơng qua hình dạng bên ngồi nên việc tái hiện
sự vật còn hạn chế. Trong quá trình dạy học trong trường Tiểu học cần rèn
luyện cho trẻ khả năng tư duy ngôn ngữ, cách chọn lọc và sử dụng ngơn từ.
Đó cũng là một trong những mục tiêu quan trọng trong dạy học môn Tiếng

Việt trong nhà trường Tiểu học.
1.1.2. Quan niệm về phương pháp dạy học tích hợp
- Khái niệm tích hợp:
Theo từ điển tiếng Việt: “Tích hợp là sự kết hợp những hoạt động
chương trình hoặc các thành phần khác nhau thành một khối chức năng. Tích
hợp có ý nghĩa là sự thống nhất, hòa hợp, kết hợp”.[28]


10
Theo từ điển Giáo dục học: “Tích hợp là hành động liên kết các đối
tượng nghiên cứu, giảng dạy, học tập của cùng một lĩnh vực hoặc vài lĩnh vực
khác nhau trong cùng một kế hoạch dạy học”.[15]
Trong tiếng Anh, tích hợp được viết là “integration” một từ gốc Latinh
(integer) có nghĩa là “whole” hay “tồn bộ, tồn thể”. Có nghĩa là sự phối hợp
các hoạt động khác nhau, các thành phần khác nhau của một hệ thống để bảo
đảm sự hài hòa chức năng và mục tiêu hoạt động của hệ thống ấy.
Các ý kiến đưa ra đều hướng tới việc làm rõ khái niệm của tích hợp. Trong
đó nhóm nghiên cứu chúng tơi đồng ý với quan điểm định nghĩa tích hợp của
từ điển Giáo dục học. Đó sẽ là cơ sở lí luận cho chúng tơi tiến hành nghiên
cứu và thiết kế hoạt động dạy học trong nhà trường tiểu học.
- Khái niệm dạy học tích hợp:
Theo từ điển giáo dục học : “(Dạy học) tích hợp là hành động liên kết các
đối tượng nghiên cứu, giảng dạy, học tập của cùng một lĩnh vực hoặc vài lĩnh
vực khác nhau trong cùng một kế hoạch dạy học”.[15]
Dạy học tích hợp được hiểu là những hoạt động dạy học mà giáo viên
tổ chức và hướng dẫn giúp huy động đồng thời kiến thức, kĩ năng thuộc nhiều
lĩnh vực khác nhau nhằm giải quyết các nhiệm vụ học tập thơng qua đó hình
thành những kiến thức, kĩ năng mới, từ đó phát triển những năng lực cần thiết
cho học sinh.
Dạy học tích hợp khơng chỉ là sự kết hợp đơn thuần giữa lý thuyết và

thực hành trong một tiết/buổi dạy. Chúng ta cần phải hiểu rằng, phía sau quan
điểm đó là một triết lý giáo dục, nó phản ánh mục tiêu của việc học. Theo
quan điểm truyền thống thì mục tiêu của dạy học là cung cấp một hệ thống
các kiến thức hoặc kỹ năng riêng lẻ cho người học để sau đó người học muốn
làm bất kì việc gì với những kiến thức và kỹ năng đó. Cịn theo quan điểm
dạy học tích hợp thì mục tiêu của dạy học là hướng đến việc đào tạo ra những
con người với những năng lực cụ thể để giải quyết những vấn đề trong thực
tiễn cuộc sống một cách sáng tạo.


11
Trong các ý kiến về khái niệm dạy học tích hợp tơi đồng quan điểm với
khái niệm dạy học tích của từ điển giáo dục. Tơi lấy đó làm cơ sở để tiến hành
nghiên cứu và tìm ra định hướng tìm hiểu về dạy học tích hợp một cách rõ
ràng, đúng hướng và khách quan.
Vì vậy, đưa tư tưởng sư phạm tích hợp vào trong q trình dạy học là
cần thiết. Dạy học tích hợp là một xu hướng của lí luận dạy học và được nhiều
nước trên thế giới thực hiện.
1.1.2.1. Bản chất của phương pháp dạy học tích hợp
* Lấy người học làm trung tâm
Dạy học lấy người học làm trung tâm được xem là phương pháp đáp
ứng yêu cầu cơ bản của mục tiêu giáo dục nhất là đối với giáo dục nghề
nghiệp, có khả năng định hướng việc tổ chức quá trình dạy học thành quá
trình tự học, q trình cá nhân hóa người học. Dạy học lấy người học là trung
tâm đòi hỏi người học là chủ thể của hoạt động học, họ phải tự học, tự nghiên
cứu để tìm ra kiến thức bằng hành động của chính mình, người học khơng chỉ
được đặt trước những kiến thức có sẵn ở trong bài giảng của giáo viên mà
phải tự đặt mình vào tình huống có vấn đề của thực tiễn, cụ thể và sinh động
của nghề nghiệp rồi từ đó tự mình tìm ra cái chưa biết, cái cần khám phá học
để hành, hành để học, tức là tự tìm kiếm kiến thức cho bản thân.

Trong dạy học lấy người học làm trung tâm đòi hỏi người học tự thể
hiện mình, phát triển năng lực làm việc nhóm, hợp tác với nhóm, với lớp. Sự
làm việc theo nhóm này sẽ đưa ra cách thức giải quyết đầy tính sáng tạo, kích
thích các thành viên trong nhóm hăng hái tham gia vào giải quyết vấn đề.
Sự hợp tác giữa người học với người học là hết sức quan trọng nhưng
vẫn chỉ là ngoại lực, điều quan trọng nhất là cần phải phát huy nội lực là tính
tự chủ, chủ động nỗ lực tìm kiếm kiến thức của người học. Còn người dạy chỉ
là người tổ chức và hướng dẫn quá trình học tập, đạo diễn cho người học tự
tìm kiếm kiến thức và phương thức tìm kiếm kiến thức bằng hành động của
chính mình. Người dạy phải dạy cái mà người học cần, các doanh nghiệp
đang đòi hỏi để đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực có chất lượng cao cho nền


12
kinh tế- xã hội chứ không phải dạy cái mà người dạy có. Quan hệ giữa người
dạy và người học được thực hiện dựa trên cơ sở tin cậy và hợp tác với nhau.
Trong quá trình tìm kiếm kiến thức của người học có thể chưa chính xác,
chưa khoa học, người học có thể căn cứ vào kết luận của người dạy để tự
kiểm tra, đánh giá rút kinh nghiệm về cách học của mình. Nhận ra những sai
sót và biết cách sửa sai đó chính là biết cách học. Dạy học tích hợp biểu hiện
cách tiếp cận lấy người học là trung tâm, đây là xu hướng chung có nhiều ưu
thế so với dạy học truyền thống.
* Định hướng đầu ra
Đặc điểm cơ bản nhất, có ý nghĩa trung tâm của đào tạo nghề theo
năng lực thực hiện là định hướng chú ý vào kết quả đầu ra của q trình
đào tạo xem người học có thể làm được cái gì vào những cơng việc thực
tiễn để đạt tiêu chuẩn đầu ra. Như vậy, người học để làm được cái gì đó địi
hỏi có liên quan đến chương trình, cịn để làm tốt cơng việc gì đó trong
thực tiễn như mong đợi thì liên quan đến việc đánh giá kết quả học tập.
Người học đạt được những đòi hỏi đó cịn tùy thuộc vào khả năng của mỗi

người. Trong đào tạo, việc định hướng kết quả đầu ra nhằm đảm bảo chất
lượng trong quá trình đào tạo, cho phép người sử dụng sản phẩm đào tạo
tin tưởng và sử dụng trong một thời gian dài, đồng thời cịn góp phần tạo
niềm tin cho khách hàng.
Dạy học tích hợp chú ý đến kết quả học tập của người học để vận dụng
vào công việc tương lai nghề nghiệp sau này, địi hỏi q trình học tập phải
đảm bảo chất lượng và hiệu quả để thực hiện nhiệm vụ. Từ những kết quả đầu
ra đi đến xác định vai trò của người có trách nhiệm tạo ra kết quả đầu ra này,
một vai trò tập hợp các hành vi được mong đợi theo nhiệm vụ, cơng việc mà
người đó sẽ thực hiện thật sự. Do đó, địi hỏi người dạy phải dạy được cả lý
thuyết chuyên môn nghề nghiệp vừa phải hướng dẫn quy trình cơng nghệ,
thao tác nghề nghiệp chuẩn xác, phổ biến được kinh nghiệm, nêu được các
dạng sai lầm, hư hỏng, nguyên nhân và biện pháp khắc phục, biết cách tổ
chức hướng dẫn luyện tập.


13
* Dạy và học các năng lực thực hiện
Dạy học tích hợp do định hướng kết quả đầu ra nên phải xác định được
các năng lực mà người học cần nắm vững, sự nắm vững này được thể hiện ở
các công việc nghề nghiệp theo tiêu chuẩn đặt ra và đã được xác định trong
việc phân tích nghề khi xây dựng chương trình. Xu thế hiện nay của các
chương trình dạy nghề đều được xây dựng trên cơ sở tổ hợp các năng lực cần
có của người lao động trong thực tiễn sản xuất, kinh doanh. Phương pháp được
dùng phổ biến để xây dựng chương trình là phương pháp phân tích nghề
(DACUM) hoặc phân tích chức năng của từng nghề cụ thể. Theo các phương
pháp này, các chương trình đào tạo nghề thường được kết cấu theo các mô-đun
năng lực thực hiện. Điều này cũng đồng nghĩa với việc các nội dung giảng dạy
trong mô đun phải được xây dựng theo hướng “tiếp cận theo kỹ năng”.
Dạy học tích hợp có thể hiểu là một hình thức dạy học kết hợp giữa dạy

lý thuyết và dạy thực hành, qua đó ở người học hình thành một năng lực nào
đó hay kỹ năng hành nghề nhằm đáp ứng được mục tiêu của mơ đun. Dạy học
phải làm cho người học có các năng lực tương ứng với chương trình. Do đó,
việc dạy kiến thức lý thuyết không phải ở mức độ hàn lâm mà chỉ ở mức độ
cần thiết nhằm hỗ trợ cho sự phát triển các năng lực thực hành ở mỗi người
học. Trong dạy học tích hợp, lý thuyết là hệ thống tri thức khoa học chuyên
ngành về những vấn đề cơ bản, về những quy luật chung của lĩnh vực chuyên
ngành đó. Hơn nữa, việc dạy lý thuyết thuần túy sẽ dẫn đến tình trạng lý
thuyết sng, kiến thức sách vở khơng mang lại lợi ích thực tiễn. Do đó, cần
gắn lý thuyết với thực hành trong quá trình dạy học. Thực hành là hình thức
luyện tập để trau dồi kỹ năng, kỹ xảo hoạt động giúp cho người học hiểu rõ và
nắm vững kiến thức lý thuyết. Đây là khâu cơ bản để thực hiện nguyên lý
giáo dục học đi đôi với hành, lý luận gắn với thực tiễn. Thực hành phải có đủ
phương tiện, kế hoạch, quy trình luyện tập gắn ngay với vấn đề lý thuyết vừa
học. Để hình thành cho người học một kỹ năng thì cần phải dạy cho họ biết
cách kết hợp và huy động hợp lý các nguồn nội lực (kiến thức, khả năng thực
hiện và thái độ) và ngoại lực (tất cả những gì có thể huy động được nằm ngoài


14
cá nhân). Như vậy, người dạy phải định hướng, giúp đỡ, tổ chức, điều chỉnh
và động viên hoạt động của người học. Sự định hướng của người dạy góp
phần tạo ra môi trường sư phạm bao gồm các yếu tố cần có đối với sự phát
triển của người học mà mục tiêu bài học đặt ra và cách giải quyết chúng.
Người dạy vừa có sự trợ giúp vừa có sự định hướng để giảm bớt những sai
lầm cho người học ở phần thực hành; đồng thời kích thích, hướng dẫn, động
viên người học nảy sinh nhu cầu, động cơ hứng thú để tạo ra kết quả mới, tức
là chuyển hóa những kinh nghiệm đó thành sản phẩm của bản thân.
Trong dạy học tích hợp, người học được đặt vào những tình huống của đời
sống thực tế, họ phải trực tiếp quan sát, thảo luận, làm bài tập, giải quyết nhiệm vụ

đặt ra theo cách nghĩ của mình, tự lực tìm kiếm nhằm khám phá những điều mình
chưa rõ chứ khơng phải thụ động tiếp thu những tri thức đã được giáo viên sắp
xếp. Người học cần phải tiếp nhận đối tượng qua các phương tiện nghe, nhìn,...và
phân tích đối tượng nhằm làm bộc lộ và phát hiện ra các mối quan hệ bản chất, tất
yếu của sự vật, hiện tượng. Từ đó, người học vừa nắm được kiến thức vừa nắm
được phương pháp thực hành. Như vậy, người dạy không chỉ đơn thuần truyền đạt
kiến thức mà còn hướng dẫn các thao tác thực hành.
Hoạt động nào cũng cần có kiểm soát, trong dạy học cũng vậy, người
dạy cũng cần có sự kiểm sốt, củng cố những nhận thức đúng, uốn nắn những
nhận thức chưa đúng.Việc kiểm soát sự thực hiện qua thông tin, tự đánh giá,
điều chỉnh.Việc đánh giá và xác định các năng lực phải theo các quan điểm là
người học phải thực hành được các công việc giống như người công nhân
thực hiện trong thực tế. Việc đánh giá riêng từng người khi họ hồn thành
cơng việc, đánh giá không phải là đem so sánh người học này với người học
khác mà đánh giá dựa trên tiêu chuẩn nghề.
1.1.2.2. Đặc trưng của phương pháp dạy học tích hợp
Dạy học tích hợp là một trong những phương pháp dạy học phát huy
khả năng học tập tích cực của học sinh. Học sinh cần huy động tổng hợp kiến
thức, kĩ năng thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau nhằm giải quyết các nhiệm vụ
học tập, đời sống; thơng qua đó hình thành những kiến thức, kĩ năng mới;


15
phát triển được những năng lực cần thiết, nhất là năng lực giải quyết vấn đề
trong học tập và trong thực tiễn cuộc sống.
Có những đặc trưng cơ bản của phương pháp dạy học tích hợp đó là:
- Việc thiết lập các mối quan hệ theo một logic nhất định những kiến
thức, kĩ năng khác nhau để thực hiện một hoạt động phức hợp
- Lựa chọn thông tin, kiến thức, kĩ năng cần cho học sinh thực hiện được
các hoạt động thiết thực trong các tình huống học tập, đời sống hàng ngày,

làm cho học sinh hòa nhập vào thế giới cuộc sống; làm cho q trình học tập
mang tính mục đích rõ rệt
- Nhà trường khơng đặt ưu tiên truyền đạt kiến thức, thơng tin đơn lẻ, mà
phải hình thành ở học sinh năng lực tìm kiếm, quản lí, tổ chức sử dụng kiến
thức để giải quyết vấn đề trong tình huống có ý nghĩa
- Cùng với đó, khắc phục được thói quen truyền đạt và tiếp thu kiến
thức, kĩ năng rời rạc làm cho con người trở nên"mù chữ chức năng", nghĩa là
có thể được nhồi nhét nhiều thơng tin, nhưng khơng dùng được.
Như vậy, dạy học tích hợp là cách giảm tải kiến thức khơng thực sự
có giá trị sử dụng, để có điều kiện tăng tải kiến thức có ích. Để lựa chọn
nội dung kiến thức đưa vào chương trình các mơn học, trước hết phải trả
lời kiến thức nào cần và có thể làm cho học sinh biết huy động vào các
tình huống có ý nghĩa. Nhờ vậy mà học sinh được bổ sung tri thức ở nhiều
lĩnh vực khác nhau.
1.1.2.3. So sánh phương pháp dạy học tích cực và phương pháp dạy học
tích hợp
* Giống nhau:
- Đều là những phương pháp dạy học phát huy tính tích cực, chủ động,
sáng tạo của học sinh
- Linh hoạt vận dụng nhiều phương pháp giảng dạy giúp cho giờ học
thêm sinh động, hấp dẫn
- Giúp tăng hứng thú học tập của học sinh


16
* Khác nhau
- Phương pháp dạy học tích cực thiên về tổ chức hoạt động dạy học,
thiết kế kế hoạch tiết học sao cho sinh động, lôi cuốn hứng thú của học
sinh. Phương pháp dạy học tích hợp thiên về xây dựng kế hoạch bài học
sao cho kết hợp nhiều mảng kiến thức nhằm đáp ứng nhu cầu khám phá tri

thức của học sinh.
- Phương pháp dạy học tích cực chú trọng rèn luyện kĩ năng tự học.
Phương pháp dạy học tích hợp chú trọng khả năng vận dụng, tổng hợp tri thức
và vận dụng một cách linh hoạt, nhuần nhuyễn.
- Phương pháp dạy học tích cực chú trọng hơn về việc khơi dậy hứng
thú học tập của học sinh. Phương pháp dạy học tích hợp chú trọng đến việc
cung cấp nguồn tri thức phong phú, đa dạng.
1.1.3. Phương pháp dạy học tích hợp trong mơn Tiếng Việt lớp 3
1.1.3.1. Vị trí, vai trị của dạy học tiếng Việt ở Tiểu học
Tiếng Việt có vị trí hết sức quan trọng đối với cuộc sống của mỗi con
người. Có ngơn ngữ mới có khả năng giao tiếp và tư duy. Theo Lênin: “ Ngôn
ngữ là phương tiện giao tiếp quan trọng nhất của con người”. Ngôn ngữ là
phương tiện biểu hiện tình cảm, tâm trạng, chức năng quan trọng của ngơn ngữ
đã quy định sự cần thiết nghiên cứu sâu sắc tiếng mẹ đẻ trong nhà trường.
Tiếng mẹ đẻ đóng vai trị to lớn trong việc hình thành những phẩm chất
quan trọng của con người và trong việc thực hiện nhiệm vụ của hệ thống giáo
dục quốc dân. Nắm ngôn ngữ, lời nói là điều kiện thiết yếu của việc hình thành
tính tích cực xã hội của nhân cách. Khơng có một phạm vi hoạt động xã hội nào
mà khơng địi hỏi một sự hiểu biết sâu sắc về tiếng mẹ đẻ. Năng lực ngơn ngữ
của một người nào đó là tấm gương phản chiếu trình độ ni dưỡng tâm hồn của
anh ta. Chính vì vậy, tiếng mẹ đẻ là mơn học trung tâm ở trường Tiểu học.
Trong nhà trường phổ thông, tiếng Việt vừa là đối tượng nghiên cứu
vừa là công cụ để học tập tất cả các môn học khác. Bốn kĩ năng nghe, nói,
đọc, viết là điều kiện và phương tiện cần thiết để học sinh rèn luyện và học
tập. Nói cách khác trẻ em muốn nắm kĩ năng học tập, trước hết cần nghiên


17
cứư tiếng mẹ đẻ của mình, chìa khố của nhận thức, của học vấn, của sự phát
triển trí tuệ đúng đắn. Thiếu ngôn ngữ, con người không thể tham gia vào

cuộc sông xã hội hiện đại, vào sản xuất hiện đại, vào sự phát triển văn hoá,
nghệ thuật.
Như vậy, sở dĩ mơn Tiếng Việt giữ vai trị đặc biệt giữa các mơn học
khác trong nhà trường là vì, một mặt về ngôn ngữ như là một phương tiện
thông báo, về những đặc điểm của tiếng mẹ đẻ - hệ thống âm thanh, cấu tạo
từ, cấu trúc ngữ pháp, khả năng biểu cảm của ngôn ngữ …Mặt khác, những kĩ
năng, kĩ xảo mà nó hình thành trong giờ học tiếng mẹ đẻ là những kĩ năng cần
thiết trong cuộc sống của người học sinh.
1.1.3.2. Mục tiêu môn Tiếng Việt ở trường tiểu học
Mục tiêu của môn Tiếng Việt Tiểu học được nêu rõ:
Về kĩ năng: Hình thành và phát triển ở học sinh các kĩ năng sử dụng
Tiếng Việt (nghe, nói, đọc, viết) và cung cấp những kiến thức sơ giản gắn trực
tiếp với việc học Tiếng Việt nhằm tạo ra ở học sinh năng lực dùng tiếng Việt
để học tập ở tiểu học và các bậc học cao hơn, để giao tiếp trong các môi
trường hoạt động của lứa tuổi. Thơng qua việc dạy và học Tiếng Việt, góp
phần rèn luyện cho học sinh các thao tác tư duy cơ bản: phân tích, tổng hợp,
phán đốn…
Về kiến thức: Cung cấp những hiểu biết sơ giản về xã hội, tự nhiên, con
người, về văn hoá và văn học của Việt Nam và nước ngồi .
Về thái độ: Góp phần bồi dưỡng tình yêu cái đẹp , cái thiện, lẽ phải…,
hình thành lịng u mến, thói quen giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt. Từ
đó góp phần hình thành nhân cách của người Việt Nam: có tri thức, có lối
sống lành mạnh và có khả năng thích ứng với cuộc sống xã hội sau này.
1.1.3.3. Cấu trúc chương trình dạy học tích hợp (đối sánh giữa chương
trình 2000 và chương trình VNEN)
Mục tiêu môn Tiếng Việt ở lớp 3


18
- Hình thành và phát triển ở học sinh các kĩ năng sử dụng tiếng Việt

(nghe, nói, đọc, viết) đề học tập và giao tiếp trong môi trường hoạt động của
lứa tuổi.
- Thông qua việc dạy - học môn Tiếng Việt góp phần rèn luyện các
thao tác tư duy.
- Cung cấp cho học sinh những kiến thức sơ giản về tiếng Việt và
những hiểu biết về tự nhiên, xã hội, con người.
- Bồi dưỡng tình yêu tiếng Việt và hình thành thói quen giữ gìn sự
trong sáng của tiếng Việt góp phần hình thành nhân cách con người Việt Nam
xã hội chủ nghĩa
Cấu trúc chương trình
Chương trình Tiếng Việt lớp 3 gồm 15 đơn vị kiến thức, mỗi đơn vị
gắn với một chủ điểm và học trong vòng 2 tuần
Tập 1 gồm 8 chủ điểm:
 Măng non (Thiếu nhi)
 Mái ấm (Gia đình)
 Tới trường (Trường học)
 Cộng đồng (Sống với những người xung quanh)
 Quê hương
 Anh em một nhà
 Thành thị - Nông thôn
Tập 2 gồm 7 chủ điểm:


Bảo vệ Tổ quốc

 Sáng tạo
 Nghệ thuật
 Lễ hội
 Thể thao
 Ngôi nhà chung

 Bầu trời và mặt đất


19
Như vậy, so với lớp 2 nội dung các chủ điểm ở lớp 3 đã được mở rộng
và nâng cao hơn đòi hỏi độ khái quát và tổng hợp kiến thức của học sinh
nhiều hơn.
1.1.3.4. Tổ chức quy trình dạy học tích hợp trong mơn Tiếng Việt lớp 3
Quy trình xây dựng bài học tích hợp
Bước 1: Lựa chọn nội dung tích hợp
- Giáo viên cần rà sốt, đối sánh chuẩn kiến thức, kĩ năng, chương trình
các mơn học để tìm kiếm và chọn lọc các bài học, các nội dung học vấn có
liên quan, từ đó xây dựng thành bài học tích hợp.
- Địi hỏi người giáo viên vừa phải am tường về chun mơn phải có ít
nhiều kinh nghiệm nghề nghiệp.
- Giáo viên cần liên kết các bài học, các nội dung đã được chọn lựa để
tích hợp các sự kiện, hiện tượng trong thực tiễn cuộc sống xung quanh học
sinh, từ đó hình thành nên ý tưởng trung tâm về bài học tích hợp.
Bước 2: Xác định mục tiêu dạy học
Giáo viên cần xuất phát từ các nội dung được chọn lựa để tích hợp và
từ ý tưởng trung tâm để thiết kế kê hoạch bài học tích hợp. Những mục tiêu
cần được bao quát nhiều lĩnh vực học tập, nhiều môn khoa học khác nhau.
Cần chú trọng các mục tiêu hình thành và phát triển kĩ năng sống, năng lực
hoạt động xã hội cho học sinh.
Khi thiết kế mục tiêu cho bài học tích hợp, giáo viên cần lưu ý:
- Không nên đưa quá nhiều mục tiêu về kiến thức thuộc nhiều lĩnh vực
khoa học khác nhau mà cần chắt lọc các mục tiêu trọng tâm nhất.
- Nên thể hiện rõ nội dung đặc thù của bài học và mục tiêu tích hợp
trong bài học.
- Tập trung vào các mục tiêu phát triển năng lực cho người học, nhất là

các mục tiêu về kĩ năng sống, năng lực xã hội.
Bước 3: Xác định mục tiêu của bài học/chuyên đề tích hợp, bao gồm:
- Kiến thức
- Kĩ năng


20
- Thái độ
- Định hướng năng lực
Bước 4: Dự kiến thời lượng (số tiết) và thời điểm dạy học.
- Xác định thời lượng cho bài học tích hợp là việc rất cần thiết. Bởi lẽ,
dự kiến thời lượng cho hoạt động học tập của học sinh một cách phù hợp
cũng có nghĩa là giáo viên đã lượng hóa được các hoạt động tương ứng với
khả năng thực hiện của học sinh.
- Trong thực tiễn triển khai hoạt động, không nên gị bó thời lượng dự
kiến một cách cứng nhắc mà cần linh hoạt điều chỉnh thời lượng này cho phù
hợp với điều kiện thực tế.
Việc dự kiến thời lượng của bài học cần căn cứ vào những yếu tố sau:
- Năng lực thực tế của học sinh.
- Mục tiêu và nội dung bài học tích hợp.
- Điều kiện dạy học thực tế
- Cũng cần xác định thời điểm thực hiện bài học tích hợp.
Bước 5: Xây dựng nội dung bài học tích hợp.
- Hướng dẫn học sinh làm quen dần với việc chuẩn bị tài liệu, nghiên
cứu bài học, sưu tầm và xử lí thơng tin liên quan đến bài học.
- Hình thành cho học sinh một số kĩ năng nghiên cứu ban đầu như: dự
đoán, phỏng vấn, quan sát, phân tích,... để việc chuẩn bị ngày càng tốt hơn.
- Kết hợp với gia đình học sinh để trợ giúp tốt nhất cho hoạt động
chuẩn bị của các em.
- Cùng học sinh dành ra một khoảng thời gian để nghiên cứu trước mỗi

bài học tích hợp.
Bước 6: Xây dựng kế hoạch bài học tích hợp.
Để thiết kế được các hoạt động học tập thú vị và hiệu quả, giáo viên
phải kết hợp được nhiều phương pháp và hình thức tổ chức dạy học, kết hợp
tri thức, kĩ năng chuyên môn với vốn sống phong phú, biết “hoạt động hóa”
các mục tiêu và nội dung dạy học...
Khi thiết kế hoạt động học tập cho học sinh, giáo viên cần chú ý:


21
- “Trung thành” với mục tiêu dạy học đã xác định.
- Bao quát những đặc điểm chung về sự phát triển lứa tuổi của học sinh,
đồng thời chú ý tới đặc điểm riêng về tư duy, ngôn ngữ, kinh nghiệm sống...
của các em.
- Đưa vào bài học những thông tin cốt lõi của môn học, đồng thời chú ý
mối liên hệ giữa những mảng kiến thức liên quan đến nhau.
- Chỉ dẫn cụ thể cho học sinh về phương thức và hoạt động, cách đánh
giá hoạt động học tập hay sản phẩm của quá trình hoạt động.
Hình thức tổ chức dạy học tích hợp
* Tích hợp trong nội bộ mơn học (Intradisciplinary Approach)
Với tích hợp trong nội bộ mơn học, các mơn, các phần được học riêng.
Tích hợp được thực hiện thông qua việc loại bỏ những nội dung trùng lặp và
khai thác sự hỗ trợ giữa các phân môn, giữa các phần trong mơn học. Trong
mơn học, tích hợp là tổng hợp trong một đơn vị học, thậm trí trong một tiết
học hay một bài tập nhiều mảng kiến thức, kĩ năng liên quan đến nhau nhằm
tăng cường hiệu quả giáo dục và tiết kiệm thời gian cho người học. Có thể
tích hợp theo chiều ngang hoặc chiều dọc.
Tích hợp chiều ngang là tích hợp các mảng kiến thức, kĩ năng trong
mơn học theo ngun tắc đồng quy: tích hợp các kiến thức, kĩ năng thuộc
mạch/phân môn này với kiến thức, kĩ năng thuộc mạch/phân mơn khác.

Tích hợp chiều dọc là tích hợp mơn đơn vị kiến thức, kĩ năng mới với
những kiến thức, kĩ năng trước đó theo nguyên tắc đồng tâm (còn gọi là đồng
trục hay vòng trịn xốy trơn ốc). Cụ thể là: kiến thức, kĩ năng của lớp trên,
bậc học trên bao hàm kiến thức, kĩ năng của lớp học dưới, cấp học dưới.
* Tích hợp đa mơn (Multidisciplinary Integration)
Tích hợp đa mơn tập trung trước hết vào các mơn học. Trong tích hợp
đa mơn, một đề tài có thể nghiên cứu theo nhiều mơn học khác nhau, các mơn
liên quan với nhau có chung một định hướng về nội dung và phương pháp dạy
học nhưng mỗi mơn có một chương trình riêng. Tích hợp đa môn được thực
hiện theo cách tổ chức các “chuẩn” nhiều môn học xoay quanh một chủ đề/ đề


22
tài/ dự án, tạo điều kiện cho người học vận dụng tổng hợp những kiến thức
của các mơn học có liên quan.
* Tích hợp liên mơn (Interdisciplinary Integratine)
Tích hợp liên mơn là phương án, trong đó nhiều mơn học liên quan
được kết lại thành một môn học với hệ thống những chủ đề nhất định xuyên
suốt qua nhiều lớp học.
* Tích hợp xun mơn (Transdisciplinary Integration)
Trong cách tiếp cận tích hợp xun mơn, giáo viên tổ chức chương
trình học tập xoay quanh các vấn đề và quan tâm của người học. Với tích hợp
xun mơn, học sinh có thể học và hình thành kiến thức, kĩ năng ở nhiều thời
điểm và thời gian khác nhau, theo sự lựa chọn của người dạy hoặc người học.
Qua tích hợp xun mơn, học sinh phát triển các kĩ năng sống khi họ áp
dụng các kĩ năng môn học và liên môn vào ngữ cảnh thực tế của cuộc sống.
Hai phương pháp thường được sử dụng trong tích hợp xun mơn là học theo
dự án (project-based learning) và thương lượng chương trình học (negotiating
the curriculum).
Học theo dự án là phương pháp học tập trong đó giáo viên giao một

“dự án” cho người học, người học cần hợp tác với nhau để cùng thiết kế một
chương trình hoạt động, cùng hoạt động và cùng đánh giá kết quả hoạt động.
Học theo dự án giúp người học làm chủ các hoạt động học tập của mình và
phát triển kĩ năng lập chương trình, tự nhận thức, thương lượng, giải quyết
vấn đề,...
Thương lượng chương trình học là phương pháp học tập trong đó có
sự “thỏa thuận” giữa người dạy và người học, người học có quyền lựa chọn
chương trình phù hợp với trình độ và sở thích của họ, thậm chí họ có quyền
tham gia vào q trình thiết kế chương trình dạy học. Thương lượng
chương trình học giúp người học tự tin và hứng thú hơn trong học tập, giúp
người dạy chọn nội dung, học liệu và phương pháp giảng dạy phù hợp
người học, giúp người quản lí thấy được chất lượng và hiệu quả của hoạt
động đào tạo.


23
1.1.3.5. Ưu điểm và hạn chế của phương pháp dạy học tích hợp
Về ưu điểm
Chương trình được xây dựng theo quan điểm tích hợp trước hết dựa
trên quan điểm giáo dục nhằm vào việc phát triển năng lực người học. Tức là
người học có khả năng vận dụng các kiến thức, kĩ năng đã học vào thực tiễn
cuộc sống, giải quyết các vấn đề do cuộc sống đặt ra một cách chủ động, độc
lập, sáng tạo. Như vậy, dạy học tích hợp giúp học sinh tích cực học tập và linh
hoạt vận dụng các kiến thức lí thuyết vào thực hành.
Dạy học theo quan điểm tích hợp tạo điều kiện để phát triển tri thức, kĩ
năng tốt. Theo quan điểm tích hợp, các q trình học tập khơng tách rời cuộc
sống hằng ngày mà được tiến hành trong mối liên hệ với các tình huống cụ
thể. Xu hướng tích hợp nhằm rèn luyện tư duy tổng hợp cho học sinh. Đó
cũng là con đường hình thành cho học sinh một cách nhìn nhận, khái quát vấn
đề tổng hợp nhất, giúp họ thấy được các kiến thức lĩnh hội được có quan hệ

hữu cơ với nhau. Từ đó tư duy của học sinh sẽ được nâng lên một bước phát
triển mới. Mối liên hệ giữa các kiến thức trong mơn tích hợp là điều kiện đảm
bảo cho học sinh có khả năng huy động có hiệu quả những kiến thức và năng
lực đã có để giải quyết có hiệu quả những tình huống có vấn đề mới xuất hiện,
những khó khăn mà các em bất ngờ gặp trong cuộc sống.
Ngược lại, việc dạy học theo hướng biệt lập các môn học, các bộ phận
của môn học rất dễ dẫn đến tư duy học sinh theo kiểu khép kín, nhìn nhận vấn
đề theo một chiều nhất định, không đặt các vấn đề có liên quan trong một
chỉnh thể thống nhất.
Mơn học tích hợp cũng xác định rõ mục tiêu dạy học, phân biệt được
những cái quan trọng và những cái ít quan trọng hơn bởi trong q trình dạy
học thì khơng phải tất cả các nhiệm vụ học tập đều được đặt ngang hàng với
nhau. Có một số q trình dạy học là quan trọng vì chúng có ích, rất gần và
thiết thực cho cuộc sống hằng ngày, ngồi ra chúng cịn là cơ sở của những
giai đoạn học tập tiếp theo. Dạy học tích hợp cũng nhấn mạnh đến việc dành


24
thời gian cho q trình học tập mang tính nâng cao. Điều này giúp học sinh có
năng lực có điều kiện phát huy hết khả năng của mình.
Việc dạy học tích hợp giúp tránh trùng lặp kiến thức, kĩ năng mà học
sinh đã được học, từ đó tránh được sự nhàm chán, ngược lại còn tạo ra hứng
thú và nhu cầu học tập của học sinh, đây cũng chính là việc tạo ra động cơ
học tập cho học sinh.
Dạy học tích hợp cịn xác lập mối liên hệ giữa các khái niệm đã học
nhằm đảm bảo cho mỗi học sinh có khả năng huy động có hiệu quả những
kiến thức và năng lực của mình để giải quyết nhanh, linh hoạt các tình huống
mới xuất hiện.
Các kiến thức tích hợp thường gắn với kinh nghiệm sống của học sinh,
do đó sự phát triển các khái niệm khoa học không cô lập mà phát triển tuần tự

phù hợp với sự phát triển tâm sinh lý học sinh. Ở những môn học tích hợp học
sinh cịn có điều kiện để phát triển những kĩ năng xun mơn.
Về nhược điểm
Tuy có những ưu điểm vượt trội như trên song dạy học tích hợp cũng
có một vài nhược điểm mà chủ yếu là do nó cịn mới mẻ, gây ra khó khăn
trong việc ứng dụng vào dạy học cũng như việc hiểu không đầy đủ về xu
hướng dạy học này. Cụ thể như sau:
Khi tiến hành dạy học tích hợp thì người thiết kế kế hoạch giảng dạy,
phải có suy nghĩ về chương trình, về SGK một cách đầy đủ, phải có cái nhìn
tổng hợp để tích hợp đúng mức nội dung, kĩ năng, có hiểu biết về cách đánh
giá kết quả học tập của học sinh.
Đội ngũ giáo viên còn chưa được chuẩn bị đầy đủ về cả lí thuyết và kĩ
năng giảng dạy, do đó cần tác động vào việc đào tạo giáo viên để họ có thể
đáp ứng các mục tiêu, nhiệm vụ đề ra.
Ngồi ra, vẫn cịn có nhiều những ý kiến khác nhau về việc giảng dạy
theo quan điểm tích hợp, có ý kiến cho rằng kiến thức và kĩ năng bộ môn
không được sâu sắc như khi học các môn riêng rẽ.


25
1.2. Cơ sở thực tiễn của phương pháp dạy học tích hợp trong mơn Tiếng
Việt cho học sinh lớp 3
1.2.1. Nội dung khảo sát
Trong các môn học ở tiểu học, mơn Tiếng Việt có vị trí hết sức quan
trọng bởi vì các tri thức của bộ mơn Tiếng Việt cung cấp cho học sinh những
tri thức về nghe, nói, đọc, viết có ý nghĩa vơ cùng quan trọng trong thực tiễn.
Khơng chỉ vậy, mơn học này cịn giúp hình thành cho học sinh những kĩ năng
sử dụng ngôn ngữ, diễn đạt, mở rộng vốn từ ngữ đồng thời bồi dưỡng những
tình cảm tốt đẹp với gia đình, nhà trường và đất nước.
Để khảo sát thực trạng về việc thiết kế kế hoạch dạy học tích hợp trong

mơn Tiếng Việt trong trường Tiểu học, chúng tơi đã tiến hành thăm dị ý kiến
của 25 Giáo viên dạy Tiếng Việt ở một số trường Tiểu học trên địa bàn huyện
Phù Ninh như: Trường Tiểu học Giấy Bãi Bằng (Dạy học theo chương trình
VNEN), trường Tiểu học Phù Lỗ (Dạy học theo chương trình VNEN), trường
Tiểu học Phù Ninh (Dạy theo chương trình 2000) . Việc khảo sát tập trung vào
các vấn đề chính sau:
- Tìm hiểu nhận thức của giáo viên về dạy học tích hợp và tác dụng, tầm
quan trọng của việc dạy học tích hợp trong mơn Tiếng Việt.
- Cách thức tổ chức dạy học tích hợp mơn Tiếng Việt giáo viên đã làm.
- Vấn đề lập kế hoạch bài học của giáo viên theo quan điểm tích hợp.
- Khảo sát khó khăn của giáo viên khi lập kế hoạch dạy học tích hợp.
Trong đó chúng tơi tiến hành thăm dò ý kiến kĩ càng đối với các giáo viên dạy
môn Tiếng Việt ở lớp 3 của các trường tiểu học trên. Chúng tôi tiến hành
dùng phiếu điều tra giáo dục đối với giáo viên dạy bộ môn Tiếng Việt và
phiếu điều tra học sinh lớp 3A7 (trường Tiểu học Giấy Bãi Bằng), lớp 3B
(trường Tiểu học Phù Lỗ) và học sinh lớp 3C (trường Tiểu học Phù Ninh).
Việc khảo sát tiến hành khách quan nhằm thu được kết quả chính xác nhất
làm cơ sở cho những nghiên cứu của đề tài.
1.2.2. Kết quả khảo sát
Từ kết quả thăm dò chúng tôi nhận thấy:


×