ĐỀ ÁN
GIÁO DỤC KIẾN THỨC SỨC KHỎE SNH SẢN, SỨC KHỎE TÌNH DỤC
CHO THANH NIÊN THÀNH PHỐ HÀ NỘI, GIAI ĐOẠN 2020-2025
Sức khỏe là vốn quý nhất của con người, là một trong những điều cơ bản
nhất; con người sống hạnh phúc là mục tiêu và là nhân tố quan trọng trong việc
phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội và bảo vệ tổ quốc. Chăm sóc sức khỏe khơng
chỉ là nhu cầu của mỗi cá nhân mà nó cịn là mục tiêu cho sự phát triển của xã
hội.
Hiện nay quan hệ tình dục sớm dẫn đến tình trạng có thai ngoài ý muốn ngày
càng gia tăng, và những hậu quả tai hại của nó là khơng tránh khỏi. Những hiện
tượng nạo phá thai, có thai tuổi thanh niên; việc sinh con của các bà mẹ quá trẻ
16, 17… tuổi, việc kết hôn sớm… xảy ra rất nhiều kéo theo rất nhiều tác hại lớn
khác cho bản thân các em và cho gia đình, cho xã hội như: tình trạng bệnh tật, đẻ
con dị dạng, sức khoẻ của người mẹ và đứa con yếu kém nghiêm trọng, nhất là
tốc độ lây lan các bệnh đường tình dục như bệnh lậu, bệnh giang mai, nhiễm
HIV… và gây nên những tác hại lớn về kinh tế, xã hội, tâm lí… Trong khi đó, ở
Việt Nam ta cịn có tình trạng yếu kém nhận thức về văn hoá xã hội, về đời sống
giới tính. Những kiểu ăn chơi, sinh hoạt thiếu lành mạnh, những biến tướng
khơng tốt của các loại hình sinh hoạt văn hố như: karaoke, vũ trường, nhậu
nhẹt… là tình trạng khá phổ biến, gây nên nhiều hậu quả không tốt trong đời sống
của thanh thiếu niên và xã hội. Ngoài ra các tệ nạn xã hội đang có chiều hướng
phát triển rất phức tạp.
Trước tình hình đó, giáo dục giới tính và sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình
dục (SKSS, SKTD) trở nên vô cùng quan trọng và cần thiết. Nó trở thành một vấn
đề cấp bách mà xã hội và các nhà giáo dục cần phải giải quyết. Đó là nhu cầu của
các em và cũng chính là nhu cầu của xã hội hiện đại.
Xuất phát từ những lí do trên, chúng tôi lựa chọn xây dựng đề án “ Giáo dục
sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục cho thanh niên" nhằm mục đích nâng cao
nhận thức về sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục và mong muốn đáp ứng đúng
nhu cầu của thanh niên trong việc cung cấp kiến thức sức khỏe sinh sản, sức khỏe
tình dục, gồm những nội dung cơ bản sau:
I. CƠ SỞ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
1. Căn cứ chính trị, pháp lý:
Trong thời gian qua, Đảng, Nhà nước đã ban hành nhiều chủ trương, chính
sách hướng tới mục tiêu chăm sóc SKSS, SKTD cho Thanh niên. Nhằm cụ thể
1
hóa chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, Bộ Y tế đã ban hành và triển
khai Kế hoạch tổng thể quốc gia về Bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe của
thanh niên Việt Nam giai đoạn 2015-2020 và định hướng đến 2030; Hướng dẫn
cung cấp dịch vụ sức khỏe thân thiện với thanh niên; Hướng dẫn quốc gia về các
dịch vụ chăm sóc SKSS; Hướng dẫn chuyên môn về tư vấn và khám sức khỏe
trước hôn nhân...
Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Kế hoạch hành động giáo dục SKSS và
phòng chống HIV/AIDS cho học sinh trung học giai đoạn 2016 - 2020. Trung
ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam,
Hội Kế hoạch hóa Gia đình Việt Nam đã xây dựng, ban hành các văn bản triển
khai thực hiện các chính sách về dân số, SKSS trong đó đối tượng ưu tiên là thanh
niên gắn với nhiệm vụ của các cấp hội, đoàn thể.
Căn cứ các văn bản của Trung ương, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
các tỉnh, thành phố đã ban hành các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện chính
sách, pháp luật về chăm sóc SKSS thanh niên tại địa phương. Đến nay đã có 63
tỉnh, thành phố ban hành Kế hoạch hành động do UBND tỉnh hoặc Sở Y tế phê
duyệt để thực hiện các mục tiêu của Kế hoạch tổng thể quốc gia về bảo vệ, chăm
sóc và nâng cao sức khỏe thanh niên Việt Nam giai đoạn 2015 - 2020 và định
hướng đến 2030.
Ta có thể kể đến một số văn bản pháp luật cụ thể như sau:
- Luật Thanh niên số 57/2020/QH14, Quốc hội ban hành.
- Nghị quyết 21/NQ-TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về công tác
dân số trong tình hình mới đã đặt ra mục tiêu, phấn đấu đến năm 2030 giảm 2/3 vị
thành niên, thanh niên có thai ngồi ý muốn.
- Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban
chấp hành Trung ương khố XII về cơng tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức
khỏe nhân dân trong tình hình mới;
- Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10 /2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban
chấp hành Trung ương khoá XII về cơng tác dân số trong tình hình mới;
- Nghị định số 120/2007/NĐ-CP ngày 23/7/2007 của Chinh phủ hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật Thanh niên và Nghị định số 78/2017/NĐ-CP ngày
03/07/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
120/2007/NĐ-CP;
- Quyết định số 1679/QĐ-TTg ngày 22/11/2019 của Thủ tướng Chính phủ
về Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030;
2
- Quyết định số 3781/QĐ-BYT ngày 28/8/2020 của Bộ Y tế về việc ban
hành “Kế hoạch hành đong quốc gia về chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình
dục cho vị thành niên, thanh niên giai đoan 2020-2025"
- Kế hoạch số 78/KH-TU ngày 17/12/2017 của Ban chấp hành Đảng bộ
thành phố về thực hiện Nghị quyết 20-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần
thứ sáu Ban chấp hành Trung ương khố XII về cơng tác bảo vệ, chăm sóc và
nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới.
- Kế hoạch hành động về chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục cho
vị thành niên – thanh niên giai đoạn 2020-2025 do PGS.TS. Nguyễn Thanh
Hương, Trường Đại học Y tế Cơng cộng.
- Chương trình phát triển thanh niên Hà Nội giai đoạn 2021-2030
Tuy nhiên, các văn bản quy phạm pháp luật cịn thiếu tính đồng bộ, chưa
thống nhất về quy định thuật ngữ, độ tuổi vị thành niên, thanh niên dẫn đến
khoảng trống trong các chính sách liên quan đến chăm sóc SKSS, SKTD thanh
niên, gây khó khăn cho triển khai thực hiện cũng như áp dụng các thông lệ quốc
tế mà Việt Nam tham gia và ký kết. Đến nay, các nội dung chăm sóc sức khỏe tình
dục cho thanh niên chưa được đề cập trong bất cứ văn bản nào, mặc dù có liên
quan mật thiết đến sức khỏe sinh sản của thanh niên.
2. Cơ sở thực tiễn
2.1. Tình hình chung
Chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục cho thanh niên là một vấn đề
xã hội rất quan tâm, nếu không được cung cấp kiến thức đầy đủ sẽ dễ dẫn đến
nhiều nguy cơ ảnh hưởng đến đạo đức lối sống, việc học hành, có khả năng ảnh
hưởng đến cả tương lai sự nghiệp của các em, đến chất lượng dân số của toàn xã
hội. Chính bởi vậy, các sơ sở đào tạo giáo dục, Đồn thanh niên ln có kế hoạch
tổ chức các buổi sinh hoạt ngoại khóa nhằm tạo cho thanh niên những hiểu biết cơ
bản về chăm sóc SKSS, SKTD.
Tuổi thanh niên là một giai đoạn phát triển rất nhanh về thể chất và tinh thần.
Trong tình hình bùng nổ thơng tin hiện nay, đặc biệt là qua mạng Internet, các xu
hướng văn hóa đã và đang xâm nhập, ảnh hưởng rất nhiều đến suy nghĩ và hành
vi của lứa tuổi thanh niên. Bên cạnh đó nhiều vấn đề sức khỏe ở người lớn xuất
phát từ thói quen của tuổi thanh niên, như hành vi tình dục, rượu chè, ma túy…Vì
vậy việc giáo dục ở lứa tuổi thanh niên là rất cần thiết, nhằm phát triển lành mạnh
về thể chất và tinh thần. Thanh niên là công dân Việt Nam giai đoạn từ đủ 16 tuổi
đến 30 tuổi.
3
Theo Tổ chức Y tế thế giới, sức khỏe sinh sản được định nghĩa là tình trạng
hịa hợp về thể chất, tinh thần và xã hội của mọi vấn đề liên quan đến cấu tạo và
hoạt động của bộ máy sinh sản. Cịn sức khỏe tình dục được định nghĩ la tình
trạng hịa hợp về thể chất, tinh thần và xã hội của mọi vấn đề liên quan đến tình
dục. Chứ khơng chỉ là khơng có bệnh tật hay rối loạn chức năng”.
2.2. Tình hình thanh niên hiện nay
Kết quả điều tra quốc gia về SKSS, SKTD (năm 2015) cho thấy ngày nay
VTN, TN được thụ hưởng chất lượng cuộc sống cao hơn, có điều kiện tiếp cận
thơng tin dễ dàng hơn như máy tính (52%) và kết nối internet (49%). So sánh với
năm 2009 thì các con số này lần lượt chỉ là 20% và 11%. Hơn 90% thanh thiếu
niên trong độ tuổi 10-24 cho biết đã trao đổi và tiếp cận thông tin thông qua các
kênh hiện đại như Internet, truyền hình và tin nhắn SMS trên điện thoại di động.
Trong giai đoạn từ năm 2006 đến năm 2017, cơng tác chăm sóc SKSS, SKTD cho
VTN, TN đã đạt được một số kết quả đáng khích lệ. Tỷ lệ nữ VTN, TN có kiến
thức đúng về thời điểm mà một người phụ nữ dễ thụ thai đã được cải thiện, mặc
dù chưa nhiều (22,1% năm 2017 so với 18,0% năm 2010). Tỷ lệ này ở nam tương
ứng là 12,8% và 7,0%. Tỷ suất sinh ở nữ VTN (15-19 tuổi) đã giảm đáng kể từ 46
ca sinh/1.000 phụ nữ (năm 2011) xuống còn 30 ca sinh/1.000 phụ nữ (năm 2017).
Nhu cầu chưa được đáp ứng về các BPTT ở nữ độ tuổi 15-24 đã giảm xuống
29,6% (năm 2017) so với 35% (năm 2011).
Tuy nhiên, tình trạng SKSS, SKTD của VTN, TN vẫn đang tồn tại những
vấn đề rất đáng quan tâm, cụ thể như sau:
Sức khỏe tình dục: Tuổi trung bình lần quan hệ tình dục đầu tiên của các đối
tượng điều tra ở nhóm tuổi 14-24 là 18,7 (2017) sớm hơn so với kết quả của các
điều tra trước (19,6 năm 2010). Khoảng 13% thanh thiếu niên cho biết đã từng có
quan hệ tình dục và trung bình họ đã có 2 bạn tình. Trong tổng số thanh thiếu niên
tham gia cuộc điều tra, 15% cho biết có quan hệ tình dục trước hơn nhân. VTN,
TN Việt Nam chưa có kiến thức đầy đủ và thực hành chưa đúng về các vấn đề sức
khỏe tình dục. Một nghiên cứu trên đối tượng nữ công nhân di cư ở tuổi TN cho
thấy tỷ lệ không sử dụng biện pháp tránh thai (BPTT) trong 6 tháng qua là 27,8%.
Hôn nhân, mang thai, phá thai, sinh con: Nhóm dân tộc thiểu số kết hôn sớm
hơn 6 lần so với dân tộc Kinh (8,4% so với 1,4%), và cao hơn trung bình cả nước
3,5 lần (2,5%). Tỷ lệ từng kết hôn trong nhóm VTN từ 15-19 tuổi là 2,6%. Trong
số những người đã từng kết hôn, 15% nữ và 27% nam đã kết hôn trước tuổi pháp
luật cho phép. Kiến thức về mang thai của thanh thiếu niên trong độ tuổi 10-24
không đầy đủ, chỉ có 17% trả lời đúng các câu hỏi về những ngày mà phụ nữ có
4
khả năng thụ thai. Trong tổng số nữ trong độ tuổi 15-24, có 18 trên 1,000 người
đã từng phá thai (chiếm 9,2% trong tổng số những người đã từng có thai). Tỉ lệ
phá thai đặc biệt cao hơn ở nhóm nữ trong độ tuổi 19-24, dân tộc thiểu số và nữ
đã từng kết hơn so với nhóm nữ trong độ tuổi từ 15-18, người Kinh và người chưa
từng kết hôn. Nhu cầu chưa được đáp ứng về biện pháp tránh thai hiện đại trung
bình khoảng 30% và thậm chí lên tới 48,4% đối với nữ chưa từng kết hôn độ tuổi
15-24. Trong tổng số thanh thiếu niên tham gia nghiên cứu, 83% đã từng nghe nói
về bao cao su nam và 63,4% hiểu đúng mục đích của việc dùng bao cao su. Tuy
nhiên, chỉ có 26% trong số họ biết các sử dụng bao cao su đúng cách. Tình trạng
sinh con ở tuổi chưa thành niên vẫn còn tồn tại ở Việt Nam. Trên phạm vi toàn
quốc, phụ nữ chưa thành niên (từ 10-17 tuổi) sinh con trong 12 tháng trước thời
điểm Tổng điều tra Dân số và Nhà ở năm 2019 chiếm tỷ trọng 3,3‰; cao nhất ở
Trung du và miền núi phía Bắc (9,7‰) và Tây Nguyên (6,8‰). Đồng bằng sơng
Hồng có tỷ lệ phụ nữ sinh con khi chưa thành niên thấp nhất (1,1‰).
HIV và nhiễm khuẩn đường sinh sản: Thanh thiếu niên trong độ tuổi 10- 24
có kiến thức cơ bản nhưng khơng đầy đủ về HIV/AIDS, chỉ có 27% có kiến thức
đúng, tồn diện và có khả năng trả lời tất cả các câu hỏi về HIV/AIDS. Tỉ lệ thanh
thiếu niên có thái độ chấp nhận người nhiễm HIV cịn thấp (14%). Chỉ có 21%
nam trong độ tuổi 10-24 có thể nêu được một triệu chứng của các viêm nhiễm
đường sinh sản và tỷ lệ này ở nữ là 19%. Khoảng 28% nam và 55% nữ cho biết
có triệu chứng viêm nhiễm đường sinh sản trong vòng 06 tháng qua (2015).
Sự hỗ trợ của cha mẹ và thầy cô giáo về SKSS, SKTD: Việc trao đổi với
người lớn về các chủ đề SKSS, SKTD trong vòng 12 tháng trước điều tra của
thanh thiếu niên trong độ tuổi 10-24 cịn hạn chế, thanh thiếu niên thích hỏi các
nhân viên y tế hơn.
Bạo lực: Thái độ bình đẳng giới của thanh niên nhìn chung là khá thấp, đặc
biệt là ở nhóm nam (9,5%) và dân tộc thiểu số (6,4%). Khoảng 60% thanh thiếu
niên đang đi học đã bị một hình thức bạo lực học đường trong vịng 12 tháng qua.
Bạo lực tinh thần là phổ biến nhất (50%), tiếp đến là bạo lực thể chất (34%) và
cuối cùng là bạo lực tình dục (12%). Học sinh/sinh viên nam bị bạo lực học
đường nhiều hơn học sinh/sinh viên nữ. Khoảng 9,4% thanh thiếu niên đã từng bị
bạo lực gia đình trong vịng 12 tháng qua trong đó gần một nửa (42%) cho biết họ
đã khơng làm gì khi bị bạo hành.
Tìm kiếm và tiếp cận thơng tin về SKSS, SKTD: Thanh niên vẫn gặp phải
nhiều khó khăn khi tiếp cận các dịch vụ chăm sóc SKSS, SKTD đảm bảo chất
lượng, ví dụ các dịch vụ kế hoạch hóa gia đình (KHHGĐ) hiện nay tập trung chủ
5
yếu vào những người đã kết hôn. Can thiệp, chương trình SKSS, SKTD cho thanh
niên cịn thiếu hụt trong giải quyết các vấn đề của các nhóm thiệt thịi, dân tộc
thiểu số, và vấn đề giới. Phương tiện thông tin đại chúng là nguồn thơng tin phổ
biết nhất để tìm hiểu thông tin về 9 chủ đề SKSS, SKTD. Yếu tố quan trọng nhất
để lựa chọn cơ sở cung cấp dịch vụ chăm sóc SKSS, SKTD là khoảng cách gần
nhà và nơi làm việc (38%); tiếp đến là sự tin tưởng vào năng lực chuyên môn của
cán bộ y tế (33%); cuối cùng là cơ sở và thiết bị tốt (23%).
II. MỤC TIÊU, YÊU CẦU VÀ PHẠM VI CỦA ĐỀ ÁN
1. Mục tiêu
Mục tiêu chung
Tìm hiểu thực trạng hiểu biết của thanh niên về sức khỏe sinh sản, trong đó
trọng tâm nghiên cứu về nhu cầu giáo dục SKSS, SKTD của Thanh niên. Từ đó
đưa ra những kiến nghị và giải pháp cụ thể để đáp ứng nhu cầu giáo dục SKSS,
SKTD cho Thanh niên. Góp phần đưa thanh niên trở thành một lực lượng lao
động khỏe mạnh, phát huy hết tiềm năng để đóng góp vào sự phát triển kinh tế xã
hội của đất nước, hướng tới đạt được các Mục tiêu Phát triển bền vững.
Mục tiêu cụ thể
Mục tiêu cụ thể 1: Truyền thông vận động các nhà hoạch định chính sách
và một số bên liên quan nhằm tạo mơi trường thuận lợi cho chăm sóc SKSS,
SKTD cho thanh niên dựa trên bằng chứng. Trang bị kỹ năng và bồi dưỡng kiến
thức cơ bản về chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục cho thanh niên và
đội ngũ công chức làm công tác quản lý nhà nước về thanh niên các cấp, các
ngành; đội ngũ cán bộ đồn thanh niên cấp xã, thơn, ấp, khu phố; đội ngũ cán bộ
làm công tác dân số - KHHGĐ ở cơ sở.
Chỉ tiêu:
- Các chủ trương, chính sách, hướng dẫn chun mơn liên quan đến chăm
sóc SKSS, SKTD thanh niên được rà soát, bổ sung, sửa đổi và cập nhật.
- Đề án/kế hoạch hành động cấp tỉnh được xây dựng.
- Một số nghiên cứu được triển khai để cung cấp bằng chứng.
Mục tiêu cụ thể 2: Tiếp tục nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi về chăm
sóc SKSS, SKTD của thanh niên và các đối tượng liên quan (cha mẹ, thầy cơ, cán
bộ Đồn thanh niên...); Nâng cao năng lực của các cán bộ kỹ thuật và hành chính
các địa phương trong việc thực hiện các chương trình truyền thơng thay đổi hành
vi về tình dục, sức khỏe sinh sản, việc lạm dụng các chất kích thích và các kỹ
năng sống khác thông qua các hoạt động truyền thông, giáo dục và tư vấn phù
6
hợp với đặc thù của các đối tượng, ưu tiên trong trường học, khu công nghiệp,
khu chế xuất và một số nhóm đối tượng thiệt thịi.
Chỉ tiêu:
- Ít nhất 80% Thanh niên có hiểu biết về những nội dung cơ bản trong chăm
sóc SKSS, SKTD như tình dục an tồn, các biện pháp tránh thai, hậu quả của
mang thai ngoài ý muốn và phá thai khơng an tồn, phịng chống các bệnh lây
truyền qua đường tình dục.
- Ít nhất 80% các thầy cô giáo, cha mẹ được cung cấp thông tin về chăm sóc
SKSS, SKTD cho Thanh niên.
- Ít nhất 80% Thanh niên trẻ là người lao động trong các khu cơng nghiệp,
khu chế xuất có hiểu biết về các chế độ, chính sách của Nhà nước liên quan đến
cơng tác chăm sóc SKSS, SKTD (như BHXH, BHYT trong chăm sóc thai sản,
biện pháp tránh thai, thơng tin về các cơ sở cung cấp dịch vụ chăm sóc SKSS,
SKTD...).
- Ít nhất 80% Thanh niên được cung cấp địa chỉ và biết các cơ sở cung cấp
dịch vụ có chất lượng về chăm sóc SKSS, SKTD.
- Ít nhất 50% Thanh niên lứa tuổi 16-30 có hành vi tình dục an tồn.
Mục tiêu cụ thể 3: Tăng cường tiếp cận và nâng cao chất lượng dịch vụ
chăm sóc SKSS, SKTD thân thiện cho thanh niên.
Chỉ tiêu:
- 90% cơ sở chăm sóc SKSS tại tất cả các tuyến thực hiện thông tin, giáo
dục, truyền thông, tư vấn về SKSS, SKTD cho Thanh niên.
- 90% cơ sở chăm sóc SKSS tuyến tỉnh có cán bộ được đào tạo về cung cấp
dịch vụ chăm sóc SKSS, SKTD thân thiện choThanh niên.
- 50% cơ sở chăm sóc SKSS tuyến tỉnh cung cấp thơng tin, tư vấn SKSS,
SKTD Thanh niên; tư vấn và khám sức khỏe trước khi mang thai cho Thanh niên
- 80% nhu cầu về các biện pháp tránh thai hiện đại ở phụ nữ độ tuổi 16-30
được đáp ứng.
- Tỷ lệ phá thai ở thanh niên/tổng số phụ nữ phá thai trong năm báo cáo
giảm xuống còn 1%.
2. Yêu cầu
- Làm sáng tỏ lý luận về công tác giáo dục SKSS/SKTD cho Thanh niên.
- Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng nhu cầu giáo dục SKSS/SKTD
của Thanh niên.
7
- Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tuyên truyền, đáp ứng nhu cầu
giáo dục SKSS/SKTD cho Thanh niên.
- Việc tổ chức bồi dưỡng phải thiết thực, hiệu quả, đảm bảo đạt được mục
tiêu đề ra.
- Tổ chức các lớp bồi dưỡng phải đảm bảo tính khoa học, nội dung bồi
dưỡng phù hợp với từng nhóm đối tượng;
- Sau bồi dưỡng, kiến thức, kỹ năng cơ bản về chăm sóc sức khỏe sinh sản,
sức khỏe tình dục cho thanh niên và đội ngũ cán bô, công chức làm QLNN về
thanh niên phải được nâng cao; đồng thời góp phần xây dựng môi trường lành
mạnh cho sự phát triển cả về thể chất và tinh thần cho thanh niên; các đối tượng
được bồi dưỡng phải trở thành các tuyên truyền viên tun truyền về cơng tác
chăm sóc SKSS, SKTD cho thanh niên.
III. ĐỐI TƯỢNG BỒI DƯỠNG GIÁO DỤC
1. Thanh niên TP Hà Nội trong đó bao gồm các nhóm đối tượng sau: nhóm
thanh niên trong độ tuổi từ 16 đến 18 (THPT); nhóm Thanh niên CĐ, ĐH; nhóm
Thanh niên khuyết tật; nhóm thanh niên là người trẻ dưới 30 tuổi lao động tại các
khu cơng nghiệp; nhóm đồng giới (đặc biệt là đồng giới nam).
2. Cán bộ, Công chức làm công tác thanh niên tại các sở, ban, ngành,
UBND cấp quận/huyện, cấp xã, thôn, ấp, khu phố; đội ngũ viên chức y tế làm
công tác DS - KHHGĐ cấp xã và đội ngũ cộng tác viên dân số cấp xã.
IV. PHẠM VI VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN ĐỀ ÁN:
Đề án sẽ được thực hiện ở 10 trường THPT tại địa bàn Hà Nội với nhóm
thanh niên từ 16 đến 18 tuổi, 20 trường đại học và cao đẳng (20 trường ở Hà Nội)
và 5 xã thuộc các huyện quanh khu vực Hà Nội với các nhóm thanh niên thuộc độ
tuổi đã đi làm và đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác thanh niên (từ 19 đến 30
tuổi). Đề án được thực hiện theo hai giai đoạn; cụ thể như sau:
1. Giai đoạn I của Đề án (năm 2020-2021) thực hiện đối với nhóm cán bộ,
cơng chức làm công tác thanh niên:
a) Cán bộ, Công chức làm công tác thanh niên tại các sở, ban, ngành,
UBND cấp huyện, cấp xã, thôn, ấp, khu phố; đội ngũ viên chức y tế làm công tác
dân số- KHHGĐ cấp xã;
c) Đội ngũ cộng tác viên dân số cấp xã;
2. Giai đoạn II của Đề án (năm 2021-2025) thực hiện đối với nhóm thanh
niên:
a) Học sinh THPT
b) Sinh viên CĐ, ĐH;
8
c) Nhóm thanh niên là người trẻ dưới 30 tuổi lao động tại các khu cơng
nghiệp
d) Nhóm Thanh niên khuyết tật
e) Nhóm đồng giới (đặc biệt là đồng giới nam).
V. NỘI DUNG GIÁO DỤC
1. Bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng tổ chức hoạt động về SKSS, SKTD cơ bản
cho nhóm đối tượng làm công tác QLNN về thanh niên.
2. Trang bị kỹ năng và bồi dưỡng kiến thức cơ bản về chăm sóc sức khỏe
sinh sản, sức khỏe tình dục cho thanh niên, bao gồm:
- Công tác tuyên truyền, vận động nhằm nâng cao sự hiểu biết về chăm sóc
sức khỏe sinh sản; kiến thức về bình đẳng giới; giới thiệu Chiến lược dân số và
Sức khỏe sinh sản Việt Nam giai đoạn 2020-2025; Chủ trương, chính sách của
Đảng và nhà nước về Dân số - Kế hoạch hóa gia đình trong giai đoạn hiện nay.
- Kiến thức và kỹ năng về sức khỏe sinh sản, như: Sức khỏe sinh sản tiền
hôn nhân, sức khỏe sinh sản tuổi vị thành niên; tư vấn phòng tránh thai, hậu quả
của việc nạo phá thai do có thai ngồi ý muốn; chăm sóc sức khỏe phụ nữ trong
độ tuổi sinh đẻ; sức khỏe nam giới, bệnh lý nam khoa, các vấn đề về bệnh lây
truyền qua đường tình dục, HIV/AIDS, chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ em; hôn
nhân cận huyết, tư vấn tiền hơn nhân;
- Tâm lý tình u...
VI. ĐỊA ĐIỂM, HÌNH THỨC THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
Đề án được thực hiện dưới hình thức tổ chức các lớp bồi dưỡng giáo dục
theo các nhóm đối tượng và theo từng giai đoạn, cụ thể:
1. Thời gian tổ: Từ 01 đến 05 ngày
2. Địa điểm tổ chức: Tổ chức tại trường học hoặc tùy theo tình hình thực tế
được tổ chức theo khu vực (huyện, thị xã) nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất để
học viên tham gia.
3. Hình thức bồi dưỡng: Tổ chức theo hình thức tập trung, mỗi lớp từ 70-100
học viên.
4. Số lớp bồi dưỡng giáo dục: Thực hiện theo từng giai đoạn, cụ thể:
- Giai đoạn I: Tổ chức 02 lớp.
- Giai đoạn II: Tổ chức từ 08 đến 10 lớp tuyên truyền.
VII. PHƯƠNG PHÁP VÀ TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN
1. Phương pháp thực hiện:
9
1.1. Nhóm giải pháp tăng cường năng lực và hiệu quả quản lý, hồn
thiện cơ chế chính sách có liên quan đến chăm sóc SKSS, SKTD cho Thanh
niên.
Các hoạt động:
- Rà sốt, bổ sung, cập nhật và hồn thiện hệ thống chính sách chăm sóc
SKSS, SKTD đối với TN. Chú trọng sử dụng bằng chứng trong việc xây dựng
chính sách, đề xuất can thiệp phù hợp với điều kiện thực tế.
- Tăng cường năng lực cho mạng lưới chăm sóc SKSS, SKTD về lập kế
hoạch, triển khai thực hiện, theo dõi, giám sát và đánh giá cơng tác chăm sóc
SKSS, SKTD đối với TN tại các tuyến.
- Tăng cường chia sẻ thông tin, kinh nghiệm và phối hợp hành động giữa các
ngành, các tổ chức liên quan, các địa phương, các đối tác phát triển trong nước và
quốc tế trong việc triển khai các mơ hình can thiệp có hiệu quả về chăm sóc
SKSS, SKTD đối với TN.
- Đổi mới phương thức đào tạo liên tục theo hướng đào tạo dựa trên năng
lực, đào tạo lấy học viên làm trung tâm. Thể chế hóa chế độ đào tạo cập nhật
thường xuyên bắt buộc cho cán bộ y tế trong lĩnh vực chăm sóc SKSS về nội
dung chăm sóc SKSS, SKTD cho TN.
1.2. Tham mưu, tổ chức chỉ đạo
Thứ nhất, Đối với đội ngũ cán bộ, viên chức làm công tác thanh niên: Trong
quá trình tổ chức, tập trung vận dụng các phương pháp giảng dạy mới phù hợp
với từng đối tượng là cán bộ, công chức, viên chức các cấp, phát huy tính chủ
động, tích cực của học viên; kết hợp giữa lý luận và thực tiễn, tăng cường giao
lưu, trao đổi giữa các đơn vị, địa phương về công tác giáo dục, tuyên truyền.
Thứ hai, Đối với các nhóm thanh niên: Tổ chức các buổi giáo dục sinh sản
và tình dục được tổ chức định kỳ hàng năm ở cấp trường và hằng năm ở cấp
thành phố, huyện, xã... Hoạt động tại trường đại học ở khu vực Hà Nội là ưu tiên,
tiếp cận thanh niên thông qua hai chương trình giáo dục giới tính và tình dục cho
thanh niên được áp dụng là “Chương trình Workshop về sức khỏe sinh sản và tình
dục cho thanh niên” và “Chương trình giáo dục đồng đẳng”.
Thứ ba, tiếp tục thực hiện có hiệu quả các nội dung phong trào thi đua xây
dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực trong các cơ sở giáo dục. Tăng
cường các hoạt động giáo dục, hướng dẫn cách sử dụng, khai thác thông tin trên
Internet cho thanh, thiếu niên trong trường học; tăng cường giáo dục toàn diện;
giáo dục kỹ năng sống, kỹ năng thực hành, ý thức trách nhiệm với cộng đồng, xã
10
hội cho HSSV. Tổ chức tốt các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao
trong nhà trường.
Thứ tư, tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng
lực, trình độ chun mơn cho đội ngũ cán bộ, giáo viên làm công tác HSSV, tư
tưởng, văn hóa, thể dục, thể thao và y tế trường học. Tiếp tục củng cố, kiện toàn
bộ máy chuyên trách thực hiện công tác HSSV tại các sở giáo dục và đào tạo và
các cơ sở giáo dục.
1.3. Huy động nguồn nhân lực, nguồn vật lực
1.3.1. Nhóm giải pháp huy động nguồn nhân lực chuyên ngành và nâng
cao năng lực chun mơn
Các hoạt động:
- Xây dựng chính sách, kế hoạch can thiệp dựa trên các bằng chứng khoa
học thu được từ các cuộc điều tra, khảo sát và nghiên cứu khoa học. Lựa chọn các
can thiệp phù hợp với các điều kiện tự nhiên và xã hội, tôn trọng yếu tố văn hóa,
tâm lý, phong tục, tập quán; huy động tối đa sự tham gia của người dân và cộng
đồng trong việc triển khai công tác truyền thông và cung cấp dịch vụ chăm sóc
SKSS, SKTD cho thanh niên.
- Đồng thời, đẩy mạnh sự tham gia tích cực, chủ động và có ý nghĩa của
thanh niên (trao quyền) trong xây dựng chính sách, chương trình, kế hoạch can
thiệp, triển khai thực hiện và theo dõi, giám sát, đánh giá về cung cấp dịch vụ
chăm sóc SKSS, SKTD (Sáng kiến thanh niên làm chủ: tự thiết kế, tự thực hiện,
tự đánh giá).
- Đi đơi với việc tăng cường tính sẵn có và chất lượng của mạng lưới cung
cấp dịch vụ, cần tăng cường mức độ sử dụng dịch vụ chăm sóc SKSS, SKTD của
vị thành niên, thanh niên thơng qua việc truyền thông, giáo dục sức khỏe, chú
trọng giáo dục SKSS, SKTD toàn diện cho thanh niên; hạn chế những rào cản,
khó khăn khi tiếp cận đến dịch vụ chăm sóc SKSS, SKTD cho thanh niên.
- Tổ chức đào tạo liên tục nhằm nâng cao năng lực cho nhân viên y tế đang
làm cơng tác chăm sóc SKSS, SKTD đối với TN.
- Tổ chức đào tạo tại chỗ, đào tạo theo nhu cầu, chuyển giao kỹ thuật từ
tuyến trên cho tuyến dưới theo phương pháp cầm tay chỉ việc về nội dung chăm
sóc SKSS, SKTD đối với TN.
1.3.2. Nhóm giải pháp về cơ sở vật chất, trang thiết bị, thuốc thiết yếu,
khoa học, công nghệ
11
Các hoạt động:
- Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ chăm sóc SKSS, SKTD
hướng tới dịch vụ thân thiện có chất lượng cho TN tại tất cả các tuyến.
- Nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ mới, phù hợp trong chăm sóc
SKSS, SKTD cho TN, đồng thời đánh giá các mơ hình, giải pháp can thiệp nhằm
rút kinh nghiệm cho việc nhân rộng.
1.4. Nhóm giải pháp tăng cường truyền thơng vận động chính sách và
truyền thông thay đổi hành vi
Các hoạt động về truyền thông vận động chính sách:
- Đẩy mạnh truyền thơng vận động về tầm quan trọng của SKSS, SKTD đối
với Thanh niên cho các nhà hoạch định chính sách, các nhà lãnh đạo và các đại
biểu dân cử.
- Huy động các bộ/ngành, đồn thể, tổ chức chính trị xã hội, các cơ quan
truyền thơng đại chúng tham gia vào vận động chính sách, nguồn lực và tạo môi
trường xã hội thuận lợi cho cơng tác chăm sóc SKSS, SKTD của TN.
- Phối hợp với Bộ Giáo dục - Đào tạo, Bộ Nội vụ rà sốt, cập nhật và triển
khai Chương trình giáo dục SKSS, SKTD toàn diện bao gồm cả giáo dục kỹ năng
sống cho học sinh trung học phổ thông, sinh viên đại học ở một số trường điểm.
- Tăng cường phối hợp giữa các cơ quan/phương tiện thông tin đại chúng để
cải tiến phương pháp, nội dung truyền thông về sự cần thiết và nhu cầu chăm sóc
SKSS, SKTD cho Thanh niên
- Gia đình, nhà trường và tồn xã hội cần tích cực đẩy mạnh cơng tác truyền
thơng, giáo dục theo chuyên đề tại địa bàn; tăng cường lồng ghép giữa truyền
thông và cung cấp dịch vụ tư vấn, khám sức khỏe nhân các chiến dịch; chú trọng
mở rộng đối tượng vận động là cha mẹ, ông bà…để giáo dục, động viên con em
trong việc tham gia tư vấn và khám, chăm sóc sức khỏe định kỳ.
- Đặc biệt, gia đình và xã hội cần tạo mọi điều kiện để vị thành niên, thanh
niên tích cực học tập, lao động, chủ động tham gia các hoạt động tư vấn, chăm
sóc sức khỏe nói chung, sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục lành mạnh nói
riêng; bảo đảm để vị thành niên, thanh niên được quan tâm chăm lo toàn diện và
thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ của mình.
Các hoạt động về truyền thông giáo dục sức khỏe, nâng cao nhận thức/thái
độ, thay đổi hành vi:
12
- Các hoạt động truyền thơng này đã ít nhiều tác động tích cực đến thanh
niên. Bên cạnh đó việc duy trì câu lạc bộ chăm sóc sức khỏe sinh sản trong nhà
trường cũng như tại địa phương, cũng đã giúp thanh niên được nâng cao hiểu biết.
Việc tham gia Câu lạc bộ giúp thanh niên được trang bị những kiến thức rất bổ ích
về sức khỏe giới tính hay sự biến đổi tâm sinh lý. Từ đó thanh niên cảm thấy tự
tin hơn trong các mối quan hệ.
- Để thực hiện tốt việc tuyên truyền về chăm sóc sức khỏe sinh sản cho
thanh niên, cùng với tiếp tục chú trọng đến công tác truyền thông trực tiếp, trong
thời gian tới sẽ phải đa dạng hóa tuyên truyền về chăm sóc sức khỏe sinh sản cho
thanh niên. Tích hợp nội dung tuyên truyền kiến thức về sức khỏe sinh sản vị
thành niên ngay khi trong trường bằng cách tìm hiểu về KHHGĐ trong từng tiết
học, trong các buổi sinh hoạt ngoại khóa, dàn dựng tiểu phẩm với nội dung về sức
khỏe sinh sản, diễn tiểu phẩm có lồng ghép nội dung chăm sóc SKSS, KHHGĐ
trong buổi sinh hoạt sẽ thu hút rất nhiều thanh niên tham gia.
- Đẩy mạnh tổ chức các buổi tuyên truyền về giáo dục sức khỏe vị thành
niên, giao lưu tham gia các trò chơi của thanh thiếu niên kết hợp của bộ giáo dục
và bộ y tế, tổ chức Hội thảo Chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục cho
thanh niên.... để trang bị những kỹ năng tự bảo vệ bản thân, tránh được những
nguy cơ tiềm ẩn ảnh hưởng đến SKSS của bản thân. Cụ thể như nguy cơ quan hệ
tình dục sớm dẫn đến mang thai ngoài ý muốn, nguy cơ lây nhiễm các bệnh lây
qua đường tình dục hoặc viêm nhiễm phụ khoa do thiếu hiểu biết.
- Triển khai tổ chức ban tư vấn tâm lý học đường tư vấn tất cả các vấn đề
liên quan đến tâm sinh lý, SKSS và những thắc mắc về giới của thanh niên
- Nỗ lực triển khai các mơ hình, thơng điệp quan trọng về giáo dục giới tính
và sức khỏe ở độ tuổi vị thành niên và thanh niên. Nhằm cung cấp kiến thức, kỹ
năng và dịch vụ về dân số, sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục cho vị thành niên,
thanh niên
- Phối hợp với các bộ/ngành, đoàn thể, các tổ chức chính trị, xã hội, hội nghề
nghiệp nhằm đa dạng hố các loại hình truyền thơng đến các nhóm đối tượng.
- Đào tạo kỹ năng tư vấn và truyền thông trực tiếp cho đội ngũ người cung
cấp dịch vụ ở các tuyến và truyền thông viên tại cộng đồng. Kết hợp giữa truyền
thông tại cộng đồng và truyền thông tại các cơ sở cung cấp dịch vụ.
2. Các chương trình thực hiện đề án
2.1. Chương trình 1
Chương trình “Workshop chia sẻ kiến thức cơ bản về sức khỏe sinh sản và
tình dục thanh niên”.
13
- Mục tiêu: Trọng tâm của các Workshop tập trung cung cấp cho các em
những kiến thức về sự thay đổi cơ thể ở tuổi dậy thì, các biện pháp phòng tránh
thai, hiểu biết về các căn bệnh lây qua đường tình dục; các vấn đề xung quanh
tình yêu tình dục… Các nội dung này cần cho tất cả các đối tượng tham gia
chương trình giáo dục truyền thơng trong nhà trường, từ nhà quản lý đến thầy cô
giáo, giáo dục viên đồng đẳng và bản thân các bạn sinh viên và thanh niên. Mỗi
trọng tâm được tóm tắt thành mục riêng, sắp xếp theo trình tự lơ gíc để tạo thuận
tiện khi sử dụng trong học tập, tập huấn, và tổ chức hoạt động truyền thông trong
nhà trường.
- Nội dung chương trình: Tiếp cận với thanh niên thơng qua hình thức truyền
thơng chủ yếu là thuyết trình hay nói chuyện sức khỏe kèm theo các câu hỏi thắc
mắc từ phía học sinh tham dự, hoặc những trị chơi ngắn như đố vui có thưởng,
đốn ơ chữ nhanh các vấn đề sau:
+ Thanh niên - Họ là ai?
+ Khái niệm sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục thanh niên
+ Những biểu hiện thay đổi thể chất và sinh lý ở thanh niên
+ Sự thay đổi tâm sinh lý ở thanh niên
+ Phân biệt tình bạn, tình yêu và tình dục của thanh niên
+ Tìm hiểu kiến thức sinh học về cơ quan sinh sản và chức năng
+ Một số hiện tượng sinh lý bình thường ở cơ quan sinh sản
+ Một số bất thường ở cơ quan sinh sản
+ Nhiễm khuẩn đường sinh sản đối với thanh niên
+ Biện pháp vệ sinh cá nhân
+ Nguy cơ và rủi ro thường gặp khi quan hệ tình dục sớm ở tuổi trẻ
+ Kỹ năng sống cần thiết đối với thanh niên
2.2. Chương trình 2
Chương trình “Giáo dục Đồng đẳng trong trường đại học về Sức khỏe Sinh
sản và Tình dục Thanh niên”.
- Mục tiêu: Tập trung cung cấp kiến thức, kỹ năng cơ bản về giáo dục đồng
đẳng, giúp các sinh viên được bản chất và lợi ích của giáo dục đồng đẳng.
Chương trình này cịn cung cấp tiêu chí lựa chọn người làm giáo dục đồng đẳng,
còn gọi là giáo dục viên đồng đẳng để nhà trường lựa chọn được các giáo dục
viên đồng đẳng thích hợp cho từng lớp cũng như từng ngành học. Để thực hiện tốt
vai trò và nhiệm vụ của người giáo dục viên đồng đẳng, bên cạnh kiến thức trong
chương trình này, các bạn sinh viên cần được cung cấp những kiến thức cơ bản về
SKSS của thanh niên trong Chương trình 1 và kiến thức cơ bản về truyền thông
14
thay đổi hành vi trong Chương trình 2. Mỗi trọng tâm nội dung ở Chương trình
này được tóm tắt cơ đọng thành mục riêng, sắp xếp theo trình tự lơ gíc để tạo
thuận tiện khi sử dụng trong học tập, tập huấn, và tổ chức các hoạt động truyền
thông trong nhà trường.
- Nội dung chương trình:
Chương trình này do các thanh niên được chọn làm giáo dục viên đồng đăng
thực hiện.
Chương trình này được thực hiện chủ yếu dưới các hình thức sau:
Thảo luận nhóm. Thảo luận nhóm được tổ chức lồng ghép và buổi sinh hoạt
thanh niên/tuần. Nên lồng ghép 2 lần/ tháng. Mỗi lần tổ chức trong 30 phút.
Hoạt động ngoại khóa, bao gồm trị chơi, đóng kịch, bình tranh, tổ chức các
cuộc thi... về chủ để Dự án để cho thanh niên tham gia. Hoạt động ngoại khóa nên
tổ chức theo quý, 1 lần/ quý. Mỗi lần khoảng 2 tiếng.
Đối với trường THPT lồng ghép trong buổi chào cờ đầu tuần. Một số trường
có thể tận dụng những buổi sinh hoạt dưới cờ đầu tuần để lồng ghép hoạt động
truyền thơng này cho học sinh tồn trường. Tuy nhiên, thời gian dành cho những
buổi lồng ghép này tối đa khoảng 30 phút. Trong buổi chào cờ, hình thức truyền
thơng chủ yếu là thuyết trình hay nói chuyện sức khỏe kèm theo các câu hỏi thắc
mắc từ phía học sinh tham dự, hoặc những trò chơi ngắn như đố vui có thưởng,
đốn ơ chữ nhanh...
3. Tiến độ thực hiện
Việc tổ chức các lớp bồi dưỡng giáo dục, nâng cao kiến thức về SKSS,
SKTD cho thanh niên và đội ngũ công chức làm QLNN về thanh niên được triển
khai ngay sau khi Chủ tịch UBND Thành phố Hà Nội phê duyệt Đề án.
4. Theo dõi, giám sát và đánh giá
Hoạt động theo dõi, giám sát và đánh giá là 1 trong 3 khâu quan trọng trong
quản lý Đề án.
Theo dõi là xem xét tiến độ thực hiện hoạt động trên thực tế so với đề án.
Giám sát là xem xét hoạt động được thực hiện có theo đúng yêu cầu về kỹ thuật
và chất lượng của đề án. Theo dõi và giám sát luôn được thực hiện đồng thời,
không thể tách biệt.
Đánh giá là xác định và so sánh kết quả và hiệu quả đạt được so với trước
khi thực hiện hoặc so với mục tiêu đề ra khi kết thúc đề án. Đánh giá được thực
hiện độc lập để đảm bảo tính chính xác và khách quan. Vì vậy, đánh giá không
được thực hiện bởi cán bộ đề án.
Lưu ý khi thực hiện theo dõi và giám sát hoạt động đề án
15
Theo dõi và giám sát do cán bộ đề án thực hiện. Thường có 3 cấp theo dõi
giám sát hoạt động đề án gồm:
1. Đề án và nhà tài trợ giám sát nếu đề án có tài trợ từ bên ngoài.
2. Thành phố giám sát huyện.
3. Huyện tự giám sát thực hiện tại các trường, xã, phường… thực hiện Đề
án.
Theo dõi và giám sát nên được thực hiện thường xuyên, tốt nhất theo quý để
đảm bảo tiến độ hoạt động đề án và chất lượng hoạt động. Theo dõi và giám sát
nên được thực hiện bởi cán bộ có chuyên môn và được tập huấn về theo dõi và
giám sát thì mới đảm bảo chất lượng và hiệu quả giám sát. Trọng tâm theo dõi
giám sát nên bám sát vào kế hoạch thực hiện và yêu cầu chất lượng từng hoạt
động.
Tuỳ theo đặc điểm từng loại hoạt động mà nhóm giám sát phát triển công cụ
giám sát cho phù hợp. Khi xây dựng công cụ giám sát, nên tham khảo các công cụ
giám sát đã được đề án sử dụng tại các trường, địa phương. Theo dõi và giám sát
thường áp dụng 4 phương pháp thu thập số liệu, gồm:
1. Tra cứu tài liệu như báo cáo, số ghi chép…
2. Phỏng vấn người thực hiện.
3. Phỏng vấn đối tượng đích.
4. Quan sát trực tiếp hoạt động truyền thông.
Đảm bảo theo dõi và giám sát có hiệu quả. Mỗi đợt giám sát cần có họp rút
kinh nghiệm vào cuối đợt giám sát với đơn vị thực hiện để họ khắc phục những
khiếm khuyết ngay. Báo cáo giám sát cần đưoc hoàn thành sớm ngay sau khi kết
thúc đợt giám sát và gửi cho tất cả đơn vị quản lý và thực hiện đề án để khắc phục
những tồn tại có liên quan và là cơ sở để lưu ý cho các đợt giám sát tiếp theo.
VIII. KINH PHÍ THỰC HIỆN
- Nguồn kinh phí thực hiện Đề án được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước
và thực hiện theo phân cấp ngân sách hàng năm dành cho công tác đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, cơng chức; các dịch vụ chăm sóc SKSS, SKTD cho Thanh niên
theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
- Nguồn kinh phí từ việc vận động chính sách, nguồn lực và tạo mơi trường
xã hội thuận lợi để chăm sóc SKSS, SKTD cho Thanh niên; Vận động các tổ chức
trong và ngoài nước, các nhà tài trợ, các đối tác phát triển hỗ trợ nguồn lực và kỹ
thuật để chăm sóc SKSS, SKTD cho TN.
Kinh phí thực hiện Đề án được bảo đảm cho các hoạt động sau:
16
- Xây dựng, biên soạn hoặc hợp đồng với cơ sở đào tạo, bồi dưỡng biên soạn
tài liệu;
- Tổ chức các lớp bồi dưỡng, nâng cao kiến thức về sức khỏe sinh sản, sức
khỏe tình dục cho thanh niên và đội ngũ công chức làm QLNN về thanh niên;
- Kiểm tra, hướng dẫn việc tổ chức các lớp bồi dưỡng; các buổi tuyên
truyền, chương trình thực hiện.
- Tổ chức đánh giá chất lượng sau bồi dưỡng; sau các buổi tuyên truyền
- Tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện Đề án.
XI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nội vụ
- Chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị tổ chức triển khai thực hiện Đề án
này, đảm bảo đúng nội dung, tiến độ đề ra;
- Chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị xây dựng Kế hoạch bồi dưỡng
giáo dục, tuyên truyền hàng năm trình Hội đồng đào tạo, bồi dưỡng tỉnh
và UBND tỉnh quyết định;
- Tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh ra quyết định mở lớp bồi dưỡng, tuyên
truyền theo quy định;
- Phối hợp với các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng có uy tín lựa chọn nội dung bồi
dưỡng cho các lớp nâng cao kiến thức về sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục
cho thanh niên và đội ngũ công chức làm QLNN về thanh niên đảm bảo thiết
thực, hiệu quả; hợp đồng với các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng phù hợp để tổ chức các
lớp bồi dưỡng này;
- Chủ trì phối hợp với các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, tuyên truyền và cơ quan
sử dụng cán bộ, công chức đánh giá chất lượng sau bồi dưỡng, tuyên truyền theo
từng giai đoạn để có cơ sở tổ chức hiệu quả các lớp bồi dưỡng, các hoạt động
tuyên truyền trong các năm tiếp theo;
- Tham mưu UBND tỉnh kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện Đề án;
- Chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị tham mưu UBND tỉnh tổ chức sơ
kết, tổng kết theo từng giai đoạn.
2. Sở Y tế
- Phối hợp với Sở Nội vụ tổ chức thực hiện Đề án;
- Trực tiếp tham gia giảng dạy đối với lĩnh vực liên quan chương trình bồi
dưỡng về sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục cho Thanh niên, người làm công
tác thanh niên và cán bộ, công chức làm công tác QLNN về thanh niên đảm bảo
chất lượng, hiệu quả và tiến độ, chỉ tiêu đề ra.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
17
Phối hợp với Sở Nội vụ tổng hợp các chỉ tiêu đào tạo từng năm tham mưu
UBND tỉnh giao trong kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
4. Sở Tài chính
Tham mưu UBND tỉnh bố trí dự tốn thực hiện công tác bồi dưỡng nâng cao
kiến thức về sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục cho thanh niên và công chức
làm công tác QLNN về thanh niên giai đoạn 2020-2025. Thẩm định, cấp phát và
thanh quyết toán đúng quy định.
5. Các sở, ban, ngành tỉnh và UBND các huyện, thị xã
Phối hợp với Sở Nội vụ triển khai thực hiện Đề án; chỉ đạo các bộ phận
chuyên mơn, UBND cấp xã bố trí, sắp xếp cơng việc chuyên môn nhằm tạo điều
kiện thuận lợi cho cán bộ, công chức, viên chức tham gia đầy đủ các hoạt động
bồi dưỡng./.
18