Tải bản đầy đủ (.doc) (47 trang)

Động lực đối với người lao động

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (198.5 KB, 47 trang )

Đề án :
tiền tệ ngân hàng

Lý thuyết

Li núi u
Cựng vi sự phát triển của Thế giới ,Việt nam đã và đang từng bước đi
lên và đạt được những thành tựu to lớn đặc biệt là lĩnh vực kinh tế .Với chủ trương
của Đảng và nhà nước phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định
hướng của XHCN sau hơn 10 năm đổi mới các hoạt động kinh tế đã trở nên khá
sôi động và tạo nên sắc thái mới cho nên kinh tế .Cùng với đà thắng lợi của đất
nước trong công cuộc đổi mới nền kinh tế ngành ngân hàng trong quá trình thực
hiện nhiệm vụ và mục tiêu đổi mới của mình đã tiến được những bước quan trọng
trong hệ thống các công cụ quản lý lãi suất được coi là nhạy cảm nhất nó thực sự
là vấn đề nóng bỏng nhất thu hút được nhiều tầng lớp dân cư trong xã hội .
Lãi suất với tư cách là một trong những công cụ của chính sách tiền tệ được
nhiều nhà kinh tế quan tâm nghiên cứu và từ lâu được nhiều quốc gia trên thế giới
sử dụng như một công cụ hữu hiệu điều tiết nền kinh tế .Đặc biệt là trong cơ ché
thị trường lãi suất trở thành công cụ đắc lực để NHTW ( ngân hàng trung ương )
thực thi chính sách tièen tệ nhằm điều tiết các mối quan hệ giữa tiếtkiệm và đầu tư
lạm phát và tăng trưởng kinh tế ... Trong từng thời kỳ nhất định cho nên việc thi
hành một chính sách lãi suất thích hợp là vơ cùng phức tạp mà vai trị đó thuộc
ngân hàng nhà nước .Để đáp ứng nhu cầu đòi hỏi ngày càng cao của nền kinh tế
thị trường các nghiệp vụ ngân hàng đã không ngừng đổi mới và phát triển để phù
hợp với điều kiện thực tiễn của đất nước . Với trọng trách to lớn đó NHTW đã
thường xuyên điều chỉnh lãi suất cho phù hợp phát triển khả năng linh hoạt của
các Ngân hàng thương mại .Năm 1997 luật Ngân hàng Nhà nước và luật các tổ
chức ra đời có hiệu lực từ 1/10/1998 đã đánh dấu một giai đoạn mới về hoạt động
Ngân hàng ở Việt nam trong luật Ngân hàng điều 18 ghi “ Ngân hàng Nhà nước
xác định và công bố lãi suất tái cấp cơ bản , lãi suất tái cấp vốn “


Page 1


Đề án :
Lý thuyết
tiền tệ ngân hàng
ng thi cũn gii thích tài khoản 12 điều 9 “Lãi suất cơ bản là lãi suất do
Ngân hàng Trung ương công bố làm cơ sở cho các tổ chức tín dụng ổn định lãi
suất kinh doanh “ Điều này là thể hiện rất rõ hoặc chất lãi suất của Ngân hàng
Trung ương trong nền kinh tế thị trường .
Xuất phát từ những vấn đề mang tính thời sự của lãi suất trên cơ sở những
kiến thức đã học cùng với những kiến thức trong khuân khổ tài liệu cho phép , em
xin trình bày đề tài :“Một số vấn đề cơ bản về chính sách lãi suất của Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam trong thời gian qua” Bàn về lãi suất có nhiều vấn đề đề cập
song trong khuân khổ của một đề án và kiến thức có hạn, em chỉ đề cập đến một
số cấn đề cơ bản nhất.
Em xin chân thành cảm ơn cơ giáo Lê Tuấn Nghĩa cùng tồn thể các thầy cô
trong bộ môn Tiền tệ Ngân hàng đã giúp em hoàn thành đề án này.

Page 2


Đề án :
tiền tệ ngân hàng

Lý thuyết

PHN 1
LI SUT V CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN LÃI SUẤT
A-TÌM HIỂU VỀ VẤN ĐỀ LÃI SUẤT


Lãi suất là một trong những biến số dược theo dõi một cách chặt chẽ trong
báo chí vì nó trực tiếp ảnh hưởng đến đời sống hàng ngày của mỗi chung ta và có
những hệ quả quan trọng đối với sức khoẻ của nền kinh tế . Nó tác động đến
những quyết định cá nhân như chi tiêu hay để dành ,mua nhà hay mua trái phiếu
hay giửi vốn vào một tài khoản tiết kiệm. Lãi suất cũng tác động đến những quyết
định kinh tế của các doanh nghiệp hoặc của các gia đình như dùng vốn để đầu tư
mua thiết bị mới cho các nhà máy hoặc để giửi tiết kiệm trong một Ngân hàng .
Lãi suất là một phạm trù kinh tế tổng hợp có liên quan chặt chẽ đến một số
phạm trù kinh tế khác nó đóng vai trị như một địn bẩy kinh tế trong nền kinh tế
thị trường , tín dụng Ngân hàng phản ánh mối quan hệ giiưã các chủ thể sử dụng
vốn (người vay vốn) với chủ thể sở hữu vốn (người thừa vốn) theo ngun tắc
hồn trả có kỳ hạn kèm theo lãi ở thị trường vốn người mua người bán rất quan
tâm đến giá cả tiền tệ đó chính là lãi suất hay giá cả của quyền sử dụng vốn trong
một thời kỳ nhất định .
B- NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ LÃI SUẤT
1- Khái niệm lãi suất
Lãi suất kà giá cả của quyền được sử dụng vốn trong một thời gian nhất
định mà người sử dụng trả cho nguươì sở hữu nó.
Lãi suất phải được trả bởi lẽ người đi vay đã sử dụng vốn của người cho vay
phục vụ nhu cầu sinh lợi trong sản xuất kinh doanh hoặc nhu cầu tiêu dùng của
mình . việc người cho vay chuển quyền sử dụng vốn cho người khác có nghĩa là
anh đã hy sinh quyền sử dụng tiền tệ ngày hơm nay của mình . Đánh đổi cho sự
chuyển quyền đó là quền người cho vay được trả lãi suất .
Page 3


Đề án :
tiền tệ ngân hàng


Lý thuyết

II- PHN LOI LI SUẤT
1. Căn cứ vào thời hạn tín dụng lãi suất0 được chia thành 3 loại .
Lãi suất ngắn hạn áp dụng đối với các khoản tín dụng ngắn hạn
Lãi suất trung hạn áp dụng đối với các khoản tín dụg trung hạn
Lãi suất tín dụng dài hạn áp dụng đối với các khoản tín dụng dài hạn
2. Căn cứ vào các loại hình tín dụng (phân loại theo chủ thể tham gia quan hệ tín
dụng).
Lãi suất được chia thành các loại sau:
- Lãi suất tín dụng thương mại áp dụng khi các doanh nghiệp cho nhau vay dưới
hình thức mua ban chịu hàng hố .
Nó được tính như sau:
Giá cả hàng hoá
Lãi suất
TDTM

=

Giá cả hàng hoá

bán chịu
-- bán trả tiền ngay
Giá cả hàng hoá bán chịu

* 100%

Lãi suất tiền giửi : là lãi suất trả cho các khoản tiền giửi .Nó được áp dụng
để tính tiền lãi phải trả cho người giửi tiền .
- Lãi suất tiền vay: là lãi suất người đi vay phải trả cho Ngân hàng do việc sử dụng

vốn vay của Ngân hàng . Nó được áp dụng để tính lãi mà khách hàng phải trả cho
Ngân hàng .
- Lãi suất chiết khấu : áp dụng khi Ngân hàng cho kách hàng vay dưới hình thức
triết khấu thường phiếu hoặc giấy tờ có giá trị khác chưa đên hạn thanh tốn của
khách hàng . Nó được tính bằng tỷ lệ % trên mệnh giá của giấy tờ có giá trị và
được khấu trừ ngay khi Ngân hàng phát tiền vay cho khách hàng.
- Lãi suất tái triết khác : áp dụng khi Ngân hàng trung ương tái cấp vốn cho các
Ngân hàng dưới hình thức triết khấu lại thương phiếu hoặc giấy tờ có giá ngắn hạn
Page 4


Đề án :
Lý thuyết
tiền tệ ngân hàng
cha n hn thanh tốn cho các Ngân hàng .Nó được tính bằng tỷ lệ % trên mệnh
giá của giấy tờ có giá cũng được khấu trừ ngay khi Ngân hàng Trung ương cấp
vốn tiền vay cho Ngân hàng
- Lãi suất liên Ngân hàng : là lãi suất mà Ngân hàng áp dụng khi cho nhau vay trên
thị trường liên Ngân hàng .
- Lãi suất cơ bản: Là lãi suất được các Ngân hàng sử dụng làm cơ sở để ổn định
mức lãi suất kinh doanh của mình .
- Lãi suất tín dụng Nhà nước : áp dụng khi Nhà nước đi vay của các chủ thể khác
nhau trong xã hội dưới hình thức phát hành tín phiếu hoặc trái phiếu .
- Lãi suất tín dụng tiêu dùng : áp dụng khi doanh nghiệp cho người lao động vay
phục vụ nhu cầu tiêu dùng cá nhân .
3. Căn cứ vào giá trị thực của lãi suất
Lãi suất được chia thành 2 loại :
- Lãi suất danh nghĩa : Là lãi suất tính theo giá trị danh nghĩa của tiền tệ vào thời
điểm nghiên cứu hay nói cách khác là loại lãi suất chưa loại trừ đi tỷ lệ lạm phát .
Lãi suất thực tế là lãi suất được điều chỉnh lại cho đúng theo những thay đổi về

lạm phát .Hay nói cách khác là lãi suất đã loại trừ đi tỷ lệ lạm phát
- Lãi suất thực của hai loại
+ Lãi suất thực tính trước ( dự tính ): là lãi suất thực được điều chỉnh lại cho
đúng theo đúng những thay đổi dự tính về lạm phát
+ Lãi suất thực tính sau : là lãi suất thực được điều chỉnh lại cho đúng theo
những thay đổi trên thực tế về lạm phát
Lãi suất danh nghĩa = lãi suất thực + tỷ lệ lạm phát
Hoặc

Lãi suất thực = lãi suất danh nghĩa – tỷ lệ lạm phát

4. Căn cứ vào mức ổn định của lãi suất .
Lãi suất được chia làm hai loại .

Page 5


Đề án :
Lý thuyết
tiền tệ ngân hàng
- Lói sut n định : là lãi suất áp dụng cố định trong suất thời hạn vay . Nó có ưu
điểm : Người gửi tiền và vay tiền biết trước số tiền lãi được trả và phải trả .Bên
cạnh đó nó có nhược điểm bị ràng buộc vào một lãi suất nhất định trong một thời
hạn nào đó dù cho các loại lãi suất khác thay đổi như thế nào .
- Lãi suất thả nổi : Là lãi suất có thể thay đổi lên xuống và có thể báo trước hoặc
khơng báo trước.Lãi suất thả nổi có lợi cho cả hai bên khi nhận và trả tiền đều tính
theo một lãi suất chung là lãi suất hiện tại
5 . Căn cứ vào mức ổn đinh của lãi suất
Lãi suất được chia làm 2 loại lãi đơn và lãi kép
- Lãi suất đơn là lãi suất tính một lần trên số vốn gốc cho suất kỳ hạn vay

Cơng thức tính : I = Co . i . n
( trong đó I số tiền lãi , Co vốn gốc , i là lãi suất , n số kỳ )
Trong đó thời kỳ gửi vốn phải tương đương với thời kỳ của lãi suất
- Lãi suất kép : là mức lãi suất có tính đến giá trị đầu tư lại của lợi tứ thu được
trong thời hạn sử dụng tiền vay
Công thức : C = Co ( 1=i)n
Trong đó :C số tiền thu được theo lãi gộp sau n kỳ ,Co vốn gốc ban đầu ,i lãi
suất n só kỳ gửi vốn
C. VAI TRỊ CỦA LÃI SUẤT TRONG NỀN KINH TẾ
Trong nền kinh tế kế hoạch hố tập chung quan liêu bao cấp vai trị của lãi
suất được nhìn nhận một cách hết sức mờ nhạt và lệ thuộc nhiều khi được hiểu
như là một sự phan phối cuối cùng của sản phẩm giữa những người sản xuất và
người cho vay
Chuyển sang nền kinh tế thị trường lãi suất giữ vai trò hết sức quan trọng là
một trong những địn bẩy kinh tế .Nó tác động đến tất cả các lĩnh vực của nền kinh
tế quốc dân nói chung vai trị của lãi suất được thể hiện ở nội dung sau đây .
1. Lãi suất là cơng cụ để khuyến khích tiết kiệm đầu tư
Page 6


Đề án :
Lý thuyết
tiền tệ ngân hàng
Lói sut l cụng cụ khuyến khích lợi ích vật chất để thu hút các khoản tiết
kiệm của các chủ thể kinh tế tạo nên quỹ cho vay đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế
Theo lý thuyết tài chính chúng ta có thể đưa ra phương trình về thu nhập
như sau :
Thu nhập = Tiêu dùng + Tiết kiệm
Phương trình này khơng những đúng với đặc điểm tài chính của các hộ gia
đình các doanh nghiệp mà còn đúng với cả nền kinh tế quốc gia .Giả trong điều

kiện của một nền kinh tế bình thường tỷ lệ giữa tiêu dùng và tiết kiệm là hợp lý để
tăng tỷ lệ tiết kiệm cho tồn bộ nền kinh tế quốc dân thì biện pháp hiệu quả là
tăng lãi suất huy động vốn .Khi lãi suất vốn tăng nên thì trước hết các hộ gia đình
phải xem xét các khoản chi cho tiêu dùng thường xun có thể giảm chi hoặc hỗn
một số khoản chi để tăng thêm khoản tiết kiệm trong tổng thu nhập .Sau từ khoản
tiết kiệm này họ sẽ hướng đầu tư gửi vào Ngân hàng , vào quỹ bảo hiểm hay đầu
tư vào thị trường trứng khốn khi thấy có lợi hơn .
Như vậy ,lãi suất là công cụ can thiệp có hiệu lực để phân chia tỷ lệ giữa
tiêu dùng và tiết kiệm . Nhưng nâng lãi suất huy động đến mức nào thì phải cân
nhắc thận trọng để đảm bảo sự phát triển hài hoà của nền kinh tế quốc dân .
ỞViệt nam trong công cuộc đổi mới nền kinh tế vốn dang là vấn đề then
chốt .Muấn huy động được vốn phải có biện pháp gọi vốn .Vấn đề là cần duy trì
một mức lãi suất như thế nào để huy động tối đa vốn nhàn rỗi trong xã hội
2. Lãi suất ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Chính sách lãi suất là một bộ phận trong chính sách tiền tệ của Nhà nước
nhằm điều tiết lưu thơng tiền tệ kích thích điều tiết và hướng hoạt động sản xuất
kinh doanh của các đơn vị kinh tế
-

Lãi suất phải trả cho khoản vay là khoản chi phí của doanh nghiệp

.Do vậy ,lãi suất sẽ khuyến khích các doanh nghiệp vay vốn đầu tư phát triển sản

Page 7


Đề án :
Lý thuyết
tiền tệ ngân hàng
xut kinh doanh . Ngược lại, lãi suất cho vay cao sẽ thu hẹp đâu tư của các doanh

nghiệp .
-

Lãi suất là công cụ buộc các doanh nghiệp phải sử dụng hiệu quả .

những ưu đãi về lãi suất về điều kiện cung cấp tín dụng và thanh tốn là cơng cụ
của Nhà nước nhằm khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào các nghành các
sản phẩm cần ưu tiên trong chiến lược phát triển kinh tế
3. Lãi suất là công cụ điều tiết vĩ mơ
Lãi suất tạo nên khoản chi phí của người đi vay vì vậy sự biến động của lãi
suất có tác động đến đầu tư đến tiêu dùng qua đó tác động đến các mục tiêu của
nền kinh tế vĩ mô biểu hiện trong các trường hợp :
-

Lãi suất thấp → kích thích đầu tư , kích thích tiêu dùng → tăng tổng

cầu → sản lượng tăng, giá tăng, thất nghiệp giảm→ nội tệ có xu hướng giảm giá so
với ngoại tệ .
-

Lãi suất cao→ hạn chế đầu tư , hạn chế tiêu dùng→ giảm tổng cầu →

sản lượng giảm →giảm giá→ thất nghiệp tăng→ nội tệ có xu hướng tăng giá so với
ngoại tệ
Như vậy, bằng cách tăng lãi suất Ngân hàng Nhà nước có thể làm giảm khả
năng cho vay của Ngân hàng Thương mại do đó thực hiện chính sách tiền tệ thắt
chặt giảm bớt khối lượng tiền cần thiết cho việc mở rộng sản xuất kinh doanh và
chi tiêu của người tiêu dùng . Cũng như vậy ,bằng cách hạ thấp lãi suất Ngân hàng
Nhà nước có thể tạo điều kiện cho các hoạt động kinh tế phát triển hoặc muốn kìm
hãm tốc độ phát triển một nghành nghề nào đó , Ngân hàng Nhà nước có thể tăng

hoặc giảm lãi suất cho vay để thu hẹp hoặc mở rộng đầu tư của các nghành nghề .
Từ năm 1989 đến nay ,chính sách lãi suất luân được sử dụng để điều chỉnh
kinh tế ở Việt Nam .Sau khi kiềm chế và giữ được lạm phát ở mức độ tương đối ổn

Page 8


Đề án :
Lý thuyết
tiền tệ ngân hàng
nh , Ngõn hng Nhà nước danh thực hiện hạ thấp dần khung lãi suất để khuyến
hích huy động đầu tư và mở rộng sản xuất kinh doanh khôi phục kinh tế .

4 . Lãi suất là cơng cụ phân phối có hiệu quả nhằm khai thác và sử dụng chiệt để
các nguần lực của nền kinh tế .
5. Lãi suất là công cụ đo lường tình trạng của nền kinh tế
Người ta thấy rằng trong giai đoạn đang phát triển của nền kinh tế lãi suất
có su hướng tăng do cung cầu quỹ cho vay đều tăng trong đó tốc độ tăng của cầu
quỹ cho vay lớn hơn tốc độ tăng của cung quy cho vay.
Ngược lại ,trong giai đoạn suy thoái của nền kinh tế lãi suất có xu hướng
giảm xuống
Do vậy ,thơng thường nhìn vào xu hướng biến động của lãi suất ta thấy
được tình trạng sức khoẻ của nền kinh tế
Lãi suất là biến số thường xuyên biến động trong nền kinh tế . Căn cứ vào
sự biến động đó của lãi suất người ta có thể dự báo được các yếu tố khác của nền
kinh tế như tính sinh lời của các cơ hội đầu tư , mức lạm phát dự tính mức thiếu
hụt của ngân sách người ta có thể dựa vào lãi suất trong một thời kỳ để dự báo tình
thình kinh tế trong tương lai
D. MỘT SỐ QUAN ĐIỂM VỀ LÃI SUẤT CƠ BẢN Ở VIỆT NAM
Quan điểm 1

Hiện nay, ở Việt Nam chưa có nghiệp vụ tái chiết khấu cho nên khơng có
cơng cụ là thương phiếu hay các giấy tờ có giá nhưng ở nước ta lại có lãi suất tái
cấp vốn của Ngân hàng Trung ương cho các Ngân hàng Thương mại .Do đó đãcó
ý kiến lấy lãi suất tái cấp vốn làm lãi suất cơ bản . Nếu như hiểu được lãi suất cơ
Page 9


Đề án :
Lý thuyết
tiền tệ ngân hàng
bn l lói sut tái cấp vốn thì điều này trái với luật Ngân hàng Nhà nước và luật
các tổ chức tín dụng ban hành năm 1997 trong luật này đã xác định rõ lãi suất cơ
bản là lãi suất tái cấp vốn .Trên thực tế chúng ta thấy bản chất của 2 loại lãi suất
này cũng không giống nhau lãi suất cơ bản là lãi suất do Ngân hàng Trung ương
công bố là lãi suất làm cơ sở cho các tổ chức tín dụng xác định mức lãi suất kinh
doanh còn lãi suất tái cấp vốn là lãi suất mà Ngân hàng Trung ương quy định đối
với các khoản vay cuối cùng trong các hình thức sau :
Ngân hàng Trung ương cho vay chiết khấu và tái chiết khấu
Ngân hàng Trung ương cho vay đối với giá trị hợp đồng tín dụng chưa đến
hạn cuả Ngân hàng Thương mại
Ngân hàng Trung ương cho vay cầm cố bất động sản và thế chấp các chứng
từ khác có giá trị của Ngân hàng Thương mại
Bằng các hình thức tái cấp vốn này Ngân hàng Nhà nước sử dụng linh hoạt
để thắt chặt hay lới lỏng tín dụng phương tiện thanh tốn trong điều kiện cụ thể có
khi lãi suất tái cấp vốn có thể thấp hơn hay bằng lãi suất cho vay của Ngân hàng
Thương mại nhưng thực tế tình hình lãi suất hiện nay ở Việt Nam chưa thể sử
dụng lãi suất tái cấp vốn để điều hành chính sách tiền tệ được .
Quan điểm 2
Vẫn duy trì trần lãi suất như hiện nay và xem nó là lãi suất cơ bản trong q
trình xác định lãi suất có thể cộng thêm mức biên độ giao động của lãi suất cơ

bản .Quan điểm này có sự bất hợp lý đó là khi cơng thêm vào trần lãi suất sẽ làm
lãi suất cao hơn trần lãi suất điều này không phù hợp với điều kiện kinh tế của Việt
Nam
Quan điểm 3
Lãi suất cơ bản là loại lãi suất xác định dựa vào lãi suất đầu vào và công bố
giới hạn tối đa để các Ngân hàng Thương mại và các tổ chức tín dụng xác định
mức lãi suất kinh doanh với quan điểm này lãi suất cơ bản tạo ra khả năng chủ
Page 10


Đề án :
Lý thuyết
tiền tệ ngân hàng
ng gim lói sut của các Ngân hàng Thương mại đạc biệt là lãi suất cho vay
.Cũng do đó các Ngân hàng Thương mại có điều kiện tốt hơn để huy động vốn với
lãi suất thấp cịn đối với những vùng khó khăn thì lãi suất cao hơn trong việc huy
động vốn .

PHẦN II
THỰC TRẠNG VIỆC ĐIỀU HÀNH LÃI SUẤT Ở VIỆT NAM
I . THỰC TRẠNG LÃI SUẤT Ở VIỆT NAM
Muấn định hướng điều hành lãi suất phải rút kinh nghiệm về cách điều hành
lãi suất trong thời gian qua .Trước hết ta cần điểm lại những chặng đường sau hơn
10 năm đổi mới chính sách lãi suất .
1 . Điểm lại những chặng đường sau hơn 10 năm đổi mới chính sách lãi suất
1.1 Giai đoạn lãi suất Việt nam chuyển từ lãi suất âm sang lãi suất dương (1986 –
1990)
Ở giai đoạn này người gửi tiền khơng những khơng có lãi mà giá trị đồng
tiền vốn của họ bỏ vào Ngân hàng cịn khơng được bảo đảm lãi suất thời kỳ này là
lãi suất âm và thấp hơn nhiều so với lạm phát .Lạm phát năm 1986 là 774% là mức

lạm phát trên thị trường tự do trong khi đó lãi suất chỉ có 12%
Tháng 10 /1990 trong pháp lệnh Ngân hàng công bố tách hệ thống Ngân
hàng thành 2 cấp Ngân hàng Nhà nước và các tài chính tín dụng . Trong những
năm đầu thực hiện pháp lệnh này, Ngân hàng Nhà nước quy định rõ lãi suất tiền
gửi và lãi suất tiền vay
Lãi suất tiền gửi thấp hơn tỷ lệ lạm phát
Lãi suất cho vay nhỏ hơn lãi suất tiền gửi

Page 11


Đề án :
Lý thuyết
tiền tệ ngân hàng
Sang nm 1992 nn kinh tế nức ta bước sang một hướng mới lạm phát được
đẩy lùi và ở mức thấp đây là điều kiện để chuyển sang lãi suất dương . Bên cạnh
viẹc xác định các mức lãi suất tiền gửi và cho vay cụ thể Ngân hàng Nhà nước cịn
có sự phân biệt lãi suất giữa các thành phần kinh tế lãi suất cho vay đối với các
doanh nghiệp quốc doanh nhưng có hạn chế ở việc lãi suất cho vay ngắn hạn cao
hơn lãi suất cho vay trung và dày hạn ... điều này được khắc phục dần qua từng
giai đoạn sau này .
1.2 Giai đoạn Ngân hàng Nhà nước vừa quy định lãi suất tiền gửi lãi suất cho
vay và lãi suất thoả thuận
Cùng một thời điểm Ngân hàng Nhà nước cho phép các tổ chức tín dụng
cho vay theo mức lãi suất thoả thuận mà Ngân hàng Thương mại thoả thuận với
khách hàng . Mức lãi suất thoả thuận có thể vượt mức cho vay hay lãi suất tiền gửi
cụ thể mà Ngân hàng đã công bố .Ở giai đoạn này vẫn có sự phân biệt giữa lãi suất
cho vay đối với doanh nghiệp quốc doanh và doanh nghiệp tư nhân .Bên cạnh đó
với cơ chế cho vay theo lãi suất thoả thuận Ngân hàng Thương mại có nơi cho vay
cao hơn mức lãi suất 22% năm và có nơi cho vay lên đến 30 %đến 35% chính vì

vậy mà trong thời kỳ này các Ngân hàng Thương mại và các tổ chức tín dụng khác
đạt được mức lãi suất cho vay và tiền gửi với chênh lệch từ 0,75% - 1% / tháng ,
đó là con số mơ ước của các Ngân hàng Thương mại hiện nay . Với thực tế này
đem lại cho các Ngân hàng Thương mại các tổ chức tín dụng lợi nhuận rất cao
trong khi đó các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh gặp nhiều khó khăn về tài
chính .Đứng trước tình hình này tháng 10 / 1995 sau kỳ họp VIII khoá IX đã thông
qua bỏ thuế doanh thu của các Ngân hàng Thương mại và các tổ chức tín dụng yêu
cầu các đơn vị kinh doanh tiền tệ phải giảm chi phí hoạt điộng để giảm lãi suất cho
vay của mình . Ngân hàng Trung ương đã khống chế lãi suất cho vay và tiền gửi là
0,35% / tháng đó là tiền đề để hình thành chính sách lãi suất mới thực hiện khống

Page 12


Đề án :
Lý thuyết
tiền tệ ngân hàng
ch trn lói sut cho vay như hiện nay đối với các Ngân hàng thương mại và các tổ
chức tín dụng khác .
1.3 Giai đoạn thực hiện trần lãi suất cho vay
Trước tình hình trên Ngân hàng Trung ương đã ban hành chính sách lãi suất
theo trần lãi suất với mục đích khống chế lãi suất cho vay tối đa của các Ngân
hàng thương mại với chính sách này Ngân hàng Nhà nước đã quy định các mức
trần cho vay cũng khác nhau trần lãi suất cho vay ngắn hạn (áp dụng đối khu vực
thành thị ) trần lãi suất cho vay nông thôn cao hơn trần lãi suất trung dày hạn tràn
lãi suất cho của các tổ chức tín dụng là cao nhất .
Trong năm 1999, Ngân hàng Nhà nước đã thực hiện 5 lần hạ trần lãi suất
cho vay đối với các Ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng khác đây là
những biện pháp thiét yếu để khắc phục những dư âm của cuộc khủng hoảng tài
chính tiền tệ khu vực Châu Á năm 1998 tăng 5,8 % /năm ứng với lạm phát 9,2%

năm so với năm 1997 là 9,8 % và mức lạm phát là 3,7% năm dẫn đến đầu tư sản
xuất kinh doanh có chiều hướng chậm lại hàng hoá sản xuất ra tiêu thụ chậm cùng
với hiện tượng giảm phát kéo dài trong 7 tháng đầu năm 1999 .Để khắc phục tình
trạng này chính phủ thực hiện chủ chương kích cầu tăng đầu tư tăng sản xuất và
tăng tiêu dùng
2. Thực trạng lãi suất ở Việt Nam hiện nay .
Từ năm 1986 đến nay ,việc thực hiện chính sách lãi suất đã trải qua nhiều
giai đoạn mỗi giai đoạn mang một nội dung và một mục đích khác nhau nhưng nói
chung qua mỗi giai đoạn đã tích luỹ được khá nhiều kinh nghiệm .Thời kỳ kế
hoạch hoá tập chung quan liêu bao cấp với lãi suất âm , chính sách lãi suất hồn
tồn cứng nhắc theo kiểu hành chính phổ biến là lãi suất do bao cấp tín dụng
.Bước vào những năm đầu của thời kỳ đổi mới Việt nam đã đổi mới chính sách lãi
suất thả nổi lãi suất , trần lãi suất .... Nhưng sự đổi mới này cịn mang tính thụ
động và việc điều hành trên thị trường tiền tệ còn hết sức bấp bênh .
Page 13


Đề án :
Lý thuyết
tiền tệ ngân hàng
T nm 1993 ,chớnh sách lãi suất đã dần linh hoạt hơn với lãi suất thực
dương lãi suất thực giảm dần cùng với tốc độ đi xuống của làm phát vừa đảm bảo
khuyến khích tiết kiệm vừa hướng tới đẩy mạnh đầu tư vì mục tiêu tăng trưởng
kinh tế .
Từ năm 1996 bằng thành quả đẩy lùi , kềm chế lạm phát ở mức thấp từ 1
chữ số ( năm 1996 là 4,5 % năm 1997v là 3,7 % là điều kiện để thi hành chính
sách lãi suất thực dương gắn liền với việc điều chỉnh toàn diện lãi suất cả về mặt
bằng cơ cấu cũng như các loại hình lãi suất huy động tiền gửi tiết kiệm và cho vay
( bao gồm nội tệ lẫn ngoại tệ ) .Từ đó đến nay chính sách lãi suất bắt đầu linh hoạt
hơn cả mức lãi suất trần về mức huy động và cho vay .

Qua những phân tích trên ta rút ra được một số nhận xét về chính sách lãi
suất của Việt Nam như sau .
Một là: Chúng ta đã liên tục theo đuổi chính sách lãi suất chủ động từ khi
bắt đầu cơng cuộc đổi mới chính sách lãi suất và theo đó là cơ cấu của các loại lãi
suất khi được định hình đúng đắn đã có tác động trực tiếp tới hoạt động và tiến
trình phát triển của hệ thống tài chính Việt Nam .
Hai là: Chế độ kiểm sốt lãi suất cứng nhắc đã dần dần được nới lỏng ,các
mức lãi suất quy định cụ thể theo mục đích và nghành kinh tế đã được xoá bỏ để
dành quyền tự chủ cho các Ngân hàng thương mại trong một mức độ linh hoạt
nhất định .
Ba là :Thực tế đang đặt ra trừng nào có được loại hình lãi suất chủ đạo ( lãi
suất cơ bản ) đồng thời xây dựng được cơ chế bảo đảm mức độ bao quát và cách
thức can thiệp linh hoạt của Ngân hàng Nhà nước đối với quan hệ cung cầu tiền tệ
trong nền kinh tế thì lúc đó mới kiểm sốt tốt lượng tiền trong lưu thơng .
Thực tế cho thấy cịn nhiều tồn tại xoay quanh chính sách lãi suất hiện
hành .Dù có biện minh cho việc kiểm soát lãi suất trong những điều kiện nhất định
vì mục tiêu của chính sách tiền tệ thì vẫn khơng tránh khỏi những thiệt hại xét trên
Page 14


Đề án :
Lý thuyết
tiền tệ ngân hàng
tng th nn kinh tế . Điều này khuyến khích sự vay mượn ,chiếm dụng vốn ,chốn
tránh kiểm soát của Ngân hàng Nhà nước làm méo mó chế độ lãi suất quy định
.Mức độ toàn dụng vốn trong nền kinh tế thấp đầu cơ thực lợi và cạnh tranh bất
tương xứng về lãi suất cịn phổ biến vốn bị sử dụng lãng phí kém hiệu quả
.Chuyển sang lãi suất trần là một bước tiến độ sang lãi suất vẫn chưa phản ảnh
đúng quan hệ cung cầu vốn của nền kinh tế .
Một số chính sách lãi suất cơ bản hiện nay của Việt nam .

2.1. Lãi suất cơ bản của Ngân hàng Nhà nước hiện nay
Theo điều 9 khoản 12 của luật Ngân hàng Nhà nước Việt N am , lãi suất cơ
bản được định nghĩa như sau : “ Lãi suất cơ bản là lãi suất do Ngân hàng Nhà
nước công bố làm cơ sở cho các tổ chức tín dụng ấn định lãi suất kinh doanh “.
Tuy nhiên cho đến nay , Ngân hàng Nhà nước vẫn chưa xác định và công bố
lãi suất cơ bản cho các tổ chức tín dụng mà vẫn sử dụng công cụ trần lãi suất cho
vay để khống chế lãi suất cho vay của các tổ chức tín dụng .
Như vậy, trần lãi suất do Ngân hàng Nhà nước cơng bố đã bao hàm trong đó
lãi suất cơ bản vì sự thực Ngân hàng Nhà nước đã giúp các tổ chức tín dụng vốn
của mình . Điều này có nghĩa là lãi suất cho vay của các Ngân hàng thương mại
vẫn bị tác động điều chỉnh gián tiếp bởi Nhà nước thông qua biện pháp hành chính
khơng phải bằng biện pháp kinh tế .Đây là điều khó có thể chấp nhận khi định
hướng phát triển nghành tài chính Ngân hàng theo định hướng hội nhập với khu
vực ,thế giới .
Lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước bao hàm hai loại
-

Lãi suất huy động do chính phủ mà ở Việt nam được thực hiện thơng

qua việc phát hành các trái phiếu kho bạc các Ngân hàng thương mại sẽ nhận được
tín hiệu từ phía Ngân hàng Nhà nước về mức lãi suất cho vay tối thiểu có thể đạt
được với mức rủi ro bằng khơng .Nếu Ngân hàng Nhà nước muấn thu hẹp lượng

Page 15


Đề án :
Lý thuyết
tiền tệ ngân hàng
cung tin ca cỏc Ngân hàng thương mại ra nền kinh tế thì sẽ tăng mức lãi suất

huy động và ngược lại .
-

Lãi suất cho vay đối với các Ngân hàng thương mại hay nói cách

khác đi chính là lãi suất chiết khấu lãi suất tái cấp vốn nhằm tác động đến đầu vào
của các Ngân hàng thương mại
2.2. Lãi suất cơ sở của Ngân hàng thương mại
Lãi suất là cơ sở là lãi suất cơ bản của từng Ngân hàng thương mại áp dụng
đối với các khách hàng và dự án cho vay đầu tư khơng có rủi ro xem như bằng
khơng
Các Ngân hàng thương mại xác định lãi suất cơ sở của mình dựa trên lãi
suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước cơng bố .Sau khi tính tốn đến các yếu tó như
chính sách tài chính tiền tệ của chính phủ , chỉ số lạm phát , lãi suất trêng thị
trường liên Ngân hàng , các quy định về dự trữ bắt buộc , dự phịng rủi ro .
Do đó để xác định lãi suất cơ bản của Ngân hàng thương mại chúng ta có
thể sử dụng cơng thức xác định lãi suất cho vay của Ngân hàng thương mại như
sau

Lãi suất
cho vay

=

Lãi suất
cơ sở

Dự
+


phòng

rủi

ro

khách hàng mất khả +

Dự phòng rủi ro kỳ
hạn khi khách hàng

năng thanh toán
vay dài hạn
Hiện nay ở Việt nam chưa có nghiên cứu nào về mức dự phịng rủi ro khách

hàng mất khả năng thanh tốn và rủi ro về kỳ hạn cũng như những rủi ro khác để
dựa vào các yếu tố quyết định lãi suất cho vay .
Ta cũng có thể tính lãi suất cở sở của các Ngân hàng thương mại theo công
thức sau :
Lãi
suất

Lãi suất
= huy

Chi phí kinh
+

doanh ( tiền


Lợi nhuận
+

trước thuế
Page 16


Đề án :
tiền tệ ngân hàng
c c
ng

Lý thuyết
lng, khu hao)

kỡ vọng

Với lãi suất huy động
Với lãi suất huy động 12 tháng là 0,6% tháng (7,2% năm ); chi phí kinh doanh là
0,2%tháng hay 3%/ năm , lợi nhuận kỳ vọng là 17%/năm .(số hiệu 1995 -> 1999 ta có
lãi suất chính sách =7,25% + 3%+1% = 11,27%/năm hay0,93%/ tháng
Mục đích kinh doanh là lợi nhuận , các Ngân hàng Trung ương quốc doanh
cần ổn định lãi suất cho vay cao hơn lãi suất cơ sở nhằm bù đắp những rủ ro xẩy ra
trong quá trình cho vay và đầu tư, nhưng với mức trầnls cho vay hiện nay 10%/
năm 0,8%/ tháng sẽ lam kết quả kinh doanh của các Ngân hàng thương mại quốc
doanh khi muốn đạt được chỉ tiêu lợi nhuận tạm chí chỉ đạt mức hồ vốn hoặt bị lỗ
nếu khơng có các nguồn thu từ các hoạt động khác mang lại

II. QUÁ TRÌNH ĐIỀU CHỈNH LÃI XUẤT
1. Việc điều chỉnh lãi xuất trong thời gian gần đây.

Từ ngày 1/6.1990 Ngân hàng Nhà nước đã có một số chuyển biến lớn là chỉ
quy định một mức trần lãi suất cho vay tối đa bằng đồng Việt Nam là 1,15% /
tháng áp dụng cho tất cả các kỳ hạn cho vay . Đây cũng là bước tiến mới cho Ngân
hàng Nhà nước thực hiện công bố lãi suất cơ bản
Trong xu hướng tồn cầu hố và quốc tế hố nền kinh tế ,Ngân hàng trung
ương ở mỗi quốc gia khi tiến hành điều chỉnh lãi suất của mình trước hết phải xem
xét với xu huướng diễn biến trong khu vực và trên thế giới trong xu hướng chung
về diễn biến lãi suất trên thế giới hơn một năm qua và diễn biến kinh tế trong 6
tháng đầu năm 1999 , ta cùng xem xét việc điều chỉnh lãi suất ở Việt Nam ra sao ?

Page 17


Đề án :
Lý thuyết
tiền tệ ngân hàng
Tớnh t ngy 1-7-1997 đến nay, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã tiến hành
nhiều đợt điêù chỉnh lãi suất cho vay . Hai lần điều chỉnh gần đây nhất là 1/2/1999
thực hiện với 4 Ngân hàng thương mại quốc doanh cho vay với khách hàng ở khu
vực đô thị 1/6 1999 thực hiện đối với các tổ chức tín dụng . Ngày 29/1/1999
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước cho chỉ thị 01 1/1999 CT - NH NN quy định trần
lãi suất cho vay thông thường bằng đồng Việt Nam của các Ngân hàng thương mại
quốc doanh đối với khách hàng ở khu vực đô thị là 1,1%/ tháng với các loại cho
vay ngắn hạn , 1,15% của các loại vay trung và dài hạn song các Ngân hàng
thương mại quốc doanh chiếmtới 71,6% tổng dư nợ cho vay của các Ngân hàng
đối với nền kinh tế , chiếm chủ yếu hần cho vay . Do đó, chỉ thị về mức lãi suất
trên có ý nghĩa như hạ trần lãi suất cho vay chung của nền kinh tế. Bên cạnh đó ,
việc quy định về lãi suất trên chỉ áp dụng đối với các Ngân hàng thương mại quốc
doanh song đối với các Ngân hàng thương mại cổ phần để cạnh tranh thu hút
khanh hàng , khơng muốn mất khách hàng truyền thống có uy tín, các ngân hàng

thương mại cổ phần cũng buộc phải hạ mức lãi suất cho vay xuống bằng mức lãi
suất cho vay của các Ngân hàng thương mại quốc doanh .
Thêm vào đó, lãi suất cho vay vốn các tổng công ty 90-91, các doanh
nghiệp lớn và kinh doanh có hiệu quả ,các doanh nghiệp xuất nhập khẩu ổn định
để cạnh tranh và thu hút khách hàng các ngân hàng thương mại đều giảm mức lãi
suất cho vay từ 10-15% so với mức trần lãi suất quy định nói trên , chỉ cho vay với
lãi suất 1,0 - 1,05% tháng thậm chí hạ tới 0,95% / tháng hoặc 0,90%/ tháng của
loại vay ngắn hạn
Xuất phát từ chỗ tất cả các Ngân hàng đều chủ động hạ lãi suất từ nhiều
tháng trước đây lên lãi suất Ngân hàng được điều chỉnh giảm xuống nhưng các
Ngân hàng khơng có cơ sở gì để tiếp tục hạ thêm lãi suất tiền gửi để người gửi tiền
khơng bị ảnh hưởng gì khi Ngân hàng điều chỉnh lãi suất . Quyết định điều chỉnh
trần lãi suất của Ngân hàng Nhà nước được thực hiện từ ngày 1 /6 /1999 trong đó
Page 18


Đề án :
Lý thuyết
tiền tệ ngân hàng
trn lói sut cho vay là 1,15% /tháng kể cả ngắn hạn trung hạn và giài hạn lãi suất
này tăng 0,05% so mức 1,2% /tháng của loại vay ngắn hạn theo chỉ thị 01/CT –
NHNN và tương đương với mức 1,15% /tháng của loại trung và dài hạn mà dư nợ
cho vay ngắn hạn chiếm tới 60 % tổng mức nợ .Do đó so với mức quy địng thức
hiện từ ngày 1/6/1999 thực chất cịn tăng hơn chứ khơng phải là giảm .
Như chúng ta đã biết mục tiêu chính của quỹ tín dụng nhân dân cơ sở là
mang ính chất tương trợ về vốn giữa các thành viên song với lãi suất quá cao so
với mức lãi suất chính thức các Ngân hàng thì sẽ mất đi tính chất tương trợ . Hầu
hết những người tìm đến vay vốn quỹ tín dụng cơ sở là người nghèo hay có hồn
cảnh đặc biẹt khó khăn hay không đủ điều kiện vay vốn Ngân hàng mới tìm đến
quỹ tín dụng nhân dân nhưng thực tế lãi suất lại quá cao gây khó khăn cho người

vay .
Qua cách phân tích trên quyết định trần lãi suất cho vay từ 1/6/1999 có hai
mặt tích cực sau .
Thứ nhất : Lãi suất cho vay ở nông thôn trước đây đều cao hơn lãi suất cho
vay ở thành thị và cao hơn đối tượng khách hàng khác .Sản xuất nông nghiệp gặp
rất nhiều rủi ro và lợi nhuận thấp nhưng lại chỉ có một phân lãi suất cho vay hộ
nơng dân được bình đẳng được hưởng về lãi suất so với thành phần kinh tế khác .
Ước tính đến 5/1999 dư nợ cho họ nông dân của tất cả loại hình tổ chức tín dụng
là 18000 tỷ đồng việc điều chỉnh lãi suất xuống một mức trần chung là 1,15%
/tháng bình qn mỗi hộ nơng dân giảm được 9-18 tỷ đồng lãi suất phải trả cho
Ngân hàng . Đó là trên phương diện kinh tế cịn về mặt chính trị , xã hội thì nó có
ý nghĩa to lớn : lần đầu tiên giai cấp nông dân được hưởng quyền bình đẳng về lãi
suất so với thành phần kinh tế khác .
Thứ hai : Việc Ngân hàng Nhà nước mức trần mức lãi suất cho vay tối đa
1,15% / tháng đối với cả ngắn hạn , trung hạn và dày hạn và việc Ngân hàng Nhà
nước không can thiệp vào các mức lãi suất cụ thể của Ngân hàng thương mại .Đây
Page 19


Đề án :
Lý thuyết
tiền tệ ngân hàng
l bc tin quan trọng của Ngân hàng Nhà nước để hình thành lãi suất cơ bản
theo luật Ngân hàng Nhà nước .Xét một cách khái quát việc giảm lãi suất theo xu
hướng của thế giới và theo và theo yêu cầu của nền kinh tế lãi suất cho vay của
Việt nam vãn còn cao (1,3,8%) nhưng đã có những vai trị tích cực .
2. Nguyên nhân của việc điều chỉnh lãi suất
Tình hình chung của nền kinh tế những năm gần đây là tốc độ tăng trưởng
GDP chững lại , hiện tượng giảm phát diễn ra và chỉ số giá có xu hướng tăng (có
thời gian chỉ số âm) .Mặt bằng giá cả hàng hoá trên thế giới và trong khu vực giảm

khiến cho giá xuất khẩu , giá nhập khẩu và mặt bằng giá cả của Việt nam giảm
theo . Mặt khác nhiều mặt hàng thiết yếu trong nước có giá cao hơn trên thế
giới .Tỷ xuất lợi nhuận bình quân của nền kinh tế giảm doanh nghiệp không mạnh
dạn vay vốn Ngân hàng buộc phải giảm để phù hợp với tỷ xuất lợi nhuận trong sản
xuất kinh doanh và để mở rộng tín dụng .
Nguồn vốn huy động của các Ngân hàng phát triển mạnh khiến khiến vốn
càng thêm ứ đọng . Hiện nay lãi suất huy động tuy có giảm nhưng tốc độ giảm
chậm hơn tốc độ tăng , chỉ số giá sinh hoạt và các Ngân hàng cũng cạnh tranh
trong việc thu hút nguần vốn huy động bằng cách nâng cao lãi suất huy động đặc
biệt là các Ngân hàng thương mại cố phần và một số Ngân hàng nước ngồi . Một
số doanh nghiệp cịn sử dụng vốn nhàn rỗi để gửi Ngân hàng hay mua trái phiếu .
Các giải pháp kích cầu cịn chưa đủ mạnh đơi khi mất tác dụng ( như phát hành
công trái kỳ phiếu thu tiền về ) .Nó vẫn được coi là vấn đề quan trọng bởi vì trong
bối cảnh các doanh nghiệp sản xuất trong nước phải dựa vào nguần vốn vay Ngân
hàng (từ 90%) để sản xuất kinh doanh như hiện nay thì chủ trương giảm lãi suất là
hồn tồn hợp lý .
Bên cạnh nguyên nhân lãi suất thực vẫn còn cao như đã nêu trên còn những
nguyên nhân khác : Đối với những người có lượng tiền tiết khiệm nhỏ khơng có
khả năng kinh doanh thì lãi suất có thấp vẫn có lãi vốn được bảo tồn (nế no sọ
Page 20


Đề án :
Lý thuyết
tiền tệ ngân hàng
vn t giỏ thì họ có thể chuyển sang gửi tiết kiệm bằng đô la Mỹ với lãi suất
thấp hơn ) những người có lượng tiền tiếp kiệm lớn thì khơng có cơ hội đầu tư do
đầu tư vào sản xuất kinh doanh có tỷ xuất lợi nhuận thấp , rủi ro cao trong khi gửi
vào Ngân hàng thì rủi ro thấp (hầu như khơng có ) và lợi nhuận cao cho dù lãi suất
cho vay đã giảm khá mạnh song các doanh nghiệp vẫn khơng giám vay tiền vì tỷ

xuất lợi nhuận của họ vẫn thấp hơn so với tỷ lệ lãi suất cho vay của Ngân hàng .Do
vậy nếu tiếp tục vay vơna Ngân hàng để sản xuất kinh doanh thì việc lợi nhuận
không đủ để trả lãi Ngân hàng sẽ làm cho tình trạng nợ lần của doanh nghiệp càng
tăng thêm thêm vào đó là sự giảm giá hàng liên tục trong thời gian qua càng làm
cho khả năng thua nỗ tăng nên .Cịn với khu vực nơng thơn cho dù nhu cầu tiêu
dùng nhất là đối với hàng tư liệu sản xuất là rất lớn song cũng không thể vay được
vì thủ tục phức tạp và khơng có vật câm cố thế chấp và cũng khơng có khả năng
chả nợ do tỷ lệ lãi suất cho vay không hợp lý.
3. Tác dụng của việc điều chỉnh lãi suất
Các nhà kinh tế cho rằng đây là một quyết định quan trọng nhằm khắc phục
tình trạng tắc đầu ra tín dụng trong tình hình nền kinh tế đang có chiều hướng đi
xuống như hiện nay .Nó góp phần kích thích phát triển nền kinh tế tạo sự chủ động
hơn cho công tác tổ chức tín dụng trong việc ấn địng lãi suất huy động tiền gửi và
cho vay phù hợp với điều kiện cung cầu vốn trên từng vùng khác nhau và mức độ
ruỉ ro của từng khoản vay .
Đối với khu vực thành thị lãi suất cho vay của các tổ chức tín dụng đã thực
sự giảm xuống thấp hơn hay bằng với trần lãi suất .Đó chính là kết quả của chỉ thị
ban hành 29/1/1999 Thống đốc Ngân hàng : Trần lãi suất cho vay của 4 Ngân hàng
thương mại quốc doanh đối với khách hàng thuộc khu vực đơ thị giảm xuống cịn
11% /tháng đối với cho vay ngắn hạn 1,15% /tháng trung và dài hạn còn mức trần
lãi suất cho vay của các tổ chức tín dụng cổ phần và cho vay ở các vùng nông thôn
vẫn dữ nguyên .Vì thế quy định mới về tràn lãi suất trên thực tế không những tiếp
Page 21


Đề án :
Lý thuyết
tiền tệ ngân hàng
tc gim lói sut cho vay của các Ngân hàng thương mại quốc doanh mà còn cho
phép các Ngân hàng này tăng lãi suất trần cho vay của mình nên 0,05%/ tháng .

Đối với khu vực nông thôn do tràn lãi suất cho vay hiện đang ở sát mức trần
do đó việc điều chỉnh lãi suất này đã được thực sự giảm từ 0.05%/tháng –
0,1%/tháng khu vực nơng thơn đã được bình đẳng so với khu vực thành thị và
những nhà đầu tư của khu vực này có điều kiện hạ thấp chi phí đầu tư nếu pphải
vay vốn Ngân hàng .Tuy về phía các tổ chức tín dụng đang hoạt động trên địa bàn
nơng thơn lại phải chịu thiệt thịi do địa bàn hoạt động khó khăn , số lượng vay
nhỏ chi phí hoạt động lớn để đảm bảo kinh doanh có lãi các Ngân hàng này phải
nỗ lực rất nhiều dể giảm chi phí .
Tóm lại việc điều chỉnh lãi suất chỉ có tác dụng về mặt giải quyết chính xác
lãi suất , thống nhất lại trần lãi suất co tất cả các tổ chức tín dụng tạo ra sự bình
đẳng lãi suất cho vay giữa khu vực thành thị và nông thơn . Cịn tác dụng kích
thích nền kinh tế phát triển thì chỉ ở mức độ nào đó bởi vì trước hết nó chỉ trực
tiếp giúp giảm chi phí và tăng đầu tư với khu vực nông thôn .
Nhưng dư nợ ở khu vực nơng thơn khơng lớn trong đó các khoản vay chính
sách cho vay trương trình của chính phủ chiếm phần khơng nhỏ nên tác dụng kích
thích khu vực nông thôn của việc điều chỉnh lãi suất lần này không lớn .Hơn thế
nữa việc hạ lãi suất mới chỉ giải quyết của vấn đề , tác dụng của nó chỉ thực sự
được phát huy khi nó được gắn niền với các chính sách tài chính khác để khuyến
khích các doanh nghiệp vay ở Ngân hàng để đầu tư phát triển sản xuất kinh
doanh .
Cơng cuộc cơng nghiệp hố , hiện đại hố khơng tránh khỏi việc tập chung
nguần lực vào những nghành mũi nhọn của nền kinh tế và ưu tiên cho những vùng
chiến lược cho nên tình hình nguần vốn cịn rất hạn chế việc sử dụng cơng cụ lãi
suất một cách có chủ đích là vơ cùng cần thiết .trong trường hợp này các tác nhân
đầu tư có thể tiếp cận đến nguần tín dụng với lãi suất ưu đãi (lãi suất thấp ) của các
Page 22


Đề án :
Lý thuyết

tiền tệ ngân hàng
qu h tr tớn dụng ưu đãi cho đầu tư kinh doanh tại các vụng khó khăn và đặc biệt
khó khăn .
Hàn Quốc là một ví dụ điển hình về sự thành cơng trong chính sách tập
trung vốn với lãi suất thấp nhằm phát triển các nghành cơng nghiệp chiến lược của
mình trong thập niên 70
III . THÀNH THỰU VÀ NHỮNG TỒN TẠI CỦA Q TRÌNH ĐIỀU CHỈNH
LÃI SUẤT
1. Thành tựu
Trong thịi gian vừa qua , Ngân hàng Nhà nước liên tục thực hiện việc kiểm
soát lãi suất trên thị trường tiền tệ bằng việc quy địng trần lãi suất cho vay của các
tổ chức tín dụng đối với các tổ chức kinh tế và dân cư , thống nhất giũa trần lãi
suất cho vay của các tổ chức tín dụng trên địa bàn thành thị và nơng thơn , tiếp tục
duy trì chính sách tự do hoá lãi suất tiền gửi và bỏ việc quy định về khống chế lãi
suất cho vay và huy động vốn bình quân là 0,35% / tháng (4,2%/ năm) như thời
gian trước đây (năm 1996và 1997) Từ ngày 20/01/1998, theoquy định tại quyết
định 39/1998 quy định- Ngân hàng Nhà nước 1 Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ,
trần lãi suất cho vay bằng VNĐ tiếp tục được điều chỉnh . Cho vay ngắn hạn tăng
từ 1%/ tháng lên 1,2%/tháng (tăng 0,2%/tháng) cho vay trung hạn dài hạn tăng tư
1%/ tháng lên 1,2%/ tháng . Trần lãi suất cho vay của tín dụng nhân dân cơ sơ cho
vay thành viên là 1,57%/tháng . Các quy định về trần lãi suất như trên phù hợp với
quân hệ cung cầu về vốn tín dụng đối với nền kinh tế . Hơn thế việc nông trền lãi
suất cho vaycủa các tổ chức tín đụng đối với nền kinh tế là cơ sở để các tổ chức tín
dụng tăng lãi suất huy động vốn tương ứng , tạo điều kiện huy động đủ vốn nhằm
đáp ứng các nhu cầu cho vay phát triển kinh tế xã hội .
Qua theo dõi tình hình việc thực hiện các quy định về trần lãi suất cho vay
của các tổ chức tín dụng thoừi giân qua như sau:
+Tiền gửi không kỳ hạn 0,4 – 0,5%/ tháng.
Page 23



Đề án :
tiền tệ ngân hàng
+Tin gi cú k hn 3 tháng ; 0,7 – 0,8%/ tháng.

Lý thuyÕt

+ Tiền gửi có kỳ hạn 6 tháng : 0,8 –0,9%/ tháng.
+Tiền gửi có kỳ hạn 12 tháng : 0,95 –1,05%/ tháng.
Trong đó lãi suất huy đọng vốn của các Ngân hàng thương mại cổ phần cao
hơn các lãi suất huy động vốn của các Ngân hàng thương mại quốc doanh lãi suất
huy đọng của các tổ chức tín dụng trên địa bàn nông thôn (ngân hàng nông nghiệp
và phát triển nông thôn, quỹ tín dụng nhân dân nhân cơ sở ) có xu hướng cao
hơnlãi suất huy động vốn của các tổ chức tín dụng trên địa bànn thành thị .
Về nặt bằng lãi suất cho vay ; Nhìn chung các tổ chức tín dụng đều thực
hiện cho vay theo trần lãi suất cho vaydo Ngân hàng Nhà nước quy định , cho
vaynhắn hạn ở mức 1,17% - 1,2%/ tháng cho vay trung dài hạn ở mức 1,2 –1,25%/
tháng . Tuy nhiên vẫn cịn tình trạng cho vay vượt trần lãi suất quy định của Ngân
hàng Nhà nước ở một số nơi , nhất là vào thời điểm cuối năm khi nhu cầu về vốn
tăng cao .
Cho vay bằng đô la Mỹ vẫn giữ nguyên 8,5%/ năm như thời gian trước đây ,
do mức lãi suất này vẫn phù hợp với mặt bằng lãi suất LIBOR,SIBOR và phù hợp
với quan hệ cung cầu về vốn ngoại hiện hành , đồng thời Ngân hàng Nhà nước còn
quy định lãi suất tiền gửi tối đa của pháp nhân tại tổ chức tín dụng nhằm hạn chế
việc giam giữ ngoại tể trên tài khoảntiền gửi , góp phần tăng cường chính sách
quản lý ngoại hối của Ngân hàng Nhà nước các mức tiền gửi bằng đô la mỹ như
sau:
+Tiền gửi không kỳ hạn tối đa :1,5%/tháng .
+Tiền gửi có kỳ hạn đến 6 tháng :4,0%/ năm +
+tiền gửi có kỳ hạn trên 6 tháng : 4,5%/ năm.

Đó là những thành tựu của việc điều hành chính sách lãi suất . Nhưng bên
cạnh những thành tựu của việc điều chỉnh lãi suất vẫn cịn có những vấn đề tồn tại
mà đòi hỏi tất cả các nghành có liên quan cùng tìm cách giải quyết
Page 24


Đề án :
tiền tệ ngân hàng
2. Nhng vn tn tại

Lý thuyÕt

Việc quy định quy đinh thống nhất mức trần lãi suất cho vay khu vực nông
thôn và thành thị là chưa phù hợp với cung cầu tín dụng ở khu vực nơng thơn thiếu
động lực khuyến khích các tổ chức tín dụng chuyển vốn về đầu tư cho khu vực
nơng thơn về mức sinh lời ít (chênh lệch lãi suất khoảng 0,1 – 0.15 % /tháng ) .
Xuất phát từ nguyên nhẩn trên hiện nay các tổ chức tín dụng hoạt động ở địa bàn
nông thôn như Ngân hàng thương mại cổ phần nơng thơn , quỹ tín dụng nơng thơn
, quỹ tín dụng nhân dân vẫn đang u cầu Ngân hàng Nhà nước phát triển mức lãi
suất cho vay so với mặt bằng chung .
Chênh lệch lãi suất cho vay và huy động vốn bình quân của tổ chức tín dụng
cịn ở mức thấp chiếm khoảng 0.15 – 0.2% /tháng .Với mức chênh lệch này thì
việc đảm bảo cho các tổ chức tín dụng bù đắp chi phí và có lãi là hồn tồn khó
khăn , đặc biệt là đối với các tổ chức tín dụng đang hoạt động trên địa bàn nơng
thơn .
Chính vì mức chênh lệc trần lãi suất cho vay trung dài hạn so với trần lãi
suất cho vay ngắn hạn như hiện nay thấp khơng đủ bù đắp rủi ro . Cho nên chưa
kích thích tổ chức tín dụng mở rộng cho vay chung hạn dài hạn nền kinh tế tăng
trưởng chậm , hiệu quả kinh tế thấp khả năng cạnh tranh kém vố tự có của các
doanh nghiệp quá nhỏ và tỷ xuất kinh doanh khoảng dưới 10% .

Tất cả những yếu tố này tạo áp lực làm giảm lãi suất cho vay nhưng khó
thực hiện bởi vì giảm lãi suất thì tổ chức tín dụng sẽ bị thua lỗ và dồng nghã với
việc giảm lãi suất tiền gửi thì sẽ khơng huy động động được vốn .Những mặt tồn
tại trên có thể được khái quát bằng những vấn đề sau
2.1 lãi suất giảm nhưng cho vay tăng chậm
Một số ý kién cho rằng trong mười năm đổi mới hoạt động Ngân hàng theo
cơ chế thị trường chưa bao giờ hoạt động Ngân hàng lại gặp nhiều khó khăn như
hiện nay khi vón huy động tăng (9.2% , đầu tư tăng chậm 4.2% ).Sự thực hoàn
Page 25


×