Tải bản đầy đủ (.pdf) (42 trang)

Bước đầu nghiên cứu tạo chế phẩm phân hủy hợp chất hữu cơ từ vi sinh vật bản địa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.32 MB, 42 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƢƠNG
KHOA KHOA HỌC TỰ NHIÊN
---------***---------

ĐẶNG THỊ PHƢƠNG

BƢỚC ĐẦU NGHIÊN CỨU TẠO CHẾ PHẨM PHÂN HỦY
HỢP CHẤT HỮU CƠ TỪ VI SINH VẬT BẢN ĐỊA

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Sƣ phạm Sinh học

PHÚ THỌ, 2019


TRƢỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƢƠNG
KHOA KHOA HỌC TỰ NHIÊN
---------***---------

ĐẶNG THỊ PHƢƠNG

BƢỚC ĐẦU NGHIÊN CỨU TẠO CHẾ PHẨM PHÂN HỦY
HỢP CHẤT HỮU CƠ TỪ VI SINH VẬT BẢN ĐỊA

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Sƣ phạm Sinh học

GIẢNG VIÊN HƢỚNG DẪN: TS. TRẦN TRUNG KIÊN

PHÚ THỌ, 2019



i

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian nghiên cứu và hoàn thành khóa luận, em xin gửi lời
cảm ơn chân thành nhất tới thầy giáo hƣớng dẫn TS. Trần Trung Kiên đã
hƣớng dẫn tận tình, quan tâm và động viên em hồn thành khóa luận.
Em xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc đến các thầy (cô) trong Trung tâm
Công nghệ sinh học trƣờng Đại học Hùng Vƣơng cùng toàn thể các thầy cô
giáo trong khoa Khoa học Tự nhiên, Trƣờng Đại học Hùng Vƣơng đã tạo
điều kiện giúp đỡ để em thực hiện và hồn thành khóa luận này.
Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè, những ngƣời
đã luôn bên cạnh động viên, giúp đỡ em trong suốt q trình thực hiện và
hồn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Phú Thọ, ngày 08 tháng 05 năm 2019
Sinh viên

Đặng Thị Phƣơng


ii

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong khóa luận này là
của riêng tơi, các kết quả nghiên cứu đƣợc trình bày trong khóa luận là trung
thực. Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện khóa luận này đã đƣợc cảm ơn và các
thơng tin trích dẫn trong khóa luận đã đƣợc chỉ rõ nguồn gốc và đƣợc phép
công bố.
Phú Thọ, ngày 08 tháng 05 năm 2019

Sinh viên thực hiện

Đặng Thị Phƣơng


iii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

ĐC

Đối chứng

IMO

Indigenous Microorganism - Vi sinh vật bản địa

TN

Thí nghiệm

VSV

Vi sinh vật


iv

DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Kết quả đặt mẫu tại các địa điểm ............................................................ 18

Bảng 3.2. Kết quả ủ chế phẩm vi sinh với các hợp chất hữu cơ ............................. 23
Bảng 3.3. Ảnh hƣởng của mùn hữu cơ đã đƣợc bằng chế phẩm vi sinh bản địa
đến phát triển chiều cao của cây rau dền đỏ (Amaranthus tricolor) ........................... 24


v

DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1. Vật liệu thu thập vi sinh vật bản địa ........................................................ 19
Hình 3.2. Cách đặt mẫu để thu vi sinh vật bản địa .................................................. 19
Hình 3.3. Thu thập phần mốc trắng chứa vi sinh vật bản địa .................................. 20
Hình 3.4. Ủ mốc trắng với rỉ đƣờng ........................................................................ 20
Hình 3.5. Dịch lỏng IMO (gốc) ............................................................................... 21
Hình 3.6. Nhân sinh khối với rỉ đƣờng .................................................................... 21
Hình 3.7. Ảnh hƣởng của mùn hữu cơ đã đƣợc bằng chế phẩm vi sinh bản địa
đến phát triển chiều cao của cây rau dền đỏ (Amaranthus tricolor) ........................... 24


vi

MỤC LỤC
PHẦN I: MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................. 1
2. Mục tiêu đề tài ............................................................................................... 2
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài............................................. 2
3.1. Ý nghĩa khoa học ......................................................................................... 2
3.2. Ý nghĩa thực tiễn .......................................................................................... 2
PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ............................................................. 3
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................... 3
1.1. Một vài nét giới thiệu về vi sinh vật và vi sinh vật bản địa .......................... 3

1.1.1. Giới thiệu chung về vi sinh vật (microorganisms) và vi sinh vật bản địa 3
1.1.1.1. Khái quát chung về vi sinh vật .............................................................. 3
1.1.1.2. Đặc điểm chung của vi sinh vật ............................................................ 3
1.1.1.3. Vai trò của vi sinh vật ........................................................................... 5
1.1.2. Vi sinh vật bản địa ................................................................................... 6
1.2. Khả năng của vi sinh vật phân hủy một số nhóm chất ............................... 7
1.2.1. Sự phân hủy các chất tự nhiên ................................................................ 7
1.2.2. Vai trò của vi sinh vật cố định Nitơ đối với cây trồng ............................ 8
1.2.3. Vai trò của vi sinh vật phân giải lân khó tan ........................................... 9
1.2.4. Vai trị của vi sinh vật phân giải cellulose ............................................... 9
1.2.5. Vai trò của vi sinh vật đối kháng ...........................................................10
1.3. Một số loại phân hữu cơ sinh học, hữu cơ vi sinh, chế phẩm vi sinh
đang sử dụng tại Việt Nam ..............................................................................10
1.4. Tình hình nghiên cứu vi sinh vật bản địa .................................................12
1.4.1. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc ..........................................................12
1.4.2. Tình hình nghiên cứu vềvi sinh vật bản địa trên thế giới ......................13


vii

CHƢƠNG 2: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU15
2.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ...........................................................15
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................15
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu ..........................................................................15
2.3.1. Phƣơng pháp luận ..................................................................................15
2.3.2. Phƣơng pháp bố trí thí nghiệm ..............................................................15
2.3.3. Phƣơng pháp xử lý liệu ..........................................................................17
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................18
3.1. Lựa chọn địa điểm đặt mẫu .......................................................................18
3.2. Nghiên cứu tạo chế phẩm phân hủy hợp chất hữu cơ từ vi sinh vật bản

địa dạng gốc .....................................................................................................18
3.3. Đánh giá khả năng phân hủy hợp chất hữu cơ của vi sinh vật bản địa ....23
3.4. Ứng dụng mùn hữu cơ đƣợc phân hủy bằng chế phẩm vi sinh bản địa
trên cây rau ăn lá ..............................................................................................24
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .........................................................................26
1. Kết luận ........................................................................................................26
2. Kiến nghị .....................................................................................................26
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


1

PHẦN I: MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam đang trong giai đoạn cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa với một số
ngành kinh tế chủ lực trong đó có ngành nơng nghiệp - là một ngành sản xuất
nguồn lƣơng thực và thực phẩm chủ yếu cung cấp cho cả nƣớc và xuất khẩu,
đóng góp khơng nhỏ vào GDP. Hằng năm lƣợng hợp chất hữu cơ dƣ thừa trong
q trình chế biến các sản phẩm nơng sản, lâm sản, thực phẩm rất lớn và đa
dạng về chủng loại. Cùng với đó là những nỗi lo về bãi chứa, ô nhiễm môi
trƣờng. Mặc dù nông nghiệp đƣợc cơ giới hóa, đƣợc chú trọng nhƣng nó để lại
khơng ít hệ quả ảnh hƣởng tới môi trƣờng.
Ngày nay, đời sống con ngƣời càng đƣợc nâng cao, các sản phẩm cung
cấp cho nông nghiệp ngày càng nhiều. Việc quan tâm, xử lý những hợp chất hữu
cơ dƣ thừa này thành nguồn cung cấp dinh dƣỡng cho cây trồng, vật nuôi đã dần
dần đƣợc quan tâm. Tuy nhiên, việc xử lý không đúng cách những hợp chất hữu
cơ dƣ thừa sẽ không đạt đƣợc hiệu suất phân hủy tối đa mà còn gây hậu quả tới
môi trƣờng đất, môi trƣờng nƣớc, môi trƣờng khơng khí và ảnh hƣởng đến các
vấn đề nhân sinh xã hội khác.

Cho đến nay ngƣời ta đã xác định đƣợc rằng, các vi sinh vật (VSV) có thể
phân huỷ đƣợc hầu hết các chất hữu cơ có trong tự nhiên và nhiều hợp chất hữu
cơ tổng hợp nhân tạo. VSV tuy nhỏ bé nhất trong sinh giới nhƣng năng lực hấp
thu và chuyển hố thức ăn của chúng có thể vƣợt xa các sinh vật bậc cao.
Xu hƣớng hiện tại trong nông nghiệp của Mỹ hƣớng tới các phƣơng pháp
ít tốn kém về mặt hóa học, dựa trên sinh học, với hy vọng rằng chúng có thể cải
thiện sức khoẻ đất và sản xuất nơng nghiệp và ít gây hại cho môi trƣờng hơn các
phƣơng pháp sản xuất nông nghiệp thông thƣờng. Ở các nƣớc châu Á, kể cả Hàn
Quốc, việc thu thập và nuôi cấy các VSV đất tự nhiên là một hoạt động nông
nghiệp lâu đời trong nhiều thế kỷ và việc áp dụng các loại đất này vào đất trồng
trọt đƣợc cho là giảm thiểu nhu cầu sử dụng đất vơ cơ.
Hầu nhƣ cịn rất ít các cơng trình nghiên cứu về VSV bản địa ở Việt Nam
theo hƣớng sử dụng trực tiếp để tạo chế phẩm VSV xử lý hợp chất hữu cơ.


2

Chính vì vậy, chúng tơi lựa chọn thực hiện đề tài: “Bước đầu nghiên cứu tạo
chế phẩm phân hủy hợp chất hữu cơ từ vi sinh vật bản địa”.
2. Mục tiêu đề tài
Tạo đƣợc chế phẩm phân hủy hợp chất hữu cơ từ VSV bản địa và đánh
giá đƣợc khả năng phân hủy hợp chất hữu cơ của VSV bản địa.
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả đề tài nhằm cung cấp thêm thông tin khoa học về VSV bản địa để
tạo chế phẩm phân hủy hợp chất hữu cơ.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đề tài đƣợc thực hiện sẽ là cơ sở cho việc hồn thiện quy trình tạo chế
phẩm VSV phân hủy các hợp chất hữu cơ và ứng dụng trong thực tiễn.
Kết quả đề tài góp phần nâng cao năng suất, chất lƣợng cũng nhƣ hiệu quả

kinh tế trong sản xuất nông nghiệp nhờ chế phẩm VSV này.


3

PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Một vài nét giới thiệu về vi sinh vật và vi sinh vật bản địa
1.1.1. Giới thiệu chung về vi sinh vật (microorganisms) và vi sinh vật bản địa
1.1.1.1. Khái quát chung về vi sinh vật
Vi sinh vật (microorgaisms) là những sinh vật đơn bào hoặc đa bào nhân
sơ hoặc nhân thực có kích thƣớc rất nhỏ, không quan sát đƣợc bằng mắt thƣờng
mà phải sử dụng kính hiển vi. Khác với tế bào động vật và thực vật, tế bào VSV
có khả năng sống và sinh sản một cách độc lập trong tự nhiên [3].
Từ xa xƣa, con ngƣời đã biết sử dụng VSV trong đời sống hàng ngày. Các
quá trình làm rƣợu, làm dấm, làm tƣơng, muối chua thực phẩm ... đều ứng dụng
đặc tính sinh học của các nhóm VSV. Khi khoa học phát triển, biết rõ vai trị của
VSV, thì việc ứng dụng nó trong sản xuất và đời sống ngày càng rộng rãi và có
hiệu quả lớn. Ví dụ nhƣ việc chế vacxin phòng bệnh, sản xuất chất kháng sinh
và các dƣợc phẩm quan trọng khác ... Đặc biệt trong bảo vệ môi trƣờng, ngƣời ta
đã sử dụng VSV làm sạch môi trƣờng, xử lý các chất thải độc hại. Sử dụng VSV
trong việc chế tạo phân bón sinh học, thuốc bảo vệ thực vật không gây độc hại
cho môi trƣờng, bảo vệ mối cân bằng sinh thái.
1.1.1.2. Đặc điểm chung của vi sinh vật
VSV khơng phải là một nhóm riêng biệt trong sinh giới. Chúng thậm chí
thuộc về nhiều giới (kingdom) sinh vật khác nhau. Giữa các nhóm có thể khơng
có quan hệ mật thiết với nhau. Chúng có chung những đặc điểm sau đây :
 Kích thƣớc nhỏ bé
Mắt con ngƣời khó thấy đƣợc rõ những vật nhỏ hơn 1mm. Vậy mà VSV
thƣờng đƣợc đo bằng micromet (m), virut thƣờng đƣợc đo bằng nanomet (nm).

Vì VSV có kích thƣớc nhỏ bé cho nên diện tích bề mặt của một tập đoàn VSV
hết sức lớn. Chẳng hạn số lƣợng cầu khuẩn chiếm thể tích 1 cm3 có diện tích bề
mặt là 6 m2.


4

 Hấp thu nhiều, chuyển hoá nhanh
VSV tuy nhỏ bé chất trong sinh giới nhƣng năng lực hấp thu và chuyển
hố của chúng có thể vƣợt xa các sinh vật bậc cao. Chẳng hạn vi khuẩn lactic
(Lactobacillus) trong 1 giờ có thể phân giải một lƣợng đƣờng lactozơ nặng hơn
1000 - 10000 lần khối lƣợng của chúng. Nếu tính số l O2 mà mỗi mg chất khô
của cơ thể sinh vật tiêu hao trong 1 giờ (biểu thị là - QO2) thì ở mơ lá hoặc mơ rễ
thực vật là 0,5 - 4, ở tổ chức gan và thận động vật là 10 - 20, còn ở nấm men
rƣợu (Sacharomyces cerevisiae) là 110, ở vi khuẩn thuộc chi Pseudomonas là
1200, ở vi khuẩn thuộc chi Azotobacter là 2000. Năng lực chuyển hoá sinh hoá
mạnh mẽ của VSV dẫn đến những tác dụng hết sức lớn lao của chúng trong
thiên nhiên cũng nhƣ trong hoạt động sống của con ngƣời.
 Sinh trƣởng nhanh, phát triển mạnh
So với các sinh vật khác thì VSV có tốc độ sinh trƣởng và sinh sơi nảy nở
cực kỳ lớn. Vi khuẩn Escherichia coli trong các điều kiện thích hợp cứ khoảng
12 - 20 phút lại phân cắt một lần. Nếu lấy thời gian thế hệ (generation time) là
20 phút thì mỗi giờ phân cắt 3 lần, 24 giờ phân cắt 72 lần, từ một tế bào ban đầu
sẽ sinh ra 4.722.366.500.000.000.000.000 tế bào (nặng 4711 tấn). Tất nhiên
trong thực tế không thể tạo ra các điều kiện sinh trƣởng lý tƣởng nhƣ vậy đƣợc
cho nên số lƣợng vi khuẩn thu đƣợc trong 1ml dịch nuôi cấy thƣờng chỉ đạt tới
mức độ 108 - 109 tế bào. Thời gian thế hệ của nấm men Saccharomyces
cerevisiae là 120 phút. Khi nuôi cấy để thu nhận sinh khối (biomass) giàu
protein phục vụ chăn nuôi ngƣời ta nhận thấy tốc độ sinh tổng hợp (biosynthesis)
của nấm men này cao hơn của bò tới 100.000 lần. Thời gian thế hệ của tảo

Chlorella là 7 giờ, của vi khuẩn lam Nostoc là 23 giờ.
 Năng lực thích ứng mạnh và dễ phát sinh biến dị
Năng lực thích ứng của VSV vƣợt rất xa so với động vật và thực vật.
Trong quá trình tiến hố lâu dài VSV đã tạo cho mình những cơ chế điều hồ
trao đổi chất để thích ứng đƣợc với những điều kiện sống rất bất lợi. Ngƣời ta
nhận thấy số lƣợng enzim thích ứng chiếm tới 10% lƣợng chứa protein trong tế
bào VSV. Sự thích ứng của VSV nhiều khi vƣợt quá trí tƣởng tƣợng của con


5

ngƣời. Phần lớn VSV có thể giữ sức sống ở nhiệt độ của nitơ lỏng (-196oC),
thậm chí ở nhiệt độ của hydro lỏng ( - 253oC). Một số VSV có thể sinh trƣởng ở
nhiệt độ 250oC, thậm chí 300oC. Một số VSV có thể thích nghi với nồng độ 32%
NaCl (muối ăn). Vi khuẩn Thiobacillus thioxidans có thể sinh trƣởng ở pH = 0,5
trong khi vi khuẩn Thiobacillus denitrificans có thể sinh trƣởng ở pH = 10,7. Vi
khuẩn Micrococus radiodurans có thể chịu đƣợc cƣờng độ bức xạ tới 750.000
rad. Ở nơi sâu nhất trong đại dƣơng (11034 m) nơi có áp lực tới 1103,4 atm vẫn
thấy có VSV sinh sống. Nhiều VSV thích nghi với điều kiện sống hồn tồn
thiếu oxi (VSV kị khí bắt buộc - obligate anaerobes). Một số nấm sợi có thể phát
triển thành váng dày ngay trong bể ngâm xác có nồng độ phenol rất cao [4].
VSV rất dễ phát sinh biến dị bởi vì thƣờng là đơn bào, đơn bội, sinh sản
nhanh, số lƣợng nhiều, tiếp xúc trực tiếp với mơi trƣờng sống. Hình thức biến dị
thƣờng gặp là đột biến gen và dẫn đến những thay đổi về hình thái, cấu tạo, kiểu
trao đổi chất, sản phẩm trao đổi chất, tính kháng nguyên, tính đề kháng ... Chẳng
hạn khi mới tìm thấy khả năng sinh chất kháng sinh của nấm sợi Penicillium
chrysogenum ngƣời ta chỉ đạt tới sản lƣợng 20 đơn vị penixilin trong 1ml dịch
lên men. Ngày nay trong các nhà máy sản xuất penixilin ngƣời ta đã đạt tới năng
suất 100.000 đơn vị/ml. Bên cạnh các biến dị có lợi, VSV cũng thƣờng sinh ra
những biến dị có hại đối với nhân loại, chẳng hạn biến dị về tính kháng thuốc.

 Phân bố rộng, chủng loại nhiều
VSV phân bố ở khắp mọi nơi trên trái đất. Chúng có mặt trên cơ thể ngƣời,
động vật, thực vật, trong đất, trong nƣớc, trong khơng khí, trên mọi đồ dùng, vật
liệu, từ biển khơi đến núi cao, từ nƣớc ngọt, nƣớc ngầm cho đến nƣớc biển ...
Trong đƣờng ruột của ngƣời thƣờng có khơng dƣới 100 - 400 loài sinh vật
khác nhau, chúng chiếm tới 1/3 khối lƣợng khô của phân. Chiếm số lƣợng cao
nhất trong đƣờng ruột của ngƣời là vi khuẩn Bacteroides fragilis, chúng đạt tới số s
Ở độ sâu 10.000 m của Đơng Thái Bình Dƣơng, nơi hồn tồn tối tăm,
lạnh lẽo và có áp suất rất cao ngƣời ta vẫn phát hiện thấy có khoảng 1 triệu - 10
tỉ vi khuẩn/ml (chủ yếu là vi khuẩn lƣu huỳnh) [4].
1.1.1.3. Vai trò của vi sinh vật


6

VSV có vai trị to lớn đối với hệ sinh thái cũng nhƣ đối với đời sống con ngƣời [2].
- Vi khuẩn và vi nấm là sinh vật phân giải các chất hữu cơ thành các chất
vô cơ trong chu trình chuyển hố vật chất của hệ sinh thái.
- Một số vi khuẩn, vi nấm cũng nhƣ một số động vật nguyên sinh là
những tác nhân gây nhiều bệnh cho cây trồng, vật nuôi cũng nhƣ con ngƣời.
- Một số vi khuẩn và vi nấm phá huỷ lƣơng thực thực phẩm, vật liệu xây
dựng, kiến trúc, công nghiệp, mỹ thuật.
- VSV mang lại lợi ích cho con ngƣời trong nhiều lĩnh vực công nghệ chế
biến thực phẩm, dƣợc phẩm, công nghệ sinh học và môi trƣờng.
1.1.2. Vi sinh vật bản địa
VSV bản địa ( Indigenous Microorganism - IMO) bao gồm các lồi vi sinh
có nguồn gốc bản địa, sinh sống và phát triển trong môi trƣờng tự nhiên.
Các VSV bản địa sống trong đất, nƣớc... tham gia tích cực vào quá trình
phân giải chất hữu cơ biến chúng thành CO2 và những hợp chất vô cơ sử dụng
làm thức ăn cho cây trồng; một số VSV cố định nitơ thông qua việc biến khí nitơ

(N2) trong khơng khí thành các hợp chất chứa nitơ để cung cấp cho thực vật.
IMO có các đặc điểm sau:
Khả năng phân hủy: Khi các vật liệu phức tạp nhƣ thực vật, động vật,
phân và phân hữu cơ xâm nhập vào đất, IMO sẽ phân hủy chúng thành các hợp
chất hoặc nguyên tố đơn giản hơn có thể trải qua các tƣơng tác ion. Ngay cả các
chất vô cơ đa dạng bị phân hủy bởi IMO cũng tăng hiệu quả của chúng và đƣợc
chuyển đổi thành dạng dễ hấp thụ bởi thực vật.
Sản sinh các q trình hóa học trong đất: VSV sản xuất nhiều enzyme,
kháng sinh, axit hữu cơ và các phức hợp khác nhau. Phần lớn các phản ứng hóa
học trong đất phụ thuộc vào các enzyme là chất xúc tác.
Tái sinh hệ sinh thái: Khi đất đƣợc tái sinh nhờ sử dụng IMO, nhiều loại
vi khuẩn và nấm xuất hiện đầu tiên, tiếp theo là tuyến trùng, giun đất, dế nốt ruồi,
nốt ruồi, v.v ... Việc sử dụng IMO làm cho hệ sinh thái trở lại theo cách này.
Ức chế bệnh bằng cách lƣu thơng hóa chất hoạt động tự nhiên: IMO có
khả năng chuyển đổi đất yếu thành đất khỏe bằng cách hịa tan các khống chất


7

vi lƣợng và tăng cƣờng lƣu thông các chất dinh dƣỡng. IMO mang lại sự đa
dạng cho đất, trong đó sự cân bằng giữa các quần thể VSV đã bị phá vỡ do lạm
dụng hóa chất. IMO là những sinh vật có thể sống sót ngay trong điều kiện khắc
nghiệt. Sự đa dạng phục hồi của vi khuẩn sau đó có thể làm giảm sự xuất hiện
của bệnh một cách nhanh chóng [8].
Bảo vệ mơi trƣờng có tầm quan trọng hàng đầu trong cuộc sống ngày nay
của nhân loại. Các nhà khoa học đã nghiên cứu các cơng nghệ có sẵn tự nhiên để
tăng cƣờng nông nghiệp, quản lý chất thải nông nghiệp, v.v ... Công nghệ dựa
trên VSV bản địa là một trong những công nghệ tuyệt vời đƣợc áp dụng ở khu
vực phía đơng của thế giới để khai thác khống sản, tăng cƣờng nơng nghiệp và
quản lý chất thải.

1.2. Khả năng của vi sinh vật phân hủy một số nhóm chất
1.2.1. Sự phân hủy các chất tự nhiên
Các chất hữu cơ sơ cấp - do thực vật tổng hợp từ CO2 liên tục hàng triệu
năm nay, và các chất hữu cơ thứ cấp bắt nguồn từ đó, luôn luôn đƣợc phân huỷ
song song và gần nhƣ cân bằng với sự tạo ra chúng, nên khơng bị tích tụ trên trái
đất. Chỉ một phần nhỏ của sinh khối thực vật còn đƣợc giữ lại dƣới dạng các
hợp chất cacbon có tính khử mạnh nhƣ dầu mỏ, khí mỏ và than đá, trong điều
kiện kị khí. Cịn trong điều kiện có khơng khí thì mọi chất đƣợc các cơ thể sống
tổng hợp nên đều có khả năng bị phân huỷ nhờ VSV.
Mỗi chất hữu cơ đều bị một nhóm VSV tƣơng ứng phân huỷ một phần
hay toàn bộ, các sản phẩm phân huỷ này lại đƣợc các loài khác phân huỷ tiếp, cứ
nhƣ thế đến tận các chất vô cơ. Nhƣ vậy vật chất ln ln đƣợc tuần hồn bởi
hai loại quá trình đối lập nhau: sự tổng hợp chất hữu cơ từ chất vô cơ, và phân
huỷ chất hữu cơ thành chất vơ cơ. Các q trình phân huỷ này chủ yếu do VSV
thực hiện, ở bất kỳ đâu có sự hiện diện của chúng: trong đất, trong nƣớc, trong cơ thể
các sinh vật khác. Riêng trong đất, sự phân huỷ chất hữu cơ rơi vào đó do nhiều
nhóm VSV và nhiều động vật nhỏ tham gia, tạo thành các mạng lƣới dinh dƣỡng [4].
VSV phân huỷ các chất hữu cơ tự nhiên để thu nhận vật chất (nguồn
cacbon, nguồn nitơ,…) và năng lƣợng, cho sinh trƣởng của chúng. Trải qua quá


8

trình tiến hố nhiều tỷ năm, chúng đã hồn thiện đƣợc nhiều con đƣờng phân
huỷ đối với nhiều loại chất khác nhau. Kết quả là ngày nay, khơng có một chất
tự nhiên hữu cơ nào không bị VSV phân huỷ. Và chính vì thế, các chất tự nhiên
ấy ln tuần hồn.
1.2.2. Vai trị của vi sinh vật cố định Nitơ đối với cây trồng
Hiện nay, sử dụng phân đạm vô cơ khá tốn kém mà không phải lúc nào
việc tăng năng suất cây trồng cũng bù lại đƣợc, nếu chế độ bón phân khơng hợp

lý thì cây trồng chỉ hấp thu đƣợc một phần, còn phần lớn mất đi do q trình rửa
trơi trong đất và khử nitrat. Sử dụng VSV nhƣ một tác nhân sinh học có lợi trong
sản xuất nơng nghiệp là một trong những xu hƣớng có tiềm năng phát triển
thành công nghệ vi sinh trên khắp thế giới.
Từ các kết quả nghiên cứu trƣớc đây cho thấy các chế phẩm VSV có tác
dụng nâng cao hiệu quả sử dụng phân bón, giảm thiểu thuốc hóa học bảo vệ thực
vật và góp phần tích cực vào việc xây dựng nền nông nghiệp bền vững. Ngƣời ta
đã ƣớc tính đƣợc lƣợng phân khống chỉ hồn lại 27% lƣợng đạm mà cây trồng
lấy đi, còn các loại phân xanh, phân chuồng chỉ bù lại khoảng 30%. Phần lớn
lƣợng N cung cấp cho cây trồng là kết quả hoạt động của nhiều nhóm VSV. nổi
bật hơn cả trong số những VSV cố định N cho đất là Azotobacter, Azospirillum,
vi khuẩn lam và Rhizobium. Đó là cơ sở để sản xuất các loại phân đạm sinh học
nhƣ nitragin, azotobacterin, azogin. Nhiều nƣớc trên thế giới đã sản xuất ở quy
mô công nghiệp hoặc thủ công phân vi sinh azotobacterin, là dịch nuôi cấy vi
khuẩn cố định N. Azotobacter đƣợc hấp phụ vào than bùn hoặc các loại đất giàu
chất hữu cơ đã trung hịa và bổ sung thêm một ít phân lân và Kali [2].
Nghiên cứu của Murty M.G (1998) khi nhiễm Azospirillum vào đất trồng
lúa cho thấy chúng có tác dụng kích thích sinh trƣởng, phát triển và tích lũy
khống cho lúa [14].
Hiện nay, nitragin đƣợc sản xuất dƣới những dạng khác nhau nhƣ hấp phụ
vào than bùn, vào đất hoặc ở dạng dịch thể. Tuy nhiên, khó khăn hiện nay là
việc đảm bảo duy trì chất lƣợng của nitragin do Rhizobium là loại vi khuẩn


9

không tạo bào tử nên rất dễ bị chết trong quá trình bảo quản ở điều kiện nhiệt độ
bình thƣờng.
Đối với Việt Nam, các hình thức sản xuất hiệu quả thƣờng là tạo giống từ
các phịng thí nghiệm và chuyển trực tiếp xuống các cơ sở sản xuất để nhân

giống trong các môi trƣờng đơn giản chứa đƣờng và nƣớc chiết đậu.
1.2.3. Vai trò của vi sinh vật phân giải lân khó tan
Việc sử dụng phân bón hóa học và một số loại phân hữu cơ trong nông
nghiệp ngày càng tăng đã làm tăng sản lƣợng cây trồng một cách rõ rệt. Tuy
nhiên, nó cũng đã gây ơ nhiễm mơi trƣờng và gây suy giảm sức khoẻ đất chậm.
Các dƣ lƣợng hóa chất trong sản phẩm thực phẩm cũng gây thƣơng tích cho con
ngƣời và gia súc. Để chống lại những vấn đề này và trong nền nông nghiệp bền
vững, công nghệ xanh hiện đang đƣợc sử dụng rất nhiều. Bên cạnh đó, việc bón
phân lân hóa học thích hợp cũng có ý nghĩa trong việc cải tạo các vùng đất chua,
nhƣng bón phân lân vào đồng ruộng có hiệu quả hay khơng cịn phụ thuộc vào
sự có mặt của các nhóm VSV có khả năng phân giải hợp chất Phospho khó tan
thành dạng dễ hịa tan. Đây là cơ sở để tạo các chế phẩm lân sinh học.
1.2.4. Vai trò của vi sinh vật phân giải cellulose
Đối với các chế phẩm VSV phân giải cellulose đã có nhiều cơng trình
nghiên cứu theo hƣớng sử dụng các chủng có hoạt lực mạnh để phân giải rác
thải làm phân bón cho cây trồng nói chung và cây lúa nói riêng.
Thạc sĩ Lê Hồng Phú - Đại học Bách Khoa đã chọn là chủng nấm mốc
Aspergillus niger (chủng VSV có khả năng phân giải cellulose rất mạnh), nhằm
tạo ra chế phẩm enzyme có hoạt tính phân giải mạnh pectin và cellulose để thực
hiện đề tài “Chế biến vỏ cà phê thành phân hữu cơ” [7].
Võ Thanh Liêm đã nghiên cứu qui trình biến mụn dừa thành đất sạch
bằng cách xả chát và các tạp chất trong mụn dừa, dùng phƣơng pháp hóa học để
tách chất chát (lignin) trong dừa, đồng thời xử lý và cho ra một gốc hóa học
khác ở dạng muối dễ tiêu. Sau đó mụn dừa đã xử lý sẽ đƣợc sấy khơ đem xay và
đóng gói vào bao. Ông còn nghiên cứu để cho ra loại đất sinh học cũng từ mụn
dừa, thay vì xử lý bằng hóa học, ông dùng phƣơng pháp vi sinh để phân giải chất


10


chát trong mụn dừa thành dạng muối vi lƣợng, có tác dụng nhƣ một loại phân
bón, khi trộn vào đất sẽ giúp đất trở nên tơi xốp hơn [6].
1.2.5. Vai trò của vi sinh vật đối kháng
Hƣớng phòng trừ bệnh sinh học đã và đang đƣợc nhiều các nhà khoa học
trên thế giới nghiên cứu và cho ra các chế phẩm sinh học có nhiều triển vọng.
Đây là một trong những phƣơng pháp phịng chống có hiệu quả khả quan.
Hiện nay, để phòng trừ các loại nấm gây bệnh hại cây trồng, giúp cây
trồng phát triển tốt hơn, làm cho tác nhân gây bệnh khơng kháng thuốc, an tồn
với mơi trƣờng sinh thái, phù hợp với xu hƣớng an toàn nơng nghiệp hiện nay.
Tìm ra các chủng VSV có khả năng kháng nấm bệnh là biện pháp phổ biến của
công tác phòng trừ sinh học. Cơ chế đối kháng với VSV gây bệnh là chủng VSV
có thể tiết ra chất kháng sinh, cạnh tranh về dinh dƣỡng hoặc tấn công trực tiếp
lên tơ nấm gây bệnh, hay tiết ra những chất kích thích sinh trƣởng giúp cho cây
trồng tăng khả năng kháng bệnh. Bacillus là một tác nhân sinh học đầy tiềm
năng trong việc phòng trừ bệnh hại cây trồng. Chúng có khả năng đối kháng các
loại vi nấm gây bệnh với phổ tác động rộng, không gây hại cho con ngƣời và
cây trồng. Mặt khác, Bacillus còn tham gia vào q trình chuyển hóa các chất
hữu cơ khó phân hủy thành những chất hữu cơ đơn giản cho cây trồng dễ sử
dụng, giúp cải tạo đất, khống chế và tiêu diệt một số loại VSV gây bệnh cho cây
trồng bởi các chức năng sinh học chuyên biệt của chúng [11].
Vi khuẩn Bacillus subtilis nằm trong nhóm vi khuẩn có khả năng đối
kháng với một số nấm gây bệnh cho cây. Trong các VSV đối kháng, vi khuẩn
Bacillus đƣợc chứng minh có khả năng đối kháng với nhiều loại nấm nhƣ:
Rhizoctonia, Sclerotinia, Fusarium, Pythium và Phytopthora và một số vi khuẩn
khác nhờ vào khả năng sinh ra các chất kháng sinh.
1.3. Một số loại phân hữu cơ sinh học, hữu cơ vi sinh, chế phẩm vi sinh
đang sử dụng tại Việt Nam
Chế phẩm xử lý phụ phế phẩm nông nghiệp Chế phẩm sinh học nấm đối
kháng Trichoderma ngoài tác dụng sản xuất phân bón hũu cơ sinh học, hay sử
dụng nhƣ một loại thuốc bảo vệ thực vật thì cịn có tác dụng để xử lý ủ phân



11

chuồng, phân gia súc, vỏ cà phê, chất thải hũu cơ nhƣ rơm, rạ, rác thải hữu cơ
rất hiệu quả.
Chế phẩm sinh học BIMA (có chứa Trichoderma sp.) của Trung Tâm
Cơng nghệ Sinh học TP. Hồ Chí Minh, chế phẩm Vi-ĐK của Công ty thuốc sát
trùng Việt Nam đang đƣợc nơng dân TP. Hồ Chí Minh và khu vực Đồng bằng
Sông Cửu Long, Đông Nam Bộ sử dụng rộng rãi trong việc ủ phân chuồng bón
cho cây trồng. Việc sử dụng chế phẩm sinh học này đã đẩy nhanh tốc độ ủ hoai
phân chuồng từ 2 - 3 lần so với phƣơng pháp thông thƣờng, giảm thiểu ô nhiễm
môi trƣờng do mùi hôi thối của phân chuồng. Ngƣời nông dân lại tận dụng đƣợc
nguồn phân tại chỗ, vừa đáp ứng đƣợc nhucầu ứng dụng tăng khả năng kháng
bệnh cho cây trồng do tác dụng của nấm đối kháng Trichoderma có chứa trong
trong phân.
Các chế phẩm sinh học của Viện Sinh học nhiêt đới nhƣ BIO-F, chế
phẩm sinh học chứa các VSV do nhóm phân lập và tuyển chọn: xạ khuẩn
Streptomyces sp., nấm mốc Trichoderma sp. và vi khuẩn Bacillus sp.. Những
VSV trên trong chế phẩm sinh học có tác dụng phân huỷ nhanh các hợp chất
hữu cơ trong phân lợn, gà và bị (protein và cellulose), gây mất mùi hơi. Trƣớc
đó, chế phẩm sinh học BIO-F đã đƣợc sử dụng để sản xuất thành cơng phân bón
hữu cơ vi sinh từ bùn đáy ao, vỏ cà phê và xử lý rác thải sinh hoạt.
Chế phẩm sinh học cải tạo đất Viện Công nghệ Sinh học (Viện Khoa học
và Công nghệ Việt Nam) đã nghiên cứu và sản xuất thành công chế phẩm sinh
học giữ ẩm cho đất có tên là Lipomycin-M. Thành phần chính là của
Lipomycin-M là chủng nấm men Lipomyces PT7.1 có khả năng tạo màng nhầy
trong điều kiện đất khơ hạn, giúp giảm thốt nƣớc, duy trì độ ẩm cho đất trong
điều kiện địa hình khơng có nƣớc tƣới thời gian dài, góp phần nâng cao tỷ lệ
sống của cây trồng, hỗ trợ tốt cho việc phủ xanh đất trống đồi trọc. Chế phẩm

sinh học này đƣợc xem là một giải pháp cải tạo đất bền vững cho mơi trƣờng
sinh thái.
Chế phẩm sinh học ứng dụng phịng trừ sâu bệnh VINEEM 1500 EC là
sản phẩm của Công ty thuốc sát trùng Miền Nam, đƣợc chiết xuất từ nhân hạt


12

Neem (Azadirachta indica A. Juss) có chứa hoạt chất Azadirachtin, có hiệu lực
phịng trừ nhiều lọai sâu hại trên cây trồng nhƣ lúa, rau màu, cây công nghiệp,
cây ăn trái, hoa kiểng. Bằng kỹ thuật công nghệ sinh học, các nhà khoa học Viện
khoa học nông nghiệp Việt Nam đã nghiên cứu và sản xuất ra 7 loại chế phẩm
thuộc nhóm thuốc trừ sâu sinh học nhƣ chế phẩm vi sinh BT (Bacciluss
Thuringiensis var.) có nguồn gốc vi khuẩn, phổ diệt sâu rộng và hữu hiệu đối
với các loại sâu nhƣ sâu cuốn lá, sâu tơ, sâu xanh, sâu khoang, sâu ăn tạp [4].
Hầu hết các nghiên cứu mới chỉ dừng lại ở quy mơ phịng thí nghiệm hay
sản xuất thử cho các mơ hình chứ ít đƣợc thƣơng mại hóa. Ngồi ra, các sản
phẩm hiện đang lƣu hành ngồi thị trƣờng chƣa đảm bảo về mật độ và hoạt lực
của chủng vi sinh do VSV là những tế bào sống cần có điều kiện thích hợp về
chất mang, ngoại cảnh. Đồng thời, quá trình vận chuyển, bảo quản đến tay ngƣời
sử dụng không đảm bảo. Một vấn đề khác không kém phần quan trọng là ngƣời
nông dân chƣa đƣợc tập huấn nên chƣa hiểu thấu đáo về vai trò và cách sử dụng
phân bón hữu cơ vi sinh.
1.4. Tình hình nghiên cứu vi sinh vật bản địa
1.4.1. Tình hình nghiên cứu trong nước


13

Tính đến cùng thời điểm thực hiện, đã có một số cơng trình nghiên cứu về

tạo chế phẩm VSV bản địa.
Tăng Thị Chính cùng các cán bộ của Phịng vi sinh vật môi trƣờng - Viện
Công nghệ Môi trƣờng - Viện Khoa học công nghệ Việt Nam, năm 2010, đã ứng
dụng thành cơng nghiên cứu của mình tại làng tái chế nhựa Đông Mẫu, xã Yên
Đồng, huyện Yên Lạc (Vĩnh Phúc). Nghiên cứu đã kết hợp sử dụng chế phẩm
Biomix 2, thực vật thủy sinh (bèo Nhật Bản) với chế phẩm LTH100 của Công ty
Cổ phần Xanh để xử lý tình trạng ơ nhiễm mơi trƣờng do nƣớc thải đơ thị và
nƣớc thải làng nghề gây ra [1].
Năm 2011, Nguyễn Thị Quỳnh Trang với Luận án Thạc sĩ “Tuyển chọn
các chủng vi sinh vật tạo chế phẩm nhằm xử lý nƣớc thải nuôi trồng thủy sản”
Đã tuyển chọn đƣợc 4 chủng VSV có khả năng làm sạch nƣớc đƣợc sử dụng để
tạo chế phẩm VSV [9].
Năm 2012, Luận án Tiến sĩ Đào Thị Hồng Vân, trƣờng Đại học Bách khoa
Hà Nội “Nghiên cứu tạo chế phẩm vi sinh vật bản địa nhằm xử lý nƣớc thải sinh hoạt
đô thị Hà Nội” qua quá trình phân lập, tuyển chọn VSV bản địa đã tạo ra chế phẩm
BioV1 hƣớng tới khai thác ứng dụng xử lý nƣớc sông trên địa bàn Hà Nội [10].
Năm 2017, Luận án Tiến sĩ của Trần Thị Thu Lan “Nghiên cứu ứng dụng
vi sinh vật bản địa để xử lý nƣớc thải trong giết mổ gia súc tập chung” nghiên
cứu phát triển chế phẩm VSV bản địa để áp dụng giải pháp công nghệ xử lý sinh
học thích ứng có kết hợp khai thác chất ơ nhiễm hữu cơ cho đối tƣợng nƣớc thải
giết mổ gia súc gia cầm [5].
Năm 2018, PGS.TS Tất Anh Thƣ, Trƣờng Đại học Cần Thơ và nhóm
nghiên cứu đã đƣa một ứng dụng tiến bộ công nghệ sinh học giúp đất phèn thêm
màu mỡ. Đó là kết quả của đề tài “Nghiên cứu phân lập, tuyển chọn và định
danh các dòng vi sinh vật bản địa có ích trong đất phèn” mang lại [8].
1.4.2. Tình hình nghiên cứu vềvi sinh vật bản địa trên thế giới
Hiện nay, việc khai thác tiềm năng tạo chế phẩm VSV bản địa đã và đang
đƣợc nhiều nhà nghiên cứu quan tâm.



14

Theo báo cáo của Deng và cộng sự (2003) về kết quả sản xuất chế phẩm
xử lý nƣớc MBFA9 từ chủng Bacillus mucilaginosus cho thấy vi khuẩn này
hồn tồn khơng gây độc đối với mơi trƣờng, có khả năng loại bỏ các chất hữu
cơ rắn lơ lửng (SS) ở mức độ cao [13].
Trong một nghiên cứu khác của Zheng và cộng sự (2008), chế phẩm
MBFF19 đƣợc sản xuất từ Bacillus sp. phân lập từ đất có khả năng loại bỏ chất
rắn lơ lửng ở mức độ cao do sự kết hợp giữa hoạt tính của vi khuẩn với kaolin
(cao lanh) hoặc than hoạt tính. Tuy nhiên, nghiên cứu này cũng chỉ rõ, ion Fe3+
lại gây ức chế mạnh khả năng gây lắng tụ của chế phẩm [16].
Drouin và cộng sự (2008) đã nghiên cứu sử dụng vi khuẩn Bacillus
licheniformis có hoạt tính protease trong xử lý bùn thải và chỉ ra rằng khả năng
thủy phân protein trong bùn thải tăng lên 15%, mức độ chuyển hóa oxy mạnh
hơn, độ nhớt giảm đi đáng kể ở các thí nghiệm có sử dụng vi khuẩn này [14].
Năm 2010, ở Trung Quốc, Zhou và cộng sự đã nghiên cứu sử dụng VSV
để xử lý nƣớc thải chứa tinh bột: đầu tiên là sử dụng hệ VSV kỵ khí, sau đó sử
dụng hệ VSV hữu hiệu (EM) hiếu khí và tuỳ nghi để xử lý tiếp, kết quả loại trừ
đƣợc tới 99% COD trong nƣớc thải [17].


15

CHƢƠNG 2: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng: VSV bản địa (thu bắt tại các nơi có mùn rác hữu cơ phân hủy
tại Phú Thọ).
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu tạo chế phẩm VSV bản địa phân hủy
hợp chất hữu cơ.
- Địa điểm nghiên cứu: Các thí nghiệm đƣợc thực hiện tại Nhà lƣới Trƣờng Đại học Hùng Vƣơng - Thành phố Việt Trì - Tỉnh Phú Thọ.

2.2. Nội dung nghiên cứu
- Thiết kế đƣợc cách bẫy VSV bản địa
- Tạo đƣợc chế phẩm phân hủy hợp chất hữu cơ từ VSV bản địa
- Đánh giá đƣợc khả năng phân hủy hợp chất hữu cơ của VSV bản địa.
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp luận
- Các nhân tố chỉ tiêu nghiên cứu phải chia thành các công thức khác nhau.
- Các nhân tố không phải chỉ tiêu nghiên cứu phải đảm bảo tính đồng nhất
giữa các cơng thức thí nghiệm.
- Số lƣợng mẫu của mỗi cơng thức thí nghiệm phải đủ lớn (≥15).
- Phải tuân thủ nguyên tắc lặp lại (số lần lặp lại ≥ 3).
2.3.2. Phương pháp bố trí thí nghiệm
- Thí nghiệm 1: Lựa chọn địa điểm đặt mẫu
+ Mẫu đối chứng (ĐC): Đặt ngồi vƣờn nơi khơng có nhiều lá cây mục.
+ Mẫu A1: Đặt mẫu thu thập VSV bản địa dƣới tán tre có nhiều rác (lá tre,
lá cây mục) phân hủy.
+ Mẫu A2: Đặt mẫu thu thập VSV bản địa dƣới tán cây rậm rạp, có nhiều lá mục.
- Thí nghiệm 2: Nghiên cứu tạo chế phẩm phân hủy hợp chất hữu cơ từ
VSV bản địa dạng gốc
+ Vật liệu ban đầu: cơm, khay gỗ.


16

+ Quy trình thực hiện: Vật liệu thu thập (cơm) trải thành một lớp 2 - 3 cm
trong khay (40 x 40 x 10cm). Dùng giấy niêm phong lại cho chặt. Tìm nơi có tán
tre hoặc tán cây rậm rạp có nhiều lá rụng và mục nát (thƣờng là nơi tập trung
nhiều VSV nhất), đào một hố nông bằng khoảng 1/2 chiều cao khay gỗ, cho vật
liệu đã chuẩn bị vào, dùng lá mục, cành khơ gần ngay tại đó phủ sao cho kín,
nếu sợ mƣa có thể phủ lên một lớp nilon. Sau 5 - 6 ngày bề mặt trong khay gỗ sẽ

bị bao phủ bởi một lớp mốc trắng, đơi khi có lẫn một số mốc khác màu vào. Thu
lấy lớp chứa mốc trắng (không nên hoặc hạn chế dùng đến phần chứa các mốc
màu khác vì các VSV có hại có thể lẫn vào) đem trộn với rỉ đƣờng theo tỷ lệ
khối lƣợng 1 : 1, cho vào đầy khoảng 2/3 một hũ chứa sạch, dùng giấy báo niêm
phong lại, để nơi râm mát trong khoảng 7 ngày. Sau thời gian này, đem chắt lọc
lấy phần IMO gốc (lỏng).
+ Thời gian thu thập: sau 10 ngày thực hiện.
- Thí nghiệm 3: Đánh giá khả năng phân hủy hợp chất hữu cơ của VSV bản địa
Tiến hành ủ IMO (gốc) thu đƣợc với một trong các hợp chất hữu cơ: nhƣ
mùn cƣa, rơm rạ hoặc rác thải sinh hoạt.
TNA3: IMO + mùn cƣa
TNA4: IMO + rơm rạ
TNA5: IMO + phân gà tƣơi
Trong quá trình ủ tiến hành đo các chỉ tiêu để đánh giá mức độ phân hủy
của hợp chất hữu cơ khi xử lý với VSV bản địa. Các chỉ tiêu đó là:
+ Nhiệt độ đống ủ
+ Cảm quan sản phẩm
- Thí nghiệm 4: Ứng dụng mùn hữn cơ đƣợc phân hủy bằng chế phẩm vi
sinh bản địa trên cây rau ăn lá
Tiến hành trồng trực tiếp rau dền đỏ (Amaranthus tricolor) trên các mùn
hữu cơ vừa xử lý bằng chế phẩm vi sinh bản địa. Bố trí thí nghiệm nhƣ sau: Lấy
các sản phẩm ủ cho vào thùng xốp (60 cm x 40 cm x 30 cm), trồng trực tiếp rau
dền đỏ trên bề mặt mùn hữu cơ mật độ 9 cây/ thùng và theo dõi kết quả.


×