Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

Báo cáo thực tập tại UBND xã ngành luật

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.45 MB, 39 trang )

LỜI CẢM ƠN
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến q thầy cơ giáo trong Khoa Chính
trị học và chuyên ngành Luật, đặc biệt là cô TS. Trần Thị Tuyết Nhung, người
luôn sẵn sàng hỗ trợ, giải đáp cho em những điều cịn chưa rõ về mặt chun
mơn trong suốt 8 tuần thực tập để em có được cái nhìn đa chiều hơn về vấn đề
nghiên cứu vì đây cũng là giai đoạn cần thiết cho mỗi sinh viên, tạo cơ hội cho
sinh viên được trải nghiệm thực tế, được vận dụng kiến thức lý luận đã được học
tại trường nhằm phân tích và giải quyết các vấn đề do thực tiễn đặt ra, qua đó
củng cố và nâng cao kiến thức đã được trang bị.
Để hoàn thành tốt đợt thực tập này, em còn nhận được sự hỗ trợ nhiệt tình
của các cán bộ lãnh đạo, quý anh chị đang công tác tại UBND xã Đồng Tâm đã
tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình thực tập, chỉ bảo cho em những
kiến thức thực tiễn trong công tác áp dụng pháp luật vào thực tiễn, cũng như
ln động viên, khuyến khích em trong suốt q trình thực tập. Đặc biệt em xin
gửi lời cảm ơn đến Đồng chí Nguyễn Văn Phú – Phó Chủ tịch UBND xã Đồng
Tâm trong thời gian em thực tập tại cơ sở đã được đồng chí giới thiệu, giúp đỡ,
hướng dẫn và tạo mọi điều kiện thuận lợi để em hoàn thành tốt đợt thực tập này.
Do thời gian và khả năng nghiên cứu của bản thân cịn có hạn nên khơng
tránh khỏi những thiếu sót nhất định, em rất mong được q thầy cơ cảm thơng,
góp ý để bài báo cáo được hồn thiện.
Kính chúc q thầy cơ sức khỏe, hạnh phúc thành công trên con đường sự
nghiệp giảng dạy.
…..., Ngày … tháng … năm 2022
Sinh viên


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
MỤC LỤC............................................................................................................2


MỞ ĐẦU...............................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài..............................................................................................1
2. Mục đích...........................................................................................................2
3. Yêu cầu.............................................................................................................2
4. Địa điểm và thời gian thực tập.......................................................................2
5. Kết cấu báo cáo thực tập.................................................................................2
PHẦN 1.................................................................................................................3
KHÁI QUÁT VỀ UBND XÃ ĐỒNG TÂM HUYỆN BẮC QUANG TỈNH
HÀ GIANG...........................................................................................................3
1.1. Vị trí địa lý....................................................................................................3
1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội và văn hóa..........................................................3
1.2.1. Hiện trạng phát triển kinh tế....................................................................3
1.2.2. Hiện trạng phát triển xã hội.....................................................................4
1.2.3. Định hướng phát triển kinh tế – xã hội...................................................4
1.3. Nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của UBND xã Đồng Tâm huyện
Bắc Quang tỉnh Hà Giang...................................................................................5
1.3.1. Nhiệm vụ, quyền hạn của UBND xã........................................................5
1.3.2 Cơ cấu tổ chức xã Đồng Tâm huyện Bắc Quang tỉnh Hà Giang............6
PHẦN 2.................................................................................................................7
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HỘ TỊCH TẠI
UBND XÃ ĐỒNG TÂM HUYỆN BẮC QUANG TỈNH HÀ GIANG............7
2.1. Những vấn đề chung của quản lý nhà nước về hộ tịch.............................7
2.1.1. Khái niệm, đặc điểm về hộ tịch................................................................7
2.1.2. Khái niệm, đặc điểm, vai trò quản lý nhà nước về hộ tịch....................8


2.1.3. Nội dung quản lý nhà nước về hộ tịch...................................................11
2.1.4. Nguyên tắc quản lý nhà nước về hộ tịch................................................12
2.2. Thực trạng công tác quản lý nhà nước về hộ tịch tại UBND xã Đồng
Tâm huyện Bắc Quang tỉnh Hà Giang............................................................13

2.2.1. Thực hiện đăng ký hộ tịch.....................................................................13
2.2.2. Tổ chức bộ máy, nhân lực thực hiện công tác quản lý và đăng ký hộ
tịch.......................................................................................................................16
2.2.3. Tổ chức tuyên truyền phổ biến, vận động người dân thực hiện pháp
luật về hộ tịch.....................................................................................................17
2.2.4. Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ công tác quản lý, đăng ký hộ
tịch.......................................................................................................................18
2.2.5. Quản lý, sử dụng Sổ hộ tịch, biểu mẫu hộ tịch theo quy định............19
2.2.6. Quản lý, cập nhật, khai thác Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử và cấp bản
sao trích lục hộ tịch theo quy định...................................................................20
2.2.7. Tổng hợp tình hình và thống kê hộ tịch báo cáo UBND cấp huyện
theo quy định của Chính phủ...........................................................................20
2.2.8. Lưu trữ Sổ hộ tịch, hồ sơ đăng ký hộ tịch; giải quyết khiếu nại, tố cáo
và xử lý vi phạm về hộ tịch theo thẩm quyền..................................................21
2.3. Đánh giá việc thực hiện quản lý nhà nước về hộ tịch tại UBND xã Đồng
Tâm huyện Bắc Quang tỉnh Hà Giang............................................................21
2.3.1. Những thành tựu đạt được.....................................................................21
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân.............................................................23
PHẦN 3...............................................................................................................28
NHẬN XÉT VỀ KẾT QUẢ THỰC TẬP VÀ KIẾN NGHỊ...........................28
3.1. Nhận xét đánh giá kết quả đợt thực tập...................................................28
3.1.1. Các kiến thức chuyên môn thu nhận được trong đợt thực tập...........28
3.1.2. Nhận thức của bản thân về đợt thực tập...............................................28
3.2. Kiến nghị.....................................................................................................29
3.2.1. Đối với UBND xã Đồng Tâm..................................................................29


3.2.2. Đối với Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam.......................................30
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT

VIẾT TẮT

VIẾT ĐẦY ĐỦ

1

TTHC

Thủ tục hành chính

2

UBND

Uỷ ban nhân dân

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ

SỐ HIỆU
Biều đồ

TÊN BIỂU ĐỒ
Tỷ lệ đăng ký khai sinh tại xã Đồng Tâm

TRANG

14

2.1
Biều đồ

giai đoạn 2018-2021
Tỷ lệ đăng ký kết hôn tại xã Đồng Tâm

15

2.2

giai đoạn 2018-2021


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Phương châm học đi đôi với hành, lý luận đi đôi với thực tiễn luôn là mục
tiêu giáo dục được đặt lên hàng đầu của Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam. Để
sinh viên có cơ hội khảo sát thực tiễn đồng thời nhận thức và hình dung rõ hơn về
cách thức, mơ hình làm việc của chuyên ngành mình theo học, thực hiện kế hoạch
số 59-KH/HVTTNVN ngày 20/12/2021 của Giám đốc học viện về việc tổ chức
thực tập tốt nghiệp cho sinh viên khóa 7 ngành Luật em lựa chọn thực tập tại Uỷ
ban nhân dân (UBND) xã Đồng Tâm, huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang.
Quản lý dân cư là một trong những lĩnh vực trọng yếu của nền hành
chính, ở Việt Nam quản lý nhà nước về hộ tịch là khâu trung tâm của hoạt động
quản lý dân cư. Đối với mỗi cá nhân, đăng ký hộ tịch là phương thức để thực
hiện một số quyền nhân thân như: Quyền được khai sinh, quyền có quốc tịch,
quyền kết hơn, quyền ni con ni… Luật Hộ tịch năm 2014 có hiệu lực thi
hành ngày 01/01/2016 sau hơn 5 năm thực hiện trong thực tiễn bên cạnh những

mặt tích cực thì cơng tác đăng ký, quản lý hộ tịch vẫn bộc lộ nhiều điểm bất cập.
Đồng thời với đặc thù là một xã miền núi, đa sắc tộc, điều kiện kinh tế - xã hội
chưa phát triển, xã Đồng Tâm cịn gặp nhiều khó khăn trong công tác tuyên
truyền, giáo dục và quản lý nhà nước về hộ tịch. Vì vậy, nghiên cứu thực trạng
công tác quản lý nhà nước về hộ tịch ở xã Đồng Tâm trong những năm gần đây
có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao chất lượng quản lý nhà nước cấp xã.
Trong suốt thời gian thực tập tại UBND xã Đồng Tâm, được sự giúp đỡ,
hướng dẫn nhiệt tình của các cơ chú, anh chị trong cơ quan đã giúp em có được
những kiến thức và hiểu biết thêm những công việc trong thực tế. Bản báo cáo
thực tập là những ghi chép của em về những hoạt động đã tham gia và kiến thức
thu thập được từ thực tế quan sát và tìm hiểu về “Cơng tác quản lý nhà nước về
hộ tịch tại UBND xã Đồng Tâm, huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang” trong thời
gian thực tập từ ngày 03/01/2022 đến 06/03/2022.
1


2. Mục đích
- Tiếp cận, trải nghiệm thực tế cơng việc tại UBND xã.
- Tìm hiểu mơi trường, phong cách làm việc của cơ quan Nhà nước, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của UBND xã.
- Làm sáng tỏ những quy định của pháp luật về đăng ký và quản lý hộ tịch.
Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước về hộ tịch tại UBND
xã Đồng Tâm từ đó đề xuất một số kiến nghị nhằm hồn thiện và nâng cao hiệu
quả cơng tác quản lý nhà nước về hộ tịch tại địa phương.
- Định hướng nghề nghiệp trong tương lai, hình thành bản lĩnh chính trị,
đạo đức, tác phong nghề nghiệp và tâm huyết với ngành luật.
3. Yêu cầu
- Thực tập tại UBND xã Đồng Tâm, huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang.
- Tham dự, quan sát các công việc thực tế để học hỏi kinh nghiệm thực tiễn,
chuẩn bị cho viết báo cáo thực tập. Có thể hỗ trợ cơng việc cho Chủ tịch xã, phó

chủ tịch xã, cán bộ, cơng chức trong UBND xã…
- Chấp hành nghiêm túc nội quy, quy chế của cơ quan thực tế.
- Thực hiện hoạt động thực tế an toàn, nghiêm túc, đúng kế hoạch và tiến
độ đã đề ra.
4. Địa điểm và thời gian thực tập
Địa điểm: UBND xã Đồng Tâm, huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang.
Thời gian: Từ ngày 03/01/2022 đến ngày 06/03/2022.
5. Kết cấu báo cáo thực tập
Ngoài phần mở đầu, mục lục, tài liệu tham khảo, phụ lục nội dung báo cáo
bao gồm 3 phần cụ thể:
Phần 1. Khái quát về UBND xã Đồng Tâm, huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang.
Phần 2. Thực trạng công tác quản lý nhà nước về hộ tịch tại UBND xã
Đồng Tâm, huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang
Phần 3. Nhận xét về kết quả thực tập và kiến nghị.

2


PHẦN 1
KHÁI QUÁT VỀ UBND XÃ ĐỒNG TÂM HUYỆN BẮC QUANG
TỈNH HÀ GIANG
1.1. Vị trí địa lý
Hà Giang là một tỉnh thuộc vùng Đơng Bắc Việt Nam. Phía Đơng giáp tỉnh
Cao Bằng, phía Tây giáp tỉnh Yên Bái và Lào Cai, phía Nam giáp tỉnh Tuyên
Quang, phía Bắc giáp tỉnh Vân Nam của nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa.
Điểm cực bắc của lãnh thổ Hà Giang, cũng là điểm cực bắc của Tổ quốc thuộc địa
phận xã Lũng Cú huyện Đồng Văn. Với hơn 20 dân tộc sinh sống có nhiều phong
tục tập qn, văn hố truyền thống và những lễ hội rất sinh động đã làm Hà Giang
trở thành nơi hấp dẫn du khách đến tham quan. Năm 2010, Công viên địa chất
Cao nguyên đá Đồng Văn được UNESCO công nhận là thành viên của mạng lưới

Công viên địa chất toàn cầu.
Xã Đồng Tâm là xã vùng sâu, vùng xa của huyện Bắc Quang nằm ở phía
Đơng Nam của tỉnh Hà Giang cách trung tâm huyện là thị trấn Việt Quang
khoảng 30km, cách thành phố Hà Giang khoảng 60km. Địa bàn xã Đồng Tâm
có diện tích là 61,4131 Km2 tiếp giáp với các xã Đồng Tiến, Tân Quang, Tân
Thành, Việt Vinh và xã Kim Ngọc. Xã Đồng Tâm có 7 thơn, bản gồm: Bản
Buốt; Bản Châng; Thơn Khuổi Thuối; Thôn Nậm Tuộc; Thôn Lâm; Thôn Nhạ;
Thôn Pha.
1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội và văn hóa
1.2.1. Hiện trạng phát triển kinh tế
Trong giai đoạn 2015 – 2020 kinh tế của xã phát triển với tốc độ gia tăng
giá trị sản xuất bình quân 11,56 % năm. Cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch từ sản
xuất nơng – lâm nghiệp sang phát triển các ngành thương mại – dịch vụ. Sản
xuất nông – lâm nghiệp vẫn là lĩnh vực chính và giữ vai trị quan trọng trong nền
kinh tế của xã Đồng Tâm nói riêng và tồn huyện Bắc Quang nói chung.

3


1.2.2. Hiện trạng phát triển xã hội
- Dân số: Đến cuối năm 2021 dân số của xã Đồng Tâm khoảng 4.967
người, mật độ dân số phân bố 77 người/Km 2; xã Đồng Tâm có 5 dân tộc sinh
sống là các dân tộc: Tày, Kinh, Dao, Mông, Nùng. Tỷ lệ dân cư nơng thơn
cao, trình độ dân trí cịn thấp, cuộc sống phụ thuộc nhiều vào thiên nhiên.
- Lao động và việc làm: Lao động trong độ tuổi lao động năm 2020 chiếm
44,18% tổng dân số và khoảng 9% tổng số lao động tồn huyện, trong đó lao động
hoạt động trong ngành kinh tế nông lâm nghiệp chiếm 93% tổng số lao động.
- Giao thông: Trung tâm xã cách trục đường chính (Quốc lộ 2) là 15 Km.
Đường mới được nâng cấp, chất lượng vẫn còn tốt. Các tuyến đường liên thôn,
liên xã cũng đã được nâng cấp, cải tạo nhưng vẫn cịn nhiều khó khăn.

- Giáo dục – Đào tạo: Xã có 3 trường học từ Mầm non đến THCS với
khoảng 938 học sinh. 100% các cháu trong độ tuổi (5 tuổi) được đến trường.
Việc đầu tư cơ sở vật chất được tập chung chỉ đạo. Tuy nhiên do nhiều học sinh
người dân tộc thiểu số nên cịn gặp khó khăn trong công tác giảng dạy.
- Y tế: Đội ngũ cán bộ y tế được tăng cường cả về số lượng và chất lượng;
Xã có 1 trạm y tế, 6 cán bộ và đã có bác sỹ phụ trách. Cơng tác dân số, gia đình
và trẻ em đạt kết quả tích cực.
- Văn hóa – Thơng tin: Năm 2020, có 60% số làng, thơn, bản được cơng
nhận làng văn hóa, 65% hộ gia đình được cơng nhận gia đình văn hóa.
- Cơng tác phổ biến, giáo dục pháp luật: Cơng tác phổ biến, giáo dục
pháp luật được xã rất quan tâm. Bộ phận tư pháp đã phối hợp với Hội phụ nữ
phổ biến giáo dục pháp luật, trợ giúp pháp lý cho phụ nữ; chú trọng công tác trợ
giúp pháp lý cho đồng bào dân tộc ít người; Thành lập các mơ hình sinh hoạt
cộng đồng như: Câu lạc bộ tiền hôn nhân, Câu lạc bộ thanh niên với pháp luật…
1.2.3. Định hướng phát triển kinh tế – xã hội
Căn cứ vào quy hoạch, phát triển kinh tế – xã hội huyện Bắc Quang giai
đoạn 2018 – 2020 định hướng đến năm 2030. Tập trung lãnh đạo thực hiện tốt
các nhiệm vụ chính trị, mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội năm 2019 đề ra, tạo
4


mọi nguồn lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tập trung thực hiện xây dựng nông
thôn mới. Thực hiện tốt các chính sách bảo đảm an sinh xã hội. Đảm bảo giữ
vững an ninh trật tự an toàn xã hội. Một số chỉ tiêu phát triển kinh tế xã hội của
xã Đồng Tâm như:
- Giá trị tăng thêm của nền kinh tế đạt tốc độ tăng bình qn 14,6%. Trong
đó: các ngành dịch vụ tăng 17,5%; công nghiệp – xây dựng tăng 19,5%; nông –
lâm nghiệp tăng 5,5%. Cơ cấu kinh tế: dịch vụ chiếm 39,5%; công nghiệp – xây
dựng chiếm 34,1%; nông – lâm nghiệp chiếm 26,4%. Thu nhập bình quân đầu
người đạt 15 triệu đồng trở lên; Độ che phủ rừng đạt 60%;

- Giáo dục đào tạo: Trẻ từ 0-2 tuổi đi nhà trẻ đạt 50%; Trẻ từ 3-5 tuổi đi
mẫu giáo đạt 98%; Trẻ từ 6-14 tuổi đến trường đạt trên 98%; Hạ tỷ lệ tăng dân
số tự nhiên còn 1,24%;
1.3. Nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của UBND xã Đồng Tâm
huyện Bắc Quang tỉnh Hà Giang
1.3.1. Nhiệm vụ, quyền hạn của UBND xã
Căn cứ theo Điều 35 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015 (sửa đổi,
bổ sung 2019) UBND xã Đồng Tâm là cơ quan quản lý hành chính nhà nước ở
địa phương có nhiệm vụ, quyền hạn sau:
- Xây dựng, trình HĐND xã quyết định các nội dung quy định tại các
khoản 1, 2 và 4 Điều 33 của Luật này gồm: (1) Ban hành nghị quyết về những
vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND xã; (2) Quyết định biện pháp bảo
đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh, phòng, chống tội phạm và các hành vi vi
phạm pháp luật khác, phòng, chống quan liêu, tham nhũng trong phạm vi được
phân quyền; biện pháp bảo vệ tài sản của cơ quan, tổ chức, bảo hộ tính mạng,
tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của
công dân trên địa bàn xã; (4) Quyết định dự toán thu ngân sách nhà nước trên
địa bàn; dự toán thu, chi ngân sách xã; điều chỉnh dự toán ngân sách xã trong
trường hợp cần thiết; phê chuẩn quyết toán ngân sách xã. Quyết định chủ

5


trương đầu tư chương trình, dự án của xã trong phạm vi được phân quyền) và tổ
chức thực hiện các nghị quyết của HĐND xã.
- Tổ chức thực hiện ngân sách địa phương.
- Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp,
ủy quyền cho UBND xã.
1.3.2 Cơ cấu tổ chức xã Đồng Tâm huyện Bắc Quang tỉnh Hà Giang
Căn cứ theo Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015 (sửa đổi, bổ sung

2019) xã Đồng Tâm là xã loại III. Hiện nay, UBND xã có 20 đồng chí:
- Bí thư Đảng ủy xã: 01 đồng chí – Đồng chí Giàng Seo Chiu
- Chủ tịch HĐND: 01 đồng chí – Đồng chí Bàn Văn Bình
- Chủ tịch UBND: 01 đồng chí – Đồng chí Triệu Giàu Lìn
- Phó chủ tịch UBND: 01 đồng chí – Đồng chí Nguyễn Văn Phú
- Trưởng cơng an xã: 01 đồng chí – Đại Hồng Văn Dũng
- Cơng chức Tư pháp – Hộ tịch: 01 đồng chí – Đồng chí Sằm Bích Hoan
- Cơng chức khác: 12 đồng chí
- Hợp đồng lao động: 02 đồng chí
Về trình độ chun mơn, lý luận chính trị cán bộ cơng chức của đơn vị:
- Trình độ chun mơn: Cử nhân Luật: 02 người, Cử nhân công tác xã hội:
03 người, Cử nhân Quản lý đất đai: 01 người, Cử nhân kế toán: 01 người, Cao
đẳng: 10 người, Trung cấp: 03 người.
- Trình độ lý luận chính trị: Sơ cấp lý luận chính trị: 02 người, Trung cấp
lý luận chính trị: 10 người.

6


PHẦN 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HỘ TỊCH
TẠI UBND XÃ ĐỒNG TÂM HUYỆN BẮC QUANG TỈNH HÀ GIANG
2.1. Những vấn đề chung của quản lý nhà nước về hộ tịch
2.1.1. Khái niệm, đặc điểm về hộ tịch
Theo Khoản 1 Điều 2 Luật Hộ tịch 2014: “Hộ tịch là những sự kiện được
quy định tại Điều 3 của Luật này, xác định tình trạng nhân thân của cá nhân từ
khi sinh ra đến khi chết”. Các sự kiện hộ tịch bao gồm: Khai sinh; kết hôn; giám
hộ; nhận cha, mẹ, con; thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, bổ sung
thông tin hộ tịch; khai tử; thay đổi quốc tịch; xác định lại cha, mẹ, con; xác định
lại giới tính; Ni con ni, chấm dứt việc nuôi con nuôi; ly hôn, hủy việc kết

hôn trái pháp luật, công nhận việc kết hôn; công nhận giám hộ; tuyên bố hoặc
huỷ tuyên bố một người mất tích, đã chết, bị mất tích hoặc hạn chế năng lực
hành vi dân sự; khai tử của công dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có
thẩm quyền của nước ngoài và những sự kiện hộ tịch khác theo quy định của
pháp luật.
Đăng ký hộ tịch là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận hoặc
ghi vào sổ hộ tịch các sự kiện hộ tịch của cá nhân, tạo cơ sở pháp lý để nhà nước
bảo hộ quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, thực hiện quản lý về dân cư.
Từ khái niệm về hộ tịch, có thể thấy hộ tịch có một số đặc điểm sau:
Thứ nhất, hộ tịch chính là một giá trị nhân thân, gắn chặt với mỗi cá nhân
con người từ lúc sinh ra đến lúc chết đi. Các thông tin về ngày sinh, ngày mất,
cha đẻ, mẹ đẻ, giới tính, dân tộc, là những dấu hiệu giúp cho việc phân biệt từng
người với nhau. Tuy nhiên có một số yếu tố có thể trong một số trường hợp đặc
biệt có thể được thay đổi, theo những thủ tục quy định của pháp luật.
Thứ hai, hộ tịch là những giá trị về nguyên tắc không thể thay thế, hay
chuyển đổi cho người này sang người kia. Do đó, việc thực hiện các sự kiện hộ
tịch phải do trực tiếp cá nhân bản thân người đó thực hiện, trừ trường hợp pháp
7


luật có quy định khác như khai sinh, khai tử, xác định dân tộc, ni con ni...
thì có thể do bố, mẹ, người thân thực hiện thay.
Thứ ba, hộ tịch là những sự kiện nhân thân của con người mà khơng thể
lượng hố được thành tiền hoặc một thứ gì khác. Vì thế, hộ tịch khơng phải là
một loại hàng hóa có thể mua bán, trao đổi được.
Để làm sáng tỏ hơn đặc điểm về hộ tịch, không thể không nhắc đến hộ
khẩu. Khi nghiên cứu về sự khác biệt giữa hộ khẩu và hộ tịch, có sự khác biệt ở
chỗ, hộ tịch là sự khẳng định, ghi nhận sự thay đổi về nhân thân con người thông
qua các thông tin cụ thể, cịn hộ khẩu thì là cái có sau hộ tịch, hộ khẩu cho biết
cá nhân con người đó ở đâu, ai quản lý thơng qua quản lý nhà nước về cư trú,

nhân khẩu. Có một đặc điểm chung được phản ánh thông tin cá nhân ở trên cả
góc độ hộ tịch và hộ khẩu, đó là quốc tịch. Quốc tịch ghi nhận cơng dân ngồi
các thơng tin cá nhân thì cịn khẳng định sự quản lý dân cư quốc gia, tuy nhiên
theo Luật Quốc tịch thì cá nhân có thể mang hai quốc tịch khác nhau.
2.1.2. Khái niệm, đặc điểm, vai trò quản lý nhà nước về hộ tịch
Quản lý nhà nước là hoạt động của nhà nước trên các lĩnh vực lập pháp,
hành pháp và tư pháp nhằm thực hiện các chức năng đối nội và đối ngoại của
nhà nước. Nói cách khác, quản lý nhà nước là sự tác động của các chủ thể mang
quyền lực nhà nước, chủ yếu bằng pháp luật tới các đối tượng quản lý nhằm
thực hiện các chức năng đối nội và đối ngoại của nhà nước. Như vậy, tất cả các
cơ quan nhà nước đều làm chức năng quản lý nhà nước và pháp luật là phương
tiện chủ yếu để quản lý nhà nước.
Quản lý nhà nước về hộ tịch là một nội dung của quản lý hành chính – Tư
pháp do các chủ thể có thẩm quyền (trước hết và chủ yếu do các cơ quan hành
chính nhà nước và người có thẩm quyền bao gồm: Chính phủ; Bộ Tư pháp; Bộ
ngoại giao; Bộ Công an; UBND các cấp; chủ thể có thẩm quyền bao gồm Chủ
tịch UBND xã, công chức thực hiện công tác hộ tịch) thực hiện trên cơ sở pháp
luật và để thi hành pháp luật trong lĩnh vực hộ tịch. Hay là quá trình tổ chức,
điều hành của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với việc đăng ký và
8


quản lý hộ tịch nhằm đảm bảo các quyền, lợi ích hợp pháp của công dân và đáp
ứng yêu cầu quản lý dân cư, phục vu cho quá trình phát triển kinh tế – xã hội.
Thông qua quản lý nhà nước về hộ tịch, nhà nước thực hiện quản lý, theo dõi
thực trạng biến đổi đối với dân cư như: khai sinh, khai tử, kết hơn… Trên cơ sở
đó nhà nước đề ra những chính sách, kế hoạch phát triển kinh tế – văn hoá, dân
số phù hợp với hiện thực khách quan. Trong quản lý nhà nước về hộ tịch, các cơ
quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện những hoạt động như: Ban hành, hướng
dẫn và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về hộ tịch; hướng dẫn chỉ

đạo nghiệp vụ chuyên môn về hộ tịch; ban hành, quản lý, hướng dẫn việc sử
dụng các loại sổ sách, biểu mẫu hộ tịch; tổ chức tuyên truyền, phổ biến, vận
động nhân dân chấp hành các quy định của pháp luật về hộ tịch; tổ chức việc
đăng ký hộ tịch; giải quyết khiếu nại, tố cáo về hộ tịch…
Hiện nay công tác quản lý hộ tịch được thực hiện theo Luật Hộ tịch số
60/2014/QH13 ngày 20/11/2014 do Quốc hội ban hành; Nghị định số
123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều
và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch; Thông tư số 15/2015/TT-BTP ngày
16/11/2016 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Hộ tịch. Mới đây nhất là Thông tư số 04/2020/TT-BTP ngày 28 tháng 5 năm
2020 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hộ tịch và
nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy
định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật hộ tịch.
Quản lý nhà nước về hộ tịch có những đặc điểm sau:
Một là, quản lý nhà nước về hộ tịch là hoạt động mang tính quyền lực nhà
nước. Thể hiện qua việc các chủ thể có thẩm quyền đại diện ý chí nhà nước thực
hiện quản lý hộ tịch bằng những phương thức khác nhau, trong đó việc ban hành
văn bản quản lý nhà nước về hộ tịch là phương tiện cơ bản và chủ yếu nhất. Bên
cạnh đó, quyền lực nhà nước cịn thể hiện qua việc các chủ thể có thẩm quyền
tiến hành các hoạt động đảm bảo thực hiện ý chí nhà nước như: truyên truyền,
giáo dục pháp luật; tổ chức hoà giải…
9


Hai là, quản lý nhà nước về hộ tịch là hoạt động được tiến hành bởi
những chủ thể có quyền quản lý hành chính nhà nước, đó là những cơ quan, cá
nhân có thẩm quyền, được trao quyền quản lý nhà nước về hộ tịch trong bộ máy
nhà nước. Chủ thể chủ yếu thực hiện quản lý hành chính nhà nước về hộ tịch là
các cơ quan quản lý hành chính nhà nước (Chính phủ, Bộ, Ủy ban nhân dân
các cấp, các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân và đội ngũ cán bộ,

công chức làm công tác Tư pháp – Hộ tịch).
Ba là, quản lý nhà nước về hộ tịch là hoạt động có tính thống nhất,
được tổ chức chặt chẽ, bộ máy các cơ quan thực hiện quản lý nhà nước về hộ
tịch được tổ chức thành một hệ thống thống nhất từ trung ương đến địa phương.
Bốn là, hoạt động quản lý nhà nước về hộ tịch có tính chấp hành và điều
hành. Điều này được thể hiện qua việc những hoạt động này được tiến hành trên
cơ sở pháp luật và nhằm mục đích thực hiện pháp luật.
Năm là, quản lý nhà nước về hộ tịch là hoạt động mang tính liên tục, kịp
thời và linh hoạt để đáp ứng sự vận động không ngừng của đời sống xã hội. Đây
là cơ sở quan trọng trong việc xác lập quy định về tổ chức và hoạt động, quy chế
công chức của bộ máy quản lý hộ tịch; tạo ra bộ máy quản lý hộ tịch gọn nhẹ, có
sự linh hoạt trong tổ chức, có đội ngũ công chức quản lý hộ tịch năng động, sáng
tạo, quyết đoán và chịu sự ràng buộc trách nhiệm đối với hoạt động của mình.
Quản lý nhà nước về hộ tịch có vai trị quan trọng đối với đời sống xã hội:
Một là, giúp cho việc xác định, quản lý các sự kiện liên quan đến nhân
thân của công dân. Trên cơ sở đó các cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã đưa ra
những chủ trường, chính sách phát triển, quản lý nhà nước về hộ tịch ngày càng
hiệu quả, đáp ứng được những yêu cầu của thực tại.
Hai là, Quản lý nhà nước về hộ tịch là cơ sở để Đảng, Nhà nước thống kê,
quản lý dân cứ, phục vị đắc lực cho các cấp, các ngành hữu quan trong hoạch
định và xây dựng các chính sách và kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội phù hợp,
sát với tình hình thực tế như các chính sách dân số, phân bố dân cư, chia tách,
sáp nhập địa giới hành chính…
10


Ba là, là cơ sở để thực hiện tốt chính sách về dân số. Việc bảo đảm
chính xác thơng tin đăng ký hộ tịch còn giúp cho việc xác định độ tuổi (tuổi
tham gia nghĩa vụ quân sự, tuổi chịu trách nhiệm hình sự, tuổi vào các cấp
học, tuổi cơng tác ...), nhóm tuổi, số con trong gia đình, khoảng cách giữa các

lần sinh, từ đó giúp cho việc thống kê số nhân khẩu, phổ cập giáo dục...
Bốn là, quản lý nhà nước hộ tịch còn phục vụ cho an sinh xã hội như
việc cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí cho trẻ em dưới 6 tuổi. Ngồi ra, nó cịn
là cơ sở để các cấp chính quyền địa phương xây dựng kế hoạch đầu tư kết cấu
hạ tầng như xây dựng trường học, cơng trình phúc lợi...
Năm là, quản lý nhà nước về hộ tịch góp phần đảm bảo những quyền nhân
thân cơ bản của công dân. Việc đăng ký hộ tịch tạo cơ sở pháp lý bảo đảm một
số quyền nhân thân cơ bản của cá nhân như: quyền thay đổi đổi họ tên; nhận cha
mẹ, con; xác định dân tộc; ly hôn; kết hôn… được ghi nhận trong các văn bản
pháp luật.
2.1.3. Nội dung quản lý nhà nước về hộ tịch
Nội dung chung về quản lý nhà nước về hộ tịch ở nước ta hiện nay được
pháp luật quy định cụ thể, bao gồm: Ban hành hoặc trình cơ quan có thẩm quyền
ban hành văn bản quy phạm pháp luật về đăng ký và quản lý hộ tịch; tổ chức
triển khai thực hiện pháp luật về hộ tịch; ứng dụng công nghệ thông tin trong
đăng ký và quản lý hộ tịch; xây dựng và quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử;
thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về
đăng ký và quản lý hộ tịch; thống kê hộ tịch; hợp tác quốc tế về hộ tịch.
UBND cấp xã là cấp hành chính cơ sở trực tiếp đảm nhiệm việc đăng ký
hộ tịch. Căn cứ theo khoản 1 Điều 71 Luật hộ tịch 2014 các nhiệm vụ, quyền
hạn của UBND cấp xã chủ yếu liên quan đến thực hiện nội dung đăng ký hộ
tịch, bố trí cơng chức Tư pháp – Hộ tịch thực hiện việc đăng ký hộ tịch. Tuy
nhiên, ngoài hoạt động đăng ký hộ tịch UBND cấp xã còn phải thực hiện một số
nhiệm vụ khác như tuyên truyền, phổ biến, vận động nhân dân chấp hành pháp
luật về hộ tịch; quản lý, sử dụng Sổ hộ tịch, biểu mẫu hộ tịch theo quy định;
11


quản lý, cập nhật, khai thác Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử và cấp bản sao trích lục
hộ tịch theo quy định; tổng hợp tình hình và thống kê hộ tịch báo cáo UBND cấp

huyện; lưu trữ sổ hộ tịch, hồ sơ đăng ký hộ tịch; giải quyết khiếu nại, tố cáo và
xử lý vi phạm về hộ tịch theo thẩm quyền.
Trong cơ cấu tổ chức của UBND cấp xã, công chức Tư pháp – Hộ tịch là
công chức chuyên trách có nhiệm vụ giúp UBND cấp xã thực hiện hoạt động
quản lý hộ tịch. Theo quy định tại Điều 73 Luật hộ tịch 2014, trong lĩnh vực hộ
tịch, Cơng chức Tư pháp – Hộ tịch có nhiệm vụ, quyền hạn sau: Tuân thủ quy
định của luật Hộ tịch và các quy định khác của pháp luật có liên quan về hộ tịch;
Chịu trách nhiệm trước UBND cấp xã và pháp luật về việc đăng ký hộ tịch; Tuyên
truyền, phổ biến, vận động nhân dân chấp hành các quy định của pháp luật về hộ
tịch; Giúp UBND cấp xã đăng ký hộ tịch kịp thời, chính xác, khách quan, trung
thực; cập nhật đầy đủ các sự kiện hộ tịch đã được đăng ký vào Cơ sở dữ liệu hộ
tịch điện tử; Chủ động kiểm tra, rà soát để đăng ký kịp thời việc sinh, tử phát
sinh trên địa bàn (Đối với địa bàn dân cư không tập trung, điều kiện đi lại khó
khăn, cách xa trụ sở UBND cấp xã, công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo UBND
cấp xã cho tổ chức đăng ký lưu động đối với việc khai sinh, kết hôn, khai tử);
Thường xuyên trau dồi kiến thức pháp luật để nâng cao năng lực và nghiệp vụ
đăng ký hộ tịch; tham gia các lớp bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ do UBND
hoặc cơ quan tư pháp cấp trên tổ chức; Chủ động báo cáo, đề xuất UBND cùng
cấp phối hợp với cơ quan, tổ chức kiểm tra, xác minh về thông tin hộ tịch; yêu
cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin để xác minh khi đăng ký hộ
tịch; phối hợp với cơ quan Công an cùng cấp cung cấp thông tin hộ tịch cơ bản
của cá nhân cho Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
2.1.4. Nguyên tắc quản lý nhà nước về hộ tịch
Nguyên tắc quản lý nhà nước về hộ tịch hiện nay được quy định tại
Điều 5 của Luật Hộ tịch năm 2014, bao gồm:
Một là, tôn trọng và bảo đảm quyền nhân thân của cá nhân.

12



Hai là, mọi sự kiện hộ tịch của cá nhân phải được đăng ký đầy đủ, kịp
thời, trung thực, khách quan và chính xác; trường hợp khơng đủ điều kiện
đăng ký hộ tịch theo quy định của pháp luật thì người đứng đầu cơ quan đăng
ký hộ tịch từ chối bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Ba là, đối với những việc hộ tịch mà Luật này không quy định thời hạn
giải quyết thì được giải quyết ngay trong ngày; trường hợp nhận hồ sơ sau 15
giờ mà không giải quyết được ngay thì trả kết quả trong ngày tiếp theo.
Bốn là, mỗi sự kiện hộ tịch chỉ được đăng ký tại một nơi theo đúng
thẩm quyền.
Cá nhân có thể được đăng ký hộ tịch tại cơ quan đăng ký hộ tịch nơi
thường trú, tạm trú hoặc nơi đang sinh sống. Trường hợp cá nhân không đăng ký
tại nơi thường trú thì Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, Cơ
quan đại diện nơi đã đăng ký hộ tịch cho cá nhân có trách nhiệm thông báo việc
đăng ký hộ tịch đến UBND cấp xã nơi cá nhân đó thường trú.
Năm là, mọi sự kiện hộ tịch sau khi đăng ký vào Sổ hộ tịch phải được cập
nhật kịp thời, đầy đủ vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử.
Sáu là, nội dung khai sinh, kết hôn, ly hôn, khai tử, thay đổi, cải chính, bổ
sung hộ tịch, xác định lại giới tính, xác định lại dân tộc của cá nhân trong Cơ sở
dữ liệu hộ tịch là thông tin đầu vào của Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Bảy là, bảo đảm công khai, minh bạch thủ tục đăng ký hộ tịch.
2.2. Thực trạng công tác quản lý nhà nước về hộ tịch tại UBND xã
Đồng Tâm huyện Bắc Quang tỉnh Hà Giang
2.2.1. Thực hiện đăng ký hộ tịch
Từ khi Luật hộ tịch 2014 có hiệu lực, UBND xã Đồng Tâm đã lãnh đạo,
chỉ đạo việc đăng ký và quản lý hộ tịch trên địa bàn xã và trực tiếp thực hiện
đăng ký, quản lý hộ tịch theo thẩm quyền đạt hiệu quả, cơ bản đảm bảo được
yêu cầu quản lý nhà nước về hộ tịch trên địa bàn. Theo báo cáo tổng kết công
tác tư pháp các năm từ năm 2018 đến năm 2021, kết quả thực hiện đăng ký hộ
tịch trên địa bàn xã Đồng Tâm được trình bày cụ thể ở Phụ lục 01.
13



Nhìn vào Phụ lục 01 về các việc đăng ký hộ tịch trên địa bàn, có thể thấy,
trong giai đoạn từ 2018 đến hết năm 2021, xã Đồng Tâm đã giải quyết lượng
công việc khá lớn, nhiều đầu việc, thể hiện sự quan tâm chỉ đạo đúng mức của
UBND xã. Là một xã vùng núi, tỷ lệ người dân tộc thiểu số cao (hơn 47%), có
địa hình chủ yếu là đồi núi nên có một lượng lớn người dân ở vùng sâu, vùng xa
việc tiếp cận các thơng tin chính thống của chính quyền gặp nhiều khó khăn,
cũng ảnh hưởng đến công tác quản lý, đăng ký hộ tịch trên địa bàn. Mặc dù vậy,
với sự nỗ lực của Đảng bộ và chính quyền, thời gian qua việc thực hiện quản lý
nhà nước về hộ tịch trên địa bàn huyện đã đạt được những kết quả đáng kể.
* Đăng ký khai sinh: Trong 4 năm (2018-2021) xã Đồng Tâm đã tiến hành
khai sinh cho 733 trường hợp. Trong đó khai sinh đúng hạn là 481 trường hợp,
chiếm 65.62%; khai sinh quá hạn là 200 trường hợp, chiếm 27.52%; đăng ký
khai sinh lại là 66 trường hợp, chiếm 7.09 %. Năm 2018 số trường hợp đến khai
sinh cao nhất 199 trường hợp; năm 2019 là 184 trường hợp; năm 2021 là 181
trường hợp; năm 2020 là 169 trường hợp. Tỷ lệ khai sinh quá hạn năm 2018 là
30.65%, năm 2019 là 23.37%, năm 2020 là 26.63%, năm 2021 là 28,18% trong
tổng số trường hợp đăng ký khai sinh qua các năm.

Biểu đồ 2.1. Tỷ lệ đăng ký khai sinh tại xã Đồng Tâm giai đoạn 2018-2021
(Nguồn: Phụ lục số 01)
14


* Đăng ký kết hôn: Trong 4 năm (2018-2021) trên địa bàn xã đã thực hiện
đăng ký kết hôn cho 311 trường hợp, trong đó đăng ký kết hơn lần 1 là 285, kết
hôn lần 2 là 26 trường hợp.

Biểu đồ 2.2. Tỷ lệ đăng ký kết hôn tại xã Đồng Tâm giai đoạn 2018-2021

(Nguồn: Phụ lục số 01)
* Đăng ký khai tử: Trong 4 năm (2018-2021) trên địa bàn xã đã thực hiện
khai tử 188 trường hợp, trong đó đăng ký đúng hạn là 131 trường hợp, chiếm
69.68%, đăng ký quá hạn là 52 trường hợp, chiếm 27.66%, đăng ký lại là 5
trường hợp, chiếm 2.66%.
* Đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc: Trong
4 năm trên địa bàn xã có 54 trường hợp đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung hộ
tịch, trong đó có 12 trường hợp thay đổi hộ tịch, 28 trường hợp cải chính hộ tịch
và 14 trường hợp bổ sung hộ tịch và 06 trường hợp xác định lại dân tộc.
* Đăng ký nhận cha, mẹ, con: Trong 4 năm (2018-2021) trên địa xã có 12
trường hợp nhận cha, mẹ, con. Trong đó cha, mẹ nhận con 06 trường hợp, con
nhận cha mẹ 06 trường hợp.
* Cấp giấy chứng nhận tình trạng hơn nhân: Trong 4 năm (2018-2021)
trên địa bàn xã có 382 trường hợp xin cấp giấy chứng nhận tình trạng hơn nhân.

15


Trong đó có 311 trường hợp để kết hơn và 71 trường hợp để sử dụng vào mục
đích khác.
Việc triển khai thực hiện đăng ký và quản lý hộ tịch trên hệ thống phần
mềm của Bộ Tư pháp đảm bảo ngày càng ổn định, chính xác; hạn chế được sai
sót trong các giấy tờ hộ tịch của người dân so với trước đây, việc thống kê báo
cáo dễ dàng hơn, giúp giảm tải công việc cho công chức chuyên môn, góp phần
giải quyết nhanh gọn các thủ tục hành chính (TTHC), giảm bớt thời gian và tiền
bạc của người dân, nâng cao hiệu quả công tác cải cách TTHC.
Như vậy, có thể thấy sau 04 năm triển khai thực hiện Luật Hộ tịch và các
văn bản hướng dẫn thi hành, công tác đăng ký hộ tịch trên địa bàn xã cơ bản đã
đi vào nề nếp và có nhiều chuyển biến tích cực; giải quyết kịp thời các yêu cầu
về hộ tịch cho tổ chức, cơng dân, do đó phần nào đã tạo thuận lợi cho người dân,

tạo sự yên tâm cho cơ quan, tổ chức khi tiếp nhận, giải quyết TTHC. Việc tiếp
nhận hồ sơ và trả kết quả hộ tịch được thực hiện theo cơ chế “một cửa”, TTHC
được niêm yết cơng khai về trình tự, thủ tục, hồ sơ, mức thu lệ phí tại bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả theo đúng quy định. Công chức được giao nhiệm vụ trực
tiếp giải quyết TTHC đều nêu cao tinh thần trách nhiệm, có thái độ hịa nhã khi
thi hành công vụ, không sách nhiễu, gây phiền hà đối với các tổ chức, công dân
khi đến giao dịch, liên hệ công việc.
2.2.2. Tổ chức bộ máy, nhân lực thực hiện công tác quản lý và đăng ký
hộ tịch
* Chủ tịch UBND xã:
Theo quy định Chủ tịch UBND xã thường xuyên chỉ đạo, đôn đốc việc
khai sinh, khai tử; chịu trách nhiệm về công tác đăng ký, quản lý hộ tịch và
những vi phạm trong công tác đăng ký, quản lý hộ tịch do buông lỏng quản lý.
Trong thực tế Chủ tịch UBND xã có thể ủy quyền cho Phó Chủ tịch UBND xã
trực tiếp phụ trách cơng tác quản lý hộ tịch của UBND xã. Tại UBND xã Đồng
Tâm chủ tịch xã là người trực tiếp chỉ đạo, đôn đốc việc khai sinh, khai tử; chịu
trách nhiệm về công tác đăng ký, quản lý hộ tịch và những vi phạm trong công
16


tác đăng ký, quản lý hộ tịch trên địa bàn. Trường hợp chủ tịch xã vắng mặt thì
phó chủ tịch xã sẽ là người trực tiếp phụ trách công tác quản lý hộ tịch của
UBND xã. Về trình độ học vấn: Cử nhân Công tác xã hội; Về lý luận chính trị:
Trung cấp lý luận chính trị về cơ bản Chủ tịch UBND xã Đồng Tâm đã đáp ứng
nhiệm vụ tham gia quản lý nhà nước ở cấp xã về hộ tịch.
* Công chức Tư pháp – Hộ tịch:
Theo quy định biên chế hiện nay và đặc thù địa bàn UBND xã Đồng Tâm
đã bố trí cơng chức Tư pháp – Hộ tịch làm tốt công tác đăng ký hộ tịch. Hiện
nay ở xã có 01 cơng chức trong biên chế được phân công phụ trách công tác Tư
pháp – Hộ tịch. Theo quy định tại khoản 2, Điều 72, Luật Hộ tịch năm 2014 quy

định: Công chức tư pháp hộ tịch phải có tiêu chuẩn sau: Có bằng trung cấp luật
trở lên; Được bồi dưỡng nghiệp vụ về công tác hộ tịch; Chữ viết rõ ràng. Về cơ
bản Công chức Tư pháp – Hộ tịch tại UBND xã Đồng Tâm đã đáp ứng được yêu
cầu thực hiện nhiệm vụ. Về trình độ học vấn: Cử nhân Luật, về trình độ chính
trị: Sơ cấp lý luận chính trị.
2.2.3. Tổ chức tuyên truyền phổ biến, vận động người dân thực hiện
pháp luật về hộ tịch
Xác định công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về hộ tịch là
khâu đầu tiên triển khai thi hành pháp luật về hộ tịch. UBND xã Đồng Tâm đã
quan tâm, chú trọng triển khai kịp thời, thường xuyên liên tục công tác tuyên
truyền, phổ biến pháp luật về hộ tịch bằng nhiều hình thức đa dạng, thiết thực
nhằm từng bước nâng cao nhận thức của Nhân dân, góp phần thực hiện tốt các
quy định của pháp luật về hộ tịch trên địa bàn, kết quả cụ thể như sau:
Trong công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật, UBND xã đã chỉ đạo
công chức Tư pháp – Hộ tịch tham mưu xây dựng kế hoạch truyền truyền pháp
luật sát với tình hình thực tế địa phương, ln duy trì Hội đồng phổ biến giáo
dục pháp luật và đội ngũ tuyên truyền viên pháp luật của xã từ 7 đến 11 thành
viên. Ban tuyên vận xã, tổ tun vận các thơn được thành lập, kiện tồn góp
phần nâng cao hiệu quả cơng tác quản lý hộ tịch. Trong giai đoạn từ năm 2018
17


đến năm 2021, mỗi năm UBND xã đã tổ chức được 09 hội nghị tuyên truyền,
phổ biến luật hộ tịch và các văn bản hướng dẫn thi hành cho cán bộ, cơng chức,
đồn viên, hội viên và người dân trên địa bàn; Đài Truyền thanh huyện, Đài
Truyền thanh các thôn, bản phát trên 2.000 lượt tin bài có nội dung liên quan
đến các quy định về đăng ký, quản lý hộ tịch... Bên cạnh đó, cơng tác tun
truyền, phổ biến pháp luật về hộ tịch cịn được thực hiện thơng qua các hình
thức như: Lồng ghép tuyên truyền pháp luật trong các buổi họp thôn, họp giao
ban với công chức Tư pháp – Hộ tịch; lồng ghép với các hoạt động trợ giúp pháp

lý; sinh hoạt câu lạc bộ pháp luật; tủ sách pháp luật; tuyên truyền trên Trang
thông tin điện tử của xã; biên soạn đề cương; tài liệu hỏi đáp… Đồng thời,
UBND xã đã thực hiện niêm yết cơng khai các thủ tục hành chính về hộ tịch tại
bộ phận một cửa. Tủ sách pháp luật được quản lý khia thác sử dụng, hiện nay có
khoảng 100 đầu sách pháp luật, phục vụ tốt cho việc nghiên cứu tìm hiểu pháp
luật của các cán bộ, cơng chức và nhân dân địa phương.
Việc tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hộ tịch đã tạo điều kiện cho công
chức Tư pháp – Hộ tịch nắm vững được pháp luật về hộ tịch, phục vụ công tác
đăng ký, quản lý hộ tịch trên địa bàn, đồng thời góp phần truyền tải các quy định
của pháp luật về hộ tịch tới mọi người dân giúp cho người dân biết và hiểu được
những quy định của pháp luật liên quan đến công tác quản lý, đăng ký hộ tịch và
tầm quan trọng của công tác hộ tịch.
2.2.4. Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ công tác quản lý, đăng ký
hộ tịch
UBND xã đã bố trí cơng chức phụ trách cơng tác hộ tịch tại Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả của UBND xã tạo điều kiện thuận lợi cho việc đi lại làm
việc của cán bộ, công chức và để nhân dân dễ dàng khi liên hệ. Công chức phụ
trách công tác hộ tịch được trang bị 01 bàn làm việc, 01 kệ đựng hồ sơ, 01 tủ
sách pháp luật và 01 máy vi tính.

18


TIẾP NHẬN ĐƠN THƯ
KHIẾU NẠI, TỐ CÁO

Sơ đồ bố trí của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả ở UBND xã Đồng Tâm:
LĨNH VỰC
CHỨNG THỰC –
HỘ TỊCH


LĨNH VỰC
LAO ĐỘNG
THƯƠNG BINH
VÀ XÃ HỘI

LĨNH VỰC
ĐẤT ĐAI

LĨNH VỰC
TƯ PHÁP

TỦ SÁCH
PHÁP
LUẬT

BẢNG NIÊM YẾT (*)

MÁY VI
TÍNH TRA
CỨU
THƠNG
TIN

BÀN
CƠNG
DÂN
GHẾ
CHỜ


BỘ PHẬN TIẾP NHẬN VÀ TRẢ KẾT QUẢ

(*) Bảng niêm yết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền của UBND xã.
2.2.5. Quản lý, sử dụng Sổ hộ tịch, biểu mẫu hộ tịch theo quy định
Trong những năm gần đây việc quản lý, sử dụng Sổ hộ tịch, biểu mẫu về
hộ tịch theo quy định của pháp luật về đăng ký và quản lý hộ tịch được UBND
xã đặc biệt quan tâm, chỉ đạo thường xuyên, công chức Tư pháp – Hộ tịch đã
chú trọng hơn đến công tác quản lý, sử dụng Sổ hộ tịch, biểu mẫu hộ tịch nhờ đó
việc quản lý, sử dụng, lưu trữ hệ thống số, biểu mẫu hộ tịch của xã cơ bản đảm
bảo đúng quy định. Hằng xã đã thực hiện việc khố Sổ hộ tịch; lưu trữ hồ sơ
cơng tác Tư pháp khi kết thúc năm và mở Sổ hộ tịch năm tiếp theo theo quy định
của pháp luật.
Công chức Tư pháp – Hộ tịch xã cũng không ngừng được rèn luyện, bồi
dững, nâng cao chất lượng thông qua việc tham gia tích cực các buổi tập huấn,
hướng dẫn nghiệp vụ cho Công chức Tư pháp – Hộ tịch khi triển khai thực hiện
các biểu mẫu mới của UBND huyện, Phòng Tư pháp huyện; tham gia các buổi
họp giao ban của Phòng tư pháp huyện để trau dồi kinh nghiệm, nghiệp vụ trong
quản lý sử dụng Sổ hộ tịch, biểu mẫu hộ tịch theo quy định.

19


2.2.6. Quản lý, cập nhật, khai thác Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử và cấp
bản sao trích lục hộ tịch theo quy định
Hiện nay, UBND xã Đồng Tâm đã có hệ thống máy tính kết nối mạng
Intrernet phục vụ cho việc đăng ký hộ tịch, tra cứu văn bản hộ tịch; việc khai
thác các thông tin phục vụ cho công tác qua trang thông tin điện tử ngày càng
được công chức Tư pháp – Hộ tịch sử dụng và phát huy được hiệu quả thiết thực
cho công tác đăng ký, quản lý hộ tịch.
Thực hiện kế hoạch số 243/KH-UBND ngày 22/09/2016 của UBND tỉnh

Hà Giang về triển khai thực hiện Đề án “Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn
quốc” trên địa bàn tỉnh Hà Giang. UBND xã Đồng Tâm đã tuyên truyền, phổ
biên sâu rộng giúp người dân tiếp cận, nắm rõ và thấy được lợi ích từ việc thực
hiện mơ hình liên thơng các TTHC, đồng thời đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ
giữa cơ quan liên quan trong quá trình tổ chức thực hiện. UBND xã thường
xuyên cập nhật, niêm yết các công khai các TTHC liên thông tại Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả để người dân dễ tiếp cận và thực hiện.
2.2.7. Tổng hợp tình hình và thống kê hộ tịch báo cáo UBND cấp
huyện theo quy định của Chính phủ
Cơng tác thống kê báo cáo cho thấy, UBND các xã đã thực hiện tốt tổng
hợp số liệu thống kê hộ tịch báo cáo định kỳ hàng tháng, quý, cả năm theo đúng
quy định, tất cả báo cáo về hộ tịch đều được thực hiện theo đúng mẫu quy định
của Bộ Tư pháp, do vậy công tác quản lý nhà nước về hộ tịch những năm qua
trên địa bàn được thực hiện đảm bảo về nội dụng theo quy định.
Số liệu thống kê hộ tịch được thực hiện đúng theo quy định tại Điều 73
Nghị định 158/2005/NĐ-CP đó là số liệu thống kê hộ tịch phải được lập (theo
mẫu quy định) theo định kỳ 6 tháng và 1 năm. Nhìn chung những năm qua số
liệu thống kế về hộ tịch của các xã được thực hiện đảm bảo chính xác về nội
dung và thời hạn, thời gian theo quy định.

20


2.2.8. Lưu trữ Sổ hộ tịch, hồ sơ đăng ký hộ tịch; giải quyết khiếu nại, tố
cáo và xử lý vi phạm về hộ tịch theo thẩm quyền
Đây là một nội dung quan trọng đã được cấp uỷ, chính quyền từ huyện
đến cơ sở quan tâm chỉ đạo sát sao, bằng văn bản cụ thể để triển khai tổ chức
thực hiện việc thanh tra, kiểm tra hàng năm đối với các xã trên địa bàn nhằm
phát hiện những thiếu sót trong quản lý nhà nước về hộ tịch ở cơ sở, từ đó để
nâng cao vai trị trách nhiệm của tập thể, cá nhân người đứng đầu ở chính quyền

các xã nói chung của cơng chức Tư pháp – Hộ tịch nói riêng trong thực hiện
đăng ký và quản lý hộ tịch thuộc thẩm quyền.
Theo báo cáo kết quả thực hiện công tác tư pháp các năm từ năm 2018
đến năm 2021, qua kiểm tra đã phát hiện và xử lý vi phạm về đăng ký, quản lý
hộ tịch như sau: Năm 2018: Xử phạt vi phạm hành chính đối với 08 trường hợp
tảo hôn. Năm 2019: Trong năm trên địa bàn xã xử phạt 04 trường hợp tổ chức
cưới tảo hôn (giảm 04 vụ so với cùng kỳ).
Bên cạnh đó cơng tác tiếp cơng dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơng
dân được chính quyền quan tâm, giải quyết kịp thời các kiến nghị của công dân.
Do công tác kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm hành chính, tiếp cơng dân, giải
quyết các kiến nghị của công dân được quan tâm thường xuyên, nên trong
những năm qua trên địa bàn xã khơng có đơn thư khiếu nại, tố cáo trong lĩnh
vực hộ tịch.
2.3. Đánh giá việc thực hiện quản lý nhà nước về hộ tịch tại UBND xã
Đồng Tâm huyện Bắc Quang tỉnh Hà Giang
2.3.1. Những thành tựu đạt được
Nhìn chung cơng tác quản lý hộ tịch của UBND xã Đồng Tâm đạt hiệu
quả, đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ đặt ra về cơ bản đã hoàn thành chỉ tiêu
nhiệm vụ theo ngành dọc đề ra (5 loại: xuất sắc, tốt, khá, trung bình, yếu kém).
Thứ nhất, UBND xã đã có sự quan tâm lãnh đạo công tác đăng ký, quản lý
hộ tịch, quán triệt sâu sắc đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp
luật của Nhà nước, nhiệm vụ chính trị của địa phương trong quá trình điều hành
21


×