TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
KHOA KHOA HỌC TỰ NHIÊN
TRẦN THỊ THU HÀ
NGHIÊN CỨU PHÂN LẬP VÀ XÁC ĐỊNH CẤU
TRÚC HỢP CHẤT THỨ CẤP TỪ CÂY TRÂU CỔ
(Ficus pumila L.) HỌ DÂU TẰM (Moraceace)
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Sư phạm Hóa học
Phú Thọ, 2018
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
KHOA KHOA HỌC TỰ NHIÊN
TRẦN THỊ THU HÀ
NGHIÊN CỨU PHÂN LẬP VÀ XÁC ĐỊNH CẤU
TRÚC HỢP CHẤT THỨ CẤP TỪ CÂY TRÂU CỔ
(Ficus pumila L.) HỌ DÂU TẰM (Moraceace)
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Sư phạm Hóa học
NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TS. Triệu Quý Hùng
Trường Đại học Hùng Vương
Phú Thọ, 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự
hướng dẫn khoa học của TS. Triệu Qúy Hùng. Các số liệu, kết quả nêu trong
Khóa luận là trung thực và chưa từng có ai cơng bố trong các cơng trình
nghiên cứu trước đây. Tồn bộ các thơng tin trích dẫn trong Khóa luận đã
được chỉ rõ nguồn gốc xuất xứ.
Sinh viên
Trần Thị Thu Hà
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học và hướng tới khóa
luận tốt nghiệp, với lòng biết ơn sâu sắc, em xin chân thành cảm ơn Thầy
hướng dẫn khoa học: TS. Triệu Qúy Hùng-Trường Đại học Hùng Vương đã
chỉ ra hướng nghiên cứu và tận tình hướng dẫn em trong suốt q trình thực
hiện khóa luận tốt nghiệp.
Nhân dịp này em xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đến Ban lãnh đạo
Trường Đại học Hùng Vương, Khoa Khoa học Tự nhiên-Trường Đại học
Hùng Vương đã tạo cho em một môi trường học tập khoa học, nghiêm túc.
Em xin chân thành cảm ơn các giảng viên Trường Đại học Hùng
Vương đã giảng dạy và hướng dẫn em thực hiện các thực nghiệm hóa học.
Em xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến gia đình, người thân và các bạn
sinh viên K12. ĐHSP Hóa học - Trường Đại học Hùng Vương đã hỗ trợ, động
viên em trong suốt quá trình học tập và thực hiện Đề tài.
Phú Thọ, ngày 02 tháng 5 năm 2018
Sinh viên
Trần Thị Thu Hà
-i-
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT ............................................ iii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ iv
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... vi
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Lý do lựa chọn đề tài ..................................................................................... 1
2. Mục tiêu đề tài ............................................................................................... 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ...................................................... 3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................... 4
1.1 Giới thiệu về chi F.pumila L. ...................................................................... 4
1.2 Đặc điểm thực vật cây Trâu cổ ................................................................... 7
1.3 Các nghiên cứu về hóa thực vật chi Ficus .................................................. 8
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 12
2.1 Đối tượng nghiên cứu................................................................................ 12
2.2 Hóa chất và thiết bị ................................................................................... 12
2.2.1 Các loại hóa chất sử dụng ...................................................................... 12
2.2.2 Các thiết bị nghiên cứu .......................................................................... 13
2.3 Các phương pháp nghiên cứu.................................................................... 15
2.3.1 Phương pháp ngâm chiết ........................................................................ 15
2.3.2 Phương pháp sắc ký ............................................................................... 16
2.3.3 Phương pháp kết tinh ............................................................................. 18
2.3.4 Các phương pháp phổ ............................................................................ 18
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 27
3.1 Quá trình điều chế cặn dịch chiết n-Hexane cây Trâu cổ ......................... 27
3.2 Quá trình phân lập các chất từ dịch chiết n-hexane cây Trâu cổ .............. 31
3.1.1 Khảo sát thành phần định tính và lựa chọn dung mơi............................ 31
3.2.1 Q trình phân lập các chất .................................................................... 35
3.3 Xác định cấu trúc hợp chất phân lập được ................................................ 45
-i-
-ii-
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 53
1. Kết luận ....................................................................................................... 53
2. Kiến nghị ..................................................................................................... 53
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 54
-ii-
-iii-
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
Các phương pháp sắc ký
TLC
Thin Layer Chromatography: Sắc ký lớp mỏng
CC
Column Chromatography: Sắc ký cột
Các phương pháp phổ cộng hưởng từ hạt nhân
1
H-NMR
Proton Nuclear Magnetic Resonance Spectroscopy:
Phổ cộng hưởng từ hạt nhân proton
13
C-NMR
Carbon-13 Nuclear Magnetic Resonance Spectroscopy:
Phổ cộng hưởng từ hạt nhân carbon 13
DEPT
Distortionless Enhancement by Polarisation Transfer:
Phổ DEPT
HSQC
Heteronuclear Single Quantum Correlation:
Phổ tương tác hai chiều trực tiếp dị hạt nhân
HMBC
Heteronuclear Multiple Bond Correlation:
Phổ tương tác đa liên kết hai chiều dị hạt nhân
COSY
Correlation Spectroscopy:
Phổ tương tác 2 chiều đồng hạt nhân 1H-1H
s: singlet (vạch đơn)
t: triplet (vạch ba)
Tên của các hợp chất được viết theo nguyên bản Tiếng Anh
-iii-
-iv-
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1: Lá và quả cây Trâu cổ ....................................................................... 8
Hình 2.1: Các dung mơi thơng dụng được sử dụng phân lập các hợp chất thiên
nhiên ................................................................................................................ 12
Hình 2.2: Máy cất quay chân khơng ............................................................... 13
Hình 2.3: Bình triển khai sắc kí bản mỏng Camag. ........................................ 14
Hình 2.4: Bộ chưng cất dung mơi ................................................................... 14
Hình 2.5: Máy soi UV ..................................................................................... 14
Hình 2.6: Bếp điện đơi Gali ........................................................................... 15
Hình 2.7: Sơ đồ chung của phương pháp ngâm chiết ..................................... 16
Hình 2.8: Minh họa sắc ký lớp mỏng .............................................................. 16
Hình 2.9: Minh họa sắc ký cột ........................................................................ 17
Hình 2.10: Độ chuyển dịch hóa học của proton .............................................. 19
Hình 2.11: Sự tách vạch phổ của propan-1-ol ................................................ 20
Hình 2.12: Độ chuyển dịch hóa học carbon C-13........................................... 21
Hình 2.13: Minh họa phổ DEPT ..................................................................... 22
Hình 2.14: Phổ 1H-1H COSY .......................................................................... 23
Hình 2.15: Phổ HSQC ..................................................................................... 24
Hình 2.16: Phổ HMBC .................................................................................... 25
Hình 2.17: Phổ khối lượng ESI-MS ................................................................ 26
Hình 3.1: Mẫu Trâu cổ sau khi phơi khơ ........................................................ 27
HÌnh 3.2: Hình ảnh ngâm lá Trâu cổ bằng dung mơi n-Hexane ..................... 28
Hình 3.3: Quá trình lọc dung dịch qua vải ...................................................... 28
Hình 3.4: Quá trình lọc dung dịch qua giấy lọc .............................................. 29
Hình 3.5: Quay khô dung dịch bằng máy cất quay ......................................... 29
Hình 3.6: Cặn n-hexane lá cây Trâu cổ ........................................................... 30
Hình 3.7: Sơ đồ ngâm chiết lá cây Trâu cổ ..................................................... 31
Hình 3.8: Kết quả khảo sát TLC cặn chiết n-hexne Trâu cổ .......................... 33
Hình 3.9: TLC cặn n-hexane Trâu cổ với hệ dung môi (VII) ......................... 34
-iv-
-v-
Hình 3.10: Cột tổng silica gel cặn n-Hexane ................................................. 36
Hình 3.11: Hình ảnh TLC các phân đoạn F1÷F9............................................ 38
Hình 3.12: Cột chạy silica gel ......................................................................... 39
Hình 3.13: Cột phân đoạn F1 .......................................................................... 40
Hình 3.14: Cột chạy silica gel ......................................................................... 42
Hình 3.15: Cột phân đoạn F1.4 ....................................................................... 43
Hình 3.16: Sơ đồ phân lập hợp chất FH4 ........................................................ 44
Hình 3.17: Hình ảnh chất FH4 và sắc ký đồ TLC .......................................... 45
Hình 3.18: Cấu trúc hợp chất FH4 .................................................................. 45
Hình 3.19: Phổ ESI-MS của FH4.................................................................... 46
Hình 3.20: Phổ 13C-NMR của FH4 ................................................................. 47
Hình 3.21: Phổ DEPT của FH4 ....................................................................... 48
Hình 3.22: Phổ 1H-NMR của FH4 .................................................................. 49
Hình 3.23: Phổ HSQC của FH4 ...................................................................... 50
Hình 3.24: Phổ COSY của FH4 ...................................................................... 51
Hình 3.25: Phổ HMBC của FH4 ..................................................................... 52
-v-
-vi-
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Giá trị Rf và màu sắc các vệt chất trên bản mỏng .......................... 34
Bảng 3.2. Kết quả các phân đoạn thu được từ cột tổng n-Hexane.................. 36
Bảng 3.3. Kết quả các phân đoạn thu được từ phân đoạn F1 ......................... 41
Bảng 3.4. Kết quả các phân đoạn thu được từ phân đoạn F1.4 ...................... 43
-vi-
-1-
MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Thế giới xung quanh ta có vơ vàn những tài ngun thiên nhiên vô cùng
quý giá mà con người đã biết khai thác để làm thực phẩm, thuốc chữa bệnh,
các vật liệu cũng như nhiên liệu cho cuộc sống thường ngày. Trong đó, có
nhiều cây thuốc quý như: cây kim ngân, cây lược vàng,... Có các bài thuốc
được áp dụng trong dân gian quý báu đã dần đúc kết thành những cuốn sách
có giá trị và lưu truyền rộng rãi trong nhân dân. Với thời đại cơng nghiệp hóa
hiện đại hóa đất nước hiện nay và sự phát triển của khoa học kỹ thuật, việc
khai thác và sử dụng những cây thuốc quý khơng cịn đơn thuần chỉ dựa vào
kinh nghiệm mà cịn có những cơ sở khoa học. Một trong những con đường
hữu hiệu để phát hiện ra các chất có hoạt tính tiềm năng, có thể phát triển
thành thuốc chữa bệnh cho con người là đi từ các hợp chất thiên nhiên. Trong
những năm gần đây, công nghệ tách chiết các hợp chất từ thực vật đã không
ngừng phát triển và bước đầu đạt được những thành quả đáng kể. Trên thế
giới từ rất lâu người ta đã ứng dụng công nghệ này để sản xuất các chất có
hoạt tính sinh học, phục vụ cho nghiên cứu và sản xuất và phục vụ lợi ích của
con người. Những hợp chất được chiết xuất từ thực vật có hoạt tính và rất có
giá trị đối với cuộc sống. Những hợp chất này như là các phenolic, alkaloid,
terpenoid, ... được biết đến như là các hợp chất thứ cấp trong cây.
Nước Việt Nam nằm ở trung tâm Đơng Nam Á với ¾ diện tích là đồi
núi, thuộc khu vực khí hậu nhiệt đới gió mùa có hai mùa rõ rệt thay đổi theo
địa hình. Với lượng mưa hằng năm vào khoảng 1200-2800 mm cùng với độ
ẩm tương đối cao. Như vậy, với những đặc thù về địa hình, khí hậu thiên
nhiên như vậy, Việt Nam có một hệ thực vật vơ cùng phong phú và đa dạng
với trên 12.000 lồi, trong đó có trên 3.200 loài thực vật được sử dụng làm
thuốc trong Y học dân gian; mở ra một tiềm năng lớn nghiên cứu về các hợp
chất tự nhiên từ các loài thực vật của Việt Nam [2],[4].
-2-
Trong vơ số các lồi thực vật ở Việt Nam, có nhiều lồi cây thuộc chi F.
pumila L. và các loài này đã được sử dụng trong y học cổ truyền mở ra tiềm
năng nghiên cứu hóa thực vật. Cây F. pumila L. có nguồn gốc từ Trung Quốc,
Nhật Bản, được trồng rộng rãi khắp vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới Châu Á
để làm cảnh và làm thuốc. Ở nước ta cây được trồng ở nhiều nơi trừ vùng núi
cao trên 1500m. Cây F. pumila L. thường phụ sinh trên thân những cây gỗ ở
vùng rừng thứ sinh, dọc theo các bờ sông suối, hay trên những cây cổ thụ ở
vùng đồng bằng, trung du cũng như cây trồng lấy bóng mát ở các thành phố.
Dựa trên các tài liệu tham khảo và trên cơ sở một số công trình nghiên
cứu về thành phần hóa học các lồi Trâu cổ cho thấy chúng chứa các hoạt
chất glucose, arabinose, fructose. Gần đây trong nhóm nghiên cứu dưới sự
hướng dẫn của TS. Triệu Quý Hùng đã bước đầu nghiên cứu thành phần hóa
học của cây F. pumila L. và đã tách được hợp chất β-sitosterol từ bộ phận lá
của loài cây này [10].
Tuy nhiên cho thấy đến nay chưa có cơng trình khoa học nào ở Việt
Nam cơng bố đầy đủ về các thành phần hóa học của cây F. pumila L. Nhằm
mục tiêu tìm kiếm tiếp các hợp chất thiên nhiên từ các lồi thực vật thơng
dụng của Việt Nam, tôi lựa chọn đề tài “Nghiên cứu phân lập và xác định
cấu trúc hợp chất thứ cấp từ cây Trâu cổ ( Ficus pumila L.) họ dâu tằm
(Moraceae)”.
2. Mục tiêu đề tài
- Điều chế cặn dịch chiết n-hexane của cây Trâu cổ.
- Phân lập hợp chất thứ cấp từ 1 -2 phân đoạn nhỏ của dịch chiết nhexane cây Trâu cổ.
-3-
- Xác định cấu trúc hợp chất thứ cấp phân lập được bằng các phương
pháp phổ cộng hưởng từ hạt nhân, phổ khối lượng.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
-Ý nghĩa khoa học: Từ các kết quả của đề tài nghiên cứu làm thông tin
cho các lĩnh vực nghiên cứu hóa học hợp chất hữu cơ về kỹ thuật chiết tách;
xác định cấu trúc của các hợp chất thiên nhiên; dữ liệu về phổ cộng hưởng từ
hạt nhân,phổ khối lượng của một số hợp chất thứ cấp được phân lập từ loài
Trâu cổ.
-Ý nghĩa thực tiễn: Như vậy, đề tài cung cấp cơ sở khoa học định hướng
cho việc nghiên cứu, là tài liệu tham khảo cho sinh viên, cán bộ nghiên cứu
hóa học hữu cơ sử dụng cây Trâu cổ trong thực tiễn cuộc sống; đồng thời góp
phần nâng cao kiến thức về kỹ thuật chiết tách, về phổ cộng hưởng từ hạt
nhân, phổ khối lượng,... cho sinh viên và cán bộ nghiên cứu về hóa học các
hợp chất thiên nhiên.
-4-
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 Giới thiệu về chi F.pumila L.
Theo tác giả Võ Văn Chi [1], chi Trâu cổ (F.pumila L) được biết đến là
họ Dâu tằm (Moraceae) [Tên Latin của cây, biến âm của chữ sakon: Tên Hy
Lạp của cây Sung ngọt] – Sung, Vả, Đa. Nhóm này bao gồm khoảng 800 loài,
chủ yếu ở vùng nhiệt đới và nóng trên thế giới, chủ yếu ở vùng Ấn Độ - Mã
Lai. Ở nước ta có 99 lồi mà nhiều loài được sử dụng trong y học cổ truyền
cũng như trong dân gian.
Theo từ điển thực vật thông dụng Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam
của tác giả Đỗ Tất Lợi cho ta biết các loài Ficus L ở dạng cây gỗ lớn, cây nhỡ
hay dây leo, có dịch như sữa. Lá cây Trâu cổ mọc so le hay mọc đối, nguyên,
chia thùy hoặc có răng; lá kèm thường rụng sớm. Khi cây ra hoa cụm hoa
gồm nhiều hoa chứa trong một đế hoa kín gọi là “ sung”, phía trên có một lỗ
mở có vảy. Trong đế của hoa sung có các hoa đực, cái hay trung tính, hoa đực
ở phía trên, hoa cái ở phía dưới và hoa trung tính tiêu giảm thành đài hoặc hoa
cái [1]. Ở nước ta, có 99 lồi; nhiều lồi đã được sử dụng trong dân gian [1].
F.abelii Miq –Sung chè, Rù rì.
Các cây sung chè, Rù rì thường ở dạng bụi cao 1-2m; cành và cuống lá
có lơng dày xám. Lá các lồi sung chè mọc so le, hình trứng ngược thn hay
hình dải, dài 4-8cm, rộng 1-2cm, mặt trên bóng, mặt dưới đầy lơng xám, gốc
nhọn hay tù trịn; gân bên 7-10 đơi; cuống lá dài 4-8mm. Cụm hoa hình trứng
ngược trịn hay hình quả lê, dài 7-18mm, đường kính 5-10mm, có lơng mịn,
trên cuống dài 6-20mm, khi chín có màu đo đỏ. Phân bố ở Ấn Độ, Mianma,
Trung Quốc, Việt Nam, Lào. ở nước ta có gặp từ Lạng Sơn, Hà Tây, Thanh
Hóa vào Thừa Thiên – Huế. Cây mọc hoang trong rừng, ven sông suối. Ở Vân
Nam (Trung Quốc), thân cây được dùng làm thuốc thanh nhiệt lợi niệu và chỉ
thống.
F.altissima Blume – Đa tía, Đa.
-5-
Các cây đa tía, Đa thường ở dạng những cây gỗ rất lớn, cao đến 25m,
khơng có rễ phụ, cành ngang. Thân cây đa tía trịn , lớn, nhẵn. Lá của cây mọc
so le, hình bầu dục hay trái xoan, dài 8-21cm, rộng 4-12cm, trịn ở gốc, tù và
có mũi nhọn ở đầu, phiến dày, dai, nhẵn bóng cả 2 mặt 3-5 gân gốc, gân bên
4-5 đôi. Cuống lá dài 2,8-5,5cm, hơi dẹt, khía rãnh. Lá kèm có lơng. Phân bố
ở Ấn Độ, Trung Quốc, Việt Nam đến Malaixia, Inđônêxia và Philippin. Ở
nước ta cây thường được trồng ở nhiều nơi từ Lạng Sơn, Phú Thọ, Hà Tây...
và Quảng Trị, Khánh Hòa, Ninh Thuận. Ở Trung Quốc rễ phụ của cây được
dùng làm thuốc thanh nhiệt giải độc, hoạt huyết, giảm đau.
F.carica L. – Sung ngọt, Vả tây.
Loài cây sung ngọt, vả tây là những cây thân gỗ nhỏ, thường có dạng bụi
cao trung bình 3-4cm, song thân cây có thể có chu vi tới 1m. Lá của cây dai,
nạc, có lơng, dài và rộng 10-20cm, hình chân vịt hay dạng tim nhiều hay ít, rất
đa dạng, thường có 5-7 thùy cách nhau bởi nhưxng góc lõm sâu; phiến xanh
sẫm ở trên, xanh nhạt ở dưới và ráp. Quả sung to, dạng như quả lê, hình gụ
hay gần hình cầu, có màu sắc thay đổi khi chín. Gốc ở vùng cận Đông ( Xyri,
Iran, Á Tiểu Á, Hy Lạp) nay trở thành hoang dại ở vùng Địa Trung Hải. Quả
chín ăn rất ngọt dùng ăn tươi hoặc phơi khô như Chà là. Ở Ấn Độ quả được
dùng làm thức ăn bổ dưỡng, dịch quả xanh được dùng để hủy các mụn hạt
cơm thường.
F.elastica Roxb.Ex Horn– Đa búp đỏ.
Cây đa búp đỏ là cây có dạng thân gỗ lớn cao đến 30m, tán xòe rộng, rất
nhiều rễ phụ to ở thân và cành. Cành của cây đa búp đỏ nhiều, khỏe, màu nâu
xám, nhẵn. Lá mọc so le, phiến thuôn hay hình trái xoan, tù ở gốc, có mũi
nhọn ở đầu, có 3-5 gân gốc, mặt trên màu lục bóng. Lá kèm rất dài, màu đỏ,
mềm, sớm rụng, bọc lấy các lá non thành một búp đỏ ở đầu cành. Phân bố ở
Ấn Độ, Neepan, Việt Nam, Mianma, Malaixia.Ở nước ta cây được nhập trồng
ở nhiều thành phố lớn, nay trở thành cây mọc hoang dại ở nhiều nơi, từ vùng
đồng bằng lên vùng núi cao đến 1000m. Lá được dùng làm thuốc giải cảm
-6-
cho ra mồ hôi. Tua rễ lợi tiểu mạnh, thường được dùng chữa phù nề, cổ
trướng do sơ gan. Mủ dùng chữa mụn nhọt.
F.erecta Thunb.Var.BeecheyanaKinh - Sung thiên tiên.
Cây sung thiên tiên là cây dạng nhỡ hay cây gỗ, cao 1-8m, cành to 5mm,
lóng ngắn, lúc non có lơng nằm. Lá cây có phiến bầu dục thon, dài 7-18cm,
rộng 3,5 – 9cm, đầu nhọn, gốc hẹp hình tim, gân từ gơc chạy đến ½ phiến,
gân bên 5 đơi, cuống dài 1,5cm; Lá kèm 1cm. Quả sung cơ độc, trịn trịn,
đường kính 1-1,8cm, trên cuống dài 2,3 cm, bao chung có 3 lá bắc nhỏ; hoa
đực rải rác, có 3 lá đài, 2-3 nhị; hoa cái có 3 lá đài, vịi nhụy dài; quả bé 13mm. Phân bố ở Nhật Bản, Trung Quốc, Đài Loan, và Việt Nam. Ở nước ta
có gặp ở Thanh Hóa. Cây mọc trong rừng. Ở Trung Quốc, rễ cây được dùng
chữa phong thấp, đau nhức xương. Quả sung dùng để chữa bệnh trĩ.
F.hirta Vahl – Vú bị, Ngái lơng.
Cây vú bị, ngái lơng cây thân nhỡ hay cây nhỏ, cao 2-8m, có nhựa mủ;
cành, lá, cuống lá và hoa đều có lơng hoe dày. Lá cây có dạng hình bầu dục,
hay xoan ngược, phiến đơn hay chia 3 thùy, dài 8-25cm, rộng 4-13cm, thn
trịn ở gốc, có mũi nhọn ở đầu, có lơng nhám ở trên, lơng hoe dài ở mặt dưới,
mép có răng, cuống 2,5-5cm, có lơng dày, cứng. Cây vú bị, ngái lơng thường
được phân bố ở Ấn Độ, Trung Quốc, Việt Nam. Ở nước ta cây này mọc
hoang ở nhiều nơi và thường gặp trong rừng thứ sinh, trên đất trống khe núi,
các nguồn nước. Ra hoa từ tháng 12 đến tháng 2. Vở thân được dùng bện dây.
Rễ cây dùng làm thuốc trị phong thấp, tổn thương do lao lực, đòn ngã tổn
thương, bạch đới, ít sữa.
F.sumatrana Miq.var.subsumatranaCorner – Đa cừa, Cừa.
Cây đa cừa, Cừa là loại cây gỗ cao 20m, dày 80cm ở gốc, nhánh non khá
mảnh, dây 3-5mm, có mắt xít nhau. Lá cây hình bầu dục, tù hay trịn ở gốc,
hơi thót lại ở đầu tù, dài 5-10cm, rộng 3-5cm, rất nhẵn, dai; mép nguyên; gân
gốc 3, gân phụ 5 đơi, dính nhau với gân mép; cuống lá dài 15mm, dẹp, khơng
có rãnh, rộng 2,5mm,kéo dài dưới phiến tới các gân gốc bên chính; Lá kèm
của cây có hình ngọn giáo nhọn, dài 15-18mm. Cây thường tập trung phân bố
-7-
ở Việt Nam, Lào, Campuchia và Indonexia. Ở nước ta, cây có gặp từ Quảng
Trị vào tới Lâm Đồng. Cây mọc ven rừng núi. Nhựa mủ của cây dùng để cầm
máu các vết thương.
F.pumila L– Trâu cổ, Sộp, Vẩy ốc.
Theo dân gian cây trâu cổ còn được gọi là vương bất lưu hành, sộp, vẩy
ốc. Đây là một loại cây cảnh nhưng lại có rất nhiều cơng dụng q, cây
thường ở dạng dây leo nhiều dễ bám, thân áp sát vào vách đá, vô cây hay bờ
tường; lúc non cây có nhựa mủ trắng; nhánh nhiều, ngắn, mềm, mảnh, màu
nâu hồng, lúc non có lơng ngắn; các nhánh bị mang lá khơng cuống, gốc hình
tim, các nhánh tự do mang lá lớn hơn, phiến lá hình trái xoan hay hình bầu
dục, nhẵn cả 2 mặt, mép lá nguyên, có 3-5 gân gốc, nổi rõ ở mặt dưới; cuống
lá có lơng. Cây có nguồn gốc từ Trung Quốc, Nhật Bản, được trồng ở nhiều
nước. Ở nước ta cây được trồng ở nhiều nơi, nhất là các thành phố và thị xã.
Cây ưa ẩm, mát, đủ ánh sáng. Nhiều bộ phận của cây : rễ, dây, lá và quả phức
được sử dụng làm thuốc. Quả phức, thường được dùng trị lị lâu ngày, dây rễ
của cây thường dùng cho việc trị phong thấp, sưng độc, ung nhọt và kinh
nguyệt khơng đều. Cịn lá của cây được dùng trị viêm khớp xương, nhức mỏi
chân tay, đòn ngã tổn thương; cũng dùng trị mụn nhọn, ngứa lở. Dân gian còn
dùng nhựa của cây Trâu cổ để bôi ngứa, ghẻ lở, hắc lào và một số bệnh ngoài
da khác.
1.2 Đặc điểm thực vật cây Trâu cổ
Loài cây Trâu cổ là một loài dây leo như rễ bám. Lõi cây hóa gỗ, thân có
vỏ xù xì, từng đốt dài, ngắn không đều nhau. Rễ cây mọc xung quanh các đốt
và các rễ bám trên các tảng đá hay tường gạch xây lâu ngày. Lợi dụng khả
năng này, người ta trồng cây Trâu cổ cho leo lên các trụ cổng, tường rào và
mặt ngoài tường các dinh thự cho thêm phần cổ kính. Thân cây Trâu cổ có
đường kính thân bình thường 3-5mm, có khi thân cây còn tới 10mm [1].
Khi bẻ cành và lá non của cây Trâu cổ thì thấy có mủ nhựa màu trắng, lá
cây có vị chua, đắng. Cây Trâu cổ có 2 loại cành: Cành phía dưới lá nhỏ như
-8-
vẩy ốc (nên có tên cây là Dây vẩy ốc). Cành cây trưởng thành phía trên, lá
nhỏ như vẩy ốc và dày, ráp như lá duối, khơng có cuống (nhưng khơng có
lơng), ở các cành khơng có rễ bám, lá mọc tự do hơn, kích cỡ lá lớn hơn,
cuống lá dài hơn và mặt lá thơ ráp hơn, cây có hoa quả dạng như quả sung.
Quả Trâu cổ thường ở dạng phức lớn, đơn độc ở nách lá, hình chóp ngược,
màu đỏ sẫm khi chín, mềm, nạc thơm, thường có vị ngọt, chát, tính bình. Cây
ưa ẩm, mát, đủ ánh sáng, dễ sống, sinh trưởng và phát triển nhanh, ít sâu bệnh
khơng cần chăm sóc. Mùa cây ra hoa quả từ tháng 3-10. Qủa Trâu cổ thường
được thu hoạch vào mùa thu, còn cành non, thân non được thu hoạch quanh
năm; có thể dùng tươi hoặc phơi khơ [6].
Hình 1.1: Lá và quả cây Trâu cổ
Khi cây ra hoa cụm hoa thường ở nách lá, đế hoa phình lên thành Quả
giả dạng như quả Ngái, quả Sung, quả Vả thường gọi là Quả, dài khoảng 3040 mm, đường kính khoảng 25-30mm.
1.3 Các nghiên cứu về hóa thực vật chi Ficus
Một số loài thuộc chi Ficus trên thế giới đã được nghiên cứu về thành
phần hóa học và hoạt tính sinh học; ở Việt Nam chưa có nhiều cơng trình
nghiên cứu cơng bố về thành phần hóa học các lồi này.
Theo Từ điển thực vật thông dụng của tác giả Võ Văn Chi chỉ ra cho
thấy cây Trâu cổ có chứa steroid như β–sitosterol (1) [1].
-9-
Gần đây năm 2012 đã có một số cơng trình nghiên cứu khoa học cơng
bố về thành phần hóa học một số lồi thuộc chi Ficus trên tạp chí
“International Journal of Pharmaceutical and Phytopharmacological
Research” cho thấy các hợp chất đã được phân lập và xác định cấu trúc từ chi
Ficus có chứa các hợp chất flavonoid như quercitin (2); terpenoid lupeol (3),
guaiazulene (4), cadalene (5), các hợp chất coumarin như umbeliferone (6),
alkaloid như dopamine (7), adrenaline (8), serotonin (9), quercitin (10),
cyanidin-3-O-glucoside (11), cyanidin (12), 5-O-𝛽-D-glucopyranosyl-8hydroxypsoralen (13), 8-O-𝛽-D-glucopyranosyl-5-hydroxypsoralen (14),
[11].
-10-
Gần đây, hợp chất pumiloside (15) đã được tách từ lá cây Trâu cổ Ficus
pumila L. của Việt Nam được cơng bố trên tạp chí Natural product Research
vào năm 2017 [16].
Ngoài hợp chất (15) một số hợp chất khác cũng được phân lập từ cây
Trâu cổ của Việt Nam như 28,28,30–trihydroxylupeol (16); 3,21,21,26 –
tetrahydroxylanostanoic acid (17); and dehydroxybetulinic acid (18) [16].
-11-
Ngoài việc phân lập và xác định cấu trúc các hợp chất từ các loài Ficus
trên thế giới và ở Việt Nam; một số ít cơng trình nghiên cứu về hoạt tsinh sinh
học các cặn dịch chiết, chất sạch từ các lồi Ficus. Năm 2014, nhóm tác giả
Brazil Natália Maria Noronha và cộng sự đã nghiên cứu thành phần hóa học
và hoạt tính sinh học của cây Ficus pumila cho thấy các hợp chất tannin và
flavonoid đều có trong các dịch chiết lá, thân, quả, rễ loài cây này; trong đó
các dịch chiết các bộ phận của cây có hoạt tính kháng khuẩn [14].
-12-
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1 Đối tượng nghiên cứu
Mẫu cây Trâu cổ được thu hái tại Phường Hùng Vương - Thị xã Phú Thọ
- Tỉnh Phú Thọ vào tháng 6/2016. Tên cây được giám định bởi nhà thực vật
học Đỗ Văn Hài –Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật-Viện Hàn lâm Khoa
học và Công nghệ Việt Nam. Mẫu tiêu bản cây kí hiệu QHT_01 được lưu giữ
tại Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật-Viện Hàn lâm Khoa học và Công
nghệ Việt Nam và tại Bộ mơn Hóa học-Khoa Khoa học Tự nhiên-Trường Đại
học Hùng Vương.
Phạm vi nghiên cứu: Các phân đoạn nhỏ dịch chiết n-hexane của lá cây
Trâu cổ.
2.2 Hóa chất và thiết bị
2.2.1 Các loại hóa chất sử dụng
Sử dụng các loại dung môi như n-hexane, CH2Cl2, EtOAc, MeOH,
acetone các dung môi này đều là các hóa chất kỹ thuật của Việt Nam, Hàn
Quốc được chưng cất lại và tồn trữ trong những bình thủy tinh khi sử dụng
chắt các loại dung mơi ra các bình thủy tinh nhỏ tối màu có dán nhãn phân
biệt các bình đựng các loại dung mơi khác nhau tránh nhầm lẫn dung mơi.
Hình 2.1: Các dung môi thông dụng được sử dụng phân lập các hợp chất
thiên nhiên
-13-
2.2.2 Các thiết bị nghiên cứu
Các quá trình ngâm chiết được thực hiện trong các bình thủy tinh có
dung tích 5 lít. Sau các q trình ngâm chiết đó, dung môi được thu hồi bằng
các thiết bị:
Máy cất quay chân khơng IKA®RV 10 của Anh: là thiết bị được sử dụng
với mục đích loại bỏ dung mơi bằng phương pháp bay hơi, cô cạn các dịch
chiết mẫu chất sau khi quá trình ngâm chiết được thực hiện.
Hình 2.2: Máy cất quay chân không
Việc tinh chế các hỗn hợp sản phẩm được thực hiện bằng phương pháp
sắc ký cột siica gel và sắc ký lớp mỏng. Với phương pháp sắc ký cột silica gel
thì tùy vào lượng mẫu chất ta sử dụng các cột sắc ký có kích cỡ khác nhau:
1; 2; 2,5; 4; 10. Chất nhồi cột sắc ký là silica gel 60 (0,063 – 0,200
mm) (70 – 230 mesh astm) đều là của Merck còn sắc ký lớp mỏng sử dụng
bình sắc ký lớp mỏng Camag của Đức và bản mỏng sắc ký tráng silicagel 60
F254 trên tấm nhôm 20 × 20 cm của Đức.
- Các bản mỏng đế nhơm tráng sẵn Silica gel 60 F254 của hãng Merck
có độ dày 0,25 mm, bình triển khai sắc kí bản mỏng Camag.
-14-
Hình 2.3: Bình triển khai sắc kí bản mỏng Camag.
Ngồi ra, cịn sử dụng bộ chưng cất dung mơi. Dung môi được chưng cất
trước khi sử dụng bằng bộ chưng cất dung mơi của hãng IKA.
Hình 2.4: Bộ chưng cất dung môi
Máy soi UV giúp quan sát rõ các vệt màu của chất trên bản mỏng dưới
các bước sóng UV 254, 366 nm được thực hiện trên hệ thống đèn UV
CAMAG.
Hình 2.5: Máy soi UV
-15-
Bản mỏng được hiện rõ hơn khi soi xong UV đem đi thực hiện với
dung dịch thuốc thử Ceri sunfate và thực hiện trên bếp điện đơi Gali.
Hình 2.6: Bếp điện đôi Gali
2.3 Các phương pháp nghiên cứu
2.3.1 Phương pháp ngâm chiết
Kỹ thuật ngâm chiết cũng tương tự như kỹ thuật chiết ngấm kiệt nhưng
khơng địi hỏi thiết bị phức tạp, vì thế có thể dễ dàng thao tác với một lượng
lớn mẫu cây.
Do cấu tạo của cây cỏ hoặc sinh khối thường là những chất liệu đại phân
tử tương đối trơ, khơng hịa tan trong dung mơi hữu cơ nên việc khảo sát hợp
chất tự nhiên chính là việc chiết lấy và khảo sát các chất thứ cấp có trọng
lượng phân tử nhỏ.
Nguyên tắc tổng quát là lựa chọn dung mơi và quy trình phù hợp để
chiết tách hợp chất ra khỏi mẫu cây, điều này tùy thuộc vào đặc tính của chất
thứ cấp có trong cây mà người khảo sát mong muốn tách cơ lập: cấu trúc hóa
học đa dạng, tính chất phân cực khác biệt, …
Muốn chiết hợp chất ra khỏi cây cỏ cần lựa chọn loại dung mơi phù hợp
có độ phân cực tăng dần (n-hexane, CH2Cl2, EtOAc, MeOH, …), sử dụng kỹ
thuật chiết tách phù hợp bằng cách ngâm dầm. Mẫu cây sau khi lấy về sẽ đem
rửa sạch,để khơ nước sau đó đem thái nhỏ rồi đem phơi khô. Sau khi mẫu đã
khô, tiếp tục đem mẫu ngâm lần lượt với các dung môi: n-hexane; EtOAc;
MeOH. Mỗi dung môi ngâm 5 lần, mỗi lần ngâm 5L trong 24h, sau đó ta đem
lọc, phần bã cây hoặc sinh khối còn lại được lọc bỏ. Dung môi qua lọc được