Tải bản đầy đủ (.pdf) (151 trang)

Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại chi nhánh số 1 - Công ty cổ phần Sông Hồng số 6

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.42 MB, 151 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
KHOA KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN DIỆU LINH

KẾ TỐN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CHI NHÁNH
SỐ 1 - CƠNG TY CỔ PHẦN SƠNG HỒNG SỐ 6

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Kế toán

NGƯỜI HƯỚNG DẪN: ThS. DIỆP TỐ UYÊN

Phú Thọ, 2017


A. MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trƣờng, mỗi doanh nghiệp sản xuất đều phải đứng
trƣớc sự cạnh tranh gay gắt đòi hỏi doanh nghiệp phải đáp ứng đƣợc nhu cầu
ngày càng cao của xã hội. Để có thể tồn tại và phát triển, doanh nghiệp sản xuất
phải quản lý chặt chẽ quá trình sản xuất sản phẩm, nhằm giảm chi phí và hạ giá
thành nhƣng vẫn có thể đảm bảo về chất lƣợng sản phẩm.
Chi phí và giá thành sản phẩm là các chỉ tiêu quan trọng trong hệ thống
các chỉ tiêu kinh tế phục vụ công tác quản lý doanh nghiệp và có mối quan hệ
mật thiết với doanh thu, kết quả lãi (lỗ) của hoạt động sản xuất kinh doanh. Tổ
chức kế tốn chi phí, tính giá thành sản phẩm một cách khoa học, hợp lý và
đúng đắn có ý nghĩa rất lớn trong cơng tác quản lý chi phí, giá thành sản phẩm.
Việc tổ chức kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý của chi phí phát sinh ở doanh
nghiệp, ở từng bộ phận, từng đối tƣợng góp phần tăng cƣờng quản lý tài sản, vật


tƣ lao động, tiền vốn một cách tiết kiệm, có hiệu quả. Mặt khác tạo điều kiện tiết
kiệm chi phí, hạ thấp giá thành sản phẩm, từ đó tạo ƣu thế cạnh tranh cho doanh
nghiệp. Giá thành sản phẩm còn là cơ sở để định giá bán sản phẩm, đánh giá
hạch toán kinh tế nội bộ, phân tích chi phí, đồng thời cịn là căn cứ để xác định
kết quả kinh doanh. Chính vì những lẽ đó, kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm luôn đƣợc xác định là khâu trọng tâm trong cơng tác kế
tốn của doanh nghiệp sản xuất. Tuy nhiên trong thực tế việc vận dụng những
chuẩn mực, chế độ kế tốn vào cơng tác kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp cịn rất nhiều khó khăn và bất cập địi
hỏi cần đƣợc hƣớng dẫn và hồn thiện để doanh nghiệp có thể vận dụng dễ dàng
và thuận tiện hơn.
Chi nhánh số 1 - Công ty cổ phần Sông Hồng Số 6 là công ty chuyên cung
cấp vữa, bê tông thƣơng phẩm và cấu kiện bê tông đúc sẵn là chủ yếu nên thơng
tin về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đƣợc ban lãnh đạo công ty đặc biệt
1


quan tâm. Kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại cơng
ty đã đạt đƣợc nhiều thành tựu nhƣng cũng còn tồn tại nhiều hạn chế cần tiếp tục
hoàn thiện.
Xuất phát từ những vấn đề trên, em quyết định lựa chọn nghiên cứu đề tài:
“Kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Chi nhánh
số 1 - Công ty cổ phần Sông Hồng Số 6” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp.
2. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Tại trƣờng Đại học Hùng Vƣơng, đã có những luận án tiến sĩ, khóa luận
tốt nghiệp đại học viết về đề tài kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tiêu biểu nhƣ:
Đề tài“Kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
cơng ty cổ phần May Phú Thọ” của tác giả Mai Thị Linh (2014). Trong đề tài
nghiên cứu này tác giả đã hệ thống hóa cơ sở lý luận, phản ánh chi tiết thực

trạng kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại doanh
nghiệp trên hai phƣơng diện kế tốn tài chính và kế tốn quản trị. Đề tài nghiên
cứu đã tìm hiểu, phân tích, tìm ra những hạn chế về cơng tác kế tốn vật tƣ nhƣ:
việc khơng tính giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ sẽ làm cho số liệu phản ánh về
chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là khơng chính xác; Cơng nhân tại cơng
ty có thời gian làm việc trên 1 năm nhƣng khoong đƣợc tham gia đóng bảo
hiểm; Cơng ty có phát sinh chi phí sửa chữa lớn TSCĐ nhƣng khơng tiến hành
trsch trƣớc chi phí sửa chữa lớn TSCĐ. Tác giả đã tìm ra những nguyên nhân
của tồn tại, hạn chế và từ nguyên nhân đƣa ra giải pháp, kiến nghị hồn thiện kế
tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại cồn ty cổ phần May
Phú Thọ.
Đề tài “Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty cổ phần Việt Pháp” của tác giả Bùi Thị Trang (2015). Đề tài này tác giả
đã chỉ ra những ƣu điểm về cơng tác kế tốn chi phí sản xuất nhƣ về tổ chức bộ
máy kế tốn, cơng ty có đội ngũ nhân viên kế tốn trẻ, nhiệt tình, đƣợc bố trí
2


phù hợp với năng lực, sở trƣờng của từng ngƣời, về trình tự luân chuyển chứng
từ đã áp dụng đúng quy định: kiểm tra chứng từ, hoàn chỉnh chứng từ, chuyển
giao và sử dụng chứng từ, đƣa chứng từ vào lƣu trữ, bảo quản; về cơng tác chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phù hợp với quy trình sản xuất, phù hợp
với yêu cầu quản lý của cơng ty. Tuy nhiên vẫn có những hạn chế về tổ chức
quản lý và hạch tốn chi phí ngun liệu nhƣ nguồn nguyên liệu của công ty
chƣa đƣợc chủ động đƣợc, ảnh hƣởng đến tiến độ sản xuất của công ty từ đó làm
cho chi phí ngun vật liệu trực tiếp tăng lên kèm theo giá thành sản phẩm tăng
thêm; về chi phí nhân cơng trực tiếp cơng ty chƣa thực hiện việc trích trƣớc tiền
lƣơng nghỉ phép cho cơng nhân sản xuất sẽ gây ra những biến động lớn đến chi
phí. Tác giả đã đƣa ra các giải pháp về tổ chức hạch tốn chi phí ngun vật liệu
trực tiếp, các nhóm giải pháp về tổ chức chi phí sản xuất chung để khắc phục

những hạn chế trên.
Đề tài “Kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
công ty cổ phần sản xuất thương mại Hữu Nghị” của tác giả Nguyễn Thị Nhƣ
Quỳnh (2015). Đề tài này tác giả đã chỉ ra đƣợc những ƣu điểm về cơng tác kế
tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nhƣ: về tài khoản sử
dụng và phƣơng pháp kế tốn cơng ty có hệ thống chứng từ đầy đủ, hợp pháp
hợp lệ, phƣơng pháp kế toán theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên phù hợp
với đặc điểm kinh doanh của công ty, qua đó phản ánh kịp thời và thƣờng xun
tình hình sử dụng nguyên vật liệu, sự biến động tài sản cũng nhƣ mọi hoạt động
của công ty. Tuy nhiên cơng ty cũng có những hạn chế về phƣơng pháp tập hợp
chi phí và tính giá thành. Trong cơng tác kế tốn chi phí nhân cơng trực tiếp
cơng ty chƣa trích trƣớc tiền lƣơng nghỉ phép của cơng nhân sản xuất, công ty
chƣa áp dụng tăng lƣơng dần theo số lƣợng sản phẩm của cơng nhân nên chƣa
khuyến khích đƣợc ngƣời lao động tăng năng suất lao động; trong công tác kế
tốn tính giá thành: kỳ tính giá thành của doanh nghiệp là theo tháng nhƣng trích
khấu hao TSCĐ theo q nên doanh nghiệp lại mất cơng đoạn nữa trích khấu
3


hao TSCĐ, công ty không tiến hành đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ. Từ
những hạn chế tác giả đã đƣa ra những giải pháp cụ thể hoàn thiện kế tốn tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Đề tài“Kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
cơng ty TNHH Long Vương: Thực trạng và giải pháp”của tác giả Nguyễn Thị
Hải (2014). Đề tài đã hệ thống hóa đƣợc cơ sở lý luận về kế tốn tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm, trên cơ sở đó đề tài phản ánh thực trạng
cơng tác kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty
TNHH Long Vƣơng. Qua đề tài này, tác giả đã chỉ ra những hạn chế trong cơng
tác kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại cơng ty
TNHH Long Vƣơng, trong đó có những hạn chế nổi bật nhƣ: Khơng tiến hành

hạch toán và tổ chức phế liệu thu hồi, công ty phát sinh khoản tạm ứng lƣơng
tháng chỉ theo dõi trên sổ nhật ký cá nhân khơng hạch tốn. Từ những hạn chế
trên tác giả đã đƣa ra một số giải pháp nhƣ: tiến hành tổ chức đánh giá và ghi sổ
giá trị phế liệu thu hồi, kế toán hạch tốn các khoản tiền tạm ứng.
Các cơng trình nghiên cứu trên đã hệ tống hóa đƣợc cơ sở lý luận về kế
tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp
sản xuất. Phản ánh đƣợc thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại đơn vị. Tuy nhiên các đề tài trên vẫn chƣa đánh giá đƣợc
đúng hết những hạn chế về công tác kế tốn tại doanh nghiệp. Bên cạnh đó, sự
thay đổi chế độ kế tốn hiện hành do bộ tài chính ban hành thông tƣ số
200/2014/TT - BTC ban hành ngày 22/12/2014 thay thế quyết định số
15/2006/QĐ - BTC ngày 20/03/2006 làm cho những đề tài trƣớc khơng có tính
cập nhật. Do đó việc nghiên cứu đề tài “Kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại Chi nhánh số 1 – Công ty cổ phần Sông Hồng Số 6” là
có tính mới và khơng trùng lặp với những đề tài đã công bố.
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
3.1. Mục tiêu chung
4


Trên cơ sở hệ thống hóa lý luận về kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm, đề tài phản ánh và đánh giá thực trạng cơng tác kế tốn
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Chi nhánh số 1 - Công ty
cổ phần Sông Hồng Số 6 và đề xuất một số giải pháp phù hợp với điều kiện hiện
tại để góp phần hồn thiện hơn cơng tác kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại chi nhánh trong thời gian tới.
3.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
- Phản ánh và đánh giá thực trạng công tác kế tốn tập hợp chi phí sản

xuất và tính giá thành sản phẩm tại Chi nhánh số 1 - Công ty Cổ phần Sông
Hồng Số 6 – Chi nhánh số 1.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác kế tốn tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Chi nhánh số 1 - Công ty Cổ phần
Sông Hồng Số 6.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Chi nhánh
số 1 - Công ty Cổ phần Sông Hồng Số 6.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm vữa bê tơng thƣơng phẩm.
- Phạm vi về không gian: Đề tài nghiên cứu tại Chi nhánh số 1 - Công ty
Cổ phần Sông Hồng Số 6
Địa chỉ: Ngõ 49, phƣờng Hội Hợp, thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.
- Phạm vi về thời gian: Số liệu đƣợc thu thập là số liệu các năm 2014,
2015, 2016. Đặc biệt tập trung vào năm 2016
5


5. Phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
5.1.1. Phương pháp duy vật biện chứng
Là phƣơng pháp đánh giá tình hình kinh tế xã hội trên cơ sở nhìn nhận,
xem xét, đánh giá các vấn đề trong mối quan hệ hữu cơ gắn bó và ràng buộc lẫn
nhau trong q trình tồn tại và phát triển. Trong báo cáo sử dụng phƣơng pháp
duy vật biến chứng để nghiên cứu công tác tập hợp chi phí sản xuất, tính giá
thành sản phẩm và mối quan hệ giữa các yếu tố vật chất với nhau, giữa các yếu
tố vật chất với yếu tố con ngƣời.
5.1.2. Phương pháp duy vật lịch sử

Xem xét, đánh giá các sự vật hiện tƣợng kinh tế xã hội theo quan điểm
lịch sử. Trong đề tài sử dụng phƣơng pháp này nhằm nghiên cứu sự phát triển
của Chi nhánh số 1 – Công ty cổ phần Sông Hồng Số 6 qua các năm, tình hình
cơng tác kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
5.2. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu
5.2.1. Phương pháp thu thập số liệu
Số liệu đƣợc thu thập tại Chi nhánh số 1 – Công ty cổ phần Sơng Hồng Số
6 bao gồm có số liệu sơ cấp và số liệu thứ cấp.
- Số liệu sơ cấp: Là những số liệu phục vụ cho nội dung nghiên cứu đƣợc
thu tập từ vệc điều tra, phỏng vấn trực tiếp cá nhân, phịng ban của Chi nhánh số
1 – Cơng ty cổ phần Sông Hồng Số 6. Các số liệu này đƣợc sử dụng để phân tích
về thực trạng quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại đơn vị.
- Số liệu thứ cấp: Đƣợc thu thập trên báo cáo tài chính, sổ cái, sổ chi tiết
tại đơn vị.
5.2.2. Phương pháp xử lý số liệu
Các số liệu đƣợc đƣa vào máy tính , dùng phần mềm EXCEL sau đó sử
dụng các hàm tính tốn nhƣ: Hàm SUM để tính tổng chi phí sản xuất và giá
6


thành sản phẩm; hàm AVERAGE để tính ra các chỉ số trung bình phục vụ cho
đánh giá và nhận xét các báo cáo kết quả kinh doanh và tình hình tài chính của
doanh nghiệp.

5.3. Phương pháp phân tích so sánh
5.3.1. Phương pháp phân tích
Là phƣơng pháp đi sâu vào những vấn đề lớn, quan trọng của đối tƣợng,
tìm ra mối liên hệ, vai trị ảnh hƣởng của nó đối với hoạt động của đơn vị nhằm
đƣa ra giải pháp hoàn thiện.
5.3.2. Phương pháp so sánh

Là phƣơng pháp đƣợc sử dung phổ biến trong phân tích xu hƣớng, mức
độ biến động của các chỉ tiêu kỳ gốc và kỳ báo cáo, kỳ kế hoạch và kỳ báo cáo
nhƣ tổng doanh thu, tổng lợi nhuận, tổng chi phí,…
5.4. Phương pháp kế tốn
5.4.1. Phương pháp chứng từ kế toán
Là phƣơng pháp kế toán đƣợc sử dụng để phản ảnh các nghiệp vụ kinh tế
tài chính phát sinh và thực sự hồn thành theo thời gian và địa điểm phát sinh
hoạt động đó vào các bản chứng từ kế tốn, phục vụ cho cơng tác kế tốn, cơng
tác quản lý.
5.4.2. Phương pháp tài khoản kế toán
Là phƣơng pháp kế toán đƣợc sử dụng để phân loại đối tƣợng kế toán (từ
đối tƣợng chung của kế toán thành các đối tƣợng kế toán cụ thể), ghi chép, phản
ánh và kiểm tra một cách thƣờng xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình hiện có
và sự vận động của từng đối tƣợng kế toán cụ thể nhằm cung cấp thơng tin có hệ
thống về hoạt động kinh tế, tài chính ở đơn vị.
7


5.4.3. Phương pháp tính giá
Là phƣơng pháp kế tốn sử dụng thƣớc đo tiền tệ để xác định giá thực tế
xuất kho của tài sản theo những nguyên tắc nhất định.
5.4.4. Phương pháp tổng hợp - cân đối kế toán
Là phƣơng pháp kế toán đƣợc sử dụng để tổng hợp số liệu từ các sổ kế
toán theo các mối quan hệ vốn có của đối tƣợng nhằm cung cấp các chỉ tiêu kinh
tế tài chính cho các đối tƣợng sử dụng thơng tin kế tốn phục vụ cơng tác quản
lý các hoạt động kinh tế tài chính trong và ngồi đơn vị.
5.5. Phương pháp chuyên gia
Là phƣơng pháp đƣợc thể hiện qua những cuộc đối thoại, những câu hỏi
giữa ngƣời nghiên cứu với nguời cung cấp thơng tin nhằm tìm kiếm thông tin,
kinh nghiệm, nhận thức và đánh giá của ngƣời cung cấp thơng tin.

6. Kết cấu của đề tài
Ngồi phần mở đầu và phần kết luận, nội dung của đề tài đƣợc kết cấu
thành 03 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất
Chƣơng 2: Thực trạng kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại Chi nhánh số 1 - Công ty Cổ phần Sông Hồng Số 6
Chƣơng 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế tốn tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại Chi nhánh số 1 - Công ty Cổ phần Sông
Hồng Số 6

8


B. NỘI DUNG
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
1.1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất
1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất là tồn bộ các hao phí về lao động sống, lao động vật hóa
và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong kỳ dùng vào sản
xuất sản phẩm đƣợc biểu hiện bằng tiền. [1;277]
1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại, nhiều
thứ khác nhau. Để thuận tiện cho công tác quản lý, hạch tốn, kiểm tra chi phí
cũng nhƣ phục vụ cho việc ra quyết định kinh doanh, chi phí sản xuất kinh
doanh cần phải đƣợc phân loại theo những tiêu thức phù hợp.
1.1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí
Căn cứ vào nội dung, tính chất kinh tế ban đầu của chi phí sản xuất để sắp

xếp các chi phí phát sinh có cùng nội dung tính chất kinh tế ban đầu, không phân
biệt công dụng kinh tế của chi phí đã phát sinh. Căn cứ vào tiêu thức trên chi phí
sản xuất đƣợc phân chia thành các yếu tố chi phí cơ bản sau:

9


- Chi phí ngun liệu, vật liệu: Bao gồm tồn bộ giá trị của các loại
nguyên liệu, vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu phụ tùng thay thế, công cụ
dụng cụ sản xuất dùng cho sản xuất trong kỳ báo cáo.
- Chi phí nhân cơng: Bao gồm tồn bộ chi phí trả cho ngƣời lao động
(thƣờng xuyên hay tạm thời về tiền lƣơng, tiền công các khoản phụ cấp, trợ cấp
có tính chất lƣơng, tiền ăn giữa ca và các khoản trích theo lƣơng, kinh phí cơng
đồn, BHYT, BHXH trong kỳ báo cáo.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: Bao gồm chi phí khấu hao tồn bộ tài
sản cố định dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngồi: Bao gồm tồn bộ chi phí doanh nghiệp đã
chi trả về các loại dịch vụ mua từ bên ngoài nhƣ tiền điện nƣớc, điện thoại, vệ
sinh và các dịch vụ khác phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp trong kỳ báo cáo.
- Chi phí khác bằng tiền: Bao gồm các chi phí sản xuất kinh doanh chƣa
đƣợc phản ánh ở các chỉ tiêu trên, đã chi bằng tiền trong kỳ báo cáo nhƣ: tiếp
khách, hội họp, thuê quảng cáo…
Cách phân loại này có ý nghĩa trong cơng tác hạch tốn nói riêng và trong
cơng tác quản lý kinh tế nói chung, cho biết kết cấu tỷ trọng của từng loại chi
phí mà doanh nghiệp đã chi ra giúp cho việc lập bảng báo cáo thuyết minh báo
cáo tài chính (phần chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố) phục vụ yêu cầu
thông tin và quản lý doanh nghiệp, phân tích tình hình dự tốn chi phí, lập dự
tốn chi phí cho kỳ sau. [1;281]
1.1.2.2. Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, cơng dụng của chi phí

Căn cứ vào tiêu thức phân loại này, mỗi khoản mục chi phí bao gồm
những chi phí sản xuất phát sinh có cơng dụng kinh tế khơng phân biệt dung
kinh tế của chi phí đó. Theo cách phân loại này chi phí sản xuất trong doanh

10


nghiệp sản xuất cơng nghiệp chi phí sản xuất đƣợc chia thành ba khoản mục chi
phí sau:
- Khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm chi phí về nguyên
vật liệu chính, vật liệu phụ sử dụng trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm.
- Khoản mục chi phí nhân cơng trực tiếp: Bao gồm các khoản phải trả cho
ngƣời lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm dịch vụ nhƣ: lƣơng, các khoản phụ
cấp lƣơng, tiền ăn giữa ca và các khoản trích theo lƣơng (BHYT, BHXH,
BHTN, KPCĐ).
- Khoản mục chi phí sản xuất chung: gồm những chi phí phát sinh tại bộ
phận sản xuất (phân xƣởng, đội, tổ sản xuất…) ngoài hai khoản mục trên.
Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, cơng dụng của chi phí có tác
dụng phục vụ cho việc quản lý chi phí sản xuất theo định mức, dự tốn chi phí,
cung cấp số liệu cho việc tính giá thành sản xuất sản phẩm và phân tích tình
hình thực hiện kế hoạch giá thành, là tài liệu tham khảo để lập định mức chi phí
sản xuất và lập kế hoạch giá thành sản phẩm cho kỳ sau. [1;285]
1.1.2.3. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với sản lượng, khoản mục
chi phí sản xuất chung
Phân loại theo tiêu thức này bao gồm chi phí sản xuất cố định và chi phí
sản xuất biến đổi.
- Chi phí sản xuất cố định: là những chi phí sản xuất gián tiếp thƣƣờng
không thay đổi theo số lƣợng sản phẩm sản xuất, nhƣ chi phí khấu hao theo
phƣơng pháp bình qn, chi phí bảo dƣỡng máy móc thiết bị, nhà xƣởng… và
chi phí hành chính ở các phân xƣởng sản xuất.

- Chi phí sản xuất biến đổi: là những chi phí sản xuất gián tiếp thƣƣờng
thay đổi trực tiếp hoặc gần nhƣ trực tiếp theo số lƣợng sản phẩm sản xuất nhƣ
chi phí ngun vật liệu gián tiếp, chi phí nhân cơng gián tiếp.

11


Cách phân loại này có tác dụng lớn trong cơng tác quản trị kinh doanh,
phân tích điểm hịa vốn và phục vụ cho việc ra quyết định quản lý cần thiết để
hạ giá thành sản phẩm, tăng hiệu quả kinh doanh.
1.1.2.4. Phân loại chi phí sản xuất theo phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất chia làm hai loại:
- Chi phí trực tiếp: là những khoản chi phí sản xuất quan hệ trực tiếp đến
việc sản xuất ra một loại sản phẩm, dịch vụ nhất định. Kế tốn có thể căn cứ vào
số liệu của chứng từ kế toán để ghi trực tiếp cho những đối tƣợng chịu chi phí.
- Chi phí gián tiếp: là những khoản chi phí có liên quan đến nhiều loại sản
phẩm, dịch vụ. Kế toán phải tập hợp chung sau đó tiến hành phân bổ cho các đối
tƣợng có liên quan theo một tiêu chuẩn thích hợp.
Phân loại chi phí sản xuất theo phƣơng pháp tập hợp chi phí sản xuất có
tác dụng đối với việc xác định phƣơng pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí
cho các đối tƣợng chịu chi phí một cách đúng đắn, hợp lý.
1.2. Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm
1.2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của tồn bộ những hao phí về
lao động sống cần thiết và lao động vật hóa đƣợc tính trên một khối lƣợng kết
quả sản phẩm lao vụ, dịch vụ hoàn thành nhất định. [1; 279]
1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm
Để đáp ứng yêu cầu của quản lý và hạch toán, giá thành sả phẩm đƣợc
phân chia làm nhiều loại khác nhau, tùy theo các tiêu thức sử dụng để phân loại
giá thành.

1.2.2.1. Phân loại giá thành sản phẩm theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá
thành
Phân loại giá thành sản phẩm theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá
thành bao gồm 3 loại:
12


- Giá thành kế hoạch: là giá thành sản phẩm đƣợc tính trên cơ sở chi phí
sản xuất kế hoạch, sản lƣợng kế hoạch, đƣợc tiến hành trƣớc khi bắt đầu quá
trình sản xuất, chế tạo sản phẩm. Giá thành kế hoạch của sản phẩm là mục tiêu
phấn đấu của doanh nghiệp, là căn cứ để so sánh phân tích, đánh giá tình hình
thực hiện kế hoạch giá thành và kế hoạch hạ giá thành của doanh nghiệp.
- Giá thành định mức: là giá thành tính trên cơ sở định mức chi phí hiện
hành và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm, nó cũng đƣợc tính tốn trƣớc q trình
sản xuất.
- Giá thành thực tế: là giá thành sản phẩm đƣợc tính trên cơ sở số liệu chi
phí sản xuất thực tế đã phát sinh và tập hợp đƣợc trong kỳ cũng nhƣ sản lƣợng
sản phẩm thực tế đã sản xuất trong kỳ. Giá thành sản phẩm thực tế chỉ có thể
tính tốn đƣợc sau khi kết thúc q trình sản xuất, chế tạo sản phẩm.
Cách phân loại này có tác dụng trong việc quản lý và giám sát chi phí, xác
định đƣợc các nguyên nhân vƣợt (hụt) định mức chi phí trong kỳ, từ đó điều
chỉnh kế hoạch hoặc định mức sao cho phù hợp. [1;286]
1.2.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm căn cứ vào phạm vi các chi phí cấu thành
Phân loại giá thành sản phẩm theo phạm vi các chi phí cấu thành bao gồm
2 loại sau:
- Giá thành sản xuất: bao gồm các chi phí sản xuất, chế tạo sản phẩm nhƣ
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp và chi phí sản xuất
chung tính cho sản phẩm đã hồn thành. Giá thành sản xuất của sản phẩm là căn
cứ để hạch toán thành phẩm nhập kho, giá vốn hàng bán, mức lãi gộp trong kỳ
của doanh nghiệp.

- Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ: bao gồm giá thành sản xuất và
chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm tiêu thụ. Giá
thành tồn bộ của sản phẩm tiêu thụ là căn cứ để tính thu nhập trƣớc thuế của
doanh nghiệp.
13


Cách phân loại này giúp nhà quản lý biết đƣợc kết quả kinh doanh (lãi, lỗ)
của từng mặt hàng mà doanh nghiệp kinh doanh.
1.3. Đối tƣợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tƣợng tính giá thành
sản phẩm
1.3.1. Đối tượng kế tốn tập hợp chi phí sản xuất
Đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn để tập hợp các chi
phí sản xuất, có thể là nơi phát sinh (phân xƣởng, bộ phận) hoặc có thể là đối
tƣợng chịu chi phí (sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng). Muốn xác định
đƣợc đối tƣợng tập hơp chi phí, ngƣời ta thƣờng căn cứ vào đặc điểm quy trình
cơng nghệ, vào loại hình sản xuất hay yêu cầu và trình độ quản lý tổ chức sản
xuất kinh doanh. Việc xác định đối tƣợng kế tốn tập hợp chi phí sản xuất một
cách khoa học, hợp lý có ý nghĩa rất quan trọng cho việc tổ chức kế tốn chi phí
sản xuất từ việc tổ chức hạch toán ban đầu cho đến việc mở các tài khoản, các sổ
chi tiết và tổng hợp số liệu.

1.3.2. Đối tượng tính giá thành sản phẩm
Trong các doanh nghiệp sản xuất đối tƣợng tính giá thành là các loại sản
phẩm, công việc, lao vụ do doanh nghiệp sản xuất ra và đã hồn thành.
Để xác định đối tƣợng tính giá thành cần căn cứ vào đặc điểm, cơ cấu tổ
chức sản xuất, đặc điểm quy trình cơng nghệ sản xuất sản phẩm, tính chất của
sản phẩm và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Đối tƣợng tính giá thành cụ thể
trong các doanh nghiệp có thể là từng sản phẩm, cơng việc, đơn đặt hàng đã
hồn thành hoặc từng chi tiết bộ phận sản phẩm.

Đối tƣợng tính giá thành là căn cứ để kế toán tổ chức các bảng tính giá
thành sản phẩm, lựa chọn phƣơng pháp tính giá thích hợp, tổ chức cơng việc

14


tính giá thành thích hợp, phục vụ việc kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giá
thành.
1.4. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai chỉ tiêu giống nhau về chất,
đều là hao phí về lao động sống và lao động vât hóa mà doanh nghiệp bỏ ra
trong quá trình sản xuất. Nhƣng, do bộ phận chi phí sản xuất giữa các kỳ khơng
đều nhau nên chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm lại khác nhau trên hai
phƣơng diện:
- Về mặt phạm vi: Chi phí sản xuất gắn với một thời kỳ nhất định, cịn giá thành
sản phẩm ln gắn với khối lƣợng sản phẩm, cơng việc, lao vụ đã hồn thành.
- Về mặt lƣợng: Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm khác nhau khi có chi phí
dơ dang. Thể hiện:
Tổng giá thành
sản phẩm

Tổng chi phí sản
=

xuất dở dang

Chi phí sản
+ xuất phát sinh

đầu kỳ


trong kỳ

Chi phí sản
-

xuất dở dang
cuối kỳ

Trong trƣờng hợp đặc biệt: Dở dang đầu kỳ = Dở dang cuối kỳ hoặc khơng có
sản phẩm dở dang thì Tổng giá thành sả phẩm = Chi phí sản xuất phát sinh trog
kỳ.
Giữa chi phí sả xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ mật thiết với
nhau, chi phí sản xuất là đầu vào, là nguyên nhân dẫn đến kết quả đầu ra là giá
thành sản phẩm. Mặt khác, số liệu của kế tốn tập hợp chi phí là cơ sở để tính
giá thành sản phẩm. Vì vậy, tiết kiệm đƣợc chi phí sản xuất góp phần làm giảm
giá thành sản phẩm.
1.5. Nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
- Xác định đúng đắn đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất và lựa chọn
phƣơng pháp tập hợp chi phí sản xuất theo các phƣơng án phù hợp với điều kiện
của doanh nghiệp.
15


- Xác định đối tƣợng tính giá thành hợp lý phù hợp với đặc điểm sản xuất
và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
- Tổ chức bộ máy kế toán một cách khoa học, hợp lý trên cơ sở phân công
rõ ràng trách nhiệm của từng nhân viên, từng bộ phận kế tốn có liên quan đặc
biệt là bộ phận kế tốn các yếu tố chi phí.
- Thực hiện tổ chức chứng từ, hạch toán ban đầu, hệ thống tài khoản, sổ

kế toán phù hợp với các nguyên tắc chuẩn mực, chế độ kế toán đảm bảo đáp ứng
yêu cầu thu nhận - xử lý - hệ thống hóa thơng tin về chi phí, giá thành của doanh
nghiệp.
- Tổ chức lập và phân tích các báo cáo kế tốn về chi phí, giá thành sản
phẩm, giúp các nhà quản trị doanh nghiệp đƣa ra đƣợc các quyết định nhanh
chóng, phù hợp với quá trình sản xuất – tiêu thụ sản phẩm.
1.6. Kế tốn tập hợp chi phí sản xuất
Phƣơng pháp tập hợp chi phí sản xuất là cách thức mà kế toán sử dụng để
tập hợp, phân loại các khoản chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ theo các đối
tƣợng tập hợp chi phí đã xác định. Nội dung cơ bản của phƣơng pháp kế tốn
tập hợp chi phí sản xuất là căn cứ vào các đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất đã
xác định để mở các sổ kế toán nhằm ghi chép, phản ánh các chi phí phát sinh
theo đúng các đối tƣợng hoặc tính tốn, phân bổ phần chi phí phát sinh cho các
đối tƣợng đó.
1.6.1. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
- Phƣơng pháp tập hợp trực tiếp:
Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng trong trƣờng hợp chi phí sản xuất phát
sinh mà liên quan trực tiếp đến từng đối tƣợng chịu chi phí (hay từng đối tƣợng
tập hợp chi phí). Ví dụ nhƣ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công
trực tiếp.
- Phƣơng pháp phân bổ gián tiếp:
16


Phƣơng pháp này áp dụng trong các trƣờng hợp chi phí sản xuất phát sinh
liên quan đến nhiều đối tƣợng chịu chi phí, ví dụ nhƣ chi phí sản xuất chung. Có
nghĩa là ngƣời ta khơng căn cứ vào chứng từ gốc để tập hợp đƣợc cho các đối
tƣợng chịu chi phí mà phân bổ chi phí cho các đối tƣợng chịu chi phí thơng qua
hệ số phân bổ:
+ Hệ số phân bổ (H):

H

=

Tổng chi phí cần phân bổ
Tiêu chuẩn dùng để phân bổ

+ Chi phí phân bổ cho từng đối tƣợng:
Ci = Ti × H

Trong đó:
Ci: Chi phí phân bổ cho từng đối tƣợng
Ti: Tiêu chuẩn phân bổ của đối tƣợng:
H: Hệ số phân bổ

1.6.2. Kế tốn chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
1.6.2.1. Nội dung
Chi phí NVLTT bao gồm các khoản chi phí về nguyên vật liệu chính, nửa
thành phẩm, mua ngoài, vật liệu phụ… sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất, chế
tạo sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ.
Chi phí NVLTT trong kỳ đƣợc xác định dựa vào các yếu tố sau:
- Trị giá NVLTT trực tiếp xuất dùng cho quá trình sản xuất chế tạo sản
phẩm hoặc thực hiện các lao vụ, dịch vụ trong kỳ. Bộ phận giá trị này thƣờng
đƣợc xác định dựa vào các phiếu xuất NVLTT cho các đối tƣợng. Khi phát sinh
các khoản chi phí về NVLTT, kế toán căn cứ vào các phiếu xuất kho và các
chứng khác có liên quan để xác định trị giá vốn của số nguyên vật liệu xuất dùng
để chế tạo sản phẩm.

17



- Trị giá NVLTT còn lại đầu kỳ ở các bộ phận, phân xƣởng sản xuất. Đây
là bộ phận NVLTT đã xuất kho cho sản xuất ở kỳ trƣớc chƣa sử dụng đến đƣợc
chuyển sang quá trình sản xuất kỳ này.
- Trị giá NVLTT còn lại ở cuối kỳ ở các bộ phận, phân xƣởng sản xuất
đƣợc xác định dựa vào phiếu nhập kho vật liệu không sử dụng hết hoặc phiếu
báo vật tƣ còn lại cuối kỳ ở các bộ phận, phân xƣởng.
- Trị giá phế liệu thu hồi (nếu có): Đây là giá trị phế liệu thu hồi đƣợc tại
các bộ phận, phân xƣởng sản xuất trong kỳ, đƣợc xác định dựa vào phế liệu thu
hồi và đơn giá phế liệu mà doanh nghiệp đã sử dụng trong kỳ hạch tốn.
Do đó, chi phí NVLTT thực tế trong kỳ đƣợc xác định theo cơng thức:
Chi phí
NVLTT
trong kỳ

Trị giá

Trị giá

= NVLTT còn + NVLTT xuất
lại đầu kỳ

dùng trong kỳ

Trị giá

Trị giá phế

- NVLTT còn - liệu thu hồi
lại cuối kỳ


(nếu có)

Chi phí NVLTT dùng để sản xuất sản phẩm ở các doanh nghiệp chủ yếu
là chi phí trực tiếp nên khi tập hợp chi phí NVLTT, ngƣời ta thƣờng sử dụng
phƣơng pháp tập hợp chi phí trực tiếp dựa trên cơ sở sổ chi tiết NVLTT đƣợc
mở ra cho từng đối tƣợng.
Trƣờng hợp chi phí NVLTT phát sinh liên quan đến nhiều đối tƣợng, kế
toán cần lựa chọn tiêu thức phân bổ (nhƣ chi phí định mức, chi phí kế hoạch,
khối lƣợng sản phẩm sản xuất…) để xác định chi phí NVLTT cho từng đối
tƣợng chịu chi phí.

1.6.2.2. Chứng từ sử dụng
- Phiếu xuất kho

18


- Hóa đơn GTGT (trƣờng hợp mua nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp cho
sản xuất sản phẩm không qua kho)
- Bảng kê nguyên vật liệu sử dụng cho sản xuất, bảng kê các khoản mua
ngoài bằng tiền mặt
- Phiếu chi
1.6.2.3. Tài khoản sử dụng
TK 621 – chi phí NVLTT. Kết cấu của tài khoản nhƣ sau:
Bên Nợ: Trị giá nguyên liệu, vật liệu sử dụng trực tiếp cho sản xuất và
chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện lao vụ, dịch vụ trong kỳ
Bên Có:
- Trị giá vốn nguyên liệu, vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho.
- Trị giá phế liệu thu hồi (nếu có)

- Kết chuyển chi phí NVLTT sử dụng cho sản xuất kinh doanh trong kỳ
- Kết chuyển chi phí NVLTT vƣợt trên mức bình thƣờng
Số Dƣ: TK 621 khơng có số dƣ
1.6.2.4. Trình tự hạch toán

TK 152

19621
TK

TK 154


NVL xuất dùng TT

Kết chuyển CP NVLTT

cho sản xuất lao vụ

vào giá thành

TK 111, 112, 331

TK 152

Mua NVL dùng cho

Vật liệu dùng không hết

sản xuất sản phẩm


nhập lại kho

TK 133

TK 632

Thuế

Chi phí NVL vƣợt mức

GTGT KT

TK 138
Phân bổ chi phí NVL sử dụng
cho hợp đồng kinh doanh

Sơ đồ 1.1. Sơ đồ kế tốn chi phí NVLTT theo phương pháp kê khai
thường xuyên.

20


TK 111, 331

TK 611

Giá trị NVL tăng
trong kỳ


TK 621

Giá trị NVL xuất dùng
thực tế cho SX

Kết chuyển chi phí
NVL vào giá

TK 151, 152
K/C giá trị NVL
tồn kho và đi đƣờng
đầu kỳ

TK 631

TK 151, 152
K/C giá trị NVL tồn kho
và đi đƣờng cuối kỳ

Sơ đồ 1.2. Sơ đồ hạch toán chi phí NVLTT theo phương pháp kiểm kê định kỳ
1.6.3. Kế tốn chi phí nhân cơng trực tiếp
1.6.3.1. Nội dung
Chi phí NCTT là những khoản tiền phải trả cho công nhân trực tiếp sản
xuất sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện các loại dịch vụ gồm: tiền lƣơng chính,
tiền lƣơng phụ, các khoản phụ cấp, BHYT, BHXH, BHTN, KPCĐ theo số tiền
của cơng nhân sản xuất.
Chi phí NCTT phụ thuộc vào hình thức trả lƣơng của doanh nghiệp: trả
lƣơng theo sản phẩm hay trả lƣơng theo thời gian. Trên cơ sở đó các khoản trích
theo lƣơng tính vào chi phí NCTT đƣợc tính tốn căn cứ vào số tiền lƣơng cơng
nhân sản xuất của từng đối tƣợng và tỷ lệ trích quy định theo quy chế tài chính

hiện hành của từng thời kỳ.
Chi phí NCTT cũng thƣờng là các chi phí phát sinh trực tiếp liên quan tới
từng đối tƣợng chịu chí phí do đó kế tốn thƣờng sử dụng phƣơng pháp tập hợp
chi phí trực tiếp. Nếu chi phí NCTT phát sinh liên quan tới nhiều đối tƣợng, kế
toán sẽ sử dụng phƣơng pháp tập hợp và phân bổ gián tiếp, lựa chọn các tiêu
thức phân bổ thích hợp (nhƣ chi phí tiền lƣơng định mức, giờ cơng định mức,
giờ cơng kế hoạch,…) để tập hợp chi phí cho từng đối tƣợng.
21


1.6.3.2. Chứng từ sử dụng
- Bảng chấm công
- Bảng thanh toán tiền lƣơng
- Bảng phân bổ tiền lƣơng và bảo hiểm xã hội
- Phiếu xác nhận sản phẩm, công việc hồn thành
- Bảng thanh tốn tiền làm thêm giờ
- Phiếu nghỉ hƣởng bảo hiểm xã hội
- Bảng thanh toán bảo hiểm xã hội
- Bảng tính tiền ăn ca
- Bảng thanh toán tiền ăn ca
1.6.3.3. Tài khoản sử dụng
TK 622 – Chi phí NCTT. Kết cấu của tài khoản nhƣ sau:
Bên Nợ:
- Chi phí NCTT tham gia vào q trình sản xuất sản phẩm
Bên Có:
- Kết chuyển chi phí NCTT để tính giá thành sản phẩm
- Kết chuyển chi phí NCTT vƣợt lên trên mức bình thƣờng
Số Dƣ: TK 622 khơng có số dƣ
1.6.3.4. Trình tự hạch tốn


22


TK 622

TK 334

TK 154

Tiền lƣơng phải trả cho

Kết chuyển chi phí

cơng nhân SX trực tiếp

nhân cơng trực tiếp (theo PP
kê khai thƣờng xuyên)

TK 338

TK 632
Chi phí vƣợt định mức

Các khoản đóng góp
theo tỷ lệ tiền lƣơng
TK 335

TK 631
Các khoản trích trƣớc


Kết chuyển chi phí NCTT

lƣơng nghỉ phép

theo PP kiểm kê định kỳ

TK 111, 112, 334

TK 138

Chi phí nhân cơng sử dụng

Phân bổ chi phí CN sử dụng

cho hợp đồng hợp tác KD

cho hợp đồng hợp tác KD

Sơ đồ 1.3. Sơ đồ kế tốn chi phí nhân cơng trực tiếp
1.6.4. Kế tốn chi phí sản xuất chung
1.6.4.1. Nội dung

23


Chi phí SXC là những khoản chi phí cần thiết phục vụ cho quá trình sản
xuất sản phẩm phát sinh ở các phân xƣởng, bộ phận sản xuất. Chi phí sản xuất
chung bao gồm:
- Chi phí nhân viên phân xƣởng
- Chi phí vật liệu

- Chi phí dụng cụ sản xuất
- Chi phí khấu hao TSCĐ
- Chi phí dịch vụ mua ngồi
- Chi phí bằng tiền khác
1.6.4.2. Chứng từ sử dụng
- Chứng từ phản ánh chi phí vật tƣ: Bảng phân bổ vật liệu, cơng cụ dụng
cụ, Hóa đơn GTGT, Bảng kê hóa đơn chứng từ mua vật tƣ khơng nhập kho mà
đƣa vào sử dụng ngay trong sản xuất, phiếu xuất kho.
- Chứng từ phản ánh chi phí dịch vụ mua ngồi: Hóa đơn GTGT hoặc hóa
đơn bán hàng; Các chứng từ chi tiền mặt nhƣ: Phiếu chi, Hóa đơn tiền điện,
nƣớc dùng cho sản xuất.
- Chứng từ phản ánh tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng.
- Chứng từ phản ánh chi phí cơng cụ dụng cụ.
- Chứng từ phản ánh các khoản thuế, phí, lệ phí doanh nghiệp phải nộp,
đã nộp.
- Chứng từ phản ánh chi phí khấu hao TSCĐ
1.6.4.3. Tài khoản sử dụng
TK 627 – Chi phí SXC. TK 627 khơng có số dƣ và đƣợc mở chi tiết thành
06 tài khoản cấp 2:
TK 6271 – Chi phí nhân viên phân xƣởng
TK 6272 – Chi phí nguyên, vật liệu
24


×